1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

LVTN 2018 đặc điểm ngôn ngữ lời thoại nhân vật trong kịch bản phim điện ảnh việt nam

152 75 3

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đặc Điểm Ngôn Ngữ Lời Thoại Nhân Vật Trong Kịch Bản Phim Điện Ảnh Việt Nam
Tác giả Đoàn Thị Thanh Tiền
Người hướng dẫn TS. Huỳnh Thị Hồng Hạnh
Trường học Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Ngôn ngữ học
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2018
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 152
Dung lượng 1,19 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (10)
  • 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề (11)
  • 3. Mục đích nghiên cứu (12)
  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (12)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (13)
  • 6. Dự kiến đóng góp (13)
  • 7. Bố cục của khóa luận (14)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ THUYẾT (15)
    • 1.1. Vài nét về lời thoại trong KB phim và ngữ liệu khảo sát (15)
      • 1.1.1. Lời thoại trong KB phim (15)
        • 1.1.1.1. Khái niệm (15)
        • 1.1.1.2. Phân loại (16)
        • 1.1.1.3. Đặc điểm và vai trò của lời thoại nhân vật trong KB phim (18)
      • 1.1.2. Về ngữ liệu khảo sát (3 KB) (19)
        • 1.1.2.1. Trúng số (19)
        • 1.1.2.2. Sài Gòn, anh yêu em! (20)
        • 1.1.2.3. Mẹ chồng (21)
    • 1.2. Một số thuật ngữ ngôn ngữ học hữu quan (21)
      • 1.2.1. Lí thuyết về phân tích diễn ngôn hội thoại (21)
        • 1.2.1.1. Khái niệm (21)
        • 1.2.1.2. Phân tích diễn ngôn (24)
      • 1.2.2. Cấu trúc hội thoại (25)
        • 1.2.2.1. Lượt lời (26)
        • 1.2.2.2. Mở thoại (26)
        • 1.2.2.3. Cặp thoại (26)
        • 1.2.2.4. Sự liên kết các phát ngôn (27)
        • 1.2.3.2. Quan hệ vị thế (28)
        • 1.2.3.3. Nguyên lí lịch sự (29)
      • 1.2.4. Các lớp từ vựng (31)
        • 1.2.4.1. Khẩu ngữ (31)
        • 1.1.1.1. Từ thông tục (32)
        • 1.1.1.2. Lớp từ địa phương (32)
        • 1.1.1.3. Thành ngữ (33)
        • 1.1.1.4. Từ Hán Việt (34)
        • 1.1.1.5. Từ vay mượn gốc Ấn – Âu (34)
      • 1.1.2. Một số thuật ngữ cú pháp (34)
        • 1.1.2.1. Câu đơn (34)
        • 1.1.2.2. Câu ghép (36)
        • 1.1.2.3. Tiểu từ tình thái (36)
  • CHƯƠNG 2: QUAN HỆ LIÊN NHÂN TRONG LỜI THOẠI NHÂN VẬT (38)
    • 2.1. Yếu tố thể diện trong lời thoại nhân vật (39)
    • 2.2. Các chiến lược giao tiếp lịch sự trong lời thoại nhân vật (47)
      • 2.2.1. Bày tỏ tình hình bi quan (47)
      • 2.2.2. Hành động ngôn từ gián tiếp (50)
      • 2.2.3. Tỏ ra kính trọng người nghe (56)
      • 2.2.4. An ủi, động viên (57)
    • 2.3. Đe dọa thể diện như một chiến lược giao tiếp (58)
    • 2.4. Vai trò định hình nhân vật của quan hệ liên nhân (62)
    • 2.5. Vai trò thúc đẩy kịch tính phim của quan hệ liên nhân (67)
    • 3.1. Đặc điểm từ vựng của lời thoại (71)
      • 3.1.1. Các lớp từ vựng sử dụng trong lời thoại (71)
        • 3.1.1.1. Lớp từ khẩu ngữ (71)
        • 3.1.1.2. Lớp từ địa phương (73)
        • 3.1.1.3. Ngữ cố định (78)
        • 3.1.1.4. Lớp từ thông tục (80)
        • 3.1.1.5. Lớp từ vay mượn (82)
    • 3.2. Đặc điểm cú pháp của lời thoại (88)
      • 3.2.1. Các kiểu câu được sử dụng trong lời thoại (89)
      • 3.2.2. Một số yếu tố cấu tạo biểu thức đặc thù trong lời thoại (94)
        • 3.2.2.1. Tiểu từ tình thái (95)
        • 3.2.2.2. Tình thái ngữ (97)
  • KẾT LUẬN (101)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (104)
  • PHỤ LỤC (108)

Nội dung

Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Nghiên cứu về lời thoại nhân vật trong kịch bản điện ảnh trên thế giới và Việt Nam cho thấy còn nhiều hạn chế, với thiếu vắng các công trình chuyên sâu về chủ đề này Lời thoại thường chỉ được đề cập sơ lược trong các nghiên cứu kịch bản, chủ yếu phục vụ cho mục đích dạy nghề và làm nghề Điều này cho thấy sự cần thiết phải phát triển nghiên cứu về ngôn ngữ lời thoại và đặc điểm sử dụng của nó trong điện ảnh.

Trong lĩnh vực điện ảnh, "Nghệ thuật viết kịch bản điện ảnh" (1996) của John W Bloch cung cấp những kiến thức cơ bản về quy trình sáng tác kịch bản Tương tự, cuốn sách "Để viết một kịch bản điện ảnh" (2001) của William Fadiman và Lois Peyser hướng dẫn các biên kịch cách phát triển ý tưởng và cấu trúc câu chuyện hiệu quả Ngoài ra, "Kim chỉ nan giải quyết các vấn đề khó cho biên kịch điện ảnh" của Michel Chion giúp các nhà biên kịch vượt qua những thách thức trong quá trình sáng tác, từ đó nâng cao chất lượng kịch bản.

(2005) của Syd Field, Cách viết kịch bản phim ngắn” (2006) của Jean- Marc RUDNICK,…

Việt Nam: Viết kịch bản phim truyện (2006) của Lê Ngọc Minh, Văn học nghệ thật truyền thống với phim truyện Việt Nam (2007) của Phân Bích Hà,

“Hướng dẫn viết kịch bản phim” (2013) của Đoàn Minh Tuấn, Từ tác phẩm văn học đến tác phẩm điện ảnh” (2014) của Phan Bích Thủy,…

Trong Khóa luận này, chúng tôi mong muốn khám phá đặc điểm ngôn ngữ của lời thoại nhân vật, từ đó đóng góp vào việc làm sáng tỏ một khía cạnh trong nghiên cứu lời thoại nhân vật trong Kịch bản Điện ảnh và Đài phát thanh Việt Nam.

Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của chúng tôi trong Khóa luận này là:

Thứ nhất, nhằm nghiên cứu, tìm hiểu đặc trưng ngôn ngữ được sử dụng trong xây dựng lời thoại nhân vật trong KBĐAVN, những năm gần đây

Thứ hai, nhằm tìm hiểu vai trò của lời thoại trong KB

Thông qua khảo sát nghiên cứu này, chúng tôi hy vọng cung cấp cái nhìn sâu sắc hơn về lời thoại nhân vật trong Kịch bản (KB) nói riêng và trong điện ảnh nói chung.

Trong Khóa luận này, chúng tôi sẽ áp dụng lý thuyết phân tích diễn ngôn để khảo sát và nghiên cứu, nhằm làm rõ các vấn đề liên quan đến hội thoại trong phân tích lời thoại của nhân vật trong KBĐA.

Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện Khóa luận này chúng tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

Phương pháp miêu tả được áp dụng thông qua việc phân tích và mô tả chi tiết các yếu tố ngôn ngữ, nhằm làm rõ đặc điểm ngôn ngữ trong lời thoại của nhân vật trong KB Qua đó, chúng tôi đưa ra những nhận xét và đánh giá về các vấn đề liên quan đến lời thoại.

Phương pháp phân tích diễn ngôn giúp nghiên cứu ngữ liệu lời thoại trong bối cảnh giao tiếp, từ đó làm nổi bật giá trị của lời thoại nhân vật trong từng tình huống cụ thể.

Chúng tôi áp dụng phương pháp thống kê để phân tích các đơn vị ngôn ngữ, từ đó xác định các đặc trưng ngôn ngữ trong lời thoại của nhân vật trong các kịch bản đã đề cập Qua đó, chúng tôi tiến hành phân loại các lớp đơn vị ngôn ngữ dựa trên lý thuyết đã lựa chọn.

Dự kiến đóng góp

Khóa luận này khảo sát đặc điểm ngôn ngữ lời thoại của nhân vật trong một số kịch bản phim điện ảnh Việt Nam, nhằm tìm hiểu các lớp từ ngữ nổi bật cũng như các đặc điểm về phong cách học, ngữ pháp và ngữ dụng học từ góc độ phân tích diễn ngôn Qua đó, chúng tôi hy vọng làm sáng tỏ một số vấn đề lý thuyết liên quan đến ngôn ngữ lời thoại nhân vật.

KB nói riêng và ngôn ngữ diễn ngôn hội thoại nói chung

Trong bối cảnh điện ảnh Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ với sự phổ biến của dòng phim remake, nghiên cứu này khảo sát những bộ phim được đánh giá cao và thu hút đông đảo khán giả trong 5 năm qua Chúng tôi hy vọng rằng kết quả của Khóa luận sẽ làm rõ hơn về ngôn ngữ lời thoại trong các bộ phim được khảo sát, đồng thời góp phần vào việc hiểu biết về điện ảnh thuần Việt trong những năm gần đây, từ đó hỗ trợ công việc biên kịch.

Bố cục của khóa luận

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và phần Phụ lục, Khóa luận gồm có ba phần:

Chương 1: Cơ sở lý thuyết cung cấp những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến đề tài, bao gồm lời thoại trong kịch bản phim điện ảnh, giới thiệu về các kịch bản cứ liệu, và một số thuật ngữ ngôn ngữ học quan trọng như phân tích diễn ngôn, lý thuyết hội thoại, từ vựng và cú pháp Những nội dung này tạo nền tảng vững chắc cho việc nghiên cứu và hoàn thành đề tài.

Chương 2: Quan hệ liên nhân trong lời thoại nhân vật trong KB điện ảnh Việt Nam

Trong chương này, chúng tôi sẽ khảo sát các yếu tố của quan hệ liên nhân được thể hiện qua lời thoại của nhân vật, bao gồm thể diện và lịch sự.

Chương 3: : Đặc điểm từ vựng, cú pháp của lời thoại trong KB phim truyện điện ảnh Việt Nam

Chúng tôi tiến hành phân tích đặc điểm từ vựng và cú pháp trong lời thoại nhân vật dựa trên lý thuyết đã trình bày ở chương 1 cùng với dữ liệu khảo sát Mục tiêu là xác định những đặc điểm cơ bản và đặc trưng của ngôn ngữ lời thoại nhân vật trong các bộ phim điện ảnh Việt Nam trong những năm gần đây.

CƠ SỞ LÍ THUYẾT

Vài nét về lời thoại trong KB phim và ngữ liệu khảo sát

1.1.1 Lời thoại trong KB phim

Một bộ phim bao gồm hai phần chính: hình ảnh và lời thoại, trong đó hình ảnh chiếm 75% và âm thanh 25%, bao gồm nhạc nền, âm thanh và lời thoại Mặc dù lời thoại chỉ chiếm một phần nhỏ, nhưng nó đóng vai trò quan trọng và cần thiết cho sự hấp dẫn của bộ phim Từ khi phim có tiếng ra đời, việc đầu tư và trau chuốt lời thoại đã trở thành một yếu tố quan trọng, giúp thu hút khán giả hơn Ngày nay, lời thoại đã trở thành yếu tố không thể thiếu trong các bộ phim hiện đại.

Vậy lời thoại nhân vật là gì? Lời thoại nhân vật có vai trò như thế nào trong một bộ phim?

Có một số nhà nghiên cứu đã đưa ra định nghĩa của lời thoại nhân vật trong phim điện ảnh như sau:

Lời thoại là phần thể hiện lời nói giữa các nhân vật, không phải văn viết hay văn nói đời thường, nhưng tương đồng về nội dung Nó tập trung vào vấn đề một cách cô đọng, không huyên thuyên như văn nói hàng ngày Thoại được biên tập lại, có sắp xếp và chủ đích, giữ phong cách lời nói thực Mặc dù không nhất thiết phải hoàn toàn thực tế, nhưng lời thoại cần phải thuyết phục.

Trong công trình “Văn học nghệ thuật truyền thống với phim truyện Việt Nam” (2007), Phan Bích Hà nhấn mạnh rằng lời thoại trong kịch bản chính là ngôn ngữ, đóng vai trò như nguyên liệu của nghệ thuật Nguyễn Thị Hoa cũng có những nhận định sâu sắc về lời thoại của nhân vật, cho thấy tầm quan trọng của nó trong việc xây dựng nhân vật và truyền tải thông điệp của tác phẩm.

Lời thoại trong phim bao gồm tất cả các hình thức ngôn ngữ nói như độc thoại, đối thoại, tiếng nói ngoài hình, tiếng nói nội tâm, tiếng quần chúng và lời dẫn truyện Tương tự như trong sân khấu, lời thoại trong phim chủ yếu tập trung vào đối thoại, trong khi các hình thức khác ít được sử dụng Nhìn chung, lời thoại trong phim phản ánh ngôn ngữ hàng ngày, góp phần tạo nên sự sống động và chân thực cho các nhân vật.

Từ những quan niệm đã nêu, có thể nhận thấy rằng hầu hết các nhà nghiên cứu đều đồng ý rằng lời thoại của nhân vật trong phim chính là tiếng nói của họ, đồng thời cũng là một hình thức của ngôn ngữ nói.

Trong Khóa Luận này chúng tôi sẽ sử dụng thuật ngữ “lời thoại” để chỉ lời thoại nhân vật trong các KBĐAVN

Phân loại lời thoại trong phim được các nhà nghiên cứu chia thành ba loại chính: đối thoại, độc thoại và lời ngoài hình (lời dẫn của tác giả) Theo quan điểm của Lê Ngọc Minh trong tác phẩm “Viết kịch bản phim truyện” (2006), việc phân loại này giúp hiểu rõ hơn về cấu trúc và chức năng của lời thoại trong điện ảnh.

Đối thoại là công cụ quan trọng giúp nhân vật thể hiện rõ hơn nguồn gốc, hành vi, thế giới quan và tình cảm của họ Thông qua đối thoại, tính cách và hoàn cảnh hiện tại của nhân vật cũng được làm sáng tỏ, tạo nên sự sâu sắc cho câu chuyện.

Ví dụ: Một đoạn đối thoại giữa hai nhân vật: Hoa và Thúy trong KB phim điện ảnh “Bi, đừng sợ” của Phan Đăng Di

Chiều nay, Hoa đã cải tạo lại nhà tắm ngoài vườn để sử dụng tạm thời, vì bố sẽ về trong ngày mai Với cả nhà chỉ có một buồng tắm, việc này sẽ giúp tránh bất tiện cho mọi người.

Thúy: Sao chị không để anh Quang anh ấy làm ?

Hoa: Chị có nhờ nhưng anh ấy cứ ừ hữ rồi lại để đấy… Mà hình như dạo này anh ấy cũng bận

Cuộc đối thoại giữa Thúy và Hoa phản ánh rõ nét tính cách của hai nhân vật: Thúy mạnh mẽ, thẳng thắn, trong khi Hoa lại nhu mì, mềm mỏng và biết lo toan Qua câu nói của Thúy về việc anh chàng nào đó ngồi quán bia và bụng to lên từng ngày, ta thấy sự châm biếm và cứng rắn của Thúy Ngược lại, phản ứng của Hoa khi cô thoáng buồn nhưng không nói gì cho thấy sự nhạy cảm và hiểu chuyện của cô Hành động này không chỉ thể hiện tâm trạng của Hoa mà còn tạo nên sự phát triển cho mối quan hệ giữa hai nhân vật.

Độc thoại trong điện ảnh là lời nói của nhân vật với chính mình hoặc khán giả, tạo nên sự chú ý đặc biệt Nó thường chứa đựng tính triết lý và xung đột tư tưởng của nhân vật Một ví dụ điển hình là đoạn độc thoại của nhân vật Bè trong tác phẩm "Những đứa con của làng" của Phạm Dũng, khi anh nói chuyện với con gà Thực chất, đây là những tâm tình và nỗi lòng của Bè, với hình ảnh con gà chỉ là cái cớ để bộc lộ những suy nghĩ sâu sắc của mình.

Tao muốn lấy bưởi mà Bưởi không cho Tao rồi cũng ế vợ thôi

Sao ai cũng bảo tao khùng hả mày?

Nếu không có ai xây cầu qua sông, thì tôi sẽ tự mình làm, vậy sao lại bảo tôi khùng? Cuối cùng, bạn cũng sẽ giống tôi, không có vợ, chỉ có thể than thân trách phận.

• Lời dẫn của tác giả

Thủ pháp này được thực hiện dưới hai hình thức: nói bằng lời và ghi phụ đề

Lời dẫn chuyện của tác giả có vị trí quan trọng trong cấu trúc của một số

KB là một tác phẩm có cốt truyện kéo dài qua nhiều năm, thậm chí hàng chục năm hoặc cả thế kỷ Tác giả thường đưa ra những nhận định và đúc kết về các sự kiện hay nhân vật, nhằm làm sâu sắc hơn những hình ảnh đã được phản ánh trong tác phẩm.

Trong KB Lô tô của Ngọc Bích, phần mở đầu được xây dựng qua lời kể của nhân vật Lệ Liễu về cuộc đời mình, kết hợp với hình ảnh của nhân vật Đực từ 7 đến 17 tuổi Hai lời ngoài hình của Lệ Liễu sẽ được trình bày dưới đây, thể hiện rõ nét sự phát triển và biến đổi trong cuộc sống của nhân vật.

Tui mơ ước một ngày sẽ được dì Thắm cho mặc áo đầm, tô son môi và đi hát trong các đám cưới ở xóm như con Méng bên nhà cậu ba.

1.1.1.3 Đặc điểm và vai trò của lời thoại nhân vật trong KB phim

Trong cuốn sách “Nghệ thuật viết kịch bản điện ảnh” (1996), John W Bloch, William Fadiman và Lois Peyser đã nêu rõ các đặc tính và phẩm chất quan trọng mà một lời thoại trong kịch bản phim cần phải có.

- Lời thoại phải đáng tin cậy, đanh thép nhưng phải rút ngắn đến cái cốt yếu

- Lời thoại cần sát hợp với nhân vật, tính cách nhân vật

- Lời thoại phải gần gũi với đời sống

- Rõ ràng, tiết kiệm, nhịp điệu, để có thể truyền đạt một cách tốt nhất.[21]

Một số thuật ngữ ngôn ngữ học hữu quan

Trong Khóa luận này, chúng tôi sẽ khảo sát đề tài từ góc nhìn phân tích diễn ngôn Đầu tiên, chúng tôi sẽ trình bày sơ lược về lý thuyết phân tích diễn ngôn hội thoại, làm cơ sở lý luận cho nghiên cứu Tiếp theo, chúng tôi sẽ đề cập đến một số vấn đề lý thuyết liên quan như từ vựng, cú pháp, ngữ nghĩa và ngữ dụng, nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu và làm sáng tỏ đề tài.

1.2.1 Lí thuyết về phân tích diễn ngôn hội thoại

Người đầu tiên đề xuất khái niệm diễn ngôn là Z Harris trong công trình

Phân tích diễn ngôn, được giới thiệu bởi Harris vào năm 1952, định nghĩa diễn ngôn là một văn bản liên kết ở cấp độ cao hơn câu Mặc dù khái niệm này vẫn còn gây tranh cãi, nhưng Harris đã đóng góp quan trọng trong việc chuyển đổi đối tượng nghiên cứu của ngôn ngữ học văn bản từ câu sang diễn ngôn.

Roland Barthes (1970) định nghĩa diễn ngôn trong "La linguistique du discourse" là một đoạn lời nói hữu hạn, có tính thống nhất về nội dung và được truyền đạt với mục đích giao tiếp thứ cấp Diễn ngôn này có tổ chức nội tại phù hợp với những mục đích đó và liên kết với các yếu tố khác ngoài ngôn ngữ Teun Adrianus Van Dijk, trong tác phẩm "Some Aspects of Text Grammars" (1972), đã góp phần quan trọng trong việc phổ biến khái niệm diễn ngôn trên toàn cầu.

Diễn ngôn là một sự kiện giao tiếp giữa người nói và người nghe, diễn ra trong một ngữ cảnh cụ thể về thời gian và không gian Hoạt động này có thể thực hiện qua lời nói, văn viết, và bao gồm cả các yếu tố ngôn ngữ và phi ngôn ngữ.

Widdowson (1984) đã định nghĩa: “Diễn ngôn là một quá trình giao tiếp

Quá trình này dẫn đến sự thay đổi rõ rệt trong thực thể, bao gồm việc truyền tải thông tin, làm rõ các ý định và cuối cùng tạo ra văn bản.

Còn theo quan điểm của Guy Cook (1989) thì “Diễn ngôn là những chuỗi ngôn ngữ được nhận biết có nghĩa, thống nhất và có mục đích” [Dẫn theo10;

David Nunan định nghĩa diễn ngôn là một chuỗi ngôn ngữ bao gồm nhiều câu có mối liên hệ với nhau Tại Việt Nam, nghiên cứu về diễn ngôn cũng đa dạng với nhiều quan điểm khác nhau từ các nhà Việt ngữ học.

Diệp Quang Ban trong công trình “Giao tiếp diễn ngôn và văn bản” đã tổng hợp nhiều quan niệm khác nhau về diễn ngôn từ các nhà nghiên cứu toàn cầu, đặc biệt là những cách hiểu về mối quan hệ giữa diễn ngôn và văn bản qua các giai đoạn nghiên cứu khác nhau Ông cho rằng quan điểm của Guy Cook là hợp lý và chặt chẽ nhất, được áp dụng rộng rãi trong lĩnh vực nghiên cứu Diệp Quang Ban cũng đã trình bày sơ đồ minh họa mối quan hệ giữa diễn ngôn và văn bản.

Hình: Văn bản là bề mặt ngôn từ, diễn ngôn thuộc về nghĩa logic và chức năng

Nguyễn Thiện Giáp đã chia sẻ quan điểm của mình về khái niệm diễn ngôn trong tác phẩm “Dụng học Việt ngữ” Tác giả dựa trên các định nghĩa từ nhiều nhà nghiên cứu khác nhau để kết luận rằng diễn ngôn và văn bản thường được coi là đồng nghĩa, biểu thị cho các sản phẩm ngôn ngữ, dù là viết hay nói, dài hay ngắn Trong đó, diễn ngôn thường được hiểu là bao hàm văn bản, trong khi văn bản lại nghiêng về sản phẩm viết nhiều hơn.

Nguyễn Hòa kế thừa các quan niệm của Widdowson và nhiều nhà nghiên cứu khác trong tác phẩm “Phân tích diễn ngôn: Một số vấn đề lí luận và phương pháp” Ông đã đưa ra khái niệm về diễn ngôn, phân biệt rõ ràng giữa diễn ngôn và văn bản.

Diễn ngôn là một quá trình giao tiếp hoàn chỉnh và có mục đích, diễn ra trong các hoàn cảnh giao tiếp cụ thể mà không bị giới hạn.

Văn bản được xem như sản phẩm ngôn ngữ, ghi lại quá trình giao tiếp hoặc sự kiện giao tiếp, bao gồm cả nói và viết, trong một bối cảnh xã hội cụ thể.

Mỗi tác giả có những cách tiếp cận và quan điểm riêng về diễn ngôn, điều này cho thấy sự đa dạng trong cách nhìn nhận vấn đề Trong Khóa luận này, chúng tôi sẽ lựa chọn

Theo quan điểm của Guy Cook, văn bản được hiểu là một chuỗi ngôn ngữ có thể được giải thích dựa trên hình thức và bên ngoài ngữ cảnh Diệp Quang Ban cũng đồng tình với quan điểm này, cho rằng đây là cách tiếp cận hợp lý và được nhiều người chấp nhận.

Diễn ngôn được định nghĩa là chuỗi ngôn ngữ có nghĩa, được hợp nhất và có mục đích Khi phân tích mặt từ ngữ của sự kiện nói, chúng ta cần xem xét văn bản, trong khi việc giải thích từ ngữ dựa vào mối quan hệ với tình huống vật lý và xã hội bên ngoài văn bản, cũng như ý định của người phát ngôn, thuộc về diễn ngôn Cả hai thao tác này đều là phần quan trọng trong phân tích diễn ngôn.

Phân tích diễn ngôn là một lĩnh vực có nhiều quan niệm khác nhau và chưa có sự thống nhất hoàn toàn Đặc biệt, việc phân biệt giữa phân tích diễn ngôn và phân tích văn bản thường gặp khó khăn do ranh giới giữa hai thuật ngữ này không rõ ràng, dẫn đến sự nhầm lẫn trong việc sử dụng.

Brown và Yule khi đề cập đến khái niệm phân tích diễn ngôn đã cho rằng:

QUAN HỆ LIÊN NHÂN TRONG LỜI THOẠI NHÂN VẬT

Yếu tố thể diện trong lời thoại nhân vật

Thể diện đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống của mỗi người, là bộ mặt và hình ảnh đại diện trước xã hội Mọi cá nhân đều mong muốn được giữ thể diện, tức là được người khác tôn trọng và công nhận Do đó, trong giao tiếp, mọi người thường nỗ lực khẳng định và bày tỏ thể diện của mình để tránh bị đe dọa và duy trì sự tôn trọng từ người khác.

Khi nhận thức được thể diện của bản thân, chúng ta cũng sẽ hiểu và tôn trọng thể diện của những người xung quanh Điều này giúp chúng ta lựa chọn cách giao tiếp phù hợp, từ đó nâng cao hiệu quả trong các mối quan hệ.

Thông qua lời thoại của các nhân vật trong KB, yếu tố thể diện thể hiện rõ ràng và đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh cách nói của nhân vật trong các bối cảnh giao tiếp khác nhau.

Nhân vật Tư Phi trong KB “TS” thể hiện rõ sự quan tâm đến thể diện cá nhân, một yếu tố quan trọng trong từng lời thoại của cô Thể diện, hay "hình ảnh công cộng" mà Tư Phi khao khát đạt được, không chỉ phản ánh mong muốn được công nhận mà còn thể hiện nhu cầu được tôn trọng từ mọi người xung quanh.

Một quan chức liêm khiết, kiên quyết chống tham nhũng đã bị vu cáo và hãm hại, phải ngồi tù mười lăm năm trước khi được minh oan Để xây dựng hình ảnh tích cực, Tư Phi luôn thể hiện sự chuẩn mực và hiểu biết trong các cuộc đối thoại, sử dụng ngôn ngữ của một người có kiến thức.

Trong cuộc trò chuyện với những người trước trại giam, một người đã chia sẻ: "Nếu tôi kiện, số tiền bồi thường sẽ đủ cho tôi sống thoải mái đến khi lên thiên đường Nhưng tôi không muốn làm khổ vợ con của những người đã xử oan tôi, vì vậy tôi quyết định cho qua chuyện này."

(2) Với Út Thơm:“Hồi đương chức đương quyền, chỉ có thiên hạ nhờ xe tôi, chứ không có vụ phải xin đi nhờ kẻ khác thế này”[TS]

Bà Mười chia sẻ: “Tôi vừa được minh oan Trong thời gian chờ phục hồi Đảng và các chức vụ, tôi tình cờ gặp Út Thơm, và cô ấy đã khuyên tôi nên về thăm bà.”

Khi còn làm chủ tịch quận tại Sài Gòn, tôi luôn chú trọng đến việc tham khảo ý kiến của thầy trong mọi công việc, từ lớn đến nhỏ Không có thầy, thành công khó đạt được Với sự hướng dẫn và cúng bái của thầy, mọi việc mới có thể hoàn thành và không ai có thể cản trở được chúng ta.

Người trúng số độc đắc chia sẻ rằng số tiền 10 tỷ là phần thưởng từ thánh ông vì đã sống có phúc đức trong quá khứ Ông nhấn mạnh thời gian làm chủ tịch quận tại Sài Gòn, mình luôn liêm khiết, công bằng và trung thực, mặc dù gặp nhiều khó khăn Giờ đây, nhờ vào lòng tốt và sự thương xót của thánh, ông nhận được phần thưởng này như một sự đền bù cho những thiệt thòi trước đây.

(6) Với Năm Mị: “Thời tôi làm chủ tịch quận, mấy thứ đó còn thuộc loại quốc cấm, nói đến nó là vi phạm đạo đức cách mạng.”[TS]

Khi còn là chủ tịch tỉnh, Hai Tần đã nhấn mạnh rằng ông không muốn dính dáng đến các vụ việc này, nhưng vẫn đồng ý chiều lòng mọi người Ông cho rằng việc bán tài sản quý giá để thu thêm 10% là chấp nhận được, và ông sẵn sàng chia sẻ lợi nhuận với mọi người, vì theo ông, tình cảm quan trọng hơn tiền bạc.

Tư Phi khao khát được công nhận và thể hiện bản thân một cách mạnh mẽ qua lời nói Chính cô đã tự tạo dựng hình ảnh tích cực trong mắt người khác và luôn hành động theo chuẩn mực để duy trì và bảo vệ hình ảnh đó.

Một người có tính cách hào sảng và phóng khoáng, luôn coi trọng tình nghĩa hơn tiền bạc, thể hiện sự rộng lượng của mình với mọi người xung quanh qua những lời nói chân thành và gần gũi.

(8) “Mười vé Giờ tôi biếu bà Mười một vé, vì tôi luôn sống không phải với bà, nhưng bà vẫn luôn thương tôi.”[TS]

(9) “Tiếp theo là những người đến chúc mừng tôi đầu tiên …Cô đếm bao nhiều người rồi ghi tên giùm Mỗi người tôi sẽ tặng 10 triệu.”[TS]

(10) “Cô Thơm là người bán vé số cho tôi, sẽ được tặng 10 triệu nữa là

20 triệu Tư Phi này dù bị đời đối xử oan trái nhưng vẫn luôn biết chơi đẹp.”[TS]

(11) “Hai người không cần nói thêm Đời Tư Phi đã sang trang mới, chuyện cũ bỏ qua hết Mỗi người 2 triệu về nhà, rồi xét sau.”[TS]

(12) “Dù biết là dượng thật, các con đuổi đi, bây giờ dượng cũng cho qua: Mỗi đứa 5 triệu, rồi sẽ xét sau.”[TS]

(13) “Có 2 tỉ 4 Vậy tôi chơi đẹp, trả cô 2 tỉ rưỡi, được chưa?[TS]

(14) “Vào lấy 60 triệu đưa Út Thơm 10 triệu dư để trả lãi và giúp con Được chưa?”[TS]

Ý thức thể diện đóng vai trò quan trọng trong từng lời nói của Tư Phi, người luôn thể hiện sự tử tế, hiểu chuyện và rộng rãi với mọi người Tư Phi nỗ lực xây dựng hình ảnh tích cực để khẳng định giá trị bản thân và mong muốn được công nhận bởi những người xung quanh Sự phản kháng của Tư Phi khi đối diện với những hành động đe dọa thể diện từ đối phương cũng là một minh chứng rõ nét cho ý thức này.

(15) Năm Mị: Chị Mười can anh Tư đi chứ Chỉ nên cho khoảng chục người đến trước thôi, anh Tư

Tư Phi: Như thế là bất công Một trăm người đến chúc mừng đầu tiên, sẽ được mỗi người 10 triệu, sau đó, chấm hết

Năm Mị: Tổng cộng là 1 tỉ Xin anh Tư rút lại Mỗi người 1 triệu thôi, anh Tư

Tư Phi: Quân tử nhất ngôn Tôi nói 10 triệu là 10 triệu.[TS]

Tư Phi rất coi trọng việc xây dựng "hình ảnh - về - ta công cộng" tích cực trong lòng công chúng, thể hiện qua việc phân phát tiền trúng số độc đắc cho những người đến chúc mừng Hành động can thiệp của Năm Mị đối với Tư Phi được xem là mối đe dọa đến thể diện của cô Điều này khiến Tư Phi phản bác ý kiến của Năm Mị bằng cách khẳng định sự công bằng và thể diện của bản thân với câu nói “quân tử nhất ngôn”, đồng thời kiên quyết theo đuổi quyết định của mình.

Tư Phi thể hiện ý thức mạnh mẽ về việc giữ gìn và bảo vệ thể diện của bản thân, điều này khiến cô luôn hành xử đúng mực để duy trì "hình ảnh công cộng" của mình Tuy nhiên, việc quá chú trọng vào thể diện đã khiến Tư Phi trở thành mục tiêu bị lợi dụng mà không nhận ra, dẫn đến việc cuối cùng cô phải tự gánh chịu những hậu quả nghiêm trọng.

Các chiến lược giao tiếp lịch sự trong lời thoại nhân vật

Thể diện đóng vai trò quan trọng trong giao tiếp, vì vậy mọi người thường có tâm lý giữ gìn và lo ngại về việc mất thể diện trong các mối quan hệ.

Theo Đỗ Hữu Châu, hầu hết các hành vi ngôn ngữ đều có khả năng gây tổn hại đến thể diện của người khác Do đó, người nói cần cân nhắc mức độ đe dọa đến thể diện từ những gì mình sắp nói, từ đó áp dụng các chiến lược giao tiếp lịch sự phù hợp với mối quan hệ và mục đích giao tiếp của mình.

Trong các KB, nhằm hướng đến giữ gìn thể diện cho các bên tham thoại, bên cạnh sử dụng các cách nói thể hiện phép lịch sự như:

Sử dụng các từ xưng hô thân tộc như ông – con, bà – con, anh – em, chị - em, cưng, chế không chỉ giúp tăng cường sự gần gũi mà còn tạo nên mối quan hệ thân tình giữa các bên giao tiếp.

- Sử dụng hô ngữ: thưa cán bộ, thưa chị Năm, thưa ông Tư, thưa má,…

- Sử dụng các vị từ ngôn hành thể hiện phép lịch sự: xin, làm ơn, mong, …

- Sử dụng các tiểu từ tình thái cuối câu: nhé, nha, nào, nghen,…

- Sử dụng biểu thức bắt đầu bằng vị từ “Cho”: Cho má xin lỗi, Cho con gửi bé Mai, bà ơi!, Bà Mười cho con gửi cháu,…

Các nhân vật thường xuyên áp dụng các chiến lược giao tiếp lịch sự nhằm tăng cường tính lịch sự và giảm thiểu sự đe dọa đến thể diện, từ đó hỗ trợ cho mục đích giao tiếp của họ.

2.2.1 Bày tỏ tình hình bi quan

Bày tỏ sự bi quan thể hiện hoàn cảnh khó khăn mà một người đang trải qua, nhằm thu hút sự cảm thông từ người khác Điều này khuyến khích người nghe tự nguyện hành động dựa trên cảm xúc và suy nghĩ của mình.

Trong đoạn hội thoại dưới đây giữa Tư Phi, bà Mười, Út Thơm, Tư Phi đã sử dụng chiến lược này để thuyết phục bà Mười cho ở lại:

Tư Phi quỳ gối dưới chân bà Mười, nước mắt lưng tròng, bày tỏ nỗi lòng của mình khi không thể ở lại nhà cô Thơm Trước khi rời đi, cô lạy bà ba lần để xin tha thứ, mong rằng nếu có chết nơi đất khách, sẽ không trở thành gánh nặng cho bà Cô đau đớn nhận ra rằng nơi chôn rau cắt rốn cũng không có chỗ cho mình.

Tư Phi lạy bà Mười ba lạy, rồi vẫn gục đầu, không ngẩng lên: Hu hu hu… … nhục ơi là nhục

Thơm cũng khóc theo: Bà hãy tha thứ cho ổng

Bà Mười mủi lòng: Ông đứng dậy đi

Tư Phi tự trách mình, cảm thấy không xứng đáng được tha thứ và nhận ra mình là người tồi tệ Cuối cùng, anh quyết định nói lời tạm biệt và rời đi.

Sau khi Tư Phi ra tù, cô không có nơi nương tựa và quyết định trở về Thạnh Phú để tìm bà Mười Tuy nhiên, bà Mười vẫn còn mang trong lòng những lỗi lầm mà Tư Phi đã gây ra trước đây, vì vậy bà đã đuổi Tư Phi đi.

Tư Phi đến nhà Thơm để nhờ sự giúp đỡ Trong cảnh này, Út Thơm dẫn Tư Phi trở lại nhà bà Mười với mong muốn xin bà Mười cho Tư Phi được ở lại.

Trong đoạn hội thoại trên, Tư Phi có ba lượt lời, xét các lời thoại của Tư Phi:

Lời thoại đầu tiên có ba nội dung:

Tư Phi thể hiện sự chấp nhận và tôn trọng quyết định của bà Mười, hạ mình xin bà tha thứ, tự hạ thấp thể diện của bản thân.

- Nội dung thứ hai, giảm thiểu sự áy náy, tạo sự thoải mái cho bà Mười – tỏ ra suy nghĩ cho bà Mười

Tư Phi thể hiện sự bi quan và khốn khổ của mình qua những lời than thở về hoàn cảnh hiện tại Trong các lời thoại thứ hai và thứ ba, cô không chỉ khóc mà còn tự chỉ trích và nhục mạ bản thân, thể hiện sự hối lỗi và dằn vặt, từ đó hạ thấp thể diện của chính mình.

Cả ba lời thoại trên đều kèm với hành động phi lời: khóc lóc, quỳ gối, gục đầu lạy để nhấn mạnh thêm hoàn cảnh đáng thương của mình

Tư Phi chỉ nói về lỗi lầm của mình mà không đổ lỗi hay trách móc bà Mười, không hề xin ở lại, nhưng lại gây ảnh hưởng lớn đến cảm xúc của người khác; bà Mười cảm thấy áy náy và Thơm thương xót Hành động này không chỉ làm giảm thể diện của Tư Phi mà còn nâng cao thể diện của bà Mười Mục đích của Tư Phi là để bà Mười và Thơm thấy được sự đáng thương của mình, từ đó tìm kiếm sự thông cảm từ họ Chiến lược giao tiếp khôn khéo này đã chạm đến lòng lương thiện của Thơm và bà Mười, khiến họ khó lòng từ chối.

Chiến lược giao tiếp này cũng được sử dụng tương tự trong lời thoại của Thằng bé với Thơm dưới đây:

Thằng bé lo lắng vì chưa có người yêu và không thể trả vé cho đại lý, khiến nó phải chịu chi phí vé mà ba nó sẽ rất tức giận nếu biết Nó cầu xin chị giúp đỡ, hỏi xem còn vé nào không.

Thơm: Chị vừa bán hết Em không phải người ở đây?

Thằng bé, một người dân thị trấn, chia sẻ rằng ở huyện, số lượng người bán vé số ngày càng đông, khiến cho việc bán vé trở nên khó khăn Em tàn tật không thể di chuyển nhiều, nên thường xuyên gặp phải tình trạng vé không bán được Giờ đây, em quyết định liều lĩnh về đây nhưng lại không đủ tiền để mua vé xe đò trở về.

Thơm: Bây giờ chỉ có cách hai chị em cùng vào chợ bán, chị bán giúp cho em một phần, ráng bán được vé nào, đỡ vé đó

Thằng bé: Em tàn tật đã đi rà rả cả ngày, giờ không thể đi nổi nữa

Thơm: Chị cũng chỉ giúp em cách đó…Em không chịu thì chị về vậy

Thơm đạp xe đi Thằng bé lập tức khóc to hơn

Thơm đạp xe một đoạn rồi dừng lại, băn khoăn quay lại: "Thôi, chị mua hết đi, để em có tiền về Chị ở lại bán, nếu không bán hết thì coi như mua để chơi xổ số."

Đe dọa thể diện như một chiến lược giao tiếp

Hành vi đe dọa được coi là hành vi thiếu tôn trọng, xâm phạm đến thể diện của người nghe và gây thiệt hại cho họ Do đó, trong giao tiếp, mọi người thường cố gắng tránh hoặc giảm thiểu tối đa các hành vi có thể đe dọa thể diện của người khác, nhằm tạo ra một bầu không khí giao tiếp hài hòa và thoải mái.

Đe dọa thể diện có thể được xem như một chiến lược giao tiếp nhằm đạt được mục đích cá nhân Một số người trong quá trình giao tiếp đã lựa chọn cách nói xúc phạm, làm tổn hại đến thể diện của đối phương để phục vụ lợi ích riêng của mình.

Trong đoạn thoại, Ba Trân đã khéo léo sử dụng ngôn từ kích thích, tác động đến lòng tự trọng của Hai Lức, khiến anh ta tự nguyện hành động theo suy nghĩ và cảm xúc của bản thân.

(32) Hai Đìa: Sao lại có bông hoa trong chung rượu

Ba Trân (khẽ cười): Không lẽ lo sợ tôi thuốc anh sao? Vậy thì tôi sẽ uống chung này…

(Ba Trân đưa tay định lấy chung rượu của Hai Đìa)

Hai Đìa: Không… Là tại cha sanh mẹ đẻ tới giờ tui chưa từng thấy loại hoa nào đẹp như vậy

Ba Trân: Là hoa tình… dĩ nhiên phải đẹp rồi…!

Hai Đìa: Uống rượu hoa tình rồi sẽ không bao giờ sợ phải xa rời nhau nữa…

Ba Trân: Nếu vậy thì anh có uống không? [MC]

Hai Đìa đối với Ba Trân vừa là người hầu vừa là tình nhân, nên Ba Trân luôn thể hiện sự nhẹ nhàng và tôn trọng với Hai Đìa Trong cuộc hội thoại, thay vì ra lệnh, Ba Trân khéo léo kích thích lòng trung thành và sự tin tưởng của Hai Đìa bằng câu nói: “Không lẽ lo sợ tôi thuốc anh sao? Vậy thì tôi sẽ uống chung này…”.

Hai Đìa, người luôn trung thành và kính trọng Ba Trân, đã lo sợ rằng Ba Trân nghi ngờ lòng trung thành của mình khi nghe câu hỏi "Nếu vậy thì anh có uống không?" Để chứng tỏ sự trung thành, Hai Đìa không ngần ngại uống rượu độc, cho thấy sự tàn ác và mưu mô của Ba Trân trong việc đe dọa thể diện của người khác Tình huống này cũng phản ánh cách Ba Đông sử dụng đe dọa thể diện trong giao tiếp với Bé Hường, cho thấy sự phức tạp trong mối quan hệ giữa các nhân vật.

(33) Đông: Lấy con khờ còn tốt hơn con lười chỉ biết đốt tiền chồng

Bé Hường đang nấu cơm và bực bội nói: "Anh dám xúc phạm danh dự của tôi sao? Khi cưới tôi, anh đã hứa những gì, giờ hãy nhắc lại đi." Đông đáp lại: "Tao sẽ tát cho mày một cái méo mặt bây giờ."

Bé Hường hoảng hốt chạy ra đường kêu cứu: "Bớ làng nước ơi! Thằng Đông bạo hành vợ!" Đông vội vàng đuổi theo, túm tay và bịt miệng Bé Hường, lôi cô vào nhà Anh ta thốt lên: "Tao quá ngu khi bỏ con khờ lấy con khùng Câm mồm thì tao sẽ thanh toán tiền sửa mũi cho."

Bé Hường chăm sóc bản thân và không nấu ăn, khiến Ba Đông bực bội khi trở về nhà không có cơm Sự tức giận của Ba Đông dẫn đến những lời chửi mắng, nhưng Bé Hường không chấp nhận sự xúc phạm và đã cố gắng phản bác lại Cuộc tranh cãi giữa hai người phản ánh sự mâu thuẫn trong mối quan hệ của họ.

Xét lời thoại của hai nhân vật trên:

Cách xưng hô giữa các nhân vật như "mày – tao" (Ba Đông) và "anh – tôi" (Bé Hường) thể hiện sự phân chia rõ ràng về địa vị và thái độ Hành động phi lời của Bé Hường như khóc lóc và kêu la, cùng với việc túm tay và bịt mồm của Ba Đông, đều phản ánh sự khinh thường và đe dọa thể diện lẫn nhau giữa hai nhân vật.

Trong lời thoại đầu tiên của Ba Đông, ông đã chỉ trích Bé Hường bằng câu nói: “Lấy con khờ còn tốt hơn con lười chỉ biết đốt tiền chồng.” Câu này không chỉ thể hiện sự khinh thường mà còn ám chỉ rằng Bé Hường là người lười biếng, chỉ biết tiêu xài hoang phí Qua đó, Ba Đông đã cố tình sỉ nhục Bé Hường để thể hiện quan điểm của mình về giá trị và trách nhiệm trong cuộc sống.

Hường biết sợ mà đi nấu cơm.Bé Hường vừa khóc vừa đáp lại lời của Ba Đông:

Bé Hường đã mạnh mẽ phản kháng trước hành động xúc phạm của Ba Đông bằng cách nhắc lại lời hứa của anh khi kết hôn, tố cáo sự lật lọng và thất tín của chồng Mặc dù mong muốn khiến Ba Đông cảm thấy áy náy, nhưng lời nói của cô chỉ làm anh ta thêm tức giận, dẫn đến lời đe dọa mạnh mẽ hơn: “Tao tát mầy một cái méo mặt bây giờ.” Trước sự đe dọa này, Bé Hường đã chạy ra ngoài kêu la cầu cứu: “Bớ làng nước ơi! Thằng Đông nó bạo hành vợ.” Hành động này không chỉ là sự tự vệ mà còn khiến Ba Đông phải hạ mình, cuối cùng anh hứa sẽ thanh toán tiền sửa mũi cho cô.

Năm Mị đã không ngần ngại sử dụng cách đe dọa thể diện của người khác để đạt được mục đích cá nhân, như thể hiện rõ trong đoạn đối thoại với Thơm.

(34) Thơm: Tôi và chị ấy đã ai đụng vào ai đâu?

Năm Mị, không hiểu sao lại phải đưa nhau đi bệnh viện, trong khi không ai đụng chạm gì đến ai Còn về cái người cướp chồng của mày, nếu ông trời có phạt nó gãy mũi hay gãy cổ thì mày nên mừng, đừng lo cho thằng chồng cũ của mày Việc kiện tụng chỉ làm mày thêm mệt mỏi Giờ thì đưa tập vé số đây, tao sẽ mua cho mấy vé, rồi mày hãy đi đâu thì đi Mày đang có vận may, biết đâu tao lại trúng độc đắc như ông Tư Phi.

Thơm: Có ế vé, tôi cũng không bán cho bà

Thơm đã đến nhà để đề nghị Năm Mị vào bệnh viện thăm và bồi thường tổn thất cho Bé Hường Tuy nhiên, Năm Mị không chỉ từ chối nhận lỗi mà còn đổ hết trách nhiệm lên Thơm.

Xét lời thoại của Năm Mị trong đoạn thoại trên có ba nội dung đáng chú ý:

Năm Mị đã sử dụng ngụy biện để biện minh cho hành động của mình khi đặt câu hỏi: “Không ai đụng ai mà phải đưa nhau đi bệnh viện?” Câu hỏi này không chỉ thể hiện sự khẳng định mà còn bóp méo sự thật, nhằm phản bác lại lời nói của Thơm Qua đó, Năm Mị không chỉ tự biện hộ cho bản thân mà còn đổ lỗi cho Thơm, khiến Thơm phải gánh chịu tội lỗi mà thực ra không phải của mình.

Vai trò định hình nhân vật của quan hệ liên nhân

Thông qua các lời thoại, quan hệ liên nhân giúp nhận diện thái độ và cách đối đãi của nhân vật với thế giới xung quanh, từ đó định hình rõ nét tính cách và tâm lý của họ Hai yếu tố này được bộc lộ mạnh mẽ nhất qua sự tương tác trong lời nói.

Tính cách của nhân vật đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập mối quan hệ liên nhân trong giao tiếp Do đó, mối quan hệ này phản ánh rõ nét tính cách của nhân vật.

Một Út Thơm là người lương thiện, hiền lành và thật thà, điều này được thể hiện rõ ràng qua cách cư xử của anh, luôn tôn trọng và nhượng bộ người khác trong mọi hoàn cảnh.

Cách xưng hô khiêm nhường như bà – con, ông – con, anh – em, chị - em thể hiện sự tôn trọng đối với người khác Ví dụ, khi nói với Bà Mười, Tư Phi, Tư Nghĩa, Ba Đông, Chín Cúc và Bé Hường, những cách xưng hô này không chỉ thể hiện thái độ lịch sự mà còn góp phần xây dựng mối quan hệ tốt đẹp trong giao tiếp.

Trong lời thoại của Thơm, yếu tố thưa bẩm và vâng dạ thường được sử dụng khi giao tiếp với những người có địa vị cao hơn, thể hiện sự kính trọng và quý trọng Đồng thời, Thơm cũng sử dụng cách nói gần gũi và thân thiết khi trò chuyện với người ngang hàng hoặc cấp dưới, tạo cảm giác bình đẳng trong giao tiếp.

Thơm luôn giữ bình tĩnh và từ tốn khi đối mặt với sự đe dọa và sỉ nhục từ người khác, chọn cách tự vệ hiệu quả mà không bao giờ có ý định đe dọa ngược lại Điều này thể hiện rõ trong đoạn hội thoại dưới đây.

Bé Hường và bà Mười:

(35) Út Thơm thấy Bé Hường: Chị đến chơi với bà Mười?

Bé Hường: Tôi thường xuyên đi chơi, trong khi bạn phải chịu đựng nắng mưa để bán vé số dạo và kiếm từng đồng nuôi con Bạn có thấy tiếc nuối khi chồng mình đã rơi vào tay tôi không?

Bà Mười: Mày ác miệng vừa chứ, Bé

Thơm: Bà cứ để chị ấy nói Con khờ để mất chồng, giờ chị ấy giữ có sao đâu [TS]

Mặc dù những lời lẽ xúc phạm Thơm của Bé Hường hết sức khó nghe:

Thơm phải chịu đựng sự châm chọc của Bé Hường khi bị nhắc đến việc dầm dãi nắng mưa bán vé số để nuôi con, nhưng cô vẫn giữ im lặng và không phản ứng Dù bà Mười không thể ngồi yên mà lên tiếng bênh vực Thơm, cô vẫn tôn trọng Bé Hường bằng cách gọi là “chị ấy” thay vì “chị ta” Hành động nhẫn nhịn của Thơm thể hiện sự bình tĩnh, đứng đắn và tính cách hiền lành, không muốn tranh cãi hay hơn thua với người khác.

Trong tác phẩm "TS", mối quan hệ liên nhân thể hiện rõ bản chất a dua và sự nịnh bợ của các nhân vật như Tư Tèo, Hai Lức, Sáu Thạo, Năm Mị Nhân vật Tư Tèo, mặc dù chỉ là một nhân vật nhỏ, nhưng đã phản ánh tính cách điển hình của những người thích lấy lòng và chạy theo ý kiến của người khác.

Tư Tèo được khắc họa rất rõ qua các lần đối thoại với Tư Phi dưới đây:

(36) Tư Phi ngờ ngợ nhìn A: Tư Tèo phải không?

Tư Tèo: Ông là ai?

Tư Phi: Dượng Tư Phi đây Dượng được minh oan, vừa ra tù

Tư tèo: Ông mà oan?

Tư Phi tự tin đi vào nhà, ngồi vào bàn nước: Nhà mình thay đổi nhiều quá Má con đâu

Tư Tèo: Má tôi lấy chồng Việt kiều qua Mỹ lâu rồi Ông không còn dính líu gì ở đây nữa đâu

Tư Phi: Nhà này của dượng mà?

Tư Tèo: Ông phạm pháp đi tù làm khổ mẹ con tôi bao nhiêu năm, giờ ông còn dám vác mặt về đây hả? Mời ông biến đi cho

Tư Phi: Không lẽ một ly nước hay bữa cơm, con cũng không mời dượng?

Tư Tèo: Đừng có nằm mơ nhé.[TS]

Trong cuộc trò chuyện giữa Tư Phi và Tư Tèo, rõ ràng có sự phân biệt vị thế rõ nét Tư Phi thể hiện sự nhún nhường và hạ mình, trong khi Tư Tèo lại tỏ ra khinh miệt và thậm chí xúc phạm Cách xưng hô của Tư Phi là thân mật với từ "dượng" và "con", trong khi Tư Tèo đáp lại bằng cách xưng hô xa lạ và lạnh lùng như "ông" và "tôi".

Tuy nhiên trong đoạn hội thoại dưới đây, tình hình lại khác hoàn toàn:

Bốn người, gồm hai trai và hai gái, đứng sau Tư Tèo, cùng tiến lên trước Tư Phi với tư thế khoanh tay lễ phép và nói: "Chúng con chào dượng, chúc mừng dượng trúng độc đắc."

Tư Phi: Các người ở cửa hàng bán quần áo cũ ngoài thị xã?

Tư Tèo kính chào dượng và xin lỗi vì sự hiểu lầm Má chúng con là Út Màu, và do dượng đi vắng lâu, chúng con còn nhỏ nên không nhớ rõ mặt dượng Hơn nữa, cửa hàng thường xuyên bị lừa gạt, nên chúng con có thể đã có những hành động không đúng Mong dượng thông cảm và tha thứ cho chúng con.

Tư Phi chia sẻ rằng dù biết là dượng thật, các con vẫn đuổi đi, nhưng giờ dượng cũng sẵn lòng bỏ qua và sẽ cho mỗi đứa 5 triệu, rồi sẽ xem xét sau Trong đoạn hội thoại này, Tư Phi vẫn giữ cách xưng hô thân mật “dượng”.

“con” Ttrong khi đó, Tư Tèo đã đổi sang cách xưng khiêm hô tôn, “dượng” –

“con” thân mật, thưa gửi lễ phép, nói năng kiêng nể, khép nép, luôn tỏ ra rất lễ độ, cung kính Tư Phi

Sự thay đổi trong mối quan hệ giữa Tư Phi và Tư Tèo phản ánh tình thế và thời cuộc hiện tại Trong đoạn hội thoại đầu tiên, Tư Phi vừa ra tù và rơi vào hoàn cảnh khó khăn, vì vậy Tư Tèo đã khinh thường và hắt hủi cô Ngược lại, trong đoạn hội thoại thứ hai, khi Tư Phi vừa trúng số độc đắc, Tư Tèo đã đến để nhận họ hàng với hy vọng kiếm chác, do đó, anh ta cố tình hạ mình và luồn cúi trước Tư Phi, nhằm nâng cao thể diện cho cô.

Trong bộ phim "TS", nhân vật Tư Tèo thể hiện rõ bản chất hèn hạ và tham lam khi chỉ chạy theo đồng tiền Khi Tư Phi tay trắng, Tư Tèo vênh mặt hắt hủi, nhưng khi Tư Phi giàu có, Tư Tèo lập tức tìm cách làm thân thiết Sự xuất hiện của những nhân vật như Tư Tèo không chỉ tạo ra những tình huống trào phúng mà còn góp phần phản ánh hiện thực xã hội một cách sâu sắc.

Vai trò thúc đẩy kịch tính phim của quan hệ liên nhân

Trong một cuộc thoại, quan hệ liên nhân giữa những người tham gia có ảnh hưởng lớn đến không khí của cuộc trò chuyện Nếu mối quan hệ này hài hòa, không khí sẽ bình ổn; ngược lại, nếu có sự bất ổn, không khí có thể trở nên căng thẳng.

Theo khảo sát về quan hệ liên nhân trong lời thoại, chúng tôi phát hiện rằng quan hệ này đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường kịch tính cho các tình huống trong phim.

Xét đoạn hội thoại giữa dưới đây:

(38) Tuyết Mai: Bà muốn gì… Còn điều gì xấu xa mà bà không dám làm… Sao không ra tay đi luôn… Có ngon thì giết luôn tôi đi…

Tuyết Mai hỏi: "Sao hả? Bà có sợ không?" và nhấn mạnh rằng nếu giết Tuyết Mai, hậu quả sẽ không chỉ dừng lại ở một mạng mà còn liên quan đến cả gia đình nhà họ Huỳnh Liệu bà có dám làm điều đó?

Ba Trân: Đem thuốc lại đây…

Ba Trân: Uống hết chén thuốc này rồi câm miệng lại và rời khỏi nhà họ Huỳnh…

Tuyết Mai: Bà đừng hòng… tôi nhất định phải giữ nó… chỉ cần nó là con trai thì coi tới lúc đó ai sẽ phải lụy ai…

Ba Trân: Đến cha nó cũng không dám ở lại nhận con thì nó là giống nghiệt chủng rồi

Tuyết Mai: Ba Trân… bà biết rõ đứa nhỏ là con ai mà…

Ba Trân: Rất tiếc cho cô là tôi không cần một đứa cháu được sanh ra bởi con đàn bà lang chạ… cô đã làm dơ bẩn nó rồi

Tuyết Mai: Bà thì đủ trong sạch hay sao?

Ba Trân: Đổ thuốc vô miệng nó…

Tuyết Mai: Bà… bà đúng là đồ độc ác… [MC]

Tuyết Mai, bị Ba Trân bắt quả tang dan díu với Ba Khiêm, đã van xin tha thứ trong giây phút hoảng loạn: “Má ơi… con xin má.” Dù hiểu rõ tính cách sắt đá và thâm độc của Ba Trân, cô vẫn cầu xin để thử vận may Tuy nhiên, Ba Trân không hề động lòng và quyết tâm trừng phạt Tuyết Mai bằng cách buộc cô uống thuốc độc phá thai và đuổi đi Tuyết Mai không chấp nhận số phận, đã phản kháng quyết liệt trước quyết định của Ba Trân.

Trong câu chuyện, mối quan hệ giữa Ba Trân và Tuyết Mai luôn đầy rẫy những vướng mắc và mâu thuẫn ngầm Tuyết Mai, với tính cách mạnh mẽ và sự bất tuân, lại không bao giờ dám chống đối Ba Trân Cô luôn tỏ ra nhẫn nhịn, thể hiện sự hiếu lễ và kính trọng, đồng thời giữ vững đạo dâu con trước mặt Ba Trân.

Trong đoạn hội thoại, sự thiếu vắng các yếu tố như thưa bẩm, vâng dạ, và xưng khiêm hô tôn đã tạo ra một bầu không khí căng thẳng Lời lẽ thách thức và đe dọa từ Tuyết Mai không chỉ phản ánh sự phản kháng mà còn sỉ nhục Ba Trân, làm gia tăng cơn thịnh nộ trong lòng cô Chính những lời nói này đã đẩy mức độ kịch tính lên đỉnh điểm, khiến Ba Trân càng quyết tâm hơn trong phản ứng của mình.

Trong đoạn hội thoại, Tuyết Mai đã vi phạm quy tắc lịch sự để chống lại Ba Trân, nhằm đạt được mục đích cá nhân Hành động này đã phá vỡ các quy tắc trong mối quan hệ giữa hai nhân vật, dẫn đến xung đột nghiêm trọng Kết quả là Ba Trân đã giết con trai mình, Hai Phước, và trong nỗi đau đớn, ngồi chờ chết trong đám cháy, cùng lúc đó, Tuyết Mai cũng không thể thoát khỏi số phận bi thảm của mình.

Lời thoại đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hành động phát triển và tạo ra kịch tính cho các tình huống trong phim.

Qua khảo sát các mối quan hệ liên nhân trong lời thoại của các nhân vật trong KBĐAVN, dựa trên yếu tố thể diện và lịch sự, chúng tôi rút ra một số kết luận quan trọng Những yếu tố này không chỉ ảnh hưởng đến cách giao tiếp mà còn phản ánh sâu sắc văn hóa và giá trị xã hội của nhân vật Sự tôn trọng và bảo vệ thể diện trong giao tiếp là điều cần thiết để duy trì mối quan hệ tốt đẹp giữa các nhân vật Các chiến lược lịch sự được áp dụng linh hoạt, giúp tạo ra những tình huống giao tiếp hiệu quả và hài hòa.

Yếu tố thể diện đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh hành vi và lời nói của các nhân vật, giúp họ duy trì hình ảnh cá nhân Mặc dù thể diện hướng đến những chuẩn mực tốt đẹp, nhưng nó cũng có thể khiến con người bị lợi dụng và đánh mất bản thân.

Giao tiếp giữa các nhân vật trong các KB đặc biệt chú trọng đến việc áp dụng các chiến lược giao tiếp lịch sự, như bày tỏ sự bi quan, sử dụng ngôn từ gián tiếp, tỏ ra kính trọng người nghe, và an ủi động viên Những chiến lược này không chỉ giúp tránh đe dọa mà còn bảo vệ thể diện của cả hai bên, qua đó tôn vinh tính lịch sự trong giao tiếp và hướng đến việc duy trì mối quan hệ hòa hợp giữa các bên tham gia đối thoại.

Trong các tình huống giao tiếp, hành động đe dọa thể diện thường được các nhân vật như Ba Trân, Bé Hường, Năm Mị và Chín Tỵ sử dụng như một chiến lược để phục vụ nhu cầu cá nhân Chiến lược này chủ yếu xuất hiện ở những nhân vật phản diện, bởi vì đe dọa thể diện được xem là hành động trái với phương châm lịch sự, gây tổn hại đến người khác và thể hiện sự thiếu tôn trọng.

Dựa trên mối quan hệ liên nhân, chúng ta có thể dễ dàng xác định tính cách và tâm lý của nhân vật Các hành động, đối đáp và ứng xử của một người với môi trường xung quanh phản ánh rõ nét tính cách của họ Những biểu hiện bất thường trong các mối quan hệ cũng cho thấy sự chuyển biến tâm lý của nhân vật trong tình huống hiện tại.

Quan hệ liên nhân đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra kịch tính cho các tình huống phim Khi một cuộc thoại diễn ra, việc thiết lập và duy trì mối quan hệ này là cần thiết; tuy nhiên, nếu mối quan hệ bị phá vỡ, không khí cuộc thoại sẽ trở nên căng thẳng, dẫn đến xung đột, như trường hợp giữa Ba Trân và Tuyết Mai.

Đặc điểm từ vựng của lời thoại

Trong nghiên cứu này, chúng tôi sẽ phân tích diễn ngôn hội thoại, tập trung vào đặc điểm sử dụng từ vựng trong lời thoại Qua khảo sát, chúng tôi nhận thấy rằng ngoài lớp từ toàn dân, lời thoại còn chứa nhiều lớp từ khác như khẩu ngữ, từ địa phương, ngữ cố định, từ thông tục, từ Hán Việt và từ vay mượn Ấn-Âu Những lớp từ này không chỉ mang sắc thái biểu cảm cao mà còn tạo nên sự đa dạng và đặc trưng cho ngôn ngữ lời thoại của nhân vật trong các tác phẩm văn học.

3.1.1 Các lớp từ vựng sử dụng trong lời thoại

Lớp từ khẩu ngữ với đặc tính giản dị và tự nhiên đang ngày càng được ưa chuộng trong sáng tác, đặc biệt là ở những tác phẩm phản ánh đời sống thường nhật Sự xuất hiện của lớp từ này giúp tác phẩm trở nên gần gũi với ngôn ngữ đời sống, từ đó dễ đọc, dễ hiểu và dễ chạm đến cảm xúc người đọc hơn Trong những năm gần đây, KBĐAVN cũng đã sử dụng nhiều từ khẩu ngữ trong lời thoại, góp phần làm phong phú thêm nội dung tác phẩm.

Theo khảo sát của chúng tôi, lớp từ khẩu ngữ xuất hiện thường xuyên và đóng vai trò quan trọng trong việc làm cho lời thoại trở nên tự nhiên hơn.

Dưới đây là bảng thống kê tần số xuất hiện của lớp từ khẩu ngữ:

Số lượng từ Số lượt sử dụng

Bảng 3.1: Thống kê tần số xuất hiện của lớp từ khẩu ngữ

Bảng thống kê cho thấy mức độ sử dụng lớp từ khẩu ngữ trong lời thoại của ba KB là khá cao, với tổng cộng 659 lượt Trong đó, KB “SGAYE” dẫn đầu với 309 lượt sử dụng, trong khi KB “MC” chỉ có 57 lượt Nguyên nhân là do KB “MC” phản ánh bối cảnh xã hội Nam Bộ xưa, nơi lời nói của các nhân vật thường mang tính trang trọng và theo chuẩn mực lễ nghĩa phong kiến, dẫn đến việc sử dụng từ khẩu ngữ bị hạn chế.

“SGAYE!” và “TS” phản ánh xã hội hiện đại, nơi mà ngôn ngữ giao tiếp trở nên giản dị và chân thực Các nhân vật trong tác phẩm thể hiện phong cách giao tiếp dân dã, mộc mạc, với sự ưa chuộng sử dụng từ khẩu ngữ.

Cụ thể hơn qua một số ví dụ sau đây:

- “Trời ơi” xuất hiện trong 3 KB 33 lần (“MC” (15 lần), “SGAYE”

- “Mà” (Từ dùng ở cuối câu trong lối nói lửng, biểu thị ý khẳng định

- thuyết phục hoặc giải thích, với một hàm ý để cho người đối thoại tự suy ra) xuất hiện trong “TS” 21 lần, “MC” 4 lần, “SGAYE” 28 lần

- “Hổng” xuất hiện 18 lần trong “SGAYE!”,

- “Mau” xuất hiện 18 lần trong “MC”, 5 lần trong “SGAYE!”, 1 lần trong “TS”

Từ khẩu ngữ được sử dụng một cách đa dạng và tự nhiên trong các ngữ cảnh giao tiếp khác nhau, giúp chỉ định các đối tượng một cách sinh động Việc sử dụng từ khẩu ngữ không chỉ làm cho lời thoại trở nên hấp dẫn hơn mà còn mang lại nhiều sắc thái cho cuộc trò chuyện Điều này có thể được minh chứng qua các lời thoại của nhân vật trong các tình huống giao tiếp cụ thể.

(1) Hôm nay, vừa cuối tháng vừa trúng mánh, anh với em bồi dưỡng chầu hột vịt lộn.[TS]

Mỹ viện của chị nổi tiếng với việc chế đồ dỏm, nhưng vẫn thu hút đông đảo khách hàng Điều này cho thấy rằng, sự thành công không chỉ phụ thuộc vào chất lượng sản phẩm mà còn vào khả năng giao tiếp và thuyết phục của người chủ.

(3) Ông các vàng, tôi cũng không đến chốn ấy Tôi không cần U Ơ gì ráo chọi (sic).[TS]

(4)Chèng ơi… đẹp quá… ông bà hội đồng cưới dâu thứ mà lớn quá xá ! [MC]

Những yếu tố ngôn ngữ như "trúng mánh", "chầu", "thiên hạ", "từ trên xuống dưới", "lý", "cha", "ăn thua", "u ơ", và "ráo trọi" thường được sử dụng trong giao tiếp hàng ngày, tạo nên sự tự nhiên và giản dị cho các câu thoại Sự xuất hiện của chúng mang lại cảm giác quen thuộc và gần gũi cho người nghe.

Kết quả khảo sát cho thấy lớp từ khẩu ngữ được sử dụng phổ biến trong các KB ngữ liệu, mang lại hiệu quả biểu đạt rõ rệt Việc xuất hiện của từ khẩu ngữ trong lời thoại giúp chúng gần gũi và tự nhiên hơn, phản ánh chân thực ngôn ngữ hàng ngày Điều này khiến cho lời thoại trong KB khi chuyển thể lên màn ảnh trở nên hấp dẫn và dễ dàng tiếp cận với khán giả.

Từ địa phương là một yếu tố phổ biến trong các kho dữ liệu ngữ liệu Theo khảo sát của chúng tôi, từ địa phương xuất hiện trong lời thoại của cả ba kho dữ liệu.

911 lượt Dưới đây là kết quả thống kê từ địa phương trong KB ngữ liệu của chúng tôi:

Số lượng từ Số lượt sử dụng

Bảng 3.2: Thống kê từ địa phương trong ba KB

Kết quả cho thấy từ "địa phương" được sử dụng trong cả ba KB với tổng cộng 911 lượt, trong đó SGAYE! chiếm số lượng lớn nhất với 69 từ và 422 lượt sử dụng Chúng tôi cho rằng đây là một yếu tố quan trọng.

“SGAYE!” tương đối đơn giản và dễ tiếp nhận hơn hết so với hai KB còn lại

Các từ địa phương trong ba KB chủ yếu thuộc phương ngữ Nam, trong khi phương ngữ Bắc và Trung chỉ xuất hiện hạn chế do ba KB này chủ yếu là phim phía Nam.

Phương ngữ Nam, đặc biệt là từ địa phương Nam Bộ, bao gồm nhiều nhóm từ đặc trưng đã được đề cập trong Chương 1.

- Từ biến âm so với từ ngữ toàn dân như: tánh mạng (tính mạng), giựt (giật), vinh huê (vinh hoa), phú quới (phú quý), chớ (chứ), quẹt

(quệt) , quýnh (đánh), sanh (sinh), thiệt (thật), lịnh (lệnh), chánh (chính), thày (thầy), …

- Một số từ cũ như: mần, coi, méc, cắc,…

- Từ vay mượn từ các dân tộc thiểu số Nam Bộ: chế,

- Những từ được tạo ra từ hiện tượng rút gọn từ: ổng, bả, ảnh, chỉ, bển, cổ,…

Từ địa phương Nam Bộ được sử dụng linh hoạt và đa dạng trong nhiều ngữ cảnh khác nhau, giúp nâng cao hiệu quả giao tiếp giữa các nhân vật Dưới đây là những trường hợp cụ thể minh họa cho điều này.

Từ địa phương Nam Bộ sử dụng trong các KB để miêu tả các sự vật, sự việc, hiện tượng xung quanh các nhân vật:

Trong ngôn ngữ địa phương, có nhiều từ ngữ đặc trưng để chỉ các sự vật như xà bần, tàu bay, tánh mạng, lịnh, nước miếng, nhang, chén, cắc Những từ này thường xuất hiện trong các cuộc đối thoại, thể hiện sự phong phú và đa dạng của ngôn ngữ địa phương.

Đặc điểm cú pháp của lời thoại

3.2.1 Các kiểu câu được sử dụng trong lời thoại

Lời thoại nhân vật trong KB phản ánh ngôn ngữ nói đời thường với cấu trúc cú pháp đa dạng, trong đó nổi bật là câu tỉnh lược chủ ngữ và câu đơn đặc biệt Ngôn ngữ nói thường có đặc điểm đơn giản và ngắn gọn, giúp việc giao tiếp diễn ra nhanh chóng và hiệu quả Hai kiểu câu này được ưa chuộng không chỉ trong KB mà còn trong ngôn ngữ nói chung Chúng tôi sẽ tập trung khảo sát hai kiểu câu này để làm rõ hơn đặc điểm cú pháp của lời thoại trong KB.

Câu tỉnh lược chủ ngữ

Trong lời thoại, câu tỉnh lược chủ ngữ chiếm tỷ lệ lớn, chủ yếu bao gồm hai dạng: câu tỉnh lược chủ ngữ chỉ người nói và câu tỉnh lược chủ ngữ chỉ người nghe Mặc dù còn tồn tại một số câu tỉnh lược chủ ngữ chỉ các đối tượng khác, nhưng số lượng này không đáng kể Do đó, bài viết này sẽ tập trung mô tả hai kiểu câu khuyết chủ ngữ phổ biến nhất.

Việc sử dụng câu tỉnh lược chủ ngữ trong lời thoại giúp tạo ra sự thân tình và gần gũi giữa các nhân vật, đồng thời mang đến không khí tự nhiên, dân dã như trong giao tiếp hàng ngày.

❖ Câu tỉnh lược chủ ngữ chỉ người nói

Câu này thường xuất hiện nhiều trong hai khối kiến thức “TS” và “SGAYE”, trong khi đó, sự xuất hiện của nó trong “MC” là rất hạn chế Như đã đề cập trước đó, “MC” có những đặc điểm riêng biệt.

Bài viết của KB khám phá cuộc sống trong xã hội cũ, nơi giao tiếp bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi giáo lý và lễ nghi truyền thống Lời nói thường mang tính kiểu cách và thận trọng, phản ánh tôn ti trật tự xã hội Người nói thường thể hiện địa vị của mình qua cách xưng hô, vì vậy việc chọn xưng hô trong giao tiếp rất quan trọng Do đó, số lượng câu thiếu chủ ngữ chỉ người nói rất hạn chế Chúng tôi sẽ tập trung phân tích các ngữ liệu trong "TS" và "SGAYE".

Xét một số ví dụ dưới đây:

(73) Chào người tình trong mơ.[TS]

(74) Vậy chúc anh về đoàn tụ vui vẻ với gia đình.[TS]

(75) Tới rồi đây nè… đang lên…![SG]

(76) Chấp em hỏi trước.[SG]

Những câu trên đây đều là những câu tỉnh lược chủ ngữ chỉ “tôi”, tức người nói, chúng được tạo ra chỉ với phần vị ngữ

Để xác định chủ ngữ trong câu, cần phải dựa vào tình huống giao tiếp mà người nói tham gia Loại câu này thường xuyên xuất hiện trong lời thoại của nhân vật, đặc biệt tập trung vào các nội dung liên quan đến ngữ cảnh giao tiếp.

Theo khảo sát của chúng tôi, tại KB “TS” có 15 câu và tại “SGAYE” có 18 câu thuộc loại này Cấu trúc chung của các câu này là: Động từ cảm ơn + Bổ ngữ (Danh ngữ/C-V) + (Trạng ngữ).

Chẳng hạn một số câu điển hình:

(82) Cảm ơn cô rất nhiều.[TS]

(83) Cảm ơn ông Tư, cám ơn cô Năm.[TS]

(84) Cảm ơn anh đã hiểu và luôn bên cạnh em![SG]

(85) Cảm ơn Sài Gòn đã đón chào và ưu ái tôi trong suốt nhiệm kỳ công việc của tôi tại đây.[SG]

Cấu trúc đặc trưng của loại câu này là: Động từ cầu chúc + Bổ ngữ (C-V)

(86) Chúc em mẹ tròn con vuông…![SG]

(87) Chúc em một ngày mới vui vẻ! Việt Phương.[SG]

(88) Cầu chúc cậu mợ sớm con đàn cháu đống, phước lộc đầy nhà.[MC]

(89) Chúc Mợ Hai ngủ ngon…![MC]

Cấu trúc chung của kiểu câu này là: Động từ chúc tụng + Bổ ngữ (Danh ngữ/C-V)

(90) Chúc mừng ông trúng độc đắc [TS]

(91) Xin chúc mừng tỉ phú.[TS]

(93) Chúc mừng em và ý tưởng cho show Sài Gòn Anh Yêu Em.[SG]

Cấu trúc chung của kiểu câu này là: Động từ chào hỏi + Bổ ngữ (danh ngữ)

(94) Chào người tình trong mơ.[TS]

(96) Alô,chào Thiên Kim tiểu thư…[SG]

(97) Xin chào…! Chúc một ngày mới vui vẻ! [SG]

• Yêu cầu (thể hiện sự nhượng bộ, lịch sự):

Kiểu câu này có cấu trúc: xin/ làm ơn/ mong + C (người nghe) - V

(99) Xin anh Tư rút lại [TS]

(100) Xin bà con trật tự vì mấy ngày nay, thày Tư đã thấm mệt.[TS]

(101) Má… xin má đừng nghĩ vậy mà tội cho con….[MC]

(102) Làm ơn… làm ơn xuống nhanh đi… [SG]

(103) Mong anh chị thương cháu làm phước.[SG]

Kiểu câu này chỉ có vị ngữ chỉ sự tình, chủ ngữ được hiểu ngầm là người nói

(104) Tới rồi đây nè… đang lên…![SG]

(105) Rồi… Ủng hộ một hũ, xài thử coi sao…[SG]

(106) Hông, tiện đường ghé lấy mấy hũ kem [SG]

(107) Đến rồi, nhưng bà ấy đuổi đi [TS]

Câu khuyết chủ ngữ chỉ người nghe thường xuất hiện trong lời thoại của kiến thức đời sống, nhằm thể hiện ý nghĩa cầu khiến, đánh giá, nhắc nhở hoặc đe dọa Loại câu này giúp người nói truyền đạt thông điệp một cách trực tiếp và hiệu quả đến người nghe.

Cấu trúc chung của các kiểu câu này chỉ bao gồm vị ngữ, nêu rõ nội dung sự việc, trong khi chủ ngữ vắng mặt và được hiểu ngầm là người nghe.

Trong kiểu câu này, phần đề bị bỏ trống chỉ “anh” là người tiếp nhận, người nghe và cũng là đối tượng mà người nói hướng tới, thể hiện sự cầu khiến Loại câu này xuất hiện với tần suất đáng kể trong các ngữ liệu, giúp nhấn mạnh sắc thái cầu khiến Tùy thuộc vào ngữ cảnh và mối quan hệ giữa các nhân vật trong hội thoại, người nói sẽ sử dụng kiểu câu này để thể hiện thái độ của mình.

Thái độ mềm mỏng, tỏ ra thân thiết đối với người nghe, chẳng hạn:

Lời của Bà Mười, và Tư Phi nói với Bé Mai:

(108) Ăn ngon, mau lớn để đi làm giúp đỡ ba má nào.[TS]

(109) Vào đây với ông nào.[TS]

Lời của Hai Tần dụ dỗ Thơm: Vào đây với anh.[TS]

Lời của Mỹ Tuyền nói với Mỹ Mỹ

(110) Cầm lên công ty bán cho chế.[SG]

(111) Suỵt… nói lại… hổng phải Tiền… mà là Tuyền.[SG]

Thái độ tức giận đối với người nghe, chẳng hạn:

(112) Lời của khách khi xua đuổi Thơm bán vé số:Đi chỗ khác.[TS]

(113) Lời Ba Đông mắng Bé Hường: Câm mồm.[TS]

(114) Lời Hai Lứt ra uy với Năm Mị: Chiều lên ủy ban làm việc.[TS]

(115) Nhân vật chị Ba đòi Mỹ Mỹ bồi thường: Bồi thường cho tụi tao đi.[SG]

(116) Lời Ba Trân ra lệnh cho người dưới: Đổ thuốc vào miệng nó [MC]

Người nói nói ra nhằm nhắc nhỏ người nghe về sự tình mình đang nói đến, chẳng hạn:

(117) Đừng quên dành cho anh một cặp số đẹp đấy.(Tư Nghĩa nói Út

(118) Về nhà nhớ cầu chúc cho thày Tư mạnh khỏe sống lâu nhé (Năm

Mị nói Ba Mập và ông già B)[TS]

(119) Đừng kiếm chuyện tình tang Quên lời thề rồi hả?(Chín Cúc nói

(120) Mà nè… họp gì họp… nhớ quảng cáo kem trộn cho má… trong công ty con toàn là… (Mỹ Tuyền nhắc Mỹ Mỹ)[SG]

Có thể thấy rõ qua một số ví dụ dưới đây:

(121) Liệu chừng cái miệng của con… (Lời Bà Vú nói Hai Thơ).[MC]

(122) Đừng tưởng tao không biết mấy trò ma quỷ mày đã làm (Lời

Chín Tỵ nói Ba Trân)[MC]

(123) Lo mần công chuyện đi… không khéo bị rầy…(Lời Bà Vú nhắc

(124) Đừng lập lại lần thứ hai…(Lời Ba Trân nói Tuyết Mai) [MC]

(125) Khôn hồn đưa nhau đến bệnh viện đi (Lời Năm Mị nói với Ba Đông, Út Thơm, Bé Hường)[TS]

Để thể hiện thái độ của người nói đối với sự việc được đề cập, chủ thể "anh" thường bị bỏ trống, tạo nên sự chú ý vào tình huống hơn là vào người.

(126) Xài lẹ dữ (lời của Mỹ Tuyền nói với Bạch Lạc Nhân)[SG]

(127) Đĩ thõa vừa thôi (Lời của Chín Cúc nói với Tư Nghĩa)[TS]

(128) Nói gì mà thấy ghê.(Lời của Út Thơm nói Tư Nghĩa)[TS]

(129) Toàn ghen bóng ghen gió(lời của Tư Nghĩa nói Chín Cúc)[TS]

(130) Sướng không biết đường sướng thành ra khổ (Lời Tư Phi nói Bà

❖ Câu khuyết chủ ngữ chỉ “chúng ta”

Trong quá trình khảo sát các KB ngữ liệu, chúng tôi nhận thấy sự xuất hiện của những câu khuyết chủ ngữ chỉ "chúng ta", bao gồm cả người nói và người nghe Đây là kiểu câu phổ biến trong giao tiếp hàng ngày, được thể hiện qua nhiều đoạn hội thoại.

(131) Thơm từ ngoài vào: Chị chuẩn bị xong chưa?

Bé Hường: Đi ngay bây giờ à?

Thơm: Sang qua phòng anh Đông, rồi mới đi [TS]

Trong đoạn hội thoại giữa Thơm và Bé Hường, các câu như “Đi ngay bây giờ à?” và “Sang qua phòng anh Đông, rồi mới đi.” thể hiện sự giao tiếp giữa hai nhân vật mà không cần nhắc đến chủ ngữ cụ thể, tức là Thơm và Bé Hường.

Hay, trong đoạn hội thoại giữa Hai Lức và Tư Phi cũng có sử dụng kiểu câu này:

(132) Tư Phi: Thưa cán bộ, à à… tưởngchuyện gì chứ chuyện đó thì được ạ Đi bây giờ hay để mai mốt ạ?[TS]

Hai Lức: Đi ngay cho nóng sốt

Phần chủ ngữ bị khuyết trong hai câu “Đi bây giờ hay để mai mốt ạ?”, và

“Đi ngay cho nóng sốt.” ở đây là Tư Phi và Hai Lức

Các kiểu câu khuyết chủ ngữ rất phổ biến trong lời thoại, giúp người nghe dễ dàng nhận biết mà không gặp khó khăn Việc sử dụng những câu này không chỉ tạo ra lối nói ngắn gọn, súc tích mà còn thuận lợi cho việc tiếp nhận thông tin.

3.2.2 Một số yếu tố cấu tạo biểu thức đặc thù trong lời thoại

Nghiên cứu về cú pháp của lời thoại không thể thiếu tiểu từ tình thái (TTTT), một yếu tố quan trọng trong phong cách giao tiếp hàng ngày Sự hiện diện của TTTT giúp lời thoại trở nên tự nhiên, chân thật và ít khuôn mẫu, dễ tiếp cận với độc giả và khán giả Đặc biệt, chức năng tình thái của TTTT trong câu thể hiện thái độ và cảm xúc của người nói đối với các đối tượng và sự việc xung quanh TTTT có thể xuất hiện ở đầu câu, nhưng thường thấy hơn ở cuối câu, tạo nên những biểu thức đặc trưng trong giao tiếp hàng ngày.

Ngày đăng: 06/10/2021, 23:42

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Diệp Quang Ban (2009), Giao tiếp diễn ngôn và Văn bản, NXB Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giao tiếp diễn ngôn và Văn bản
Tác giả: Diệp Quang Ban
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2009
2. Diệp Quang Ban (2015), Ngữ pháp tiếng Việt, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngữ pháp tiếng Việt, tập 2
Tác giả: Diệp Quang Ban
Nhà XB: NXB Giáo dục Việt Nam
Năm: 2015
4. Đỗ Hữu Châu (2005), Tuyển tập (tập 2) Đại cương- Ngữ dụng học- Ngữ pháp văn bản, NXB Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tuyển tập (tập 2) Đại cương- Ngữ dụng học- Ngữ pháp văn bản
Tác giả: Đỗ Hữu Châu
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2005
6. Hoàng Thị Châu (2009), Phương ngữ học tiếng Việt, NXB Đại học Quốc gia Hà nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương ngữ học tiếng Việt
Tác giả: Hoàng Thị Châu
Nhà XB: NXB Đại học Quốc gia Hà nội
Năm: 2009
7. Nguyễn Đức Dân (1998), Ngữ dụng học, NXB Giáo dục, TP HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngữ dụng học
Tác giả: Nguyễn Đức Dân
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 1998
8. David Nunan (1998), Dẫn nhập phân tích diễn ngôn, NXB Giáo dục, Phú Thọ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dẫn nhập phân tích diễn ngôn
Tác giả: David Nunan
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 1998
9. Phan Thị Điệp (2016), “Diễn ngôn nhân vật trong nhóm truyện ngắn thế sự của Nguyễn Huy Thiệp”, Hội thảo Khoa học sinh viên lần thứ IX- 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Diễn ngôn nhân vật trong nhóm truyện ngắn thế sự của Nguyễn Huy Thiệp
Tác giả: Phan Thị Điệp
Năm: 2016
10. Nguyễn Thiện Giáp (2004), Dụng học Việt ngữ, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dụng học Việt ngữ
Tác giả: Nguyễn Thiện Giáp
Nhà XB: NXB Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 2004
11. Nguyễn Thiện Giáp (2008), Giáo trình ngôn ngữ học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình ngôn ngữ học
Tác giả: Nguyễn Thiện Giáp
Nhà XB: NXB Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 2008
12. Gillian Brown, George Yule (1983), Phân tích diễn ngôn, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích diễn ngôn
Tác giả: Gillian Brown, George Yule
Nhà XB: NXB Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 1983
13. Phan Bích Hà (2007) , Văn học nghệ thuật truyền thống với phim truyện Việt Nam, NXB Văn hóa -Thông tin, TP HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn học nghệ thuật truyền thống với phim truyện Việt Nam
Nhà XB: NXB Văn hóa -Thông tin
14. Nguyễn Thị Hai, “Hành động từ chối trong tiếng Việt”, Tạp chí Ngôn ngữ, số 1-2001 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Hành động từ chối trong tiếng Việt”
15. Nguyễn Thị Thu Hằng (2013), Diễn ngôn hội thoại và độc thoại nội tâm trong truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao, Tạp chí khoa học ĐHSP TPHCM, số 52- 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Diễn ngôn hội thoại và độc thoại nội tâm trong truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao
Tác giả: Nguyễn Thị Thu Hằng
Năm: 2013
16. Cao Xuân Hạo (2004), Sơ thảo ngữ pháp chức năng, NXB Khoa học xã hội, TP HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sơ thảo ngữ pháp chức năng
Tác giả: Cao Xuân Hạo
Nhà XB: NXB Khoa học xã hội
Năm: 2004
17. Cao Xuân Hạo (2007), Tiếng Việt -Mấy vấn đề ngữ âm- ngữ pháp – ngữ nghĩa, NXB Giáo dục, TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiếng Việt -Mấy vấn đề ngữ âm- ngữ pháp – ngữ nghĩa
Tác giả: Cao Xuân Hạo
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2007
18. Nguyễn Hòa (2008), Phân tích diễn ngôn: Một số vấn đề lí luận và phương pháp, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích diễn ngôn: Một số vấn đề lí luận và phương pháp
Tác giả: Nguyễn Hòa
Nhà XB: NXB Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 2008
19. Nguyễn Thị Hoa (2012) , Từ trang viết đến màn bạc: Chuyển thể điện ảnh và sự đối đáp của người xem, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn (Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh), TP HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ trang viết đến màn bạc: Chuyển thể điện ảnh và sự đối đáp của người xem
20. Jean- Marc RUDNICKI (2006), Cách viết kịch bản phim ngắn, Hội điện ảnh Việt Nam, Đồng xuất bản bằng tiếng Pháp DIXIT- CIFAP COPYRIGHT.WWW.DIXIT.FR Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cách viết kịch bản phim ngắn
Tác giả: Jean- Marc RUDNICKI
Năm: 2006
21. John W. Bloch William Fadiman & Lois Peyser(1996), Nghệ thuật viết kịch bản điện ảnh, Trung tâm Nghiên cứu Nghệ thuật và lưu trữ Điện ảnh Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: John W. Bloch William Fadiman & Lois Peyser(1996), "Nghệ thuật viết kịch bản điện ảnh
Tác giả: John W. Bloch William Fadiman & Lois Peyser
Năm: 1996
22. Đinh Trọng Lạc ( 1999), Phong cách học Tiếng Việt, NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phong cách học Tiếng Việt
Nhà XB: NXB Giáo dục

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình: Văn bản là bề mặt ngôn từ, diễn ngôn thuộc về nghĩa logic và chức năng  - LVTN 2018   đặc điểm ngôn ngữ lời thoại nhân vật trong kịch bản phim điện ảnh việt nam
nh Văn bản là bề mặt ngôn từ, diễn ngôn thuộc về nghĩa logic và chức năng (Trang 23)
Bảng 2.1:Thống kê số lượt thoại trong ba kịch bản - LVTN 2018   đặc điểm ngôn ngữ lời thoại nhân vật trong kịch bản phim điện ảnh việt nam
Bảng 2.1 Thống kê số lượt thoại trong ba kịch bản (Trang 38)
Dưới đây là bảng thống kê tần số xuất hiện của lớp từ khẩu ngữ: Số lượng từ Số lượt sử dụng  - LVTN 2018   đặc điểm ngôn ngữ lời thoại nhân vật trong kịch bản phim điện ảnh việt nam
i đây là bảng thống kê tần số xuất hiện của lớp từ khẩu ngữ: Số lượng từ Số lượt sử dụng (Trang 71)
Bảng 3.2: Thống kê từ địa phương trong ba KB - LVTN 2018   đặc điểm ngôn ngữ lời thoại nhân vật trong kịch bản phim điện ảnh việt nam
Bảng 3.2 Thống kê từ địa phương trong ba KB (Trang 73)
Bảng 3.3: Thống kê lớp từ thông tục - LVTN 2018   đặc điểm ngôn ngữ lời thoại nhân vật trong kịch bản phim điện ảnh việt nam
Bảng 3.3 Thống kê lớp từ thông tục (Trang 81)
Bảng 3.4: Thống kê số lượng từ Hán Việt - LVTN 2018   đặc điểm ngôn ngữ lời thoại nhân vật trong kịch bản phim điện ảnh việt nam
Bảng 3.4 Thống kê số lượng từ Hán Việt (Trang 83)
62 Hụi Hình thức vay lẫn nhau bằng cách góp tiền theo - LVTN 2018   đặc điểm ngôn ngữ lời thoại nhân vật trong kịch bản phim điện ảnh việt nam
62 Hụi Hình thức vay lẫn nhau bằng cách góp tiền theo (Trang 110)
55 Cảnh sát hình sự - LVTN 2018   đặc điểm ngôn ngữ lời thoại nhân vật trong kịch bản phim điện ảnh việt nam
55 Cảnh sát hình sự (Trang 128)
109 Phải sớm đưa cô ấy lên bệnh viện Chấn thương chỉnh hình Sài Gòn, nhờ - LVTN 2018   đặc điểm ngôn ngữ lời thoại nhân vật trong kịch bản phim điện ảnh việt nam
109 Phải sớm đưa cô ấy lên bệnh viện Chấn thương chỉnh hình Sài Gòn, nhờ (Trang 143)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w