Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng công tác kế toán công nợ phải trả tại Công ty TNHH xây lắp điện Trọng Hoàng nhằm đề xuất các giải pháp cải tiến quy trình hạch toán kế toán công nợ phải trả, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý tài chính và đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính của công ty.
Mục tiêu cụ thể
Công ty xây lắp điện Trọng Hoàng hoạt động với cơ cấu tổ chức rõ ràng, trong đó bộ phận kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài chính và thực hiện các chế độ, chính sách của công ty Việc tìm hiểu về công ty và các quy định liên quan giúp nâng cao hiệu quả hoạt động và đảm bảo sự minh bạch trong quá trình vận hành.
- Tìm hiểu về thực trạng kế toán nợ phải trả ( TK 331) thông qua các nghiệp vụ phát sinh thực tế tại Công ty xây lắp điện Trọng Hoàng
- Tìm hiểu một phần ảnh hưởng của tài khoản (TK 331) có tác động đến Báo cáo tài chính doanh nghiệp
- Đưa ra những đánh giá, nhận xét về thực tế công tác kế toán công nợ phải trả tại Công ty
Kết quả nghiên cứu sẽ giúp ta hiểu rõ hơn về quá trình hạch toán, quản lý của bộ phận kế toán trong các hoạt động ở doanh nghiệp.
Phương pháp nghiên cứu và nguồn dữ liệu
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các nhóm phương pháp sau:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận:
Phương pháp thu thập thông tin bao gồm việc tổng hợp các quy định pháp luật liên quan đến công tác kế toán, các quy định nội bộ của công ty và các khoản nợ phải trả cho người bán.
+ Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp các chứng từ, sổ sách liên quan đến công tác khoản mục nợ phải trả người bán
+ Phương pháp so sánh đối chiếu: So sánh giữa lý thuyết và thực tế
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp quan sát: Quan sát quy trình thực tế các chứng từ và hoạt động tại Công ty
+ Phương pháp trò truyện, phỏng vấn: là phương pháp hỏi trực tiếp những người cung cấp thông tin, dữ liệu cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài.
Nguồn dữ liệu
Các số liệu và chứng từ thực tế Quý 4 năm 2019 tại Công ty xây lắp điện Trọng Hoàng tỉnh Bình Phước.
Ý nghĩa của đề tài
Quá trình thực tập tại Công ty sẽ cung cấp cho chúng ta cái nhìn sâu sắc về bộ phận kế toán, đặc biệt là lĩnh vực kế toán nợ phải trả, từ đó nâng cao hiểu biết và kỹ năng thực tiễn trong ngành kế toán.
Đề tài nghiên cứu về kế toán nợ phải trả người bán tại công ty TNHH xây lắp điện Trọng Hoàng đã tổng hợp và phân tích thực trạng công tác kế toán này, nêu rõ các ưu và nhược điểm hiện tại Qua đó, bài viết đưa ra những giải pháp thiết thực nhằm hoàn thiện quy trình kế toán nợ phải trả người bán, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính của công ty.
Kết cấu của đề tài
Nội dung nghiên cứu được thể hiện qua 3 chương:
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH XÂY LẮP ĐIỆN TRỌNG HOÀNG TỈNH BÌNH PHƯỚC
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CÔNG NỢ PHẢI TRẢ CỦA CÔNG TY XÂY LẮP ĐIỆN TRỌNG HOÀNG
Nội dung
Nợ phải trả người bán là tài khoản phản ánh tình hình thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp đối với người bán vật tư, hàng hóa và nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng kinh tế Tài khoản này cũng ghi nhận tình hình thanh toán các khoản nợ phải trả cho người nhận thầu xây lắp chính và phụ.
Nguyên tắc kế toán
Tài khoản này được sử dụng để ghi nhận tình hình thanh toán các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp đối với người bán vật tư, hàng hóa, nhà cung cấp dịch vụ, cũng như các khoản đầu tư tài chính theo hợp đồng đã ký Ngoài ra, tài khoản cũng phản ánh tình hình thanh toán cho các nhà thầu xây lắp chính và phụ Tuy nhiên, các giao dịch mua trả tiền ngay không được ghi nhận trong tài khoản này.
Nợ phải trả cho người bán, người cung cấp và người nhận thầu xây lắp cần được hạch toán chi tiết theo từng đối tượng Tài khoản này không chỉ phản ánh số tiền đã ứng trước mà còn ghi nhận các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và khối lượng xây lắp hoàn thành chưa được bàn giao.
Khi nhận vật tư, hàng hóa, dịch vụ và nhập kho nhưng chưa có hóa đơn vào cuối tháng, cần sử dụng giá tạm tính để ghi sổ Sau khi nhận được hóa đơn hoặc thông báo giá chính thức từ người bán, phải điều chỉnh giá trị ghi sổ về mức thực tế.
Khi thực hiện hạch toán chi tiết các khoản chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán từ người bán hoặc nhà cung cấp, kế toán cần đảm bảo rằng các khoản này được ghi chép rõ ràng và minh bạch, đặc biệt là trong trường hợp chưa được phản ánh trong hóa đơn mua hàng.
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 331 "phải trả cho người bán" được sử dụng để theo dõi các khoản nợ của doanh nghiệp Để quản lý khoản nợ này một cách hiệu quả, kế toán đã áp dụng các tài khoản chi tiết, chủ yếu tập trung vào nợ ngắn hạn.
- TK 3311: “ Phải trả ngắn hạn cho người bán”, Chi tiết:
TK 331162 - Công ty TNHH đầu tư thương mại dịch vụ xây dựng Global
TK 331132 - Công ty TNHH SX- TM dây & cáp điện Tài Trường Thành
TK 331176 - Công ty viễn thông Mobifone
TK 331142 - Công ty TNHH M&E Vina One
2.3.2 Hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thực tế tại Công ty xây lắp điện Trọng Hoàng:
+ Các phát sinh bên Nợ:
Số tiền đã trả cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ
Số tiền ứng trước cho người bán, người cung cấp nhưng chưa nhận được sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
Số tiền người bán chấp nhận giảm giá hàng bán, dịch vụ đã giao
Chiết khấu thanh toán là khoản giảm giá mà người bán chấp nhận cho doanh nghiệp để trừ vào nợ phải trả Doanh nghiệp cũng cần chú ý đến giá trị của vật tư, hàng hóa bị thiếu hụt hoặc kém phẩm chất trong quá trình kiểm nhận và trả lại cho người bán Các khoản phát sinh bên Có cũng cần được ghi nhận đầy đủ.
Số tiền thanh toán cho người bán cần được điều chỉnh để phản ánh sự chênh lệch giữa giá tạm tính và giá thực tế của vật tư, hàng hóa, dịch vụ đã nhận, dựa trên hóa đơn hoặc thông báo giá chính thức.
Số dư bên Nợ : Số tiền ứng trước cho người bán, người cung cấp dịch vụ hoặc số đã trả, nhiều hơn số đã trả
Số dư bên Có: Số tiền còn phải trả cho người bán, người cung cấp dịch vụ.
Chứng từ sổ sách kế toán
Tại công ty TNHH xây lắp điện Trọng Hoàng đối với phát sinh công nợ phải trả người bán thì sử dụng các chứng từ sau đây:
Mục đích của việc xác định các khoản tiền mặt và ngoại tệ thực tế xuất quỹ là để làm căn cứ cho thủ quỹ trong việc xuất quỹ, ghi sổ quỹ, cũng như để kế toán thực hiện ghi sổ kế toán một cách chính xác.
Tại phân hệ Quỹ, chọn chức năng Chi tiền bên thanh tác nghiệp (hoặc trên tab Thu, chi tiền chọn chức năng Thêm\Chi tiền)
Lựa chọn xem chứng từ sẽ được lưu trên sổ quản trị hay sổ tài chính tại phần Hiển thị trên sổ
Khi khai báo thông tin chứng từ, đối tượng có thể là nhà cung cấp, khách hàng hoặc nhân viên công ty Người nhận sẽ được tự động lấy từ danh mục liên hệ đã khai báo Nếu chưa có thông tin, có thể nhập trực tiếp trên chứng từ Hệ thống tự động liệt kê các lý do chi như tạm ứng cho nhân viên, gửi tiền vào ngân hàng, và các lý do khác Khi kế toán thay đổi lý do chi, giao diện nhập liệu sẽ tự động điều chỉnh để phù hợp với việc lưu trữ thông tin Chức năng tham chiếu cho phép chọn các chứng từ liên quan đến phiếu chi, hỗ trợ trong việc đối chiếu và kiểm tra khi cần thiết.
Thông tin chứng từ: nhập thông tin về Ngày hạch toán, Ngày chứng từ, Số chứng từ =>
Ngày hạch toán phải lớn hơn hoặc bằng Ngày chứng từ, trong khi Số chứng từ sẽ được hệ thống tự động tăng theo quy tắc đã được thiết lập trong menu Hệ thống/Tuỳ chọn/Quy tắc đánh số chứng từ.
Chọn loại tiền tệ là bước đầu tiên, hệ thống tự động mặc định theo đồng tiền hạch toán Nếu chứng từ hạch toán sử dụng ngoại tệ, kế toán cần chọn lại loại tiền và nhập tỷ giá quy đổi tương ứng.
Hệ thống sẽ tự động thực hiện hạch toán theo nghiệp vụ tương ứng với lý do chi đã được chọn Tuy nhiên, kế toán có quyền bổ sung hoặc chỉnh sửa định khoản để đảm bảo phù hợp với thực tế nghiệp vụ phát sinh.
Thông tin thuế (áp dụng với lý do Khác): cho phép khai báo thông tin liên quan đến thuế GTGT (nếu có)
Mục đích của việc xác nhận số lượng vật tư, công cụ, dụng cụ, sản phẩm và hàng hóa nhập kho là để làm căn cứ ghi Thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác định trách nhiệm của các bên liên quan và ghi sổ kế toán một cách chính xác.
Vào menu Nghiệp vụ/Kho/Nhập kho/Thêm
Khai báo các thông tin chung: Ngày nhập, số chứng từ, …
Nhập thông tin chi tiết: Chọn mã VTHH, số lượng, đơn giá, …
Lưu ý rằng trong quá trình sản xuất, nếu sản phẩm hoàn thành được nhập vào kho, thì không cần nhập đơn giá Giá thành đơn chiếc cho sản phẩm sẽ được tính toán và cập nhật sau khi có thông tin đầy đủ về giá nhập kho thành phẩm.
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Bảng kê hàng hóa nhập, tồn kho,…
- Hợp đồng cung cấp nguyên vật liệu
2.4.2 Sổ sách kế toán sử dụng tại Công ty
Sổ sách kế toán ghi chép toàn bộ nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty theo trình tự thời gian, giúp thuận tiện cho việc đối chiếu và theo dõi Ngoài ra, còn có các loại sổ để theo dõi chi tiết biến động của từng đối tượng kế toán cụ thể Tại Công ty TNHH xây lắp điện Trọng Hoàng, để quản lý công nợ phải trả người bán, công ty sử dụng các loại sổ kế toán phù hợp.
Sổ nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính theo trình tự thời gian và phản ánh quan hệ đối ứng tài khoản Dữ liệu từ sổ nhật ký chung là căn cứ quan trọng để ghi vào Sổ cái, giúp quản lý và theo dõi các giao dịch tài chính hiệu quả.
Sổ cái tài khoản là công cụ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế và tài chính phát sinh trong niên độ kế toán Mỗi tài khoản trong hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp sẽ có một hoặc nhiều trang liên tiếp trên sổ cái để ghi lại các giao dịch trong cùng một niên độ kế toán.
Sổ chi tiết là công cụ quan trọng để theo dõi thông tin cụ thể về một đối tượng, có thể là cá nhân hoặc pháp nhân, cũng như theo dõi số lượng của từng mặt hàng Tính chất của sổ chi tiết tương tự như sổ cái, giúp đảm bảo quản lý và kiểm soát thông tin một cách hiệu quả.
Theo dõi biến động tăng và giảm của đối tượng cùng mặt hàng là rất quan trọng, đồng thời cần chú ý đến số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ để có cái nhìn tổng quan và chính xác về tình hình tài chính.
Bảng cân đối tài khoản cung cấp cái nhìn tổng quát về tình hình tăng giảm và hiện có của tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo, từ đầu năm đến cuối kỳ Dữ liệu trên bảng này là cơ sở để kiểm tra ghi chép trên sổ kế toán tổng hợp, đồng thời giúp đối chiếu và kiểm soát số liệu trong báo cáo tài chính.
2.4.3 Quy trình luân chuyển chứng từ
Quy trình luân chuyển chứng từ được thể hiện qua Hình 2.1 sau đây:
Hình 2.1 Quy trình lưu chuyển chứng từ
Khi nhận đơn đặt hàng từ khách hàng, phòng kinh doanh sẽ xác định nguyên vật liệu cần thiết và lập hợp đồng, sau đó gửi báo cáo cho ban giám đốc duyệt Giám đốc công ty sẽ đưa ra quyết định dựa trên tình hình thực tế Nếu được phê duyệt, lệnh sản xuất sẽ được phát hành và chuyển tới phòng vật tư để tiến hành mua nguyên vật liệu Khi hàng hóa đến kho, thủ kho sẽ ghi nhận số liệu và bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS) sẽ kiểm tra nguyên vật liệu trước khi nhập kho KCS lập biên bản kiểm hàng gửi cho kế toán, từ đó kế toán sẽ ghi nhận và thanh toán cho nhà cung cấp.
Kế toán nhập các thông tin liên quan đến khách hàng, bao gồm số tiền, thời hạn thanh toán, phương thức thanh toán, số lượng và chủng loại nguyên vật liệu vào sổ chi tiết trên máy Sổ này được lập chi tiết cho từng khách hàng và từng lần thanh toán.
Phân tích biến động khoản mục nợ phải trả người bán tại Công ty
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CÔNG NỢ PHẢI TRẢ CỦA CÔNG TY XÂY LẮP ĐIỆN TRỌNG HOÀNG 2.1 Nội dung
Nợ phải trả người bán là tài khoản quan trọng để theo dõi tình hình thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp đối với người cung cấp vật tư, hàng hóa và dịch vụ theo hợp đồng đã ký Tài khoản này cũng phản ánh tình hình thanh toán các khoản nợ phải trả cho nhà thầu xây lắp chính và phụ.
Tài khoản này được sử dụng để ghi nhận tình hình thanh toán các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp đối với người bán vật tư, hàng hóa, dịch vụ, cũng như các khoản đầu tư tài chính theo hợp đồng đã ký Ngoài ra, tài khoản cũng phản ánh tình hình thanh toán các khoản nợ cho nhà thầu xây lắp chính và phụ Tuy nhiên, các giao dịch mua trả tiền ngay không được ghi nhận vào tài khoản này.
Nợ phải trả cho người bán, người cung cấp và người nhận thầu xây lắp cần được hạch toán chi tiết theo từng đối tượng Tài khoản này không chỉ ghi nhận số tiền đã ứng trước cho các bên mà còn phản ánh tình trạng chưa nhận được sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao.
Khi nhận vật tư, hàng hóa, dịch vụ và nhập kho nhưng chưa có hóa đơn vào cuối tháng, cần sử dụng giá tạm tính để ghi sổ Sau khi nhận được hóa đơn hoặc thông báo giá chính thức từ người bán, giá này sẽ được điều chỉnh về giá thực tế.
Khi hạch toán chi tiết các khoản chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán, kế toán cần phải ghi nhận rõ ràng và minh bạch những khoản này nếu chúng chưa được phản ánh trong hóa đơn mua hàng.
Tài khoản 331 “phải trả cho người bán” được sử dụng để theo dõi khoản nợ của doanh nghiệp Để quản lý nợ này hiệu quả, kế toán sử dụng thêm các tài khoản chi tiết Các tài khoản chi tiết này chủ yếu liên quan đến nợ ngắn hạn.
- TK 3311: “ Phải trả ngắn hạn cho người bán”, Chi tiết:
TK 331162 - Công ty TNHH đầu tư thương mại dịch vụ xây dựng Global
TK 331132 - Công ty TNHH SX- TM dây & cáp điện Tài Trường Thành
TK 331176 - Công ty viễn thông Mobifone
TK 331142 - Công ty TNHH M&E Vina One
2.3.2 Hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thực tế tại Công ty xây lắp điện Trọng Hoàng:
+ Các phát sinh bên Nợ:
Số tiền đã trả cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ
Số tiền ứng trước cho người bán, người cung cấp nhưng chưa nhận được sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
Số tiền người bán chấp nhận giảm giá hàng bán, dịch vụ đã giao
Chiết khấu thanh toán là khoản giảm trừ mà người bán chấp nhận cho doanh nghiệp khi thanh toán nợ phải trả Doanh nghiệp cũng có thể gặp phải giá trị vật tư, hàng hóa thiếu hụt hoặc kém phẩm chất trong quá trình kiểm nhận và cần phải trả lại cho người bán Các phát sinh bên Có sẽ được ghi nhận trong sổ sách kế toán.
Số tiền thanh toán cho người bán sẽ được điều chỉnh để phản ánh sự chênh lệch giữa giá tạm tính và giá thực tế của hàng hóa, vật tư, dịch vụ đã nhận, dựa trên hóa đơn hoặc thông báo giá chính thức.
Số dư bên Nợ : Số tiền ứng trước cho người bán, người cung cấp dịch vụ hoặc số đã trả, nhiều hơn số đã trả
Số dư bên Có: Số tiền còn phải trả cho người bán, người cung cấp dịch vụ
2.4 Chứng từ, sổ sách Kế toán
Tại công ty TNHH xây lắp điện Trọng Hoàng đối với phát sinh công nợ phải trả người bán thì sử dụng các chứng từ sau đây:
Mục đích của việc xác định các khoản tiền mặt và ngoại tệ thực tế xuất quỹ là để làm căn cứ cho thủ quỹ thực hiện xuất quỹ, đồng thời ghi chép vào sổ quỹ và đảm bảo kế toán ghi sổ chính xác.
Tại phân hệ Quỹ, chọn chức năng Chi tiền bên thanh tác nghiệp (hoặc trên tab Thu, chi tiền chọn chức năng Thêm\Chi tiền)
Lựa chọn xem chứng từ sẽ được lưu trên sổ quản trị hay sổ tài chính tại phần Hiển thị trên sổ
Khi khai báo thông tin chứng từ, đối tượng có thể là nhà cung cấp, khách hàng hoặc nhân viên công ty Người nhận sẽ tự động được lấy từ danh mục liên hệ đã khai báo, và nếu chưa có thông tin, có thể nhập trực tiếp Hệ thống đã liệt kê sẵn một số lý do chi như tạm ứng cho nhân viên, gửi tiền vào ngân hàng và lý do khác Khi kế toán thay đổi lý do chi, giao diện nhập liệu sẽ tự động điều chỉnh để phù hợp với việc lưu trữ thông tin Tham chiếu cho phép chọn các chứng từ liên quan, hỗ trợ cho việc đối chiếu và kiểm tra khi cần thiết.
Thông tin chứng từ: nhập thông tin về Ngày hạch toán, Ngày chứng từ, Số chứng từ =>
Ngày hạch toán phải lớn hơn hoặc bằng Ngày chứng từ, trong khi Số chứng từ sẽ tự động được hệ thống tăng theo quy tắc đã được thiết lập trong menu Hệ thống/Tuỳ chọn/Quy tắc đánh số chứng từ.
Chọn loại tiền tệ phù hợp là bước quan trọng trong hệ thống kế toán, nơi mà đồng tiền hạch toán được mặc định Nếu chứng từ được hạch toán bằng ngoại tệ, kế toán cần phải chọn lại loại tiền và nhập tỷ giá quy đổi chính xác.
Hệ thống hạch toán sẽ tự động thực hiện định khoản dựa trên nghiệp vụ tương ứng với lý do chi đã được chọn Tuy nhiên, kế toán vẫn có quyền bổ sung hoặc sửa đổi định khoản để đảm bảo tính chính xác và phù hợp với nghiệp vụ thực tế phát sinh.
Thông tin thuế (áp dụng với lý do Khác): cho phép khai báo thông tin liên quan đến thuế GTGT (nếu có)
Mục đích của việc xác nhận số lượng vật tư, công cụ, dụng cụ, sản phẩm và hàng hóa nhập kho là để làm căn cứ ghi Thẻ kho, thực hiện thanh toán tiền hàng, xác định trách nhiệm đối với các cá nhân liên quan và ghi chép vào sổ kế toán.
Vào menu Nghiệp vụ/Kho/Nhập kho/Thêm
Khai báo các thông tin chung: Ngày nhập, số chứng từ, …
Nhập thông tin chi tiết: Chọn mã VTHH, số lượng, đơn giá, …
Lưu ý rằng trong quá trình sản xuất, nếu sản phẩm hoàn thành được nhập kho, thì không cần nhập đơn giá ngay Đơn giá sẽ được cập nhật sau khi có thể tính toán được giá thành đơn chiếc cho sản phẩm.
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Bảng kê hàng hóa nhập, tồn kho,…
- Hợp đồng cung cấp nguyên vật liệu
2.4.2 Sổ sách kế toán sử dụng tại Công ty
NHẬN XÉT - ĐÁNH GIÁ
Nhận xét
Trong những năm qua, Công ty đã liên tục cải tiến hệ thống quản lý, đặc biệt là bộ phận kế toán, để đáp ứng tốt hơn với những yêu cầu ngày càng cao của thị trường.
Công ty đã thiết lập một hệ thống kế toán và quy trình luân chuyển chứng từ hoàn chỉnh, đảm bảo sự liên kết chặt chẽ giữa phòng kế toán và các phòng ban khác Đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ chuyên môn cao, đáp ứng tốt các yêu cầu khắt khe của công việc.
Mặc dù quy mô công ty nhỏ dẫn đến số lượng nhân viên kế toán hạn chế, nhưng việc tổ chức ghi chép và bảo quản chứng từ, sổ sách kế toán được thực hiện rất chặt chẽ Sự hỗ trợ của công nghệ máy tính giúp công tác ghi chép và bảo quản dữ liệu trở nên nhanh chóng, dễ dàng và có tính bảo mật cao.
Công ty đã chủ động hợp tác với các doanh nghiệp khác để phát triển, nhờ vào việc nắm vững nhu cầu của khách hàng Công ty cam kết nộp ngân sách nhà nước đầy đủ và đúng hạn, không để nợ đọng, đồng thời thực hiện tiết kiệm triệt để Để thúc đẩy hoạt động hợp tác, công ty đã áp dụng nhiều phương thức linh hoạt và đa dạng trong thanh toán, tạo điều kiện thuận lợi và sự tin cậy cho khách hàng khi hợp tác.
Kế toán tại Công ty TNHH xây lắp điện Trọng Hoàng đã cung cấp thông tin cần thiết cho công tác quản lý, ghi chép đầy đủ tình hình thanh toán, hợp tác với khách hàng và các khoản chi trong doanh nghiệp, từ đó giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.
Công ty thực hiện công tác tổ chức hạch toán ban đầu một cách chính xác, sử dụng mẫu chứng từ theo quy định phù hợp với từng nghiệp vụ phát sinh Điều này giúp phản ánh đầy đủ nội dung và tính trung thực của thông tin Kế toán cũng chú trọng kiểm tra tính hợp pháp và hợp lệ của các chứng từ, đảm bảo tính chính xác trong quá trình hạch toán.
73 chính xác cao Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc kế toán khi cần tìm số liệu để so sánh và đối chiếu
Công ty áp dụng mô hình tổ chức kế toán tập trung, cho phép mọi hoạt động kế toán được thực hiện trong một phòng kế toán duy nhất, giúp lãnh đạo theo dõi và kiểm soát hiệu quả các hoạt động kinh doanh Mặc dù chỉ có ba nhân viên, bộ máy kế toán được tổ chức khoa học, đảm bảo vai trò quản lý tài chính và thực hiện hạch toán chính xác Công tác kế toán duy trì tính thống nhất trong phương pháp tính toán và ghi chép, đảm bảo mọi nhiệm vụ được hoàn thành đúng thời hạn theo chỉ đạo của kế toán trưởng.
Kế toán trên máy tính theo mô hình nhật ký chung mà công ty áp dụng không chỉ phù hợp với quy mô và đặc điểm tổ chức sản xuất, mà còn đáp ứng yêu cầu quản lý hiệu quả, đồng thời mang lại sự thuận lợi và dễ dàng trong công tác kế toán.
Hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán của Công ty được tổ chức một cách hợp lý, tuân thủ đầy đủ chế độ kế toán hiện hành Bộ chứng từ gốc và sổ sách kế toán được thiết lập phù hợp với quy mô và điều kiện hoạt động của Công ty Việc luân chuyển chứng từ và sổ sách được thực hiện một cách hiệu quả, đảm bảo nguyên tắc kế toán và phù hợp với trình độ của đội ngũ cán bộ Các nghiệp vụ phát sinh được cập nhật thường xuyên hàng ngày, giúp hạn chế tối đa sai sót trong quá trình ghi chép.
Sổ sách kế toán của công ty được ghi chép đầy đủ và khoa học, với mỗi nghiệp vụ kinh tế được kiểm tra kỹ lưỡng trước khi lưu vào sổ Công ty áp dụng phần mềm kế toán, do đó, vào cuối mỗi quý, các sổ sách được in ra để lưu trữ, đảm bảo tuân thủ đúng quy định hiện hành.
Tài khoản nợ phải trả người bán được kế toán sử dụng để phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến khoản nợ này theo quy định của chế độ kế toán hiện hành Kế toán cũng áp dụng các sổ chi tiết và tài khoản chi tiết, cùng với tờ kê chi tiết, nhằm theo dõi khoản nợ phải trả cho từng đối tượng một cách rõ ràng, dễ hiểu và thuận tiện cho việc kiểm tra đối chiếu.
Bộ máy kế toán của công ty nhỏ gọn với chỉ ba nhân viên, dẫn đến việc phân nhiệm không hợp lý Kế toán phải xử lý khối lượng công việc lớn hàng ngày, đồng thời phải đi ngân hàng để giao dịch, điều này ảnh hưởng đến khả năng ghi nhận và xử lý nghiệp vụ kịp thời, gây ra sai sót trong công việc.
Hình thức kế toán tại công ty chủ yếu dựa vào phần mềm tự động hóa, tuy nhiên, nếu chương trình xử lý không chính xác, thông tin thu được sẽ không đúng Việc nhập liệu chỉ cần thực hiện một lần, nhưng sai sót trong khâu này có thể làm ảnh hưởng đến toàn bộ dữ liệu liên quan như ghi sổ và kết chuyển chi phí Do đó, việc ghi chép sổ sách và chứng từ không chính xác, cùng với cách làm tròn số tiền chênh lệch so với thực tế, dẫn đến việc phản ánh sai lệch kết quả kinh doanh.
3.1.4 Tình hình hoạt động công ty
3.1.4.1 Nợ phải trả người bán
Qua phân tích, Công ty ghi nhận tình hình nợ phải trả người bán tăng mạnh trong ba năm qua, chiếm hơn 80% tổng nguồn vốn, cho thấy khả năng tự chủ tài chính còn thấp Vốn hoạt động của công ty phụ thuộc nhiều vào nguồn tài trợ bên ngoài, mặc dù không chịu chi phí, nhưng cần chú ý thanh toán đúng hạn để duy trì uy tín với nhà cung cấp và xây dựng mối quan hệ làm ăn lâu dài.
Qua quá trình phân tích, chúng ta có cái nhìn tổng quát về tình hình tài chính của Công ty TNHH xây lắp điện Trọng Hoàng, đặc biệt là về cơ cấu tài chính của công ty.
Giải pháp
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH xây lắp điện Trọng Hoàng, tôi đã nghiên cứu kỹ lưỡng về phần hành kế toán nợ phải trả người bán và nhận thấy rằng công tác kế toán tại công ty vẫn còn một số tồn tại cần được cải thiện và hoàn thiện.
Phương hướng hoàn thiện kế toán về quá trình ghi chép nhập liệu chứng từ nợ phải trả người bán cần phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Hoàn thiện phải đảm bảo đáp ứng được thông tin kịp thời , chính xác phù hợp với yêu cầu quản lý
- Cần chính xác số tiền tránh gây sự chênh lệnh nhiều
Tăng cường vốn bằng tiền để tăng khả năng thanh toán nhanh, làm giảm bớt rủi ro thanh toán
Tăng tỷ trọng khoản phải thu khách hàng, để mở rộng hơn chính sách thu tiền bán hàng nhằm thúc đẩy doanh thu tiêu thụ
Giảm tỷ trọng hàng tồn kho đến mức thấp nhất có thể nhằm đẩy mạnh tốc độ luân chuyển hàng tồn kho, giải phóng lượng vốn tồn động
Giảm tỷ trọng nợ phải trả người bán và vay ngân hàng để chủ động hơn về mặt tài chính, giảm chi phí đi vay
3.2.3 Nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh
Để tối ưu hóa chính sách thu tiền, công ty cần phân loại khách hàng dựa trên mức độ uy tín, từ đó linh hoạt điều chỉnh các chính sách thu tiền Việc áp dụng chính sách chiết khấu trong thanh toán sẽ khuyến khích khách hàng thanh toán đúng hạn Đồng thời, công ty cũng nên tăng cường quảng bá hình ảnh và chất lượng sản phẩm trong lĩnh vực xây dựng đến tay khách hàng.
Xây dựng đội ngũ nhân viên kinh doanh ngày càng chuyên môn, có khả năng tư vấn khách hàng, có khả năng phân tích và nghiên cứu thị trường
Thực hiện chính sách giá linh hoạt đối với từng khách hàng
Công ty cần thành lập đội ngũ nghiên cứu thị trường nhằm nắm bắt kịp thời tình hình tiêu thụ và so sánh giá cả thầu, xây lắp với các đối thủ cạnh tranh Việc này giúp xác định giá bán hợp lý, giảm tỷ lệ giá vốn hàng bán xuống mức thấp nhất và tối đa hóa doanh thu.
Mỗi năm, công ty cần xây dựng kế hoạch kinh doanh chi tiết về doanh thu để xác định lượng hàng tồn kho hợp lý, nhằm tránh tình trạng tồn kho quá mức và giảm thiểu chi phí lưu trữ không cần thiết.
3.2.4 Hạn chế rủi ro trong thanh toán
Trong thời gian tới, Công ty cần tăng cường vốn bằng tiền để cải thiện khả năng thanh toán nhanh Việc lập lịch trình luân chuyển tiền mặt sẽ giúp xác định mức tồn quỹ hợp lý, đảm bảo thanh toán kịp thời mà không để vốn bị ứ đọng quá mức.
Kế toán thanh toán công nợ đóng vai trò quan trọng trong hạch toán kế toán của doanh nghiệp, giúp ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các công nợ phát sinh Việc này không chỉ hỗ trợ phân tích tình hình tài chính mà còn đề ra các biện pháp quản lý hiệu quả, góp phần vào sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường Do đó, việc hoàn thiện tổ chức kế toán thanh toán công nợ, đặc biệt là kế toán nợ phải trả người bán, là điều cần thiết cho các doanh nghiệp, bao gồm cả Công ty TNHH xây lắp điện Trọng Hoàng.
Báo cáo đã phân tích chi tiết từng chương, nhằm làm nổi bật và đáp ứng mục tiêu nghiên cứu về "Kế toán nợ phải trả người bán tại Công ty TNHH xây lắp điện Trọng Hoàng", và đã đạt được một số kết quả quan trọng.
Báo cáo đã tổng hợp lịch sử hình thành và phát triển của công ty, cùng với các chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của bộ máy công ty cũng như bộ phận kế toán.
Báo cáo đã phân tích các chế độ và chính sách kế toán của công ty, đồng thời hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Báo cáo đã thực hiện nghiên cứu và phân tích tình hình kế toán nợ phải trả người bán tại Công ty TNHH xây lắp điện Trọng Hoàng, từ đó đưa ra những nhận xét và đánh giá khách quan về thực trạng này.
Báo cáo đã tiến hành nghiên cứu và phân tích tình hình tài chính của công ty dựa trên Bộ báo cáo tài chính trong 3 năm, bao gồm Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Báo cáo đã nêu rõ các vấn đề lý luận liên quan và đề xuất những giải pháp nhằm cải thiện tổ chức kế toán thanh toán công nợ phải trả người bán, cũng như tình hình tài chính tại Công ty TNHH Xây lắp điện Trọng Hoàng.
Tuy nhiên, do hạn chế về kiến thức và thời gian thực tế tại công ty, báo cáo vẫn còn nhiều vấn đề chưa được đề cập và nhiều khía cạnh chưa được phân tích sâu.
Tài liệu từ Sách, báo:
[1] Bộ tài chính (2008), 26 Chuẩn mực kế toán Việt Nam 2001-2006, NXB Tài Chính
[2] Các chứng từ, sổ sách, tài liệu tại Công ty TNHH xây lắp điện Trọng Hoàng năm 2019
[3] Nguyễn Xuân Hưng, 2015, Giáo trình Kế toán Tài chính TPHCM, NXB Kinh tế
[4] Bộ Tài chính ( 2014), Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp, Hà Nội
[5] Trần Mạnh Dũng, 2019, Hướng dẫn thực hành sổ kế toán và lập báo cáo tài chính, Hà Nội, NXB Tài Chính
[6] Thông tư 200 – Chế độ kế toán doanh nghiệp
[ Ngày truy cập ngày 09 tháng 10 năm 2020]
[7].Binhphuoc.congtydoanhnghiep.com[Ngày truy cập ngày 09 tháng 10 năm 2020]
Trương Thị Nga (2016) đã thực hiện một báo cáo chi tiết về kế toán công nợ phải thu và phải trả trong năm 2016 Tài liệu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về quy trình kế toán và quản lý nợ, giúp các doanh nghiệp hiểu rõ hơn về tình hình tài chính của mình Báo cáo có thể được tham khảo qua liên kết: [Báo cáo thực tập kế toán](https://www.slideshare.net/tuannguyen555/bo-co-thc-tp-k-ton-cng-n-phi-thu-v-phi-tr-nm-2016), với ngày truy cập là 09 tháng 10 năm 2020.