1. Trang chủ
  2. » Nông - Lâm - Ngư

Theo dõi bệnh đường hô hấp phức hợp ở lợn sau cai sữa đến xuất thịt và so sánh hiệu quả điều trị của thuốc GentaTylo và BioCef 5 tại Công ty TNHH lợn giống Bắc Trung Bộ

51 34 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 51
Dung lượng 0,98 MB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

    • Người cam đoan

  • LỜI CẢM ƠN

  • MỤC LỤC

  • BẢNG VIẾT TẮT

    • LMLM

    • DTL

    • M+ PAC

    • TDL

    • VNĐ

  • DANH MỤC CÁC BẢNG

  • Tên bảng

  • Trang

  • Bảng 2.1: Vi sinh vật gây bệnh trên lợn mắc bệnh hô hấp phức hợp.

  • 4

  • Bảng 2.2: Các yếu tố nguy cơ trong bệnh hô hấp phức hợp trên lợn.

  • 5

  • Bảng 2.3: Đề kháng kháng sinh ở một số vi khuẩn gây bệnh hô hấp phức hợp trên lợn.

  • 13

  • Bảng 2.4: Lịch tiêm phòng vacxin cho đàn lợn nuôi tại Công ty TNHH lợn Giống Bắc Trung Bộ.

  • 29

  • Bảng 4.1: Tỷ lệ mắc bệnh theo nhóm tuổi lợn.

  • 33

  • Bảng 4.2: Kết quả một số chỉ tiêu lâm sàng.

  • 35

  • Bảng 4.3: Kết quả điều trị.

  • 36

  • Bảng 4.4: Một số chỉ tiêu hiệu quả điều trị.

  • 38

  • DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ

  • Tên biểu đồ, hình vẽ

  • Trang

  • Hình 1: Mối liên hệ giữa các yếu tố trong bệnh hô hấp phức hợp trên heo. Mũi tên càng to biểu thị tác động càng mạnh. Mũi tên đứt quãng minh họa tác đọng gián tiếp.

  • 7

  • Hình 2: Tương tác trong chiến lược kiểm soát bệnh hô hấp phức hợp trên heo theoc các nhóm yếu tố nguy cơ. Mũi tên hướng lên trên minh họa sự gia tăng của yếu tố. mũi tên hướng xuống minh họa sự giảm của yếu tố.

  • 11

  • Hình 3: Tương tác trong chiến lược kiểm soát bệnh hô hấp phức hợp trên heo theo các nhóm yếu tố nguy cơ. Mũi tên hướng lên trên minh họa sự gia tăng của yếu tố. mũi tên hướng xuống minh họa sự giảm của yếu tố.

  • 12

  • Biểu đồ 4.1: Tỷ lệ mắc bệnh theo nhóm tuổi lợn.

  • 34

  • Biểu đồ 4.2: Một số chỉ tiêu điều trị.

  • 36

  • PHẦN 1: MỞ ĐẦU

    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài

    • 1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài

      • 1.2.1. Mục đích

      • 1.2.2. Yêu cầu cần đạt

    • 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

      • 1.3.1. Ý nghĩa khoa học

      • 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn

  • PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

    • 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài

      • 2.1.1. Một số hiểu biết về bệnh

        • 2.1.1.1. Nguyên nhân gây bệnh

        • 2.1.1.2. Về tuổi mắc bệnh

        • 2.1.1.3. Về triệu chứng lâm sàng

        • 2.1.1.4. Bệnh tích

        • 2.1.1.5. Các biện pháp phòng và trị bệnh

      • 2.1.2. Một số hiểu biết về nguyên nhân gây bệnh

  • 2.1.2.1. Vi khuẩn Mycoplasma hyopneumonia Phạm Hồng Sơn và CS (2002) [15] cho biết: Mycoplasma hyopneumoniae

    • 2.1.2.2. Vi khuẩn Streptococcus

    • 2.1.2.3. Vi khuẩn Pasteurella multocida

    • 2.1.3. Cơ sở khoa học của thuốc

      • 2.1.3.1. Thuốc Genta-Tylo:

      • 2.1.3.2. Thuốc Bio-Cef 5:

    • 2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

      • 2.2.1. Các nghiên cứu trong nước

      • 2.2.2. Các nghiên cứu nước ngoài

    • 2.3. Tình hình chăn nuôi của cơ sở thực tập

      • 2.3.1. Vị trí địa lý

      • 2.3.2. Đặc điểm thời tiết khí hậu

      • 2.3.3. Cơ cấu tổ chức nhân sự và nhiệm vụ của công ty

        • Công ty Cổ phần TNHH lợn giống Bắc Trung Bộ chăn nuôi giống gốc, giống ông bà, chuyên sản xuất ra con bố mẹ, chuyển giao cho bà con nông dân làm giống thương phẩm.

        • Hàng năm, công ty sản xuất và chuyển giao từ 1000 đến 1800 con lợn hậu bị giống đực và cái và trên 100 tấn thịt lợn hơi xuất chuồng.

        • Dưới sự quan tâm của nhà nước, sự lãnh đạo của ban giám đốc và sự cố gắng của cán bộ công nhân viên, Công ty đã và đang trên đà phát triển. Sản phẩm của công ty không ngừng tăng lên cả về số lượng cũng như chất lượng, từ đó doanh thu của Công ty cũng ngày một tăng lên, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, góp phần xây dựng đất nước, ổn định xã hội đồng thời giải quyết được một phần gánh nặng việc làm cho địa phương.

      • 2.3.4. Quy mô chăn nuôi của trại

        • Tổng diện tích của trại là 3.2 ha. Gồm có 17 dãy chuồng nuôi trong đó:

        • - 6 dãy chuồng thịt.

        • - 6 dãy chuồng lợn đẻ.

        • - 5 dãy chuồng lợn nái.

        • Quy mô chăn nuôi bao gồm:

        • - Lợn nái : 450 con.

        • - Lợn thịt: 800 con.

        • - Lợn con: 1200 con.

      • 2.3.5. Công tác vệ sinh phòng bệnh của trại

        • + Rửa chuồng, tắm chải: mùa hè tắm và rửa chuồng mỗi ngày một lần, mùa đông chải cho lợn và 2- 3 ngày rửa chuồng 1 lần.

        • Sát trùng: trong chuồng phun Vikon S của hãng thuốc thú y Bayer 1 tuần 1 lần, bên ngoài phun Prophyl 1 tháng 1 lần. Các phương tiện ra vào phải đi qua hố tiêu độc và phun thuốc sát trùng. Người ra vào phải đi qua phòng khử trùng tiêu độc. Trước các cửa dãy chuồng và lối đi lại có hố vôi bột.

        • - Xử lý phân, nước thải: phân và nước thải được xử lý qua hệ thống Bio gas tạo khí đốt và sản xuất điện.

        • - Xử lý rác thải: rác thải được phân loại để đốt hủy hoặc sử dụng vào mục đích khác.

        • Loại lợn

        • Thời điểm tiêm

        • Loại vacxin

        • Phòng bệnh

        • Liều lượng

        • Cách tiêm

        • Lợn con

        • 1 tuần tuổi

        • M+ PAC lần 1

        • Suyễn lợn

        • 1ml

        • Tiêm bắp

        • 3 tuần tuổi

        • M+ PAC lần 2

        • Suyễn lợn

        • 1ml

        • Tiêm bắp

        • 4 tuần tuổi

        • LMLM

        • Lở mồm long móng

        • 2ml

        • Tiêm bắp

        • 5 tuần tuổi

        • DTL

        • Dịch tả lợn

        • 1ml

        • Tiêm bắp

        • Lợn hậu bị

        • Tiêm cho lợn 5- 6 tháng tuổi, tiêm cách nhau 1 tuần

        • DTL

        • Dịch tả lợn

        • 1ml

        • Tiêm bắp

        • LMLM

        • Lở mồm long móng

        • 2ml

        • Tiêm bắp

        • Farrowsure B

        • Parvovirus, Lepto, đóng dấu lợn

        • 5ml

        • Tiêm bắp

        • TDL

        • Tụ huyết trùng, đóng dấu lợn

        • 2ml

        • Tiêm bắp

        • Lợn nái sinh sản

        • 11 tuần sau phối

        • LMLM

        • Lở mồm long móng

        • 2ml

        • Tiêm bắp

        • 12 tuần sau phối

        • DTL

        • Dịch tả lợn

        • 1ml

        • Tiêm bắp

        • 13 tuần sau phối

        • Farrowsure B

        • Parvovirus, Lepto, đóng dấu lợn

        • 5ml

        • Tiêm bắp

        • Lợn đực

        • 6 tháng tiêm một lần, tiêm cách nhau 3 tuần

        • DTL

        • Dịch tả lợn

        • 1ml

        • Tiêm bắp

        • LMLM

        • Lở mồm long móng

        • 2ml

        • Tiêm bắp

        • Farrowsure B

        • Parvovirus, Lepto, đóng dấu lợn

        • 5ml

        • Tiêm bắp

  • PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. Đối tượng nghiên cứu

    • 3.2. Nội dung nghiên cứu

    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu

      • 3.3.1. Thời gian, địa điểm và phạm vi nghiên cứu

      • 3.3.2. Bố trí thí nghiệm

      • 3.3.3. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi các chỉ tiêu

        • 3.3.3.1. Các chỉ tiêu điều tra

        • 3.3.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi điều trị

        • 3.3.3.3. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu

    • 3.4. Xử lý số liệu: Kết quả nghiên cứu của đề tài được xử lý bằng phương pháp thống kê sinh học trên Microsoft Excel 5.0.

  • PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. Kết quả một số chỉ tiêu điều tra bệnh đường hô hấp phức hợp

      • 4.1.1. Kết quả điều tra bệnh đường hô hấp phức hợp

      • 4.1.2. Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu lâm sàng bệnh đường hô hấp phức hợp

    • 4.2. Kết quả thử nghiệm hai phác đồ điều trị

      • 4.2.1. Một số chỉ tiêu về điều trị bệnh

      • 4.2.2. Một số chỉ tiêu về hiệu quả điều trị bệnh

  • PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

    • 5.1. Kết luận

      • 5.1.1. Kết quả điều tra tình hình bệnh đường hô hấp phức hợp

      • 5.1.2 Hiệu quả sử dụng 2 loại thuốc điều trị bệnh viêm phổi

    • 5.2. Đề nghị

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • 3. Đỗ Tiến Duy (2004). Chẩn đoán Mycoplasma hyopneumoniae dựa vào bệnh tích đại thể, vi thể, và kỹ thuật ELISA trên lợn thịt giết mổ tại xí nghiệp chế biến thực phẩm Nam Phong Tp. HCM. Tạp chí khoa học kỹ thuật Nông Lâm nghiệp số 1. Đại học Nông Lâm TP.HCM.

  • 4. Đặng Thị Thu Hường (2005). Nghiên cứu phát hiện nhiễm Mycoplasma hyopneumoniae và Actinobacillus pleuropneumoniae ở lợn bằng phương pháp PCR và ELISA. Tạp chí khoa học kỹ thuật Nông Lâm nghiệp số 2. Đại học Nông Lâm TP.HCM.

Nội dung

Theo dõi bệnh đường hô hấp phức hợp ở lợn sau cai sữa đến xuất thịt và so sánh hiệu quả điều trị của thuốc GentaTylo và BioCef 5 tại Công ty TNHH lợn giống Bắc Trung Bộsữa đến xuất thịt và so sánh hiệu quả điều trị của thuốc GentaTylo và BioCef 5 tại Công ty TNHH lợn giống Bắc Trung Bộ”. 1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài 1.2.1. Mục đích Điều tra tình hình mắc bệnh hô hấp phức hợp trên đàn lợn từ sau cai sữa đến xuất thịt Đánh giá một số phác đồ điều trị bệnh hô hấp phức hợp cho lợn sau cai sữa đến xuất thịt. 1.2.2. Yêu cầu cần đạt Khảo sát được tỷ lệ lợn mắc bệnh hô hấp phức hợp tại Công ty TNHH lợn giống Bắc Trung Bộ. Xác định được hiệu quả điều trị của từng loại thuốc một cách trung thực khách quan. 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả theo dõi về tình hình bệnh đường hô hấp phức hợp ở lợn sau cai sữa và xác định được phác đồ điều trị hiệu quả cao có thể làm tài liệu tham khảo cho học tập và công tác nghiên cứu trong lĩnh vực chăn nuôi thú y. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả về tình hình bệnh đường hô hấp phức hợp ở lợn sau cai sữa tại Công ty TNHH lợn giống Bắc Trung Bộ, Thanh Hóa và đưa ra phác đồ điều trị hiệu quả sẽ phần nào giúp cho chăn nuôi lợn phát triển và mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài Trên cả nước, trong những năm gần đây, ngành thú y đã có một số thành tựu mới góp phần phòng chống dịch bệnh, bảo vệ đàn lợn. Tuy nhiên, từng lúc từng nơi khi mà điều kiện sinh thái không thuận lợi, một số dịch bệnh vẫn xảy ra gây những thiệt hại đáng kể cho đàn lợn. Đặc biệt là bệnh về hô hấp phức hợp, tuy không phải là một bệnh mới, nó bao gồm phức hợp nhiều yếu tố gây bệnh liên quan đến đường hô hấp và tốc độ sinh trưởng của lợn. Bệnh trên đường hô hấp chủ yếu lây truyền qua đường hô hấp do vi khuẩn tác động chủ yếu trên bộ máy hô hấp gây ra các triệu chứng của bệnh. Bệnh lây lan do tiếp xúc trực tiếp và qua hơi thở, bệnh xảy ra quanh năm nhưng nghiêm trọng nhất thường là lúc lạnh và ẩm. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu khoa học về bệnh đường hô hấp phức hợp và đưa ra nhiều phác đồ điều trị để là giảm bớt thiệt hại cho ngành chăn nuôi lợn. 2.1.1. Một số hiểu biết về bệnh Theo PST.TS. Nguyễn ngọc Hải, Khoa Chăn Nuôi – Thú Y. Đại Học Nông Lâm Huế thì: Bệnh hô hấp phức hợp trên heo là bệnh lý gây nên các triệu chứng hô hấp do nhiều nguyên nhân kết hợp như: Vi sinh vật (virus, vi khuẩn, ...), môi trường, quản lý, chăm sóc nuôi dưỡng, ... xảy ra trên heo sau cai sữa và nuôi thịt, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất và hiệu quả chăn nuôi. Tùy theo đặc điểm của mỗi trại, cách chăm sóc, nuôi dưỡng khác nhau mà tỷ lệ bệnh có thể dao động nhiều hay ít, tuy tỷ lệ lợn chết thấp nhưng thiệt hại do bệnh hô hấp phức hợp gây ra rất lớn do chi phí thú y tăng cao và tăng trưởng kém của heo, năng suất sụt giảm, hiệu quả chăn nuôi thấp. 2.1.1.1. Nguyên nhân gây bệnh Nguyên nhân của bệnh hô hấp phức hợp xảy ra liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau, song trong nhóm yếu tố vi sinh vật, căn cứ vào đặc điểm phát sinh bệnh có thể chia tác nhân vi sinh vật gây bệnh thành 2 nhóm: Tác nhân chính (mở đường): + Virus: PRRSV, virus cúm, virus bệnh giả dại, PCV2, ... + Vi khuẩn: Mycoplasma hyopneumoniae, Bordetella bronchiseptica, Actinobacillus pleuropneumoniae. Tác nhân phụ (cơ hội): Pasteurella multocida, Haemophilus parasuis, Streptococcus suis, Actinobacillus sius, ... Theo Phòng chẩn đoán Thú Y, Đại học Iowa, Mỹ năm 2000, đã xác định được một số tác nhân vi sinh vật gây bệnh trên heo có bệnh hô hấp phức hợp, được liệt kê trong Bảng 2.1 Bảng 2.1: Vi sinh vật gây bệnh trên lợn mắc bệnh hô hấp phức hợp STT Vi sinh vật gây bệnh Số lợn bệnh (con) Tỷ lệ (%) 1 PRRSV 1324 42 2 Pasteurella multocida 715 23 3 PCV2 694 22 4 Virus cúm heo 559 17 5 Mycoplasma hyopneumonia 452 14 6 Streptococcus spp 398 13 7 Haemophillus parasuis 241 8 8 Salmonella 225 7 9 Actinobacillus pleuropneumoniae 173 5 Tuy bệnh hô hấp phức hợp trên heo gắn liền với một hay nhiều tác nhân gây nên, do vi sinh vật, nhưng để bệnh có thể xảy ra cần phải hội đủ một số yếu tố không thuận lợi khác liên quan đến môi trường và quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng đàn, ... Những yếu tố không thuận lợi này được xem là các yếu tố nguy cơ dẫn đến bệnh hô hấp phức hợp xảy ra trong trại. Như vậy, tùy theo điều kiện cụ thể của từng trại tương ứng với từng yếu tố nguy cơ được liệt kê trong Bảng 2.2, mức độ bệnh hô hấp phức hợp cũng như hiệu quả của các biện pháp phòng chống bệnh cũng khác nhau. Trại nào càng khống chế tốt các yếu tố nguy cơ, bệnh càng ít xảy ra, mức độ thiệt hại do bệnh gây ra càng thấp và hiệu quả phòng chống bệnh càng cao. Bảng 2.2: Các yếu tố nguy cơ trong bệnh hô hấp phức hợp trên lợn STT Yếu tố nguy cơ Mức độ tác động 1 Mật độ nuôi cao +++ 2 Nuôi liên tục +++ 3 Chất lượng không khí kém +++ 4 Thông thoáng kém +++ 5 Biên độ dao động nhiệt độ lớn +++ 6 Trộn chung nhiều bầy +++ 7 Tiếp xúc trực tiếp giữa heo các lứa tuổi +++ 8 Quy mô đàn lớn (>200) ++ 9 Trại gần trại ++ 10 Vệ sinh kém ++ 11 Phát hiện bệnh chậm, điều trị kém ++ 12 Dinh dưỡng không đúng + Theo bảng 2.2, vi sinh vật gây bệnh không được đưa vào các yếu tố nguy

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

- Lợn sau cai sữa đến xuất thịt không và có mắc bệnh hô hấp phức hợp tại Công ty TNHH lợn giống Bắc Trung Bộ.

- Các thuốc thú y: Genta-Tylo và Bio-Cef 5.

Nội dung nghiên cứu

- Theo dõi tình hình bệnh đường hô hấp phức hợp tại Công ty TNHH lợn giống Bắc Trung Bộ.

- So sánh một số phác đồ điều trị bệnh đường hô hấp phức hợp ở lợn con giai đoạn sau cai sữa đến xuất thịt.

Phương pháp nghiên cứu

3.3.1 Thời gian, địa điểm và phạm vi nghiên cứu

- Thời gian nghiên cứu từ 13/012014 đến 29/05/2015.

- Địa điểm nghiên cứu: Công ty TNHH lợn giống Bắc Trung Bộ.

+ Đánh giá tình hình bệnh đường hô hấp phức hợp trên đàn lợn từ sau cai sữa đến xuất thịt.

Nghiên cứu này so sánh hiệu quả của hai phác đồ điều trị bệnh đường hô hấp phức hợp trên đàn lợn từ cai sữa đến xuất thịt tại Công ty TNHH lợn giống Bắc Trung Bộ Kết quả cho thấy sự khác biệt rõ rệt giữa hai phương pháp điều trị, ảnh hưởng đến sức khỏe và tăng trưởng của lợn Việc lựa chọn phác đồ điều trị phù hợp không chỉ nâng cao hiệu quả chăn nuôi mà còn giảm thiểu thiệt hại kinh tế cho người chăn nuôi.

Công ty TNHH lợn giống Bắc Trung Bộ đang theo dõi tình hình mắc bệnh đường hô hấp phức hợp ở tất cả đàn lợn từ giai đoạn sau cai sữa đến khi xuất thịt.

So sánh hiệu quả điều trị bệnh đường hô hấp phức hợp trên đàn lợn mắc bệnh từ sau cai sữa đến xuất thịt được bố trí như sau:

Kháng sinh Genta-Tylo Bio CeF5

Liều lượng 1ml/10 – 20kg P/ngày 1ml/ 10 – 12kg/P

Thời gian điều trị 6 ngày 6 ngày

- Sau thời gian điều trị là 6 ngày, nếu con nào chưa khỏi thì kết luận là không khỏi.

Ngoài yếu tố thí nghiệm, tất cả các yếu tố chăm sóc và nuôi dưỡng ở lợn trong cả hai lô thí nghiệm đều được duy trì đồng đều.

3.3.3 Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi các chỉ tiêu

3.3.3.1 Các chỉ tiêu điều tra

- Tỷ lệ mắc bệnh đường hô hấp phức hợp theo nhóm tuổi.

- Tỷ lệ chết do mắc bệnh đường hô hấp phức hợp theo nhóm tuổi.

- Tần suất xuất hiện các biểu hiện triệu chứng lâm sàng của lợn mắc bệnh đường hô hấp phức hợp

3.3.3.2 Các chỉ tiêu theo dõi điều trị

- Chi phí/ca điều trị.

3.3.3.3 Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu

Theo dõi tình hình viêm đường hô hấp phức hợp ở đàn lợn từ cai sữa đến xuất thịt là rất quan trọng Cần lập phiếu theo dõi và cập nhật số liệu hàng ngày để đảm bảo hiệu quả quản lý Đặc biệt, theo dõi chỉ tiêu lâm sàng của 30 lợn bị bệnh trong nhóm lợn sau cai cho đến 60 ngày tuổi để phát hiện và xử lý kịp thời.

Tỷ lệ mắc bệnh (%) = Số con mắc bệnh X 100

Tỷ lệ chết do bệnh (%) = Số con chết do mắc bệnh

* Theo dõi các chỉ tiêu điều trị:

- Thử nghiệm hai phác đồ điều trị trên số lợn mắc bệnh được xác định các chỉ tiêu cụ thể cho từng công thức như sau:

+ Tỷ lệ khỏi: Là tỷ lệ % giữa số con khỏi bệnh và số con điều trị và được tổng theo công thức:

Tổng số con khỏi bệnh

Tổng số con điều trị

Thời gian điều trị bệnh cho lợn được xác định là 6 ngày, trong đó những con lợn khỏi bệnh không còn triệu chứng ho và thở trở lại, đồng thời trở về trạng thái bình thường Thời gian điều trị được tính từ lúc bắt đầu điều trị cho đến khi lợn hoàn toàn hồi phục.

Tổng thời gian điều trị cho những con đã khỏi bệnh được ghi nhận, với thời gian điều trị tính bằng ngày Số lượng con điều trị khỏi cũng được thống kê, từ đó xác định tỷ lệ tái phát bằng cách so sánh số con tái phát với tổng số con đã điều trị khỏi.

+ Tỷ lệ chết: Là tỷ lệ % của tổng số con chết so với tổng số con bị bệnh.

Tổng số con bị bệnh và chi phí thuốc cho một ca điều trị được tính bằng tổng chi phí thuốc của những con đã khỏi bệnh, chia cho tổng số con khỏi bệnh, và được thể hiện bằng đơn vị VNĐ.

Tổng chi phí tiền thuốc cho các ca điều trị khỏi Chi phí thuốc cho 1 ca điều trị Tổng số con khỏi bệnh

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Kết quả một số chỉ tiêu điều tra bệnh đường hô hấp phức hợp

4.1.1 Kết quả điều tra bệnh đường hô hấp phức hợp

Trong quá trình thực tập tốt nghiệp tại Công ty TNHH lợn giống Bắc Trung Bộ, chúng tôi đã tiến hành theo dõi tình hình mắc bệnh đường hô hấp phức hợp trên đàn lợn ngoại Kết quả theo dõi này được thể hiện rõ ràng qua bảng 4.1 và biểu đồ 4.1.

Bảng 4.1 Tỷ lệ mắc bệnh theo nhóm tuổi lợn

Tổng số con tái phátTổng số con điều trị khỏi

Số lợn theo dõi (con)

Số lợn (con) Tỷ lệ (%)

1 Sau cai đến 60 ngày tuổi

2 61 ngày tuổi đến xuất thịt

Tình hình bệnh đường hô hấp phức hợp trên đàn lợn ngoại tại công ty TNHH lợn giống Bắc Trung Bộ là khá nghiêm trọng, với tổng số 2312 con lợn được điều tra, trong đó có 409 con mắc bệnh, chiếm tỷ lệ 17,69% Cụ thể, trong số lợn sau cai sữa đến 60 ngày tuổi, 1347 con được khảo sát, có 283 con bị bệnh, tương đương 21,01% Đối với lợn từ 61 ngày tuổi đến xuất thịt, 965 con được điều tra, trong đó có 126 con mắc bệnh, chiếm tỷ lệ 13,07%.

Kết quả nghiên cứu cho thấy lợn ở giai đoạn sau cai sữa chịu nhiều stress do thay đổi môi trường sống, thức ăn và việc tách ghép đàn mới Những yếu tố này ảnh hưởng đến sự phát triển cơ thể, dẫn đến giảm sức đề kháng và tạo điều kiện cho các tác nhân gây bệnh xâm nhập hoặc phát triển bên trong Do đó, tỷ lệ lợn mắc bệnh ở giai đoạn này cao, lên tới 21,01%.

Tỷ lệ mắc bệnh của lợn theo nhóm tuổi

Biểu đồ 4.1 cho thấy tỷ lệ mắc bệnh ở lợn theo nhóm tuổi, trong đó lợn từ 61 ngày tuổi đến xuất thịt có tỷ lệ mắc bệnh thấp hơn (13,07% so với 21,01%) Điều này cho thấy rằng ở giai đoạn này, lợn đã phát triển và ổn định về cấu trúc, chức năng sinh lý, cũng như khả năng thích ứng và chống chịu bệnh tật tốt hơn.

Bảng 4.1 và biểu đồ chỉ ra rằng tỷ lệ mắc bệnh đường hô hấp phức hợp ở lợn cao hơn trong giai đoạn từ sau cai sữa đến 60 ngày tuổi so với giai đoạn từ 61 ngày tuổi đến khi xuất thịt.

So sánh tỷ lệ mắc bệnh giữa hai nhóm lợn cho thấy, lợn thịt trong giai đoạn sau cai đến 60 ngày tuổi có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn đáng kể so với nhóm lợn từ 61 ngày tuổi đến xuất thịt, với mức độ tin cậy 99.9% (Ttn = 5.12 > Tlt = 3.29).

Yếu tố độ tuổi ảnh hưởng đến tỷ lệ mắc bệnh hô hấp phức hợp ở lợn, với tỷ lệ này có mối quan hệ tỷ lệ nghịch Do đó, trong công tác chăn nuôi, cần chú trọng đến việc phòng bệnh cho nhóm lợn sau cai sữa đến 60 ngày tuổi nhằm giảm thiểu tỷ lệ mắc bệnh và nâng cao hiệu quả cho người chăn nuôi.

4.1.2 Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu lâm sàng bệnh đường hô hấp phức hợp

Dựa trên việc theo dõi lợn mắc bệnh và thu thập thông tin từ cán bộ kỹ thuật cũng như quản lý trang trại, chúng tôi đã quan sát một số triệu chứng lâm sàng điển hình như sốt, ho và khó thở ở lợn mắc bệnh đường hô hấp phức hợp Kết quả quan sát trên 30 con lợn mắc bệnh được thể hiện trong bảng 4.2.

Bảng 4.2 Kết quả một số chỉ tiêu lâm sàng.

STT Triệu chứng Lợn mắc bệnh đường hô hấp phức hợp Tỷ lệ %

Lợn mắc bệnh thường có các biểu hiện như sốt, ủ rũ, mệt mỏi, chán ăn và gầy sút, đây là những triệu chứng chung của các bệnh truyền nhiễm Khi có tác nhân gây bệnh xâm nhập, cơ quan hô hấp của lợn bị tổn thương, dẫn đến 63,33% lợn bệnh có triệu chứng sốt.

Khi niêm mạc đường hô hấp bị kích thích, lợn sẽ xuất hiện các triệu chứng như ho và khó thở, đặc biệt là vào sáng sớm khi nhiệt độ thấp Theo dõi cho thấy 100% lợn mắc bệnh có những triệu chứng này, giúp chẩn đoán lâm sàng sớm hơn.

Như vậy, triệu chứng điển hình ở lợn mắc bệnh hô hấp phức hợp là ho và khó thở.

4.2 Kết quả thử nghiệm hai phác đồ điều trị

4.2.1 Một số chỉ tiêu về điều trị bệnh

Kết quả điều trị từ hai phác đồ cho thấy hiệu quả cao, với tổng số 60 con, trong đó 53 con khỏi bệnh, chiếm 88,33% Số con không khỏi là 7 con (11,67%), số con tái phát là 7 con (13,21%) và 1 con chết (1,67%) So sánh giữa hai lô điều trị, lô 1 có tỷ lệ khỏi là 80,00%, tỷ lệ tái phát 12,50% và tỷ lệ chết 3,33%; trong khi lô 2 đạt tỷ lệ khỏi 96,67%, tỷ lệ tái phát 13,79% và không có con nào chết.

Bảng 4.3 Kết quả điều trị.

Số con điều trị (con)

Số con khỏi bệnh (con)

Số con tái phát (con)

Kết quả điều trị được minh họa trên biểu đồ 4.2:

Một số chỉ tiêu điều trị

Biểu đồ 4.2: Một số chỉ tiêu điều trị

Tỷ lệ khỏi bệnh là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá độ chính xác trong chẩn đoán và hiệu quả của phương pháp điều trị Chúng tôi luôn thực hiện điều trị ngay khi bệnh được phát hiện, nhằm đạt được kết quả tốt nhất trong quá trình nghiên cứu.

Theo nhiều nghiên cứu, tỷ lệ điều trị khỏi bệnh khi sử dụng các nhóm thuốc khác nhau dao động từ 50% đến 85% Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy sự phù hợp với những tỷ lệ này.

Kết quả điều trị cho thấy cả Genta-Tylo và Bio-Cef5, kết hợp với Bcomplex, đều có hiệu quả trong điều trị bệnh đường hô hấp phức hợp Tuy nhiên, Bio-Cef5 cho tỷ lệ khỏi cao hơn (96,67%) so với Genta-Tylo (80,00%), với độ tin cậy 95% (Ttn = 2,08 > Tlt = 1,96).

Bio-Cef5 là thuốc Ceftiofur thế hệ mới, vì vậy hiện tượng quen thuốc chưa xảy ra Ngược lại, Genta-Tylo là sự kết hợp giữa Gentamycin và Tyloxin, dẫn đến việc đã có hiện tượng quen thuốc, làm giảm hiệu quả điều trị.

Từ kết quả trên, phác đồ dùng thuốc Bio-Cef5 đang được áp dụng vào thực tiễn sản xuất của Công ty TNHH lợn giống Bắc Trung Bộ

Như vậy, có thể kết luận thuốc Bio-Cef5 điều trị bệnh đường hô hấp phức hợp cho tỷ lệ khỏi cao hơn so với thuốc Genta-Tylo

Ngày đăng: 28/09/2021, 14:59

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Đặng Thị Thu Hường (2005). Nghiên cứu phát hiện nhiễm Mycoplasma hyopneumoniae và Actinobacillus pleuropneumoniae ở lợn bằng phương pháp PCR và ELISA. Tạp chí khoa học kỹ thuật Nông Lâm nghiệp số 2. Đại học Nông Lâm TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu phát hiện nhiễm Mycoplasmahyopneumoniae và Actinobacillus pleuropneumoniae ở lợn bằng phương phápPCR và ELISA
Tác giả: Đặng Thị Thu Hường
Năm: 2005
5. Hoàng Đăng Huyến (2004): Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, các yếu tố ảnh hưởng đến bệnh Tụ huyết trùng trâu, bò tại Bắc Giang (1995-2001) và đề xuất biện pháp phòng chống. Luận án tiến sĩ Nông Nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, các yếu tố ảnhhưởng đến bệnh Tụ huyết trùng trâu, bò tại Bắc Giang (1995-2001) và đề xuấtbiện pháp phòng chống
Tác giả: Hoàng Đăng Huyến
Năm: 2004
6. Đăng Văn Kỳ (2007): Bệnh liên cầu khuẩn ở lợn và biện pháp phòng trị, Tài liệu hội thảo hội chứng rối loạn hô hấp & sinh sản và bệnh liên cầu khuẩn ở lợn, Trang 148-156 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh liên cầu khuẩn ở lợn và biện pháp phòng trị, Tàiliệu hội thảo hội chứng rối loạn hô hấp & sinh sản và bệnh liên cầu khuẩn ởlợn
Tác giả: Đăng Văn Kỳ
Năm: 2007
8. Nguyễn Thị Phước Ninh và ctv (2006). Phân lập Mycoplasma hyopneumoniae và một số vi khuẩn liên quan đến bệnh hô hấp trên phổi heo.Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y. Tập V, số 4 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân lập Mycoplasmahyopneumoniae và một số vi khuẩn liên quan đến bệnh hô hấp trên phổi heo
Tác giả: Nguyễn Thị Phước Ninh và ctv
Năm: 2006
9. Nguyễn Thị Nội và Nguyễn Ngọc Nhiên (1993): Một số vi khuẩn thờng gặp trong bệnh ho thở truyền nhiễm ở lợn, Công trình Nghiên cứu Khoa học Kỹ thuật 1990, 1991, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vi khuẩn thờng gặptrong bệnh ho thở truyền nhiễm ở lợn, Công trình Nghiên cứu Khoa học Kỹthuật 1990, 1991
Tác giả: Nguyễn Thị Nội và Nguyễn Ngọc Nhiên
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 1993
11. Hoàng Đạo Phấn (1986): Đặc tính của Pasteurella multocida và tuype huyết thanh của chúng, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, Trang 1-7 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc tính của Pasteurella multocida và tuype huyếtthanh của chúng
Tác giả: Hoàng Đạo Phấn
Năm: 1986
12. Cù Hữu Phú, Nguyễn Ngọc Nhiên, Nguyễn Thu Hằng, Âu Xuân Tuấn, Nguyễn Bích Thuỷ, Vũ Ngọc Quý (2005). Xác định nguyên nhân gây bệnh đường hô hấp của lợn nuôi tại một số tỉnh phía Bắc . Tạp chí KHKT thú y, 7(4), tr. 25-32 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xác định nguyên nhân gây bệnhđường hô hấp của lợn nuôi tại một số tỉnh phía Bắc
Tác giả: Cù Hữu Phú, Nguyễn Ngọc Nhiên, Nguyễn Thu Hằng, Âu Xuân Tuấn, Nguyễn Bích Thuỷ, Vũ Ngọc Quý
Năm: 2005
13. Nguyễn Vĩnh Phước (1970): Trực khuẩn đóng dấu lợn, vi sinh vật học thú y, Tập 2, Nhà xuất bản Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà nội, Trang 51-96 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trực khuẩn đóng dấu lợn, vi sinh vật học thú y,Tập 2, Nhà xuất bản Đại học và Trung học chuyên nghiệp
Tác giả: Nguyễn Vĩnh Phước
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học và Trung học chuyên nghiệp"
Năm: 1970
14. NguyễnVĩnh Phước (1978): Bệnh tụ huyết trùng lợn, Giáo trình bệnh truyền nhiễm gia súc, Nhà xuất bản Nông thôn, Trang 303-309 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh tụ huyết trùng lợn, Giáo trình bệnhtruyền nhiễm gia súc
Tác giả: NguyễnVĩnh Phước
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông thôn
Năm: 1978
15. Phạm Hồng Sơn và cộng sự (2002). Giáo trình Vi sinh vật học Thú y. NXB Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Vi sinh vật học Thú y
Tác giả: Phạm Hồng Sơn và cộng sự
Nhà XB: NXBNông nghiệp
Năm: 2002
18. Carlos và Euduador, (2005). Evaluation of three serum antibody enzyme- linked immunosorbent assays for Mycoplasma hyopneumoniae. J Swine Health Prod. Page 198–203 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Evaluation of three serum antibody enzyme-linked immunosorbent assays for Mycoplasma hyopneumoniae. J Swine Health Prod
Tác giả: Carlos và Euduador
Năm: 2005
19. Carter G. R. (1955): Studies on Pasteurella multocida I.A.Haemagglutination test for identification of serological types. American journal of veterinary research Sách, tạp chí
Tiêu đề: Studies on Pasteurella multocida I.A
Tác giả: Carter G. R
Năm: 1955
20. Carter G. R. (1967): Pasteurella multocida and P. haemolytica in advances in veterinary Science. Academic Pres Newyork, 11:pp 321-379 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pasteurella multocida and P. haemolytica in advances inveterinary Science
Tác giả: Carter G. R
Năm: 1967
24. Robert, 2003. Evaluation of virus lence of Mycoplasma hyopneumoniae field isolates. Vet Microbiol. 2003;97:177–190 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Evaluation of virus lence of Mycoplasma hyopneumoniaefield isolates
7. Phạm Sỹ Lăng (2007): Bệnh liên cầu khuẩn ở lợn và biện pháp phòng trị, Tài liệu hội thỏa hội chứng rối loạn hô hấp & sinh sản và bệnh liên cầu khuẩn ở lợn, Trang 135-140 Khác
10. Nguyễn Ngọc Nhiên và CS (1996): Vai trò của một số vi khuẩn đường hô hấp trong hội chứng ho thở truyền nhiễm ở lợn và biện pháp phòng trị. Luận án Tiến sĩ Khoa học Nông nghiệp Khác
21. Carter G. R. (1984): Pasteurella, Yersinia, and Franciella, P 111-121 in:Diagnostic procedures in veterinary bacteriology and Mycology 4 th ed (Carter G. R, ed), charles C, Thomas publisher, Springfield Khác
22. Erickerson, E.D; Doster, A.R. and Pokormy, T.S. (1984): Isolation and identification of Strep.suis. J.Am.Vet.Med.Assoc 185:666-668 Khác
23. Muniandy N, Edgar J, Woolcok J.B and Mukhur T.K.S (1992): Vurulence, purification, structure and protective potential of the putative capsular polysaccharide of pasteurella multocida. No 43, pp. 47-54 Khác
25. Sanford, S.E and Tilker, A.M.E (1992): Strep. suis type II associated diseases in swine. Observation of a one year study. J.Am.vet.Med.Assoc.181:673-676 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

BẢNG VIẾT TẮT - Theo dõi bệnh đường hô hấp phức hợp ở lợn sau cai sữa đến xuất thịt và so sánh hiệu quả điều trị của thuốc GentaTylo và BioCef 5 tại Công ty TNHH lợn giống Bắc Trung Bộ
BẢNG VIẾT TẮT (Trang 6)
Tên biểu đồ, hình vẽ Trang Hình 1: Mối liên hệ giữa các yếu tố trong bệnh hô hấp phức hợp trên - Theo dõi bệnh đường hô hấp phức hợp ở lợn sau cai sữa đến xuất thịt và so sánh hiệu quả điều trị của thuốc GentaTylo và BioCef 5 tại Công ty TNHH lợn giống Bắc Trung Bộ
n biểu đồ, hình vẽ Trang Hình 1: Mối liên hệ giữa các yếu tố trong bệnh hô hấp phức hợp trên (Trang 8)
Bảng 2.1: Vi sinh vật gây bệnh trên lợn mắc bệnh hô hấp phức hợp - Theo dõi bệnh đường hô hấp phức hợp ở lợn sau cai sữa đến xuất thịt và so sánh hiệu quả điều trị của thuốc GentaTylo và BioCef 5 tại Công ty TNHH lợn giống Bắc Trung Bộ
Bảng 2.1 Vi sinh vật gây bệnh trên lợn mắc bệnh hô hấp phức hợp (Trang 12)
Bảng 2.2: Các yếu tố nguy cơ trong bệnh hô hấp phức hợp trên lợn - Theo dõi bệnh đường hô hấp phức hợp ở lợn sau cai sữa đến xuất thịt và so sánh hiệu quả điều trị của thuốc GentaTylo và BioCef 5 tại Công ty TNHH lợn giống Bắc Trung Bộ
Bảng 2.2 Các yếu tố nguy cơ trong bệnh hô hấp phức hợp trên lợn (Trang 13)
Hình 2.3 minh họa tương tác trong chiến lược kiểm soát bệnh hô hấp phức hợp trên lợn theo các nhóm yếu tố nguy cơ. - Theo dõi bệnh đường hô hấp phức hợp ở lợn sau cai sữa đến xuất thịt và so sánh hiệu quả điều trị của thuốc GentaTylo và BioCef 5 tại Công ty TNHH lợn giống Bắc Trung Bộ
Hình 2.3 minh họa tương tác trong chiến lược kiểm soát bệnh hô hấp phức hợp trên lợn theo các nhóm yếu tố nguy cơ (Trang 19)
Bảng 2.3: Đề kháng kháng sin hở một số vi khuẩn gây bệnh hô hấp phức hợp trên lợn. - Theo dõi bệnh đường hô hấp phức hợp ở lợn sau cai sữa đến xuất thịt và so sánh hiệu quả điều trị của thuốc GentaTylo và BioCef 5 tại Công ty TNHH lợn giống Bắc Trung Bộ
Bảng 2.3 Đề kháng kháng sin hở một số vi khuẩn gây bệnh hô hấp phức hợp trên lợn (Trang 20)
- Theo dõi tình hình bệnh đường hô hấp phức hợp tại Công ty TNHH lợn giống Bắc Trung Bộ. - Theo dõi bệnh đường hô hấp phức hợp ở lợn sau cai sữa đến xuất thịt và so sánh hiệu quả điều trị của thuốc GentaTylo và BioCef 5 tại Công ty TNHH lợn giống Bắc Trung Bộ
heo dõi tình hình bệnh đường hô hấp phức hợp tại Công ty TNHH lợn giống Bắc Trung Bộ (Trang 38)
Bảng 4.1 cho ta thấy: tình hình bệnh đường hô hấp phức hợp trên đàn lợn ngoại tại công ty TNHH lợn giống Bắc Trung Bộ là tương đối cao, cụ thể, tổng số con điều tra là 2312 con, số con bị bệnh là 409 con với tỷ lệ là 17,69% - Theo dõi bệnh đường hô hấp phức hợp ở lợn sau cai sữa đến xuất thịt và so sánh hiệu quả điều trị của thuốc GentaTylo và BioCef 5 tại Công ty TNHH lợn giống Bắc Trung Bộ
Bảng 4.1 cho ta thấy: tình hình bệnh đường hô hấp phức hợp trên đàn lợn ngoại tại công ty TNHH lợn giống Bắc Trung Bộ là tương đối cao, cụ thể, tổng số con điều tra là 2312 con, số con bị bệnh là 409 con với tỷ lệ là 17,69% (Trang 41)
Kết hợp cả bảng 4.1 và biểu đồ cho thấy bệnh đường hô hấp phức hợp có tỷ lệ mắc ở lợn giai đoạn từ sau cai sữa đến 60 ngày tuổi cao hơn ở giai đoạn sau (từ 61 ngày tuổi đến xuất thịt). - Theo dõi bệnh đường hô hấp phức hợp ở lợn sau cai sữa đến xuất thịt và so sánh hiệu quả điều trị của thuốc GentaTylo và BioCef 5 tại Công ty TNHH lợn giống Bắc Trung Bộ
t hợp cả bảng 4.1 và biểu đồ cho thấy bệnh đường hô hấp phức hợp có tỷ lệ mắc ở lợn giai đoạn từ sau cai sữa đến 60 ngày tuổi cao hơn ở giai đoạn sau (từ 61 ngày tuổi đến xuất thịt) (Trang 42)
Bảng 4.2. Kết quả một số chỉ tiêu lâm sàng. - Theo dõi bệnh đường hô hấp phức hợp ở lợn sau cai sữa đến xuất thịt và so sánh hiệu quả điều trị của thuốc GentaTylo và BioCef 5 tại Công ty TNHH lợn giống Bắc Trung Bộ
Bảng 4.2. Kết quả một số chỉ tiêu lâm sàng (Trang 43)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w