Theo dõi bệnh đường hô hấp phức hợp ở lợn sau cai sữa đến xuất thịt và so sánh hiệu quả điều trị của thuốc GentaTylo và BioCef 5 tại Công ty TNHH lợn giống Bắc Trung Bộsữa đến xuất thịt và so sánh hiệu quả điều trị của thuốc GentaTylo và BioCef 5 tại Công ty TNHH lợn giống Bắc Trung Bộ”. 1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài 1.2.1. Mục đích Điều tra tình hình mắc bệnh hô hấp phức hợp trên đàn lợn từ sau cai sữa đến xuất thịt Đánh giá một số phác đồ điều trị bệnh hô hấp phức hợp cho lợn sau cai sữa đến xuất thịt. 1.2.2. Yêu cầu cần đạt Khảo sát được tỷ lệ lợn mắc bệnh hô hấp phức hợp tại Công ty TNHH lợn giống Bắc Trung Bộ. Xác định được hiệu quả điều trị của từng loại thuốc một cách trung thực khách quan. 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả theo dõi về tình hình bệnh đường hô hấp phức hợp ở lợn sau cai sữa và xác định được phác đồ điều trị hiệu quả cao có thể làm tài liệu tham khảo cho học tập và công tác nghiên cứu trong lĩnh vực chăn nuôi thú y. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả về tình hình bệnh đường hô hấp phức hợp ở lợn sau cai sữa tại Công ty TNHH lợn giống Bắc Trung Bộ, Thanh Hóa và đưa ra phác đồ điều trị hiệu quả sẽ phần nào giúp cho chăn nuôi lợn phát triển và mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài Trên cả nước, trong những năm gần đây, ngành thú y đã có một số thành tựu mới góp phần phòng chống dịch bệnh, bảo vệ đàn lợn. Tuy nhiên, từng lúc từng nơi khi mà điều kiện sinh thái không thuận lợi, một số dịch bệnh vẫn xảy ra gây những thiệt hại đáng kể cho đàn lợn. Đặc biệt là bệnh về hô hấp phức hợp, tuy không phải là một bệnh mới, nó bao gồm phức hợp nhiều yếu tố gây bệnh liên quan đến đường hô hấp và tốc độ sinh trưởng của lợn. Bệnh trên đường hô hấp chủ yếu lây truyền qua đường hô hấp do vi khuẩn tác động chủ yếu trên bộ máy hô hấp gây ra các triệu chứng của bệnh. Bệnh lây lan do tiếp xúc trực tiếp và qua hơi thở, bệnh xảy ra quanh năm nhưng nghiêm trọng nhất thường là lúc lạnh và ẩm. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu khoa học về bệnh đường hô hấp phức hợp và đưa ra nhiều phác đồ điều trị để là giảm bớt thiệt hại cho ngành chăn nuôi lợn. 2.1.1. Một số hiểu biết về bệnh Theo PST.TS. Nguyễn ngọc Hải, Khoa Chăn Nuôi – Thú Y. Đại Học Nông Lâm Huế thì: Bệnh hô hấp phức hợp trên heo là bệnh lý gây nên các triệu chứng hô hấp do nhiều nguyên nhân kết hợp như: Vi sinh vật (virus, vi khuẩn, ...), môi trường, quản lý, chăm sóc nuôi dưỡng, ... xảy ra trên heo sau cai sữa và nuôi thịt, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất và hiệu quả chăn nuôi. Tùy theo đặc điểm của mỗi trại, cách chăm sóc, nuôi dưỡng khác nhau mà tỷ lệ bệnh có thể dao động nhiều hay ít, tuy tỷ lệ lợn chết thấp nhưng thiệt hại do bệnh hô hấp phức hợp gây ra rất lớn do chi phí thú y tăng cao và tăng trưởng kém của heo, năng suất sụt giảm, hiệu quả chăn nuôi thấp. 2.1.1.1. Nguyên nhân gây bệnh Nguyên nhân của bệnh hô hấp phức hợp xảy ra liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau, song trong nhóm yếu tố vi sinh vật, căn cứ vào đặc điểm phát sinh bệnh có thể chia tác nhân vi sinh vật gây bệnh thành 2 nhóm: Tác nhân chính (mở đường): + Virus: PRRSV, virus cúm, virus bệnh giả dại, PCV2, ... + Vi khuẩn: Mycoplasma hyopneumoniae, Bordetella bronchiseptica, Actinobacillus pleuropneumoniae. Tác nhân phụ (cơ hội): Pasteurella multocida, Haemophilus parasuis, Streptococcus suis, Actinobacillus sius, ... Theo Phòng chẩn đoán Thú Y, Đại học Iowa, Mỹ năm 2000, đã xác định được một số tác nhân vi sinh vật gây bệnh trên heo có bệnh hô hấp phức hợp, được liệt kê trong Bảng 2.1 Bảng 2.1: Vi sinh vật gây bệnh trên lợn mắc bệnh hô hấp phức hợp STT Vi sinh vật gây bệnh Số lợn bệnh (con) Tỷ lệ (%) 1 PRRSV 1324 42 2 Pasteurella multocida 715 23 3 PCV2 694 22 4 Virus cúm heo 559 17 5 Mycoplasma hyopneumonia 452 14 6 Streptococcus spp 398 13 7 Haemophillus parasuis 241 8 8 Salmonella 225 7 9 Actinobacillus pleuropneumoniae 173 5 Tuy bệnh hô hấp phức hợp trên heo gắn liền với một hay nhiều tác nhân gây nên, do vi sinh vật, nhưng để bệnh có thể xảy ra cần phải hội đủ một số yếu tố không thuận lợi khác liên quan đến môi trường và quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng đàn, ... Những yếu tố không thuận lợi này được xem là các yếu tố nguy cơ dẫn đến bệnh hô hấp phức hợp xảy ra trong trại. Như vậy, tùy theo điều kiện cụ thể của từng trại tương ứng với từng yếu tố nguy cơ được liệt kê trong Bảng 2.2, mức độ bệnh hô hấp phức hợp cũng như hiệu quả của các biện pháp phòng chống bệnh cũng khác nhau. Trại nào càng khống chế tốt các yếu tố nguy cơ, bệnh càng ít xảy ra, mức độ thiệt hại do bệnh gây ra càng thấp và hiệu quả phòng chống bệnh càng cao. Bảng 2.2: Các yếu tố nguy cơ trong bệnh hô hấp phức hợp trên lợn STT Yếu tố nguy cơ Mức độ tác động 1 Mật độ nuôi cao +++ 2 Nuôi liên tục +++ 3 Chất lượng không khí kém +++ 4 Thông thoáng kém +++ 5 Biên độ dao động nhiệt độ lớn +++ 6 Trộn chung nhiều bầy +++ 7 Tiếp xúc trực tiếp giữa heo các lứa tuổi +++ 8 Quy mô đàn lớn (>200) ++ 9 Trại gần trại ++ 10 Vệ sinh kém ++ 11 Phát hiện bệnh chậm, điều trị kém ++ 12 Dinh dưỡng không đúng + Theo bảng 2.2, vi sinh vật gây bệnh không được đưa vào các yếu tố nguy
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
- Lợn sau cai sữa đến xuất thịt không và có mắc bệnh hô hấp phức hợp tại Công ty TNHH lợn giống Bắc Trung Bộ.
- Các thuốc thú y: Genta-Tylo và Bio-Cef 5.
Nội dung nghiên cứu
- Theo dõi tình hình bệnh đường hô hấp phức hợp tại Công ty TNHH lợn giống Bắc Trung Bộ.
- So sánh một số phác đồ điều trị bệnh đường hô hấp phức hợp ở lợn con giai đoạn sau cai sữa đến xuất thịt.
Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Thời gian, địa điểm và phạm vi nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu từ 13/012014 đến 29/05/2015.
- Địa điểm nghiên cứu: Công ty TNHH lợn giống Bắc Trung Bộ.
+ Đánh giá tình hình bệnh đường hô hấp phức hợp trên đàn lợn từ sau cai sữa đến xuất thịt.
Nghiên cứu này so sánh hiệu quả của hai phác đồ điều trị bệnh đường hô hấp phức hợp trên đàn lợn từ cai sữa đến xuất thịt tại Công ty TNHH lợn giống Bắc Trung Bộ Kết quả cho thấy sự khác biệt rõ rệt giữa hai phương pháp điều trị, ảnh hưởng đến sức khỏe và tăng trưởng của lợn Việc lựa chọn phác đồ điều trị phù hợp không chỉ nâng cao hiệu quả chăn nuôi mà còn giảm thiểu thiệt hại kinh tế cho người chăn nuôi.
Công ty TNHH lợn giống Bắc Trung Bộ đang theo dõi tình hình mắc bệnh đường hô hấp phức hợp ở tất cả đàn lợn từ giai đoạn sau cai sữa đến khi xuất thịt.
So sánh hiệu quả điều trị bệnh đường hô hấp phức hợp trên đàn lợn mắc bệnh từ sau cai sữa đến xuất thịt được bố trí như sau:
Kháng sinh Genta-Tylo Bio CeF5
Liều lượng 1ml/10 – 20kg P/ngày 1ml/ 10 – 12kg/P
Thời gian điều trị 6 ngày 6 ngày
- Sau thời gian điều trị là 6 ngày, nếu con nào chưa khỏi thì kết luận là không khỏi.
Ngoài yếu tố thí nghiệm, tất cả các yếu tố chăm sóc và nuôi dưỡng ở lợn trong cả hai lô thí nghiệm đều được duy trì đồng đều.
3.3.3 Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi các chỉ tiêu
3.3.3.1 Các chỉ tiêu điều tra
- Tỷ lệ mắc bệnh đường hô hấp phức hợp theo nhóm tuổi.
- Tỷ lệ chết do mắc bệnh đường hô hấp phức hợp theo nhóm tuổi.
- Tần suất xuất hiện các biểu hiện triệu chứng lâm sàng của lợn mắc bệnh đường hô hấp phức hợp
3.3.3.2 Các chỉ tiêu theo dõi điều trị
- Chi phí/ca điều trị.
3.3.3.3 Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu
Theo dõi tình hình viêm đường hô hấp phức hợp ở đàn lợn từ cai sữa đến xuất thịt là rất quan trọng Cần lập phiếu theo dõi và cập nhật số liệu hàng ngày để đảm bảo hiệu quả quản lý Đặc biệt, theo dõi chỉ tiêu lâm sàng của 30 lợn bị bệnh trong nhóm lợn sau cai cho đến 60 ngày tuổi để phát hiện và xử lý kịp thời.
Tỷ lệ mắc bệnh (%) = Số con mắc bệnh X 100
Tỷ lệ chết do bệnh (%) = Số con chết do mắc bệnh
* Theo dõi các chỉ tiêu điều trị:
- Thử nghiệm hai phác đồ điều trị trên số lợn mắc bệnh được xác định các chỉ tiêu cụ thể cho từng công thức như sau:
+ Tỷ lệ khỏi: Là tỷ lệ % giữa số con khỏi bệnh và số con điều trị và được tổng theo công thức:
Tổng số con khỏi bệnh
Tổng số con điều trị
Thời gian điều trị bệnh cho lợn được xác định là 6 ngày, trong đó những con lợn khỏi bệnh không còn triệu chứng ho và thở trở lại, đồng thời trở về trạng thái bình thường Thời gian điều trị được tính từ lúc bắt đầu điều trị cho đến khi lợn hoàn toàn hồi phục.
Tổng thời gian điều trị cho những con đã khỏi bệnh được ghi nhận, với thời gian điều trị tính bằng ngày Số lượng con điều trị khỏi cũng được thống kê, từ đó xác định tỷ lệ tái phát bằng cách so sánh số con tái phát với tổng số con đã điều trị khỏi.
+ Tỷ lệ chết: Là tỷ lệ % của tổng số con chết so với tổng số con bị bệnh.
Tổng số con bị bệnh và chi phí thuốc cho một ca điều trị được tính bằng tổng chi phí thuốc của những con đã khỏi bệnh, chia cho tổng số con khỏi bệnh, và được thể hiện bằng đơn vị VNĐ.
Tổng chi phí tiền thuốc cho các ca điều trị khỏi Chi phí thuốc cho 1 ca điều trị Tổng số con khỏi bệnh
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Kết quả một số chỉ tiêu điều tra bệnh đường hô hấp phức hợp
4.1.1 Kết quả điều tra bệnh đường hô hấp phức hợp
Trong quá trình thực tập tốt nghiệp tại Công ty TNHH lợn giống Bắc Trung Bộ, chúng tôi đã tiến hành theo dõi tình hình mắc bệnh đường hô hấp phức hợp trên đàn lợn ngoại Kết quả theo dõi này được thể hiện rõ ràng qua bảng 4.1 và biểu đồ 4.1.
Bảng 4.1 Tỷ lệ mắc bệnh theo nhóm tuổi lợn
Tổng số con tái phátTổng số con điều trị khỏi
Số lợn theo dõi (con)
Số lợn (con) Tỷ lệ (%)
1 Sau cai đến 60 ngày tuổi
2 61 ngày tuổi đến xuất thịt
Tình hình bệnh đường hô hấp phức hợp trên đàn lợn ngoại tại công ty TNHH lợn giống Bắc Trung Bộ là khá nghiêm trọng, với tổng số 2312 con lợn được điều tra, trong đó có 409 con mắc bệnh, chiếm tỷ lệ 17,69% Cụ thể, trong số lợn sau cai sữa đến 60 ngày tuổi, 1347 con được khảo sát, có 283 con bị bệnh, tương đương 21,01% Đối với lợn từ 61 ngày tuổi đến xuất thịt, 965 con được điều tra, trong đó có 126 con mắc bệnh, chiếm tỷ lệ 13,07%.
Kết quả nghiên cứu cho thấy lợn ở giai đoạn sau cai sữa chịu nhiều stress do thay đổi môi trường sống, thức ăn và việc tách ghép đàn mới Những yếu tố này ảnh hưởng đến sự phát triển cơ thể, dẫn đến giảm sức đề kháng và tạo điều kiện cho các tác nhân gây bệnh xâm nhập hoặc phát triển bên trong Do đó, tỷ lệ lợn mắc bệnh ở giai đoạn này cao, lên tới 21,01%.
Tỷ lệ mắc bệnh của lợn theo nhóm tuổi
Biểu đồ 4.1 cho thấy tỷ lệ mắc bệnh ở lợn theo nhóm tuổi, trong đó lợn từ 61 ngày tuổi đến xuất thịt có tỷ lệ mắc bệnh thấp hơn (13,07% so với 21,01%) Điều này cho thấy rằng ở giai đoạn này, lợn đã phát triển và ổn định về cấu trúc, chức năng sinh lý, cũng như khả năng thích ứng và chống chịu bệnh tật tốt hơn.
Bảng 4.1 và biểu đồ chỉ ra rằng tỷ lệ mắc bệnh đường hô hấp phức hợp ở lợn cao hơn trong giai đoạn từ sau cai sữa đến 60 ngày tuổi so với giai đoạn từ 61 ngày tuổi đến khi xuất thịt.
So sánh tỷ lệ mắc bệnh giữa hai nhóm lợn cho thấy, lợn thịt trong giai đoạn sau cai đến 60 ngày tuổi có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn đáng kể so với nhóm lợn từ 61 ngày tuổi đến xuất thịt, với mức độ tin cậy 99.9% (Ttn = 5.12 > Tlt = 3.29).
Yếu tố độ tuổi ảnh hưởng đến tỷ lệ mắc bệnh hô hấp phức hợp ở lợn, với tỷ lệ này có mối quan hệ tỷ lệ nghịch Do đó, trong công tác chăn nuôi, cần chú trọng đến việc phòng bệnh cho nhóm lợn sau cai sữa đến 60 ngày tuổi nhằm giảm thiểu tỷ lệ mắc bệnh và nâng cao hiệu quả cho người chăn nuôi.
4.1.2 Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu lâm sàng bệnh đường hô hấp phức hợp
Dựa trên việc theo dõi lợn mắc bệnh và thu thập thông tin từ cán bộ kỹ thuật cũng như quản lý trang trại, chúng tôi đã quan sát một số triệu chứng lâm sàng điển hình như sốt, ho và khó thở ở lợn mắc bệnh đường hô hấp phức hợp Kết quả quan sát trên 30 con lợn mắc bệnh được thể hiện trong bảng 4.2.
Bảng 4.2 Kết quả một số chỉ tiêu lâm sàng.
STT Triệu chứng Lợn mắc bệnh đường hô hấp phức hợp Tỷ lệ %
Lợn mắc bệnh thường có các biểu hiện như sốt, ủ rũ, mệt mỏi, chán ăn và gầy sút, đây là những triệu chứng chung của các bệnh truyền nhiễm Khi có tác nhân gây bệnh xâm nhập, cơ quan hô hấp của lợn bị tổn thương, dẫn đến 63,33% lợn bệnh có triệu chứng sốt.
Khi niêm mạc đường hô hấp bị kích thích, lợn sẽ xuất hiện các triệu chứng như ho và khó thở, đặc biệt là vào sáng sớm khi nhiệt độ thấp Theo dõi cho thấy 100% lợn mắc bệnh có những triệu chứng này, giúp chẩn đoán lâm sàng sớm hơn.
Như vậy, triệu chứng điển hình ở lợn mắc bệnh hô hấp phức hợp là ho và khó thở.
4.2 Kết quả thử nghiệm hai phác đồ điều trị
4.2.1 Một số chỉ tiêu về điều trị bệnh
Kết quả điều trị từ hai phác đồ cho thấy hiệu quả cao, với tổng số 60 con, trong đó 53 con khỏi bệnh, chiếm 88,33% Số con không khỏi là 7 con (11,67%), số con tái phát là 7 con (13,21%) và 1 con chết (1,67%) So sánh giữa hai lô điều trị, lô 1 có tỷ lệ khỏi là 80,00%, tỷ lệ tái phát 12,50% và tỷ lệ chết 3,33%; trong khi lô 2 đạt tỷ lệ khỏi 96,67%, tỷ lệ tái phát 13,79% và không có con nào chết.
Bảng 4.3 Kết quả điều trị.
Số con điều trị (con)
Số con khỏi bệnh (con)
Số con tái phát (con)
Kết quả điều trị được minh họa trên biểu đồ 4.2:
Một số chỉ tiêu điều trị
Biểu đồ 4.2: Một số chỉ tiêu điều trị
Tỷ lệ khỏi bệnh là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá độ chính xác trong chẩn đoán và hiệu quả của phương pháp điều trị Chúng tôi luôn thực hiện điều trị ngay khi bệnh được phát hiện, nhằm đạt được kết quả tốt nhất trong quá trình nghiên cứu.
Theo nhiều nghiên cứu, tỷ lệ điều trị khỏi bệnh khi sử dụng các nhóm thuốc khác nhau dao động từ 50% đến 85% Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy sự phù hợp với những tỷ lệ này.
Kết quả điều trị cho thấy cả Genta-Tylo và Bio-Cef5, kết hợp với Bcomplex, đều có hiệu quả trong điều trị bệnh đường hô hấp phức hợp Tuy nhiên, Bio-Cef5 cho tỷ lệ khỏi cao hơn (96,67%) so với Genta-Tylo (80,00%), với độ tin cậy 95% (Ttn = 2,08 > Tlt = 1,96).
Bio-Cef5 là thuốc Ceftiofur thế hệ mới, vì vậy hiện tượng quen thuốc chưa xảy ra Ngược lại, Genta-Tylo là sự kết hợp giữa Gentamycin và Tyloxin, dẫn đến việc đã có hiện tượng quen thuốc, làm giảm hiệu quả điều trị.
Từ kết quả trên, phác đồ dùng thuốc Bio-Cef5 đang được áp dụng vào thực tiễn sản xuất của Công ty TNHH lợn giống Bắc Trung Bộ
Như vậy, có thể kết luận thuốc Bio-Cef5 điều trị bệnh đường hô hấp phức hợp cho tỷ lệ khỏi cao hơn so với thuốc Genta-Tylo