1. Trang chủ
  2. » Nông - Lâm - Ngư

Điều tra tình hình bệnh phân trắng lợn con và so sánh hiệu quả điều trị của thuốc Norfloxacin5%và Gentacostrim tại trang trại Tế ThắngNông Cống

51 35 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 51
Dung lượng 0,91 MB

Cấu trúc

  • LỜI CẢM ƠN!

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC VIẾT TẮT

  • DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU

  • DANH MỤC BIỂU ĐỒ

  • Biểu đồ 5: Chi phí cho một ca điều trị .

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

  • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài

  • Bệnh phân trắng lợn con là một hiện tượng bệnh lý rất phức tạp gây ra bởi sự tác động tổng hợp của nhiều nguyên nhân, bao gồm các nhân tố điều kiện ngoại cảnh bất lợi gây ra các stress cho cơ thể, công tác quản lý, chăm sóc, thời tiết… và do đặc điểm sinh lý của bản thân lợn con theo mẹ. Các yếu tố đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc xâm nhập các vi sinh vật gây bệnh vào vật chủ, đặc biệt là các vi sinh vật gây bệnh ở đường tiêu hoá, dẫn tới sự nhiễm khuẩn, loạn khuẩn… Bệnh xuất hiện lúc ồ ạt, lúc lẻ tẻ, tỷ lệ mắc bệnh là khá cao từ 70 – 80% có khi lên đến 100%, tỷ lệ chết 80 – 90%.

  • Theo Phạm Sỹ Lăng, Lê Thị Tài (2000)[11], lợn con mắc bệnh nếu điều trị kém hiệu quả thì giai đoạn về sau sẽ còi cọc, chậm lớn, ảnh hưởng đến khả năng tăng trọng của các giai đoạn về sau gây tổn thất lớn về kinh tế. Để xác định được tình hình nhiễm bệnh phân trắng ở lợn con, góp phần hạn chế thiệt hại do bệnh gây ra ở lợn và giải quyết yêu cầu cấp thiết cho chăn nuôi lợn ở địa phương, đồng thời để có thêm tư liệu về bệnh và có cơ sở khoa học cho việc lựa chọn loại thuốc điều trị hiệu quả tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:"Điều tra tình hình bệnh phân trắng lợn con và so sánh hiệu quả điều trị của thuốc Norfloxacin5%và Genta-costrim tại trang trại Tế Thắng-Nông Cống.”

  • 1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài

  • 1.2.1. Mục đích

  • 1.2.2. Yêu cầu của đề tài

  • 1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài.

  • 1.3.1. Ý nghĩa khoa học.

  • 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn.

  • PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

  • 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài.

  • 2.1.1. Cơ sở khoa học đặc điểm sinh lý của lợn con.

  • 2.1.2. Cơ sở khoa học của bệnh phân trắng lợn con.

  • 2.1.3. Cơ sở khoa học của thuốc.

  • 2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài ngước.

  • 2.2.1.Tình hình nghiên cứu trong nước.

  • 2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước:

  • 2.3. Tình hình chăn nuôi của cơ sở thực tập.

  • 2.3.1. Điều kiện tự nhiên

  • 2.3.1.1. Vị trí, địa lý.

  • 2.3.1.2. Đặc điểm thời tiết, khí hậu.

  • - Độ ẩm không khí trung bình là 85-86%, mùa đông, độ ẩm không khí có ngày tụt xuống 50%, mùa xuân, vào những ngày mưa phùn, độ ẩm không khí lên đến 89%.

  • Vị trí địa lý, địa hình, khí hậu và thời tiết một mặt đã tạo cho Tế Thắng điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế, mặt khác cũng gây nhiều trở ngại cho sản xuất và đời sống của nhân dân trong xã.

  • Ưu điểm: Rất phù hợp với việc trồng các loại cây nhiệt đới, đặc biệt là sự phát triển, thâm canh lúa n­ước, các cây màu. Đây là điều kiện để xoá bỏ tính độc canh trong sản xuất nông nghiệp.

  • Nh­ược điểm: Xảy ra hạn hán, bão lũ ảnh hư­ởng đến năng suất cây trồng vật nuôi, tình hình dịch bệnh ở đàn gia súc vẫn xảy ra.

  • 2.3.1.3. Tình hình sản xuất kinh doanh của trang trại Tế Thắng-Nông Cống.

  • 2.3.1.4. Tình hình dịch bệnh của trang trại Tế Thắng-Nông Cống.

  • + Lợn đực giống:

  • 2.3.2. Công tác vệ sinh thú y trong chăn nuôi

  • 2.3.3. Công tác phòng bệnh bằng vacxin

  • Bảng 2.3. Lịch tiêm phòng cho đàn lợn tại trang trại Tế thắng - Nông cống.

  • 2.3.4.1. Thuận lợi.

  • - Trang trại Tế Thắng-Nông Cống nằm ở vị trí rất thuận lợi cho quá trình hoạt động của công ty như: Mua, bán và vận chuyển sản phẩm từ chăn nuôi.

  • 2.3.4.2. Khó khăn.

  • PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

  • 3.1. Đối tượng, vật liệu nghiên cứu

  • 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu

  • 3.1.2. Vật liệu nghiên cứu.

  • 3.2. Nội dung nghiên cứu

  • 3.3. Phương pháp nghiên cứu

  • 3.3.1. Thời gian, địa điểm nghiên cứu.

  • 3.3.2. Bố trí thí nghiệm

  • 3.3.2.1. Điều tra bệnh phân trắng lợn con.

    • Theo tuần tuổi:

    • + Tuần 1 từ 1 – 7 ngày tuổi.

    • + Tuần 2 từ 8 – 14 ngày tuổi.

    • + Tuần 3 từ 15 – 21 ngày tuổi.

    • Theo tháng trong năm:

    • + Tháng 2

    • + Tháng 3

    • + Tháng 4

  • 3.3.2.2. Bố trí thí nghiệm điều trị.

  • 3.3.3. Chỉ tiêu theo dõi.

  • 3.3.4. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu.

  • 3.3.5. Phương pháp tính các chỉ tiêu.

  • 3.3.6. Phương pháp xử lí số liệu

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

  • 4.1. Kết quả điều tra bệnh phân trắng lợn con.

  • 4.1.1. Kết quả điều tra tình hình lợn con bị bệnh phân trắng theo tháng.

  • Bảng 4.1: Kết quả điều tra tình hình bệnh phân trắng lợn con theo tháng.

  • Biểu đồ 1: Kết quả điều tra tình hình bệnh phân trắng lợn con theo tháng

  • 4.1.2. Kết quả điều tra bệnh phân trắng lợn con theo tuần tuổi.

  • Bảng 4.2: Kết quả điều tra tình hình bệnh phân trắng lợn con theo tuần tuổi

  • Biểu đồ 2: Kết quả điều tra tình hình bệnh phân trắng lợn con theo

  • tuần tuổi.

  • 4.1.3. Kết quả điều tra tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con ở lợn mẹ bị viêm tử cung và không viêm tử cung.

  • Bảng 4.3: Bảng điều tra tỷ lệ mắc bệnh LCPT ở lợn mẹ bị viêm tử cung và không viêm tử cung.

  • 4.1.4.Kết quả điều trị bệnh phân trắng lợn con của 2 lô thí nghiệm.

  • Bảng 4.4: Kết quả theo dõi hiệu quả điều trị của 2 loại thuốc.

  • Biểu đồ 3: Kết quả điều trị bệnh phân trắng lợn con.

  • 4.1.5. Kết quả thống kê điều trị bệnh theo thời gian và chi phí điều trị.

  • Bảng 4.5. Thống kê thời gian và chi phí điều trị.

  • Biểu đồ 4: Thời gian điều trị cho một ca bệnh.

  • Biểu đồ 5: Chi phí cho một ca điều trị .

  • So sánh chi phí điều trị và thời gian điều trị.

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN – ĐỀ NGHỊ

  • 5.1. Kết luận

  • 5.2. Đề nghị

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Điều tra tình hình bệnh phân trắng lợn con và so sánh hiệu quả điều trị của thuốc Norfloxacin5%và Gentacostrim tại trang trại Tế ThắngNông Cống1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài 1.2.1. Mục đích Đánh giá tình hình lợn con mắc bệnh phân trắng tại trang trại từ đó đưa ra biện pháp hạn chế thiệt hại do bệnh gây ra, tăng tỷ lệ nuôi sống lợn con và chất lượng con giống. So sánh hiệu quả điều trị của thuốc Norfloxacin 5% và Gentacostrim đối với bệnh phân trắng lợn con tại trang trại, nhằm nâng cao hiệu quả chăn nuôi. 1.2.2. Yêu cầu của đề tài Xác định được tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng tại trang trại Xác định được hiệu quả điều trị của thuốc Norfloxacin 5% và Gentacostrim. 1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài. 1.3.1. Ý nghĩa khoa học. Đánh giá một cách khách quan về tỷ lệ mắc bệnh Đánh giá được hiệu quả điều trị của một số loại thuốc từ đó làm cơ sở để thực hiện các nghiên cứu tiếp theo. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn. Từ kết quả nghiên cứu được là cơ sở để ta đề xuất các biện pháp phòng nhằm hạn chế lợn con bị phân trắng. Lựa chọn được thuốc điều trị hiệu quả nhằm giảm tỷ lệ mắc bệnh cho đàn lợn con, giảm thiệt hại về kinh tế, nâng cao chất lượng con giống cũng như hiệu quả chăn nuôi. PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài. 2.1.1. Cơ sở khoa học đặc điểm sinh lý của lợn con. Chăn nuôi lợn con bú sữa là khâu quan trọng trong chăn nuôi lợn. Khối lượng cai sữa của lợn con ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả chăn nuôi lợn định hướng. Nếu lợn khỏe mạnh sẻ tăng trọng nhanh, đạt khối lượng giết thịt trong thời gian ngắn, tiêu tốn thức ăn1kgTT thấp đối với lợn thịt. Để nâng cao năng suất chăn nuôi lợn con bú sữa, đầu tiên các nhà chăn nuôi cần nắm vững các đặc điểm sinh lý của lợn con trong thời kỳ này nhằm đưa ra các biện pháp kỹ thuật nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh thích hợp. Cần nắm vững một số đặc điểm sau: . Đặc điểm thích nghi của lợn con + Điều hoà thân nhiệt kém Theo Vũ Duy Giảng, Nguyễn Thị Lương Hồng,Tôn Thất Sơn (1997)4, lúc mới sinh thân nhiệt của lợn con là 38,5 39ºC, thân nhiệt trung bình là 33 35ºC. Khi ra khỏi cơ thể mẹ, thân nhiệt của lợn con tạm thời tụt xuống, nguyên nhân chủ yếu là do trọng lượng lợn lúc này nhỏ, lớp mỡ dưới da mỏng, lượng mỡ và glucogen dự trữ còn ít, trên thân lông thưa nên khả năng giữ nhiệt và sự chống lại yếu tố lạnh kém. Vì vậy thân nhiệt lợn con tuỳ thuộc vào nhiệt độ và độ ẩm chuồng nuôi. Ở giai đoạn này năng lượng điều hoà thân nhiệt kém: nhiệt độ trực tràng giảm 2ºC khi nhiệt chuồng nuôi 18ºC nhưng sẽ giảm 5ºC khi nhiệt độ chuồng nuôi là 11ºC (sau 20 phút). Thân nhiệt trở lại bình thường sau 24 giờ. + Dự trữ năng lượng cơ thể rất ít. Theo Đào Trọng Đạt (1996)3, Lúc lợn con mới sinh, cơ thể chứa 80% là nước và chỉ có 20% Lipit (ở 3 tuần đầu có 65% là nước và 12% Lipit). Ngoài chất dự trữ cơ thể là Lipit còn có Glycogen, tổng năng lượng dự trữ (Lipit + Glycogen) khoảng 1000 1200kcal tương đương với 1 lít sữa, năng lượng này chỉ đủ cho lợn con sống khoảng 2 ngày. Do đó đòi hỏi phải đảm bảo cho lợn con được bú sớm và giữ ấm. Nhờ quá trình oxy hoá mô bào mỡ mà gia súc non điều chỉnh được thân nhiệt và khả năng điều chỉnh thân nhiệt ở gia súc là khác nhau, phụ thuộc vào độ phát triển khác nhau của các mô bào mỡ của từng cá thể, từng loại gia súc. + Hệ thống enzym tiêu hoá chưa hoàn chỉnh Cho tới 15 21 ngày, enzym của lợn con chỉ thích ứng cho tiêu hoá sữa (Chimozin, chimotripsin cho tiêu hoá protein sữa, lipaza cho lipit và lactaza cho lactoz). Bắt đầu từ 3 tuần tuổi, hoạt tính enzym tiêu hoá tinh bột và protein thực vật phát triển nhanh. Do đó việc cho lợn con tập ăn sớm sẽ kích thích sự phát triển đầy đủ các loại loại enzym tiêu hoá. + Thiếu sắt Thiếu sắt dẫn đến thiếu máu do thiếu hàm lượng Hb (Hemoglobin) dẫn đến hạn chế sản xuất kháng thể. Dự trữ sắt lúc mới sinh rất ít (60 70 mg ở gan), trong khi đó nhu cầu của cơ thể lợn tới 6 7 mgngày, mà lượng sắt ở sữa chỉ có 1 mgconngày. Điều đó cho thấy lợn con thiếu sắt, nhất là khi cai sữa. Vì vậy việc bổ sung sắt là việc cần thiết trong chăn nuôi lợn nhằm tăng trọng nhanh, hạn chế được bệnh phân trắng lợn con. + Hệ thống miễn dịch và hoormon chưa hoàn chỉnh Lợn con mới sinh nhận từ sữa đầu một lượng kháng thể đặc hiệu (IgG) có hiệu quả trong 10 ngày đầu. Hấp thụ Immunoglobulin của sữa đầu cũng giảm nhanh trong vòng 24 giờ sau khi sinh. Tất cả các yếu tố, tác nhân hạn chế bú sữa đầu đều làm tăng tỷ lệ tử vong, tăng tỷ lệ nhiễm bệnh sau khi sinh. Miễn dịch chủ động thực hiện bắt đầu từ 3 tuần tuổi. Tốc độ sinh trưởng không đồng đều Lợn con bú sữa là lợn từ khi sinh ra cho đến khi tách mẹ. Giai đoạn này lợn con sinh trưởng rất nhanh, sau 2 tuần lợn con có trọng lượng gấp đôi trọng lượng sơ sinh, sau 4 tuần gấp 4 5 lần, sau 8 tuần gấp 10 15 lần nhưng tăng không đồng đều. Nguyên nhân của sự tăng trưởng không đều chủ yếu là do lượng sữa mẹ theo quy luật giảm ở tuần thứ 3 sau khi đẻ mà nhu cầu dinh dưỡng của lợn con không ngừng tăng lên, lượng thức ăn bổ sung thêm chưa có, điều này làm cho tăng trọng tuyệt đối của lợn con giảm. Thời gian giảm tốc độ sinh trưởng kéo dài khoảng 2 tuần thường gọi là giai đoạn khủng hoảng thứ hai của lợn con, có thể khắc phục giai đoạn này bằng cách tập ăn cho lợn con, cho chúng ăn thêm thức ăn lúc 5 7 ngày tuổi. Lợn con bú sữa có tốc độ sinh trưởng nhanh, khả năng tích lũy dinh dưỡng rất mạnh nếu ở 20 ngày tuổi mỗi ngày có thể tích lũy 14g protein1 kg khối lượng cơ thể trong khi đó lợn lớn chỉ tích lũy được 1,3 1,4 gkg khối lượng. Để tăng 1 kg khối lượng cơ thể lợn con cần ít năng lượng hơn do tăng trọng ở lợn con chủ yếu là tăng nạc vì thế bổ sung thức ăn tăng trọng lợn con hiệu quả hơn nhiều so với cho lợn mẹ ăn đẻ tạo sữa cho con bú. Đặc điểm tiêu hóa của lợn con. Lợn con trong giai đoạn theo mẹ tốc độ sinh trưởng rất nhanh nhưng không đồng đều, thời gian sinh trưởng nhanh nhất là 21 ngày đầu. Theo Võ Trọng Hốt và Cs (2000)10, sau 2 tuần lợn con có trọng lượng gấp đôi trọng lượng sơ sinh, sau 4 tuần gấp 45 lần, sau 8 tuần gấp 1015 lần nhưng không đồng đều. Khả năng tăng trọng của lợn con giảm từ tuần tuổi thứ 2 và thứ 3, sau 21 ngày tốc độ tăng trọng của lợn giảm xuống. Cũng theo Võ Trọng Hốt và Cs (2000)10, nguyên nhân của sự tăng trọng không đồng đều chủ yếu là do lượng sữa mẹ theo quy luật giảm từ tuần

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng, vật liệu nghiên cứu

- Lợn con mắc bệnh phân trắng.

- Các loại thuốc: Norfloxacin 5%, Genta-costrim, B.Complex.

Nội dung nghiên cứu

- Điều tra, đánh giá tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con tại trang trại

- Khảo sát tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng ở lợn mẹ viêm tử cung và không viêm tử cung.

- So sánh hiệu quả điều trị của thuốc Norfloxacin 5% và Genta-costrim để lựa chọn thuốc điều trị có hiệu quả cao.

Phương pháp nghiên cứu

3.3.1 Thời gian, địa điểm nghiên cứu

- Địa điểm: Trang trại lợn của gia đình bác Lê Văn Kháng tại Tế Thắng

- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu bệnh lợn con phân trắng.

3.3.2.1 Điều tra bệnh phân trắng lợn con.

3.3.2.2 Bố trí thí nghiệm điều trị.

- Chọn 2 lô, mỗi lô 30 lợn con bị bệnh phân trắng lợn con, điều trị theo

2 lô thí nghiệm khác nhau.

- Giữa các lô đảm bảo đồng đều về chế độ quản lý, nuôi dưỡng, chăm sóc Chỉ khác nhau yếu tố thí nghiệm.

* Lô 1: 30 con điều trị bằng Norfloxacin5%,

Tiêm Norfloxacin5% liều lượng1-1,5ml/5-10kgP /lần/ngày Tiêm 3 ngày

* Lô 2: 30 con điều trị bằng thuốc Genta-costrim.

Liều lượng: 1g/10kgP/lần.2lần/ngày Uống liên tục 3 ngày.

- Chi phí/ca điều trị.

3.3.4 Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu

- Liên tục kiểm tra, theo dõi và dựa vào các biểu hiện lâm sàng của bệnh để chẩn đoán, từ đó xác định các ca bệnh.

- Ghi chép số liệu đầy đủ và xử lý số liệu.

3.3.5 Phương pháp tính các chỉ tiêu

Tổng số con bị bệnh

Tổng số con điều tra

Tổng số con bị bệnh

Tổng số con điều trị

Tổng số con điều trị

Tổng số con điều trị khỏi

Tổng số còi cọc sau điều trị

Tổng số con điều trị khỏi

Tổng thời gian điều trị

Thời gian điều trị /ca bệnh ( ngày) Tổng số ca điều trị

Chi phí /ca điều trị (vnđ) 3.3.6 Phương pháp xử lí số liệu

Số liệu được xử lí theo phương pháp thống kê sinh học trên phần mềm Excel 5.0 bằng các hàm Chitest, phân tích Anova, thống kê mô tả.

Tổng chi phí điều trịTổng số ca điều trị

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Kết quả điều tra bệnh phân trắng lợn con

4.1.1 Kết quả điều tra tình hình lợn con bị bệnh phân trắng theo tháng Để đánh giá tình hình mắc bệnh lợn con phân trắng trên đàn lợn của trang trại, từ đó có hướng điều chỉnh kịp thời, giảm tối đa những thiệt hại do bệnh gây ra chúng tôi tiến hành điều tra tình hình mắc bệnh LCPT của trang trại trong thời gian thực tập tốt nghiệp Kết quả điều tra bệnh được trình bày ở bảng 4.1

Bảng 4.1: Kết quả điều tra tình hình bệnh phân trắng lợn con theo tháng.

Số con theo dõi (con)

Số con bị bệnh (con)

Qua 3 tháng thực tập ở trang trại Tế Thắng-Nông Cống chúng tôi theo dõi được 331 con và 3 con chết với tỷ lệ bị bệnh là 25,98% và tỷ lệ chết là 0,9% Theo nhận định của chúng tôi lệ mắc bệnh ở đây là tương đối thấp

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn của tác giả Trần Thị Hoài Quyên (2010)[19], tỷ lệ mắc bệnh lợn con phân trắng trong 6 tháng đầu năm

2010 ở một số trang trại lợn nái tại Hoài Đức- Hà Nội là 35,57%

Xét theo tháng điều tra chúng tôi thấy: Ở tháng 2 và tháng 3 tỷ lệ bị bệnh và tỷ lệ chết cao, tỷ lệ bị bệnh ở tháng

3 là cao nhất (30,39 %), tháng 2 tỷ lệ bị bệnh là (28,13%), tỷ lệ bị bệnh thấp

Tỷ lệ mắc bệnh ở lợn con cao vào tháng 2 và tháng 3 do ảnh hưởng của khí hậu chuyển mùa từ đông sang xuân tại miền Bắc Nhiệt độ trung bình thấp và chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm lớn, kèm theo gió bấc và mưa phùn, tạo điều kiện cho bệnh phát triển mạnh hơn, dẫn đến tỷ lệ chết ở lợn con gia tăng.

Lạnh và ẩm là hai yếu tố chính gây rối loạn hệ thống điều hòa thân nhiệt, dẫn đến sự rối loạn trong quá trình trao đổi chất Khi nhiệt độ quá lạnh, thân nhiệt giảm, làm mạch máu ngoại vi co lại và máu dồn vào các cơ quan nội tạng, gây xung huyết ở ruột, cản trở tiêu hóa Thức ăn bị đình trệ tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển, dẫn đến quá trình lên men sản sinh độc tố kích thích thần kinh, làm tăng nhu động ruột Sự gia tăng tính thấm của thành mạch khiến thức ăn trở nên nhão và được tống ra ngoài nhiều hơn, gây ra tình trạng tiêu chảy.

Trong các tháng 2, 3, 4, nhiệt độ không khí giảm xuống 15-18°C, kèm theo mưa phùn và độ ẩm lên tới 86-91%, tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật phát triển và làm giảm sức đề kháng của lợn Khi thời tiết lạnh và ẩm, lợn con gặp khó khăn trong việc điều hòa thân nhiệt, dẫn đến mất nhiệt nhiều hơn so với quá trình sinh nhiệt, làm tăng nguy cơ mắc bệnh, đặc biệt là bệnh lợn con phân trắng.

Theo nghiên cứu của Tô Thị Phượng (2006), thời tiết ở Thanh Hóa trong vụ đông xuân từ tháng 1 đến tháng 3 thường rét và ẩm, với nhiệt độ thấp nhất vào tháng 3 Điều kiện thiếu ánh sáng và lượng mưa kéo dài, mặc dù không lớn, tạo ra độ ẩm cao, thuận lợi cho sự phát triển của vi sinh vật Kết quả là sức đề kháng của vật nuôi giảm, dẫn đến tỷ lệ mắc bệnh tăng lên.

Khi độ ẩm không khí cao, chuồng nuôi trở nên ẩm thấp, làm cho máng ăn của lợn cũng bị ẩm ướt, gây khó khăn trong việc vệ sinh chuồng trại Độ ẩm cao còn tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật phát triển, từ đó làm tăng nguy cơ nhiễm bệnh cho đàn lợn.

Theo Trương Lăng (2009), độ ẩm cao không gây ra những phản ứng rõ rệt như nhiệt độ cao, nhưng tác hại kéo dài và nghiêm trọng hơn Lợn sống trong chuồng ẩm ướt thường phát triển kém và dễ mắc các bệnh như phân trắng lợn con và tụ huyết Trong tháng 4, tỷ lệ mắc bệnh giảm xuống còn 18,75% và tỷ lệ chết là 0%, cho thấy sự cải thiện so với hai tháng trước Tháng 4 đánh dấu đầu mùa hè với thời tiết ấm hơn và giảm độ ẩm, tạo điều kiện thuận lợi cho lợn con Nhiệt độ môi trường tăng lên giúp giảm thiểu các tác nhân bất lợi, đồng thời công tác vệ sinh chuồng trại dễ dàng hơn, từ đó hạn chế mầm bệnh và giảm tỷ lệ bệnh tật so với tháng 2 và tháng 3.

Qua biểu đồ 1: ta thấy rằng tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết tháng 2 là cao nhất và thấp nhất là tháng 4.

So sánh tỷ lệ mắc bệnh giữa các tháng bằng hàm Chitest cho thấy:

Tháng 2 và tháng 3: Giá trị P (X>χ 2 ) = 0,66 > α = 0,05 nên chúng tôi kết luận là tỷ lệ mắc bệnh lợn con phân trắng của hai tháng này không khác nhau với độ tin cậy 95%.

Tháng 2 và tháng 4: Giá trị P (X>χ 2 ) = 0,11 > α = 0,05 nên chúng tôi kết luận là tỷ lệ mắc bệnh lợn con phân trắng của hai tháng này không khác nhau với độ tin cậy 95%.

Tháng 3 và tháng 4: Giá trị P (X>χ 2 ) = 0,032 < α = 0,05 nên chúng tôi kết luận là tỷ lệ mắc bệnh lợn con phân trắng của hai tháng này là khác nhau với độ tin cậy 95%.

4.1.2 Kết quả điều tra bệnh phân trắng lợn con theo tuần tuổi

Lợn con dưới 25 ngày tuổi có hệ cơ quan chưa hoàn thiện, đặc biệt là hệ tiêu hóa thiếu men Pepsin và khả năng tiết dịch vị chậm, dẫn đến nguy cơ nhiễm khuẩn đường tiêu hóa cao Thêm vào đó, khả năng điều tiết thân nhiệt kém do lớp mỡ dưới da mỏng và hệ miễn dịch chưa hoàn chỉnh Các yếu tố như thời tiết, khí hậu và chế độ chăm sóc nuôi dưỡng có thể gây ra bệnh phân trắng ở lợn con Kết quả theo dõi tình hình lợn bị tiêu chảy theo tuần tuổi được thể hiện rõ trong bảng.

Bảng 4.2: Kết quả điều tra tình hình bệnh phân trắng lợn con theo tuần tuổi Chỉ tiêu

Số con theo dõi (con)

Số con bị bệnh (con)

Qua bảng 4.2 ta thấy: Lợn con ở các tuần tuổi khác nhau có tỷ lệ mắc bệnh khác nhau.

Tỷ lệ mắc bệnh ở lợn con theo mẹ cao nhất vào tuần thứ 2, đạt 10,63%, trong khi tỷ lệ này thấp nhất ở tuần thứ 1, chỉ có 6,94%.

Về tỷ lệ chết:Tỷ lệ chết cao nhất vào tuần tuổi 1 chiếm 0,6% và thấp nhất là tuần tuổi thứ 3 chiếm 0%.

Lợn con ở tuần tuổi thứ nhất (1-7 ngày tuổi) có tỷ lệ mắc bệnh chỉ 6,94%, thấp nhất trong ba tuần theo dõi, nhờ vào việc chúng phụ thuộc vào sữa mẹ cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho sự phát triển Trong giai đoạn này, lợn con hấp thụ lượng kháng thể globulin cao từ sữa đầu, giúp chúng có miễn dịch thụ động chống lại bệnh tật Tuy nhiên, bệnh ở lợn con chủ yếu do các yếu tố bên ngoài như nhiệt độ và độ ẩm Việc chăm sóc tốt, như sử dụng đèn hồng ngoại và lồng úm, sẽ giúp giảm tỷ lệ mắc bệnh trong giai đoạn này.

Lợn con ở tuần tuổi thứ 2 có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất, đạt 10,57%, do hàm lượng kháng thể trong sữa của lợn mẹ giảm dần và chất lượng sữa cũng suy yếu Theo nghiên cứu của Lý Thanh Vân (1980), hàm lượng -globulin trong máu lợn thay đổi từ 1,81 mg% ở 3 ngày tuổi xuống còn 0,83 mg% ở 21 ngày tuổi.

Ngày đăng: 28/09/2021, 14:44

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đặng Xuân Bình, (2004) “Vai trò của vi khuẩn E.coli và C.perfringens trong bệnh tiêu chảy ở lợn con theo mẹ, các biện pháp phòng trị” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vai trò của vi khuẩn E.coli và C.perfringenstrong bệnh tiêu chảy ở lợn con theo mẹ, các biện pháp phòng trị
2. Nguyễn Thị Chung (2010). “Thực trạng bệnh PTLC tại trang trại giống Bắc Giang và sử dụng cao mật động vật trong phòng và trị’’ Sách, tạp chí
Tiêu đề: 2. Nguyễn Thị Chung (2010). “Thực trạng bệnh PTLC tại trang trại giống Bắc Giang và sử dụng cao mật động vật trong phòng và trị’’
Tác giả: Nguyễn Thị Chung
Năm: 2010
3. Đào Trọng Đạt (1996). Bệnh ở lợn nái và lợn con, NXB nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh ở lợn nái và lợn con
Tác giả: Đào Trọng Đạt
Nhà XB: NXB nông nghiệp
Năm: 1996
6. Phạm Khắc Hiếu và Cs (1996). “Kiểm tra một số yếu tố và tính mẫn cảm của E.coli phân lập từ bệnh lợn con phân trắng” Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y, tập III, số 4 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Kiểm tra một số yếu tố và tính mẫncảm của E.coli phân lập từ bệnh lợn con phân trắng
Tác giả: Phạm Khắc Hiếu và Cs
Năm: 1996
7. Phạm Khắc Hiếu (1999). Nguyên nhân dẫn tới hiện tượng Stress.NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ). Nguyên nhân dẫn tới hiện tượng Stress
Tác giả: Phạm Khắc Hiếu
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1999
8. Phạm Khắc Hiếu và Bùi Thị Tho (1999). Một số nghiên cứu kết quả tính kháng thuốc của vi sinh vật trong thú y. NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr 134 – 138 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số nghiên cứu kết quả tínhkháng thuốc của vi sinh vật trong thú y
Tác giả: Phạm Khắc Hiếu và Bùi Thị Tho
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1999
11.Phạm Sỹ Lăng, Lê Thị Tài (2000). Thực hành điều trị thú y. NXB nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực hành điều trị thú y
Tác giả: Phạm Sỹ Lăng, Lê Thị Tài
Nhà XB: NXBnông nghiệp
Năm: 2000
13. Hồ Văn Nam và Cs (1997). Hệ vi khuẩn gây bệnh viêm ruột ỉa chảy ở lợn và đặc điểm sinh lý. Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y Sách, tạp chí
Tiêu đề: ). Hệ vi khuẩn gây bệnh viêm ruột ỉa chảyở lợn và đặc điểm sinh lý
Tác giả: Hồ Văn Nam và Cs
Năm: 1997
14. Sử An Ninh (1993). Kết quả bước đầu tìm hiểu nhiệt độ, ẩm độ thích hợp phòng bệnh phân trắng lợn con. Kết quả nghiên cứu khoa học CNTY, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả bước đầu tìm hiểu nhiệt độ, ẩm độthích hợp phòng bệnh phân trắng lợn con
Tác giả: Sử An Ninh
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1993
16. Nguyễn Văn Thanh, Bùi Thị Tho, Bùi Tuấn Nhã (2004 ). Phòng và trị một số bệnh thường gặp ở gia súc, gia cầm.NXB LĐXH Sách, tạp chí
Tiêu đề: ). Phòng vàtrị một số bệnh thường gặp ở gia súc, gia cầm
Nhà XB: NXB LĐXH
18. Tô Thị Phượng (2006). “Nghiên cứu về tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn ngoại hướng nạc tại Thanh Hóa và biện pháp phòng trị” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu về tình hình hội chứng tiêu chảy ởlợn ngoại hướng nạc tại Thanh Hóa và biện pháp phòng trị
Tác giả: Tô Thị Phượng
Năm: 2006
19.Trần Thị Hoài Quyên (2010). “Thực trạng bệnh PTLC sử dụng chế phẩm cao đặc bồ công anh và mật động vật trong phòng bệnh tại một số trang trại lợn của huyện Hoài Đức –Hà Nội’’ Sách, tạp chí
Tiêu đề: 19.Trần Thị Hoài Quyên (2010). “Thực trạng bệnh PTLC sử dụng chế phẩm cao đặc bồ công anh và mật động vật trong phòng bệnh tại một số trang trại lợn của huyện Hoài Đức –Hà Nội’’
Tác giả: Trần Thị Hoài Quyên
Năm: 2010
20. Lê Thị Tài và Cs (1999). Phòng trị một số bệnh thường gặp trong thú y bằng thuốc nam. NXB nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phòng trị một số bệnh thường gặp trongthú y bằng thuốc nam
Tác giả: Lê Thị Tài và Cs
Nhà XB: NXB nông nghiệp
Năm: 1999
21. Lê Văn Tạo và Cs (2006). Bệnh do vi khuẩn Escherichiacoli gây ra ở lợn. NXB Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh do vi khuẩn Escherichiacoli gây raở lợn
Tác giả: Lê Văn Tạo và Cs
Nhà XB: NXB Hà Nội
Năm: 2006
25. Đại học nông nghiệp Giang Tây (Trung Quốc) tháng 8 năm 2009.“Tình hình nhiễm bệnh tiêu chảy ở lợn con theo mẹ” (The prevalence of diarhea in piglets by the mother) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình hình nhiễm bệnh tiêu chảy ở lợn con theo mẹ
15. Nguyễn Thị Nội (1986). Tìm hiểu vai trò escherichiacoli trong bệnh phân trắng lợn con và vacxin dự phòng Khác
17. Nguyễn Ngọc Nhiên (2003) Đã nghiên cứu bệnh lợn con phân trắng từ năm 1962 đến năm 1997 Khác
22. Nguyễn Cảnh Tự (1999), Đặc điểm lâm sàng và một vài thử nghiệm trong hội chứng tiêu chảy ở lợn một số vùng tỉnh Đắc Lắc Khác
24. Archie Hunter (2001). Người dịch: Phạm Gia Ninh, Nguyễn Đức Tâm. Sổ tay dịch bệnh động vật. NXB bản đồ 2001 (trang 208 – 222) Khác
26. Edfors-Lija và P.Wallgren (năm 2010). Nghiên cứu về bệnh tiêu chảy của lợn con theo mẹ. Viện Thú y quốc gia Thụy Điển Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.3. Lịch tiêm phòng cho đàn lợn tại trang trại Tế thắng - Nông cống. - Điều tra tình hình bệnh phân trắng lợn con và so sánh hiệu quả điều trị của thuốc Norfloxacin5%và Gentacostrim tại trang trại Tế ThắngNông Cống
Bảng 2.3. Lịch tiêm phòng cho đàn lợn tại trang trại Tế thắng - Nông cống (Trang 29)
4.1.1. Kết quả điều tra tình hình lợn con bị bệnh phân trắng theo tháng. - Điều tra tình hình bệnh phân trắng lợn con và so sánh hiệu quả điều trị của thuốc Norfloxacin5%và Gentacostrim tại trang trại Tế ThắngNông Cống
4.1.1. Kết quả điều tra tình hình lợn con bị bệnh phân trắng theo tháng (Trang 34)
Bảng 4.2: Kết quả điều tra tình hình bệnh phân trắng lợn con theo tuần tuổi      Chỉ tiêu Tuần tuổiSố con theo dõi (con)Số con bị bệnh(con)Tỷ lệ bị bệnh(%)Số conchết (con) Tỷ lệ chết (%) - Điều tra tình hình bệnh phân trắng lợn con và so sánh hiệu quả điều trị của thuốc Norfloxacin5%và Gentacostrim tại trang trại Tế ThắngNông Cống
Bảng 4.2 Kết quả điều tra tình hình bệnh phân trắng lợn con theo tuần tuổi Chỉ tiêu Tuần tuổiSố con theo dõi (con)Số con bị bệnh(con)Tỷ lệ bị bệnh(%)Số conchết (con) Tỷ lệ chết (%) (Trang 37)
Biểu đồ 2: Kết quả điều tra tình hình bệnh phân trắng lợn con theo tuần tuổi. - Điều tra tình hình bệnh phân trắng lợn con và so sánh hiệu quả điều trị của thuốc Norfloxacin5%và Gentacostrim tại trang trại Tế ThắngNông Cống
i ểu đồ 2: Kết quả điều tra tình hình bệnh phân trắng lợn con theo tuần tuổi (Trang 40)
Qua bảng 4.3 ta thấy: - Điều tra tình hình bệnh phân trắng lợn con và so sánh hiệu quả điều trị của thuốc Norfloxacin5%và Gentacostrim tại trang trại Tế ThắngNông Cống
ua bảng 4.3 ta thấy: (Trang 41)
Bảng 4.4: Kết quả theo dõi hiệu quả điều trị của 2 loại thuốc.  Chỉ tiêu LôSố conđiều trị(con)Sốconkhỏibệnh(con)Tỷ lệkhỏibệnh(%)Số conchết(con)Tỷ lệchết(%)Số contái phát(con) Tỷ lệtáiphát(%) Số concòi cọc( con) Tỷ lệcòicọc(%) - Điều tra tình hình bệnh phân trắng lợn con và so sánh hiệu quả điều trị của thuốc Norfloxacin5%và Gentacostrim tại trang trại Tế ThắngNông Cống
Bảng 4.4 Kết quả theo dõi hiệu quả điều trị của 2 loại thuốc. Chỉ tiêu LôSố conđiều trị(con)Sốconkhỏibệnh(con)Tỷ lệkhỏibệnh(%)Số conchết(con)Tỷ lệchết(%)Số contái phát(con) Tỷ lệtáiphát(%) Số concòi cọc( con) Tỷ lệcòicọc(%) (Trang 42)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w