1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn Thạc sĩ Nghiên cứu giải pháp quản lý nguồn vốn ODA trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu

87 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Giải Pháp Quản Lý Vốn ODA Trên Địa Bàn Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Tác giả Nguyễn Minh Quang, Trần Minh Trung
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Văn Anh
Trường học Trường Đại Học Bà Rịa – Vũng Tàu
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Bà Rịa – Vũng Tàu
Định dạng
Số trang 87
Dung lượng 891,54 KB

Cấu trúc

  • Chương 1: GIỚ I THI Ệ U (14)
    • 1.1 Lý do nghiên c ứ u (14)
    • 1.2 M ụ c tiêu nghiên c ứ u (15)
    • 1.3 Câu h ỏ i nghiên c ứ u (16)
    • 1.4 Đối tƣợ ng và ph ạ m vi nghiên c ứ u (16)
    • 1.5 Phương pháp nghiên cứ u (16)
    • 1.6 Ý ng hĩa củ a nghiên c ứ u (17)
    • 1.7 K ế t c ấ u lu ận văn (17)
  • Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NGUỒN VỐN ODA (18)
    • 2.1 T ổ ng quan v ề ODA (18)
      • 2.1.1 Khái ni ệ m v ề ODA (18)
      • 2.1.2 Phân lo ạ i v ố n ODA (19)
      • 2.1.3 Đặ c điể m ngu ồ n v ố n ODA (21)
    • 2.2 Qu ản lý nhà nướ c v ề v ố n OD (23)
      • 2.2.1 Khái ni ệ m qu ản lý nhà nướ c v ề v ố n ODA (23)
      • 2.2.2 T ầ m quan tr ọ ng c ủ a qu ả n lý Nhà nước đố i v ớ i v ố n ODA (23)
    • 2.3 Đánh giá hiệ u qu ả s ử d ụ ng v ố n ODA (26)
      • 2.3.1 Theo ph ạm vi đánh giá (26)
      • 2.3.2 Theo th ời điểm đánh giá (30)
      • 2.3.3 M ố i quan h ệ gi ữ a ki ểu đánh giá và các tiêu chí (32)
      • 2.3.4 Thông tin để đánh giá (32)
    • 2.4 Các nhân t ố ảnh hưởng đế n hi ệ u qu ả s ử d ụ ng v ố n ODA (32)
      • 2.4.1 Các nhân t ố khách quan (33)
      • 2.4.2 Các nhân t ố ch ủ quan (33)
    • 2.5 T ổ ng quan v ề các nghiên c ứu tác độ ng c ủ a ODA t ới tăng trưở ng kinh t ế (36)
    • 3.2 Thu th ậ p d ữ li ệ u nghiên c ứ u (43)
    • 3.3 Phương pháp xử lý s ố li ệ u (43)
    • 4.1 T ổ ng quan t ỉ nh Bà R ị a - Vũng Tàu (45)
      • 4.1.1 V ị trí địa lý, đơn vị hành chính và điề u ki ệ n t ự nhiên t ỉ nh Bà R ị a - Vũng Tàu (45)
      • 4.1.2 Tình hình kinh t ế xã h ộ i t ỉ nh Bà R ị a - Vũng Tàu (46)
    • 4.2 Tình hình thu hút và s ử d ụ ng v ố n ODA t ạ i t ỉ nh Bà R ị a - Vũng Tàu (49)
      • 4.2.1 Tình hình cam k ế t, ký k ế t và gi ả i ngân v ố n ODA (49)
      • 4.2.2 Cơ cấu vốn ODA theo ngành, lĩnh vực (52)
      • 4.2.3 Cơ cấ u v ố n ODA theo nhà tài tr ợ (54)
    • 4.3 Th ự c tr ạ ng qu ản lý nhà nước đố i v ớ i ngu ồ n v ố n ODA t ạ i t ỉ nh Bà R ị a - Vũng Tàu (55)
    • 4.4 K ế t qu ả phân tích tác độ ng c ủa ODA đế n tăng trưở ng kinh t ế trên đị a bàn t ỉ nh Bà R ị a - Vũng Tàu (59)
      • 4.4.1 Ma tr ậ n h ệ s ố tương quan giữ a các bi ế n (60)
      • 4.4.2 Ki ểm tra đa cộ ng tuy ế n theo h ệ s ố VIF (61)
      • 4.4.3 K ế t qu ả h ồ i quy mô hình nghiên c ứ u (61)
      • 4.4.4 ki ểm đị nh khuy ế t t ậ t mô hình nghiên c ứ u (62)
    • 4.5 Đánh giá chung (63)
      • 4.5.1 K ế t qu ả đạt đượ c (63)
      • 4.5.2 Nh ữ ng h ạ n ch ế (65)
      • 4.5.3 Nguyên nhân d ẫn đế n nh ữ ng h ạ n ch ế ch ế (66)
  • Chương 5: GIẢ I PHÁP NÂNG CAO HI Ệ U QU Ả QU Ả N LÝ V Ố N ODA T Ạ I TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU (67)
    • 5.1 Định hướ ng thu hút, s ử d ụ ng ODA t ạ i t ỉ nh Bà R ị a - Vũng Tàu (67)
    • 5.2 Gi ả i pháp nâng cao hi ệ u qu ả qu ản lý nhà nước đố i v ớ i ngu ồ n v ố n ODA t ạ i t ỉ nh Bà R ị a - Vũng Tàu (69)
      • 5.2.1 Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ (69)
      • 5.2.2 Nâng cao ch ất lượ ng công tác qu ả n lý, ch ỉ đạo điề u hành, th ự c hi ện các chương trình dự án ODA (0)
      • 5.2.3 Thành l ậ p B ộ ph ậ n ch ỉ đạo chương trình, dự án ODA c ủ a t ỉ nh (77)
      • 5.2.4 Xây d ự ng k ế ho ạ ch thu hút và s ử d ụng ODA giai đoạn 5 năm củ a t ỉ nh (79)
    • 5.3 Ki ế n ngh ị (80)
      • 5.3.1 Kiến nghị với Chính phủ (80)
      • 5.3.2 Ki ế n ngh ị v ớ i B ộ K ế ho ạch và Đầu tư (81)

Nội dung

GIỚ I THI Ệ U

Lý do nghiên c ứ u

Vốn đầu tư là yếu tố quyết định sự phát triển và tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia, bao gồm vốn trong nước và vốn nước ngoài như ODA, FDI và tín dụng thương mại Đối với các nước nghèo, nguồn vốn nước ngoài, đặc biệt là ODA, có vai trò quan trọng trong công cuộc công nghiệp hóa và giảm nghèo Tuy nhiên, ODA đi kèm với các điều kiện chính trị và kinh tế, có thể trở thành gánh nặng nợ nần nếu không được quản lý hiệu quả Do đó, quản lý ODA phù hợp với mục tiêu phát triển của nước nhận là cần thiết Việt Nam đặt mục tiêu công nghiệp hóa và hiện đại hóa, vì vậy, bên cạnh thu hút vốn đầu tư, quản lý vốn cũng là một chiến lược quan trọng.

“Bà Rịa – Vũng Tàu là một tỉnh ven biển thuộc vùng Đông Nam Bộ, Việt Nam

Bà Rịa – Vũng Tàu, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và là cửa ngõ ra biển Đông cho các tỉnh miền Đông Nam Bộ, có kết nối giao thông thuận lợi với Thành phố Hồ Chí Minh và các địa phương khác qua đường bộ, đường không, đường thủy và đường sắt Tính đến năm 2018, tỉnh này đứng thứ 38 về dân số tại Việt Nam với 1.112.900 người, xếp thứ bảy về Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) đạt 149.574 tỉ Đồng (6,4961 tỉ USD), và đứng thứ ba về GRDP bình quân đầu người đạt 134,4 triệu đồng.

5.837 USD), tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 7,20%,[3] không tính về ngành dầu khí theo quy định của Tổng cục Thống kê (Việt Nam) ”

Trong giai đoạn công nghiệp hóa – hiện đại hóa hiện nay, vốn đóng vai trò quan trọng, đặc biệt khi nguồn ngân sách tỉnh còn hạn chế và đầu tư tư nhân thấp Do đó, việc thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài trở nên cần thiết để bổ sung cho nhu cầu phát triển.

Từ năm 1993 đến đầu năm 2017, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã ký kết tổng vốn ODA đạt trên 115,137 triệu USD, trong đó vốn vay ưu đãi chiếm 84,39% với 97,163 triệu USD và vốn ODA không hoàn lại chiếm 15,61% với 17,973 triệu USD Vốn ODA đã đóng góp quan trọng vào việc xóa đói giảm nghèo và xây dựng nhiều công trình hạ tầng thiết yếu, góp phần vào sự phát triển chung của tỉnh.

Việc quản lý và sử dụng vốn ODA tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu hiện đang gặp nhiều hạn chế như tham nhũng và sử dụng sai mục đích, dẫn đến lãng phí và kém hiệu quả trong đầu tư Sự suy thoái kinh tế toàn cầu cũng ảnh hưởng đến nguồn tài trợ ODA, trong khi nguy cơ cắt giảm vốn vay ưu đãi khi Việt Nam trở thành nước có thu nhập trung bình càng làm cho tình hình thêm khó khăn Do đó, việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn ODA là vấn đề cấp thiết để thúc đẩy phát triển kinh tế cho tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong hiện tại và tương lai Nghiên cứu về giải pháp quản lý nguồn vốn ODA tại tỉnh này là cần thiết để giải quyết những thách thức hiện tại.

M ụ c tiêu nghiên c ứ u

Bài viết phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng ODA tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, đồng thời chỉ ra những hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng vốn ODA, dẫn đến lãng phí và kém hiệu quả trong đầu tư Từ đó, bài viết đề xuất các giải pháp cải thiện quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ODA trong khu vực.

Xác định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng ODA và các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sử dụng ODA tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu là rất quan trọng Việc đánh giá này giúp hiểu rõ hơn về tác động của ODA đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương Các nhân tố như quản lý dự án, năng lực thực thi và sự tham gia của cộng đồng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng ODA.

- Phân tích hiệu quả sử dụng ODA, và tác động của công tác quản lý tác động đến hiệu quả (hay kết quả) sử dụng ODA

- Đề xuất giải pháp cải thiện công tác quản lý nhầm nâng cao hiệu quả sử dụng ODA.

Câu h ỏ i nghiên c ứ u

Để giải quyết các mục tiêu nghiên cứu nêu trên, luận văn phải trả lời được các câu hỏi sau:

- Các nhân tố nào tác động đến hiệu quả (hay kết quả) sử dụng ODA trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ?;

Hiện nay, hiệu quả sử dụng ODA tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đang gặp nhiều thách thức Công tác quản lý tác động đến hiệu quả sử dụng ODA đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa kết quả dự án Để nâng cao hiệu quả, cần cải thiện quy trình quản lý và giám sát, đồng thời tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan Việc đánh giá tác động và hiệu quả sử dụng ODA sẽ giúp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu phát triển bền vững và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của cộng đồng.

- Đề xuất giải pháp cải thiện công tác quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ODA trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Đối tƣợ ng và ph ạ m vi nghiên c ứ u

Nội dung nghiên cứu tập trung vào hoạt động quản lý nguồn vốn ODA trong các dự án ODA do các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện tại tỉnh Mục tiêu là đánh giá hiệu quả và sự phối hợp giữa các cơ quan trong việc quản lý và sử dụng nguồn vốn này.

+ Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

+ Về thời gian: Tập trung phân tích, nghiên cứu số liệu trong giai đoạn từ năm

Phương pháp nghiên cứ u

Phương pháp nghiên cứu kết hợp định tính và định lượng được sử dụng:

Nghiên cứu định tính áp dụng các phương pháp truyền thống như thống kê, tổng hợp, so sánh và phân tích nhằm đánh giá thực trạng quản lý vốn ODA tại tỉnh Bà.

Rịa - Vũng Tàu trong giai đoạn 1993 – 2017

Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua khảo sát và tổng hợp thông tin nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng ODA tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Nghiên cứu cũng xác định các yếu tố quản lý ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng ODA Để xử lý dữ liệu, đề tài sử dụng các phần mềm SPSS, Stata và Excel.

Ý ng hĩa củ a nghiên c ứ u

Để phát triển kinh tế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, việc chỉ dựa vào nguồn vốn ngân sách tỉnh và hỗ trợ từ Trung ương là không đủ; do đó, ODA trở thành nguồn vốn bổ sung quan trọng Tuy nhiên, để ODA phát huy hiệu quả trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế, cần phải siết chặt công tác quản lý Việc đánh giá thực trạng thu hút và nghiên cứu giải pháp quản lý nguồn vốn ODA tại Bà Rịa - Vũng Tàu là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay.

Từ năm 1993 đến 2017, việc phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng ODA tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã giúp nhận diện những hạn chế trong quản lý và tác động đến hiệu quả này Dựa trên những vấn đề đã được xác định, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ODA cho giai đoạn hiện tại và tương lai tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

K ế t c ấ u lu ận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung Luận văn được chia thành 5 chương:

Chương 2: Cơ sở lý luận về quản lý nguồn vốn ODA

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Thực trạng quản lý và sử dụng vốn ODA tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 1993 – 2017

Chương 5: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ODA tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NGUỒN VỐN ODA

T ổ ng quan v ề ODA

Vào năm 1967, Ủy ban Hỗ trợ Phát triển (ADC) thuộc Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển (OECD) đã định nghĩa Hỗ trợ Phát triển Chính thức (ODA) là các khoản hỗ trợ chuyển giao chính thức nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế và xã hội cho các nước đang phát triển, với các điều kiện tài chính ưu đãi.

Năm 1972, DAC đã định nghĩa lại vốn ODA, coi đây là dòng vốn từ bên ngoài dành cho các nước đang phát triển, do các cơ quan chính phủ trung ương, địa phương, tổ chức đa phương và phi chính phủ tài trợ Để được coi là vốn ODA, nguồn vốn chuyển giao cần đáp ứng hai tiêu chí: (1) Mục đích chính là hỗ trợ phát triển kinh tế và phúc lợi của quốc gia nhận viện trợ; (2) Yếu tố không hoàn lại trong khoản cho vay ưu đãi phải chiếm ít nhất 25% tổng vốn viện trợ.

Theo Nghị định số 87/CP ngày 05/08/1997 của Chính phủ Việt Nam, vốn ODA được định nghĩa là sự hợp tác phát triển giữa Việt Nam và các quốc gia, tổ chức quốc tế Vốn ODA bao gồm hai hình thức chính: vốn ODA không hoàn lại và vốn ODA cho vay ưu đãi, trong đó ít nhất 25% giá trị khoản vay phải là không hoàn lại.

Theo Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006, Hỗ trợ phát triển kinh tế chính thức (ODA) là sự hợp tác giữa Chính phủ Việt Nam và các nhà tài trợ nước ngoài, bao gồm chính phủ, tổ chức đa phương và tổ chức liên chính phủ ODA có các hình thức cung cấp vốn như vốn ODA không hoàn lại, vốn ODA vay ưu đãi và vốn ODA hỗn hợp, trong đó các khoản vay ưu đãi phải có ít nhất 25% giá trị không hoàn lại đối với các khoản vay không ràng buộc.

Theo Nghị định số 16/2006/NĐ-CP, ODA (Hỗ trợ phát triển chính thức) được định nghĩa là hoạt động hợp tác phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính phủ Việt Nam và các nhà tài trợ nước ngoài, bao gồm chính phủ, tổ chức tài trợ song phương và các tổ chức liên quốc gia hoặc liên Chính phủ.

ODA, hay Hỗ trợ phát triển chính thức, là các khoản vay ưu đãi kết hợp với nguồn hỗ trợ không hoàn lại mà một quốc gia dành cho quốc gia khác, có thể thực hiện trực tiếp hoặc gián tiếp Tính ưu đãi của ODA được thể hiện qua phần hỗ trợ không hoàn lại, cùng với các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời hạn vay, thời gian ân hạn và lịch trả nợ Quốc gia nhận ODA sẽ được hưởng ít nhất 25% giá trị tổng nguồn hỗ trợ.

2.1.2.1 Phân loại vốn ODA theo hình thức cấp

 Vốn ODA không hoàn lại

Vốn ODA không hoàn lại là hình thức viện trợ mà nước nhận không phải trả lại vốn và lãi cho bên cấp Các nước đang phát triển thường ưu tiên sử dụng vốn này cho các dự án trong lĩnh vực dân số, y tế, giáo dục, xóa đói giảm nghèo, phát triển giao thông nông thôn và miền núi, cũng như bảo vệ môi trường Vốn ODA không hoàn lại thường được cấp dưới nhiều hình thức khác nhau.

Hỗ trợ kỹ thuật là quá trình cung cấp sự hỗ trợ cho các nước đang phát triển trong việc thực hiện nghiên cứu phát triển, lập kế hoạch khả thi và đánh giá tác động môi trường Các tổ chức tài trợ thường thuê các chuyên gia để đào tạo và hướng dẫn cho các nước nhận vốn ODA, nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả trong các ngành nghề.

Viện trợ nhân đạo bằng hiện vật là hình thức hỗ trợ các quốc gia nghèo gặp thiên tai và dịch bệnh, cung cấp hàng hóa thiết yếu như lương thực, thuốc chữa bệnh và vải.

Đầu tư vào các dự án bảo vệ môi trường là một trong những ưu tiên hàng đầu, với nguồn vốn ODA được sử dụng cho các hoạt động như xử lý chất thải rắn và nước thải đô thị, phát triển các khu bảo tồn thiên nhiên, xử lý chất độc sau chiến tranh, và trồng rừng phòng hộ.

ODA vay ưu đãi là loại vốn vay có lãi suất thấp, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ linh hoạt Khoản vay này yêu cầu tối thiểu 25% tổng giá trị không hoàn lại đối với khoản vay không ràng buộc và 35% đối với khoản vay có ràng buộc Các điều kiện ưu đãi thường được áp dụng nhằm hỗ trợ người vay.

- Lãi suất từ0% đến 3%/năm.

- Thời gian vay nợ dài (15 năm đến 40 năm)

- Thời gian ân hạn (không trả lãi hoặc hoàn trả nợ) từ 10 năm đến 12 năm để vốn vay có thời gian phát huy hiệu quả

Vốn ODA hỗn hợp là loại vốn bao gồm một phần vốn không hoàn lại và một phần vốn vay có hoàn lại theo tiêu chuẩn của OECD Để được coi là vốn ODA hỗn hợp, phần không hoàn lại phải chiếm ít nhất 25% tổng giá trị khoản vốn Ngoài ra, vốn ODA hỗn hợp cũng có thể kết hợp giữa vốn không hoàn lại, tín dụng ưu đãi và tín dụng thương mại, với điều kiện phần không hoàn lại của khoản vay không ràng buộc phải đạt tối thiểu 25% tổng giá trị, và 35% đối với khoản vay có ràng buộc.

2.1.2.2 Phân loại theo nguồn cấp, vốn ODA được chia thành thành hai loại

Vốn ODA song phương là khoản tài trợ trực tiếp giữa hai quốc gia thông qua hiệp định ký kết giữa Chính phủ của họ Dựa trên mối quan hệ hữu nghị, quy trình ký kết vốn ODA song phương diễn ra nhanh chóng, với lĩnh vực hợp tác đa dạng và quy mô dự án linh hoạt.

ODA đa phương là nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức từ các tổ chức tài chính quốc tế như Ngân hàng Thế giới (WB), Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) và Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), cũng như từ các tổ chức quốc tế và liên minh quốc gia.

Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực (FAO), Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP), Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Quỹ Môi trường Toàn cầu (GLF) đều cung cấp hỗ trợ cho các quốc gia thông qua các tổ chức đa phương, bao gồm cả nguồn vốn từ một chính phủ này dành cho một chính phủ khác.

2.1.2.3 Theo loại hình hỗ trợ

Qu ản lý nhà nướ c v ề v ố n OD

2.2.1 Khái niệm quản lý nhà nước về vốn ODA

Quản lý là quá trình tác động có mục đích của người quản lý lên các đối tượng để điều khiển chúng, nhằm đạt được các mục tiêu đã được xác định.

Quản lý nhà nước về vốn ODA là quá trình Nhà nước sử dụng quyền lực để quản lý toàn bộ nguồn vốn ODA thông qua các cơ chế phù hợp Mục tiêu của quản lý này là thu hút và sử dụng vốn ODA một cách hiệu quả, nhằm đạt được các mục tiêu phát triển đã đề ra Điều này bao gồm việc lập kế hoạch, tổ chức và kiểm tra các hoạt động liên quan đến ODA, đảm bảo kết quả và hiệu quả cao trong bối cảnh phát triển của đất nước.

2.2.2 Tầm quan trọng của quản lý Nhà nước đối với vốn ODA

Vốn ODA đóng vai trò quan trọng đối với các quốc gia tiếp nhận trong bối cảnh hiện nay Tuy nhiên, nếu không có sự quản lý nhà nước chặt chẽ, nguồn vốn này có thể bị sử dụng không hiệu quả, dẫn đến gánh nặng nợ nần cho đất nước.

Phải nhấn mạnh tầm quan trọng của quản lý nhà nước về vốn ODA vì các lý do chủ yếu sau:

Giá trị thực tế của vốn ODA thường thấp hơn giá trị doanh nghĩa, dẫn đến tính ưu đãi của vốn này giảm sút Khi chi phí huy động vốn ODA gần bằng với chi phí vốn thương mại trên thị trường tài chính, sự quản lý kém trong việc thu hút vốn có thể làm gia tăng chi phí này.

Chi phí thực tế mà nước tiếp nhận ODA phải thanh toán vượt xa tiền lãi vay cho nhà tài trợ, bao gồm lãi suất, phí thủ tục vay và các chi phí liên quan đến ODA Những chi phí này không chỉ bao gồm các khoản đã được ghi trong hợp đồng mà còn cả những chi phí tiềm ẩn khác.

Nhà tài trợ ODA thường yêu cầu nước tiếp nhận chấp nhận một phần giá trị khoản ODA dưới hình thức hàng hóa và dịch vụ do họ sản xuất, với tỷ lệ trung bình khoảng 20% Giá cả cho các hàng hóa và dịch vụ này thường cao hơn so với giá trên thị trường toàn cầu.

Trong các dự án hỗ trợ kỹ thuật, nhà tài trợ thường yêu cầu mức lương cho các chuyên gia và cố vấn dự án cao hơn nhiều so với chi phí thực tế cần thiết để thuê những chuyên gia tương tự trên thị trường lao động toàn cầu.

Các nhà tài trợ có quyền quyết định chủ động trong việc cung cấp ODA cho các dự án và chương trình Tuy nhiên, các dự án mà họ lựa chọn có thể không phải là những dự án quan trọng nhất đối với nước tiếp nhận Hệ quả là, chi phí cho việc mua sắm thiết bị và công nghệ có thể rất cao, nhưng hiệu suất sử dụng lại không đạt yêu cầu, dẫn đến việc phải chi thêm cho đào tạo, chuyển giao công nghệ và đối mặt với tình trạng thất nghiệp.

Yếu tố tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng lớn đến giá trị vốn ODA phải hoàn lại, dẫn đến việc gia tăng gánh nặng nợ nước ngoài cho các quốc gia tiếp nhận.

Giá trị các khoản ODA thường được tính toán bằng các ngoại tệ mạnh như Đô la Mỹ, đồng Yên Nhật và Euro Tuy nhiên, trong suốt thời gian dài của khoản vốn ODA, giá trị của những đồng tiền này có sự biến động Cụ thể, đồng Yên Nhật, mặc dù là một đồng tiền chuyển đổi tự do, nhưng không thật sự mạnh và ổn định Các dự án hỗ trợ phát triển của JBJC (Nhật Bản) sử dụng đồng Yên làm đơn vị tính toán, dẫn đến việc khoản vốn ODA tiềm ẩn rủi ro về ngoại hối.

Đồng tiền của nước tiếp nhận ODA thường mất giá do lạm phát cao hơn so với các nước phát triển và nước tài trợ, cùng với tình trạng thâm hụt cán cân thương mại kéo dài Sự ổn định kinh tế kém khiến nhu cầu ngoại tệ tăng cao hơn cung, dẫn đến việc khoản vốn ODA phải hoàn trả bằng đồng nội tệ ngày càng lớn.

Những chi phí gián tiếp phải trả cho các khoản vốn ODA

Nước tiếp nhận vốn ODA ít nhiều phải tiếp nhận các ràng buộc về mặt kinh tế và chính trị

Để thúc đẩy kinh tế, nước tiếp nhận cần dỡ bỏ dần hàng rào thuế quan bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ và điều chỉnh thuế suất nhập khẩu hàng hóa từ các nước tài trợ Ví dụ, Việt Nam đã mở cửa hơn đối với mặt hàng ô tô từ Nhật Bản và Mỹ vào năm 2006, thực hiện cam kết theo hiệp định thuế quan ký kết năm 2003 với các nước ASEAN.

Việc từng bước mở cửa thị trường bảo hộ cho các danh mục hàng hóa mới của nhà tài trợ đã tạo ra sự chiếm lĩnh trong thị trường nội địa, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến sức cạnh tranh của hàng hóa nước tiếp nhận trong cùng thị trường này.

Việt Nam cung cấp nhiều ưu đãi hấp dẫn cho các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài, bao gồm việc cho phép đầu tư vào các lĩnh vực hạn chế nhưng có tiềm năng sinh lợi cao Các nhà đầu tư cũng được hưởng lợi từ giá thuê mặt bằng sản xuất và dịch vụ rẻ, cùng với cơ hội nhận đơn đặt hàng từ chính phủ Đặc biệt, trong ngành Bưu chính - Viễn thông, Việt Nam áp dụng một mức giá thống nhất cho cả nhà đầu tư trong nước và nước ngoài, nhằm xóa bỏ sự phân biệt giá.

Ràng buộc trong chính sách đã khiến ngân sách nhà nước mất đi nguồn thu từ thuế xuất nhập khẩu và thuế doanh nghiệp, khi hàng hóa của doanh nghiệp trong nước không còn chỗ đứng trên thị trường Điều này cũng dẫn đến giảm thuế thu nhập cá nhân và ảnh hưởng đến lương của công nhân thất nghiệp do yêu cầu mở cửa thị trường.

Đánh giá hiệ u qu ả s ử d ụ ng v ố n ODA

2.3.1 Theo phạm vi đánh giá

Căn cứ vào phạm vi có thể phân loại đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA ở tầm

“vĩ mô” và “vi mô”

Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA ở tầm vĩ mô tập trung vào sự phát triển toàn diện của nền kinh tế, phản ánh qua sự biến đổi của các chỉ tiêu xã hội tổng thể Các chỉ tiêu chính được sử dụng để đánh giá hiệu quả này bao gồm mức tăng trưởng kinh tế, giảm nghèo, cải thiện giáo dục và y tế, cũng như sự phát triển bền vững.

- Tăng mức GDP trên đầu người;

- Các chỉ số về xã hội: Tỷ lệ giảm nghèo, tỷ lệ biết đọc, biết biết, tỷ lệtăng dân số, tuổi bình quân…;

- Khảnăng hấp thụ và hiệu quả sử dụng vốn ODA theo ngành;

Chuyển đổi cơ cấu kinh tế và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA theo ngành là rất quan trọng Để thực hiện điều này, chúng ta cần dựa vào sự phát triển toàn ngành và các chỉ tiêu chính phản ánh sự tăng trưởng trong kỳ đánh giá Chẳng hạn, trong ngành công nghiệp và phát triển nông thôn, việc phân tích các chỉ tiêu cụ thể sẽ giúp đánh giá hiệu quả đầu tư và sử dụng vốn ODA một cách chính xác hơn.

- Tốc độtăng trưởng toàn ngành (giá trị sản xuất) (%);

- Tăng trưởng GDP nông nghiệp (%);

- Tổng giá trị sản phẩm nông nghiệp/tổng sản phẩm quốc dân (%);

- Số hộ nghèo tại nông thôn/tổng số hộ nghèo của nền kinh tế (%);

- giá trị xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp/tổng giá trị xuất khẩu của cả nước (%)

- Sản lượng lương thực có hạt (triệu tấn);

- Giá trị sản xuất (GTSX) nông nghiệp (triệu đồng /ha);

- Tỷ lệlao động nông nghiệp/cảnước (%);

Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA tầm vi mô là quá trình đánh giá khách quan một chương trình hoặc dự án đã thực hiện hoặc đang thực hiện Quá trình này bao gồm các giai đoạn từ thiết kế dự án, tổ chức thực hiện như lập kế hoạch và đấu thầu, cho đến các thành quả cuối cùng của dự án như kết quả giải ngân, tính bền vững và số lượng đối tượng hưởng lợi.

Mục đích của việc đánh giá hiệu quả dự án là xác định tính phù hợp, hoàn thành mục tiêu, hiệu quả phát triển, tác động và tính bền vững Đánh giá này cung cấp thông tin đáng tin cậy cho Chính phủ và nhà tài trợ, giúp họ có quyết sách kịp thời và chính xác đối với các dự án hiện tại, đồng thời rút ra bài học cho các dự án trong tương lai.

Việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA ở tầm vi mô là quá trình xem xét kết quả thực hiện của các dự án so với các mục tiêu ban đầu được ký kết trong Hiệp định giữa Chính phủ và nhà tài trợ Các tiêu chí để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA cho một chương trình hoặc dự án được xác định theo "Các nguyên tắc trong đánh giá nguồn hỗ trợ phát triển của Ủy ban hỗ trợ phát triển OECD".

Tính phù hợp của việc đầu tư bằng vốn ODA được xác định bởi mức độ tương thích với các ưu tiên và chính sách của nhóm mục tiêu, bên nhận tài trợ và nhà tài trợ.

Đánh giá tính phù hợp của chương trình/dự án là cần thiết để xác định xem nó có phù hợp với khu vực triển khai hay không, có đáp ứng nhu cầu của các cơ quan thụ hưởng và có đạt được mục tiêu đã đề ra hay không Qua đó, việc đánh giá này giúp thực hiện những điều chỉnh cần thiết, đảm bảo dự án được triển khai đúng theo mục tiêu ban đầu và đáp ứng nhu cầu thực tế.

Việc đánh giá tính phù hợp của dự án được tiến hành sau khi dự án đã triển khai, thường diễn ra trong giai đoạn đầu và giữa kỳ của chương trình hoặc dự án.

Tính hiệu quả của một chương trình hay dự án là thước đo mức độ hoàn thành các mục tiêu đã đề ra Đánh giá tính hiệu quả nhằm xác định xem dự án có đạt được mục tiêu như trong thiết kế ban đầu hay không, thông qua việc so sánh kết quả dự kiến với kết quả thực tế Từ đó, có thể rút ra những bài học kinh nghiệm và đưa ra các đề xuất tiếp theo nếu cần thiết.

Đánh giá dự án được thực hiện qua hai giai đoạn chính: đánh giá giữa kỳ và đánh giá cuối kỳ Đặc biệt, đánh giá cuối kỳ sẽ là căn cứ quan trọng để xác định hiệu quả tổng thể của dự án.

Đo lường hiệu suất sản phẩm đầu ra, bao gồm cả định lượng và định tính, liên quan đến việc sử dụng tối ưu các yếu tố đầu vào để đạt được kết quả mong đợi Việc so sánh các lựa chọn đầu vào giúp xác định tính hợp lý của quy trình thực hiện chương trình/dự án Đánh giá hiệu suất sẽ cho thấy mức độ đạt được mục tiêu dự án trong khi tiết kiệm nguồn lực đầu vào Từ đó, có thể rút ra bài học kinh nghiệm và các lựa chọn thay thế cần thiết cho các dự án tương lai, nhằm sử dụng và kết hợp các yếu tố đầu vào một cách hợp lý nhất.

Hiệu suất của dự án được đánh giá thông qua các cuộc đánh giá giữa kỳ và cuối kỳ, đồng thời xem xét tính hiệu quả của dự án.

Tính tác động của chương trình/dự án bao gồm những chuyển biến tích cực và tiêu cực, xuất phát từ sự can thiệp trực tiếp hoặc gián tiếp, có chủ ý hoặc không chủ ý Nó thể hiện những ảnh hưởng đến kinh tế, xã hội, môi trường và các chỉ số phát triển khác mà việc thực hiện dự án/chương trình mang lại.

Tác động của dự án thường không thể được đo lường ngay sau khi dự án kết thúc, vì vậy việc đánh giá thường được thực hiện sau 3-5 năm Vào thời điểm đó, chúng ta mới có thể nhận diện rõ ràng những ảnh hưởng của dự án đối với tình hình kinh tế, xã hội và môi trường tại khu vực thực hiện cũng như các khu vực lân cận.

Tính bền vững của chương trình hoặc dự án là yếu tố quan trọng, cần xem xét những lợi ích tài chính và môi trường sẽ được duy trì sau khi nguồn tài trợ kết thúc Việc đảm bảo rằng các kết quả đạt được không chỉ tồn tại trong thời gian hỗ trợ mà còn tiếp tục phát huy tác dụng lâu dài là điều cần thiết để tạo ra giá trị bền vững cho cộng đồng.

Các nhân t ố ảnh hưởng đế n hi ệ u qu ả s ử d ụ ng v ố n ODA

Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn ODA có thể được chia thành hai nhóm chính như sau:

2.4.1 Các nhân tố khách quan:

2.4.1.1 Tình hình kinh tế, chính trịở quốc gia tài trợ

Các yếu tố như tăng trưởng kinh tế, tổng thu nhập quốc dân, lạm phát, thất nghiệp và thay đổi chính trị đều ảnh hưởng đến hoạt động hỗ trợ phát triển quốc tế Ví dụ, khi các quốc gia cung cấp ODA gặp khủng hoảng kinh tế, tỷ lệ thất nghiệp tăng hoặc có sự thay đổi về thể chế, mức cam kết ODA hàng năm có thể giảm Hơn nữa, sự thay đổi trong thể chế chính trị của quốc gia tài trợ cũng có thể dẫn đến điều chỉnh các quy định và thủ tục giải ngân, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện các dự án tại quốc gia nhận viện trợ.

2.4.1.2 Các chính sách, quy chế của nhà tài trợ

Mỗi nhà tài trợ có chính sách và thủ tục riêng mà các quốc gia nhận viện trợ phải tuân thủ khi thực hiện các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA Các thủ tục này khác nhau ở nhiều lĩnh vực như báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, nghiên cứu khả thi, đấu thầu, giải ngân, định mức, và chế độ báo cáo định kỳ Sự phức tạp của các thủ tục này thường khiến các quốc gia tiếp nhận viện trợ gặp khó khăn trong việc thực hiện dự án, dẫn đến tình trạng tiến độ bị đình trệ và hiệu quả đầu tư giảm sút Do đó, việc hiểu và thực hiện đúng các hướng dẫn và quy định của từng nhà tài trợ là rất cần thiết cho các quốc gia nhận viện trợ.

Gần đây, tổng lượng ODA toàn cầu đang giảm, trong khi nhu cầu ODA của các nước đang phát triển lại tăng mạnh, đặc biệt sau các cuộc khủng hoảng kinh tế và xung đột vũ trang khu vực.

Cuộc cạnh tranh giữa các nước đang phát triển để thu hút nguồn vốn ODA đang diễn ra rất quyết liệt Để thu hút hiệu quả nguồn vốn này trong tương lai, các quốc gia nhận viện trợ cần nâng cao trình độ nghiên cứu và cải thiện năng lực quản lý, điều phối cũng như thực hiện các chương trình và dự án sử dụng ODA.

2.4.2 Các nhân tố chủ quan

2.4.2.1 Tình hình kinh tế, chính trịở quốc gia tiếp nhận viện trợ

Các nhà tài trợ thường ưu tiên cung cấp vốn ODA cho những quốc gia có mối quan hệ chính trị tốt và khả năng sử dụng vốn hiệu quả Do đó, các yếu tố kinh tế và chính trị của quốc gia nhận tài trợ đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút và quản lý nguồn vốn ODA.

Trong môi trường kinh tế, các yếu tố như tăng trưởng kinh tế, tổng thu nhập quốc dân, lạm phát, thất nghiệp, cơ chế quản lý kinh tế và sự ổn định chính trị có ảnh hưởng lớn đến việc thu hút và sử dụng vốn ODA Cụ thể, ở những quốc gia có cơ chế quản lý kinh tế hiệu quả, 1% GDP viện trợ có thể dẫn đến tăng trưởng bền vững tương đương 0,5% GDP Do đó, sự ổn định chính trị và tăng trưởng kinh tế là những yếu tố quan trọng trong việc vận động và thu hút ODA cho đất nước.

Việc xây dựng dự án ban đầu là rất quan trọng, đảm bảo các chương trình phải phù hợp với mục tiêu chung của Chính phủ và xuất phát từ nhu cầu thực tế của các vấn đề kinh tế - xã hội Những dự án bám sát tình hình thực tế sẽ đóng vai trò then chốt trong việc đạt được thành công trong quá trình thực hiện sau này.

2.4.2.3 Quy trình và thủ tục của nước tiếp nhận viện trợ Đây là nhân tố quan trọng nhất tác động trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn ODA Ở những quốc gia có quy trình và thủ tục thông thường, thuận lợi cho công tác thực hiện các chương trình, dự án ODA thì ởnơi đó các chương trình, dự án ODA sẽ triển khai thuận lợi, đúng tiến độ và phát huy hiệu quả tốt qua đó sẽ làm tăng khả năng thu hút thêm nguồn vốn này

Trong thời gian gần đây, Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể trong việc cải thiện quy trình thủ tục Chính phủ đã thực hiện nhiều sửa đổi quy định nhằm đảm bảo sự hài hòa giữa các thủ tục trong nước và yêu cầu của nhà tài trợ, thông qua các hội thảo về vấn đề này diễn ra tại Hà Nội trong những năm qua.

2.4.2.4 Năng lực tài chính của các nước tiếp nhận viện trợ ODA Đối với các chương trình/dự án ODA để tiếp nhận 1 USD vốn ODA thì các quốc gia tiếp nhận phải có ít nhất 15% vốn đảm bảo trong nước (khoảng 0.15 USD) làm vốn đối ứng Ngoài ra, cần một lượng vốn đầu tư từ ngân sách cho công tác chuẩn bị các chương trình/dự án cũng không nhỏ Bên cạnh đó, khi ký kết các hiệp định vay vốn từ nhà tài trợ, các nước tiếp nhận viện trở cũng cần tính đến khảnăng trả nợ trong tương lai vì nguồn vốn ODA không phải là của “trời cho”, hiện tại chưa phải trả nợ, nhưng trong tương lai (30 - 40 năm tới), các nước này phải thanh toán các khoản nợđến hạn của mình, trong đó có cả lãi vay Những ví dụ thực tiễn về việc mất khảnăng trả nợ của các nước Châu Phi đã chỉ rõ về sự cần thiết của nước nhận viện trợ phải có một tiềm lực tài chính nhất định

2.4.2.5 Năng lực và đạo đạo đức cán bộ quản lý và sử dụng vốn ODA

Năng lực và đạo đức của cán bộ thực hiện chương trình, dự án ODA là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn ODA Các cán bộ này cần có kỹ năng đàm phán, ký kết dự án và quản lý vốn, cùng với kiến thức chuyên môn sâu về pháp luật, kinh tế, kỹ thuật và ngoại ngữ Thực tế cho thấy, việc triển khai dự án phải tuân thủ cả quy định của Chính phủ Việt Nam và hướng dẫn của nhà tài trợ.

Các cán bộ quản lý dự án cần có phẩm chất đạo đức tốt, bên cạnh năng lực chuyên môn Hiện nay, nhiều người vẫn mang tâm lý bao cấp do ảnh hưởng của cơ chế quản lý cũ, coi nguồn vốn ODA như tài sản miễn phí mà Chính phủ vay và trả nợ Điều này dẫn đến sự thiếu trách nhiệm trong quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA Thực tế, ODA không phải là nguồn vốn dễ kiếm và không phải là cho không; cả ODA không hoàn lại và ODA vốn vay đều yêu cầu Chính phủ nước tiếp nhận phải có trách nhiệm cao trước dư luận trong nước và quốc tế.

2.4.2.6Sự cam kết mạnh mẽ, chỉ đạo sát sao và sự tham gia rộng rãi của các bên liên quan

Sự tham gia tích cực của các ngành và các cấp, cùng với sự chỉ đạo chặt chẽ trong tất cả các giai đoạn của dự án, sẽ đảm bảo dự án đi đúng hướng, đạt được mục tiêu đã đề ra và có tính bền vững khi hoàn thành Điều này được thể hiện rõ ràng trong thực tiễn.

Việt Nam cần sự tham gia tích cực của các cấp, bộ ngành trong các dự án để đảm bảo triển khai đúng tiến độ, đúng đối tượng và đạt hiệu quả cao Cơ chế quản lý theo chiều dọc và tuân thủ mệnh lệnh hành chính từ cấp trên là yếu tố quan trọng trong quá trình này.

Hiệu quả sử dụng vốn ODA sẽ được nâng cao khi các đối tượng thụ hưởng tham gia tích cực vào quá trình chuẩn bị, thực hiện và giám sát Sự tham gia này giúp lựa chọn các giải pháp đúng đắn, đảm bảo nguồn lực được sử dụng công khai, minh bạch, ngăn chặn thất thoát, lãng phí và tham nhũng, đồng thời đáp ứng trách nhiệm giải trình và duy trì lâu dài các lợi ích từ ODA.

2.4.2.7 Theo dõi, kiểm tra và giám sát việc thực hiện dự án

T ổ ng quan v ề các nghiên c ứu tác độ ng c ủ a ODA t ới tăng trưở ng kinh t ế

Bài viết “Aid, Policies, and Growth” của Burnside và Dollar (2000) là nghiên cứu đầu tiên đánh giá tác động của ODA đến GDP bình quân đầu người Nghiên cứu này chỉ ra rằng viện trợ nước ngoài có ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng GDP ở các nước đang phát triển, đặc biệt khi đi kèm với các chính sách tài chính, tiền tệ và thương mại hiệu quả Ngược lại, viện trợ ít có tác dụng trong bối cảnh chính sách kém Kết quả khẳng định rằng hiệu quả của viện trợ phát triển tăng trưởng khi được điều hòa trong hệ thống chính sách tốt hơn Năm 2004, William Easterly và cộng sự tiếp tục nghiên cứu với dữ liệu bổ sung đến năm 1997 trong bài viết “Aid, Policies, and Growth: Comment”, xác nhận thêm tác động của ODA đến GDP bình quân đầu người.

Năm 2001, nghiên cứu của Hansen và Tarp mang tên “Aid and growth regressions” đã phân tích mối quan hệ giữa viện trợ và sự phát triển kinh tế, cụ thể là ảnh hưởng của viện trợ đến GDP thực tế bình quân đầu người Kết quả nghiên cứu cho thấy viện trợ có tác động tích cực, góp phần tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế mà không phụ thuộc vào các điều kiện chính sách.

Năm 2005, nghiên cứu của Burhop mang tên “Foreign assistance and economic development: a re-evaluation” đã khẳng định mối quan hệ nhân quả giữa viện trợ nước ngoài, thu nhập bình quân đầu người và đầu tư ở các nước đang phát triển Nghiên cứu này nhấn mạnh rằng giả thiết không có mối quan hệ nhân quả giữa viện trợ và hiệu quả kinh tế là không thể bác bỏ.

Năm 2006, nghiên cứu "Viện trợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế lâu dài: bằng chứng thực nghiệm cho một nhóm các quốc gia đang phát triển" đã khảo sát mối quan hệ giữa viện trợ nước ngoài và tăng trưởng GDP bình quân đầu người, sử dụng dữ liệu từ năm 1960 đến 1997 của 71 nền kinh tế phát triển nhận viện trợ Kết quả cho thấy viện trợ nước ngoài có tác động tích cực, lâu dài và có ý nghĩa thống kê đối với tăng trưởng kinh tế.

Năm 2005, nghiên cứu “How sustainable is the macroeconomic impact of foreign aid?” đã phân tích tác động của viện trợ nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế của nước tiếp nhận Kết quả cho thấy, viện trợ không chỉ có ảnh hưởng ngay trong năm nhận mà còn kéo dài từ năm trước đó, chứng minh tính bền vững của tác động này.

Nghiên cứu của Adams và Atsu (2014) về "Sự phụ thuộc vào viện trợ và tăng trưởng kinh tế ở Ghana" cho thấy viện trợ nước ngoài có tác động tích cực ngắn hạn nhưng tiêu cực về lâu dài đối với tăng trưởng kinh tế giai đoạn 1970 – 2011 Nghiên cứu chỉ ra rằng biến đầu tư và chi tiêu của Chính phủ có mối liên hệ đáng kể với tăng trưởng kinh tế, trong khi chính sách tài chính và thương mại không ảnh hưởng đáng kể đến sự phát triển kinh tế của Ghana.

Bài viết "Tác động của biến động viện trợ và đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế ở khu vực Châu Phi cận Sahara" của Museru và cộng sự (2014) đã nghiên cứu ảnh hưởng của dòng vốn viện trợ và sự biến động của đầu tư công đối với tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia châu Phi trong giai đoạn 1992 – 2013 Nghiên cứu tích hợp ba yếu tố biến động: viện trợ, thu ngân sách và đầu tư công vào một mô hình tăng trưởng để đánh giá tác động của chúng Kết quả cho thấy, mặc dù viện trợ nước ngoài có tác động tích cực đến tiềm năng tăng trưởng kinh tế, nhưng hiệu quả của viện trợ có thể bị suy giảm do sự biến động trong đầu tư công.

Nghiên cứu của Marwan năm 2013 mang tên “Xuất khẩu, viện trợ, kiều hối và tăng trưởng: Bằng chứng từ Sudan” chỉ ra rằng xuất khẩu, viện trợ phát triển nước ngoài và dòng kiều hối có vai trò quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế ở Sudan từ năm 1977 đến 2010 Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ tích cực và bền vững giữa tăng trưởng kinh tế, xuất khẩu và kiều hối, trong khi viện trợ phát triển nước ngoài không tạo ra ảnh hưởng tích cực.

Nghiên cứu của Young và Sheehan (2014) trong bài viết "Foreign aid, institutional quality, and growth" chỉ ra rằng viện trợ nước ngoài có tác động tiêu cực đến các tổ chức chính trị và kinh tế Họ cũng cho rằng viện trợ chỉ có mối quan hệ tích cực với tăng trưởng khi các tổ chức này có chất lượng tốt và được quản lý hiệu quả.

Mô hình nghiên cứu của Driffield (2006) tập trung vào các nước đang phát triển, sử dụng hồi quy dữ liệu mảng với các biến độc lập như ODA, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), kiều hối và tăng trưởng dân số (POP) Kết quả cho thấy ODA, FDI và kiều hối đều ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế, trong đó ODA có tác động ngược chiều với tăng trưởng GDP, trong khi FDI và kiều hối có tác động cùng chiều, đều đạt mức ý nghĩa 5% (Driffield, 2006) Mô hình hồi quy trong nghiên cứu này được thể hiện rõ ràng.

GDP = 0.1246*FDI – 0.1232*ODA + 0.1101*REM + 0.09*POP

Nghiên cứu của Lê Xuân Bá và cộng sự năm 2008 tại Việt Nam đánh giá tác động của ODA, vốn đầu tư trong nước và tăng trưởng lao động lên GDP bình quân đầu người trong giai đoạn 1993-2006 Kết quả cho thấy đầu tư trong nước có tác động tích cực đến GDP bình quân, trong khi ODA chỉ ảnh hưởng đến GDP bình quân ở mức ý nghĩa.

10% và tăng trưởng lao động lại có tác động ngược chiều lên GDP bình quân theo mô hình dưới đây:

Chương này trình bày lý thuyết về ODA và hiệu quả sử dụng ODA, đồng thời đề cập đến các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn ODA Ngoài ra, tác giả cũng nghiên cứu tác động của ODA đối với tăng trưởng kinh tế, tạo nền tảng lý luận cho phân tích ở chương tiếp theo.

Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Mô hình phân tích hiệu quả công tác Nghiên cứu giải pháp quản lý nguồn vốn ODA trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu Đểđánh giá tác động của ODA đến tăng trưởng kinh tế có nhiều mô hình lượng hóa khác nhau Tăng trưởng kinh tếđược thể hiện qua nhiều khía cạnh có thể là GDP bình quân đầu người (GDPBQ), tốc độ tăng trưởng GDP… Trong nghiên cứu này tập trung lựa chọn biến biểu diễn tăng trưởng kinh tế là GDPBQ tức là nghiên cứu lượng hóa ảnh hưởng của ODA lên thu nhập bình quân đầu người tại khu vực tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Nghiên cứu này nhằm đánh giá tác động của ODA đối với GDP bình quân đầu người tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, sử dụng mô hình hồi quy bội để phân tích dữ liệu.

* Cơ sở xây dựng mô hình

Căn cứ vào những nghiên cứu trước đây như của Simon Feeny và Tim năm

Năm 2005, nghiên cứu "Tác động vĩ mô của viện trợ nước ngoài có bền vững hay không?" chỉ ra rằng nguồn vốn viện trợ có thể không ngay lập tức ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế mà có thể tác động trong những năm tiếp theo Tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, tổng nguồn vốn phục vụ phát triển kinh tế xã hội bao gồm vốn đầu tư nước ngoài (cả khu vực nhà nước và tư nhân), vốn FDI và ODA Tuy nhiên, do vốn FDI chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng vốn đầu tư của tỉnh, tác giả đã quyết định loại bỏ biến FDI khỏi mô hình nghiên cứu, chỉ sử dụng ODA và vốn đầu tư tư nhân (VDTTN) để thể hiện nguồn vốn đầu tư trong phát triển kinh tế xã hội.

Thu th ậ p d ữ li ệ u nghiên c ứ u

Dữ liệu về ODA được thu thập từ Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, trong khi thông tin về vốn đầu tư trong nước và lao động từ 15 tuổi trở lên được lấy từ Cục Thống kê.

Thống kê tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; số liệu được tập hợp theo năm từ năm 1993 đến năm 2017

Phương pháp xử lý s ố li ệ u

Dữ liệu chuỗi thời gian là yếu tố quan trọng trong phân tích dữ liệu chuỗi thời gian Nghiên cứu được thực hiện từ năm 1993 đến 2017 sẽ được nhập vào phần mềm STATA để tiến hành hồi quy dữ liệu mảng Quá trình phân tích sẽ bao gồm nhiều bước cụ thể nhằm đảm bảo tính chính xác và hiệu quả của kết quả.

Tác giả thực hiện hồi quy để đánh giá tác động của ODA, VDTTN và LD15 vào GDPBQ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Mô hình tối ưu được xác định thông qua các kiểm định OLS, trong đó kiểm định tự tương quan cho thấy mô hình phù hợp khi giá trị Durbin-Watson gần bằng 2, cho thấy không có hiện tượng tự tương quan Đồng thời, kiểm định phương sai sai số thay đổi chỉ ra rằng khi P-value > 5%, ta chấp nhận giả thuyết không có hiện tượng phương sai sai số thay đổi Mức độ giải thích của mô hình được thể hiện qua giá trị R², nằm trong khoảng từ 0 đến 1.

Phương pháp ước lượng hồi qui:

Phương pháp ước lượng hồi quy Pool Regression (OLS cho dữ liệu bảng) là một trong những kỹ thuật hồi quy cơ bản, đơn giản và dễ sử dụng Tuy nhiên, nếu có sự khác biệt lớn trong tác động của các biến độc lập giữa các ngân hàng, ước lượng có thể bị chệch Trong mô hình này, hàm hồi quy chung có độ dốc trung bình tương tự như độ dốc của hàm hồi quy riêng Mô hình nghiên cứu được trình bày tổng quát như sau:

Y it = β 0 + β 1 X 1it + β 2 X 2it + β 3 X 3it + + β 4 X kit + u it

Phương pháp hồi quy Pool có thể dẫn đến ước lượng chệch nếu tác động của các biến độc lập khác nhau quá lớn giữa các đối tượng (công ty) Mô hình này đạt hiệu quả tối ưu khi sử dụng hàm hồi quy chung cho tất cả các ngân hàng, theo như nhận định của Gujarati.

Để đạt được kết quả ước lượng vững và hiệu quả trong phương pháp ước lượng OLS, các giả thuyết liên quan cần phải được kiểm định một cách nghiêm ngặt.

Quy trình thực hiện phân tích hồi quy như sau:

Thống kê mô tả dữ liệu là bước quan trọng trong nghiên cứu, giúp đánh giá các giá trị lớn nhất, nhỏ nhất và trung bình của từng biến nghiên cứu.

Phân tích ma trận hệ số tương quan là bước quan trọng để xác định mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và biến độc lập Nghiên cứu này sử dụng ma trận hệ số tương quan để so sánh các cặp biến số, từ đó giúp hiểu rõ hơn về sự tương tác giữa chúng.

Thứ ba, kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến

Chạy mô hình hồi quy ban đầu vào thứ tư sẽ xác định các biến có ý nghĩa thống kê với p-value nhỏ hơn 0.05 và các biến không có ý nghĩa thống kê với p-value lớn hơn 0.05.

Vào thứ Năm, chúng tôi đã tiến hành kiểm định các khuyết tật của mô hình, bao gồm hiện tượng tự tương quan phương sai sai số thay đổi Kết quả cho thấy các giá trị p-value đều lớn hơn 0.05, điều này chứng tỏ mô hình không tồn tại khuyết tật.

Thứ sáu, tiến hành viết phương trình hồi quy với các biến có ý nghĩa sống thống kê

Chương 4: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN ODA TẠI TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 1993 - 2017

T ổ ng quan t ỉ nh Bà R ị a - Vũng Tàu

4.1.1 Vịtrí địa lý, đơn vịhành chính và điều kiện tự nhiên tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

“Bà Rịa - Vũng Tàu nằm ở miền Đông Nam Bộ, tiếp giáp tỉnh Đồng Nai ở phía

Bắc, với thành phố Hồ Chí Minh ở phía Tây, với tỉnh Bình Thuận ở phía Đông, còn phía Nam giáp Biển Đông ”

Vị trí của Bà Rịa - Vũng Tàu rất đặc biệt, là cửa ngõ ra biển Đông của miền Đông Nam Bộ, tạo điều kiện thuận lợi cho tỉnh phát triển các ngành kinh tế biển như khai thác dầu khí, cảng biển, vận tải biển, chế biến hải sản, và du lịch nghỉ dưỡng Với hạ tầng giao thông đa dạng bao gồm đường bộ, đường không, đường thủy và đường sắt, Bà Rịa - Vũng Tàu trở thành điểm trung chuyển quan trọng kết nối với các khu vực trong nước và quốc tế.

Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có 8 đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc, bao gồm

Bà Rịa – Vũng Tàu bao gồm 2 thành phố, 1 thị xã và 5 huyện, với tổng cộng 82 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó có 29 phường, 6 thị trấn và 47 xã Khu vực này có 7 đơn vị hành chính nằm trên đất liền và 1 đơn vị hải đảo là huyện Côn Đảo Các đơn vị hành chính cấp thành phố/huyện gồm có Thành phố Vũng Tàu, Thành phố Bà Rịa, Thị xã Phú Mỹ, huyện Châu Đức, huyện Côn Đảo, huyện Đất Đỏ, huyện Long Điền và huyện Xuyên Mộc.

Địa hình của vùng đất liền có xu hướng dốc ra biển, với một số núi cao gần bờ, cao nhất khoảng 500 m Phần đất liền, chiếm 96% diện tích tỉnh, nằm trên bậc thềm cao nguyên Di Linh, nghiêng từ tây bắc xuống đông nam và giáp biển Đông Quần đảo Côn Đảo, chiếm 4% diện tích tỉnh, bao gồm 16 đảo lớn nhỏ, trong đó đảo Côn Sơn là lớn nhất với diện tích 57,5 km², cách Vũng Tàu 180 km.

“Toàn tỉnh cú hơn ắ diện tớch đồi nỳi, thung lũng thấp, cú trờn 50 ngọn nỳi cao

100 m trở lên, khi ra biển tạo thành nhiều vũng, vịnh, mũi, bán đảo, đảo Độ cao trên

400 - 500 m có núi Ông Trịnh, núi Chúa, núi Thánh Giá Địa hình tập trung vào 4 loại đặc trưng (đồng bằng hẹp, các núi, gò đồi, thềm lục địa) ”

4.1.2 Tình hình kinh tế xã hội tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Theo báo cáo của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, năm 2019, tỉnh đạt mức tăng trưởng kinh tế (GRDP) trừ dầu khí là 7,65% Ngành công nghiệp tiếp tục là mũi nhọn, đóng góp chủ yếu vào tăng trưởng với chỉ số sản xuất công nghiệp đạt khoảng 275.246 tỷ đồng, tăng 9,12% so với năm 2018 Lĩnh vực khai thác khoáng sản và công nghiệp chế biến, chế tạo tăng từ 9,8 - 9,9%, trong khi các sản phẩm công nghiệp có mức tăng từ 1,4% đến 69,92% Sản xuất sắt, thép chiếm 35% trong giá trị sản xuất công nghiệp, với mức tăng trưởng 8,75% Năm 2019, tỉnh có thêm 15 dự án công nghiệp đi vào hoạt động ổn định, góp thêm khoảng 35.000 tỷ đồng vào giá trị sản xuất công nghiệp.

Dịch vụ cảng biển và logistics đang ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ với doanh thu dịch vụ cảng đạt khoảng 4.056 tỷ đồng, tăng 4,8% Khối lượng hàng hóa thông qua cảng năm 2019 ước đạt 71,1 triệu tấn, tăng 4,82%, tương đương 52% tổng công suất thiết kế Hơn 100ha kho bãi logistics đã đi vào hoạt động trong các khu công nghiệp của tỉnh Ngành du lịch cũng phát triển tích cực, với doanh thu dịch vụ lưu trú đạt khoảng 5.362 tỷ đồng, tăng 17,85% và số lượng khách lưu trú đạt 3,71 triệu lượt, tăng 19,68%, trong đó có 500 ngàn lượt khách nước ngoài, tăng 17,92% Mức bán lẻ hàng hóa ước đạt 45.246 tỷ đồng, tăng 13,98%; kim ngạch xuất khẩu (trừ dầu khí) ước đạt 5.082 triệu USD, tăng 14,02%; giá trị sản xuất nông nghiệp ước đạt 8.362 tỷ đồng, tăng 3,45%, và ngư nghiệp ước đạt 10.777 tỷ đồng, tăng 4,21%.

UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã đặt mục tiêu tăng trưởng kinh tế năm 2020 cao hơn mức bình quân kế hoạch 5 năm 2016 - 2020, nhằm hoàn thành mục tiêu phát triển kinh tế toàn giai đoạn Tỉnh sẽ tập trung vào việc thực hiện các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp và tạo môi trường đầu tư thuận lợi, đồng thời đẩy nhanh tiến độ các công trình trọng điểm Ngoài ra, tỉnh cũng sẽ xúc tiến kêu gọi đầu tư cho Trung tâm dịch vụ hậu cần cảng Cái Mép và triển khai kế hoạch đầu tư hạ tầng giao thông kết nối cảng.

Bộ Giao thông Vận tải đang thúc đẩy đầu tư cho tuyến đường Cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu, đồng thời cải cách thủ tục hành chính nhằm thu hút hàng hóa về cảng Cái Mép - Thị Vải Các dự án cảng biển và hậu cần sẽ được rà soát để điều chỉnh chức năng phù hợp với nhu cầu thực tế và quản lý quỹ đất để kêu gọi đầu tư Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cũng ưu tiên quỹ đất cho du lịch, triển khai các hoạt động quảng bá trên phương tiện thông tin đại chúng và xây dựng chợ đêm phục vụ khách du lịch tại các địa phương ven biển như TP Vũng Tàu, Long Điền, Đất Đỏ, Xuyên Mộc, Côn Đảo Ngoài ra, tỉnh sẽ lập quy hoạch để thu hút nhà đầu tư cho các khu du lịch trọng điểm như khu Safari và khu vực núi Dinh.

Hệ thống tổ chức tín dụng đang phát triển nhanh chóng với các giải pháp huy động vốn và mở rộng thị trường được đẩy mạnh, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh của tổ chức và cá nhân, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn Hằng năm, huy động tiền gửi tăng từ 28 - 30%, trong khi dư nợ cho vay cũng tăng từ 14 - 15%.

Số lượng doanh nghiệp tham gia xuất khẩu đang tăng nhanh chóng, mở rộng thị trường xuất khẩu Các doanh nghiệp chú trọng vào việc khai thác và mở rộng thêm các thị trường mới tại khu vực Bắc.

Mỹ, EU, Nhật Bản và Nga đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng địa phương, với kim ngạch xuất khẩu tăng trung bình 14,48% Đến năm 2015, có hơn 100 dự án đầu tư nước ngoài còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký trên 1,6 triệu USD, nhiều dự án đã đi vào hoạt động Mô hình cánh đồng mẫu lớn và cánh đồng lúa chất lượng cao đang dần hình thành, cùng với các mô hình kinh tế trang trại và liên kết trong sản xuất Việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp được đẩy mạnh, với năng suất một số cây trồng lợi thế tăng nhanh; hơn 95% công đoạn làm đất, thu hoạch và vận chuyển đã được cơ giới hóa Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp chủ yếu vẫn quy mô nhỏ, ứng dụng khoa học công nghệ còn hạn chế, và chưa có mô hình sản xuất công nghiệp cao Ngoài ra, việc liên kết giữa trồng trọt, chăn nuôi và chế biến, tiêu thụ vẫn chưa chặt chẽ, trong khi thị trường nội địa chưa được khai thác hiệu quả, thiếu ổn định và xuất khẩu tiểu ngạch vẫn chiếm tỷ trọng lớn, dẫn đến giá cả không ổn định và sản phẩm xuất khẩu chế biến chưa nhiều.

Ngành dầu khí tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (BRVT) đã có những bước phát triển mạnh mẽ, khẳng định vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc gia, đóng góp lớn vào ngân sách nhà nước và GDP cả nước Với 5 lĩnh vực chính như tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí, lọc - hóa dầu, công nghiệp khí, và dịch vụ dầu khí chất lượng cao, ngành này không chỉ mang lại doanh thu mà còn đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia Từ năm 2010 đến 2015, dầu khí chiếm khoảng 70% GDP và 56% ngân sách tỉnh BRVT Tuy nhiên, sự sụt giảm giá dầu thế giới đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế tỉnh Ngành dầu khí cũng đã thu hút đầu tư nước ngoài từ nhiều quốc gia như Mỹ, Nhật Bản, Nga, Anh, Canada, Australia, và Malaysia, góp phần phát triển các lĩnh vực liên quan như chế biến khí, điện lực, và dịch vụ biển, thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa toàn tỉnh.

Gần đây, với nỗ lực của Trung ương và địa phương cùng nguồn đầu tư khoảng 1,5 tỷ USD, BRVT đã phát triển hệ thống cảng dài 8 km, trong đó nổi bật là cảng quốc tế Cái Mép - Thị Vải với đầu tư 1,2 tỷ USD, dài 4,5 km và công suất 6,8 triệu TEUS/năm Cảng này có khả năng tiếp nhận tàu trọng tải 160.000 tấn, là cảng duy nhất tại Việt Nam có chuyến tàu mẹ đi thẳng đến châu Âu, châu Mỹ và Đông Bắc Á mà không cần trung chuyển Hệ thống cảng BRVT không chỉ thúc đẩy phát triển vận tải biển mà còn đóng góp tích cực vào ngân sách qua thuế, phí cảng, tạo ra nhiều việc làm, nâng cao chất lượng cuộc sống và ổn định an sinh xã hội tại khu vực.

Ngoài Côn Đảo, vùng biển Bà Rịa - Vũng Tàu còn nổi bật với các nhà giàn DKI, nằm giữa khu vực khai thác dầu khí và quần đảo Trường Sa Hệ thống nhà giàn DKI đóng vai trò quan trọng như những tiền đồn, hỗ trợ hoạt động khai thác hải sản, cung cấp thực phẩm và nước uống cho ngư dân Đồng thời, các nhà giàn này cũng cung cấp thông tin dự báo thời tiết, giúp ngư dân nắm bắt tình hình và nâng cao hiệu quả trong việc khai thác hải sản.

Tình hình thu hút và s ử d ụ ng v ố n ODA t ạ i t ỉ nh Bà R ị a - Vũng Tàu

4.2.1 Tình hình cam kết, ký kết và giải ngân vốn ODA

Trong những năm qua, UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã nỗ lực thu hút tài trợ từ các tổ chức quốc tế, với tổng vốn ODA ký kết từ năm 1993 đến 2017 đạt trên 137,367 triệu USD Từ 1993 đến 2005, ODA của các nhà tài trợ cho tỉnh tăng liên tục, nhưng giai đoạn 2006 - 2010 chứng kiến sự sụt giảm 4,5% so với giai đoạn trước đó Giai đoạn 2011 - 2015 ghi nhận lượng ODA cao nhất, trong khi từ 2016 - 2017, tỉnh chỉ ký kết được ít chương trình, với giá trị vốn chỉ đạt khoảng một nửa so với giai đoạn 2011 - 2015, cho thấy những khó khăn trong việc thu hút ODA của tỉnh.

Bảng 4.1: Sốlượng ODA ký kết vào khu vực tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thời kỳ 1993 - 2017: ĐVT: Nghìn USD

Giai đoạn ODA KÝ KẾT THEO HIỆP ĐINH ODA GIẢI NGÂN

Trong đó Tổng số vốn

Viện trợ không hoàn lại

Vốn vay Viện trợ không hoàn lại

Nguồn: UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, 2017

Hình 4.2 Sốlượng ODA ký kết vào khu vực tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thời kỳ 1993 –

Tỷ lệ giải ngân hàng năm là chỉ số quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng ODA Từ năm 1993 đến 2017, Bà Rịa - Vũng Tàu luôn duy trì tỷ lệ giải ngân ODA và vốn đối ứng cao, dao động từ 57% đến 95% Trung bình trong 24 năm qua, tỷ lệ giải ngân của tỉnh đạt trên 77%, vượt mức trung bình toàn quốc là 65.55% Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng ODA của Bà Rịa - Vũng Tàu là khá ấn tượng.

Hình 4.3 Tỷ lệ giải ngân ODA khu vực tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thời kỳ 1993 –

4.2.2 Cơ cấu vốn ODA theo ngành, lĩnh vực

UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã xác định chiến lược và chính sách ưu tiên sử dụng vốn ODA dựa trên nhu cầu đầu tư và định hướng phát triển kinh tế - xã hội Các lĩnh vực chính sử dụng ODA bao gồm du lịch, kinh tế biển, nông nghiệp và xóa đói giảm nghèo, chiếm khoảng 44% tổng ODA đã được giải ngân Lĩnh vực cấp thoát nước, chủ yếu ở khu vực nông thôn, đứng thứ hai về lượng ODA, trong khi giao thông cũng nhận được đầu tư đáng kể, góp phần vào sự phát triển bền vững của tỉnh Cuối cùng, lĩnh vực y tế, với các dự án như bệnh viện đa khoa và phòng chống HIV/AIDS, chiếm gần 11% tổng vốn ODA, nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe và an sinh xã hội cho người dân.

Trong giai đoạn 1993 - 2017, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã ký kết nhiều ODA nhất cho lĩnh vực nông thôn và xóa đói giảm nghèo, tiếp theo là cấp thoát nước và giao thông Sự phân bổ ODA này phản ánh thực trạng nơi đây, khi hơn 80% dân số vẫn sống tại khu vực nông thôn, nên việc tập trung vào phát triển nông nghiệp và nông thôn là hợp lý Các lĩnh vực khác ngoài nông nghiệp chỉ chiếm khoảng 20% và cũng được phát triển nhằm nâng cao đời sống người dân.

Bảng 4.2 Cơ cấu sử dụng ODA theo ngành, lĩnh vực tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thời kỳ

1993 – 2017 (Nguồn: UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)

Cấp thoát nước Giao thông Phát triển Nông nghiệp Nông thôn Môi trường Năng lượng, truyền hình ĐVT: Nghìn USD

STT Lĩnh vực đƣợc hỗ trợ vốn ODA ODA KÝ KẾT THEO HIỆP ĐỊNH

Viện trợ không hoàn lại

5 Phát triển Nông nghiệp Nông thôn 59,862 0 59,862

4.2.3 Cơ cấu vốn ODA theo nhà tài trợ

Bảng 4.3: 10 Nhà tài trợ có cam kết ODA lớn nhất thời kỳ 1993 – 2017

STT Nhà tài trợ Tổng số Tỷ lệ

1 Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) 31,924 23.24%

3 Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản (JBIC) 14,831 10.80%

4 Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA, JICA2) 12,473 9.08%

5 Ngân hàng Thế Giới (WB) 10,204 7.43%

8 Liên minh Châu Âu (EU) 5,800 4.22%

9 Cơ quan phát triển Pháp, Hiệp hội phát triển Quốc tế (AFD, IDA)

10 Hiệp hội phát triển Quốc tế (IDA) thuộc WB 3,132 2.28%

Nguồn : UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, 2017

Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã nhận được sự hỗ trợ từ nhiều nhà tài trợ lớn, bao gồm Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), Chính phủ Ý, Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JBIC), Chính phủ Canada, Chính phủ Bỉ, Liên minh Châu Âu (EU), và Cơ quan Phát triển Pháp Trong giai đoạn 1993-2017, ADB là nhà tài trợ song phương lớn nhất với khoảng 31,924 triệu USD, chủ yếu hỗ trợ cho thể chế và khu vực tư nhân, tiếp theo là Chính phủ Ý với 21,750 triệu USD và JBIC với 14,831 triệu USD Mặc dù gặp khó khăn do suy thoái kinh tế và thiên tai, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu vẫn tiếp tục nhận được sự viện trợ đáng kể từ ADB.

Chính phủ Ý, ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản (JBIC) cũng là các nhà tài trợ lớn chi tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ”

Chính phủ Ý và Nhật Bản đã triển khai chính sách ODA cho tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, tập trung vào hai lĩnh vực chính Đầu tiên, thúc đẩy tăng trưởng thông qua cải thiện môi trường đầu tư, phát triển giao thông, năng lượng điện, nguồn nhân lực và cải cách kinh tế, bao gồm cả doanh nghiệp nhà nước và hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ Thứ hai, cải thiện mức sống và điều kiện xã hội với các dự án trong giáo dục, y tế, phát triển đô thị, nông thôn và bảo vệ môi trường.

Thứ ba, việc tăng cường thể chế tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu bao gồm cải thiện hệ thống pháp luật và cải cách hành chính, trong đó Ngân hàng Thế giới (WB) đóng vai trò quan trọng với khoản đầu tư khoảng 10,204 triệu USD Trong nhiều năm qua, tỉnh đã nhận được sự hỗ trợ từ WB, một trong những định chế tài chính lớn nhất thế giới, nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và cải thiện đời sống người dân Thông qua nguồn vốn ưu đãi và viện trợ không hoàn lại, Bà Rịa - Vũng Tàu đã thiết lập quan hệ đối tác chặt chẽ với WB để giải quyết các thách thức phát triển kinh tế - xã hội WB tập trung cung cấp vốn ODA cho các chương trình dự án trong lĩnh vực phát triển nông thôn, năng lượng, giao thông, phát triển đô thị, giáo dục, y tế và tài chính, giúp tỉnh trở thành một trong những khu vực hưởng lợi lớn từ nguồn hỗ trợ này.

Các nhà tài trợ như Chính phủ Canada, Chính phủ Bỉ, Liên minh Châu Âu (EU), Cơ quan phát triển Pháp và Hiệp hội phát triển Quốc tế (AFD, IDA) thuộc Ngân hàng Thế giới (WB) thường tập trung vào các lĩnh vực quan trọng như công nghệ, phát triển con người, quản lý tài nguyên thiên nhiên và phát triển nông nghiệp.

Th ự c tr ạ ng qu ản lý nhà nước đố i v ớ i ngu ồ n v ố n ODA t ạ i t ỉ nh Bà R ị a - Vũng Tàu

“Trong giai đoạn vừa qua, việc thu hút vốn ODA cho phát triển kinh tế của tỉnh

Bà Rịa - Vũng Tàu đã có những bước tiến vượt bậc trong phát triển kinh tế, đồng thời nỗ lực xây dựng hành lang pháp lý ổn định Tỉnh cũng chú trọng phát huy hiệu quả từ nguồn vốn ODA để thúc đẩy sự nghiệp phát triển bền vững.

Thực trạng quản lý Nhà nước về vốn ODA tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thời gian qua vẫn còn một số hạn chế, cả trong việc áp dụng nguyên tắc quản lý và thực thi từ phía các cơ quan quản lý Nhà nước.

Môi trường pháp lý về ODA là không đồng bộ, tản mạn, tính pháp lý chưa cao và không ổn định

Việc quản lý nguồn vốn ODA tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu được thực hiện theo các văn bản pháp quy của Chính phủ, với nhiều Nghị định quan trọng được ban hành từ năm 1993 đến 2017 Các Nghị định như 20/CP (1994), 87/CP (1997), 17/2001/NĐ-CP (2001), 131/2006/NĐ-CP (2006) và 38/2013/NĐ-CP (2013) đã tạo ra khung pháp lý cần thiết cho việc quản lý, thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA Mặc dù đã có những văn bản pháp lý quan trọng, vẫn tồn tại một số hạn chế trong việc tạo hành lang pháp lý cho hoạt động quản lý Nhà nước đối với nguồn vốn ODA.

Sự chậm trễ trong việc ban hành Thông tư hướng dẫn các Nghị định đã hạn chế quản lý và sử dụng vốn ODA Mặc dù quản lý chặt chẽ vốn ODA cần thiết, nhưng nó cũng tạo ra rào cản hành chính, khiến cho việc thực hiện các dự án đầu tư, đặc biệt là dự án ODA, gặp khó khăn Nhiều quy định liên quan đến tái định cư, tạo mặt bằng sạch cho thi công và vốn đối ứng vẫn chưa được giải quyết thỏa đáng, gây cản trở trong việc triển khai vốn ODA, nhất là trong bối cảnh Luật Đất đai mới có nhiều vướng mắc Thêm vào đó, Luật Ngân sách chưa được sửa đổi theo Hiến pháp mới, dẫn đến việc ưu tiên bố trí vốn đối ứng cho các khoản ODA cam kết của Việt Nam vẫn chưa được thực hiện triệt để, tiếp tục là một rào cản lớn.

Công tác theo dõi, đánh giá các chương trình, dự án còn nhiều hạn chế

Việc theo dõi các chương trình, dự án đầu tư công tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu hiện nay chủ yếu tập trung vào tiến độ hoàn thành và tài chính, mà chưa chú trọng đến kết quả và tác động của dự án Thiếu quy định pháp lý yêu cầu theo dõi kết quả dự án gắn liền với mục tiêu phát triển của ngành, lĩnh vực và địa phương khiến hệ thống theo dõi hiện tại còn nhiều hạn chế Điều này dẫn đến khó khăn trong việc đánh giá và phân tích từng bước của dự án cũng như tổng thể đầu tư công tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Chƣa thực sựquan tâm đúng mức và tạo điều kiện tốt nhất cho khu vực tƣ nhân tiếp cận vốn ODA

Nguồn vốn ODA đã đóng góp tích cực vào việc phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội trong bối cảnh ngân sách hạn hẹp và khu vực kinh tế tư nhân còn yếu Tuy nhiên, việc tiếp cận ODA chủ yếu chỉ dành cho các cơ quan và doanh nghiệp nhà nước, khiến doanh nghiệp ngoài quốc doanh khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn này Trong khi các doanh nghiệp nhà nước không giải ngân hết nguồn vốn vay giá rẻ, doanh nghiệp tư nhân vẫn phải đối mặt với tình trạng thiếu vốn và lãi suất cao gấp hai đến ba lần so với ODA Hợp tác đầu tư Nhà nước - tư nhân (PPP) đã trở thành một giải pháp hiệu quả để tối ưu hóa nguồn viện trợ chính thức theo chủ trương của Nhà nước.

Trách nhiệm và thực thi trách nhiệm quản lý của các cơ quan Nhà nước

Quản lý nhà nước về ODA và vốn vay ưu đãi tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu được thực hiện bởi các cơ quan như Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Những cơ quan này chủ yếu hỗ trợ Chính phủ trong việc tổng hợp và tham mưu quản lý ODA Mặc dù có trách nhiệm theo khung pháp lý hiện hành, nhưng trách nhiệm cụ thể chưa được xác định rõ ràng, dẫn đến tình trạng không có cơ quan nào chịu trách nhiệm cao nhất Hơn nữa, hiện tượng tham nhũng cũng là một thách thức lớn mà hệ thống quản lý nhà nước tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu phải đối mặt.

Giải ngân vốn ODA còn chậm gây nên tình trạng tồn đọng lớn

Việc giải ngân vốn ODA tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu chậm và gây ra tình trạng tồn đọng là do các cơ quan quản lý Nhà nước chưa có giải pháp tích cực và kịp thời Những yếu tố khách quan từ phía các nhà tài trợ cũng góp phần vào vấn đề này, nhưng nguyên nhân chính vẫn là sự thiếu hiệu quả trong quản lý và thực thi các dự án.

Nhiều dự án hiện đang đối mặt với khó khăn trong việc giải phóng mặt bằng, thu hồi đất và tái định cư, đặc biệt là trong các lĩnh vực giao thông và phát triển đô thị Việc chậm trễ trong các quy trình này đang ảnh hưởng đến tiến độ và hiệu quả của các dự án quan trọng.

 Vốn đối ứng còn thiếu và phân bổchưa hợp lý

Công tác giải ngân vốn ODA tại Việt Nam được thực hiện rất nghiêm ngặt, yêu cầu tuân thủ đúng quy trình và thủ tục của Nhà tài trợ, cũng như các quy định về giải ngân trong lĩnh vực đầu tư công Việc này đồng thời phải tuân theo hai hệ thống thủ tục, dẫn đến việc giải ngân mất nhiều thời gian.

 Chất lượng công tác chuẩn bị dự án còn hạn chế, thường nhiều thiếu sót, phải điều chỉnh bổ sung nhiều lần

 Phát sinh chi phí do chậm tiến độ dự án, do biến động giá vật tư.

Năng lực quản lý và tổ chức hoạt động của ban quản lý dự án còn bất cập

Đội ngũ cán bộ quản lý vốn ODA thường kiêm nhiệm và hạn chế về chuyên môn cũng như trình độ ngoại ngữ Tại các Bộ, ngành, năng lực quản lý vốn ODA được nâng cao nhờ vào chuyên môn hóa và đào tạo bồi dưỡng, cho phép tiếp cận thông tin cần thiết Tuy nhiên, ở các địa phương, cán bộ quản lý vốn ODA chưa được chuyên môn hóa, ít được đào tạo và thiếu điều kiện tiếp cận thông tin chuyên môn.

Phát sinh tình trạng sử dụng sai mục đích và thất thoát vốn ODA

Thực tế tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cho thấy tham nhũng trong sử dụng vốn ODA đang trở thành vấn đề đáng lo ngại Tình trạng này không chỉ diễn ra ở Bà Rịa - Vũng Tàu mà còn trên toàn quốc Mặc dù đã có nhiều cảnh báo về tham nhũng trong lĩnh vực này, nhưng do thiếu kinh nghiệm trong quản lý và sự say mê với nguồn vốn ngày càng tăng, chúng ta đã để xảy ra những sai sót nghiêm trọng.

Chƣa quan tâm đúng mức đến việc tái cơ cấu vốn đầu tƣ của các dự án có vốn ODA

Hiện nay, nguồn vốn cho các dự án lớn trong lĩnh vực xây dựng hạ tầng giao thông chủ yếu đến từ ngân sách nhà nước (NSNN), vốn ODA và trái phiếu chính phủ Tuy nhiên, việc giải ngân các dự án sử dụng vốn ODA thường gặp khó khăn và chậm trễ.

K ế t qu ả phân tích tác độ ng c ủa ODA đế n tăng trưở ng kinh t ế trên đị a bàn t ỉ nh Bà R ị a - Vũng Tàu

tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Số liệu được tập hợp theo năm từnăm 1993 đến năm 2017 Khi được đưa vào phần mềm STATA cho kết quả thống kê dữ liệu chung như sau:

Bảng 4.4 Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu

STT Các biến Giá trị trung bình

Giá trị lớn nhất Độ lệch chuẩn

Nguồn: Kết quả từ phần mềm Stata 12

Kết quả mô tả dữ liệu của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cho thấy GDP bình quân đầu người đã tăng hơn 7 lần, từ 5.9 triệu đồng/người/năm vào năm 1993 lên 44.9 triệu đồng/người/năm vào năm 2017, với mức trung bình giai đoạn 1993 – 2017 đạt 20.508 triệu đồng/người/năm Giá trị ODA cao nhất đạt 9.915,6 nghìn USD vào năm 2011, trong khi thấp nhất chỉ 426 nghìn USD vào năm 1993, với giá trị ODA trung bình hàng năm là 4.227.128 nghìn USD Vốn đầu tư trong nước vào tỉnh luôn duy trì ở mức cao, trung bình đạt 13.277,68 tỷ đồng mỗi năm, và số lao động từ 15 tuổi trở lên đạt trung bình 549.552 nghìn người/năm.

4.4.1 Ma trận hệ sốtương quan giữa các biến

Hệ số tương quan đo lường thống kê độ mạnh về quan hệ tuyến tính giữa các cặp dữ liệu

Bảng 4.5 Bảng ma trận hệ sốtương quan các biến trong mô hình nghiên cứu

Biến GDPBQ ODA ODA-1 TVDTT

Nguồn: Kết quả từ phần mềm Stata 12

Dựa vào Bảng 4.5, có thể nhận thấy mối quan hệ tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc Kết quả phân tích cho thấy, với mức ý nghĩa 0.05, GDPBQ có tương quan với các biến độc lập như ODA, ODA-1, TVDTTN, TVDTTN-1, LD15 và LD15-1 Đặc biệt, LD15 và LD15-1 có mối tương quan lớn với các biến độc lập khác (> 0.7), dẫn đến khả năng xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình Để giảm thiểu khả năng này, tác giả quyết định loại bỏ biến LD15 và LD15-1 khỏi mô hình.

4.4.2 Kiểm tra đa cộng tuyến theo hệ số VIF

Bảng 4.6 Kiểm tra đa cộng tuyến mô hình nghiên cứu:

Nguồn: Kết quả từ phần mềm Stata 12

Hệ số nhân tử phóng đại phương sai (VIF) của các biến phụ thuộc trong mô hình dao động từ 2.58 đến 4.46, đều nhỏ hơn 10, cho thấy mô hình ít có khả năng xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến Kết quả kiểm tra cho thấy nếu có hiện tượng đa cộng tuyến, thì tác động của nó cũng không đáng kể Do đó, kết luận rằng mô hình này có ít khả năng xảy ra đa cộng tuyến.

4.4.3 Kết quả hồi quy mô hình nghiên cứu

Tiến hành hồi quy bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất, chúng tôi đã áp dụng mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên và mô hình hiệu ứng cố định, từ đó thu được kết quả hồi quy cụ thể.

Bảng 4.7 Kết quả hồi quy theo OLS

Hệ số xác định bội hiệu chỉnh (R 2 )

(***), (**), (*) có ý nghĩa thống kê tại mức α = 1%, 5% và 10%

Nguồn: Kết quả từ phần mềm Stata 12

Theo kết quả hồi quy mô hình theo POLS, biến ODA -1 có ý nghĩa ở mức α 5%, TVDTTN có ý nghĩa mức 10% trong khi đó, biến ODA, TVDTTN-1 không có ý nghĩa thống kê

4.4.4 kiểm định khuyết tật mô hình nghiên cứu

Bảng 4.8 Kết quả kiểm định khuyết tật mô hình nghiên cứu:

Các kiểm định Kết quả kiểm định

Kiểm định phương sai sai số thay đổi theo phương pháp POLS

Durbin-Watson d statistic to test Kiểm định tự tương quan d = 1.3596403

Nguồn: Kết quả từ phần mềm Stata 12

Dựa trên phân tích, chúng ta kết luận rằng mô hình nghiên cứu không gặp phải hiện tượng phương sai sai số thay đổi và tự tương quan Vì vậy, việc sử dụng mô hình Pooled OLS để ước lượng là hoàn toàn hợp lý.

Giá trị R 2 điều chỉnh = 50.96% chứng tỏ các nhân tố đưa vào phân tích giải thích được 50.96% đến tác động tích cực nguônd vốn ODA lên GDPBQ của tỉnh Bà

Rịa - Vũng Tàu Với giá trị R 2 điều chỉnh hoàn toàn đủ giá trị tin cậy và chấp nhận trong điều kiện đầu tư phát triển tại Việt Nam ”

Phân tích hồi quy cho thấy mô hình xây dựng phù hợp với dữ liệu tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, với GDPBQ phụ thuộc vào các nhân tố đã chỉ ra trong bảng 4.7 Kiểm tra các giả định cần thiết trong hồi quy tuyến tính đều thỏa mãn, dẫn đến việc xác định phương trình hồi quy chính xác.

GDPBQ = 13.42373 -0.0005485ODA + 0.0007439ODA-1 + 0.0003049TVDTTN + 0.0001849TVDTTN-1 +e

Tổng hợp kết quảở bảng 4.7 cho thấy:

“Kết quả hồi quy chung cho khu vực tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đua ra giá trị ODA-

ODA có tác động tích cực đến GDP bình quân của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, nhưng hiệu quả này chỉ thể hiện rõ sau một năm kể từ khi bắt đầu nhận vốn ODA Trong khi đó, vốn đầu tư trong nước cũng ảnh hưởng đến GDP bình quân của tỉnh theo chiều hướng tích cực, mặc dù mức độ tác động không rõ ràng và chỉ đạt ý nghĩa thống kê ở mức 10%.

Đánh giá chung

ODA đã đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, mang lại lợi ích trực tiếp và gián tiếp cho người dân Vốn ODA đã thúc đẩy tăng trưởng, giảm nghèo và cải thiện hạ tầng cho các khu vực khó khăn, nâng cao sức khỏe và trình độ dân trí, hỗ trợ quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa Mặc dù quy mô ODA tại tỉnh còn nhỏ và tỷ lệ đóng góp vào tổng đầu tư không cao, nhưng không thể phủ nhận những thành quả và tác động tích cực của ODA đối với tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

ODA và vốn đầu tư trong nước đã đóng góp quan trọng vào cơ cấu vốn đầu tư xã hội tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, giúp nâng cao GDPBQ Đóng góp của ODA không chỉ diễn ra trong năm hiện tại mà còn ảnh hưởng tích cực đến các năm tiếp theo Trong bối cảnh kinh tế - xã hội của tỉnh, khi vốn đầu tư chủ yếu phụ thuộc vào ngân sách Trung ương, hạ tầng chưa hoàn thiện và đời sống người dân còn khó khăn, ODA đã kịp thời bổ sung, giảm bớt gánh nặng cho ngân sách tỉnh.

ODA đã đóng góp tích cực vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý thông qua đầu tư vào các công trình thiết yếu như giao thông, điện, cấp thoát nước, giáo dục và y tế Tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, hạ tầng trước đây yếu kém, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, đã được cải thiện nhờ ODA, giúp tăng cường giao lưu, buôn bán và trao đổi giữa người dân Điều này không chỉ thúc đẩy hoạt động dịch vụ - thương mại mà còn cải thiện cơ cấu ngành dịch vụ trong GDP của tỉnh Đầu tư vào hạ tầng như vậy không chỉ mang lại lợi ích trước mắt mà còn tạo nền tảng cho quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa của Bà Rịa - Vũng Tàu.

Thứ ba, ODA chủ yếu được sử dụng để xóa đói giảm nghèo, tập trung vào lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn Các chương trình ODA đã nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, cải tạo và xây dựng hệ thống thủy lợi, mở rộng diện tích đất canh tác, phát triển hệ thống sau thu hoạch, và áp dụng công nghệ mới để đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp Nhờ đó, thu nhập và điều kiện sống của người dân ở vùng sâu, vùng xa đã được cải thiện, góp phần tích cực vào công cuộc xóa đói, giảm nghèo tại tỉnh Bà.

Rịa - Vũng Tàu nói riêng và Việt Nam nói chung

Các chương trình, dự án ODA tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã góp phần quan trọng vào việc thực hiện mục tiêu chiến lược và kế hoạch phát triển của tỉnh Hiệu quả của các dự án này không chỉ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội mà còn nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân địa phương Người dân được hưởng lợi từ việc tham gia, giám sát và cảm nhận sự phù hợp của các chương trình với khả năng thực hiện của họ.

Vào thứ năm, các chương trình và dự án sử dụng ODA cho thấy tính bền vững cao Mặc dù đã kết thúc, nhưng chính quyền địa phương vẫn tiếp tục quan tâm để phát huy hiệu quả của các dự án này, đảm bảo chúng được thực hiện và sử dụng lâu dài.

Vào thứ Sáu, tiến độ giải ngân ODA của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu gần đạt mức trung bình của cả nước Mặc dù kết quả này khá khả quan so với toàn quốc, đây được xem là một thành công đáng ghi nhận Tỉnh đang nỗ lực thực hiện các chương trình và dự án ODA nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và cải thiện đời sống.

Mặc dù tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã đạt được nhiều thành công trong việc thu hút và sử dụng ODA, nhưng vẫn tồn tại nhiều hạn chế, khiến hiệu quả sử dụng nguồn vốn này chưa đạt yêu cầu Những hạn chế trong quá trình sử dụng ODA đã làm giảm hiệu quả đầu tư, và qua quá trình nghiên cứu thực trạng, có thể nhận thấy rõ những vấn đề còn tồn tại trong việc quản lý và triển khai nguồn vốn ODA tại tỉnh.

Hiệu quả sử dụng ODA tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu hiện đang ở mức trung bình, với sự phù hợp trong việc thực hiện các dự án cũng chỉ đạt mức độ tương tự Tác động của ODA đến đời sống xã hội vẫn ở mức bình thường, và tính bền vững của các dự án ODA cũng chỉ đạt mức trung bình.

Tiến độ thực hiện các dự án ODA vẫn chậm, cho thấy mức độ phù hợp của ODA với năng lực địa phương trong việc thực hiện, hấp thụ và quản lý còn hạn chế Nhiều chương trình dự án gặp phải tình trạng kéo dài và cần gia hạn.

Trong quá trình xây dựng dự án tiền khả thi, nhiều chương trình và dự án chưa xuất phát từ mục tiêu và nhu cầu thực sự của địa phương, đồng thời cũng chưa xem xét đến năng lực thực hiện của địa phương.

4.5.3 Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế chế

Năng lực của cán bộ liên quan đến ODA hiện còn yếu kém, đặc biệt ở các ban quản lý, nhất là những đơn vị lần đầu sử dụng ODA Sự yếu kém này xuất phát từ việc cán bộ chưa được đào tạo đầy đủ và thiếu kinh nghiệm trong việc hiểu rõ các điều lệ, điều kiện của nhà tài trợ Hơn nữa, đội ngũ cán bộ chưa nhận thức đúng tầm quan trọng của ODA trong phát triển kinh tế xã hội.

Quản lý các chương trình, dự án ODA tại tỉnh hiện nay chưa hiệu quả, với việc Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối quản lý, phối hợp cùng Sở Tài chính và Kho bạc Nhà nước Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo qua phòng Hợp tác đầu tư, trong khi các phòng chuyên môn quản lý từng dự án ODA theo lĩnh vực của mình Sự phân tán trong quản lý ODA phản ánh nhận thức chưa đầy đủ về tầm quan trọng của nguồn vốn này.

Cơ chế và chính sách quản lý ODA hiện nay chưa đồng bộ, dẫn đến hệ thống quy hoạch và định hướng thực hiện chưa đáp ứng nhu cầu quản lý cho các dự án đầu tư và các dự án có nhiều tầng quản lý Một số khâu trong quy trình quản lý, như thẩm định dự án và theo dõi, đánh giá, vẫn thiếu hướng dẫn chi tiết phù hợp.

Công tác quản lý và chỉ đạo thực hiện các chương trình dự án ODA đang gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là trong khâu lập và chuẩn bị dự án Hoạt động theo dõi và giám sát ODA còn thiếu sót, thông tin về các chương trình và dự án ODA hiện tại chưa được chú trọng đúng mức.

GIẢ I PHÁP NÂNG CAO HI Ệ U QU Ả QU Ả N LÝ V Ố N ODA T Ạ I TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

Ngày đăng: 26/09/2021, 11:07

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.1: Tóm tắt các yếu tố trong mô hình - Luận văn Thạc sĩ Nghiên cứu giải pháp quản lý nguồn vốn ODA trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
Bảng 3.1 Tóm tắt các yếu tố trong mô hình (Trang 43)
Bảng 4.1: Số lượng ODA ký kết vào khu vực tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu thời kỳ 1993- 2017:  - Luận văn Thạc sĩ Nghiên cứu giải pháp quản lý nguồn vốn ODA trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
Bảng 4.1 Số lượng ODA ký kết vào khu vực tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu thời kỳ 1993- 2017: (Trang 50)
Hình 4.2 Số lượng ODA ký kết vào khu vực tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu thời kỳ 1993 – 2017  - Luận văn Thạc sĩ Nghiên cứu giải pháp quản lý nguồn vốn ODA trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
Hình 4.2 Số lượng ODA ký kết vào khu vực tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu thời kỳ 1993 – 2017 (Trang 51)
Hình 4.3 Tỷ lệ giải ngân ODA khu vực tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu thời kỳ 1993 – 2017  - Luận văn Thạc sĩ Nghiên cứu giải pháp quản lý nguồn vốn ODA trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
Hình 4.3 Tỷ lệ giải ngân ODA khu vực tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu thời kỳ 1993 – 2017 (Trang 51)
7 Năng lượng, truyền hình 11,791 9,777 2,014 - Luận văn Thạc sĩ Nghiên cứu giải pháp quản lý nguồn vốn ODA trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
7 Năng lượng, truyền hình 11,791 9,777 2,014 (Trang 53)
Bảng 4.3: 10 Nhà tài trợ có cam kết ODA lớn nhất thời kỳ 1993 – 2017 - Luận văn Thạc sĩ Nghiên cứu giải pháp quản lý nguồn vốn ODA trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
Bảng 4.3 10 Nhà tài trợ có cam kết ODA lớn nhất thời kỳ 1993 – 2017 (Trang 54)
Bảng 4.4 Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu STT Các bi ến Giá trị - Luận văn Thạc sĩ Nghiên cứu giải pháp quản lý nguồn vốn ODA trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
Bảng 4.4 Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu STT Các bi ến Giá trị (Trang 59)
Bảng 4.5 Bảng ma trận hệ số tương quan các biến trong mô hình nghiên cứu - Luận văn Thạc sĩ Nghiên cứu giải pháp quản lý nguồn vốn ODA trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
Bảng 4.5 Bảng ma trận hệ số tương quan các biến trong mô hình nghiên cứu (Trang 60)
Bảng 4.6 Kiểm tra đa cộng tuyến mô hình nghiên cứu: - Luận văn Thạc sĩ Nghiên cứu giải pháp quản lý nguồn vốn ODA trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
Bảng 4.6 Kiểm tra đa cộng tuyến mô hình nghiên cứu: (Trang 61)
Bảng 4.7 Kết quả hồi quy theo OLS - Luận văn Thạc sĩ Nghiên cứu giải pháp quản lý nguồn vốn ODA trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
Bảng 4.7 Kết quả hồi quy theo OLS (Trang 62)
Theo kết quả hồi quy mô hình theo POLS, biến ODA-1 có ý nghĩa ở mức = 5%, TVDTTN có ý nghĩa mức 10% trong khi đó, biến ODA, TVDTTN-1 không có ý  nghĩa thống kê - Luận văn Thạc sĩ Nghiên cứu giải pháp quản lý nguồn vốn ODA trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
heo kết quả hồi quy mô hình theo POLS, biến ODA-1 có ý nghĩa ở mức = 5%, TVDTTN có ý nghĩa mức 10% trong khi đó, biến ODA, TVDTTN-1 không có ý nghĩa thống kê (Trang 62)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w