1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

265 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 265
Dung lượng 7,25 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về sự ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp (19)
    • 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 8 1. Các nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp (19)
      • 1.1.2. Các nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả kinh doanh của (21)
      • 1.1.3. Các nghiên cứu liên quan đến ngành thực phẩm và các doanh nghiệp ngành thực phẩm (24)
      • 1.1.4. Khoảng trống nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu (25)
    • 1.2. Cơ sở lí luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp (26)
      • 1.2.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp (26)
      • 1.2.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp (28)
      • 1.2.3. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp (29)
    • 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp (37)
      • 1.3.1. Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp (37)
      • 1.3.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp (41)
  • Chương 2: Mô hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu (47)
    • 2.1. Mô hình nghiên cứu (47)
      • 2.1.1. Giả thuyết nghiên cứu (47)
      • 2.1.2. Xây dựng mô hình nghiên cứu (59)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (62)
    • 2.3. Dữ liệu nghiên cứu (68)
      • 2.3.1. Thu thập dữ liệu (68)
      • 2.3.2. Xử lý dữ liệu (69)
  • Chương 3: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (71)
    • 3.1. Thực trạng ngành thực phẩm ở Việt Nam giai đoạn 2014 – 2019 (71)
      • 3.1.1. Doanh nghiệp thực phẩm ở Việt Nam (71)
      • 3.1.2. Đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp ngành thực phẩm ở Việt Nam giai đoạn 2014 - 2019 (72)
      • 3.1.3. Những đóng góp của các doanh nghiệp ngành thực phẩm vào sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2014 - 2019 (77)
    • 3.2. Thực trạng hiệu quả kinh doanh và các yếu tố ảnh hưởng của các doanh nghiệp (84)
      • 3.2.1. Đánh giá hiệu quả kinh doanh dựa vào số liệu kế toán (84)
      • 3.2.2. Đánh giá hiệu quả kinh doanh dựa trên giá trị thị trường (87)
      • 3.2.3. Thực trạng các yếu tố môi trường bên ngoài và yếu tố bên trong của các doanh nghiệp (89)
  • Chương 4:Kết quả nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành thực phẩm ở Việt Nam giai đoạn 2014 - 2019 (0)
    • 4.1. Kết quả kiểm định t-test (102)
    • 4.2. Phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ngành thực phẩm tại Việt Nam trong mô hình tĩnh (102)
      • 4.2.1. Phân tích tương quan (102)
      • 4.2.2. Kiểm định đa cộng tuyến (103)
      • 4.2.3. Phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khi hiệu quả kinh doanh được đo lường bằng hệ số lợi nhuận trên VCSH (103)
      • 4.2.4. Phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khi hiệu quả kinh doanh được đo lường bằng hệ số lợi nhuận trên vốn đầu tư (105)
      • 4.2.5. Phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khi hiệu quả kinh doanh được đo lường bằng hệ số lợi nhuận doanh thu (111)
      • 4.2.6. Phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khi hiệu quả kinh doanh được đo lường bằng tỷ suất Tobin’s Q (117)
    • 4.3. Phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thực phẩm tại Việt Nam trong mô hình động (124)
      • 4.3.1. Phân tích tương quan (124)
      • 4.3.2. Kiểm tra đa cộng tuyến (124)
      • 4.3.3. Kết quả phân tích hồi quy GMM hệ thống cho toàn bộ mẫu (124)
      • 4.3.4. Kết quả phân tích hồi quy GMM hệ thống cho hai nhóm DN (127)
    • 4.4. Kết luận về ảnh hưởng của các yếu tố tới hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành thực phẩm (129)
      • 4.4.1. Kết luận về ảnh hưởng của các yếu tố tới hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành thực phẩm đối với toàn bộ mẫu (129)
      • 4.4.2. Kết luận về ảnh hưởng của các yếu tố tới hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp có giấy chứng nhận ISO 22000 (131)
  • Chương 5: Triển vọng phát triển của ngành thực phẩm ở Việt Nam và hàm ý, khuyến nghị nhằm cải thiện hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành thực phẩm (0)
    • 5.1. Triển vọng phát triển của ngành thực phẩm (135)
      • 5.1.1. Bối cảnh kinh tế (135)
      • 5.1.2. Cơ hội và thách thức đối với ngành thực phẩm Việt Nam trong tương lai 125 5.1.3. Dự báo triển vọng phát triển ngành thực phẩm Việt Nam trong giai đoạn 2021 – 2035 (138)
      • 5.1.4. Những vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp ngành thực phẩm tại Việt Nam 129 5.2. Một số khuyến nghị, hàm ý chính sách nhằm cải thiện hiệu quả kinh doanh của (142)
      • 5.2.1. Khuyến nghị đối với doanh nghiệp (150)
      • 5.2.2. Hàm ý chính sách đối với Nhà nước (171)

Nội dung

PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận án Việc đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả kinh doanh (HQKD) của doanh nghiệp (DN) luôn thu hút sự quan tâm của các nhà kinh tế. Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu này, có hai nhiệm vụ được các nhà khoa học đặt lên hàng đầu: thứ nhất là xác định đúng các chỉ tiêu để đánh giá HQKD, thứ hai là lựa chọn các yếu tố ảnh hưởng phù hợp. Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện tại, vẫn chưa có sự thống nhất về vấn đề này. Liên quan đến công tác đánh giá HQKD của DN, đây chính là cơ sở để xác định sự cần thiết của việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới HQKD. Trong thực tế, một yếu tố không thể phản ánh mọi khía cạnh của HQKD của công ty. Do đó, việc sử dụng một hệ thống các chỉ tiêu cho phép các nhà kinh tế học đánh giá tốt hơn về khả năng phát triển của DN. Tuy nhiên, công việc này không hề dễ dàng, bởi vì mỗi ngành nghề có những đặc trưng riêng, dẫn tới sự khác biệt trong tiêu chuẩn đánh giá HQKD. Chính vì vậy, việc lựa chọn hệ thống các thước đo, tiêu chí phù hợp với đối tượng đo lường là một vấn đề quan trọng, cần được tiếp tục nghiên cứu. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu các yếu tố tác động đến HQKD của DN cũng đang trở nên vô cùng cấp thiết trong giai đoạn hiện nay, khi mà các công ty phải đối diện với sự cạnh tranh gay gắt từ phía các đối thủ trong ngành và yêu cầu ngày càng khắt khe của người tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ. Tuy nhiên, sự biến động kinh tế và những đặc trưng ngành nghề là rào cản khiến cho việc tìm ra và đánh giá mức ảnh hưởng của các yếu tố đến HQKD trở nên khó khăn hơn. Nghiên cứu về vấn đề này, các nhà kinh tế học Hawawini, Subramanian và Verdin (2003) cho rằng các yếu tố bên ngoài đóng vai trò quan trọng hơn trong việc xác định ảnh hưởng của HQKD của công ty. Mặt khác, các nghiên cứu khác (Opler và Titman, 1994) cho thấy các yếu tố cụ thể bên trong của công ty dường như là yếu tố chính quyết định hiệu quả hoạt động và là động lực chính cho việc tạo lợi thế cạnh tranh, điều này có vai trò quan trọng giúp DN tồn tại khi xảy ra suy thoái kinh tế. Tóm lại, đã có nhiều nghiên cứu được thực hiện, nhưng cho đến thời điểm hiện tại, vẫn chưa có sự thống nhất về các yếu tố ảnh hưởng đến HQKD của DN (Rumelt, 1991), chính vì vậy, việc xây dựng các mô hình để xác định chính xác hơn mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tới HQKD của các DN vẫn là một vấn đề cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. ỞViệt Nam, ngành thực phẩm đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển chung của quốc gia, tuy nhiên, do những vấn đề khách quan và chủ quan, HQKD của các DN thực phẩm lại chưa tương xứng với tiềm năng của ngành, vì vậy, việc nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố đến HQKD là cần thiết, tạo cơ sở để đề xuất các giải pháp hữu ích cho DN. Trên thực tế, việc phát triển lĩnh vực thương mại thực phẩm ở Việt Nam có 2 nhiều thuận lợi. Thứ nhất, Việt Nam là một quốc gia nông nghiệp. Đây chính là tiền đề quan trọng, giúp cho các DN có cơ hội tìm kiếm nguồn cung cấp nguyên liệu đầu vào với chi phí hợp lý. Thứ hai, khi mức thu nhập bình quân đầu người theo tháng đã tăng 1.6 lần (từ 2,637,000 đồng lên 4,295,000 đồng) trong giai đoạn 2014 - 2019, khiến cho nhu cầu của người dân về việc cải thiện chất lượng dinh dưỡng cũng thay đổi. Thứ ba, dân số Việt Nam là dân số trẻ với tỷ trọng lao động từ 15 tuổi trở lên luôn nằm quanh mức 57%, điều này tạo nên thị trường lao động và tiêu thụ ngày càng rộng lớn. Thư tư, hoạt động thương mại tự do được tạo điều kiện phát triển, và ngành du lịch ngày càng mở rộng đã dẫn đến tổng mức chi tiêu của người dân trong nước cũng như nước ngoài vào thực phẩm tăng mạnh. Chính nhờ những thuận lợi này nên ngành thực phẩm đóng vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế ở Việt Nam. Ngoài nhiệm vụ cung ứng thực phẩm để duy trì năng lượng cho con người, nó còn là một trong những ngành nghề tạo nên lượng việc làm lớn (số lượng lao động trong ngành luôn chiếm khoảng 4% so với lao động toàn quốc), mức đóng góp vào tổng sản phẩm quốc nội khá cao (khoảng 15%) và góp phần giảm sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội (Tổng thu nhập của người lao động trong lĩnh vực thực phẩm luôn chiếm khoảng 3.9% tổng thu nhập lao động trong cả nước). Những kết quả trên đều có sự đóng góp rất lớn từ các DN thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán (TTCK), bởi đó là những công ty sản xuất, phân phối thực phẩm lớn nhất toàn quốc. Tuy nhiên, thực tế cho thấy HQKD của các DN trong ngành chưa thực sự tương xứng với tiềm năng của nó. Tỷ suất lợi nhuận của tổng tài sản ngành thực phẩm chỉ khoảng 6% và hệ số lợi nhuận doanh thu nằm dao động quanh mức 4.5%. Kết quả này đã phần nào cho thấy tiềm năng của ngành chưa được khai thác triệt để. Thực tế này xuất phát từ nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan, bao gồm: khó khăn trong quản lí nguyên vật liệu đầu vào, quy mô vốn bị hạn chế, cơ cấu vốn chưa hợp lí, trình độ lao động chưa cao,… Bên cạnh đó, các doanh nghiệp trong ngành còn chịu sự ảnh hưởng rất lớn từ vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm, gây ra sự biến động khó dự đoán về sản lượng hàng hóa tiêu thụ. Ngoài ra, các công ty trong ngành còn liên tục phải đối mặt với nhiều áp lực từ các diễn biến bất lợi liên quan đến thị trường cung cứng hàng hóa đầu vào và thị trường tiêu thụ sản phẩm, như: hiện tượng sụp đổ dây chuyền trong ngành thủy sản diễn ra năm 2011- 2012, khủng hoảng trong ngành chăn nuôi và chế biến thịt lợn năm 2017, biến động bất thường trong giá gạo trong giai đoạn 2018 – 2019,… Những khó khăn này đã khiến cho HQKD của các DN thực phẩm chưa tương xứng với tiềm năng của ngành. Việc không khai thác tốt các lợi thế cạnh tranh có thể sẽ khiến cho ngành thực phẩm khó phát triển khi phải cạnh tranh với các DN nước ngoài trong bối cảnh thương mại quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ. Trong khi đó, ảnh hưởng của dịch bệnh, thiên tai diễn ra trong thời gian gần đây đã tạo nên những thay đổi trong hoạt động ngành 3 thực phẩm. Vì vậy, việc xây dựng mô hình và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến HQKD của các công ty thực phẩm là cực kỳ quan trọng trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, việc xây dựng mô hình này không dễ dàng vì các công ty thực phẩm có những đặc điểm khác biệt so với các DN thuộc ngành kinh doanh khác như nhu cầu vốn, chi phí và kết quả kinh doanh phụ thuộc nhiều vào yếu tố nguyên vật liệu, hoạt động kinh doanh chịu sự chi phối của các quy định pháp luật về an toàn thực phẩm. Vì vậy, để giải quyết các vấn đề này một cách hiệu quả, nhiều nhà kinh tế cho rằng các DN thực phẩm đã niêm yết trên TTCK nên được quan tâm đầu tiên. Với nguồn vốn lớn và khả năng đáp ứng các điều kiện chặt chẽ của việc niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán, các DN này có nhiều tiềm lực để phát triển thành các DN đầu ngành, tạo tiền đề tốt cho các doanh nghiệp còn lại. Xuất phát từ những lí do trên, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài “Nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” cho luận án tiến sĩ của mình. 2.Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1.Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của luận án là xây dựng mô hình, đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố đến HQKD của các công ty ngành thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, qua đó đưa ra các khuyến nghị, hàm ý chính sách nhằm cải thiện HQKD của các doanh nghiệp ngành thực phẩm ở Việt Nam trong giai đoạn tiếp theo. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu nêu trên, luận án xác định các nhiệm vụ cụ thể như sau: -Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về HQKD, các chỉ tiêu đánh giá và thước đo HQKD của DN. -Khảo sát thực trạng kết quả hoạt động kinh doanh của các DN ngành thực phẩm giai đoạn 2014 – 2019 và các DN thực phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam thuộc mẫu nghiên cứu, từ đó tìm ra các vấn đề mà các DN trong ngành đang phải đối diện. -Tổng quan nghiên cứu, xây dựng mô hình đánh giá các yếu tố tác động đến HQKD của các DN thực phẩm ở Việt Nam. -Kiểm định mô hình để đảm bảo sự phù hợp của mô hình nghiên cứu, qua đó, đảm bảo độ tin cậy của kết quả nghiên cứu thực nghiệm về sự ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến HQKD của các DN thực phẩm ở Việt Nam. -Thảo luận kết quả và đưa ra các kết luận về sự ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến HQKD của các DN thực phẩm ở Việt Nam. 4 -Nhận diện các vấn đề đặt ra trong tương lai đối với của các DN ngành thực phẩm ởViệt Nam, qua đó, đề xuất những khuyến nghị, hàm ý chính sách nhằm cải thiện hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành thực phẩm ở Việt Nam trong giai đoạn tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án là sự ảnh hưởng của các yếu tố đến HQKD của DN ngành thực phẩm nói chung và các DN ngành thực phẩm niêm yết trên TTCK nói riêng. Phạm vi nghiên cứu: -Về không gian nghiên cứu: Luận án nghiên cứu các DN thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam. -Về thời gian nghiên cứu: Thời gian nghiên cứu của luận án giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2019. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận án dựa vào cơ sở của phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử để nghiên cứu các vấn đề nhằm đảm bảo tính toàn diện, cụ thể, có hệ thống và logic. Với dữ liệu thứ cấp lấy từ báo cáo tài chính của các DN ngành thực phẩm, niên giám của Tổng cục Thống kê quả các năm, các số liệu liên quan ở Bộ Tài chính, luận án kết hợp sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng, trong đó, phương pháp định lượng sẽ được sử dụng chủ yếu để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến HQKD của DN ngành thực phẩm. 4.1. Phương pháp nghiên cứu định tính Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng để xác định các chỉ tiêu phù hợp để đánh giá HQKD của các DN thực phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam và các yếu tố ảnh hưởng. Luận án sử dụng một số phương pháo nghiên cứu như: -Phương pháp nghiên cứu tại bàn: Để phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu, hoạt động thu thập dữ liệu từ các tài nguyên sẵn có được tiến hành. Dữ liệu được thu thập từ các nguồn: thư viện, các cơ quan Chính phủ, các hiệp hội, các viện nghiên cứu,… -Trên cơ sở dử dụng các nguồn thông tin thu thập, luận án sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phân tích, so sánh để đạt được mục tiêu nghiên cứu. 4.2. Phương pháp định lượng Trên cơ sở nghiên cứu các công trình đã công bố, luận án xây dựng mô hình phù hợp để đánh giá mức độ tác động của các yếu tố đến HQKD của các DN ngành thực phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2014 - 2019. Phương pháp định lượng sẽ được sử dụng chủ yếu để đạt được các mục tiêu nghiên cứu. + Xử lý dữ liệu và kiểm định mô hình: 5 Dữ liệu thứ cấp được xử lý và thống kê trên phần mềm Stata 14, sau đó được phân tích dựa trên các lý thuyết kinh tế lượng và tài chính DN. Luận án sẽ sử dụng các kiểm định (bao gồm: kiểm định Fisher, phương pháp nhân tử Lagrange (LM) với kiểm định Breusch-Pagan, kiểm định Hausman) để lựa chọn phương pháp ước lượng phù hợp như: phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất (ordinary least squares – OLS), phương pháp ước lượng theo mô hình tác động cố định (Fixed Effect Model (FEM)), phương pháp ước lượng theo mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effect Model (REM)). Trong luận án, các kiểm định sẽ được thực hiện để phát hiện ra các hiện tượng đa cộng tuyến, tự tương quan, phương sai sai số thay đổi và nội sinh. Các giải pháp để giải quyết các khuyết tật cũng được thực hiện như sử dụng như ước lượng sai số chuẩn vững, ước lượng GMM nhằm mục đích đạt được kết quả ước lượng chính xác nhất về tác động của các yếu tố đến HQKD của DN. Bên cạnh phân tích hồi quy tác động trung bình, luận án còn sử dụng kết quả hồi quy phân vị và phân tích phân rã Oaxaca – Blinder để có nhận định toàn diện hơn về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố trong mô hình đến HQKD của DN. +Phân tích và thảo luận kết quả: Trong phân tích dữ liệu, luận án sử dụng các phương pháp thống kê, mô tả, so sánh và suy luận. Các kỹ thuật suy luận thống kê như phân tích hai chiều để đo sự liên kết, phân tích hai chiều để thử nghiệm sự khác biệt, phân tích yếu tố và phân tích hồi qui sẽ được áp dụng để kiểm tra giả thuyết nghiên cứu. Dựa trên việc phân tích kết quả nghiên cứu thực nghiệm, các kết luận về sự ảnh hưởng của các yếu tố đến HQKD của các DN thực phẩm sẽ được đưa ra. 5. Những đóng góp mới của luận án. HQKD và các yếu tố ảnh hưởng đến HQKD là một vấn đề luôn được các nhà nghiên cứu quan tâm, đặc biệt là đối với các DN chịu áp lực cạnh tranh lớn như DN thuộc ngành thực phẩm. Để đánh giá tác động của các yếu tố đến HQKD, luận án đã xây dựng mô hình dựa trên ba yếu tố: thứ nhất là lựa chọn chỉ tiêu đo lường HQKD phù hợp. Thứ hai là lựa chọn yếu tố tác động phù hợp. Thứ ba là lựa chọn dạng mô hình và các ước lượng hiệu quả. Thứ nhất, liên quan đến việc lựa chọn chỉ tiêu đánh giá HQKD, bên cạnh hai chỉ số tài chính hệ số LN doanh thu (ROS) và chỉ số Tobin’s Q, luận án đã sử dụng nhóm hai chỉ số mức độ sinh lời của VCSH (ROE) và mức độ sinh lời của VĐT (ROC) để tăng tính toàn diện của kết quả đánh giá HQKD của DN thực phẩm tại Việt Nam. Bên cạnh đó, luận án đã tiến hành đánh giá HQKD dựa trên sự so sánh với chi phí sử dụng vốn như chi phí sử dụng VCSH hay chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền để có những kết luận chính xác hơn về tình hình kinh doanh thực sự của các DN. Kết quả phân tích cho thấy, xét về TSSL của VCSH, khoảng 50% số lượng DN được khảo sát có mức ROE 6 tương đối tốt trong giai đoạn 2014 – 2019. Tuy nhiên, TSSL của VĐT và hệ số LN doanh thu của các DN không cao, cho thấy tồn tại những vấn đề khiến cho HQKD của DN không đạt như mong đợi. Mặc dù vậy, kết quả phân tích hệ số Tobin’s Q lại cho thấy sự đánh giá tích cực của các nhà đầu tư đối với các DN ngành thực phẩm, bằng chứng là cổ phiếu của DN được đánh giá cao hơn giá trị sổ sách. Điều này cho thấy nhiều nhà đầu tư đánh giá cao tiềm năng của ngành thực phẩm. Thứ hai, liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng tới HQKD của DN, ngoài các yếu tố trong nhóm môi trường bên ngoài và yếu tố bên trong, luận án đã xem xét việc đáp ứng các tiêu chuẩn ISO 22000 để đánh giá mức độ vệ sinh an toàn thực phẩm của DN, và kiểm tra xem sự khác biệt về HQKD giữa DN có chứng nhận ISO 22000 và DN không có chứng chỉ này. Kết quả phân tích cho thấy, có tồn tại sự khác biệt về TSSL của VĐT, hệ số LN doanh thu và tý số Tobin’s Q giữa DN đạt tiêu chuẩn ISO 22000 và các DN còn lại. Kết quả cho thấy HQKD của các DN có chứng nhận ISO 22000 tốt hơn với nhóm DN còn lại, chứng tỏ việc lựa chọn các tiêu chuẩn an toàn thực phẩm mang lại những ý nghĩa tích cực đối với hoạt động kinh doanh của DN ngành thực phẩm. Ngoài ra, luận án cũng đã đánh giá tác động của HQKD và mức độ sử dụng nợ trong quá khứ đến hiện tại. Kết quả nghiên cứu cho thấy, yếu tố nợ trong quá khứ có ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến HQKD của DN, nhưng thay vì ảnh hưởng tiêu cực, nó lại có tác động tích cực. Điều này là ngược lại với giả thuyết đặt ra ban đầu, và nó gợi mở một phương án cho các DN khi xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn Thứ ba, điểm mới của luận án là việc sử dụng phương pháp hồi quy phân vị và phân tích phân rã Oaxaca trong việc đánh giá mức độ tác động của các yếu tố đến HQKD của DN và khai thác nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt trong HQKD của nhóm DN đạt tiêu chuẩn ISO 22000 và các DN còn lại. Phương pháp hồi quy phân vị đã chỉ ra rằng các yếu tố trong mô hình đều có tác động đến HQKD của DN ngành thực phẩm niêm yết trên TTCK tại các phân vị khác nhau. Hồi quy phân rã Oaxaca -Blinder đã cho thấy nguyên nhân dẫn tới sự khác biệt trong HQKD của hai nhóm DN. Nguyên nhân của sự khác biệt này đều đến từ hiệu ứng cấu trúc và các yếu tố góp phân tạo nên sự khác biệt của hai nhóm DN bao gồm: Khả năng thanh toán, Khả năng hoạt động, Quy mô DN, Thời gian kinh doanh và Chỉ số giá tiêu dùng. 6. Kết cấu luận án Để thực hiện được các mục tiêu nghiên cứu, ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án được kết cấu thành năm chương như sau: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lí luận về sự ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Chương 2: Mô hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu

Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về sự ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

Tổng quan tình hình nghiên cứu 8 1 Các nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

1.1.1 Các nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

HQKD là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất, kinh doanh và đầu tư tài chính, đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá khả năng hoàn thành mục tiêu ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp Các tổ chức kinh tế luôn chú trọng đến HQKD để đưa ra quyết định phù hợp Từ góc độ tài chính, các nhà kinh tế phân tích HQKD thông qua hiệu quả hoạt động kinh doanh, dựa trên hệ thống chỉ tiêu tài chính được lựa chọn, theo quan điểm của nhiều nhà kinh tế học như Kim Clark và Fujimoto.

Việc đánh giá hiệu quả kinh doanh (HQKD) thường dựa trên phân tích các chỉ số tài chính, giúp nhà nghiên cứu hiểu rõ tình hình tài chính và thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp (DN) qua việc so sánh nội bộ và giữa các công ty Các nhà kinh tế học cho rằng việc đo lường HQKD mang lại cái nhìn sâu sắc về các giải pháp cần thiết để giải quyết vấn đề trong DN, dẫn đến nhiều nghiên cứu nhằm hệ thống hóa các chỉ tiêu tài chính phục vụ cho việc đánh giá HQKD.

Venkatraman và Ramanujam (1986) đã khởi xướng nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh (HQKD) trong bài báo "Measurement of business performance in strategy research: A comparison of approaches" Nghiên cứu của họ giới thiệu hai hệ thống chỉ tiêu đo lường HQKD, bao gồm chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu hoạt động Các tác giả nhấn mạnh rằng để đánh giá HQKD, cần xem xét các chỉ số tài chính dựa trên giá trị sổ sách và giá trị thị trường Họ cũng khuyến nghị sử dụng các chỉ tiêu hoạt động trong việc đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp.

Dựa trên nghiên cứu của Venkatraman và Ramanujam (1986), Murphy và các cộng sự (1996) đã phân chia các tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh doanh (HQKD) thành 8 nhóm, bao gồm: mức độ hiệu quả, mức độ tăng trưởng, tỷ suất sinh lợi, quy mô công ty, tính thanh khoản, mức độ thành công/thất bại, thị phần và đòn bẩy tài chính Các tác giả nhấn mạnh rằng mức độ hiệu quả, mức độ tăng trưởng và tỷ suất lợi nhuận là những chỉ tiêu quan trọng nhất trong việc đánh giá HQKD của một doanh nghiệp.

Chen và Dodd (1997) đã phát triển mô hình giá trị gia tăng kinh tế (EVA) nhằm đánh giá hiệu quả doanh nghiệp trong nghiên cứu "An empirical examination of a new corporate performance measure", bên cạnh các chỉ tiêu cơ bản.

C Walsh (2008) đánh giá HQKD của DN dựa khả năng sinh lợi Thông qua việc giải thích cụ thể các chỉ số tài chính, tác giả giúp cho các nhà quản lí DN nhận ra những thay đổi quan trọng trong hoạt động của công ty và những tác động của nền kinh tế mà họ cần phải chú ý tới Các chỉ số đã cho thấy mối quan hệ tồn tại giữa các phần khác nhau của một DN, và sự cần thiết của sự cân bằng tương đối giữa các bộ phận này Do đó, kết quả phân tích các chỉ số tài chính sẽ giúp các nhà quản lý phối hợp với nhau hiệu quả hơn Ngoài ra, tác giả cũng đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến HQKD của

DN Có thể nói, đây là một cuốn cẩm nang về tài chính của các nhà quản trị nói chung và các giám đốc tài chính nói chung.

Higgins (2007) cũng hệ thống hóa lý thuyết để đánh giá kết quả hoạt động của

DN dựa trên kết quả hoạt động tài chính để phân tích tình hình tài chính Tác giả trình bày chi tiết các nguồn số liệu cần thiết và các chỉ số quan trọng, giúp đưa ra nhận xét cơ bản về tài chính của DN Các chỉ tiêu tài chính được hệ thống đầy đủ, bao gồm chỉ tiêu thanh toán ngắn hạn, hiệu quả sử dụng vốn, khả năng sinh lời, rủi ro cơ cấu nợ và rủi ro cơ cấu chi phí Tác giả cũng làm rõ mối liên hệ giữa các chỉ số và phân tích các thuật ngữ tài chính để nâng cao độ chính xác trong phân tích.

Theo nghiên cứu của R Simon (2000), kết quả hoạt động của doanh nghiệp không chỉ được đánh giá qua các chỉ tiêu tài chính thông thường Tác giả đã hệ thống hóa một số phương pháp phi tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Bài viết cũng cung cấp hướng dẫn cho doanh nghiệp trong việc xây dựng hệ thống kiểm soát và quản lý nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Nguyễn Tấn Bình (2008) đã xác định các hệ số tài chính cơ bản để đánh giá hiệu quả kinh doanh (HQKD) của doanh nghiệp, bao gồm khả năng sinh lời, hiệu quả sử dụng tài sản và hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính, kèm theo các ví dụ minh họa Tuy nhiên, các nhà phân tích tài chính hiện nay đã phát triển thêm các thước đo như MVA (Market value added) và EVA (Economic value added), mà tác giả chưa đề cập đến trong việc đánh giá HQKD của doanh nghiệp.

Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về hệ thống chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh (HQKD), nhưng vẫn chưa có sự thống nhất trong việc lựa chọn các chỉ tiêu cho mô hình nghiên cứu thực nghiệm Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, các nhà khoa học có thể áp dụng nhiều chỉ tiêu kinh tế khác nhau Chẳng hạn, Maryanee và Don (2006) đã sử dụng chỉ số lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) làm thước đo hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp.

James và John (2005) đã sử dụng ROS để đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Trong khi đó, Graham (2007) cho rằng tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) là chỉ số quan trọng nhất để đánh giá hiệu suất tài chính, vì nó có khả năng thúc đẩy giá cổ phiếu Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây cho thấy không có một biến đại diện duy nhất nào có thể xác định hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh doanh (Crockett 1997, Houben và Kakes 2004, Schinasi 2004) Almajali và các cộng sự (2012) nhấn mạnh rằng có nhiều phương pháp để đo lường hiệu quả kinh doanh, và mỗi chỉ số sẽ cung cấp những thông tin khác nhau.

ROA, ROE, ROS và Tobin’s Q là những chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ROA cho biết khả năng sử dụng tài sản, ROE phản ánh lợi nhuận mà nhà đầu tư thu được từ vốn chủ sở hữu, trong khi ROS thể hiện lợi nhuận trên doanh thu Nhiều nghiên cứu kinh tế, như của Ross, Westerfield & Jordan (2010) và các tác giả khác, đã sử dụng các chỉ số này để phân tích hiệu suất tài chính của doanh nghiệp.

(Bảng tóm tắt tổng quan nghiên cứu về các chỉ tiêu đo lường HQKD của DN được trình bày chi tiết trong Phụ lục 1)

1.1.2 Các nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Để tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến HQKD của DN, nhiều công trình khoa học đã được thực hiện với những phương pháp nghiên cứu khác nhau như phương pháp định tính, định lượng (dựa trên số liệu sơ cấp hoặc/và số liệu thứ cấp) hay có sự phối hợp cả phương pháp định tính và định lượng)

Luận án tiến sỹ "Financial and Operational Performance of Privatized Cement

Nghiên cứu "Industrial Units of Pakistan" của Yaseen Ghulam (2012) đã sử dụng cả phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng để đánh giá hiệu suất hoạt động và tài chính của các công ty xi măng tư nhân hóa tại Pakistan Kết quả cho thấy có sự cải thiện lớn về hiệu quả tài chính kể từ khi tư nhân hóa bắt đầu, tuy nhiên, hiệu quả kỹ thuật của các công ty không được cải thiện trong giai đoạn 1993-2011, mặc dù năng suất yếu tố tổng hợp đã tăng nhờ vào hiệu quả chi phí Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng ngành công nghiệp chuyển từ giai đoạn cạnh tranh cao sang giai đoạn kém cạnh tranh do ảnh hưởng của sức mạnh thị trường Mặc dù việc đánh giá hiệu quả kinh doanh (HQKD) được thực hiện công phu, nhưng chủ yếu dựa vào số liệu kế toán và chưa xem xét các chỉ số thị trường, dẫn đến mục tiêu "tối đa hóa giá trị của chủ sở hữu doanh nghiệp" chưa được đánh giá đầy đủ.

Luận án tiến sỹ " The Contribution of Tangible and Intangible Resources, and

Nghiên cứu "Khả năng sinh lời và hiệu suất thị trường của một doanh nghiệp: Bằng chứng thực nghiệm từ Thổ Nhĩ Kỳ" của Rifat Kamasak (2013) đã áp dụng cả phương pháp định tính và định lượng để đánh giá tác động của các nguồn lực hữu hình và vô hình đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy phân cấp và được thiết kế tuần tự, bắt đầu từ phỏng vấn sâu, nghiên cứu tài liệu, khảo sát, đến kiểm tra giả thuyết định lượng về ảnh hưởng của các nguồn lực đến hiệu quả kinh doanh Phân tích dữ liệu định tính cho thấy văn hóa tổ chức, tài sản, vốn nhân lực, quy trình kinh doanh và khả năng kết nối mạng là những yếu tố quan trọng nhất quyết định đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Kết quả khảo sát chỉ ra rằng tài nguyên vô hình đóng góp lớn hơn cho hiệu quả hoạt động so với tài nguyên hữu hình Mặc dù nghiên cứu dựa trên cả số liệu kế toán và dữ liệu thị trường, nhưng mục tiêu chính là phát triển mô hình cũ, nên kết quả chỉ tập trung vào số liệu của một năm tài chính.

2013), vì vậy, luận án đã không đưa ra được những tác động trong dài hạn của các yếu tố đến HQKD của DN.

Cơ sở lí luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

1.2.1 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

Luật doanh nghiệp Việt Nam (2020) định nghĩa doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, tài sản và trụ sở giao dịch, được thành lập theo quy định pháp luật với mục đích kinh doanh Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp sẽ có nhiều mục tiêu khác nhau do chủ sở hữu quyết định, dựa trên tình hình kinh tế và chiến lược kinh doanh Tuy nhiên, từ góc độ tài chính, mục tiêu chính của doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu, với lợi nhuận là yếu tố quan trọng nhất Lợi nhuận phản ánh kết quả của đầu tư, sản xuất và quản lý tại doanh nghiệp Tuy nhiên, chỉ tập trung vào tổng mức lợi nhuận có thể dẫn đến kết luận sai lệch về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, vì có thể lợi nhuận tăng mà không gia tăng giá trị cho chủ sở hữu Do đó, các nhà kinh tế cần xem xét lợi nhuận trong mối quan hệ với vốn, tài sản và nguồn lực tài chính mà doanh nghiệp sử dụng, nhấn mạnh rằng “hiệu quả kinh doanh” mới là điều quan trọng, chứ không chỉ là lợi nhuận đơn thuần.

Paul A Samuelson (1989) định nghĩa "hiệu quả" trong hoạt động kinh doanh là việc sử dụng tối ưu các nguồn lực kinh tế nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của con người.

Hiệu quả kinh doanh (HQKD) được xác định là khả năng tận dụng các yếu tố đầu vào để tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ, theo nhận định của các nghiên cứu như Venkatraman và Ramanujam (1986) cũng như Murphy và các cộng sự (1996) HQKD không chỉ liên quan đến việc triển khai và quản lý tốt các nội dung của mô hình nhân quả mà còn nhấn mạnh sự so sánh giữa kết quả đạt được với các mục tiêu ban đầu Để thực hiện điều này, các số liệu từ báo cáo tài chính và các nguồn dữ liệu khác được thu thập, tính toán và phân tích nhằm đánh giá tình trạng tài chính, khả năng sinh lời và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (Suwignjo, Bititci và Carrie, 1997).

Nhiều nhà kinh tế Việt Nam đã đưa ra quan điểm tương tự về hiệu quả kinh doanh (HQKD) Tác giả Nguyễn Ngọc Quang (2002) phân tích HQKD thông qua mối quan hệ giữa doanh thu, lợi nhuận và các yếu tố đầu tư như tài sản, vốn chủ sở hữu Trong khi đó, Nguyễn Văn Công (2009) định nghĩa HQKD là mức độ sử dụng hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp nhằm đạt được kết quả cao nhất với tổng chi phí thấp nhất Dựa trên các khái niệm này, tác giả Nguyễn Văn Tạo tiếp tục phát triển và phân tích HQKD.

Hiệu quả kinh doanh (HQKD) không chỉ đơn thuần là sự so sánh giữa chi phí đầu vào và kết quả đầu ra, mà còn liên quan đến việc hoàn thành mục tiêu và cách sử dụng nguồn lực hiệu quả Trần Thị Thu Phong (2012) nhấn mạnh rằng HQKD phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp, với mục tiêu giảm thiểu hao phí và tối đa hóa lợi ích cho cả doanh nghiệp và xã hội Nguyễn Năng Phúc định nghĩa HQKD là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, thể hiện khả năng sử dụng nguồn vật lực và tài chính để đạt hiệu quả cao nhất Quan điểm này được củng cố bởi Vẫn Văn Linh và Đặng Ngọc Hùng.

HQKD là khái niệm kinh tế thể hiện khả năng và chất lượng khai thác các nguồn lực hiện có, nhằm đạt được hiệu quả tối ưu trong kinh doanh với chi phí thấp nhất.

HQKD là một khái niệm kinh tế quan trọng, thể hiện qua việc so sánh kết quả đầu ra với nguồn lực đầu vào để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Nó cung cấp nền tảng cho doanh nghiệp xác định phương hướng đạt được các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn Luận án này tập trung phân tích HQKD trong ngành thực phẩm, từ đó xây dựng mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong lĩnh vực này.

1.2.2 Phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

Phân tích hoạt động kinh doanh (HQKD) là quá trình chia nhỏ các kết quả kinh doanh thành các bộ phận cụ thể Qua đó, các phương pháp như liên hệ, so sánh, đối chiếu và tổng hợp được áp dụng để rút ra các quy luật và xu hướng phát triển của các hiện tượng nghiên cứu (GS,TS Bùi Xuân Phong, 1999).

Phân tích hiệu quả kinh doanh (HQKD) của doanh nghiệp có thể được thực hiện theo nhiều cách khác nhau, tùy thuộc vào mục tiêu và đối tượng nghiên cứu Theo Pierre và các cộng sự (2009), phân tích HQKD là quá trình thu thập, phân tích và báo cáo thông tin liên quan đến hiệu quả tài chính của cá nhân, nhóm hoặc tổ chức Trần Thị Thu Phong (2012) cũng nhấn mạnh rằng phân tích HQKD bao gồm việc xem xét, đối chiếu, so sánh và đánh giá hiệu quả kinh doanh.

Đánh giá hiệu quả kinh doanh (HQKD) của doanh nghiệp (DN) cần được thực hiện một cách toàn diện, so sánh giữa hiện tại và quá khứ, cũng như giữa DN với các đối thủ trong cùng ngành Theo Venkatraman và Ramanujam (1986), cùng với Murphy và các cộng sự (1996), HQKD nên tập trung vào các chỉ số hiệu quả tài chính, vì chúng phản ánh khả năng đạt được các mục tiêu kinh tế Bên cạnh đó, phân tích cũng cần mở rộng đến hiệu quả hoạt động, bao gồm thị phần, chất lượng sản phẩm và hiệu quả marketing Brigham (2010) nhấn mạnh rằng việc đánh giá HQKD dựa trên các chỉ số tài chính giúp hiểu rõ tình hình tài chính và thực trạng kinh doanh của DN Rouf (2011) cho rằng các báo cáo tài chính cung cấp cho nhà đầu tư khả năng đánh giá giá trị của công ty, mang lại lợi thế cạnh tranh James và John (2005) chỉ ra rằng phân tích tài chính cần được thực hiện từ nhiều khía cạnh, với các chỉ tiêu tài chính là công cụ chủ yếu để kiểm tra tình trạng tài chính nội bộ của DN.

Phân tích hiệu quả kinh doanh (HQKD) của doanh nghiệp (DN) là quá trình sử dụng các chỉ tiêu tài chính để đánh giá hiệu suất hoạt động của DN, mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về phương pháp này.

Phân tích hoạt động kinh doanh (HQKD) thường dựa trên báo cáo tài chính và các nhóm hệ số để đánh giá mức độ hoàn thành mục tiêu của doanh nghiệp (DN) Trong suốt quá trình hoạt động, DN sẽ có nhiều mục tiêu khác nhau do chủ sở hữu quyết định, dựa trên tình hình kinh tế và chiến lược kinh doanh Tuy nhiên, từ góc độ tài chính, mục tiêu chính của DN là tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu, được cụ thể hóa qua các chỉ tiêu tài chính.

Tối đa hóa lợi nhuận sau thuế là một chỉ tiêu quan trọng được nhiều đối tượng chú ý; tuy nhiên, nó có nhược điểm là không thể hiện rõ sự gia tăng giá trị cho các cổ đông.

Tối đa hóa lợi nhuận trên cổ phần là một chỉ tiêu quan trọng giúp khắc phục một số hạn chế của các chỉ tiêu khác Tuy nhiên, nó vẫn gặp phải một số vấn đề như không xem xét yếu tố thời gian của tiền và độ dài của lợi nhuận kỳ vọng, cũng như không tính đến yếu tố rủi ro Hơn nữa, chỉ tiêu này cũng không cho phép sử dụng chính sách cổ tức để tác động đến giá cổ phiếu trên thị trường.

Tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu là mục tiêu quan trọng của doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu hợp lý của cả doanh nghiệp và các cổ đông Mục tiêu này không chỉ xem xét hiệu quả kinh doanh qua các yếu tố như thời gian và rủi ro, mà còn liên quan đến việc tối đa hóa giá trị thị trường cổ phần của doanh nghiệp Điều này có nghĩa là việc tối đa hóa giá trị thị trường của doanh nghiệp đồng thời cũng là tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu, tạo thành mục tiêu bao quát nhất cho các doanh nghiệp.

Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

1.3.1.1 Tình hình tăng trưởng và phát triển kinh tế vĩ mô

Doanh nghiệp không hoạt động trong môi trường chân không mà tương tác với nhiều yếu tố trong nền kinh tế, vì vậy việc khai thác thông tin kinh tế là cần thiết để nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh Trong giai đoạn tăng trưởng, cơ hội kinh doanh mở rộng khi thu nhập người dân tăng, dẫn đến sức tiêu thụ sản phẩm tăng và các kênh huy động vốn hoạt động hiệu quả hơn Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế cũng thu hút nhiều công ty nước ngoài, làm gia tăng cạnh tranh Ngược lại, trong giai đoạn suy thoái, cơ hội kinh doanh bị thu hẹp do thắt chặt chi tiêu và giảm tích lũy, khiến doanh thu và lợi nhuận giảm Dù vậy, suy thoái cũng có thể làm giảm giá nguyên vật liệu và chi phí lao động, cùng với sự hỗ trợ từ Chính phủ, tạo ra cơ hội cải thiện hiệu quả kinh doanh Do đó, doanh nghiệp cần xem xét tác động của tăng trưởng kinh tế vĩ mô từ nhiều góc độ để có biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh phù hợp.

Lạm phát, một yếu tố quan trọng trong kinh tế vĩ mô, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp Tác động của lạm phát có thể vừa tích cực vừa tiêu cực; khi lạm phát ở mức vừa phải, nó kích thích tái sản xuất và mở rộng Các nhà kinh tế học Mundell và Tobin cho rằng lạm phát khiến người dân hạn chế giữ tiền mặt và đầu tư vào tài sản sinh lợi, từ đó tăng cường tích lũy vốn và thúc đẩy phát triển kinh tế, tạo điều kiện cho doanh nghiệp cải thiện hiệu quả kinh doanh.

Khi lạm phát vượt mức hai con số, tác động tích cực của nó sẽ giảm dần, thay vào đó là những ảnh hưởng tiêu cực Sức mua của đồng tiền giảm mạnh, làm tăng chi phí sản xuất và giá cả hàng hóa, dẫn đến giảm sức tiêu thụ sản phẩm Tỷ lệ lạm phát cao còn kéo theo lãi suất vay tăng, khiến doanh nghiệp khó tiếp cận vốn và phải gánh nặng lãi suất lớn, đặc biệt là với những công ty phụ thuộc vào vay nợ ngắn hạn Hơn nữa, lạm phát cao có thể đe dọa khả năng bảo toàn vốn kinh doanh, ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Do đó, các doanh nghiệp cần áp dụng các chính sách phù hợp để đối phó với tác động tiêu cực của lạm phát.

Lạm phát ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là trong ngành thực phẩm Việc đánh giá tác động của lạm phát đến hiệu quả kinh doanh là cần thiết, giúp các nhà quản lý lựa chọn giải pháp phù hợp để cải thiện tình hình kinh doanh khi lạm phát xảy ra.

1.3.1.3 Quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm Đây là yếu tố liên quan đến lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp Trong quá trình hoạt động, khi các DN tạo được lợi thế cạnh tranh, HQKD của các DN có thể được cải thiện nhanh chóng Lợi thế cạnh tranh có thể được tạo nên từ những quyết định đúng đắn, mà theo định nghĩa của các nhà khoa học, đây được xem như một trong các nội dung của chiến lược cạnh tranh Porter’s (1985) định nghĩa chiến lược cạnh tranh là việc tìm kiếm một vị trí cạnh tranh thuận lợi trong một ngành, nhằm thiết lập một vị trí có lợi và bền vững trước các đối thủ kinh doanh, qua đó tạo nên lợi thế cạnh tranh cho DN Theo ông, có ba chiến lược chung khả thi dựa trên lợi thế cạnh tranh: khác biệt hóa sản phẩm với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh thông qua chất lượng sản phẩm vượt trội; dịch vụ khách hàng hoặc hình ảnh; dẫn đầu về chi phí tổng thể trong ngành; và tập trung vào một nhóm người mua, vị trí địa lý hoặc phân khúc thị trường cụ thể. Đối với các DN ngành thực phẩm, việc lựa chọn tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm là một trong các yếu tố tạo nên lợi thế cạnh tranh cho công ty Theo khái niệm này, khi các DN chọn một trong các hệ thống tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm, họ sẽ phải xét đến mức độ phù hợp của những tiêu chuẩn này với chiến lược kinh doanh và khả năng đáp ứng của công ty, qua đó giúp cho công ty đạt hiệu quả kinh doanh tốt nhất.

Vệ sinh an toàn thực phẩm đang trở thành vấn đề cấp bách, đặc biệt khi nhiều vụ ngộ độc thực phẩm xảy ra, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người tiêu dùng và tiềm ẩn nguy cơ bệnh tật lâu dài Do đó, các quy định về an toàn thực phẩm có tác động lớn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thực phẩm, cả trong ngắn hạn lẫn dài hạn.

Các quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm gia tăng chi phí cho doanh nghiệp, với mỗi loại chứng chỉ yêu cầu mức độ an toàn khác nhau Khi tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm cao, chi phí đầu vào tăng, dẫn đến giá thành sản phẩm cao hơn Điều này ảnh hưởng đến thu nhập của doanh nghiệp chế biến thực phẩm, làm giảm sức tiêu thụ trong ngắn hạn và khả năng cạnh tranh với các đơn vị sản xuất nhỏ lẻ, đặc biệt ở những vùng có thu nhập thấp.

Việc tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm không chỉ giúp doanh nghiệp (DN) phát triển bền vững mà còn tăng cường niềm tin của người tiêu dùng thông qua các chứng chỉ an toàn uy tín Doanh thu của DN trong lĩnh vực chế biến thực phẩm chịu ảnh hưởng lớn từ sở thích của người tiêu dùng, vì vậy việc sở hữu chứng chỉ an toàn vệ sinh thực phẩm có thể nâng cao khả năng cạnh tranh với các công ty khác Hơn nữa, trong bối cảnh toàn cầu hóa, việc mở rộng thị trường sang các quốc gia phát triển trở thành một xu hướng quan trọng, và các chứng chỉ uy tín là điều kiện tiên quyết để DN xuất khẩu hàng hóa một cách thuận lợi.

Các quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo cả hai hướng tích cực và tiêu cực Do đó, việc lựa chọn hệ thống tiêu chuẩn đánh giá vệ sinh an toàn thực phẩm cần được thực hiện dựa trên một cái nhìn tổng thể và toàn diện.

Các doanh nghiệp, đặc biệt là trong ngành thực phẩm, chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ sự sẵn có và giá cả nguyên vật liệu Khi nguồn cung ứng hàng hóa đầu vào ổn định và dồi dào, doanh nghiệp có thể giảm thiểu tổn thất do gián đoạn sản xuất và ngăn ngừa sự tăng giá do khan hiếm hàng hóa Điều này giúp ổn định giá cả sản phẩm đầu ra và cải thiện hiệu quả kinh doanh.

Thị trường tiêu thụ sản phẩm

Hiệu quả kinh doanh (HQKD) của các doanh nghiệp, đặc biệt là trong ngành thực phẩm, chịu ảnh hưởng lớn từ thị trường tiêu thụ cả trong nước và quốc tế Khi thị trường tiêu thụ được mở rộng, doanh thu của các doanh nghiệp sẽ tăng lên, từ đó cải thiện HQKD Ngoài ra, việc đa dạng hóa thị trường tiêu thụ cũng giúp doanh nghiệp giảm sự phụ thuộc vào thu nhập và sở thích của người tiêu dùng trong một khu vực nhất định.

Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế

Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế, bao gồm hệ thống giao thông, liên lạc, viễn thông, điện và nước, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là trong ngành thực phẩm Nhiều doanh nghiệp thực phẩm thường đặt tại các vùng ngoại ô và nông thôn, do đó, việc phát triển cơ sở hạ tầng giao thông và liên lạc sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc lưu thông hàng hóa, giúp tiết kiệm chi phí trong quá trình kinh doanh.

Lãi suất tín dụng ảnh hưởng lớn đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp, đặc biệt là trong ngành thực phẩm, do sự phụ thuộc vào nguồn vốn vay ngắn hạn để duy trì sản xuất kinh doanh Do đó, trong quá trình huy động vốn, doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ lưỡng về lãi suất trước khi ra quyết định Xu hướng chung cho thấy khi lãi suất tăng, cầu đầu tư sẽ giảm.

Lãi suất tăng cao ảnh hưởng tiêu cực đến nhu cầu tiêu dùng của xã hội, dẫn đến xu hướng gia tăng tiết kiệm và giảm chi tiêu trong phân bổ thu nhập cá nhân Hệ quả là hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng bị tác động.

Chính sách kinh tế và tài chính của Nhà nước đối với DN

Chính sách kinh tế và tài chính của Nhà nước, bao gồm chính sách thuế, khuyến khích đầu tư, xuất nhập khẩu và quy chế quản lý tài sản cố định, thể hiện định hướng phát triển của Nhà nước đối với doanh nghiệp Do đó, các doanh nghiệp cần chú trọng đến những yếu tố này để tận dụng lợi thế từ chính sách và đảm bảo tuân thủ pháp luật.

Thị trường tài chính và hệ thống các trung gian tài chính Để đáp ứng nhu cầu về vớn nhằm cải thiện hiệu quả kinh doanh, hoạt động của

Mô hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu

Thực trạng hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

quả nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành thực phẩm ở Việt Nam giai đoạn 2014 - 2019

Triển vọng phát triển của ngành thực phẩm ở Việt Nam và hàm ý, khuyến nghị nhằm cải thiện hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành thực phẩm

Ngày đăng: 19/09/2021, 15:41

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w