1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận án tiến sĩ) nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

263 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Sự Ảnh Hưởng Của Các Yếu Tố Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp Ngành Thực Phẩm Niêm Yết Trên Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam
Tác giả Lê Thanh Huyền
Người hướng dẫn PGS,TS. Lê Thị Kim Nhung, TS. Nguyễn Thế Hùng
Trường học Trường Đại Học Thương Mại
Chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng
Thể loại luận án tiến sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 263
Dung lượng 5,42 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về sự ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp (19)
    • 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu (19)
      • 1.1.1. Các nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp (19)
      • 1.1.2. Các nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả kinh doanh của (21)
      • 1.1.3. Các nghiên cứu liên quan đến ngành thực phẩm và các doanh nghiệp ngành thực phẩm (24)
      • 1.1.4. Khoảng trống nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu (25)
    • 1.2. Cơ sở lí luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp (26)
      • 1.2.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp (26)
      • 1.2.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp (28)
      • 1.2.3. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp (29)
    • 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp (36)
      • 1.3.1. Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp (36)
      • 1.3.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp (40)
  • Chương 2: Mô hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu (46)
    • 2.1. Mô hình nghiên cứu (46)
      • 2.1.1. Giả thuyết nghiên cứu (46)
      • 2.1.2. Xây dựng mô hình nghiên cứu (58)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (60)
    • 2.3. Dữ liệu nghiên cứu (66)
      • 2.3.1. Thu thập dữ liệu (66)
      • 2.3.2. Xử lý dữ liệu (67)
  • Chương 3: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (69)
    • 3.1. Thực trạng ngành thực phẩm ở Việt Nam giai đoạn 2014 – 2019 (69)
      • 3.1.1. Doanh nghiệp thực phẩm ở Việt Nam (69)
      • 3.1.2. Đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp ngành thực phẩm ở Việt Nam giai đoạn 2014 - 2019 (70)
      • 3.1.3. Những đóng góp của các doanh nghiệp ngành thực phẩm vào sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2014 - 2019 (75)
    • 3.2. Thực trạng hiệu quả kinh doanh và các yếu tố ảnh hưởng của các doanh nghiệp (82)
      • 3.2.1. Đánh giá hiệu quả kinh doanh dựa vào số liệu kế toán (82)
      • 3.2.2. Đánh giá hiệu quả kinh doanh dựa trên giá trị thị trường (85)
      • 3.2.3. Thực trạng các yếu tố môi trường bên ngoài và yếu tố bên trong của các doanh nghiệp (87)
  • Chương 4:Kết quả nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành thực phẩm ở Việt Nam giai đoạn 2014 - 2019 (0)
    • 4.1. Kết quả kiểm định t-test (100)
    • 4.2. Phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ngành thực phẩm tại Việt Nam trong mô hình tĩnh (100)
      • 4.2.1. Phân tích tương quan (100)
      • 4.2.2. Kiểm định đa cộng tuyến (101)
      • 4.2.3. Phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khi hiệu quả kinh doanh được đo lường bằng hệ số lợi nhuận trên VCSH (101)
      • 4.2.4. Phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khi hiệu quả kinh doanh được đo lường bằng hệ số lợi nhuận trên vốn đầu tư (103)
      • 4.2.5. Phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khi hiệu quả kinh doanh được đo lường bằng hệ số lợi nhuận doanh thu (109)
      • 4.2.6. Phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khi hiệu quả kinh doanh được đo lường bằng tỷ suất Tobin’s Q (115)
    • 4.3. Phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thực phẩm tại Việt Nam trong mô hình động (122)
      • 4.3.1. Phân tích tương quan (122)
      • 4.3.2. Kiểm tra đa cộng tuyến (122)
      • 4.3.3. Kết quả phân tích hồi quy GMM hệ thống cho toàn bộ mẫu (122)
      • 4.3.4. Kết quả phân tích hồi quy GMM hệ thống cho hai nhóm DN (125)
    • 4.4. Kết luận về ảnh hưởng của các yếu tố tới hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành thực phẩm (127)
      • 4.4.1. Kết luận về ảnh hưởng của các yếu tố tới hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành thực phẩm đối với toàn bộ mẫu (127)
      • 4.4.2. Kết luận về ảnh hưởng của các yếu tố tới hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp có giấy chứng nhận ISO 22000 (129)
  • Chương 5: Triển vọng phát triển của ngành thực phẩm ở Việt Nam và hàm ý, khuyến nghị nhằm cải thiện hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành thực phẩm (0)
    • 5.1. Triển vọng phát triển của ngành thực phẩm (133)
      • 5.1.1. Bối cảnh kinh tế (133)
      • 5.1.2. Cơ hội và thách thức đối với ngành thực phẩm Việt Nam trong tương lai 125 5.1.3. Dự báo triển vọng phát triển ngành thực phẩm Việt Nam trong giai đoạn 2021 – 2035 (136)
      • 5.1.4. Những vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp ngành thực phẩm tại Việt Nam (140)
    • 5.2. Một số khuyến nghị, hàm ý chính sách nhằm cải thiện hiệu quả kinh doanh của (148)
      • 5.2.1. Khuyến nghị đối với doanh nghiệp (148)
      • 5.2.2. Hàm ý chính sách đối với Nhà nước (169)

Nội dung

Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về sự ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

Tổng quan tình hình nghiên cứu

1.1.1 Các nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

HQKD là kết quả của hoạt động sản xuất, kinh doanh và đầu tư tài chính, đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá khả năng hoàn thành mục tiêu của doanh nghiệp Các nhà kinh tế phân tích HQKD thông qua hiệu quả hoạt động kinh doanh dựa trên hệ thống chỉ tiêu tài chính Theo các nhà nghiên cứu như Kim Clark, Fujimoto và Brigham, việc đánh giá HQKD dựa trên các chỉ số tài chính giúp hiểu rõ tình hình tài chính và thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp, cả nội bộ và so sánh với các công ty khác Phép đo HQKD cung cấp cái nhìn sâu sắc để giải quyết các vấn đề tồn đọng trong doanh nghiệp, dẫn đến nhiều công trình khoa học nhằm hệ thống hóa các chỉ tiêu tài chính sử dụng trong đánh giá HQKD.

Venkatraman và Ramanujam (1986) đã khởi xướng nghiên cứu HQKD trong bài viết "Measurement of business performance in strategy research: A comparison of approaches" Họ đã đề xuất hai hệ thống chỉ tiêu để đo lường HQKD, bao gồm chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu hoạt động Các tác giả nhấn mạnh rằng để đánh giá HQKD, chỉ tiêu tài chính cần bao gồm các chỉ số dựa trên giá trị sổ sách và giá trị thị trường Ngoài ra, họ cũng khuyến nghị sử dụng các chỉ tiêu hoạt động trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh.

Dựa trên nghiên cứu của Venkatraman và Ramanujam (1986), Murphy và cộng sự (1996) đã phân loại các tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh doanh thành 8 nhóm: mức độ hiệu quả, mức độ tăng trưởng, tỷ suất sinh lợi, quy mô công ty, tính thanh khoản, mức độ thành công/thất bại, thị phần và đòn bẩy tài chính Trong số đó, các tác giả nhấn mạnh rằng mức độ hiệu quả, mức độ tăng trưởng và tỷ suất lợi nhuận là những chỉ tiêu quan trọng nhất trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp.

Chen và Dodd (1997) đã phát triển mô hình giá trị gia tăng kinh tế (Economic Value Added - EVA) nhằm đánh giá hiệu quả doanh nghiệp trong nghiên cứu "An empirical examination of a new corporate performance measure", bên cạnh các chỉ tiêu cơ bản.

C Walsh (2008) đánh giá HQKD của DN dựa khả năng sinh lợi Thông qua việc giải thích cụ thể các chỉ số tài chính, tác giả giúp cho các nhà quản lí DN nhận ra những thay đổi quan trọng trong hoạt động của công ty và những tác động của nền kinh tế mà họ cần phải chú ý tới Các chỉ số đã cho thấy mối quan hệ tồn tại giữa các phần khác nhau của một DN, và sự cần thiết của sự cân bằng tương đối giữa các bộ phận này Do đó, kết quả phân tích các chỉ số tài chính sẽ giúp các nhà quản lý phối hợp với nhau hiệu quả hơn Ngoài ra, tác giả cũng đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến HQKD của DN

Có thể nói, đây là một cuốn cẩm nang về tài chính của các nhà quản trị nói chung và các giám đốc tài chính nói chung

Higgins (2007) cũng hệ thống hóa lý thuyết để đánh giá kết quả hoạt động của

DN dựa trên kết quả hoạt động tài chính, với tác giả trình bày chi tiết các nguồn số liệu cần thiết cho phân tích tài chính và các chỉ số quan trọng Các chỉ tiêu tài chính được hệ thống hóa bao gồm nhóm chỉ tiêu thanh toán ngắn hạn, hiệu quả sử dụng vốn, khả năng sinh lời, rủi ro cơ cấu nợ và rủi ro cơ cấu chi phí Tác giả cũng làm rõ các mối liên hệ giữa các chỉ số và phân tích các thuật ngữ tài chính để nâng cao độ chính xác trong phân tích.

Theo nghiên cứu của R Simon (2000), kết quả hoạt động của doanh nghiệp không chỉ được đánh giá qua các chỉ tiêu tài chính thông thường Tác giả đã hệ thống hóa một số phương pháp phi tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Bài viết cũng cung cấp hướng dẫn cho các doanh nghiệp trong việc xây dựng hệ thống kiểm soát và quản lý nhằm nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.

Nguyễn Tấn Bình (2008) đã xác định nhóm các hệ số tài chính cơ bản để đánh giá hiệu quả kinh doanh (HQKD) của doanh nghiệp, bao gồm khả năng sinh lời, hiệu quả sử dụng tài sản và hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính, kèm theo ví dụ minh họa Tuy nhiên, các nhà phân tích tài chính hiện nay đã phát triển thêm các thước đo như MVA (Market Value Added) và EVA (Economic Value Added), mà tác giả chưa đề cập đến trong việc đánh giá HQKD của doanh nghiệp.

Mặc dù nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về hệ thống chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả kinh doanh (HQKD), nhưng vẫn chưa có sự thống nhất trong việc lựa chọn các chỉ tiêu để đưa vào mô hình nghiên cứu thực nghiệm Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, các nhà khoa học có thể áp dụng nhiều chỉ tiêu kinh tế khác nhau Chẳng hạn, Maryanee và Don (2006) đã sử dụng chỉ số lợi nhuận (LN) trên tổng tài sản (ROA) như một thước đo hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp.

James và John (2005) sử dụng ROS làm thước đo hiệu quả hoạt động kinh doanh của

Theo DN Graham (2007), tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) được coi là chỉ số quan trọng nhất trong việc đo lường hiệu suất tài chính, vì nó có khả năng thúc đẩy giá cổ phiếu Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây cho thấy không thể tìm ra một biến đại diện duy nhất để xác định hiệu quả tài chính cũng như hiệu quả kinh doanh nói chung (Crockett 1997, Houben và Kakes 2004, Schinasi 2004).

Nhiều cách đo lường hiệu quả kinh doanh (HQKD) đã được đề xuất, mỗi chỉ số cung cấp thông tin khác nhau Chẳng hạn, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) cho thấy lợi nhuận so với doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) thể hiện khả năng sử dụng tài sản, và tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) cho biết lợi nhuận mà nhà đầu tư nhận được từ khoản đầu tư Các thước đo phổ biến trong nghiên cứu HQKD bao gồm ROA, ROE, tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư (ROC), hệ số lợi nhuận trên doanh thu (ROS) và chỉ số Tobin’s Q, được nhiều nhà kinh tế sử dụng như trong các nghiên cứu của Ross, Westerfield & Jordan (2010), Walker (2001), và nhiều tác giả khác.

(Bảng tóm tắt tổng quan nghiên cứu về các chỉ tiêu đo lường HQKD của DN được trình bày chi tiết trong Phụ lục 1)

1.1.2 Các nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Để tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến HQKD của DN, nhiều công trình khoa học đã được thực hiện với những phương pháp nghiên cứu khác nhau như phương pháp định tính, định lượng (dựa trên số liệu sơ cấp hoặc/và số liệu thứ cấp) hay có sự phối hợp cả phương pháp định tính và định lượng)

Luận án tiến sỹ "Financial and Operational Performance of Privatized Cement

Nghiên cứu "Industrial Units of Pakistan" của Yaseen Ghulam (2012) đã kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng để đánh giá hiệu suất hoạt động và tài chính của các công ty xi măng tư nhân hóa tại Pakistan Kết quả cho thấy có sự cải thiện đáng kể về hiệu quả tài chính sau giai đoạn tư nhân hóa, tuy nhiên, hiệu quả kỹ thuật của các công ty này không được cải thiện trong giai đoạn 1993-2011, mặc dù năng suất tổng hợp đã tăng nhờ vào hiệu quả chi phí Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng ngành công nghiệp xi măng đã chuyển từ mức độ cạnh tranh cao sang một giai đoạn kém cạnh tranh hơn, chịu ảnh hưởng của sức mạnh thị trường Mặc dù tác giả đã thực hiện một đánh giá chi tiết về hiệu quả kinh doanh, nhưng nghiên cứu chủ yếu dựa trên số liệu kế toán mà chưa xem xét các chỉ số giá trị thị trường, dẫn đến mục tiêu "tối đa hóa giá trị của chủ sở hữu doanh nghiệp" chưa được đánh giá đầy đủ.

Luận án tiến sỹ " The Contribution of Tangible and Intangible Resources, and

Nghiên cứu "Khả năng của Doanh Nghiệp đối với Lợi Nhuận và Hiệu Suất Thị Trường: Bằng Chứng Thực Nghiệm Từ Thổ Nhĩ Kỳ" của Rifat Kamasak năm 2013 đã áp dụng cả phương pháp định tính và định lượng để đánh giá ảnh hưởng của các nguồn lực hữu hình và vô hình đến hiệu quả thị trường và khả năng sinh lời của doanh nghiệp Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy phân cấp và được thiết kế tuần tự, bắt đầu từ phỏng vấn sâu, nghiên cứu tài liệu, khảo sát, sau đó là kiểm tra thực nghiệm các giả thuyết liên quan Phân tích dữ liệu cho thấy văn hóa tổ chức, tài sản, vốn nhân lực, quy trình kinh doanh và khả năng kết nối mạng là những yếu tố quyết định chính đến hiệu quả hoạt động kinh doanh Kết quả khảo sát cho thấy rằng tài nguyên vô hình đóng góp lớn hơn cho hiệu quả hoạt động so với tài nguyên hữu hình Mặc dù nghiên cứu dựa trên dữ liệu kế toán và thị trường, nhưng chỉ tập trung vào số liệu của năm tài chính 2013, do đó không thể đưa ra những tác động dài hạn của các yếu tố đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Luận án tiến sĩ của Đỗ Huyền Trang (2012) với đề tài “Hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu khu vực Nam Trung Bộ” đã hệ thống hóa các chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh (HQKD) cho các doanh nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu Nghiên cứu khẳng định vai trò quan trọng của việc đánh giá HQKD dựa trên các chỉ tiêu tài chính Mặc dù tác giả đã thực hiện đánh giá một cách bài bản và đầy đủ, nhưng chưa xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hiệu quả này Hơn nữa, kích thước mẫu nghiên cứu còn khá nhỏ (4).

DN sản xuất gỗ tại ba tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định), khiến cho các kết luận khó mang tính đại diện cho toàn ngành

Luận án Tiến sỹ của Nguyễn Thị Thanh Hải (2013) “Hoàn thi ệ n h ệ th ố ng ch ỉ tiêu đ ánh giá HQKD trong các doanh nghi ệ p xây d ự ng công trình giao thông thu ộ c

Cơ sở lí luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

1.2.1 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

Luật doanh nghiệp Việt Nam (2020) định nghĩa doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, tài sản và trụ sở giao dịch, được thành lập theo quy định pháp luật nhằm mục đích kinh doanh Mục tiêu của doanh nghiệp, do chủ sở hữu quyết định, phụ thuộc vào tình hình kinh tế và chiến lược kinh doanh Tuy nhiên, từ góc độ tài chính, mục tiêu chính là tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu, trong đó lợi nhuận (LN) đóng vai trò quan trọng, phản ánh kết quả đầu tư, sản xuất và tiêu thụ Việc chỉ tập trung vào tổng lợi nhuận có thể dẫn đến những kết luận không chính xác về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, vì có thể lợi nhuận tăng nhưng giá trị cho chủ sở hữu không cải thiện Do đó, cần xem xét lợi nhuận trong mối quan hệ với vốn, tài sản và nguồn lực kinh tế mà doanh nghiệp sử dụng, từ đó nhấn mạnh tầm quan trọng của "hiệu quả kinh doanh" thay vì chỉ lợi nhuận đơn thuần.

Hiệu quả trong hoạt động kinh doanh được định nghĩa bởi Paul A Samuelson (1989) là việc sử dụng tối ưu các nguồn lực của nền kinh tế để đáp ứng nhu cầu của con người Lebas (1995) nhấn mạnh rằng hiệu quả liên quan đến việc triển khai và quản lý mô hình nhân quả, giúp đạt được các mục tiêu trong những ràng buộc cụ thể của công ty Từ góc độ này, hiệu quả kinh doanh (HQKD) được hiểu là mức độ tận dụng các yếu tố đầu vào để tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ Nghiên cứu của Venkatraman và Ramanujam (1986) cùng với Murphy và các cộng sự cũng góp phần làm rõ khái niệm này.

HQKD được định nghĩa là quá trình so sánh kết quả đạt được với mục tiêu ban đầu, như đã nhấn mạnh bởi Kim và Takahiro (1991) Hoạt động này dựa trên các số liệu từ báo cáo tài chính và nguồn dữ liệu khác, được thu thập, tính toán, so sánh và giải thích để đánh giá tình trạng tài chính, khả năng sinh lời và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (Suwignjo, Bititci và Carrie, 1997).

Nhiều nhà kinh tế Việt Nam đưa ra quan điểm tương tự về hiệu quả kinh doanh (HQKD) Tác giả Nguyễn Ngọc Quang (2002) phân tích HQKD qua mối quan hệ giữa doanh thu, lợi nhuận và các yếu tố đầu vào như tài sản, vốn chủ sở hữu Nguyễn Văn Công (2009) định nghĩa HQKD là sự phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp nhằm đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất Tiến xa hơn, Nguyễn Văn Tạo (2004) nhấn mạnh rằng HQKD không chỉ là so sánh chi phí và kết quả, mà còn liên quan đến việc hoàn thành mục tiêu kinh doanh Tác giả Trần Thị Thu Phong (2012) cũng cho rằng HQKD phản ánh khả năng sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp một cách hiệu quả, mang lại lợi ích cao nhất không chỉ cho doanh nghiệp mà còn cho xã hội.

HQKD là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, thể hiện mức độ sử dụng hiệu quả nguồn lực vật chất và tài chính của doanh nghiệp nhằm đạt được hiệu quả cao nhất Theo Vẫn Văn Linh và Đặng Ngọc Hùng, HQKD phản ánh chất lượng sử dụng các nguồn lực sẵn có để đạt được kết quả kinh doanh tối ưu với chi phí thấp nhất.

Hiệu quả kinh doanh (HQKD) là một phạm trù kinh tế quan trọng, phản ánh qua hệ thống chỉ tiêu so sánh giữa kết quả đầu ra và yếu tố nguồn lực đầu vào, nhằm đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp HQKD không chỉ giúp doanh nghiệp xác định phương hướng để đạt được các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn, mà còn là quan điểm chủ đạo trong luận án này Luận án tiến hành phân tích HQKD của các doanh nghiệp ngành thực phẩm, từ đó xây dựng mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến HQKD của doanh nghiệp.

1.2.2 Phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

Phân tích hoạt động kinh doanh (HQKD) là quá trình chia nhỏ các kết quả kinh doanh thành các bộ phận cấu thành, từ đó áp dụng các phương pháp liên hệ, so sánh, đối chiếu và tổng hợp để rút ra quy luật và xu hướng phát triển của các hiện tượng nghiên cứu (GS,TS Bùi Xuân Phong, 1999).

Phân tích hiệu quả kinh doanh (HQKD) của doanh nghiệp có thể được thực hiện theo nhiều hướng khác nhau, tùy thuộc vào mục tiêu và đối tượng nghiên cứu Theo Pierre và các cộng sự (2009), phân tích HQKD là quá trình thu thập và báo cáo thông tin về hiệu quả tài chính của cá nhân hoặc tổ chức Trần Thị Thu Phong (2012) cho rằng phân tích HQKD bao gồm việc xem xét, so sánh và đánh giá hiệu quả giữa hiện tại và quá khứ, cũng như giữa doanh nghiệp với các đối thủ trong cùng ngành Việc đánh giá này cần được thực hiện toàn diện về cả không gian và thời gian, bao gồm cả yếu tố định tính và định lượng Venkatraman và Ramanujam (1986) cùng Murphy và các cộng sự (1996) nhấn mạnh rằng phân tích HQKD nên tập trung vào các chỉ số hiệu quả tài chính, sau đó mở rộng đến hiệu quả hoạt động như thị phần, chất lượng sản phẩm và hiệu quả marketing Brigham (2010) chỉ ra rằng việc đánh giá HQKD thường dựa trên các chỉ số tài chính để so sánh tình hình tài chính của doanh nghiệp Rouf (2011) cho rằng khả năng đánh giá giá trị công ty từ báo cáo tài chính mang lại lợi thế cho nhà đầu tư James và John (2005) nhấn mạnh rằng phân tích tài chính cần được thực hiện đa chiều, với các chỉ tiêu tài chính là công cụ chủ yếu để kiểm tra tình hình tài chính nội bộ doanh nghiệp.

Phân tích hiệu quả kinh doanh (HQKD) của doanh nghiệp (DN) là quá trình sử dụng các chỉ tiêu tài chính để đánh giá tình hình hoạt động và hiệu quả kinh doanh của DN, mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về phương pháp phân tích này.

Phân tích hiệu quả kinh doanh (HQKD) thường dựa vào báo cáo tài chính và các nhóm hệ số để đánh giá mức độ hoàn thành mục tiêu của doanh nghiệp (DN) Trong quá trình hoạt động, DN sẽ đặt ra nhiều mục tiêu khác nhau, được quyết định bởi chủ sở hữu dựa trên tình hình kinh tế và chiến lược kinh doanh Tuy nhiên, từ góc độ tài chính, mục tiêu chính của DN là tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu, được cụ thể hóa qua các chỉ tiêu tài chính.

Tối đa hóa lợi nhuận sau thuế là chỉ tiêu quan trọng được nhiều người chú ý, tuy nhiên, nó có nhược điểm là không thể hiện sự gia tăng giá trị thực sự cho các chủ sở hữu.

Tối đa hóa lợi nhuận trên cổ phần là một chỉ tiêu quan trọng, giúp khắc phục một số hạn chế của các chỉ tiêu khác Tuy nhiên, nó vẫn còn một số điểm yếu, bao gồm việc không xem xét yếu tố thời gian của tiền và độ dài của lợi nhuận kỳ vọng, không tính đến rủi ro, và không cho phép sử dụng chính sách cổ tức để ảnh hưởng đến giá cổ phiếu trên thị trường.

Tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu là mục tiêu quan trọng nhằm đáp ứng yêu cầu hợp lý của doanh nghiệp và các cổ đông Khi theo đuổi mục tiêu này, hiệu quả kinh doanh được xem xét qua các yếu tố như thời gian và rủi ro Đối với các công ty cổ phần, việc tối đa hóa giá trị tài sản của cổ đông đồng nghĩa với việc gia tăng giá trị thị trường cổ phần của doanh nghiệp Do đó, tối đa hóa giá trị thị trường của doanh nghiệp cũng chính là tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu, tạo thành mục tiêu toàn diện nhất cho doanh nghiệp.

Trong luận án, hiệu quả kinh doanh (HQKD) sẽ được đánh giá dựa trên hai yếu tố chính: đầu ra, bao gồm lợi nhuận (LN) và doanh thu, cùng với đầu vào là vốn Mục tiêu chính là tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu.

1.2.3 Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận án sử dụng hai hệ thống chỉ tiêu đánh giá HQKD là chỉ tiêu dựa trên số liệu kế toán, và chỉ tiêu dựa trên giá trị thị trường Các hệ số dựa trên số liệu kế toán cho biết kết quả cuối cùng của hoạt động tài chính, hoạt động kinh doanh của DN Trong khi đó, nhóm hệ số tài chính dựa trên giá trị thị trường có ưu điểm là có khả năng đo lường HQKD trong dài hạn, được đặc trưng bởi khía cạnh hướng tới tương lai và phản ánh kỳ vọng của các cổ đông liên quan đến hoạt động ở những kỳ hoạt động tiếp theo của công ty, chúng được tính toán và đánh giá dựa trên HQKD ở hiện tại hoặc trong quá khứ Ngay từ những năm 1980, có rất nhiều các nghiên cứu đã được thực hiện để đo lường HQKD của các tổ chức kinh tế, và đa phần các nghiên cứu này đều sử dụng các chỉ số thị trường và chỉ số kế toán Nhà nghiên cứu McGuire và cộng sự (1988) sử dụng thước đo dựa trên số liệu thị trường và thước đo dựa trên số liệu kế toán để đánh giá hiệu quả tài chính của công ty; thước đo dựa trên số liệu thị trường bao gồm tổng LN thị trường và LN thị trường được điều chỉnh theo rủi ro, v.v.; các tỷ lệ kế toán bao gồm LN trên tổng tài sản (ROA), tăng trưởng doanh thu, tăng trưởng tài sản và tăng trưởng LN hoạt động, v.v Mặc dù những chỉ số kế toán rất đa dạng và có cơ sở dữ liệu chắc chắn, McGuire, Schneeweis và Hill (1986) cho rằng những con số này chỉ cho thấy được hiệu quả hoạt động trong quá khứ của DN, và quá trình đánh giá chúng lại chịu sự tác động rất lớn từ quan điểm chủ quan của các nhà quản lý cũng như sự khác biệt trong các quy trình đo lường các chỉ số kế toán (Branch, 1983; Brilloff, 1972) Chính vì vậy, việc kết hợp giữa thước đo dựa trên giá trị sổ sách và thước đo tính bằng giá trị thị trường là cực kỳ cần thiết

1.2.3.1 Các ch ỉ tiêu đ o l ườ ng hi ệ u qu ả kinh doanh d ự a trên s ố li ệ u k ế toán

Nhóm hệ số chính thường được sử dụng để đánh giá về kết quả hoạt động kinh doanh của DN là:

+ Hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (return on equity)

ROE = Lợi nhuận sau thuế

Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

1.3.1.1 Tình hình t ă ng tr ưở ng và phát tri ể n kinh t ế v ĩ mô

Doanh nghiệp (DN) không hoạt động độc lập mà tương tác với nhiều yếu tố trong nền kinh tế, vì vậy, thông tin kinh tế cần được khai thác để nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh (HQKD) Trong giai đoạn tăng trưởng, cơ hội kinh doanh gia tăng khi nền kinh tế phát triển, thu nhập tăng, dẫn đến tiêu thụ sản phẩm tăng Sự tăng trưởng kinh tế vĩ mô cũng giúp các kênh huy động vốn hoạt động hiệu quả hơn, tạo điều kiện cho DN tiếp cận nguồn vốn để mở rộng quy mô, tăng doanh thu và lợi nhuận Tuy nhiên, toàn cầu hóa có thể thu hút nhiều công ty nước ngoài, làm gia tăng cạnh tranh trên thị trường Ngược lại, trong giai đoạn suy thoái, cơ hội kinh doanh bị thu hẹp do thắt chặt chi tiêu và giảm tích lũy, ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của DN.

Trong bối cảnh hiện nay, doanh nghiệp (DN) ngành thực phẩm đang đối mặt với tình trạng tài chính khó khăn do suy thoái kinh tế Tuy nhiên, tình hình này cũng mang lại cơ hội khi giá nguyên vật liệu và chi phí nhân công giảm, cạnh tranh trở nên ít gay gắt hơn và nhận được sự hỗ trợ từ Chính phủ Do đó, các DN cần xem xét tác động của yếu tố tăng trưởng kinh tế vĩ mô từ nhiều góc độ để áp dụng các biện pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh (HQKD).

Lạm phát, một yếu tố quan trọng trong kinh tế vĩ mô, có khả năng làm thay đổi giá cả hàng hóa và dịch vụ, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh (HQKD) của doanh nghiệp Tác động của lạm phát đối với doanh nghiệp có cả mặt tích cực và tiêu cực Khi lạm phát ở mức vừa phải, nó có thể kích thích tái sản xuất và mở rộng, vì con người sẽ hạn chế giữ tiền mặt và đầu tư vào tài sản sinh lợi Điều này không chỉ gia tăng tích lũy vốn trong nền kinh tế mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế, tạo điều kiện cho doanh nghiệp cải thiện hiệu quả kinh doanh.

Khi lạm phát đạt mức hai con số, tác động tích cực của nó sẽ giảm dần và thay vào đó là những ảnh hưởng tiêu cực Sức mua của đồng tiền giảm mạnh, kéo theo chi phí sản xuất gia tăng và giá cả hàng hóa đầu vào tăng, dẫn đến suy giảm sức tiêu thụ sản phẩm Tỷ lệ lạm phát cao cũng có thể khiến lãi suất vay tăng, gây khó khăn cho các công ty trong việc tiếp cận vốn, đặc biệt là những doanh nghiệp phụ thuộc vào vay nợ ngắn hạn Hơn nữa, lạm phát cao có thể đe dọa khả năng bảo toàn vốn kinh doanh, ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Do đó, các doanh nghiệp cần xây dựng chính sách phù hợp để đối phó với tác động tiêu cực của lạm phát.

Lạm phát ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các doanh nghiệp, đặc biệt là trong ngành thực phẩm Việc đánh giá tác động của lạm phát đến hiệu quả kinh doanh là cần thiết, giúp các nhà quản lý lựa chọn giải pháp phù hợp để cải thiện tình hình kinh doanh trong bối cảnh lạm phát.

1.3.1.3 Quy đị nh v ề v ệ sinh an toàn th ự c ph ẩ m Đây là yếu tố liên quan đến lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp Trong quá trình hoạt động, khi các DN tạo được lợi thế cạnh tranh, HQKD của các DN có thể được cải thiện nhanh chóng Lợi thế cạnh tranh có thể được tạo nên từ những quyết định đúng đắn, mà theo định nghĩa của các nhà khoa học, đây được xem như một trong các nội dung của chiến lược cạnh tranh Porter’s (1985) định nghĩa chiến lược cạnh tranh là việc tìm kiếm một vị trí cạnh tranh thuận lợi trong một ngành, nhằm thiết lập một vị trí có lợi và bền vững trước các đối thủ kinh doanh, qua đó tạo nên lợi thế cạnh tranh cho DN Theo ông, có ba chiến lược chung khả thi dựa trên lợi thế cạnh tranh: khác biệt hóa sản phẩm với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh thông qua chất lượng sản phẩm vượt trội; dịch vụ khách hàng hoặc hình ảnh; dẫn đầu về chi phí tổng thể trong ngành; và tập trung vào một nhóm người mua, vị trí địa lý hoặc phân khúc thị trường cụ thể Đối với các DN ngành thực phẩm, việc lựa chọn tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm là một trong các yếu tố tạo nên lợi thế cạnh tranh cho công ty Theo khái niệm này, khi các DN chọn một trong các hệ thống tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm, họ sẽ phải xét đến mức độ phù hợp của những tiêu chuẩn này với chiến lược kinh doanh và khả năng đáp ứng của công ty, qua đó giúp cho công ty đạt hiệu quả kinh doanh tốt nhất

Vệ sinh an toàn thực phẩm hiện đang là một vấn đề được quan tâm hàng đầu, đặc biệt sau nhiều vụ ngộ độc thực phẩm nghiêm trọng ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng Những quy định về an toàn thực phẩm không chỉ tác động lớn đến sức khỏe cộng đồng mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp thực phẩm trong cả ngắn hạn và dài hạn.

Các quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm gia tăng chi phí cho doanh nghiệp, vì mỗi loại chứng chỉ yêu cầu mức độ an toàn khác nhau Khi yêu cầu vệ sinh cao, chi phí đầu vào tăng, dẫn đến giá thành sản phẩm cao hơn Điều này ảnh hưởng đến thu nhập của doanh nghiệp trong ngành chế biến thực phẩm, đặc biệt là khi thu nhập của người tiêu dùng thấp, gây khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm và cạnh tranh với các nhà sản xuất nhỏ lẻ tại các vùng thu nhập thấp.

Việc tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm không chỉ giúp doanh nghiệp (DN) phát triển bền vững mà còn tăng cường doanh thu thông qua việc xây dựng niềm tin với người tiêu dùng Các chứng chỉ an toàn vệ sinh thực phẩm uy tín đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của DN so với các đối thủ khác Đồng thời, trong bối cảnh toàn cầu hóa, việc mở rộng thị trường sang các quốc gia phát triển là một chiến lược hấp dẫn, và các chứng chỉ này là điều kiện tiên quyết để DN có thể xuất khẩu hàng hóa một cách thuận lợi.

Các quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm có tác động tích cực và tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Do đó, việc lựa chọn hệ thống tiêu chuẩn đánh giá vệ sinh an toàn thực phẩm cần được xem xét một cách toàn diện.

Các doanh nghiệp, đặc biệt là trong ngành thực phẩm, chịu ảnh hưởng lớn từ sự sẵn có và giá cả nguyên vật liệu Khi nguồn cung ứng hàng hóa đầu vào ổn định và dồi dào, doanh nghiệp có thể giảm thiểu tổn thất do ngưng trệ sản xuất và tăng giá do khan hiếm hàng hóa, từ đó ổn định giá cả sản phẩm đầu ra và cải thiện hiệu quả kinh doanh.

Th ị tr ườ ng tiêu th ụ s ả n ph ẩ m

Hiệu quả kinh doanh (HQKD) của các doanh nghiệp, đặc biệt là trong ngành thực phẩm, bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi thị trường tiêu thụ cả trong nước và quốc tế Khi thị trường được mở rộng, doanh thu của các doanh nghiệp sẽ tăng lên, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty Hơn nữa, việc đa dạng hóa thị trường tiêu thụ giúp các doanh nghiệp giảm bớt sự phụ thuộc vào thu nhập và sở thích của người tiêu dùng trong một khu vực nhất định.

Cơ sở hạ tầng kinh tế, bao gồm hệ thống giao thông, liên lạc, viễn thông, điện và nước, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là trong ngành thực phẩm Nhiều doanh nghiệp thực phẩm thường đặt tại các vùng ngoại ô và nông thôn, do đó, sự phát triển của cơ sở hạ tầng giao thông và liên lạc sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc lưu thông hàng hóa, giúp tiết kiệm chi phí trong quá trình kinh doanh.

Lãi suất tín dụng ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động tài chính của các doanh nghiệp, đặc biệt là trong ngành thực phẩm, do sự phụ thuộc vào nguồn vốn vay ngắn hạn cho sản xuất kinh doanh Vì vậy, trong quá trình huy động vốn, các doanh nghiệp cần xem xét kỹ lưỡng yếu tố lãi suất trước khi ra quyết định, vì xu hướng chung cho thấy lãi suất tăng sẽ làm giảm cầu đầu tư.

Lãi suất cao làm giảm cầu tiêu dùng trong xã hội, dẫn đến xu hướng tăng tiết kiệm và giảm chi tiêu trong phân bổ thu nhập cá nhân Hệ quả là hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (DN) cũng bị ảnh hưởng tiêu cực.

Chính sách kinh t ế và tài chính c ủ a Nhà n ướ c đố i v ớ i DN

Mô hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu

Thực trạng hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

quả nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành thực phẩm ở Việt Nam giai đoạn 2014 - 2019

Triển vọng phát triển của ngành thực phẩm ở Việt Nam và hàm ý, khuyến nghị nhằm cải thiện hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành thực phẩm

Ngày đăng: 11/07/2021, 07:39

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w