ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng nghiên cứu
Nghiên cứu tiến hành trên 70 công nhân lao động đƣợc chọn ra từ phân xưởng sản xuất thuốc nổ sử dụng TNT tại các nhà máy hóa chất Z113, Z121, Z131
2.1.1 Tiêu chuẩn chọn vào nghiên cứu
Người lao động đã trải qua quá trình khám sàng lọc và xét nghiệm, phát hiện có TNT trong máu Họ đang làm việc trong môi trường có tiếp xúc trực tiếp với TNT ít nhất 2 năm.
Để tham gia chương trình giải độc kéo dài 3 tuần, bạn cần có đủ điều kiện sức khỏe, điều này sẽ được xác định thông qua việc khám sàng lọc và trả lời bộ phiếu câu hỏi điều tra đã được thiết kế sẵn.
+ Đƣợc giải thích về quy trình giải độc Hubbard, và tình nguyện tham gia vào nghiên cứu bằng cách ký tên vào phiếu đồng ý tham gia nghiên cứu
Việc không lựa chọn các trường hợp không đủ điều kiện sức khỏe tham gia vào quá trình giải độc không đặc hiệu của Hubbard nhằm loại trừ những người có vấn đề sức khỏe hoặc chống chỉ định với các hoạt động như chạy bộ và xông hơi Qua quá trình điều tra và khám sàng lọc, các trường hợp có bệnh lý mạn tính như ung thư, bệnh tim phổi mạn tính, rối loạn tâm thần, nghiện rượu, phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú, và đái tháo đường có biến chứng thần kinh ngoại vi sẽ được loại trừ.
2.1.3 Cỡ mẫu nghiên cứu Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho một tỷ lệ nhƣ sau:
Trong đó: n: Cỡ mẫu tối thiểu α: Mức ý nghĩa thống kê, chọn α = 0,05
Hệ số tin cậy Z1-α/2 được xác định với α = 0,05 là 1,96 Tỷ lệ đào thải TNT sau điều trị giải độc không đặc hiệu được giả định là p = 0,76, dựa trên nghiên cứu của Nguyễn Bá Vượng công bố trong Tạp chí Y học Việt Nam số 1 năm 2016, cho thấy sau 3 tuần điều trị bằng thuốc, 76% công nhân không còn TNT trong máu Độ chính xác mong muốn trong nghiên cứu này là 0,1.
Thay vào công thức tính cỡ mẫu ta có: n = 1,96 2 x 0,76 x (1-0,76) / (0,1) 2 = 70,0
Tính đƣợc cỡ mẫu bằng 70
Theo nghiên cứu của Hoàng Thị Lan Anh giai đoạn 2009-2014, tỷ lệ thâm nhiễm TNT ở công nhân sản xuất vật liệu nổ là 73,2% đối với nữ giới và 67,2% đối với nam giới Từ đó, tỷ lệ thâm nhiễm TNT giữa nữ và nam được ước tính là 1,089 Sử dụng phương trình Y = 1,089.X và X + Y = p (trong đó X là số công nhân nam, Y là số công nhân nữ), tính được X = 33,5, làm tròn thành 34 và Y = 36 Do đó, nghiên cứu này lựa chọn 34 trường hợp nam giới và 36 trường hợp nữ giới có thâm nhiễm TNT trong máu, đáp ứng các tiêu chuẩn nghiên cứu.
Thời gian, địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 09/2014 đến tháng 01/2016 tại Trung tâm khử độc tố thuộc Bộ môn Khoa Máu - Độc - Xạ - Bệnh nghề nghiệp, Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y.
Vật liệu dùng trong nghiên cứu
- Niacin, các loại vitamin, và viên khoáng chất, hỗn hợp Ca-Mg và dầu thực vật dùng trong nghiên cứu đƣợc khoa Dƣợc, Bệnh viện 103 cung cấp
Bảng 2.1 Các vitamin và khoáng chất dùng trong nghiên cứu Tên sản phẩm Công ty sản xuất/phân phối
Vitamin C CTCP Dƣợc phẩm Bidiphar sản xuất Vitamin E Công ty CP dƣợc phẩm Hatapharm Vitamin B1 Công ty CP Hóa dƣợc phẩm Mekophar Viên đa khoáng chất Advanced Natural Solution
Vitamin B tổng hợp Advanced Natural Solution Can xi và magie dạng bột Nutrina
Dầu thực vật Peter Gillham’s
- Loại viên vitamin B tổng hợp được dùng cho giải độc theo phương pháp Hubbard là loại viên có chứa:
+ PABA (Para amino benzoic axit): 50 mg
- Loại viên khoáng chất đƣợc dùng cho giải độc không đặc hiệu theo phương phỏp Hubbard là loại viờn mà mỗi viờn cú chứa ẵ lượng khoỏng chất sau:
+ 500 mg Canxi + 250 mg Magie + 18 mg sắt + 15 mg kẽm + 4 mg Mangan + 2 mg đồng + 45 mg Potasium + 0,225 mg iot
Vitamin B tổng hợp, viên khoáng chất và dầu thực vật được cung cấp bởi khoa Dược bệnh viện 103, là những sản phẩm hỗ trợ trong điều trị giải độc không đặc hiệu theo phương pháp Hubbard.
Dầu thực vật bổ sung được chiết xuất từ dầu đậu nành, dầu cây óc chó, dầu lạc và dầu cây rum thông qua phương pháp ép nguội, giúp bảo toàn các chất béo tự nhiên mà không làm biến đổi thành chất béo có hại Các loại dầu này không chứa cholesterol, mang lại lợi ích cho sức khỏe người tiêu dùng.
- Một cốc dung dịch Ca-Mg pha chuẩn chứa:
+15 ml Gluconat Canxi +2,5 ml Cacbonat Magie +15 ml dấm làm từ rƣợu táo (có ít nhất 5% axit) +120 ml nước sôi
- Phòng xông hơi có diện tích 12 m 2 , có sức chứa khoảng 10-15 người, của hãng Finlandia, Mỹ.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, so sánh trước sau can thiệp, không ngẫu nhiên, không đối chứng
Bệnh nhân được lựa chọn vào nghiên cứu theo phương pháp chọn mẫu có chủ đích
2.4.3 Các bước tiến hành quy trình điều trị giải độc không đặc hiệu bằng liệu pháp Hubbard
Người tham gia điều trị giải độc được đo mạch, nhiệt độ, huyết áp, cân nặng Các thông tin đƣợc ghi chép trong bệnh án điều trị
Trong quá trình điều trị giải độc, người tham gia cần được thông báo về một số tác dụng không mong muốn có thể xảy ra, bao gồm đỏ da, ngứa ngáy và rối loạn tiêu hóa.
Người tham gia điều trị giải độc cần được thông báo về các dấu hiệu và triệu chứng của tình trạng say nóng, cũng như cách phòng tránh hiệu quả Việc nhận biết kịp thời các dấu hiệu này sẽ giúp họ thông báo ngay cho nhân viên y tế, đảm bảo an toàn và sức khỏe trong quá trình điều trị.
Bước 2: Uống niacin, vitamin và khoáng chất
Liều niacin khởi đầu trong điều trị là 100mg/ngày, có thể tăng dần trong những ngày tiếp theo cho đến khi đạt 1000mg/ngày Trong giai đoạn sử dụng liều niacin dưới 1000mg/ngày, liều lượng niacin sẽ được tăng thêm 100mg/ngày Khi liều niacin vượt quá 1000mg/ngày, mức tăng sẽ cao hơn, từ 300mg trở lên.
Liều niacin khuyến nghị là 500 mg/ngày, tùy thuộc vào liều tăng trước đó và phản ứng của từng cá nhân Một số phản ứng thường gặp khi sử dụng niacin bao gồm đỏ da, ngứa và cảm giác như kim châm Việc tăng liều niacin nên được thực hiện trong hai trường hợp cụ thể.
+ Khi không có tình trạng phản ứng với niacin, tiến hành tăng liều
Khi xảy ra phản ứng với niacin, nên giữ nguyên liều niacin hiện tại cho đến khi tình trạng phản ứng giảm, sau đó mới tăng liều Liều lượng vitamin và khoáng chất bổ sung phụ thuộc vào liều niacin hàng ngày Sự phân chia giai đoạn chỉ mang tính tương đối, tùy thuộc vào lượng niacin và phản ứng của từng cá nhân Do đó, liều lượng vitamin và khoáng chất sẽ thay đổi theo liều niacin sử dụng hàng ngày.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, liều lượng niacin và vitamin đã được điều chỉnh nhẹ so với liệu pháp Hubbard gốc, với liều niacin tối đa là 3400 mg/ngày, thay vì 5000 mg/ngày như trong nguyên bản Sự điều chỉnh này nhằm phù hợp với thể lực của người Việt Nam.
Bảng 2.2 Liều lƣợng niacin, các vitamin và khoáng chất dùng hàng ngày trong điều trị giải độc không đặc hiệu ứng dụng nguyên lý Hubbard
Vitamin Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn 3 Giai đoạn 4 Niacin 100-400mg 500-1400mg 1500-2400mg 2500-3400mg
Vitamin A 5,000-10,000 IU 20,000 IU 30,000 IU 50,000 IU
Vitamin D 400 IU 800 IU 1200 IU 2000 IU
Vitamin E 800 IU 1200 IU 1600 IU 2000 IU
B tổng hợp 2 viên 3 viên 4 viên 5 viên
VitaminB1 350 -600mg 400-650mg 450-700mg 750-1250mg
Khoáng chất 1 viên 2 viên 3 viên 4 viên
DD Can-mag 1 cốc 1-2 cốc 1-2 cốc 2-3cốc
Leicithin 15ml 15ml 15ml 15ml
Hỗn hợp dầu 30 ml 30 ml 30 ml 30 ml
Chạy bộ hàng ngày là một phương pháp hiệu quả để giải độc cơ thể Bắt đầu với 15 phút chạy nhẹ nhàng mỗi ngày, sau đó tăng dần thời gian thêm 5 phút cho đến khi duy trì được 30 phút mỗi ngày từ ngày thứ ba Những người tham gia chương trình giải độc không đặc hiệu nên chạy trên cung đường vòng quanh trung tâm khử độc tố với tốc độ chậm, khoảng 6-8 km/giờ, và có thể tăng tốc lên 8-10 km/giờ nếu sức khỏe cho phép.
Phụ nữ trong thời kỳ hành kinh nên giảm cường độ luyện tập, thay vì chạy, hãy đi bộ với tốc độ 4-5 km/giờ trong 20-30 phút trước khi xông hơi.
Ngồi trong phòng xông hơi nóng sau khi chạy giúp tăng cường quá trình tiết mồ hôi, với nhiệt độ dao động từ 40 đến 60 độ C Bắt đầu với 1 giờ xông hơi mỗi ngày, sau đó tăng dần 30 phút mỗi ngày cho đến khi đạt 2 giờ 30 phút vào ngày thứ tư, và duy trì thời gian này trong suốt quá trình điều trị Để tránh say nóng, nên có khoảng nghỉ 5 phút sau mỗi 10-15 phút xông hơi để tắm nước mát và bổ sung nước, vitamin, muối khoáng theo nhu cầu Mỗi người chỉ nên xông hơi 1 lần/ngày trong 3 tuần và lượng nước uống cần thiết từ 1-2 lít, không dưới 1 lít trong quá trình xông hơi.
Nghiên cứu của chúng tôi đã cải tiến thời gian và nhiệt độ xông hơi so với liệu pháp giải độc của Hubbard, với thời gian xông hơi chỉ còn 2 giờ 30 phút mỗi ngày thay vì 4 giờ 30 phút, và nhiệt độ xông hơi giảm xuống còn 40 - 60 độ C thay vì 60 - 82 độ C.
Liệu pháp Hubbard nguyên bản có những yêu cầu liên quan đến tâm linh và đạo giáo, tuy nhiên, những yếu tố này đã được loại trừ trong nghiên cứu của chúng tôi.
Để phòng ngừa tình trạng mất muối và điện giải, nhân viên y tế cần theo dõi chặt chẽ và có thể chỉ định người thực hiện giải độc uống bổ sung muối và kali khi cần thiết Ngoài ra, nếu phát hiện triệu chứng say nóng, việc tạm dừng quá trình xông hơi là cần thiết để đảm bảo an toàn cho người thực hiện.
Bước 5 Uống bổ sung dầu thực vật và dung dịch Caxi-Magie
Sau mỗi buổi tập, hãy bổ sung dầu thực vật và dung dịch Canxi-magie (Ca-Mg) để hỗ trợ sức khỏe Dung dịch Ca-Mg và hỗn hợp dầu được nghiên cứu và cung cấp bởi Khoa Dược, Bệnh viện Quân y 103.
+ Uống bổ sung 1 cốc dung dịch Ca-Mg có chứa:
- 15 ml dấm làm từ rƣợu táo (có ít nhất 5% axit)
+ Uống bổ sung Leicithin: 15ml /ngày
+ Uống bổ sung dầu thực vật: 30 ml/ ngày
Bước 6 Kiểm tra mạch, huyết áp, cân nặng, phản ứng sau điều trị
Bệnh nhân được theo dõi hàng ngày về cân nặng, mạch, huyết áp trước và sau quá trình khử độc Các tác dụng không mong muốn cũng được ghi chép cẩn thận vào bệnh trình trong hồ sơ điều trị.
2.4.4 Các chỉ tiêu nghiên cứu
* Các chỉ tiêu lâm sàng bao gồm:
- Các triệu chứng lâm sàng
- Các chỉ số: Mạch, huyết áp (HA), chiều cao, cân nặng, chỉ số Body Max Index (BMI)
- Chất lƣợng giấc ngủ và chất lƣợng cuộc sống
* Các chỉ tiêu cận lâm sàng bao gồm:
- Xét nghiệm huyết học: Hồng cầu (HC), bạch cầu (BC), tiểu cầu (TC), hematocrit, hemoglobin
- Các xét nghiệm hóa sinh: ure, creatinin, cholesterol, triglycerit, AST, ALT và GGT
- Xét nghiệm enzym chống oxi hóa SOD, GPx; xét nghiệm đánh giá tình trạng stress oxi hóa MDA
- Xét nghiệm nồng độ TNT máu
- Xét nghiệm Cytokin tạo máu: EPO và EPOR
- Xét nghiệm Cytokin miễn dịch: IFNγ
2.4.5 Phương pháp thu thập số liệu 2.4.5.1 Thu thập số liệu đánh giá các chỉ tiêu lâm sàng
Triệu chứng lâm sàng được thu thập thông qua bảng câu hỏi phỏng vấn về triệu chứng chủ quan, cùng với bảng đánh giá chất lượng giấc ngủ Pittsburg và bảng khảo sát chất lượng cuộc sống SF-36 (Chi tiết xem Phụ lục).
Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
Phương pháp giải độc không đặc hiệu theo phương pháp Hubbard là một liệu pháp an toàn, không xâm nhập, đã được chứng minh hiệu quả trong việc loại bỏ các chất độc có ái tính với tổ chức lipid Liệu pháp này đã được áp dụng rộng rãi trên toàn cầu, cho thấy rõ ràng hiệu quả tích cực đối với nhiều loại hóa chất độc hòa tan trong lipid.
Nghiên cứu được thực hiện với sự tham gia tự nguyện của công nhân, không có sự ép buộc, và người tham gia có quyền dừng nghiên cứu bất kỳ lúc nào Họ được cung cấp thông tin rõ ràng về quy trình nghiên cứu, điều trị, các tác dụng phụ có thể xảy ra, cũng như cách nhận biết và phòng ngừa tình trạng mất nước, điện giải Ngoài ra, người tham gia cũng được thông báo về khả năng hiệu quả điều trị có thể chưa được xác định rõ ràng.
- Nghiên cứu đƣợc thực hiện với sự cho phép của Hội đồng y đức Bệnh viện 103
Nghiên cứu này được thực hiện để tìm ra giải pháp can thiệp sớm nhằm giảm thiểu tình trạng thâm nhiễm TNT và cải thiện triệu chứng cho những người tiếp xúc với TNT trong môi trường nghề nghiệp Mục tiêu chính là dự phòng nhiễm độc nghề nghiệp hiệu quả.
Phân tích và xử lý số liệu
* Số liệu được trình bày dưới dạng trung bình () ± độ lệch chuẩn (SD), trung vị, giá trị nhỏ nhất (min), giá trị lớn nhất (max), tỷ lệ phần trăm
* Các thuật toán sử dụng:
+ So sánh 2 số trung bình trước, sau trên cùng một mẫu: Kiểm định t ghép cặp (Paired sample T test)
Để so sánh hai trung vị, nếu biến có phân phối chuẩn, bạn nên sử dụng kiểm định t ghép cặp Ngược lại, nếu biến không có phân phối chuẩn, kiểm định phi tham số Wilcoxon là lựa chọn phù hợp.
+ So sánh 2 tỷ lệ trước sau trên cùng một mẫu: bằng kiểm định khi bình phương (χ 2 ) McNemar
Để so sánh trung bình của mẫu với giá trị cho trước, ta sử dụng kiểm định t một mẫu (One sample T test) Trong khi đó, để so sánh tỷ lệ của mẫu với tỷ lệ cho trước, ta áp dụng kiểm định phi tham số - kiểm định Chi-square (Nonparametric Tests - Chi-Square test).
* Số liệu đƣợc phân tích trên phần mềm SPSS.15.0
Sơ đồ nghiên cứu
Hình 2.1 Sơ đồ nghiên cứu Điều tra chất lƣợng cuộc sống, chất lƣợng giấc ngủ
XN sinh hóa, huyết học, SOD,GPx,MDA
XN một số Cytokine tạo máu, miễn dịch,
TNT Điều tra tại các đơn vị bằng phiếu điều tra N người
Chọn đối tƣợng, thu dung điều trị: 70 bệnh nhân Đánh giá, phân tích trước giải độc không đặc hiệu
Tiến hành giải độc không đặc hiệu theo Hubbard
Phân tích kết quả sau giải độc, so sánh trước- sau
Thu thập triệu chứng Điều tra chất lƣợng cuộc sống, chất lƣợng giấc ngủ
XN sinh hóa, huyết học, SOD,GPx,MDA
XN một số Cytokine tạo máu, miễn dịch, TNT
CHƯƠNG III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm đối tƣợng nghiên cứu
3.1.1 Đặc điểm đối tượng nghiên cứu theo phân bố giới tính
Bảng 3.1 Đặc điểm đối tƣợng nghiên cứu theo phân bố giới tính
+ Tỷ lệ nam giới tham gia vào nghiên cứu là 48,6 %
+ Tỷ lệ nữ giới tham gia vào nghiên cứu là 51,4 %
3.1.2 Đặc điểm đối tượng nghiên cứu theo phân bố tuổi đời
Bảng 3.2 Đặc điểm đối tƣợng nghiên cứu theo phân bố tuổi đời
Tuổi trung bình của công nhân trong nhóm nghiên cứu là 42,02, với 61,4% công nhân thuộc độ tuổi 35-45 Đây là lứa tuổi chiếm ưu thế trong lực lượng lao động tại các đơn vị sản xuất.
+ Nhóm tuổi trên 45 chiếm tỷ lệ 25,7% và nhóm tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất là nhóm tuổi dưới 35 với 12,9%
3.1.3 Đặc điểm đối tượng nghiên cứu theo phân bố tuổi nghề
Bảng 3.3 Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo tuổi nghề
Nhóm tuổi nghề Số lƣợng (np) Tỷ lệ %
+ Tuổi nghề trung bình của nhóm nghiên cứu là 16,58 năm, tuổi nghề thấp nhất 5 năm và cao nhất là 30 năm
Tỷ lệ công nhân có kinh nghiệm từ 10 đến 20 năm chiếm ưu thế với 68,6%, trong khi nhóm công nhân có thâm niên trên 20 năm đạt 20,0%, và nhóm dưới 10 năm chỉ chiếm 11,4%.
3.2 Kết quả nghiên cứu hiệu quả giải độc không đặc hiệu của liệu pháp Hubbard qua sự biến đổi tình trạng sức khỏe
3.2.1 Tỷ lệ một số triệu chứng trước và sau điều trị theo giới tính
Bảng 3.4 Tỷ lệ một số triệu chứng trước điều trị theo phân bố giới tính
Triệu chứng Trước điều trị
Uể oải sau khi thức dậy 43 61,4 24 70,6 19 52,8 >0,05 Đầy bụng 20 28,6 6 17,6 14 38,9 >0,05 Ăn kém ngon 16 22,9 7 20,6 9 25,0 >0,05
Ngủ chập chờn 44 62,9 20 58,8 24 66,7 >0,05 Mất ngủ cuối giấc 25 35,7 11 32,4 14 38,9 >0,05 Đau xương khớp 30 42,9 9 26,5 21 58,3 0,05 Ăn kém ngon 2 2,86 0 2 5,6 >0,05
Ngủ chập chờn 13 18,6 4 11,8 9 25,0 >0,05 Mất ngủ cuối giấc 8 11,4 4 11,8 4 11,1 >0,05 Đau xương khớp 11 15,7 1 2,86 10 27,8 0,05), cho thấy tác động của điều trị không làm thay đổi đáng kể cân nặng của bệnh nhân.
3.2.2.2 Thay đổi chỉ số BMI trước và sau điều trị
Bảng 3.7 Thay đổi chỉ số BMI trước và sau điều trị
23 – 27,5 (Thừa cân) 20 28,57 18 25,71 > 0,05 Trên 27,5 (Béo phì) 2 2,86 2 2,86 > 0,05
+ Tỷ lệ công nhân có chỉ số BMI dưới 18,5 trước và sau điều trị lần lƣợt là 10,0% và 7,14%; (p>0,05)
+ Tỷ lệ công nhân có chỉ số BMI từ 18,5 đến 23 trước và sau điều trị lần lƣợt là 58,57% và 64,29%;(p>0,05)
+ Số công nhân béo phì trước và sau điều trị không thay đổi (2,86%)
Chỉ số BMI trung bình trước khi điều trị là 21,86, trong khi chỉ số BMI trung bình sau điều trị là 21,91 Sự khác biệt giữa chỉ số BMI trước và sau điều trị không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
3.2.2.3 Hiệu quả điều trị với triệu chứng mệt mỏi
Bảng 3.8 Hiệu quả điều trị với triệu chứng mệt mỏi
Số lƣợng Tỷ lệ% Số lƣợng Tỷ lệ%
Cộng 48 68,57 22 31,43 70 (100%) + Tỷ lệ công nhân có triệu chứng mệt mỏi trước can thiệp là 68,57% Sau can thiệp tỷ lệ này giảm còn 31,43%; sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p< 0,05
+ Có 29 trong số 48 công nhân có triệu chứng mệt mỏi trước điều trị không thấy có biểu hiện mệt mỏi sau điều trị
+ Có 3 trường hợp trong nhóm 19 công nhân không có triệu chứng mệt mỏi trước can thiệp, nhưng sau can thiệp trở thành có triệu chứng
3.2.2.4 Hiệu quả điều trị với triệu chứng uể oải sau khi thức dậy
Bảng 3.9 Hiệu quả điều trị cải thiện tình trạng uể oải sau khi thức dậy
Số lƣợng Tỷ lệ% Số lƣợng Tỷ lệ%
+ Tỷ lệ công nhân có triệu chứng uể oải trước và sau can thiệp lần lượt là 61,43% và 10%, với p < 0,05
+ Có 36 trong số 43 công nhân có triệu chứng uể oải khi ngủ dậy (trước điều trị) không thấy còn uể oải khi ngủ dậy sau điều trị
3.2.3 Hiệu quả điều trị với các triệu chứng tim mạch
Biểu đồ 3.2 cho thấy sự cải thiện các triệu chứng tim mạch sau khi điều trị Tuy nhiên, giá trị trung bình huyết áp tâm thu và tần số mạch trung bình trước và sau đợt điều trị không có sự khác biệt đáng kể với p > 0,05.
Huyết áp tâm trương trung bình sau điều trị (72,21mmHg), giảm nhẹ so với trước điều trị (74,71mmHg), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p