1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu nghiên cứu hiệu quả giải độc không đặc hiệu của liệu pháp hubbard ở người tiếp xúc nghề nghiệp với trinitrotoluene

179 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Hiệu Quả Giải Độc Không Đặc Hiệu Của Liệu Pháp Hubbard Ở Người Tiếp Xúc Nghề Nghiệp Với Trinitrotoluene
Tác giả Nguyễn Kiên Cường
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Phúc Thái, PGS.TS. Đỗ Phương Hường
Trường học Học Viện Quân Y
Chuyên ngành Y Học Dự Phòng
Thể loại luận án tiến sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 179
Dung lượng 4,39 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU (18)
    • 1.1. Động học TNT (18)
      • 1.1.1. Cấu trúc và tính chất hoá lý của TNT (18)
      • 1.1.2. Độc tính của TNT (18)
      • 1.1.3. Hấp thu, phân bố, chuyển hóa và thải trừ TNT (18)
    • 1.2. Tổn thương cơ thể do tiếp xúc TNT nghề nghiệp (27)
      • 1.2.1. Tổn thương máu và cơ quan tạo máu (27)
      • 1.2.2. Tổn thương gan (27)
      • 1.2.3. Tổn thương hệ thống thần kinh (28)
      • 1.2.4. Tổn thương đường tiêu hóa (28)
      • 1.2.5. Tổn thương khác (28)
    • 1.3. Một số vấn đề về gốc tự do và cơ chế sinh gốc tự do của TNT (29)
      • 1.3.1 Khái niệm gốc tự do (29)
      • 1.3.2. Sự hình thành gốc tự do trong cơ thể (29)
      • 1.3.3. Stress oxy hóa (30)
      • 1.3.4. Hệ thống chống oxy hóa trong cơ thể (31)
      • 1.3.5. Cơ chế sinh gốc tự do của TNT (34)
    • 1.4. Một số phương pháp dự phòng và điều trị nhiễm độc TNT nghề nghiệp hiện nay đang áp dụng ở Việt Nam (36)
    • 1.5. Giải độc và các phương pháp điều trị giải độc (38)
      • 1.5.1. Giải độc (38)
      • 1.5.2. Các pha của quá trình giải độc (38)
      • 1.5.3. Các phương pháp giải độc (40)
    • 1.6. Giải độc không đặc hiệu theo nguyên lý của Hubbard (43)
      • 1.6.1. Cơ sở khoa học và nội dung chính của giải độc không đặc hiệu theo nguyên lý của Hubbard (43)
      • 1.6.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước về ứng dụng liệu pháp Hubbard trong điều trị giải độc không đặc hiệu (49)
  • Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (53)
    • 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu (53)
      • 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn vào nghiên cứu (53)
      • 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ (53)
      • 2.1.3. Cỡ mẫu nghiên cứu (53)
    • 2.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu (54)
    • 2.3. Vật liệu dùng trong nghiên cứu (55)
    • 2.4. Phương pháp nghiên cứu (56)
      • 2.4.1. Thiết kế nghiên cứu (56)
      • 2.4.2. Phương pháp chọn mẫu (57)
      • 2.4.3. Các bước tiến hành quy trình điều trị giải độc không đặc hiệu bằng liệu pháp Hubbard (57)
      • 2.4.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu (60)
      • 2.4.5. Phương pháp thu thập số liệu (61)
        • 2.4.5.1. Thu thập số liệu đánh giá các chỉ tiêu lâm sàng (61)
        • 2.4.5.2. Thu thập số liệu đánh giá các chỉ tiêu cận lâm sàng (65)
    • 2.5. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu (69)
    • 2.6. Phân tích và xử lý số liệu (70)
    • 2.7. Sơ đồ nghiên cứu (71)
  • Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (105)
    • 3.1. Đặc điểm đối tƣợng nghiên cứu (11)
      • 3.1.1. Đặc điểm đối tƣợng nghiên cứu theo phân bố giới tính (0)
      • 3.1.2. Đặc điểm đối tƣợng nghiên cứu theo phân bố tuổi đời (0)
      • 3.1.3. Đặc điểm đối tƣợng nghiên cứu theo phân bố tuổi nghề (0)
    • 3.2. Kết quả nghiên cứu hiệu quả giải độc không đặc hiệu của liệu pháp (73)
      • 3.2.1. Tỷ lệ một số triệu chứng trước và sau điều trị theo giới tính (73)
      • 3.2.2. Kết quả nghiên cứu về biến đổi tình trạng thể lực (75)
      • 3.2.3. Hiệu quả điều trị với các triệu chứng tim mạch (78)
      • 3.2.4. Hiệu quả điều trị với các triệu chứng về tiêu hóa (81)
      • 3.2.5. Hiệu quả điều trị với các triệu chứng của hệ thần kinh (84)
      • 3.2.6. Hiệu quả điều trị với các triệu chứng cơ xương khớp (88)
      • 3.2.7. Cải thiện chất lƣợng giấc ngủ sau điều trị (12)
      • 3.2.8. Cải thiện chất lƣợng cuộc sống sau điều trị (0)
    • 3.3. Đánh giá hiệu quả điều trị qua sự biến đổi các chỉ tiêu xét nghiệm cận lâm sàng (92)
      • 3.3.1. Biến đổi một số chỉ tiêu xét nghiệm huyết học sau điều trị (92)
      • 3.3.2. Biến đổi một số chỉ tiêu xét nghiệm hóa sinh máu sau điều trị (93)
      • 3.3.3. Hiệu quả điều trị đối với đào thải TNT (97)
      • 3.3.4. Hiệu quả chống gốc tự do và tình trạng stress oxi hoá (98)
      • 3.3.5. Hiệu quả kích thích tạo máu qua sự thay đổi của Erythropietin và (100)
      • 3.3.6. Hiệu quả tăng cường miễn dịch qua sự biến đổi của IFNγ (101)
    • 3.4. Tác dụng không mong muốn xuất hiện trong quá trình điều trị (101)
    • 3.5. Đề xuất phác đồ điều trị giải độc không đặc hiệu cho người tiếp xúc (101)
  • Chương 4: BÀN LUẬN (0)
    • 4.1. Khả năng ứng dụng phương pháp Hubbard trong điều trị giải độc cho người tiếp xúc TNT nghề nghiệp (105)
    • 4.2. Đặc điểm đối tƣợng nghiên cứu (107)
      • 4.2.1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu (0)
      • 4.2.2. Đặc điểm đối tƣợng nghiên cứu theo phân bố giới tính, tuổi đời (0)
      • 4.2.3. Đặc điểm đối tƣợng nghiên cứu theo phân bố tuổi nghề (0)
    • 4.3. Kết quả nghiên cứu hiệu quả giải độc không đặc hiệu của liệu pháp (109)
      • 4.3.1. Tỷ lệ một số triệu chứng trước và sau điều trị theo phân bố giới tính (109)
      • 4.3.2. Kết quả nghiên cứu về biến đổi tình trạng thể lực sau điều trị (110)
      • 4.3.3. Hiệu quả điều trị với các triệu chứng tim mạch (112)
      • 4.3.4. Hiệu quả điều trị với các triệu chứng về tiêu hóa (114)
      • 4.3.5. Hiệu quả điều trị với các triệu chứng thần kinh (115)
      • 4.3.6. Hiệu quả điều trị với các triệu chứng cơ xương khớp (117)
      • 4.3.7. Cải thiện chất lƣợng giấc ngủ sau điều trị (0)
      • 4.3.8. Hiệu quả điều trị đánh giá qua thay đổi chất lƣợng cuộc sống (0)
    • 4.4. Đánh giá hiệu quả điều trị qua sự thay đổi các chỉ tiêu cận lâm sàng (121)
      • 4.4.1. Biến đổi một số chỉ tiêu xét nghiệm huyết học sau điều trị (121)
      • 4.4.2. Biến đổi một số chỉ tiêu hóa sinh máu trước và sau điều trị (122)
      • 4.4.3. Hiệu quả điều trị đối với sự đào thải TNT (129)
      • 4.4.4. Hiệu quả chống gốc tự do và ngăn ngừa tình trạng stress oxi hoá (131)
      • 4.4.5. Đánh giá hiệu quả điều trị qua sự thay đổi các yếu tố kích thích tạo máu EPO và EPOR (138)
      • 4.4.6. Hiệu quả tăng cường miễn dịch đánh giá qua sự thay đổi IFNγ (140)
    • 4.5. Tác dụng không mong muốn trong quá trình điều trị (142)
    • 4.6. Những hạn chế trong nghiên cứu và đóng góp của luận án (143)
      • 4.6.1. Những hạn chế trong nghiên cứu (143)
      • 4.6.2. Những đóng góp của luận án (144)
  • KẾT LUẬN (71)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tƣợng nghiên cứu

Nghiên cứu tiến hành trên 70 công nhân lao động đƣợc chọn ra từ phân xưởng sản xuất thuốc nổ sử dụng TNT tại các nhà máy hóa chất Z113, Z121, Z131

2.1.1 Tiêu chuẩn chọn vào nghiên cứu

Người lao động đã trải qua quá trình khám sàng lọc và xét nghiệm, phát hiện có TNT trong máu Họ đang làm việc trong môi trường có tiếp xúc trực tiếp với TNT ít nhất 2 năm.

Để tham gia chương trình giải độc kéo dài 3 tuần, bạn cần có đủ điều kiện sức khỏe, điều này sẽ được xác định thông qua việc khám sàng lọc và trả lời bộ phiếu câu hỏi điều tra đã được thiết kế sẵn.

+ Đƣợc giải thích về quy trình giải độc Hubbard, và tình nguyện tham gia vào nghiên cứu bằng cách ký tên vào phiếu đồng ý tham gia nghiên cứu

Việc không lựa chọn các trường hợp không đủ điều kiện sức khỏe tham gia vào quá trình giải độc không đặc hiệu của Hubbard nhằm loại trừ những người có vấn đề sức khỏe hoặc chống chỉ định với các hoạt động như chạy bộ và xông hơi Qua quá trình điều tra và khám sàng lọc, các trường hợp có bệnh lý mạn tính như ung thư, bệnh tim phổi mạn tính, rối loạn tâm thần, nghiện rượu, phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú, và đái tháo đường có biến chứng thần kinh ngoại vi sẽ được loại trừ.

2.1.3 Cỡ mẫu nghiên cứu Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho một tỷ lệ nhƣ sau:

Trong đó: n: Cỡ mẫu tối thiểu α: Mức ý nghĩa thống kê, chọn α = 0,05

Hệ số tin cậy Z1-α/2 được xác định với α = 0,05 là 1,96 Tỷ lệ đào thải TNT sau điều trị giải độc không đặc hiệu được giả định là p = 0,76, dựa trên nghiên cứu của Nguyễn Bá Vượng công bố trong Tạp chí Y học Việt Nam số 1 năm 2016, cho thấy sau 3 tuần điều trị bằng thuốc, 76% công nhân không còn TNT trong máu Độ chính xác mong muốn trong nghiên cứu này là 0,1.

Thay vào công thức tính cỡ mẫu ta có: n = 1,96 2 x 0,76 x (1-0,76) / (0,1) 2 = 70,0

Tính đƣợc cỡ mẫu bằng 70

Theo nghiên cứu của Hoàng Thị Lan Anh giai đoạn 2009-2014, tỷ lệ thâm nhiễm TNT ở công nhân sản xuất vật liệu nổ là 73,2% đối với nữ giới và 67,2% đối với nam giới Từ đó, tỷ lệ thâm nhiễm TNT giữa nữ và nam được ước tính là 1,089 Sử dụng phương trình Y = 1,089.X và X + Y = p (trong đó X là số công nhân nam, Y là số công nhân nữ), tính được X = 33,5, làm tròn thành 34 và Y = 36 Do đó, nghiên cứu này lựa chọn 34 trường hợp nam giới và 36 trường hợp nữ giới có thâm nhiễm TNT trong máu, đáp ứng các tiêu chuẩn nghiên cứu.

Thời gian, địa điểm nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 09/2014 đến tháng 01/2016 tại Trung tâm khử độc tố thuộc Bộ môn Khoa Máu - Độc - Xạ - Bệnh nghề nghiệp, Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y.

Vật liệu dùng trong nghiên cứu

- Niacin, các loại vitamin, và viên khoáng chất, hỗn hợp Ca-Mg và dầu thực vật dùng trong nghiên cứu đƣợc khoa Dƣợc, Bệnh viện 103 cung cấp

Bảng 2.1 Các vitamin và khoáng chất dùng trong nghiên cứu Tên sản phẩm Công ty sản xuất/phân phối

Vitamin C CTCP Dƣợc phẩm Bidiphar sản xuất Vitamin E Công ty CP dƣợc phẩm Hatapharm Vitamin B1 Công ty CP Hóa dƣợc phẩm Mekophar Viên đa khoáng chất Advanced Natural Solution

Vitamin B tổng hợp Advanced Natural Solution Can xi và magie dạng bột Nutrina

Dầu thực vật Peter Gillham’s

- Loại viên vitamin B tổng hợp được dùng cho giải độc theo phương pháp Hubbard là loại viên có chứa:

+ PABA (Para amino benzoic axit): 50 mg

- Loại viên khoáng chất đƣợc dùng cho giải độc không đặc hiệu theo phương phỏp Hubbard là loại viờn mà mỗi viờn cú chứa ẵ lượng khoỏng chất sau:

+ 500 mg Canxi + 250 mg Magie + 18 mg sắt + 15 mg kẽm + 4 mg Mangan + 2 mg đồng + 45 mg Potasium + 0,225 mg iot

Vitamin B tổng hợp, viên khoáng chất và dầu thực vật được cung cấp bởi khoa Dược bệnh viện 103, là những sản phẩm hỗ trợ trong điều trị giải độc không đặc hiệu theo phương pháp Hubbard.

Dầu thực vật bổ sung được chiết xuất từ dầu đậu nành, dầu cây óc chó, dầu lạc và dầu cây rum thông qua phương pháp ép nguội, giúp bảo toàn các chất béo tự nhiên mà không làm biến đổi thành chất béo có hại Các loại dầu này không chứa cholesterol, mang lại lợi ích cho sức khỏe người tiêu dùng.

- Một cốc dung dịch Ca-Mg pha chuẩn chứa:

+15 ml Gluconat Canxi +2,5 ml Cacbonat Magie +15 ml dấm làm từ rƣợu táo (có ít nhất 5% axit) +120 ml nước sôi

- Phòng xông hơi có diện tích 12 m 2 , có sức chứa khoảng 10-15 người, của hãng Finlandia, Mỹ.

Phương pháp nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, so sánh trước sau can thiệp, không ngẫu nhiên, không đối chứng

Bệnh nhân được lựa chọn vào nghiên cứu theo phương pháp chọn mẫu có chủ đích

2.4.3 Các bước tiến hành quy trình điều trị giải độc không đặc hiệu bằng liệu pháp Hubbard

Người tham gia điều trị giải độc được đo mạch, nhiệt độ, huyết áp, cân nặng Các thông tin đƣợc ghi chép trong bệnh án điều trị

Trong quá trình điều trị giải độc, người tham gia cần được thông báo về một số tác dụng không mong muốn có thể xảy ra, bao gồm đỏ da, ngứa ngáy và rối loạn tiêu hóa.

Người tham gia điều trị giải độc cần được thông báo về các dấu hiệu và triệu chứng của tình trạng say nóng, cũng như cách phòng tránh hiệu quả Việc nhận biết kịp thời các dấu hiệu này sẽ giúp họ thông báo ngay cho nhân viên y tế, đảm bảo an toàn và sức khỏe trong quá trình điều trị.

Bước 2: Uống niacin, vitamin và khoáng chất

Liều niacin khởi đầu trong điều trị là 100mg/ngày, có thể tăng dần trong những ngày tiếp theo cho đến khi đạt 1000mg/ngày Trong giai đoạn sử dụng liều niacin dưới 1000mg/ngày, liều lượng niacin sẽ được tăng thêm 100mg/ngày Khi liều niacin vượt quá 1000mg/ngày, mức tăng sẽ cao hơn, từ 300mg trở lên.

Liều niacin khuyến nghị là 500 mg/ngày, tùy thuộc vào liều tăng trước đó và phản ứng của từng cá nhân Một số phản ứng thường gặp khi sử dụng niacin bao gồm đỏ da, ngứa và cảm giác như kim châm Việc tăng liều niacin nên được thực hiện trong hai trường hợp cụ thể.

+ Khi không có tình trạng phản ứng với niacin, tiến hành tăng liều

Khi xảy ra phản ứng với niacin, nên giữ nguyên liều niacin hiện tại cho đến khi tình trạng phản ứng giảm, sau đó mới tăng liều Liều lượng vitamin và khoáng chất bổ sung phụ thuộc vào liều niacin hàng ngày Sự phân chia giai đoạn chỉ mang tính tương đối, tùy thuộc vào lượng niacin và phản ứng của từng cá nhân Do đó, liều lượng vitamin và khoáng chất sẽ thay đổi theo liều niacin sử dụng hàng ngày.

Trong nghiên cứu của chúng tôi, liều lượng niacin và vitamin đã được điều chỉnh nhẹ so với liệu pháp Hubbard gốc, với liều niacin tối đa là 3400 mg/ngày, thay vì 5000 mg/ngày như trong nguyên bản Sự điều chỉnh này nhằm phù hợp với thể lực của người Việt Nam.

Bảng 2.2 Liều lƣợng niacin, các vitamin và khoáng chất dùng hàng ngày trong điều trị giải độc không đặc hiệu ứng dụng nguyên lý Hubbard

Vitamin Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn 3 Giai đoạn 4 Niacin 100-400mg 500-1400mg 1500-2400mg 2500-3400mg

Vitamin A 5,000-10,000 IU 20,000 IU 30,000 IU 50,000 IU

Vitamin D 400 IU 800 IU 1200 IU 2000 IU

Vitamin E 800 IU 1200 IU 1600 IU 2000 IU

B tổng hợp 2 viên 3 viên 4 viên 5 viên

VitaminB1 350 -600mg 400-650mg 450-700mg 750-1250mg

Khoáng chất 1 viên 2 viên 3 viên 4 viên

DD Can-mag 1 cốc 1-2 cốc 1-2 cốc 2-3cốc

Leicithin 15ml 15ml 15ml 15ml

Hỗn hợp dầu 30 ml 30 ml 30 ml 30 ml

Chạy bộ hàng ngày là một phương pháp hiệu quả để giải độc cơ thể Bắt đầu với 15 phút chạy nhẹ nhàng mỗi ngày, sau đó tăng dần thời gian thêm 5 phút cho đến khi duy trì được 30 phút mỗi ngày từ ngày thứ ba Những người tham gia chương trình giải độc không đặc hiệu nên chạy trên cung đường vòng quanh trung tâm khử độc tố với tốc độ chậm, khoảng 6-8 km/giờ, và có thể tăng tốc lên 8-10 km/giờ nếu sức khỏe cho phép.

Phụ nữ trong thời kỳ hành kinh nên giảm cường độ luyện tập, thay vì chạy, hãy đi bộ với tốc độ 4-5 km/giờ trong 20-30 phút trước khi xông hơi.

Ngồi trong phòng xông hơi nóng sau khi chạy giúp tăng cường quá trình tiết mồ hôi, với nhiệt độ dao động từ 40 đến 60 độ C Bắt đầu với 1 giờ xông hơi mỗi ngày, sau đó tăng dần 30 phút mỗi ngày cho đến khi đạt 2 giờ 30 phút vào ngày thứ tư, và duy trì thời gian này trong suốt quá trình điều trị Để tránh say nóng, nên có khoảng nghỉ 5 phút sau mỗi 10-15 phút xông hơi để tắm nước mát và bổ sung nước, vitamin, muối khoáng theo nhu cầu Mỗi người chỉ nên xông hơi 1 lần/ngày trong 3 tuần và lượng nước uống cần thiết từ 1-2 lít, không dưới 1 lít trong quá trình xông hơi.

Nghiên cứu của chúng tôi đã cải tiến thời gian và nhiệt độ xông hơi so với liệu pháp giải độc của Hubbard, với thời gian xông hơi chỉ còn 2 giờ 30 phút mỗi ngày thay vì 4 giờ 30 phút, và nhiệt độ xông hơi giảm xuống còn 40 - 60 độ C thay vì 60 - 82 độ C.

Liệu pháp Hubbard nguyên bản có những yêu cầu liên quan đến tâm linh và đạo giáo, tuy nhiên, những yếu tố này đã được loại trừ trong nghiên cứu của chúng tôi.

Để phòng ngừa tình trạng mất muối và điện giải, nhân viên y tế cần theo dõi chặt chẽ và có thể chỉ định người thực hiện giải độc uống bổ sung muối và kali khi cần thiết Ngoài ra, nếu phát hiện triệu chứng say nóng, việc tạm dừng quá trình xông hơi là cần thiết để đảm bảo an toàn cho người thực hiện.

Bước 5 Uống bổ sung dầu thực vật và dung dịch Caxi-Magie

Sau mỗi buổi tập, hãy bổ sung dầu thực vật và dung dịch Canxi-magie (Ca-Mg) để hỗ trợ sức khỏe Dung dịch Ca-Mg và hỗn hợp dầu được nghiên cứu và cung cấp bởi Khoa Dược, Bệnh viện Quân y 103.

+ Uống bổ sung 1 cốc dung dịch Ca-Mg có chứa:

- 15 ml dấm làm từ rƣợu táo (có ít nhất 5% axit)

+ Uống bổ sung Leicithin: 15ml /ngày

+ Uống bổ sung dầu thực vật: 30 ml/ ngày

Bước 6 Kiểm tra mạch, huyết áp, cân nặng, phản ứng sau điều trị

Bệnh nhân được theo dõi hàng ngày về cân nặng, mạch, huyết áp trước và sau quá trình khử độc Các tác dụng không mong muốn cũng được ghi chép cẩn thận vào bệnh trình trong hồ sơ điều trị.

2.4.4 Các chỉ tiêu nghiên cứu

* Các chỉ tiêu lâm sàng bao gồm:

- Các triệu chứng lâm sàng

- Các chỉ số: Mạch, huyết áp (HA), chiều cao, cân nặng, chỉ số Body Max Index (BMI)

- Chất lƣợng giấc ngủ và chất lƣợng cuộc sống

* Các chỉ tiêu cận lâm sàng bao gồm:

- Xét nghiệm huyết học: Hồng cầu (HC), bạch cầu (BC), tiểu cầu (TC), hematocrit, hemoglobin

- Các xét nghiệm hóa sinh: ure, creatinin, cholesterol, triglycerit, AST, ALT và GGT

- Xét nghiệm enzym chống oxi hóa SOD, GPx; xét nghiệm đánh giá tình trạng stress oxi hóa MDA

- Xét nghiệm nồng độ TNT máu

- Xét nghiệm Cytokin tạo máu: EPO và EPOR

- Xét nghiệm Cytokin miễn dịch: IFNγ

2.4.5 Phương pháp thu thập số liệu 2.4.5.1 Thu thập số liệu đánh giá các chỉ tiêu lâm sàng

Triệu chứng lâm sàng được thu thập thông qua bảng câu hỏi phỏng vấn về triệu chứng chủ quan, cùng với bảng đánh giá chất lượng giấc ngủ Pittsburg và bảng khảo sát chất lượng cuộc sống SF-36 (Chi tiết xem Phụ lục).

Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu

Phương pháp giải độc không đặc hiệu theo phương pháp Hubbard là một liệu pháp an toàn, không xâm nhập, đã được chứng minh hiệu quả trong việc loại bỏ các chất độc có ái tính với tổ chức lipid Liệu pháp này đã được áp dụng rộng rãi trên toàn cầu, cho thấy rõ ràng hiệu quả tích cực đối với nhiều loại hóa chất độc hòa tan trong lipid.

Nghiên cứu được thực hiện với sự tham gia tự nguyện của công nhân, không có sự ép buộc, và người tham gia có quyền dừng nghiên cứu bất kỳ lúc nào Họ được cung cấp thông tin rõ ràng về quy trình nghiên cứu, điều trị, các tác dụng phụ có thể xảy ra, cũng như cách nhận biết và phòng ngừa tình trạng mất nước, điện giải Ngoài ra, người tham gia cũng được thông báo về khả năng hiệu quả điều trị có thể chưa được xác định rõ ràng.

- Nghiên cứu đƣợc thực hiện với sự cho phép của Hội đồng y đức Bệnh viện 103

Nghiên cứu này được thực hiện để tìm ra giải pháp can thiệp sớm nhằm giảm thiểu tình trạng thâm nhiễm TNT và cải thiện triệu chứng cho những người tiếp xúc với TNT trong môi trường nghề nghiệp Mục tiêu chính là dự phòng nhiễm độc nghề nghiệp hiệu quả.

Phân tích và xử lý số liệu

* Số liệu được trình bày dưới dạng trung bình () ± độ lệch chuẩn (SD), trung vị, giá trị nhỏ nhất (min), giá trị lớn nhất (max), tỷ lệ phần trăm

* Các thuật toán sử dụng:

+ So sánh 2 số trung bình trước, sau trên cùng một mẫu: Kiểm định t ghép cặp (Paired sample T test)

Để so sánh hai trung vị, nếu biến có phân phối chuẩn, bạn nên sử dụng kiểm định t ghép cặp Ngược lại, nếu biến không có phân phối chuẩn, kiểm định phi tham số Wilcoxon là lựa chọn phù hợp.

+ So sánh 2 tỷ lệ trước sau trên cùng một mẫu: bằng kiểm định khi bình phương (χ 2 ) McNemar

Để so sánh trung bình của mẫu với giá trị cho trước, ta sử dụng kiểm định t một mẫu (One sample T test) Trong khi đó, để so sánh tỷ lệ của mẫu với tỷ lệ cho trước, ta áp dụng kiểm định phi tham số - kiểm định Chi-square (Nonparametric Tests - Chi-Square test).

* Số liệu đƣợc phân tích trên phần mềm SPSS.15.0

Sơ đồ nghiên cứu

Hình 2.1 Sơ đồ nghiên cứu Điều tra chất lƣợng cuộc sống, chất lƣợng giấc ngủ

XN sinh hóa, huyết học, SOD,GPx,MDA

XN một số Cytokine tạo máu, miễn dịch,

TNT Điều tra tại các đơn vị bằng phiếu điều tra N người

Chọn đối tƣợng, thu dung điều trị: 70 bệnh nhân Đánh giá, phân tích trước giải độc không đặc hiệu

Tiến hành giải độc không đặc hiệu theo Hubbard

Phân tích kết quả sau giải độc, so sánh trước- sau

Thu thập triệu chứng Điều tra chất lƣợng cuộc sống, chất lƣợng giấc ngủ

XN sinh hóa, huyết học, SOD,GPx,MDA

XN một số Cytokine tạo máu, miễn dịch, TNT

CHƯƠNG III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1 Đặc điểm đối tƣợng nghiên cứu

3.1.1 Đặc điểm đối tượng nghiên cứu theo phân bố giới tính

Bảng 3.1 Đặc điểm đối tƣợng nghiên cứu theo phân bố giới tính

+ Tỷ lệ nam giới tham gia vào nghiên cứu là 48,6 %

+ Tỷ lệ nữ giới tham gia vào nghiên cứu là 51,4 %

3.1.2 Đặc điểm đối tượng nghiên cứu theo phân bố tuổi đời

Bảng 3.2 Đặc điểm đối tƣợng nghiên cứu theo phân bố tuổi đời

Tuổi trung bình của công nhân trong nhóm nghiên cứu là 42,02, với 61,4% công nhân thuộc độ tuổi 35-45 Đây là lứa tuổi chiếm ưu thế trong lực lượng lao động tại các đơn vị sản xuất.

+ Nhóm tuổi trên 45 chiếm tỷ lệ 25,7% và nhóm tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất là nhóm tuổi dưới 35 với 12,9%

3.1.3 Đặc điểm đối tượng nghiên cứu theo phân bố tuổi nghề

Bảng 3.3 Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo tuổi nghề

Nhóm tuổi nghề Số lƣợng (np) Tỷ lệ %

+ Tuổi nghề trung bình của nhóm nghiên cứu là 16,58 năm, tuổi nghề thấp nhất 5 năm và cao nhất là 30 năm

Tỷ lệ công nhân có kinh nghiệm từ 10 đến 20 năm chiếm ưu thế với 68,6%, trong khi nhóm công nhân có thâm niên trên 20 năm đạt 20,0%, và nhóm dưới 10 năm chỉ chiếm 11,4%.

3.2 Kết quả nghiên cứu hiệu quả giải độc không đặc hiệu của liệu pháp Hubbard qua sự biến đổi tình trạng sức khỏe

3.2.1 Tỷ lệ một số triệu chứng trước và sau điều trị theo giới tính

Bảng 3.4 Tỷ lệ một số triệu chứng trước điều trị theo phân bố giới tính

Triệu chứng Trước điều trị

Uể oải sau khi thức dậy 43 61,4 24 70,6 19 52,8 >0,05 Đầy bụng 20 28,6 6 17,6 14 38,9 >0,05 Ăn kém ngon 16 22,9 7 20,6 9 25,0 >0,05

Ngủ chập chờn 44 62,9 20 58,8 24 66,7 >0,05 Mất ngủ cuối giấc 25 35,7 11 32,4 14 38,9 >0,05 Đau xương khớp 30 42,9 9 26,5 21 58,3 0,05 Ăn kém ngon 2 2,86 0 2 5,6 >0,05

Ngủ chập chờn 13 18,6 4 11,8 9 25,0 >0,05 Mất ngủ cuối giấc 8 11,4 4 11,8 4 11,1 >0,05 Đau xương khớp 11 15,7 1 2,86 10 27,8 0,05), cho thấy tác động của điều trị không làm thay đổi đáng kể cân nặng của bệnh nhân.

3.2.2.2 Thay đổi chỉ số BMI trước và sau điều trị

Bảng 3.7 Thay đổi chỉ số BMI trước và sau điều trị

23 – 27,5 (Thừa cân) 20 28,57 18 25,71 > 0,05 Trên 27,5 (Béo phì) 2 2,86 2 2,86 > 0,05

+ Tỷ lệ công nhân có chỉ số BMI dưới 18,5 trước và sau điều trị lần lƣợt là 10,0% và 7,14%; (p>0,05)

+ Tỷ lệ công nhân có chỉ số BMI từ 18,5 đến 23 trước và sau điều trị lần lƣợt là 58,57% và 64,29%;(p>0,05)

+ Số công nhân béo phì trước và sau điều trị không thay đổi (2,86%)

Chỉ số BMI trung bình trước khi điều trị là 21,86, trong khi chỉ số BMI trung bình sau điều trị là 21,91 Sự khác biệt giữa chỉ số BMI trước và sau điều trị không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

3.2.2.3 Hiệu quả điều trị với triệu chứng mệt mỏi

Bảng 3.8 Hiệu quả điều trị với triệu chứng mệt mỏi

Số lƣợng Tỷ lệ% Số lƣợng Tỷ lệ%

Cộng 48 68,57 22 31,43 70 (100%) + Tỷ lệ công nhân có triệu chứng mệt mỏi trước can thiệp là 68,57% Sau can thiệp tỷ lệ này giảm còn 31,43%; sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p< 0,05

+ Có 29 trong số 48 công nhân có triệu chứng mệt mỏi trước điều trị không thấy có biểu hiện mệt mỏi sau điều trị

+ Có 3 trường hợp trong nhóm 19 công nhân không có triệu chứng mệt mỏi trước can thiệp, nhưng sau can thiệp trở thành có triệu chứng

3.2.2.4 Hiệu quả điều trị với triệu chứng uể oải sau khi thức dậy

Bảng 3.9 Hiệu quả điều trị cải thiện tình trạng uể oải sau khi thức dậy

Số lƣợng Tỷ lệ% Số lƣợng Tỷ lệ%

+ Tỷ lệ công nhân có triệu chứng uể oải trước và sau can thiệp lần lượt là 61,43% và 10%, với p < 0,05

+ Có 36 trong số 43 công nhân có triệu chứng uể oải khi ngủ dậy (trước điều trị) không thấy còn uể oải khi ngủ dậy sau điều trị

3.2.3 Hiệu quả điều trị với các triệu chứng tim mạch

Biểu đồ 3.2 cho thấy sự cải thiện các triệu chứng tim mạch sau khi điều trị Tuy nhiên, giá trị trung bình huyết áp tâm thu và tần số mạch trung bình trước và sau đợt điều trị không có sự khác biệt đáng kể với p > 0,05.

Huyết áp tâm trương trung bình sau điều trị (72,21mmHg), giảm nhẹ so với trước điều trị (74,71mmHg), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p

Ngày đăng: 10/10/2022, 14:28

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng Tên bảng Trang - (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu nghiên cứu hiệu quả giải độc không đặc hiệu của liệu pháp hubbard ở người tiếp xúc nghề nghiệp với trinitrotoluene
ng Tên bảng Trang (Trang 12)
Hình 1.2. Sơ đồ mơ tả phản ứng chuyển hóa của TNT - (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu nghiên cứu hiệu quả giải độc không đặc hiệu của liệu pháp hubbard ở người tiếp xúc nghề nghiệp với trinitrotoluene
Hình 1.2. Sơ đồ mơ tả phản ứng chuyển hóa của TNT (Trang 24)
Hình 1.4. Gốc tự do và sự ảnh hƣởng đến cơ thể - (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu nghiên cứu hiệu quả giải độc không đặc hiệu của liệu pháp hubbard ở người tiếp xúc nghề nghiệp với trinitrotoluene
Hình 1.4. Gốc tự do và sự ảnh hƣởng đến cơ thể (Trang 30)
Hình 1.6. Các pha của quá trình giải độc - (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu nghiên cứu hiệu quả giải độc không đặc hiệu của liệu pháp hubbard ở người tiếp xúc nghề nghiệp với trinitrotoluene
Hình 1.6. Các pha của quá trình giải độc (Trang 39)
Bảng 2.2: Số thu thuế đất thời kỳ 2002-2009 - (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu nghiên cứu hiệu quả giải độc không đặc hiệu của liệu pháp hubbard ở người tiếp xúc nghề nghiệp với trinitrotoluene
Bảng 2.2 Số thu thuế đất thời kỳ 2002-2009 (Trang 42)
Hình1.7. Minh họa chạy bộ làm tăng cƣờng tuần hoàn trong toàn bộ cơ thể, đi sâu vào các mô, những nơi tồn lƣu chất độc - (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu nghiên cứu hiệu quả giải độc không đặc hiệu của liệu pháp hubbard ở người tiếp xúc nghề nghiệp với trinitrotoluene
Hình 1.7. Minh họa chạy bộ làm tăng cƣờng tuần hoàn trong toàn bộ cơ thể, đi sâu vào các mô, những nơi tồn lƣu chất độc (Trang 45)
Bảng 2.4. Giá trị tham chiếu một số chỉ số huyết học - (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu nghiên cứu hiệu quả giải độc không đặc hiệu của liệu pháp hubbard ở người tiếp xúc nghề nghiệp với trinitrotoluene
Bảng 2.4. Giá trị tham chiếu một số chỉ số huyết học (Trang 66)
Hình 2.1. Sơ đồ nghiên cứu - (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu nghiên cứu hiệu quả giải độc không đặc hiệu của liệu pháp hubbard ở người tiếp xúc nghề nghiệp với trinitrotoluene
Hình 2.1. Sơ đồ nghiên cứu (Trang 71)
Bảng 3.3. Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo tuổi nghề - (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu nghiên cứu hiệu quả giải độc không đặc hiệu của liệu pháp hubbard ở người tiếp xúc nghề nghiệp với trinitrotoluene
Bảng 3.3. Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo tuổi nghề (Trang 73)
Bảng 3.6. Thay đổi cân nặng trƣớc và sau điềutrị - (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu nghiên cứu hiệu quả giải độc không đặc hiệu của liệu pháp hubbard ở người tiếp xúc nghề nghiệp với trinitrotoluene
Bảng 3.6. Thay đổi cân nặng trƣớc và sau điềutrị (Trang 75)
Bảng 3.8. Hiệu quả điềutrị với triệu chứng mệt mỏi - (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu nghiên cứu hiệu quả giải độc không đặc hiệu của liệu pháp hubbard ở người tiếp xúc nghề nghiệp với trinitrotoluene
Bảng 3.8. Hiệu quả điềutrị với triệu chứng mệt mỏi (Trang 77)
3.2.4. Hiệu quả điềutrị với các triệu chứng về tiêu hóa 28,57% - (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu nghiên cứu hiệu quả giải độc không đặc hiệu của liệu pháp hubbard ở người tiếp xúc nghề nghiệp với trinitrotoluene
3.2.4. Hiệu quả điềutrị với các triệu chứng về tiêu hóa 28,57% (Trang 81)
Bảng 3.15. Hiệu quả điềutrị với triệu chứng táo bón - (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu nghiên cứu hiệu quả giải độc không đặc hiệu của liệu pháp hubbard ở người tiếp xúc nghề nghiệp với trinitrotoluene
Bảng 3.15. Hiệu quả điềutrị với triệu chứng táo bón (Trang 82)
Bảng 3.14. Hiệu quả điềutrị cải thiện triệu chứng ăn kém ngon - (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu nghiên cứu hiệu quả giải độc không đặc hiệu của liệu pháp hubbard ở người tiếp xúc nghề nghiệp với trinitrotoluene
Bảng 3.14. Hiệu quả điềutrị cải thiện triệu chứng ăn kém ngon (Trang 82)
Bảng 3.16. Hiệu quả điềutrị với triệu chứng buồn nôn - (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu nghiên cứu hiệu quả giải độc không đặc hiệu của liệu pháp hubbard ở người tiếp xúc nghề nghiệp với trinitrotoluene
Bảng 3.16. Hiệu quả điềutrị với triệu chứng buồn nôn (Trang 83)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w