Tiết dịch sinh lý âm đạo
Trong trạng thái bình thường, tiết dịch sinh lý lệ thuộc nội tiết, có hai nguồn gốc;
* Bong biểu mô âm đạo
Môi trường âm đạo thường có độ pH từ 3,8 đến 4,6, tạo điều kiện bảo vệ khỏi nhiễm khuẩn, ngoại trừ nấm Độ toan này được hình thành nhờ sự chuyển đổi glycogen tích lũy trong tế bào biểu mô thành acid lactic dưới tác động của trực khuẩn Doderlein, trong đó lượng glycogen phụ thuộc vào estrogen Khi biểu mô âm đạo bong ra, khí hư có dạng giống sữa, với lượng ít, đặc, đục và chứa các tế bào bề mặt không có bạch cầu đa nhân.
* Chất nhầy cổ tử cung
Biểu mô trụ của ống cổ tử cung tiết ra chất nhầy trong suốt, giống như lòng trắng trứng, và hình thành các tinh thể giống lá dương xỉ Lượng chất nhầy này tăng lên từ ngày thứ 8 đến ngày thứ 15 trong chu kỳ kinh nguyệt đều đặn Đặc biệt, vào thời điểm phóng noãn, chất nhầy cổ tử cung đạt mức cao nhất, làm ẩm ướt quần lót.
Mọi tiết dịch sinh lý:
- Không bao giờ gây triệu chứng cơ năng, kích thích, ngứa đau, đau khi giao hợp
- Không gây kích thích âm hộ, âm đạo, cổ tử cung bình thường
- Không chứa bạch cầu đa nhân
Sinh lý bệnh của nhiễm khuẩn sinh dục
Vật chủ
Âm đạo có khả năng tự bảo vệ chống lại vi khuẩn nhờ vào nhiều cơ chế tự nhiên Biểu mô niêm mạc âm đạo chứa glycogen, mà các tế bào biểu mô có khả năng chuyển hóa thành monosaccharid, sau đó được chuyển đổi thành acid lactic bởi chính tế bào và lactobacilli (trực khuẩn Doderlein) Quá trình này duy trì pH âm đạo dưới 5,5, tạo điều kiện không thuận lợi cho sự phát triển của vi khuẩn Ngoài ra, niêm mạc âm đạo còn có dịch thấm từ mạng tĩnh mạch và bạch mạch với đặc tính kháng vi khuẩn.
Vi khuÈn
Hệ vi sinh vật ở đường sinh dục của phụ nữ rất phức tạp, với khoảng 10^9 tế bào vi khuẩn trong mỗi gam dịch tiết âm đạo ở phụ nữ khỏe mạnh Đường sinh dục dưới chứa đa dạng vi khuẩn ưa khí và kỵ khí, nấm, virus và ký sinh trùng, chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố như giai đoạn vòng kinh, hoạt động tình dục, sinh đẻ, phẫu thuật, điều trị kháng sinh và dị vật Trong khi đường sinh dục trên thường vô khuẩn, vi khuẩn ở đường sinh dục dưới có thể di chuyển lên buồng tử cung và hai vòi trứng do kinh nguyệt, dụng cụ, phẫu thuật hoặc dị vật.
Việc phân biệt vi khuẩn gây bệnh (pathogenic) và không gây bệnh (nonpathogenic), cũng như vi khuẩn có tính độc (virulent) và không độc (nonvirulent), không phải là điều đơn giản Đặc tính của từng chủng vi khuẩn phụ thuộc vào số lượng vi khuẩn, các yếu tố của vật chủ và điều kiện môi trường như độ pH, pCO2, sự hoại tử và sự hiện diện của dị vật Chẳng hạn, mặc dù liên cầu nhóm B (Streptococcus group B) là nguyên nhân chính gây nhiễm trùng sản khoa và sơ sinh, nhưng phần lớn phụ nữ mang vi khuẩn này không gặp phải biến chứng Ngược lại, Staphylococcus epidermidis thường được coi là một phần của hệ vi khuẩn bình thường trên da và âm đạo, nhưng chúng có thể gây bệnh trong những điều kiện nhất định, ví dụ như khi gây nhiễm khuẩn màng trong tim.
Trong lĩnh vực vi sinh vật, vi khuẩn được phân loại thành hai nhóm chính: vi khuẩn độc tính cao và vi khuẩn độc tính thấp Vi khuẩn độc tính cao tiếp tục được chia thành hai loại: vi khuẩn kỵ khí và vi khuẩn ưa khí, mỗi loại lại được phân loại thành Gram âm và Gram dương.
Những sự thay đổi trong hệ vi khuẩn âm đạo
Sự thay đổi đáng kể về hệ vi khuẩn âm đạo được ghi nhận giữa các nhóm phụ nữ khác nhau, cũng như trong cùng một phụ nữ ở những thời điểm khác nhau.
- ở phụ nữ bình thường trong độ tuổi sinh đẻ, lactobacilli là những VSV chiếm ưu thế ở âm đạo
- Tuổi: ở em gái trước thời kỳ dậy thì, lactobacilli ít hơn so với ở phụ nữ thời kỳ sinh đẻ
- ở những phụ nữ thời kỳ mãn kinh, lactobacillis cũng giảm nhưng điều trị bằng estrogen làm tăng tỷ lệ hồi phục lactobacilli âm đạo và cả diphtheroid
Hoạt động tình dục có thể gây ra những thay đổi trong cơ thể, bao gồm sự gia tăng mycoplasma và các tác nhân lây truyền qua đường tình dục như lậu, chlamydia trachomatis và virus herpes.
Trong thời kỳ mang thai, nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng lượng lactobacilli tăng mạnh Tuy nhiên, sau khi sinh, cơ thể người phụ nữ trải qua những thay đổi đáng kể.
YÕu tè lan truyÒn
độ hormon Vào khoảng tuần thứ sáu sau đẻ, hệ vi khuẩn âm đạo trở về trạng thái bình thường
Phẫu thuật, đặc biệt là các thủ thuật lớn như cắt tử cung, có thể gây ra sự thay đổi đáng kể trong hệ vi khuẩn âm đạo, với sự giảm sút của lactobacilli và sự gia tăng của các trực khuẩn Gram âm ưa khí và kỵ khí, như E.coli và các loài Bacteroides Hơn nữa, việc sử dụng kháng sinh có thể làm giảm số lượng vi khuẩn nhạy cảm, đồng thời tăng cường sự phát triển của các vi khuẩn kháng thuốc.
Quan hệ tình dục: là yếu tố thuận lợi cho nhiễm khuẩn đặc hiệu
Thầy thuốc có thể gây ra nhiễm khuẩn với nhiều mầm bệnh không đặc hiệu khi làm các thủ thuật sản phụ khoa
Các yếu tố trong cơ thể người bệnh
- Bị dị dạng sinh dục, mang dụng cụ tử cung
- Bị ung thư hay u lành tính
- Đái đường, thiểu estrogen, suy giảm miễn dịch.
Khí hư
Khí hư sinh lý
Khí hư là dịch tiết không có máu từ cơ quan sinh dục, bao gồm cổ tử cung, mặt ngoài tử cung, âm đạo và tiền đình Đây là một trong những lý do chính khiến phụ nữ đi khám bệnh, nhưng thường bị coi nhẹ.
Khí hư có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi, từ bé gái đến phụ nữ trong giai đoạn sinh dục và cả khi mãn kinh Trong quá trình khám bệnh, bác sĩ cần chẩn đoán chính xác tình trạng khí hư và xác định nguyên nhân gây ra hiện tượng này.
Khí hư trong một số hình thái viêm âm đạo
1.3.2.1.Viêm âm đạo do trichomonas
Loại này chiếm 20% số viêm âm đạo,yếu tố thuận lợi là thiểu estogen, âm đạo kiềm hóa với môi trường pH ưa thích bằng 5 hoặc lớn hơn
Biểu hiện: dịch tiết âm đạo nhiều,loãng, xanh nhạt, có bọt,mùi tanh nồng buồn nôn, kèm theo ngứa, đau khi giao hợp
Khám: âm đạo đỏ rực với các chấm đỏ, đôi khi có hạt, cổ tử cung viêm đỏ đôi khi bắt màu lugol kém [5].[1]
1.3.2.2.Viêm âm đạo do nấm
Khoảng 15% phụ nữ trong trạng thái bình thường có nấm trong âm đạo Sự thay đổi về vi khuẩn trí và pH âm đạo có thể tạo điều kiện cho nấm phát triển và gây ra rối loạn.
Sự phát triển của nấm âm đạo chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm sự thay đổi hormon trong thai kỳ, mất cân bằng vi khuẩn do một số loại thuốc tránh thai, và việc sử dụng kháng sinh kéo dài trong điều trị viêm âm đạo Ngoài ra, một số thuốc và hóa chất trong điều trị ung thư cũng có thể làm giảm sức đề kháng của cơ thể, cùng với các bệnh lý như đái tháo đường và lao.
Khí hư nhiều, tăng lên trước kỳ kinh nguyệt, kèm theo ngứa âm hộ với mức độ khác nhau, đau khi giao hợp, và đôi khi gặp khó khăn khi tiểu tiện, cảm giác bỏng rát khi đi tiểu.
Khám âm hộ cho thấy tình trạng đỏ và phù nề, với môi lớn bị bao phủ bởi chất bựa trắng ngà Tổn thương đỏ có xu hướng lan rộng ra vùng nếp bẹn và mông, có thể xuất hiện sần và mụn nước rải rác.
Qua mỏ vịt thấy niêm mạc âm đạo đỏ, có lớp trắng bựa bao phủ, cổ tử cung đỏ, phù nề, đôi khi bị loét chợt
1.3.2.3 Viêm âm đạo, cổ tử cung do vi khuẩn cơ hội
Khí hư vàng không có mùi đặc trưng, có thể xuất hiện với lượng nhiều hoặc ít, thường đi kèm với cảm giác ngứa Tình trạng này thường do liên cầu nhóm B gây ra.
Khám: phát hiện thành âm đạo viêm đỏ, cổ tử cung viêm lộ tuyến rộng, đôi khi thấy nhầy cổ tử cung như mủ
Cận lâm sàng cho thấy pH âm đạo lớn hơn 5, với khí hư chứa nhiều bạch cầu đa nhân và tế bào trung gian bị tiêu Sau khi nhuộm, tiêu bản cho thấy sự hiện diện của cầu khuẩn Gram (+) hoặc trực khuẩn Gram (-).
1.3.2.4.Viêm âm đạo không đặc hiệu
Khí hư có biểu hiện nhiều, loãng, có bọt, màu xám đồng nhất và mùi khó chịu Sự gia tăng số lượng khí hư thường xảy ra trước kỳ kinh, khi sử dụng xà phòng kiềm tính hoặc trong quá trình giao hợp Các dấu hiệu viêm thường không rõ ràng hoặc thậm chí không xuất hiện.
+ Thử nghiệm KOH dương tính
+ pH âm đạo lớn hơn 5
Khi soi tươi, quan sát thấy các tế bào lớp nông của biểu mô âm đạo xếp thành đám và xung quanh có rất nhiều vi khuẩn bám vào.
+ Xét nghiệm vi khuẩn dương tính.( tr 330.[ 4 ]).
Đặc điểm vi sinh vật và yếu tố chẩn đoán Bacterial vaginosis
Bacterial vaginosis
Bệnh phổ biến nhất trong VÂĐ ở Mỹ là bacterial vaginosis Tỷ lệ mắc
Tỷ lệ BV ở các phòng khám STD dao động từ 33% đến 64%, trong khi ở phòng khám phụ khoa là 15% đến 23% và phòng khám sản khoa từ 10% đến 26% Ở các nữ sinh đại học, tỷ lệ này là 4% đối với những người không có triệu chứng và từ 15% đến 24% đối với những người có triệu chứng Bệnh thường ảnh hưởng đến phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, cho thấy vai trò của nội tiết tố sinh dục trong cơ chế bệnh sinh BV được phát hiện với tỷ lệ tương tự ở phụ nữ có thai và không có thai.
Dụng cụ tử cung đ-ợc xem là có liên quan với bacterial vaginosis [20]
Số lượng bạn tình của phụ nữ trong tháng trước khi khám có liên quan trực tiếp đến nguy cơ tái phát viêm âm đạo do vi khuẩn (BV) Việc sử dụng thuốc tránh thai uống có thể giúp bảo vệ chống lại bệnh này bằng cách hỗ trợ sự phát triển của hệ vi khuẩn chí âm đạo Ngoài ra, có một mối tương quan âm tính giữa việc sử dụng màng ngăn âm đạo để tránh thai và nguy cơ mắc BV Tại Thụy Điển, trong một chương trình sàng lọc ung thư, nghiên cứu của Larson đã chỉ ra những mối liên hệ này.
8000 Pap smear cho những phụ nữ từ 30 tuổi trở lên Tỷ lệ bacterial vaginosis là 15% [36]
Nghiên cứu cho thấy, viêm âm đạo (BV) thường gặp gấp hai đến ba lần ở phụ nữ có nguy cơ dọa đẻ non hoặc đã sinh non Mặc dù BV có thể được coi là dấu hiệu vô hại trong giai đoạn đầu thai kỳ, nhưng nó có khả năng kích thích cơn co tử cung, dẫn đến chuyển dạ sớm ở một số phụ nữ Cơ chế này có thể liên quan đến prostaglandins, có nguồn gốc từ màng ối hoặc màng rụng, hoặc do sự giải phóng phospholipase và các chất khác từ vi khuẩn có sẵn trong BV Ngoài ra, BV cũng có mối liên hệ với hiện tượng vỡ ối non.
Theo một cuộc điều tra năm 2004 trên 8.880 phụ nữ từ 15 đến 55 tuổi sử dụng phương pháp Pap smear, tỷ lệ viêm âm đạo do G vaginalis là 4% Tỷ lệ này phân bố khác nhau theo các vùng sinh thái, cụ thể: Sơn La 3,8%, Thái Nguyên 3,1%, Hà Nội 8,1%, Hà Tĩnh 4,0%, Khánh Hòa 1,4%, Đắc Lắc 6,5%, Vũng Tàu 2,9% và Kiên Giang 2,2%.
G.vaginalis trên các phụ nữ đến khám phụ khoa tại Viện bảo vệ bà mẹ trẻ sơ sinh là 3,8% [10]
The prevalence of bacterial vaginosis among pregnant women in Hanoi is 7.8% In Hue, the rate of G vaginalis infection in pregnant women is 3.28%, while co-infection with Candida spp occurs in 9.5% of cases, and co-infection with Trichomonas is found in 3.57%.
Theo nghiên cứu của Phạm Bá Nha, tỷ lệ nhiễm vi khuẩn (VK) trong nhóm phụ nữ đẻ non cao hơn đáng kể so với nhóm không đẻ non, với G vaginalis chiếm 20,4% ở nhóm đẻ non so với chỉ 3,6% ở nhóm không đẻ non Viêm nhiễm đường sinh dục dưới do VK trong nhóm đẻ non có liên quan đến nguy cơ rỉ ối và ối vỡ non cao hơn Hơn nữa, nguy cơ nhiễm khuẩn sơ sinh cũng tăng cao hơn ở nhóm đẻ non so với nhóm không đẻ non.
1.4.1.2 Đặc điểm vi sinh vật
Viêm âm đạo do vi khuẩn (BV) không phải là một nhiễm trùng thông thường, mà là sự mất cân bằng hệ vi khuẩn trong âm đạo Sự phát triển quá mức hoặc suy giảm của các loại vi khuẩn bình thường dẫn đến thiếu hụt lactobacilli, vi khuẩn sản xuất hydrogen peroxide (H2O2) Tình trạng này tạo điều kiện cho vi khuẩn yếm khí như Gardnerella vaginalis, Mobiluncus và một số loài Bacteroides phát triển quá mức.
Vi khuẩn yếm khí chiếm tỷ lệ dưới 1% trong vi khuẩn chí âm đạo của phụ nữ bình thường, nhưng ở phụ nữ mắc bệnh viêm âm đạo (BV), tỷ lệ này tăng lên gấp 100 đến 1000 lần Đặc biệt, Lactobacilli thường không có mặt trong trường hợp này.
Các vi khuẩn kỵ khí sản xuất enzym phân hủy protein thành các acid amin như putrescine, cadaverine và trimethylamine Trong môi trường kiềm, các acid amin này sẽ chuyển hóa thành dạng hơi, gây ra mùi cá khó chịu.
- G.vaginalis đ-ợc tìm thấy ở âm đạo của 40-50% bệnh nhân không có
Bacterial vaginosis (BV) là tình trạng tăng khí hư âm đạo mà không có triệu chứng viêm lâm sàng và thiếu bạch cầu BV cũng có thể xuất hiện ở những bệnh nhân đã được chữa khỏi.
- Nghiên cứu của Peterson và cs [26] cũng không tìm thấy sự có mặt của bạch cầu trong âm đạo của những bệnh nhân thuộc nhóm BV
Nhiều bệnh nhân thường phản ánh về việc ra khí h- có thể kèm theo hoặc không có mùi khó chịu Đặc biệt, khi khí h- có mùi khó chịu, tình trạng này thường xảy ra sau khi giao hợp.
Hình 1.1: Khí h- loãng trắng đồng nhất trong bacterial vaginosis (Nguồn medscape.com)
- Khoảng 50% phụ nữ mắc bacterial vaginosis không có các triệu chứng nh- trên [31]
Khám âm đạo thường cho thấy khí hư không đặc hiệu, tương tự như khí hư trong các bệnh do lậu, trichomonas hoặc nấm C albicans Khí hư này thường loãng, có màu xám và không có những đặc điểm điển hình của nhiễm trùng.
* Các yếu tố lâm sàng chẩn đoán của Amsel
- Cã Ýt nhÊt 3 trong 4 yÕu tè sau:
Khí h- loãng, đồng nhất dính vào thành âm đạo nh-ng có thể lau đi dễ dàng
Có Clue cells trong dịch âm đạo
Test amin, test wiff, hay test sniff d-ơng tính[14]
Gần đây, nghiên cứu đã chỉ ra rằng hai trong bốn yếu tố, bao gồm clue cells và test amin, có độ nhạy cao trong việc chẩn đoán bacterial vaginosis Trong khi đó, khí hư âm đạo thường không nhạy và độ pH không đặc hiệu Do đó, việc sử dụng clue cells và test amin được khuyến nghị như là những yếu tố chẩn đoán quan trọng cho bệnh bacterial vaginosis.
* Tiêu chuẩn chẩn đoán theo tổ chức y tế thế giới (WHO) Để chẩn đoán bacterial vaginosis cần có 2 trong 4 tiêu chuẩn sau:
- Khí h- loãng trắng đồng nhất, dính vào thành âm đạo
- Tế bào Clue-cells > 20% tế bào biểu mô âm đạo
- Test sniff (test amin) d-ơng tính [29] pH dịch âm đạo:
Để xác định độ pH âm đạo, bạn có thể nhúng giấy quỳ vào dịch tiết âm đạo hoặc áp giấy quỳ vào thành bên âm đạo Sau đó, so sánh màu sắc trên giấy quỳ với bảng màu chuẩn Độ pH âm đạo bình thường dao động từ 3,8 đến 4,2.
+ Máu và dịch nhầy cổ tử cung mang tính kiềm và làm thay đổi pH dịch âm đạo
+ pH > 4,5 đ-ợc tìm thấy ở 80-90% bệnh nhân bị bacterial vaginosis
91% bệnh nhân mắc bệnh viêm âm đạo do vi khuẩn (bacterial vaginosis) có độ pH âm đạo lớn hơn 5 Mặc dù tăng độ pH là chỉ số nhạy nhất trong việc chẩn đoán BV, nhưng nó lại có độ đặc hiệu thấp Tuy nhiên, độ đặc hiệu có thể được cải thiện nếu sử dụng ngưỡng pH là 5.
Gynoflor trong điều trị viêm âm đạo
Thành phần và đặc tính d-ợc học của Gynoflor
Viên Gynoflor chứa 107 CFU vi khuẩn lactobacilli acidophilus, 0.03 mg oestriol và 600 mg lactose, được đóng gói trong hộp 1 vỉ 6 viên đặt âm đạo Sản phẩm đã được cấp phép lưu hành tại Việt Nam theo giấy phép số…., cấp ngày….
1.5.1.1 Thành phần hóa học của Estriol
1.5.1.2 Các đặc tính d-ợc động học và tương tỏc thuốc
Estriol, một chất chuyển hóa cuối cùng của estradiol, có hoạt tính sinh học thấp hơn và nồng độ cao trong thai kỳ Việc sử dụng estriol dưới dạng viên đặt âm đạo không làm tăng sinh nội mạc tử cung, đồng thời hấp thu kém qua âm đạo, không gây hiện tượng tích lũy sau nhiều lần đặt.
Estriol 0,03mg đủ để cung cấp chất dinh d-ỡng glycogen giúp lactobacilli sinh sống, kích thích sự tăng sinh và tr-ởng thành của biểu mô âm đạo
Lactobacillus acidophilus đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì một hệ sinh vật âm đạo khỏe mạnh bằng cách lên men glycogen từ biểu mô âm đạo, tạo ra acid lactic Quá trình này giúp tạo ra môi trường âm đạo có tính axit (pH 3,8 - 4,5), từ đó ức chế sự phát triển của các mầm bệnh.
Lactose chứa trong viên thuốc gynoflor giúp cho quá trình lên men một cách nhanh chóng tạo hệ thực vật âm đạo sinh lý
Vi khuẩn lactobacilli có thể bị ảnh hưởng bởi các phương pháp điều trị nhiễm trùng, làm giảm hiệu quả của Gynoflor Ngoài ra, các chất gây cảm ứng enzyme gan như barbiturates, hydantoins, carbamazepine và rifampicin có thể tác động đến hoạt động của estrogen khi sử dụng đồng thời.
1.5.1.3 Độc tính và tác dụng phụ
Khi sử dụng Gynoflor, người dùng có thể gặp một số tác dụng phụ như cảm giác rát ngứa hoặc tấy đỏ ở vùng âm đạo, cùng với triệu chứng buồn nôn và tiêu chảy.
Các nghiên cứu điều trị viêm âm đạo bằng Gynoflor
ở Việt Nam ch-a có nghiên cứu nào về điều trị VÂĐ bằng Gynoflor
Thiết kế nghiên cứu ngẫu nhiên, có nhóm chứng, mù kép từ tháng 2/
Từ năm 1996 đến tháng 10 năm 1998, một nghiên cứu được thực hiện bởi hội đồng y đức của một bệnh viện tại Thổ Nhĩ Kỳ đã khảo sát 360 phụ nữ từ 17 đến 65 tuổi mắc viêm âm đạo do trichomonas, nấm và vi khuẩn không đặc hiệu Các tiêu chuẩn loại trừ bao gồm: dị ứng với thuốc chống viêm, ra máu âm đạo, khối u sinh dục hoặc u vú, suy giảm miễn dịch và triệu chứng của các bệnh lây truyền qua đường tình dục như lậu, chlamydia, herpes và nhiễm HPV.
Sau khi hoàn thành liệu trình điều trị thuốc đặc hiệu trong 2-3 ngày, bệnh nhân sẽ được chỉ định ngẫu nhiên sử dụng thuốc hoặc viên placebo, với 240 bệnh nhân thuộc nhóm nghiên cứu dùng thuốc và 120 bệnh nhân thuộc nhóm chứng sử dụng viên placebo.
Mỗi viên nén Gynoflor cung cấp ít nhất 107 CFU vi khuẩn lactobacilli acidophilus, 0.03 mg oestriol và 600 mg lactose, trong khi viên placebo không chứa lactobacilli và oestriol Cả hai loại viên đặt đều được bảo quản ở nhiệt độ từ 4-8 độ C, và được khuyến cáo sử dụng 1 viên nén AĐ (thuốc hoặc placebo) mỗi ngày trong khoảng thời gian từ 6 đến 12 ngày.
Lần khám đầu tiên (C1) diễn ra vào ngày thứ 3 đến ngày thứ 7 sau khi kết thúc điều trị phục hồi Lần 2(C2) sau kết thúc điều trị phục hồi 4-6 tuần
Chỉ số NFI (chỉ số flora bình thường) là một công cụ quan trọng để đánh giá tình trạng vi khuẩn âm đạo, bao gồm các yếu tố như số lượng vi khuẩn lactobacili, bạch cầu, vi sinh vật gây bệnh và độ pH của dịch tiết âm đạo.
Mỗi yếu tố trong nghiên cứu được đánh giá trên thang điểm 4 (từ 0 đến 3), dẫn đến tổng điểm NFI dao động từ 0 đến 12 Chỉ số NFI càng cao cho thấy hệ vi khuẩn âm đạo càng khỏe mạnh Sự thay đổi của chỉ số NFI từ lần khám C1 hoặc C2 (NFI trước điều trị phục hồi) sẽ được coi là kết quả ban đầu của nghiên cứu.
Đánh giá lâm sàng dựa trên tổng điểm triệu chứng lâm sàng và pH âm đạo cho thấy tổng điểm TCLS trung bình giảm đáng kể từ 8,5 trước điều trị xuống còn 3,2 sau điều trị chống viêm Đồng thời, pH âm đạo cũng giảm từ 5,0 xuống 4,8 Việc điều trị phục hồi đã cải thiện rõ rệt các chỉ số này.
Sau khi điều trị chống viêm, chỉ số lactobacili giữa hai nhóm không có sự khác biệt, nhưng tại lần khám C1 kết thúc điều trị phục hồi, sự khác biệt này trở nên có ý nghĩa thống kê Nhóm nghiên cứu cho thấy chỉ số lactobacili trung bình cao hơn so với nhóm chứng Đánh giá hiệu quả điều trị từ cả nghiên cứu viên và bệnh nhân cho thấy nhóm nghiên cứu có kết quả tốt hơn, với tỷ lệ đạt "tốt" và "rất tốt" chiếm trên 90% trường hợp.
Về tác dụng phụ của điều trị: 240 BN dùng thuốc chỉ có 1 BN bị tiêu chảy 120 BN dùng viên placebo có 1 BN buồn nôn và 1 BN tiêu chảy
Chương 2 đối tượng và Phương pháp nghiên cứu
Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu đ-ợc tiến hành tại Khoa Khám, Bệnh viện Phụ Sản Trung -ơng từ tháng 2 năm 2013 đến khi đủ mẫu.
Đối t-ợng nghiên cứu
Tiêu chuẩn lựa chọn
Đối t-ợng nghiên cứu là những bệnh nhân có đầy đủ các tiêu chuẩn sau:
- Bệnh nhân nữ từ 18 tuổi trở lên
- Đã có quan hệ tình dục
- Có các triệu chứng ra nhiều khí h- âm đạo
- Trong tiền sử đã đ-ợc điều trị viêm âm đạo bằng đặt thuốc
- Đ-ợc chẩn đoán viêm âm đạo không đặc hiệu
- Tự nguyện tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân có một trong các tiêu chuẩn sau đ-ợc loại khỏi nghiên cứu
- Bệnh nhân có tiền sử dị ứng hoặc bệnh nhân quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc
- Đang viêm âm đạo cấp do các mầm bệnh cần phải điều trị thuốc đặc hiệu
- Ra máu âm đạo bất th-ờng
- Đã biết nhiễm HIV/AIDS hoặc có kết quả xét nghiệm HIV (+)
- Đã biết nhiễm lậu hoặc Chlamydia Tracomatis hoặc có xét nhiệm lậu, Chlamydia (+)
- Có các tổn th-ơng loét chợt âm đạo nghi ngờ các bệnh lây truyền qua ®-êng t×nh dôc sau ®©y:
Ph-ơng pháp nghiên cứu
Quy trình thực hiện
Những bệnh nhân đ-ợc thăm khám lâm sàng, soi t-ơi có đủ các tiêu chuẩn của nghiên cứu đề ra, đ-ợc thu nhận ngẫu nhiờn vào nhúm nghiên cứu
Sau khi khám lần đầu (C1), bệnh nhân được chẩn đoán và đủ tiêu chuẩn điều trị Bệnh nhân được kê đơn viên đặt âm đạo Gynoflor trong 12 ngày Sau 2 tuần, bệnh nhân tái khám lần hai (C2) để kiểm tra lại các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng Kết quả đánh giá hiệu quả điều trị cho thấy ở các mức độ rất tốt, tốt và không đáp ứng.
* Tiêu chuẩn chẩn đoán theo tổ chức y tế thế giới (WHO) Để chẩn đoán bacterial vaginosis cần có 2 trong 4 tiêu chuẩn sau:
- Khí h- loãng trắng đồng nhất, dính vào thành âm đạo
- Tế bào Clue-cells > 20% tế bào biểu mô âm đạo
- Test sniff (test amin) d-ơng tính [20]
Để xác định độ pH âm đạo, bạn có thể nhúng giấy quỳ vào dịch tiết âm đạo hoặc áp giấy quỳ vào thành bên âm đạo Sau đó, so sánh màu sắc trên giấy quỳ với bảng màu chuẩn Độ pH bình thường của âm đạo dao động từ 3,8 đến 4,2.
+ Máu và dịch nhầy cổ tử cung mang tính kiềm và làm thay đổi pH dịch âm đạo
Tiêu chuẩn đáp ứng điều trị tốt bao gồm việc sau 1 tuần khám lại, các triệu chứng lâm sàng cải thiện rõ rệt, xét nghiệm cho thấy không còn Clue cells, kết quả test amin âm tính và số lượng trực khuẩn Lactobacilli tăng lên đáng kể.
- Bệnh nhân đ-ợc đánh giá là có đáp ứng khi: bệnh nhân hết các triệu chứng lâm sàng, xét nghiệm giảm về mức độ giới hạn chấp nhận và
- Những bệnh nhân đ-ợc coi là khụng đáp ứng: sau 1 tuần khám lại, các triệu chứng lâm sàng không giảm, Clue cells, test amin (+),Lactobacilli (-)
Bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng không thuyên giảm hoặc kết quả xét nghiệm chưa cho thấy khỏi bệnh sẽ được tiến hành thêm các xét nghiệm để xác định nguyên nhân, tùy thuộc vào tình trạng bệnh Sau đó, bệnh nhân sẽ được kê đơn điều trị tiếp tục.
Cì mÉu
Chúng tôi -ớc tính cỡ mẫu cần thiết cho nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng này bằng cách áp dụng công thức tính cỡ mẫu nh- sau: [37]
Trong đó: p: hiệu quả điều trị giả định của Gynoflor
: là giá trị ước tính tương đối trong nghiên cứu
: mức ý nghĩa thống kê, chọn = 0,05
Z : giá trị thu đ-ợc từ bảng Z ứng với giá trị vừa chọn =1.96
Theo nghiên cứu của Paren et al (1996), tỷ lệ điều trị khỏi bệnh là 87,5% (p=0,875) Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã chọn sai số = 0,1 Dựa vào công thức đã nêu, chúng tôi tính được cỡ mẫu n5 cần thiết cho nghiên cứu.
Do thực tế lâm sàng có thể mất theo dõi bệnh nhân, chúng tôi dự kiến thu nhận 120 bệnh nhân để đảm bảo theo dõi đ-ợc cỡ mẫu trên.
Các biến số nghiên cứu
Nơi ở: thành thị, nông thôn
Tiền sử sản khoa, phụ khoa đặc biệt là tiền sử viêm nhiễm
Tiền sử bệnh tật: đã điều trị VÂĐ mấy lần, do nguyên nhân gì
Biện pháp tránh thai đang dùng
Triệu chứng ngứa âm hộ, âm đạo; triệu chứng ra khí h-; bỏng rát âm đạo; khô âm đạo; giao hợp đau; đái buốt đái rắt;
- Bất th-ờng ở âm hộ: viêm đỏ, vết trắng
Niêm mạc âm đạo: viêm đỏ, loét chợt, u sùi
Khí h-: bột trắng; trắng vón cục và bám chặt vào thành âm đạo; trắng hoặc xám đồng nhất; xanh vàng có bọt; khí h- nh- mủ
Bất th-ờng ở cổ tử cung: lộ tuyến; viêm đỏ; chất nhầy trong; chất nhầy đục hoặc nh- mủ; u sùi cổ tử cung
Xét nghiệm khí h- soi t-ơi nhuôm Gram, đ-ợc thực hiện tại khoa vi sinh học, Bệnh Viện Phụ Sản Trung -ơng
- Bệnh phẩm đ-ợc lấy ở cùng đồ sau âm đạo để:
Soi t-ơi tìm nấm candida
Soi t-ơi tìm Trichomonas vaginalis
Nhuộm Gram tìm nấm candida, Clue cells, vi khuẩn gây bệnh
Chúng tôi sử dụng các ph-ơng pháp chẩn đoán VÂĐ th-ờng quy tại Bệnh viện phụ sản trung -ơng hiện nay
Để thực hiện Test Sniff, cho khí H2 lên lam kính và nhỏ vài giọt dung dịch KOH 10% vào mẫu bệnh phẩm rồi trộn đều Nếu có mùi cá, kết quả là dương tính; ngược lại, nếu không có mùi, kết quả là âm tính.
- Soi t-ơi: Dùng kính hiển vi quang học, sử dụng vật kính 10 hoặc 40
Nhỏ n-ớc muối sinh lý lên bệnh phẩm, soi tìm tế bào candida có chồi
Nhỏ n-ớc muối sinh lý vào khí h-, soi t-ơi tìm trichomonas di động
- Nhuộm Gram khí h- âm đạo:
Tìm nấm Candida: là những tế bào hình tròn hoặc bầu dục có chồi bắt màu Gram d-ơng
Clue cells là những tế bào biểu mô âm đạo bị bong ra và hấp thu bởi các trực khuẩn Gram âm nhỏ, thường xuất hiện trên bề mặt hoặc xung quanh các tế bào này.
Tìm các loại vi khuẩn có trong âm đạo: trực khuẩn Gram (+), trực khuÈn Gram (-), cÇu khuÈn Gram (+)
Bệnh nhân đến khám lại sau khi đã ngừng thuốc điều trị
Hỏi bệnh: tiến triển của các triệu chứng, các tác dụng phụ nếu có, sự hài lòng khi sử dụng thuốc
Làm lại các xét nghiệm
Đánh giá triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng được thực hiện theo các mức độ trong hai lần khám: lần đầu (C1) từ ngày 3 đến ngày 7 sau khi kết thúc điều trị phục hồi, và lần hai (C2) sau 4-6 tuần Chỉ số NFI (normal flora index) được áp dụng để theo dõi tình trạng hệ vi khuẩn âm đạo trong suốt quá trình nghiên cứu, bao gồm các yếu tố như số lượng vi khuẩn lactobacili, bạch cầu, vi sinh vật gây bệnh và pH của dịch tiết âm đạo.
Chỉ số NFI được đánh giá trên thang điểm 4, với tổng điểm từ 0 đến 12, cho thấy sức khỏe của hệ vi khuẩn âm đạo: chỉ số NFI càng cao, hệ vi khuẩn càng khỏe mạnh Thay đổi chỉ số NFI từ lần khám đầu tiên (C1 hoặc C2) đến trước khi điều trị phục hồi sẽ là kết quả ban đầu của nghiên cứu.
Các triệu chứng lâm sàng bao gồm khí hư, cảm giác rát, ngứa đỏ ở âm hộ và âm đạo, cùng với đau khi quan hệ tình dục, được đánh giá qua 4 mức độ: không có, nhẹ, trung bình và nặng Tổng điểm triệu chứng dao động từ 0 đến 15, và sự cải thiện triệu chứng lâm sàng được thể hiện qua sự giảm tổng điểm này Để đo pH âm đạo, sử dụng giấy đo pH áp vào thành ở 1/3 trên âm đạo.
Số lượng vi khuẩn lactobacili được đếm trên kính hiển vi độ phóng đại
1000 và số lượng vi khuẩn trên 1 vi trường chia thành các nhóm : 50 VK / vi trường
Số lượng bạch cầu đếm trên kính hiển vi độ phóng đại 400
Số lượng vi khuẩn gây bệnh được xác định dưới độ phóng đại 1000, dựa vào hình dáng và tính chất bắt màu nhuộm Gram, được phân chia thành bốn mức độ: không có, ít, trung bình hoặc nhiều Độ thuần khiết của hệ vi khuẩn, hay còn gọi là độ lactobacili, được phân loại theo Schroeder như sau: Độ I chỉ có vi khuẩn Lactobacili đơn thuần, không có vi khuẩn khác; Độ II có vi khuẩn Lactobacili cùng với các vi khuẩn khác; Độ III có vi khuẩn khác và ít hoặc không có vi khuẩn Lactobacili; Độ IV không có cả vi khuẩn Lactobacili lẫn các vi khuẩn khác.
Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của điều trị chống viêm, phục hồi và sự kết hợp của cả hai được thực hiện bởi các nhà nghiên cứu và bệnh nhân, với bốn mức độ đánh giá: rất tốt, tốt, trung bình và kém.
Thu thập, nhập, phân tích và xử lý số liệu
Bộ công cụ nghiên cứu đã được phát triển dựa trên ý kiến đóng góp của các bác sĩ lâm sàng tham gia, sau đó trải qua quá trình thử nghiệm và điều chỉnh để đảm bảo tính phù hợp trước khi chính thức đưa vào sử dụng.
Sau khi thu thập, các phiếu sẽ được kiểm tra và mọi vấn đề không rõ sẽ được xác minh trước khi tiến hành làm sạch và mã hóa Dữ liệu sau đó sẽ được nhập và xử lý bằng phần mềm Stata 10.0 SE và SPSS 16.0.
Sử dụng T test để so sánh sự khác biệt giữa giá trị trung bình và kiểm định χ² để so sánh tỷ lệ phần trăm, đồng thời tính toán giá trị p tương ứng Trong nghiên cứu này, giá trị p < 0,05 được xem là có ý nghĩa thống kê.
DỰ KIẾN Kết quả nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ tháng 2 năm 2013 cho đến khi đạt đủ mẫu Đối tượng nghiên cứu là những phụ nữ đến khám tại bệnh viện vì triệu chứng ra khí hư bất thường và đáp ứng đầy đủ tiêu chí nghiên cứu.
Một số đặc điểm của đối t-ợng nghiên cứu
Phân bố nhóm tuổi và tình trạng hôn nhân
B ảng 3.1 Tuổi của đối t-ợng nghiên cứu
Nơi c- trú
Trình độ học vấn
B ảng 3.3: Trình độ học vấn
Trình độ học vấn n Tỷ lệ %
Trung học phổ thông Đại học
Nghề nghiệp của ĐTNC
Biện pháp tránh thai của ĐTNC
Bảng 3.5 Biện pháp tránh thai đang sử dụng
Biện pháp tranh thai n Tỷ lệ %
Tiền sử
Sè lÇn cã thai
B ảng 3.6 Sè lÇn cã thai
Số lần có thai n Tỷ lệ %
Tiền sử sản khoa
Bảng 3.1: Tiền sử sản khoa
Tiền sử sản khoa n % Đẻ non: - 1 lần
Số con của ĐTNC
Tiền sử viêm âm đạo
Bảng 3 8 Tiền sử viêm âm đạo
Ch-a điều trị bao giờ Đã điều trị một lần Đã điều trị 2 lần Đã điều trị 3 lần Đã điều trị > 4 lần
Tỷ lệ viêm âm đạo do các nguyên nhân tại thời điểm thu nhận bệnh nhân 33 3.4 So sánh triệu chứng lâm sàng tr-ớc và sau điều trị
So sánh triệu chứng ra khí h- tr-ớc và sau điều trị
Bảng 4 0 : So sánh triệu chứng ra khí h- theo cảm nhận của bệnh nhân tr-ớc và sau điều trị
Khí h- âm đạo Trước ĐT Sau ĐT p n % n %
Trắng nh- bột, vón cục
So sánh các triệu chứng khó chịu tr-ớc và sau điều trị
Bảng 4.1 : So sánh các triệu chứng khó chịu tr-ớc và sau điều trị (*)
Triệu chứng Trước ĐT Sau ĐT p n % n %
Giao hợp đau Đái buốt đái rắt
Ghi chú: Tổng số triệu chứng riêng lẻ trong bảng này có thể lớn hơn số người có triệu chứng, vì một bệnh nhân có thể trải qua một hoặc nhiều triệu chứng khác nhau.
So sánh triệu chứng thăm khám âm hộ
Bảng 4.2 : So sánh triệu chứng thăm khám âm hộ tr-ớc điều trị và sau điều trị
Khí h- âm đạo Trước ĐT Sau ĐT p n % n %
So sánh triệu chứng thăm khám õm đạo, CTC tr-ớc và sau điều trị
và sau điều trị Âm đạo - CTC Trước ĐT Sau ĐT p n % n %
So sánh triệu chứng khí h- âm đạo tr-ớc và sau điều trị
Bảng 4.4 : So sánh khí h- tr-ớc và sau điều trị
KhÝ h- Trước ĐT Sau ĐT p n % n %
Trắng không bột hoặc trong
Trắng hoặc xám đồng nhất, dính
Nh- bột, vón cục, bám chặt thành âm đạo
Test Sniff
Bảng 4.5 : So sánh Test sniff tr-ớc và sau điều trị
Test Sniff Trước ĐT Sau ĐT p n % n %
So sánh Clue cells tr-ớc và sau điều trị
Bảng 4.6 : So sánh Clue cells tr-ớc và sau điều trị
Clue cells Trước ĐT Sau ĐT p n % n %
Thăm khám cận lâm sàng
So sánh xét nghiệm nấm Candida tr-ớc và sau điều trị
Bảng 4.7 : So sánh xét nghiệm nấm Candida tr-ớc và sau điều trị
NÊm Candida Trước ĐT Sau ĐT p n % n %
So sánh xét nghiệm cầu khuẩn Gram d-ơng tr-ớc và sau điều trị
NÊm Candida Trước ĐT Sau ĐT p n % n %
Không có cầu khuẩn Gram+
So sánh xét nghiệm trực khuẩn Gram âm tr-ớc và sau điều trị
Trùc khuÈn Gram ©m Trước ĐT Sau ĐT p n % n %
So sánh xét nghiệm trực khuẩn Gram d-ơng tr-ớc và sau điều trị
Trùc khuÈn Gram dương Trước ĐT Sau ĐT p n % n %
So sánh xét nghiệm bạch cầu trong âm đạo
Bảng 4.11 : So sánh xét nghiệm bạch cầu tr-ớc và sau điều trị
Bạch cầu Trước ĐT Sau ĐT p n % n %
Hiệu quả điều trị
Hiệu quả điều trị chung
Bảng 4.12 : Hiệu quả điều trị chung cho tất cả các nguyên nhân
Tất cả các nguyên nhân n %
Khái §ì Thất bại Tổng số
Hiệu quả điều trị của Gynoflor với từng nguyên nhân gây bệnh 40 3.7 ChÊp nhËn thuèc
Bảng 4.12 : Phân tích hiệu quả điều trị tách rời từng nguyên nhân gây bệnh
NÊm Bacterial vaginosis Tạp khuẩn nguyờn nhân KH n % n % n %
H-ớng dẫn sử dụng thuốc
B ảng 4.14 : Nhận xét của bệnh nhân về h-ớng dẫn sử dụng thuốc
H-ớng dẫn sử dụng n Tỷ lệ % Đơn giản
Cách sử dụng thuốc
Bảng 4.15 : Nhận xét của bệnh nhân về cách sử dụng thuốc
Cách sử dụng n Tỷ lệ %
Thời gian sử dụng thuốc
B ảng 4.16 : Nhận xét của bệnh nhân về thời gian sử dụng thuốc so với hiệu quả đạt đ-ợc
Thời gian sử dụng n Tỷ lệ %
Đánh giá chung
B ảng 4.17 : Sự hài lòng của bệnh nhân về điều trị VÂĐ bằng
Sự hài lòng n Tỷ lệ %
Tác dụng phụ
Tác dụng phụ n Tỷ lệ %
Bàn luận về các đặc điểm của đối t-ợng nghiên cứu
* Tuổi của ĐTNC và tình trạng hôn nhân
* Trình độ học vấn và nghề nghiệp
* Biện pháp tránh thai (BPTT) đang dùng:
* Tiền sử sảy thai và đẻ non
* Một số tiền sử sản khoa khác:
Bàn luận chung về hiệu quả điều trị VÂĐ bằng Gynoflor và sự chấp nhËn thuèc
Tỷ lệ các bệnh VÂĐ
Tỷ lệ VÂĐ do nấm:
Tỷ lệ VÂĐ do BV :
Tỷ lệ VÂĐ do tạp khuẩn:
Bàn luận về so sánh xét nghiệm tr-ớc và sau điều trị
4.2.3 Bàn luận về đỏnh giỏ xét nghiệm tr-ớc và sau điều trị
Bàn luận về từng loại viêm âm đạo
Bacterial vaginosis
4.3.1.1 Bàn luận về lâm sàng và cận lâm sàng
4.3.1.2 Bàn luận về hiệu qủa điều trị bằng Gynoflor
4.3.1.3 đõnhs giỏ hiệu quả điều trị thử nghiệm.
Viêm âm đạo do nấm
4.3.2.1 Bàn luận về lâm sàng và cận lâm sàng
4.3.2.2 Bàn luận về hiệu quả điều trị
Viêm âm đạo do tạp khuẩn hay viêm âm đạo -a khí
4.3.3.1 Bàn luận về lâm sàng và cận lâm sàng
4.3.3.2 Bàn luận về hiệu quả điều trị
1 Kết luận về lâm sàng và cận lâm sàng của các phụ nữ theo kết quả nghiên cứu:
1.1 Tỷ lệ các bệnh VÂĐ trong nghiên cứu là:
- Tỷlệ viêm âm đạo do nấm:
- Tỷ lệ viêm âm đạo do tạp khuẩn:
- Tỷ lệ viêm âm đạo do BV :
- Tỷ lệ viêm âm đạo do nguyên nhân kết hợp:
1.2 Nhận xột tỷ lệ của các triệu chứng lâm sàng tr-ớc và sau điều trị 1.3 Tỷ lệ khỏi trên xét nghiệm nhuộm Gram
2 Hiệu quả điều trị của Gynoflor
- Tỷ lệ khỏi và đỡ chung
- Tỷ lệ khỏi của Bacterial vaginosis
- Tỷ lệ khỏi và đỡ đối với VÂĐ do nấm candida
- Tỷ lệ khỏi và đỡ đối với VÂĐ do tạp khuẩn
- Tỷ lệ khỏi và đỡ đối với VÂĐ do nguyên nhân kết hợp
Theo kết quả nghiên cứu
PHIẾU NGHIÊN CỨU Thông tin giải thích/ tư vấn cho đối tượng nghiên cứu:
Bệnh viện Phụ Sản Trung ương đã thực hiện nghiên cứu đánh giá hiệu quả, tính an toàn và sự chấp nhận của Gynoflor ® (Lacidophilus chủng KS400) trong điều trị viêm âm đạo Mục tiêu của nghiên cứu là xác định hiệu quả của phác đồ điều trị và mức độ chấp nhận của người bệnh đối với loại thuốc này.
Việc tham gia nghiên cứu hoàn toàn là tự nguyện và chị có quyền đồng ý hoặc từ chối Dù quyết định ra sao, quá trình điều trị và chăm sóc của chị sẽ luôn tuân thủ đúng Quy trình điều trị của Bộ Y tế và Bệnh viện Phụ Sản Trung ương Tất cả thông tin cá nhân của chị sẽ được bảo mật và mã hóa, và mọi số liệu sẽ được phân tích tổng hợp mà không công bố bất kỳ thông tin cá nhân nào.
Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi hay thắc mắc nào, hãy hỏi tôi, cán bộ nghiên cứu, ngay bây giờ hoặc bất cứ lúc nào bạn muốn Bạn cũng có thể liên hệ trực tiếp với nhóm điều hành nghiên cứu qua địa chỉ sau:
Phòng Nghiên cứu Khoa học, Bệnh viện Phụ Sản Trung ương, 43 Tràng Thi, Hà Nội Điện thoại: 04- 3934 6742/ 04- 3936 3803/ 04- 3934 8318
Liên hệ: Đối tượng nghiên cứu (ký và ghi rõ họ tên, ngày bắt đầu tham gia):
Bằng việc ký tên dưới đây, tôi xác nhận đã nhận đủ thông tin liên quan đến nghiên cứu này và đồng ý tham gia hoàn toàn tự nguyện.
Số ĐT Cố định Di động
Ký và ghi rõ họ tên, ngày thu nhận: / /2013
A2 Nơi ở hiện tại (ĐTV điền chi tiết địa điểm, mã số sẽ được điền sau)
1 = Thành thị đồng bằng (thành phố, thị xã, thị trấn)
A5 Chị người dân tộc gì?
0 = Không được học/ không biết chữ
1 = Học dở hoặc hết cấp 1 (tiểu học)
2 = Học dở hoặc hết cấp 2 (trung học cơ sở)
3 = Học dở hoặc hết cấp 3 (PT trung học)
5 = Đại học, trên đại học
A7 Nghề nghiệp chính hiện nay?
2 = Chuyên môn kỹ thuật trung cấp trở lên (kể cả y tế, giáo dục, v.v.)
4 = Dịch vụ (khách sạn, nhà hàng, trông trẻ, cắt tóc, bảo vệ, v.v.)
5 = Lao động thủ công/giản đơn trong: nông lâm ngư nghiệp
TIỀN SỬ SẢN PHỤ KHOA
A8 Tổng số lần đã có thai | | |
Trong những lần có thai đó:
A11 Số lần hút, nạo, phá thai | | |
A12 Số lần sinh con đủ tháng | | |
A13 Số lần điều trị viêm âm hộ, âm đạo
A14 Số lần điều trị viêm phần phụ, tiểu khung
A15 Tiền sử mắc các bệnh lây truyền đường tình dục
1 = Đã từng bị, ghi rõ (khi nào, bệnh gì, điều trị như thế nào…):
A16 Các biện pháp tránh thai đang sử dụng
0 = Hiện không dùng 1 = Hiện đang dùng
A17c Thuốc uống TT (kết hợp hoặc loại cho con bú) | |
A17 Hiện đang có thai hay không
0 = Không 1 = Có, ghi rõ tuổi thai:
TRIỆU CHỨNG TRƯỚC ĐIỀU TRỊ
A18 Có ra khí hư không
A19 (Nếu có) Tính chất khí hư
1 = trong 2 = vàng xanh có bọt 3 = trắng như bột
4 = xám đồng nhất 5 = như mủ lẫn máu 6 = khác, ghi rõ
KHÁM LÂM SÀNG TRƯỚC ĐIỀU TRỊ
A21 Ngày khám ( điền ngày / tháng) | | | /
0 = B thường 1 = viêm đỏ 2 = sùi 3 = loét
A23 Âm đạo: 0 = Bình thường 1 Có khí hư | | A24 Tính chất khí hư
0 = Khí hư trong hoặc màu trắng không vón cục
1 = trắng hoặc xám đồng nhất, dính
4 = như bột, vón cục, bám chặt thành ÂĐ
5 = xanh có bọt 6 = khác, ghi rõ
0 = bình thường 1 = viêm đỏ 2 = lộ tuyến 3 = viêm + lộ tuyến
KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM TRƯỚC ĐIỀU TRỊ
A28g Khác (Nếu có) Ghi rõ:
TRIỆU CHỨNG SAU ĐIỀU TRỊ (từ sau khi dùng xong thuốc cho đến trước khi khám lại)
A30 Có ra khí hư không
A31 (Nếu có) Tính chất khí hư
1 = trong 2 = vàng xanh có bọt 3 = trắng như bột
4 = xám đồng nhất 5 = như mủ lẫn máu 6 = khác, ghi rõ
KHÁM LÂM SÀNG SAU ĐIỀU TRỊ
A33 Ngày khám (điền ngày / tháng) | | |
0 = B thường 1 = viêm đỏ 2 = sùi 3 = loét
A35 Âm đạo: 0 = Bình thường 1 Có khí hư | |
0 = Khí hư trong hoặc màu trắng không vón cục
1 = trắng hoặc xám đồng nhất, dính
4 = như bột, vón cục, bám chặt thành ÂĐ
0 = bình thường 1 = viêm đỏ 2 = lộ tuyến
KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM SAU ĐIỀU TRỊ
QUÁ TRÌNH SỬ DỤNG THUỐC
A41 Chị có sử dụng thuốc đúng cách đã được hướng dẫn không?
0 = Không, ghi rõ sai như thế nào
A42 Chị đã sử dụng thuốc bao nhiêu ngày? (ghi lại số ngày) | | A43 Chị nhận xét thế nào về hướng dẫn sử dụng thuốc?
1 = Rất khó 2 = Khó 3 = BT 4 = Dễ 5= Rất dễ
A44 Chị nhận xét thế nào về cách sử dụng, cách đặt thuốc?
1 = Rất bất tiện 2 = Bất tiện 3 = BT
A45 Sau khi đặt thuốc chị cảm thấy thế nào?
A46 Chị nhận xét thế nào về thời gian sử dụng thuốc so với hiệu quả đạt được?
A47 Nhìn chung, chị đáng giá như thế nào về việc sử dụng thuốc này?
1 = Không hài lòng 2 = BT 3 = Hài lòng 4 = Rất hài lòng
Kết qủa: 1= khỏi; 2= đỡ; 3= thất bại
MôC LôC Đặt vấn đề 1
1.1 Tiết dịch sinh lý âm đạo 3
1.2 Sinh lý bệnh của nhiễm khuẩn sinh dục: 4
1.2.3 Những sự thay đổi trong hệ vi khuẩn âm đạo: 5
1.3.2 Khí hư trong một số hình thái viêm âm đạo 7
1.4 Đặc điểm vi sinh vật và yếu tố chẩn đoán Bacterial vaginosis 8
1.5 Gynoflor trong điều trị viêm âm đạo 16
1.5.1 Thành phần và đặc tính d-ợc học của Gynoflor 17
1.5.2 Các nghiên cứu điều trị viêm âm đạo bằng Gynoflor 18
Ch-ơng 2: Đối t-ợng và Ph-ơng pháp nghiên cứu 21
2.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu 21
2.3 Ph-ơng pháp nghiên cứu 22
2.3.3 Các biến số nghiên cứu 24
2.3.4 Thu thập, nhập, phân tích và xử lý số liệu 27
Ch-ơng 3: Dự kiên kết quả nghiên cứu 29
3.1 Một số đặc điểm của đối t-ợng nghiên cứu 29
3.1.1 Phân bố nhóm tuổi và tình trạng hôn nhân 29
3.1.6 Biện pháp tránh thai của ĐTNC 31
3.2.4 Tiền sử viêm âm đạo 33
3.3 Tỷ lệ viêm âm đạo do các nguyên nhân tại thời điểm thu nhận bệnh nhân 33 3.4 So sánh triệu chứng lâm sàng tr-ớc và sau điều trị 34
3.4.1 So sánh triệu chứng ra khí h- tr-ớc và sau điều trị 34
3.4.2 So sánh các triệu chứng khó chịu tr-ớc và sau điều trị 34
3.4.3 So sánh triệu chứng thăm khám âm hộ 35
3.4.4 So sánh triệu chứng thăm khám õm đạo, CTC tr-ớc và sau điều trị 35
3.4.5 So sánh triệu chứng khí h- âm đạo tr-ớc và sau điều trị 36
3.4.7 So sánh Clue cells tr-ớc và sau điều trị 37
3.5 Thăm khám cận lâm sàng 37
3.5.1 So sánh xét nghiệm nấm Candida tr-ớc và sau điều trị 37
3.5.2 So sánh xét nghiệm cầu khuẩn Gram d-ơng tr-ớc và sau điều trị 38
3.5.3 So sánh xét nghiệm trực khuẩn Gram âm tr-ớc và sau điều trị 38
3.5.4 So sánh xét nghiệm trực khuẩn Gram d-ơng tr-ớc và sau điều trị 39
3.5.5 So sánh xét nghiệm bạch cầu trong âm đạo 39
3.6.1 Hiệu quả điều trị chung 40
3.6.2 Hiệu quả điều trị của Gynoflor với từng nguyên nhân gây bệnh 40 3.7 ChÊp nhËn thuèc 41
3.7.1 H-ớng dẫn sử dụng thuốc 41
3.7.3 Thời gian sử dụng thuốc 42
Ch-ơng 4: Dự kiến bàn luận 43
4.1 Bàn luận về các đặc điểm của đối t-ợng nghiên cứu 43
4.2 Bàn luận chung về hiệu quả điều trị VÂĐ bằng Gynoflor và sự chấp nhËn thuèc 43
4.2.1 Tỷ lệ các bệnh VÂĐ 43
4.2.2 Bàn luận và so sánh về sự thay đổi các triệu chứng lâm sàng tr-ớc và sau điều trị 44
4.2.3 Bàn luận về so sánh xét nghiệm tr-ớc và sau điều trị 44
4.2.4 Bàn luận về hiệu quả điều trị của thuốc 44
4.3 Bàn luận về từng loại viêm âm đạo 44
4.3.2 Viêm âm đạo do nấm 44
4.3.3 Viêm âm đạo do tạp khuẩn hay viêm âm đạo -a khí 44