Được sự nhất trí của Trường Đại Học Lâm Nghiệp, Khoa kinh tế và quản trị kinh doanh em đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty CP xây dựng
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
Những vấn đề chung về nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu a) Khái niệm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là yếu tố lao động vật hóa, đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh Đây là thành phần chủ yếu tạo nên sản phẩm cuối cùng và là đầu vào thiết yếu trong sản xuất, thường liên quan chặt chẽ đến các doanh nghiệp sản xuất.
NVL tham gia vào một chu kì SXKD nhất định
Giá trị NVL đƣợc chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm mới đƣợc tạo ra
Khi tham gia vào quá trình SXKD không giữ nguyên đƣợc hình thái vật chất ban đầu, bị biến đổi hình thái hoặc tiêu hao hoàn toàn
1.1.2 Phân loại nguyên vật liệu
Trong doanh nghiệp, nguyên vật liệu (NVL) có nhiều loại khác nhau, do đó việc phân loại NVL là cần thiết để quản lý và hạch toán hiệu quả Phân loại NVL theo vai trò và tác dụng của nó trong quá trình sản xuất kinh doanh là phương pháp chủ yếu, giúp chia NVL thành các loại cụ thể.
Nguyên vật liệu chính đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp, là yếu tố quyết định tạo nên thực thể của sản phẩm Loại nguyên vật liệu này phụ thuộc vào từng doanh nghiệp và sản phẩm cụ thể, chẳng hạn như sắt thép, bông dệt, than, và kim loại.
Nguyên vật liệu phụ là các vật liệu có tác dụng hỗ trợ trong quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm Chúng được kết hợp với nguyên liệu chính nhằm nâng cao tính năng và chất lượng sản phẩm, như thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị hoặc bảo quản sản phẩm Ngoài ra, vật liệu phụ còn giúp máy móc, thiết bị và công cụ lao động hoạt động hiệu quả và đáp ứng nhu cầu kỹ thuật trong sản xuất.
- Nhiên liệu : là vật liệu phụ dùng để cung cấp nhiệt năng cho quá trình sản xuất kinh doanh nhƣ: than, củi, xăng, dầu, ga
Phụ tùng thay thế và sửa chữa bao gồm các chi tiết, phụ tùng và thiết bị cần thiết để sửa chữa hoặc thay thế các bộ phận của máy móc và phương tiện vận tải, chẳng hạn như vòng bi và vòng đệm.
Vật liệu và thiết bị xây dựng bao gồm các vật liệu, công cụ, thiết bị và khí cụ cấu trúc thiết yếu cho quá trình xây dựng cơ bản.
- Vật liệu bao gói : dùng để gói bọc, chứa đựng các loại sản phẩm làm cho chúng hoàn thiện hơn hoặc chứa đựng thành phẩm để tiêu thụ
Phế liệu và vật liệu khác là những nguyên vật liệu bị loại bỏ trong quá trình sản xuất hoặc thanh lý tài sản, bao gồm phôi bào, vải vụn, giấy vụn, nhưng vẫn có thể được thu hồi và sử dụng lại Việc tái sử dụng những vật liệu này giúp giảm chi phí sản xuất và kinh doanh, đồng thời góp phần bảo vệ môi trường.
Phân loại theo nguồn cung cấp NVL theo cách phân loại này, NVL chia thành:
-NVL do đơn vị tự sản xuất
-NVL nhận vốn góp liên doanh
-NVL do cấp trên cấp
Chi phí nguyên vật liệu trên các tài khoản kế toán của doanh nghiệp được phân loại theo mục đích và nội dung quy định, bao gồm nhiều loại khác nhau.
-Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm
-Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu quản lý phân xưởng, bộ máy quản lý các doanh nghiệp
1.1.3 Tính giá nguyên vật liệu Đánh giá NVL là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá thành của NVL theo những NVL nhất định đảm bảo yêu cầu chân thực, chính xác và thống nhất Theo quy định chung của chuẩn mực quốc tế, quản lý nhập - tồn NVL phải phản ánh “giá gốc’’ đó chính là chi phí thực tế doanh nghiệp bỏ ra để có đƣợc vật liệu
Tính giá của NVL nhập kho:
Giá thực tế của nguyên vật liệu (NVL) nhập kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan khác cần thiết để có được NVL ở thời điểm và trạng thái hiện tại Ngoài ra, giá thực tế của NVL còn phụ thuộc vào các yếu tố như nguồn cung ứng và phương pháp tính thuế giá trị gia tăng (GTGT).
- Đối với NVL mua ngoài:
= Giá trị trên HĐ (không bao gồm thuế
- Các khoản giảm trừ (nếu có )
Các chi phí liên quan đến việc mua hàng bao gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, và các chi phí khác như bao bì, chi phí của bộ phận thu mua độc lập, chi phí thuê kho và bãi.
- Đối với NVL tự sản xuất:
Tính giá theo giá thành sản xuất thực tế (giá thành sản phẩm công xưởng thực tế)
Trị giá nguyên liệu ,vật liệu nhập kho
= Trị giá vật liệu xuất kho + Chi phí chế biến
- Đối với NVL gia công chế biến xong lại nhập kho:
Giá thực tế của vật liệu nhập kho bao gồm giá thực tế của vật liệu xuất đi gia công, chi phí gia công chế biến, cũng như chi phí vận chuyển và bốc dỡ.
Trị giá nguyên liệu ,vật liệu và
= Trị giá vật liệu xuất kho thuê ngoài chế biến
+ Tiền công phải trả cho người chế biến
+ Chi phí vận chuyển,chi phí khác
- Đối với NVL nhận vốn góp liên doanh hoặc cổ phần:
Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho là giá trị nguyên vật liệu đƣợc các bên góp vốn thừa nhận
- Với NVL nhập do đƣợc biếu tặng:
Trị giá nguyên liệu,vật liệu nhập kho = Giá trị hợp lý ban đầu của NVL tương đương +
Chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc tiếp nhận
Giá gốc nguyên liệu,vật liệu nhập kho =
Giá ghi trên sổ của đơn vị cấp trên hoặc giá được đánh giá lại trên giá trị thuần
Chi phí vận chuyển bốc dỡ ,chi phí liên quan trực tiếp khác
- Đối với phế liệu thu hồi nhập kho:
Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho là giá theo đánh giá thực tế hoặc giá bán theo thị trường
Phương pháp xác định giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất kho
- Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này, giá trị của từng nguyên vật liệu được xác định dựa trên giá trung bình của nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và nguyên vật liệu nhập trong kỳ Giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ được tính theo một công thức cụ thể.
Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho = Số lượng nguyên vật liệu xuất kho x Đơn giá bình quân
-Trong đó giá đơn vị bình quân đƣợc tính theo hai cách sau:
Cách 1: Giá đơn vị bình quân cả kỳ dữ trự
Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ = Giá trị thực tế tồn đầu kỳ + Giá trị nguyên vật liệu nhập trong kỳ
Số lƣợng tồn đầu kỳ + Số lƣợng nhập trong kỳ
Cách 2: Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập = Giá trị nguyên vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lượng tồn kho sau mỗi lần nhập
Trị giá NVL thực tế xuất kho= Đơn giá bình quân x Số lƣợng NVL xuất kho
Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO) dựa trên giả định rằng hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước sẽ được xuất trước Theo phương pháp này, giá trị hàng xuất kho được xác định theo giá của lô hàng nhập kho ở đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, trong khi giá trị hàng tồn kho còn lại vào cuối kỳ được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ.
- Phương pháp thực tế đích danh
Phương pháp này thường được sử dụng cho các vật liệu có giá trị cao và vật liệu đặc chủng Giá thực tế của vật liệu xuất kho được xác định dựa trên số lượng xuất kho và đơn giá nhập kho thực tế của từng hàng, từng lần nhập và lô hàng Nói cách khác, vật liệu nhập kho theo giá nào thì khi xuất kho sẽ theo giá đó.
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là quá trình kết hợp giữa thủ kho và phòng kế toán để theo dõi tình hình nhập, xuất và tồn kho của từng loại nguyên vật liệu, bao gồm cả số lượng, chất lượng và giá trị.
1.2.1 Phương pháp thẻ song song
Điều kiện áp dụng cho việc ghi chép kế toán nguyên vật liệu tồn kho là khi doanh nghiệp thực hiện mua sắm thực tế, có chủng loại nguyên vật liệu ít và mức độ nhập xuất hàng hóa cao Trong trường hợp này, việc giám sát thường xuyên là cần thiết, cùng với hệ thống kho tàng tập trung để kế toán có thể kiểm tra và đối chiếu một cách hiệu quả.
Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi nhận tình hình nhập, xuất và tồn kho nguyên vật liệu về mặt số lượng Mỗi chứng từ sẽ được ghi một dòng trên thẻ kho, và thẻ này được mở cho từng loại nguyên vật liệu cụ thể Vào cuối tháng, thủ kho cần tổng hợp số liệu nhập và xuất để tính toán số tồn kho cho từng loại nguyên vật liệu.
Trong phòng kế toán, kế toán nguyên vật liệu sử dụng thẻ hoặc số chi tiết nguyên vật liệu Sổ chi tiết nguyên vật liệu có cấu trúc tương tự như thẻ kho, nhưng bổ sung thêm cột đơn giá, giúp phản ánh riêng biệt số lượng và giá trị của từng loại nguyên vật liệu.
Hàng ngày, kế toán kiểm tra và hoàn thiện chứng từ nhập - xuất nguyên vật liệu tại kho vào sổ chi tiết Định kỳ, cần kiểm tra số liệu trên thẻ kho và sổ chi tiết Cuối tháng, kế toán tính toán số tồn kho và đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp Việc đối chiếu số liệu giữa sổ chi tiết vật liệu và thẻ kho được thực hiện thông qua báo cáo tình hình biến động nguyên vật liệu do thủ kho gửi lên.
Ghi chú:Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Sơ đồ 1.1: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp ghi thẻ song song
-Ƣu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu, quản lý chặt chẽ hàng tồn kho
Khối lượng kiến thức ghi chép lớn và sự trùng lặp giữa thủ kho và kế toán ở chỉ tiêu số lượng là những nhược điểm đáng lưu ý Điều này có thể gây khó khăn khi xử lý nhiều nghiệp vụ kinh tế cùng lúc.
Sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho
Kế toán tổng hợp liên quan đến vật tư thường tiêu tốn nhiều thời gian và công sức, đặc biệt là khi công việc thường dồn lại vào cuối tháng.
1.2.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Điều kiện áp dụng cho hình thức này là doanh nghiệp có quy mô hoạt động vừa, với chủng loại nguyên vật liệu không đa dạng và khối lượng chứng từ nhập xuất không quá lớn Doanh nghiệp không có nhân viên kế toán vật liệu riêng, dẫn đến việc không thể ghi chép và theo dõi hàng ngày một cách hiệu quả.
- Tại kho: Cũng giống như phương pháp thẻ song song bên trên
Tại phòng kế toán, không mở thẻ kế toán chi tiết mà thay vào đó, sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép số lượng và giá trị của từng loại nguyên vật liệu theo từng kho Sổ này được cập nhật hàng tháng vào cuối tháng dựa trên các chứng từ nhập xuất phát sinh Mỗi loại nguyên vật liệu chỉ ghi một dòng trong sổ Cuối tháng, cần đối chiếu số lượng nguyên vật liệu trong sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và kiểm tra số tiền với kế toán tổng hợp để đảm bảo tính chính xác.
Ghi hằng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu
Sơ đồ 1.2: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sơ đồ đối chiếu luân chuyển
Bảng kê nhập vật liệu
Sổ đối chiếu luân chuyển
Bảng kê xuất vật liệu
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho vật liệu
Sổ kế toán tổng hợp vật liệu
-Ƣu điểm: Khối lƣợng phạm vi ghi chép của kế toán đƣợc giảm bớt do chỉ ghi một lần vào cuối tháng
Một nhược điểm trong quy trình ghi sổ là sự trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu hiện vật Việc phòng kế toán chỉ thực hiện kiểm tra đối chiếu vào cuối tháng đã hạn chế hiệu quả của công tác kiểm tra.
1.2.3 Phương pháp ghi sổ số dư (mức dư)
Điều kiện áp dụng cho phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu tồn kho là doanh nghiệp cần có chủng loại nguyên vật liệu phong phú, mật độ nhập xuất lớn, cùng với hệ thống kho tàng phân tán Doanh nghiệp cũng cần đảm bảo rằng lao động kế toán có chuyên môn vững vàng và tinh thần trách nhiệm cao, nhằm thực hiện việc ghi chép số liệu một cách chính xác và trung thực, mặc dù không đủ nhân sự để thực hiện đối chiếu, kiểm tra thường xuyên.
Tại kho, thẻ kho được sử dụng để ghi chép số liệu, trong khi sổ số dư lưu trữ số tồn kho cuối tháng cho từng loại nguyên vật liệu theo chỉ tiêu số lượng Cuối tháng, sổ số dư sẽ được chuyển cho thủ kho để ghi nhận số lượng hàng tồn kho dựa trên dữ liệu từ thẻ kho.
Tại phòng kế toán, định kỳ kế toán tiến hành kiểm tra và nhận chứng từ nhập xuất kho, tổng hợp số liệu giá trị NVL theo từng nhóm để ghi vào bảng kê xuất nhập Sau đó, số liệu được ghi vào bảng kê lũy kế nhập xuất, và cuối tháng, kế toán cập nhật phần nhập, xuất, tồn trong bảng tổng hợp Đồng thời, kế toán ghi nhận sổ số dư từ thủ kho và tính giá trị NVL tồn kho, đảm bảo số liệu khớp với tồn kho cuối tháng trên bảng tổng hợp.
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Sơ đồ 1.3: Kế toán chi tiết NVL theo ghi sổ số dƣ
Một trong những ưu điểm nổi bật là giúp tránh tình trạng ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, từ đó giảm bớt khối lượng công việc ghi chép kế toán Điều này đảm bảo rằng các công việc được thực hiện một cách đồng đều trong suốt tháng.
Kế toán chỉ ghi nhận giá trị, do đó để nắm rõ tình hình vật tư hiện có và sự biến động của chúng, người quản lý thường phải tham khảo sổ sách của thủ kho, điều này tốn thời gian Thêm vào đó, việc kiểm tra và phát hiện sai sót giữa kho và phòng kế toán cũng gặp nhiều khó khăn.
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Để thực hiện yêu cầu quản trị doanh nghiệp, kế toán nguyên vật liệu cần được tiến hành đồng thời tại kho và phòng kế toán, dựa trên chứng từ theo chế độ kế toán quy định tại thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu ghi nhận sự biến động giá trị của nguyên vật liệu trên các sổ kế toán tổng hợp Trong hệ thống kế toán hiện hành, nguyên vật liệu được phân loại là hàng tồn kho.
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Sổ kế toán tổng hợp
Bảng lũy kế nhập, xuất, tồn kho NVL
Phiếu giao nhận chứng từ xuất phản ánh tình hình hiện có và biến động của hàng tồn kho, điều này phụ thuộc vào phương pháp hạch toán mà doanh nghiệp áp dụng, bao gồm kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ.
1.3.1 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên a) Chứng từ sử dụng:
Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT)
Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03-VT)
Biên bản kiểm kê sản phẩm, vật tƣ, hàng hóa (mẫu 08-VT)
Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02-BH) b) Tài khoản sử dụng:
TK 151, hay còn gọi là "Hàng mua đi đường", được sử dụng để theo dõi giá trị của vật tư và hàng hóa mà doanh nghiệp đã mua, đã thanh toán hoặc đã chấp nhận thanh toán nhưng chưa nhập kho Cuối tháng trước và trong tháng này, các hàng hóa này sẽ được nhập kho.
Bên Nợ: Trị giá hàng mua đang đi đường tăng thêm trong kỳ
Bên Có: Trị giá hàng mua đang đi đường kỳ trước đã nhập kho hoặc đã chuyển giao cho các bộ phận sử dụng, giao cho khách hàng
SDCK: Trị giá hàng mua đang đi đường chưa về nhập kho doanh nghiệp
-TK 152: “Nguyên liệu, vật liệu’’ TK này dùng để phán ảnh trị giá hiện có và sự biến động NVL theo giá vốn thực tế
Bên Nợ: Nhập kho vật liệu trong kỳ
Bên Có: Xuất kho vật liệu trong kỳ
SDCK: Trị giá vật liệu tồn kho doanh nghiệp
-TK 133: “Thuế GTGT đƣợc khấu trừ’’
Bên Nợ: Số thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ
Bên Có bao gồm các khoản như số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ, kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mua vào nhưng đã trả lại hoặc được giảm giá, và số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại.
SDCK: Số thuế GTGT đầu vào còn đƣợc khấu trừ
Ngoài ra quá trình hạch toán kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác nhƣ: TK 111,112,331,141,128,222,411,154,642 ,641 c) Phương pháp kế toán
Sơ đồ 1.4 Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp KKTX giá trị sổ sách
Giá mua và chi phí NVL nhập kho
TK 151 Hàng mua đang đi đường
Hàng đi đường nhập kho
TK 3333 Thuế VAT hàng NK
Thuế NK tính vào hàng hàng nhập khẩu
Nhận lại vốn góp bằng NVL
Phế liệu thu hồi nhập kho
Thu hồi vốn góp bằng vật liệu
Xuất NVL thuê ngoài gia công chế biến TK
621,627,642,241 Xuất NVL cho SXKD dùng cho XDCB
TK811 giá trị đánh giá <
TK 711 giá trị đánh giá > giá trị sổ sách
TK1381 Trị giá NVL thiếu khi kiểm kê chờ xử lý TK
111,112,331 giảm giá NVL mua vào hoặc trả lại NVL cho người bán khi chờ kiểm kê xử lý
Xuất NVL vốn góp Liên doanh, liên kết
1.3.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Cuối kỳ, kế toán dựa vào kết quả kiểm kê nguyên vật liệu (NVL) để xác định giá trị thực tế của NVL xuất dùng trong kỳ Để tính toán giá trị này cho từng nhu cầu và đối tượng sản xuất, đồng thời tính đến mất mát và hao hụt, kế toán cần kết hợp với số liệu hạch toán chi tiết Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ được thể hiện qua sơ đồ minh họa.
Sơ đồ 1.5 Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp KKĐK
Kết chuyển giá trị NVL tồn kho dầu kỳ
Kết chuyển giá trị NVL tồn kho cuối kỳ
TK 111,112,331 giá trị NVL mua vào
Nhận vốn góp liên doanh, cấp phát
TK412 Đánh giá tăng NVL
Nhận viện trợ tặng thưởng
TK111,112,331 giảm giá được hưởng hàng trả lại
TK138 giá trị thiếu hụt mất mát
TK621 giá trị NVL nhỏ xuất dùng
Đặc điểm cơ bản của Công Ty CP xây dựng và vật liệu xây dựng Hà Tây
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
- Tên đơn vị: Công ty Cổ phần xây dựng và vật liệu xây dựng Hà Tây
- Tên giao dịch: HATACO C&M.,JSC
- Đại diện pháp luật: Vũ Anh Tâm
- Trụ sở chính: Số 17C Ba La, Phường Phú La, Quận Hà Đông, Hà Nội
- Tài khoản: 10102-000000112-2 tại ngân hàng May Bank Hà Nội +) Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty CP xây dựng và vật liệu xây dựng Hà Tây
Công ty CP XD&VLXD Hà Tây, thành lập vào tháng 4 năm 1995, hoạt động theo luật doanh nghiệp với tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về các hoạt động kinh doanh Công ty quản lý vốn, sở hữu con dấu riêng, tài sản và quỹ tập trung, đồng thời mở tài khoản ngân hàng theo quy định Đội ngũ cán bộ nhiệt huyết, có trình độ và kinh nghiệm trong đầu tư xây dựng, khai thác và cung cấp vật liệu xây dựng là yếu tố quyết định cho sự phát triển của Công ty CP XD&VLXD Hà Tây.
Mỏ đá HaTaCo (Núi Voi) nằm cách trung tâm Hà Nội 35 km, thuộc xã Hòa Thạch, huyện Quốc Oai Đây là mỏ đá Bazan có trữ lượng lớn, chất lượng đảm bảo, với cường độ chịu lực và khả năng chống mài mòn cao.
Công ty HaTaCo chuyên cung cấp các loại đá xây dựng và bột đá với sản lượng khoảng 500.000m3/năm Công ty đã ký và thực hiện nhiều hợp đồng lớn tại Hà Nội, trong đó có hợp đồng cung cấp 200.000m3 sản phẩm cho công ty Sông Đà - Việt Đức và 50.000m3 cho công ty TNHH Ánh Dương.
2.1.2 Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
* Đặc điểm về tổ chức quản lý
Công ty đã xây dựng một bộ máy quản lý điều hành hiệu quả, đảm bảo tính gọn nhẹ trong tổ chức nhưng vẫn tối ưu hóa hoạt động kinh doanh Cơ cấu tổ chức trực tuyến của công ty được minh họa qua sơ đồ 2.1.
Ghi chú : : Quan hệ kiểm tra giám sát
: Quan hệ tham mưu, giúp việc : Quan hệ chỉ huy trực tuyến
Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
(Nguồn: Phòng Tổ chức -Hành chính)
Công ty cổ phần Xây dựng và Vật liệu xây dựng Hà Tây được tổ chức với các phòng ban chức năng và tổ sản xuất, hỗ trợ ban lãnh đạo trong việc quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả.
Giám đốc là người đứng đầu, điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, nắm quyền quyết định cuối cùng Đồng thời, giám đốc cũng là đại diện cho quyền lợi và trách nhiệm của Công ty trước pháp luật.
Phòng hành chính chịu trách nhiệm quản lý và tiếp nhận công văn, tổ chức tiếp khách và hội nghị, đồng thời đảm bảo các bữa ăn và chỗ ở cho công nhân viên Ngoài ra, phòng còn lập kế hoạch bồi dưỡng đào tạo cán bộ và theo dõi tình hình nhân sự trong công ty.
Phòng kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho giám đốc về quản lý tài chính và nghiệp vụ tài chính liên quan đến khách hàng cũng như nội bộ công ty Đội ngũ kế toán có trách nhiệm hạch toán đúng theo chế độ kế toán, thực hiện ghi chép, tính toán và phản ánh chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Phòng kỹ thuật đảm nhiệm việc thiết kế và nghiên cứu quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm, đồng thời giám sát quá trình khai thác và chế biến sản phẩm để đảm bảo tuân thủ đúng kỹ thuật.
Phòng kinh doanh đảm nhiệm việc lập hợp đồng kinh tế với khách hàng và tư vấn cho giám đốc về kế hoạch phát triển thị trường cũng như chiến lược kinh doanh.
Tổ khoan nổ chịu trách nhiệm vận chuyển thuốc nổ từ kho chứa đến bãi nổ theo đúng quy định kỹ thuật về vật liệu nổ công nghiệp, dưới sự chỉ đạo của chỉ huy nổ mìn Họ thực hiện các công đoạn nạp nổ và bảo vệ hiện trường nổ theo yêu cầu của chỉ huy, đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quá trình nổ mìn.
Tổ cơ giới thực hiện công việc cậy gỡ và phá đá quá cỡ sau khi tổ khoan nổ tiến hành nổ mìn khai thác Đồng thời, tổ cũng đảm nhận việc sửa chữa và bảo dưỡng máy móc, thiết bị, cũng như phương tiện khai thác để đảm bảo hiệu quả công việc.
Tổ lái xe đảm nhiệm công việc xúc, bốc và vận chuyển nguyên liệu từ địa điểm khai thác đến nơi nghiền sàng, đồng thời đưa thành phẩm vào kho và thực hiện việc vận chuyển khi tiêu thụ.
- Tổ nghiền sàng: Thực hiện nghiền sàng những loại đá có kích thước lớn thành những loại đá có kích cỡ khác nhau
Tổ bảo vệ có nhiệm vụ quan trọng trong việc duy trì an ninh trật tự và bảo vệ tài sản của Công ty Họ chịu trách nhiệm trông nom và bảo vệ các phương tiện, máy móc thiết bị khai thác, đảm bảo an toàn cho khu vực làm việc.
- Tổ nhà ăn - bếp: Đảm bảo bữa ăn hàng ngày, bữa ăn ca cho công nhân viên
2.1.3 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Chức năng nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của Công Ty CP xây dựng và vật liệu xây dựng Hà Tây
Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao…
Đặc điểm về sản phẩm sản xuất
Công ty chuyên sản xuất bê tông cùng với các sản phẩm từ xi măng và thạch cao, đồng thời hoạt động trong lĩnh vực khai thác và mua bán các loại đá.
Công nghệ SX của Công Ty CP xây dựng và vật liệu xây dựng Hà Tây
Đặc điểm về các nguồn lực của Công Ty CP xây dựng và vật liệu xây dựng Hà Tây
2.2.1 Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty CP xây dựng và vật liệu xây dựng Hà Tây
Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty đƣợc thể hiện trong biểu 2.1
Biểu 2.1: Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty Đơn vị tính: Đồng
Nguyên giá Giá trị còn lại Tỷ lệ
GTCL so với NG(%) Giá trị
4 Thiết bị, dụng cụ quản lý 206.305.657 2,66 141.855.770 68,76
(Nguồn: Phòng tài chính -kế toán)
Nhận xét: Qua biểu 2.1 ta thấy, tổng giá trị TSCĐ của Công ty đến
Công tác khoan các núi đá
Công tác khai thác đá
Công tác điều khiển vách đá Công tác vận tải
Tính đến ngày 31/12/2018, tổng giá trị đầu tư đạt 7.744.652.012 đồng, trong đó máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng lớn nhất, lên tới 59,77% tổng tài sản cố định Phương tiện vận tải, chủ yếu là xe tải tự đổ phục vụ cho việc vận chuyển hàng hóa trong khu khai thác, đứng thứ hai với tỷ lệ 33,62% Thiết bị và dụng cụ quản lý có tỷ trọng thấp nhất, chỉ chiếm 2,66% tổng tài sản cố định.
Tỷ lệ còn lại của máy móc thiết bị tại công ty hiện là 60,82%, cho thấy công ty không đầu tư nhiều vào tài sản cố định trong những năm qua Hầu hết tài sản đều trở nên lạc hậu, với tỷ lệ giá trị còn lại so với nguyên giá của tổng tài sản đạt 62,18%.
Dưới tác động của sự phát triển khoa học công nghệ, tài sản cố định (TSCĐ) của Công ty không chỉ bị hao mòn về mặt hữu hình mà còn về mặt vô hình, đặc biệt là máy móc thiết bị Do đó, Công ty cần triển khai các biện pháp tối ưu hóa năng lực sản xuất của máy móc thiết bị Bên cạnh đó, việc kiểm tra và đánh giá thường xuyên các tài sản hư hỏng, lạc hậu là cần thiết để xây dựng kế hoạch thanh lý, nhượng bán và thực hiện tái đầu tư TSCĐ.
2.2.2 Đặc điểm về tình hình tài sản và nguồn vốn của Công Ty CP xây dựng và vật liệu xây dựng Hà Tây qua 3 năm (2016 – 2018)
Tài sản và nguồn vốn đóng vai trò thiết yếu trong sự hình thành và phát triển của công ty Nguồn vốn kinh doanh chính là tổng số vốn cần thiết để đáp ứng nhu cầu tài sản, từ đó giúp hoạt động kinh doanh diễn ra thuận lợi và đạt hiệu quả cao nhất.
Bảng số liệu cho thấy sự gia tăng nguồn vốn của công ty qua các năm, phản ánh sự phát triển tích cực trong hoạt động kinh doanh Để duy trì và mở rộng quy mô sản xuất, công ty cần có một lượng vốn lớn để đầu tư hiệu quả vào quá trình sản xuất.
Tổng tài sản của Công ty đã tăng liên tục qua các năm, với tốc độ tăng bình quân hàng năm đạt 5,44% Cụ thể, năm 2017 so với 2016 tăng 9,9%, và năm 2018 so với 2017 tăng 1,16% Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn so với tài sản cố định và đầu tư dài hạn, với tỷ lệ lần lượt là 41,97% năm 2016, 53,48% năm 2017 và 64,12% năm 2018 Trong ba năm qua, tốc độ tăng bình quân của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn đạt 30,33%.
Trong những năm qua, Công ty đã chứng kiến sự tăng trưởng của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, tuy nhiên, tài sản cố định và đầu tư dài hạn lại giảm 17,09% do khấu hao dần Điều này cho thấy Công ty không đầu tư nhiều vào tài sản cố định trong thời gian gần đây.
Biểu 2.2: Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty Đơn vị tính: Đồng
( Nguồn: Phòng tài chính -kế toán)
1 Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 8.148.378.003 11.411.539.544 140,05 13.839.379.663 121,28 130,33
2 Tài sản cố định và đầu tƣ dài hạn 11.265.962.019 9.924.786.744 88,10 7.744.652.012 78,03 82,91
2 Nguồn vốn chủ sở hữu 15.148.002.027 17.884.629.043 118,07 19.675.365.782 110,01 113,97
Công ty ghi nhận mức tăng trưởng vốn hàng năm đạt 5,44%, trong khi nợ phải trả liên tục giảm và nguồn vốn chủ sở hữu có xu hướng tăng lên qua các năm Đây là những dấu hiệu tích cực cho sự phát triển bền vững của Công ty.
2.2.3 Đặc điểm về lao động của Công ty
Bảng 2.3 Tình hình về lao động tại Công ty tính đến ngày 31/12/2018 Đơn vị tính: Người
STT Nội dung Số lượng Tỷ trọng(%)
I Phân loại theo trình độ 71 100
II Phân loại theo giới tính 71 100
III Phân loại theo bộ phận sử dụng 71 100
2 Bộ phận trực tiếp sản xuất 56 78.87
(Nguồn: Phòng Tổ chức -Hành chính)
Theo bảng số liệu 2.3, tổng số lao động của Công ty năm 2018 là 71 người, trong đó lao động trực tiếp chiếm 78,87% với 56 người Đáng chú ý, lao động nam chiếm ưu thế với 65 người, tương đương 91,55%, trong khi lao động nữ chỉ có 6 người, chiếm 8,45% tổng số lao động.
Trình độ lao động tại Việt Nam hiện nay cho thấy tỷ lệ người có trình độ Đại học, Cao đẳng và Trung cấp còn thấp, với 42,25% lao động là công nhân phổ thông, trong khi đó, chỉ có 35,21% công nhân kỹ thuật được đào tạo Để nâng cao hiệu quả sản xuất, các nhà quản lý cần chú trọng nâng cao trình độ học vấn và tay nghề cho lao động, đồng thời thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo và tập huấn thực tế, đặc biệt là cho công nhân kỹ thuật trong việc khai thác và sử dụng máy móc thiết bị.
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CP XÂY DỰNG VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG HÀ TÂY
Đặc điểm chung về công tác kế toán của Công ty CP xây dựng và vật liệu xây dựng Hà Tây
3.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung, với tất cả công việc và phần hành kế toán đều được thực hiện tại phòng kế toán của Công ty.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty đƣợc thể hiện qua sơ đồ 3.1 Trong đó, chức năng, nhiệm vụ của từng người như sau:
Kế toán trưởng là người đảm nhiệm trách nhiệm toàn bộ công tác kế toán trong công ty, đồng thời tư vấn cho giám đốc về các vấn đề tài chính Họ thực hiện chế độ kế toán hiện hành, theo dõi tình hình vốn và quỹ của công ty, lập báo cáo tài chính và quản lý các khoản thanh toán với Nhà nước, ngân hàng và khách hàng.
Ghi chú: : Mối quan hệ chỉ đạo
: Mối quan hệ phối hơp thực hiện
Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
(Nguồn: Phòng Tổ chức -Hành chính)
Kế toán công nợ, nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi công nợ khách hàng, quản lý tình hình tăng giảm nguyên vật liệu cũng như công cụ dụng cụ Đồng thời, việc giám sát tình hình thu chi quỹ tiền mặt và tiền gửi ngân hàng cũng là một phần thiết yếu trong quy trình kế toán này.
Kế toán lương, giá thành
Kế toán công nợ bao gồm việc quản lý nguyên vật liệu (NVL), công cụ dụng cụ (CCDC) và các khoản trích theo lương Ngoài ra, việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm cũng là một phần quan trọng Đặc biệt, thực hiện các công việc liên quan đến tăng giảm và trích khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) là cần thiết để đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính.
- Thủ quỹ: Thu chi tiền mặt cho mọi đối tƣợng khi có phiếu thu, chi hợp lý
3.1.2 Hình thức tổ chức sổ kế toán áp dụng tại Công ty
Công ty CP XD và VLXD Hà Tây hiện đang áp dụng chế độ kế toán Việt Nam theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC, ban hành ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính Công ty sử dụng hình thức sổ kế toán nhật ký chung để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Công ty CP XD và VLXD Hà Tây không mở sổ kế toán Nhật ký đặc biệt.
: Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 3.2: Trình tự ghi sổ kế toán nhật ký chung
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
3.1.3 Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại Công ty
Công ty CP XD và VLXD Hà Tây hiện đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC, ban hành ngày 22/12/2014 bởi Bộ Tài chính.
3.1.4 Các chế độ kế toán áp dụng tại Công ty
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 theo năm dương lịch
- Đơn vị tiền tệ: đồng Việt Nam (VNĐ)
- Hệ thống báo cáo tài chính theo quy định của Bộ tài chính:
+Bảng cân đối kế toán: (B01 - DN)
+Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: (B02 - DN)
+Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: (B03 - DN)
+Thuyết minh báo cáo tài chính: (B09 - DN)
- Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ
- Phương pháp tính trị giá xuất kho: Giá đích danh
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Khấu hao theo đường thẳng
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.
Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CP xây dựng và vật liệu xây dựng Hà Tây
và vật liệu xây dựng Hà Tây
3.2.1 Đặc điểm chung về nguyên vật liệu tại công ty
3.2.1.1 Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công Ty CP xây dựng và vật liệu xây dựng Hà Tây
Công ty CP xây dựng và vật liệu xây dựng Hà Tây chuyên khai thác lộ thiên và chế biến sản phẩm với trữ lượng lớn Công ty hoạt động trên quy mô rộng lớn về mặt địa lý và sở hữu những đặc điểm riêng biệt của nguyên vật liệu trong ngành xây dựng.
Công ty cung cấp nguyên vật liệu phong phú và đa dạng, bao gồm đá, cát, sỏi, xi măng và gỗ, với mỗi loại có đơn vị tính riêng như gỗ tính bằng m3 và đá tính bằng kg Đặc biệt, trong mỗi loại nguyên vật liệu lại có nhiều chủng loại khác nhau, chẳng hạn như đá với kích thước 20 x 40 mm, 10 x 20 mm, và 5 x 20 mm, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Thứ hai, nguyên vật liệu của Công ty có khối lƣợng lớn, chẳng hạn cát, xi măng, đá… có thể lên đến hàng nghìn tấn
Chi phí nguyên vật liệu là một trong những yếu tố quan trọng trong sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng, thường chiếm khoảng 70% tổng chi phí phát sinh cho từng công trình hoặc hạng mục xây lắp.
Vào thứ Ba, nguyên vật liệu của Công ty cần được vận chuyển đến từng công trình Một số vật liệu như cát, sỏi và đá thường để ngoài trời, do đó chúng dễ bị ảnh hưởng bởi điều kiện thiên nhiên và thời tiết, dẫn đến nguy cơ mất mát và hư hỏng.
Quản lý nguyên vật liệu là rất cần thiết tại Công ty CP xây dựng và vật liệu xây dựng Hà Tây Do đó, việc tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu ở các khâu như bảo quản, thu mua, dự trữ và sử dụng là điều không thể thiếu Điều này không chỉ đáp ứng yêu cầu quản lý mà còn góp phần quan trọng vào hiệu quả kinh tế của công ty, khiến cho kế toán nguyên vật liệu cần hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
3.2.1.2 Phân loại nguyên vật liệu tại Công ty CP xây dựng và vật liệu xây dựng Hà Tây
Để quản lý và hạch toán nguyên vật liệu (NVL) một cách hiệu quả, việc phân loại NVL là cần thiết Tại công ty, NVL được phân loại dựa trên các yêu cầu quản lý cụ thể.
-Nguyên vật liệu chính (TK152): xi măng, đá, cát
-Vật liệu phụ (TK 1521): là đối tƣợng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể của sản phẩm Bao gồm: vật liệu nổ, vật tƣ gia công,
-Nhiên liệu (TK 1522): dùng cho các động cơ đốt trong nhƣ dầu diesel, xăng A92, xăng A90, dầu mỡ phụ các loại
-Phụ tùng thay thế (TK 1523): gồm các phụ tùng chi tiết dễ thay thế sửa chữa của máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải
Phế liệu thu hồi (TK 1528) bao gồm các vật liệu bị loại bỏ trong quá trình sản xuất cột vỉ lò thu hồi và các phụ tùng thay thế sau khi sửa chữa.
3.2.1.3 Kiểm kê, cách tính giá nguyên vật liệu tại Công ty CP xây dựng và vật liệu xây dựng Hà Tây
*Tính giá nguyên vật liệu nhập kho:
Giá vốn thực tế của VL nhập kho
= giá mua ghi trên hóa đơn + Chi phí mua thực tế - Các khoản CKTM,
Vào ngày 15/11/2018, chị Ngô Thị Liên, nhân viên phòng kinh doanh, đã mua 10.000kg đá 05x19 mm với đơn giá 88.200 đồng/kg cho sản xuất bê tông tại Công Ty TNHH Đức Thịnh Tổng giá trị đơn hàng là 980.000.000 đồng, đã bao gồm chi phí vận chuyển bốc dỡ nhưng chưa bao gồm thuế VAT 10% Chị Liên đã thanh toán bằng tiền mặt và sau khi nhận hàng, chị đã mang hóa đơn GTGT số 0000870 (mẫu 3.1) đến phòng kế toán.
Giá mua NVL thực tế nhập kho là: 10.000 x 88.2002.000.000 (đồng)
*Tính giá nguyên vật liệu xuất kho: (phương pháp tính giá xuất kho: phương pháp đích danh)
Vật liệu xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính giá xuất kho
Trị giá thực tế NVL xuất kho
= Số lượng vật tư xuất kho x Đơn giá nhập kho lô hàng
Ví dụ: Ngày 19/11/2018 căn cứ vào phiếu đề nghị cấp vật tƣ (mẫu 3.4),
Công ty xuất 9000kg đá 05x19 mm, theo lô hàng nhập kho ngày 15/12 cho phân xưởng sản xuất bê tông theo phiếu xuất kho số 698 (mẫu 3.5)
Vậy giá trị thực tế xuất kho của số vật liệu trên là: 9.000 x
3.2.2 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty CP xây dựng và vật liệu xây dựng Hà Tây
3.2.2.1 Phương pháp kế toán sử dụng
Công ty hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song
Hằng ngày hoặc theo định kỳ, kế toán nguyên vật liệu cần ghi nhận đơn giá từ chứng từ do thủ kho chuyển đến, sau đó tiến hành tính toán thành tiền cho từng phiếu nhập và phiếu xuất.
Bước 2: Kế toán nguyên vật liệu vào sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu cho từng loại nguyên vật liệu cả về hiện vật và giá trị
Cuối tháng, kế toán cần tính toán số tiền tồn kho của từng loại nguyên vật liệu, bao gồm cả số lượng hiện vật và giá trị, ghi chép chi tiết trên sổ.
Lập kế hoạch đối chiếu với thủ kho về hiện vật và tìm nguyên nhân điều chỉnh khi có chênh lệch Kế toán nguyên vật liệu cần đối chiếu với kế toán tổng hợp giá trị, sau đó tạo bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn dựa trên số liệu chi tiết.
*Ƣu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu
Một trong những nhược điểm của việc ghi chép là sự trùng lặp về chỉ tiêu số lượng, điều này gây khó khăn trong việc kiểm soát và theo dõi Hơn nữa, chức năng kiểm tra của kế toán bị hạn chế vì chỉ được thực hiện vào cuối tháng, dẫn đến việc không kịp thời phát hiện và điều chỉnh sai sót.
3.2.2.2 Chứng từ sử dụng Để tổ chức thực hiện được toàn bộ công tác kế toán vật liệu, thì trước hết phải bằng phương pháp chứng từ kế toán để phản ánh tất cả các nghiệp vụ có liên quan đến nhập xuất nguyên vật liệu Chứng từ kế toán là cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán Tại Công ty CP xây dựng và vật liệu xây dựng Hà Tây chứng từ kế toán đƣợc sử dụng trong phần hạch toán kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ là:
Công ty sử dụng các loại chứng từ theo đúng quy định (Ban hành theo thông tƣ 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính)
-Hóa đơn GTGT (mẫu số 3.1)
-Biên bản kiêm kê vật tƣ, sản phẩm, hàng hóa (mẫu số 3.2)
-Phiếu nhập kho (mẫu số 3.3)
-Phiếu đề nghị cấp vật tƣ (mẫu số 3.4)
-Phiếu xuất kho (mẫu số3.5)
3.2.2.3 Thủ tục nhập kho, xuất kho nguyên vật liệu
A) Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu
Sơ đồ 3.3.Quy trình thủ tục nhập kho nguyên vật liệu
Dựa trên tình hình sản xuất và dự trữ, kế hoạch thu mua nguyên vật liệu được lập thông qua việc kiểm tra giấy báo nhập hàng từ bên bán và đối chiếu với hợp đồng Khi hàng hóa đến công ty, nhân viên kế toán phối hợp với thủ kho để đánh giá và kiểm tra số lượng, chất lượng và quy cách vật tư, sau đó lập biên bản kiểm nghiệm vật tư.
Nếu vật tư đạt yêu cầu, tiến hành nhập kho theo số lượng thực tế Dựa trên hóa đơn giấy và biên bản kiểm nghiệm, phòng kế toán sẽ lập phiếu nhập kho Đối với hàng nhập khẩu, phòng cũng sẽ lập biên bản kiểm.
Mua chứng từ hóa đơn
Phiếu nhập kho Lưu 1 liên