NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP
Những vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1: Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp sản xuất, vật liệu đóng vai trò quan trọng như một trong ba yếu tố chính của quá trình sản xuất Nó là thành phần cơ bản cấu thành sản phẩm thực tế Trong quá trình sản xuất, vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ, bị tiêu hao và hoàn toàn chuyển vào giá thành sản phẩm.
Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp Do đó, việc quản lý nguyên vật liệu một cách hiệu quả và tiết kiệm là rất cần thiết để giảm thiểu chi phí sản xuất Nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng và không thể thiếu trong quy trình sản xuất.
Kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý nguyên vật liệu, giúp kiểm soát và ngăn chặn tình trạng thất thoát, lãng phí trong tất cả các giai đoạn như dự trữ, sử dụng và thu hồi nguyên vật liệu.
Kế toán nguyên vật liệu là công cụ quan trọng giúp lãnh đạo doanh nghiệp theo dõi tình hình vật tư và chỉ đạo tiến độ sản xuất Việc hạch toán nguyên vật liệu cần phải chính xác, kịp thời và đầy đủ trong việc thu mua, nhập, xuất và dự trữ vật liệu Tính chính xác của hạch toán ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm, do đó, tổ chức công tác hạch toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp là rất cần thiết Thực hiện tốt công tác này sẽ tạo tiền đề cho việc đạt được mục tiêu lợi nhuận.
1.1.2: Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu a,Khái niệm
Nguyên liệu và vật liệu là những yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp, vì chúng chuyển hóa hoàn toàn vào giá trị của sản phẩm cuối cùng Chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ lệ lớn trong tổng chi phí sản xuất, do đó, việc sử dụng nguyên vật liệu chất lượng cao và đúng tiêu chuẩn là rất cần thiết để đảm bảo sản phẩm đạt yêu cầu Khi nguyên vật liệu được tối ưu hóa, chi phí sản xuất sẽ giảm, từ đó giúp doanh nghiệp tăng lợi nhuận và tồn tại bền vững trong thị trường cạnh tranh.
Nguyên vật liệu là thành phần thiết yếu trong hàng tồn kho, đóng vai trò quan trọng trong quy trình sản xuất kinh doanh Chúng tham gia trực tiếp và thường xuyên vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả và chất lượng sản phẩm cuối cùng.
Trong quá trình sản xuất, nguyên vật liệu có những đặc điểm quan trọng Về mặt hiện vật, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một quá trình sản xuất kinh doanh cụ thể, và dưới tác động của lao động cùng tư liệu lao động, chúng sẽ bị tiêu hao hoàn toàn hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để hình thành sản phẩm cuối cùng Về mặt giá trị, khi tham gia vào quá trình sản xuất, giá trị của nguyên vật liệu được chuyển dịch toàn bộ vào giá trị của sản phẩm mới được tạo ra.
Nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong sản xuất, không chỉ là đối tượng lao động mà còn là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất Nó là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm.
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
Để quản lý vật liệu hiệu quả và đáp ứng yêu cầu kế toán, doanh nghiệp cần tổ chức kế toán nguyên vật liệu một cách chặt chẽ Các nhiệm vụ cơ bản trong quản lý nguyên vật liệu bao gồm việc theo dõi, kiểm soát và báo cáo tình hình sử dụng cũng như tồn kho nguyên vật liệu.
Theo dõi và ghi chép đầy đủ về số lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị và thời gian cung cấp nguyên vật liệu nhập kho, xuất kho và tồn kho là rất quan trọng Việc tính toán chính xác giá trị vốn hoặc giá thành thực tế của nguyên vật liệu sẽ cung cấp thông tin kịp thời, phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp hiệu quả.
Tổ chức chứng từ kế toán và sổ sách kế toán theo phương pháp kế toán hàng tồn kho là cần thiết để ghi chép, phân loại và tổng hợp số liệu về tình hình tăng giảm của vật tư trong quá trình sản xuất kinh doanh Điều này giúp cung cấp thông tin chính xác để tập hợp chi phí sản xuất, xác định giá vốn hàng bán và thực hiện kiểm kê nguyên vật liệu theo yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp.
+ Kiểm tra tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch, phương pháp kỹ thuật về mua vật tư , hàng hóa phục vụ cho sản xuất
Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu là rất quan trọng để phát hiện và ngăn ngừa các vấn đề như nguyên vật liệu thừa, ứ đọng, hoặc kém chất lượng Điều này không chỉ giúp xử lý hiệu quả nguyên vật liệu mà còn đảm bảo việc hạch toán chính xác số lượng và giá trị nguyên vật liệu thực tế đưa vào sản xuất Hơn nữa, việc phân bổ chính xác nguyên vật liệu đã tiêu hao vào đối tượng sử dụng sẽ hỗ trợ trong việc tính toán giá thành một cách chính xác.
1.1.4: Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp rất đa dạng, mỗi loại có quy cách, tính chất và vai trò khác nhau, do đó cần được bảo quản trong các điều kiện phù hợp Để quản lý hiệu quả và tổ chức hạch toán chi tiết từng loại nguyên vật liệu phục vụ cho nhu cầu kinh doanh, việc phân loại chúng là rất cần thiết Phân loại vật liệu phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp sản xuất cụ thể và chức năng kinh tế, từ đó chúng được chia thành các loại khác nhau.
* Phân loại theo nội dung kinh tế và công dụng:
Nguyên vật liệu chính đóng vai trò quan trọng trong sản xuất, bao gồm các nguyên liệu cấu thành nên sản phẩm Chẳng hạn, trong ngành sản xuất bánh kẹo, bột và đường là nguyên vật liệu chính, trong khi đó, ngành dệt may sử dụng các loại sợi khác nhau Khái niệm này cũng liên quan đến các bán thành phẩm mà doanh nghiệp mua vào để tiếp tục sản xuất Ví dụ, doanh nghiệp có thể mua vải thô để nhuộm và in, tạo ra những sản phẩm vải đa dạng đáp ứng nhu cầu thị trường.
Vật liệu phụ là những thành phần không tạo nên cấu trúc chính của sản phẩm nhưng có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất Chúng có khả năng kết hợp với nguyên vật liệu chính để thay đổi màu sắc, hình dáng và mùi vị, đồng thời nâng cao chất lượng và giá trị sử dụng của sản phẩm.
Nội dung công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
Hệ số giá Giá thực tế VL tồn kho trong kì + Giá thực tế VL nhập trong kì
Giá hạch toán VL tồn kho trong kì+ Giá hạch toán VL nhập trong kì
1.2: Nội dung công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
1.2.1: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu là quy trình theo dõi và ghi chép biến động nhập xuất tồn kho của từng loại nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh, nhằm cung cấp thông tin chi tiết cho việc quản lý vật tư Tùy thuộc vào đặc điểm của doanh nghiệp và trình độ của nhân viên kế toán cũng như thủ kho, doanh nghiệp có thể áp dụng một trong ba phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu.
1.2.1.1: Phương pháp thẻ song song
Phương pháp thẻ song song là một hệ thống quản lý kho hiệu quả, trong đó thủ kho ghi chép tình hình nhập, xuất và tồn kho của từng loại vật liệu dựa trên số lượng Hàng ngày, thủ kho kiểm tra tính hợp lý của chứng từ nhập, xuất và cập nhật số liệu vào thẻ kho Cuối tháng, thủ kho tổng hợp số liệu để đối chiếu với kế toán chi tiết vật tư Tại phòng kế toán, số liệu từ phiếu nhập, xuất được kiểm tra và ghi vào sổ chi tiết nguyên vật liệu, sau đó đối chiếu với thẻ kho Phương pháp này nổi bật với ưu điểm là đơn giản, dễ kiểm tra và đảm bảo độ tin cậy cao của thông tin, đồng thời cung cấp thông tin nhanh chóng cho việc quản lý.
Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và kế toán còn trùng lặp về số lượng
Mặt khác do việc kiểm tra đối chiếu được tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán
Phạm vi áp dụng của hệ thống này thích hợp cho các doanh nghiệp có số lượng mặt hàng và nghiệp vụ nhập - xuất kho không nhiều, đồng thời yêu cầu trình độ chuyên môn kế toán không cao.
Sơ đồ 1.1:Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song
Ghi hằng ngày Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng, hoặc định kì
1.2.1.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển a) Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho mở cho từng danh điểm vật liệu
Chứng từ nhập Chứng từ xuất
Sổ kế toán chi tiết
Sổ kế toán tổng hợp là công cụ quan trọng tại phòng kế toán để theo dõi tình hình nhập xuất vật liệu về cả lượng và giá trị Kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển, được mở cho cả năm và ghi chép một lần vào cuối tháng Việc ghi chép dựa trên tổng hợp các chứng từ nhập, xuất trong tháng, với mỗi danh điểm vật liệu được ghi vào một dòng trên sổ.
Hàng ngày, kế toán kiểm tra và hoàn thiện các chứng từ nhập xuất kho, phân loại theo từng vật liệu hoặc lập “Bảng kê nhập” và “Bảng kê xuất”.
Cuối tháng, cần tập hợp số liệu từ các chứng từ và bảng kê để ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, sau đó tính toán số tồn cuối tháng Đồng thời, tiến hành đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển, thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp để đảm bảo tính chính xác.
- Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi vào
Một nhược điểm đáng chú ý là sự trùng lặp chỉ tiêu số lượng giữa thủ kho và phòng kế toán, dẫn đến việc công việc dồn lại vào cuối tháng Điều này không chỉ gây chậm trễ trong việc cập nhật số liệu mà còn hạn chế khả năng kiểm tra thường xuyên của phòng kế toán.
- Điều kiện áp dụng: Phù hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại nguyên vật liệu, không có điều kiện ghi chép tình hình nhập xuất hàng ngày
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp số đối luân chuyển
Bảng kê nhập Sổ đối chiếu luân chuyển Bảng kê xuất
Chứng từ nhập Chứng từ xuất
Sổ kế toán tổng hợp về vật liệu
Ghi hằng ngày Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Ghi định kì, cuối tháng
1.2.1.3: Phương pháp số dư a) Tại kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho theo chỉ tiêu số lượng của từng loại vật liệu Định kỳ, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập kho, xuất kho phát sinh theo từng loại vật liệu, dụng cụ, sản phẩm Ngoài ra, thủ kho còn phải ghi số lượng vật liệu, dụng cu, sản phẩm tồn kho cuối tháng theo từng danh điểm vào sổ số dư b) Tại phòng kế toán: Kế toán dựa vào số lượng nhập, xuất của từng danh điểm nguyên vật liệu tổng hợp từ các chứng từ nhập xuất mà kế toán nhận được khi kiểm tra định kỳ 3,5 hoặc 10 ngày một lần kèm theo “Phiếu giao nhận chứng từ” và giá hạch toán để tính trị giá thành tiền nguyên vật liệu nhập, xuất theo từng danh điểm, từ đó ghi vào “ Bảng lũy kế nhập, xuất, tồn” (Bảng này được mở theo từng kho) Cuối tháng, tiến hành tính tiền trên “Sổ số dư” do thủ kho chuyển đến và đối chiếu tồn kho trên “Bảng lũy kế nhập, xuất, tồn”
Việc giảm nhẹ khối lượng ghi chép hàng ngày giúp kế toán thực hiện kiểm tra và giám sát thường xuyên hơn đối với việc nhập và xuất nguyên vật liệu.
Một trong những nhược điểm của hệ thống này là nếu xảy ra sai sót, việc phát hiện và kiểm tra sẽ trở nên khó khăn Điều này đòi hỏi người quản lý kho và kế toán phải có trình độ chuyên môn cao, nếu không sẽ dễ dẫn đến những sai lầm không mong muốn.
Để áp dụng hiệu quả, doanh nghiệp cần có nhiều loại vật tư và thường xuyên phát sinh nghiệp vụ Hệ thống đơn giá hạch toán và danh điểm vật tư phải được xây dựng bài bản Ngoài ra, kế toán viên cần có trình độ chuyên môn cao và thủ kho phải có kỹ năng tốt để quản lý vật tư một cách hiệu quả.
Trình tự ghi sổ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư được khái quát bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Ghi định kì, cuối tháng
1.2.2:Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu là quá trình ghi chép sự biến động giá trị của nguyên vật liệu trong sổ sách kế toán Trong hệ thống kế toán hiện nay, nguyên vật liệu được phân loại vào nhóm hàng tồn kho, và kế toán có thể áp dụng một trong hai phương pháp tổng hợp nguyên vật liệu.
- Phương pháp kế toán kê khai thường xuyên
- Phương pháp kiểm kê định kỳ
Lựa chọn phương pháp kế toán phù hợp phụ thuộc vào nhu cầu quản lý của doanh nghiệp, trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán và các quy định của chế độ kế toán hiện hành.
1.2.2.1: Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là cách theo dõi và ghi nhận liên tục, hệ thống tình hình tăng giảm nguyên vật liệu trên sổ kế toán.
Sổ kế toán tổng hợp về vật liệu ghi nhận các nghiệp vụ nhập, xuất vật tư theo phương pháp kê khai thường xuyên Các tài khoản kế toán nguyên vật liệu phản ánh số tồn kho và tình hình biến động tăng, giảm của vật tư Do đó, giá trị nguyên vật liệu trên sổ kế toán có thể được xác định bất kỳ lúc nào trong kỳ kế toán.
Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán vào công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
Theo điều 122 Thông tư 200/2014/TT-BTC, doanh nghiệp có quyền tự xây dựng mẫu sổ kế toán và hình thức ghi sổ, miễn là đảm bảo tính minh bạch, đầy đủ, kịp thời và dễ kiểm tra Nếu không tự làm được, doanh nghiệp có thể áp dụng các hình thức sổ kế toán trong phụ lục số 4 của Thông tư 200 để lập Báo cáo tài chính phù hợp với đặc điểm quản lý và kinh doanh của mình Các hình thức ghi sổ kế toán có thể được vận dụng linh hoạt.
- Hình thức kế toán nhật kí chung
- Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
- Hình thức kế toán nhật kí chứng từ
- Hình thức kế toán nhật kí sổ cái
- Hình thức kế toán trên máy vi tính
Bài viết này mô tả chi tiết quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung Hình thức kế toán này yêu cầu tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh phải được ghi vào sổ Nhật ký, đặc biệt là sổ nhật ký chung, theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế của từng nghiệp vụ Dữ liệu từ sổ nhật ký chung sau đó được sử dụng để ghi chép vào các sổ kế toán khác.
Sổ cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ nhật kí chung, Sổ nhật kí đặc biệt, Sổ cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sơ đồ 1.6:Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật kí chung
Ghi định kì Quan hệ đối chiếu
Sổ nhật kí đặc biệt
Sổ nhật kí chung Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN CÔNG NGHIỆP NHỰA PHÚ LÂM
Khái quát chung về công ty cổ phần công nghiệp nhựa Phú Lâm
2.1.1: Quá trình hình thành và phát triển
Tên công ty: Công ty Cổ Phần Công Nghiệp Nhựa Phú Lâm
Tên giao dịch: Fulin Plastic Industry Joint Stok Company Địa chỉ: Km9, Đường Phạm Văn Đồng, Quận Dương Kinh,Thành Phố Hải Phòng
Nơi đăng kí quản lí: Cục thuế Thành Phố Hải Phòng
100% vốn đầu tư Đài Loan
Công ty cổ phần công nghiệp nhựa Phú Lâm, 100% vốn Đài Loan, được cấp giấy phép bởi bộ Kế Hoạch và Đầu Tư vào ngày 12/7/1997 Sau nhiều lần điều chỉnh, công ty nhận giấy chứng nhận từ UBND thành phố Hải Phòng vào ngày 30/6/2008 Chính thức hoạt động từ tháng 1 năm 1999, nhà máy sản xuất vải giả da của công ty đã được triển khai với dây chuyền công nghệ hiện đại.
Công ty Cổ phần Công nghiệp Nhựa Phú Lâm đặt mục tiêu trở thành doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất vải giả da, do đó đã đầu tư vào dây chuyền máy móc tiên tiến và mời chuyên gia hàng đầu từ Đài Loan để đào tạo cán bộ công nhân Theo ông Huang Cheng Hung, Phó Tổng Giám đốc Công ty, thành công này đến từ chiến lược phát triển đúng đắn và các sách lược linh hoạt trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phú Lâm luôn đặt sự ổn định chất lượng sản phẩm làm thước đo cho hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Mỗi sản phẩm trước khi rời xưởng đều trải qua quy trình kiểm soát chất lượng nghiêm ngặt với sự giám sát tại từng khâu Đặc biệt, các sản phẩm xuất xưởng đều được lưu mẫu để theo dõi và kiểm soát chất lượng sau bán hàng Nhờ vào các biện pháp này, uy tín và thương hiệu của Phú Lâm ngày càng được nâng cao.
Phú Lâm không chỉ chú trọng vào việc duy trì chất lượng sản phẩm mà còn triển khai những chiến lược kinh doanh độc đáo để chiếm lĩnh thị trường Trước khi nhà máy hoạt động, công ty đã chủ động thiết lập một hệ thống đại lý kinh tiêu và đưa ra các mức thưởng hấp dẫn, cạnh tranh nhằm thu hút các đại lý Bằng việc nghiên cứu kỹ lưỡng nhu cầu thị trường từ Bắc vào Nam, Phú Lâm đã xây dựng một hệ thống đại lý phù hợp cho từng miền, đảm bảo cung cấp đủ nhu cầu mà không bị chồng chéo.
Trong bối cảnh kinh tế khủng hoảng, Công ty cổ phần Công nghiệp Nhựa Phú Lâm không chỉ đạt được sự tăng trưởng mạnh mẽ mà còn tích lũy nguyên vật liệu với giá hấp dẫn Công ty đã tận dụng thời điểm này để đa dạng hóa sản phẩm và giới thiệu những mẫu mới ra thị trường Với sự đầu tư bài bản và chuyên nghiệp, Phú Lâm đã trở thành một trong những điển hình thành công trong việc thu hút đầu tư tại thành phố cảng Hải Phòng.
2.1.2: Sản phẩm và quy trình sản xuất
Công ty cổ phần công nghiệp nhựa Phú Lâm chuyên cung cấp các sản phẩm vải giả da và màng nhựa PVC, phục vụ cho ngành sản xuất ghế sofa, áo mưa, cặp túi, giày dép, đồ gia dụng và nhiều mặt hàng khác như vải simili.
*Quy trình sản xuất sản phẩm
Sơ đồ 2.1:Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Phân xưởng chuẩn bị sản xuất là bước quan trọng trong quy trình sản xuất, nơi nguyên vật liệu sau khi được kiểm tra kỹ thuật và đạt tiêu chuẩn sẽ được chuyển sang giai đoạn xử lý để tiến hành sản xuất sản phẩm.
Phân xưởng xử lý nhận hạt nhựa và nguyên vật liệu phụ như bột đá, mực in sau khi đã kiểm tra tiêu chuẩn chất lượng Để đảm bảo vệ sinh, phân xưởng sử dụng hệ thống làm sạch tự động Nguyên vật liệu được trộn theo tỉ lệ nhất định nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm Cuối cùng, nguyên vật liệu được sấy khô và làm sạch trước khi chuyển sang phân xưởng sản xuất.
Phân xưởng sản xuất tuân thủ quy trình sản xuất nghiêm ngặt để chế tạo các sản phẩm nhựa, bao gồm dây chuyền máy cán tráng, máy trộn, máy ép và máy phun.
Phân xưởng hoàn thiện là nơi sản phẩm sau khi sản xuất được để nguội và lấy ra khỏi khuôn Tại đây, sản phẩm sẽ được kiểm tra về chất lượng, số lượng và tiêu chuẩn Dây chuyền sản xuất đảm bảo làm sạch 100% vô trùng, đáp ứng yêu cầu nghiêm ngặt về vệ sinh môi trường và tránh độc hại Sau khi qua kiểm tra, sản phẩm sẽ được in, dán tem, đóng gói và bảo quản, hoàn tất quy trình sản xuất.
Phân xưởng chuẩn bị sản xuất
Phân xưởng xử lí Phân xưởng sản xuất Phân xưởng hoàn thiện
Phân xưởng làm sạch tự động
2.1.3: Tổ chức bộ máy quản lí của công ty
Sơ đồ 2.2: Sơ đổ bộ máy quản lí của công ty Cổ phần Công Nghiệp Nhựa Phú Lâm
GĐ sản xuất Kế toán trưởng
GĐ tổng vụ Giám đốc kinh doanh
VP sản xuất Phòng kế toán
Chức năng, nhiệm vụ của từng chức danh, phòng ban
Tổng Giám Đốc công ty là đại diện pháp nhân và có quyền điều hành cao nhất trong công ty Người này chịu trách nhiệm trước pháp luật về các vấn đề liên quan đến sản xuất và kinh doanh của công ty.
Phê duyệt các kế hoạch sản xuất và đầu tư trang thiết bị là rất quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động Đồng thời, việc đào tạo nhân viên và tổ chức bộ máy quản lý điều hành cũng cần được chú trọng Nội quy lao động, quy chế trả lương, thưởng và các quy định khác phải được thiết lập rõ ràng để đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong công việc.
Quyết định về tất cả các vấn đề có liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty
- Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội Đồng Quản Trị
-Tổ chức thực hiện những kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty
-Kiến nghị phương án bố trí tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty
-Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh tổ chức trong công ty, trừ các chức danh trong HĐQT bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
-Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Pháp luật, quyết định của HĐQT
-Quản lý, điều hành hệ thống quản lý chất lượng và vẫn đề kỹ thuật của nhà máy
-Nghiên cứu, phát triển các quy trình sản xuất của nhà máy
-Đảm bảo tiến độ sản xuất được thực hiện theo kế hoạch
-Kiểm soát việc thực hiện quy trình, quy định về thiết bị máy móc, công nghệ sản xuất của công ty
-Giám sát việc sử dụng nguyên vật liệu theo đúng định mức
-Thực hiện sản xuất theo yêu cầu của Giám Đốc
-Đảm bảo quy trình sản xuất,cũng như chất lượng, yêu cầu của sản phẩm -Hoàn thành số lượng sản phẩm theo kế hoạch đề ra
-Tổ chức theo dõi việc quản lý bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị lên kế hoạch dự toán các hạng mục đại tu, trung tu dây chuyền thiết bị
-Thiết kế công nghệ, thiết bị mới phục vụ sản xuất
-Kiểm tra, sửa chữa các thiết bị, máy móc phục vụ sản xuất
-Đảm bảo các máy móc thiết bị được vận hành, hoạt động liên tục
-Đóng góp với ban lãnh đạo về vấn đề đổi mới, sửa chữa ,nâng cấp các thiết bị khi cần thiết
Là người hỗ trợ cho giám đốc ,bao quát các hoạt động chung của công ty
- Điều hành, giải quyết các khó khăn mà công ty gặp phải
- Trình bày các đề xuất, giải pháp cho Giám đốc duyêt
-Lập và quản lý hệ thống chất lượng tại công ty
-Theo dõi, áp dụng quy trình quản lý chất lượng, tổng hợp, đề ra các phương án cải tiến chất lượng sản phẩm
-Chịu trách nhiệm báo cáo trước giám đốc tổng vụ
-Đề xuất các giải pháp trước những khó khăn của doanh nghiệp
-Lập và tổ chức, triển khai kế hoạch kinh doanh của công ty
-Tổ chức thu thập, đánh giá thông tin thị trường và đưa ra đề xuất, kiến nghị
-Chịu trách nhiệm trong hoạt động sản xuất kinh doanh trước giám đốc -Phê duyệt phương án kinh doanh
- Phòng này có trách nhiệm thực hiện các hợp đồng mua bán hàng hoá
- Làm công tác tiếp thị kinh doanh và tổ chức bán hàng dự trữ
- Tìm cách để tiêu thụ được hàng hoá và quảng bá về các sản phẩm của công ty
- Chủ động nghiên cứu thị trường
Xây dựng kế hoạch và chương trình làm việc cho Tổng giám đốc là nhiệm vụ quan trọng, cần tuân thủ các quy định hiện hành để đảm bảo chất lượng và hiệu quả trong công tác tham mưu của đơn vị.
- Bảo đảm tuân thủ theo quy định của công ty và pháp luật của Nhà nước trong quá trình thực hiện công việc;
- Thường xuyên báo cáo Tổng giám đốc việc thực hiện các nhiệm vụ được giao;
Bảo quản, lưu trữ và quản lý hồ sơ tài liệu là nhiệm vụ quan trọng của phòng ban, cần thực hiện theo đúng quy định Đồng thời, phòng cũng phải quản lý các trang thiết bị và tài sản được công ty giao phó một cách hiệu quả.
- Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ nêu trên
- Có trách nhiệm báo cáo Giám đốc kinh doanh về các khó khăn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
- Đề xuất các giải pháp cần thiết cho công ty
- Thực hiện , chấp hành nghiêm chỉnh các quy chế, điều lệ của công ty
- Phản ánh chính xác, kịp thời các nghiệp vụ phát sinh trong doanh nghiệp
- Phối hợp ,cung cấp các số liệu cho các phòng ban để làm tốt công tác quản lí doanh nghiệp
2.1.4:Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty cổ phẩn công nghiệp nhựa Phú Lâm
2.1.4.1:Tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 2.3:Bộ máy kế toán của công ty cổ phần Công Nghiệp Nhựa Phú Lâm
Nhiệm vụ từng bộ phận trong bộ máy kế toán :
Kế toán trưởng là người đứng đầu phòng tài chính kế toán, có trách nhiệm báo cáo trực tiếp với giám đốc và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về thông tin kế toán mà phòng cung cấp.
Thực trạng công tác kế toán Nguyên Vật Liệu tại công ty Cổ Phần Công Nghiệp Nhựa Phú Lâm
2.2.1: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
2.2.1.1: Phân loại nguyên vật liệu
Công ty Cổ Phần Công Nghiệp Nhựa Phú Lâm chuyên sản xuất các sản phẩm nhựa với số lượng lớn và đa dạng mẫu mã Để đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra hiệu quả, công ty cần một lượng nguyên vật liệu phong phú Do đó, bộ máy quản lý của công ty phải thực hiện tốt công tác quản lý nguyên vật liệu, bao gồm thu mua, vận chuyển, bảo quản, lưu trữ và sử dụng để phục vụ cho sản xuất.
Nguyên vật liệu của công ty hoàn toàn được nhập từ bên ngoài, không có nguyên vật liệu tự chế hay liên doanh Để đảm bảo tiến độ sản xuất, việc cung cấp nguyên vật liệu cần kịp thời về số lượng và chất lượng, đáp ứng nhu cầu sản xuất Kế toán nguyên vật liệu phải cung cấp thông tin kịp thời và có hệ thống, phục vụ cho quản trị doanh nghiệp, lập kế hoạch thu mua vật liệu và tính giá thành sản phẩm.
Để quản lý hiệu quả tình hình biến động của nguyên vật liệu trong kế hoạch sản xuất, việc theo dõi và điều chỉnh nguyên vật liệu là rất cần thiết Sự biến động thường xuyên của nguyên vật liệu đòi hỏi các biện pháp quản lý linh hoạt và kịp thời để đảm bảo quy trình sản xuất diễn ra suôn sẻ.
Dựa trên vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu, đồng thời nhằm thuận tiện cho việc theo dõi và quản lý vật tư, công ty đã tiến hành phân loại nguyên vật liệu một cách hợp lý.
+ Nguyên vật liệu chính: gồm các hạt, giả da các loại, da tự nhiên
+ Nguyên vật liệu phụ: gồm bột màu, sơn các loại
+ Nhiên liệu: điện, xăng, dầu
+ Phụ tùng thay thế : là những nguyên vật liệu phục vụ công tác sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng máy móc thiết bị, phương tiện vận tải truyền dẫn
Nguyên vật liệu khác bao gồm giấy, mực in và các đồ dùng văn phòng cần thiết cho công tác văn phòng, cùng với các phế liệu và bao bì đóng gói như túi PE, hộp carton và bao PP Cách phân loại này phù hợp với đặc điểm sản xuất và kinh doanh của công ty.
Công ty vẫn chưa thiết lập danh mục vật tư theo tiêu chuẩn nhất định, dẫn đến việc hạch toán vật tư gặp nhiều khó khăn.
2.2.1.2: Thủ tục nhập xuất nguyên vật liệu a,Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu
Dựa trên kế hoạch sản xuất kinh doanh và thực tế tiêu thụ nguyên vật liệu, các bộ phận và phân xưởng sẽ lập danh sách nhu cầu vật tư và phụ tùng cho năm kế hoạch, bao gồm số lượng, yêu cầu chất lượng, mã hiệu, hãng sản xuất, thời gian và phương pháp đánh giá chất lượng cũng như số lượng.
Phòng vật tư chịu trách nhiệm lập kế hoạch mua hàng năm và trình Tổng Giám đốc phê duyệt Kế hoạch này dựa trên nhu cầu sử dụng, dữ liệu mua sắm, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, báo cáo tồn kho, đánh giá chất lượng lưu kho, phản hồi chất lượng từ nơi sử dụng, cùng với diễn biến thị trường và giá cả cung cấp.
Dựa trên kế hoạch mua hàng hàng năm và nhu cầu thực tế, phòng Kỹ thuật vật tư sẽ lập kế hoạch mua sắm theo quý và tháng Kế hoạch này cần được trình Tổng giám đốc trước 7 ngày và việc thực hiện mua hàng phải hoàn tất trước 2 ngày so với thời điểm bắt đầu quý hoặc tháng theo kế hoạch.
Nhân viên giao hàng sẽ thông báo thời gian giao hàng để các bộ phận có thể phối hợp hiệu quả Nếu cần sự hỗ trợ từ các bộ phận hoặc phương tiện vận tải, cần gửi thông báo bằng văn bản trình Ban Giám Đốc vật tư để đảm bảo sự phối hợp trong việc tiếp nhận hàng.
Để hoàn tất thủ tục nhập kho hàng, cần viết đề nghị nghiệm thu hàng Phòng vật tư sẽ dựa vào giấy đề nghị này để thực hiện quy trình nhập kho Nhân viên giao hàng có trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp và hợp lệ của chứng từ trước khi chuyển cho nhân viên kế hoạch vật tư.
Thủ kho cần dựa vào hóa đơn để thực hiện việc nhập kho hàng hóa theo đúng hợp đồng và đơn hàng, hoặc theo kết luận trong các biên bản kiểm nghiệm nghiệm thu của xưởng sản xuất, đồng thời cập nhật thông tin vào thẻ kho.
Nhân viên kế toán: căn cứ vào chứng từ viết phiếu nhập kho và vào sổ chi tiết nguyên vật liệu
Việc theo dõi nguyên vật liệu nhập kho là rất quan trọng để đảm bảo tình hình cung cấp và sản xuất sản phẩm của công ty Do đó, việc lưu trữ chứng từ hóa đơn theo quy định hiện hành là cần thiết.
Chứng từ sử dụng cho thủ tục nhập kho gồm: Hóa đơn GTGT, phiếu nhập kho
Khi nguyên vật liệu đến công ty, phòng kỹ thuật vật tư sẽ kiểm tra tính hợp lý của hóa đơn và tiến hành kiểm tra số lượng, chất lượng nguyên vật liệu Việc bốc xếp vào kho sẽ được thực hiện sau khi hoàn tất kiểm tra Phiếu nhập kho sẽ được lập khi có đủ chữ ký của các bên liên quan và được lập thành 3 liên.
- Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho
- Liên 3: Chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ
Giá nguyên vật liệu nhập kho được tính như sau:
Giá thực tế = Giá mua ghi + Chi phí mua - Các khoản giảm giá,
NVL nhập kho trên hóa đơn thực tế CKTM
Trong đó: giá mua ghi trên HĐ là giá chưa có thuế
Chi phí mua thực tế: CP vận chuyển, bốc dỡ
Vào ngày 06/12/2015, công ty đã nhập 30 tấn bột đá từ công ty KSV Star với đơn giá chưa bao gồm thuế GTGT là 1.250.000 VNĐ Chi phí vận chuyển đã được tính vào giá mua, và thuế GTGT là 10% Hiện tại, doanh nghiệp vẫn chưa thực hiện thanh toán.