1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP:“Nghiên Cứu Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Cổ Phần Thủy Điện Sông Miện 5, Hà Giang”

75 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 75
Dung lượng 859,37 KB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài

  • 2. Mục tiêu nghiên cứu

  • 2.1. Mục tiểu tổng quát

  • 2.2. Mục tiêu cụ thể:

  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

  • 3.1. Đối tượng nghiên cứu

  • 3.2. Phạm vi nghiên cứu

  • 4. Phương pháp nghiên cứu

  • 4.1. Phương pháp thu thập số liệu

  • 4.2. Phương pháp xử lý số liệu

  • 5. Nội dung nghiên cứu

  • 6. Kết cấu khóa luận

  • 1.1 Sự cần thiết của kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất

  • 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu

    • * Khái niệm:

    • + Vật liệu theo quan điểm của Mác là những đối tượng lao động đã được thay đổi do lao động có ích của con người tác độngvào. Theo Mác, tất cả những vật thể thiên nhiên xung quanh ta mà lao động có ích có thể tác động vào để tạo ra của cải vật chất cho xa hội đều là đối tượng lao động nhưng không phải đối tượng lao động nào cũng là nguyên vật liệu.

  • 1.1.2 Vai trò của nguyên vật liệu và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu

    • + Vai trò: Để đáp ứng yêu cầu quản lý nguyên vật liệu từ khâu thu mua, bảo quản đến khâu sử dụng, dự trữ thì kế toán ngyên vật liệu thường xuyên ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình thu mua, nhập xuất, tồn, dự trữ vật liệu cho sản xuất. Thông qua đó, kế toán vật liệu cung cấp thông tin giúp nhà quản lý nắm được tình hình nguyên vật liệu, chất lượng, chủng loại, giá cả…từ đó có biện pháp quản lý vật liệu, tránh được lãng phí nhất.

  • 1.2 Phân loại và tính giá nguyên vật liệu

  • 1.2.1 Phân loại nguyên vật liệu

  • 1.2.2 Tính giá nguyên vật liệu

  • 1.2.2.1 Nguyên tắc tính giá nguyên vật liệu

  • - Chi phí mua nguyên vật liệu bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển bốc xếp, bảo quản tong quá trình mua không bao gồm các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua

  • 1.2.2.2 Tính giá nguyên vật liệu theo giá thực tế

    • *) Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ

    • 1.2.2.3 Tính giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán

  • 1.3 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu

  • 1.3.1 Phương pháp thẻ song song

  • 1.3.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển

  • 1.3.3 Phương pháp sổ số dư

  • 1.4 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu

  • 1.4.1 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên

  • 1.4.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp Kiểm kê định kỳ

    • Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động của vật tư, hàng hóa (nhập kho, xuất kho) không theo dõi, phản ánh trên ác tài khoản kế toán hàng tồn kho. Giá trị của vật tư, hàng hóa mua và nhập kho trong kỳ được theo dõi, phản ánh trên Tài khoản 611 “Mua hàng”.

  • 2.1 Giới thiệu chung về công ty Công Ty Cổ Phần Thủy Điện Sông Miện 5, Hà Giang

    • 2.1.2.1 Chức năng của Công ty:

    • 2.1.2.2 Nhiệm vụ của Công ty.

  • 2.2 Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý của Công ty

  • 2.3 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty

  • 2.4 Đặc điểm về các nguồn lực của Công ty

    • Bảng 2.1 : Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty

    • (tính đến ngày 31/03/2018)

  • 2.4.3Đặc điểm về lao động của Công ty

    • Bảng 2.4. Kết quả sản xuất kinh doanh bằng chỉ tiêu giá trị (2015-2017)

    • ĐVT: đồng

  • 3.1 Đặc điểm chung về công tác kế toán của Công ty Cổ Phần Thủy Điện Sông Miện 5

    • Công ty áp dụng mẫu sổ kế toán theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Đồng thời sử dụg hỗ trợ của phần mềm kế toán thiết kế theo hình thức nhật ký chung.

  • 3.2 Đặc điểm , phân loại và đánh giá về nguyên vật liệu tại Công ty

  • 3.3 Thủ tục nhập , xuất kho nguyên vật liệu tại công ty Cổ Phần Thủy Điện Sông Miện 5

    • Mẫu số 3.1.Hóa đơn GTGT

    • Mẫu số 3.4. Phiếu đề nghị lĩnh vật tư

    • Mẫu số 3.5. Phiếu xuất kho

  • 3.4 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty

    • Mẫu số 3.7. Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ( sản phẩm, hàng hóa)

    • Mẫu số 3.8 Bảng tổng hợp xuất nhập tồn tháng 3 /2018

  • 3.5 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu

    • b) Tài khoản sử dụng:

    • Mẫu số số 3.9. Mẫu Trích sổ Nhật ký chung.

  • 3.6 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ Phần Thủy Điện Sông Miện 5

    • 3.6.1.1 Ưu điểm của công tác kế toán tại Công ty

    • 3.6.1.2 Nhược điểm của công tác kế toán tại Công ty

    •  Thứ hai, Công ty nên theo dõi các thiết bị phụ tùng thay thế công tơ điện, áp tomat,...trên TK 1534 – Thiết bị phụ tùn hay thế.

    • Khi xuất thiết bị phụ tùng đi thay thế

    • Nợ TK 627 (nếu phân bổ 100% giá trị)

    • Nợ TK 242 ( nếu phân bổ nhiều lần)

    • Có TK 1534

    •  Thứ ba, về tài khoản sử dụng và phương pháp tính giá, phương pháp kế toán. Trong thời kỳ nền kinh tế lạm phát như thờiđểm này theo em Công ty nên chọn phương pháp tính giá nhập sau xuất truớc. Theo phương pháp này, giả thiết vật liệu nào nhập kho sau cũng sẽ xuất trước và những vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ gồm vật liệu mua vào đầu kỳ, ngược lai với phương pháp nhập trước xuất trước. Thế mạnh của phương pháp này sẽ cho doanh thu hiện tại phù hợp với chi phí hiện tại vì doanh thu hiện tại được tạo ra từ nguyên vật liệu được mua ở thời điểm gần nhất. Khi giá nguyên vật liệu trên thị trường có xu hướng tăng lên, việc áp dụng phương pháp này sẽ cho giá vốn cao hơn.

    •  Thứ tư, về chứng từ và luân chuyển chứng từ. Công tác hoàn thiện phải dựa trên mô hình chung trong hạch toán, những qu ịnh về ghi chép và luân chuyển chứng từ để hoàn thiện. Việc sử dụng chứng từ, trình tự luân chuyển chứng từ rất quan trọng trong công tác giám sát tình hình xuất nhập tồn nguyên vật liệu. Bởi hoạt động kinh doanh nói chung rất đa dạng nên tuỳ từng doanh nghiệp cụ thể mà việc tổ chức hạch toán cũng có những điểm khác nhau giữa các đơn vị. Do đó, căn cứ nền tảng để hoàn thiện phải là các quy định chung của chế độ kế toán hiện hành.

    •  Về sổ kế toán chi tiết. Hiện nay Công Ty Cổ Phần Thủy Điện Sông Miện 5 mua nguyên vật liệu từ rất nhiều công ty khác te hình thức trả tiền khi lấy được nguyên vật liệu về nhập kho, đó là chưa kể đến mua chịu các khoản khác. Tuy nhiên, Công ty không mở sổ nhật ký đặc biệt để theo dõi riêng mà tất cả các nghiệp vụ đều được cập nhật vào sổ nhật ký chung. Theo em, Công ty nên mở sổ nhật ký mua hàng trong trường hợp này.

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiểu tổng quát

Nghiên cứu hiện trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Cổ Phần Thủy Điện Sông Miện 5, Hà Giang nhằm đề xuất các giải pháp cải thiện quy trình kế toán Bài viết sẽ phân tích các vấn đề hiện tại và đưa ra những đề xuất thiết thực để hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty.

Mục tiêu cụ thể

+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp

+ Nghiên cứu đặc điểm cơ bản và KQHĐKD của Công ty CP Thủy điện Sông Miện 5

+ Đánh giá thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CP Thủy điện Sông Miện 5

+ Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CP Thủy điện Sông Miện 5

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập số liệu

Phương pháp kế thừa và chọn lọc tài liệu là rất quan trọng trong việc nghiên cứu kế toán tài chính Các nguồn tài liệu bao gồm giáo trình kế toán tài chính, luận văn tốt nghiệp, chế độ kế toán doanh nghiệp, cùng với sách báo, tạp chí và thông tin từ mạng internet Việc sử dụng những tài liệu này sẽ giúp nâng cao chất lượng nghiên cứu và đảm bảo tính chính xác trong công tác kế toán.

+ Phương pháp khảo sát thực tiễn và tiến hành phỏng vấn trực tiếp cán bộ nhân viên trong Công ty

Phương pháp điều tra thu thập số liệu được thực hiện bằng cách thu thập tài liệu sẵn có từ sổ sách kế toán tại phòng tài chính – Kế toán của Công ty.

Phương pháp xử lý số liệu

Phương pháp thống kê phân tích được áp dụng để mô tả thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình vật liệu của Công ty Các chỉ tiêu thống kê bao gồm số bình quân, số tương đối, số tuyệt đối, cơ cấu và tỉ trọng của lao động, nguyên vật liệu, tài sản cũng như nguồn vốn trong Công ty.

Phương pháp so sánh được áp dụng để phân tích sự biến động của các chỉ tiêu chung của Công ty trong giai đoạn 2015-2017 Các chỉ tiêu được sử dụng bao gồm tốc độ phát triển liên hoàn và tốc độ phát triển bình quân.

Phương pháp phân tích bằng bảng biểu và sơ đồ là công cụ hữu ích trong kế toán, bao gồm sơ đồ trình tự ghi sổ, sơ đồ quy trình hoạch toán kế toán nguyên vật liệu, bảng tổng hợp nhập xuất tồn, và bảng phân bổ nguyên vật liệu cùng công cụ dụng cụ Những công cụ này giúp tổ chức thông tin một cách rõ ràng và logic, hỗ trợ quá trình quản lý và ra quyết định hiệu quả trong doanh nghiệp.

Nội dung nghiên cứu

- Cơ sở lý luận về công tác kế toán nguyên vật liệu

- Đặc điểm cơ bản và kết quả hoạt động nguyên vật liệu của Công Ty Cổ Phần Thủy Điện Sông Miện 5,Hà Giang

- Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu của Công Ty Cổ Phần Thủy Điện Sông Miện 5,Hà Giang

- Một số giải pháp đề xuất góp phần hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Cổ Phần Thủy Điện Sông Miện 5,Hà Giang

Kết cấu khóa luận

Chương I :Cơ sở lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp

Chương II:Đặc điểm cơ bản và kết quả sản xuất kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Thủy Điện Sông Miện 5,Hà Giang

Chương III trình bày thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Cổ Phần Thủy Điện Sông Miện 5, Hà Giang, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả quản lý và kế toán nguyên vật liệu Các giải pháp này bao gồm việc nâng cao chất lượng đào tạo nhân viên, áp dụng công nghệ thông tin vào quy trình kế toán, và cải tiến hệ thống kiểm soát nội bộ Những biện pháp này không chỉ giúp tối ưu hóa quy trình kế toán mà còn nâng cao tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính của công ty.

Sự cần thiết của kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu

Theo quan điểm của Mác, vật liệu là những đối tượng lao động đã được biến đổi nhờ vào lao động có ích của con người Ông cho rằng tất cả các vật thể tự nhiên mà lao động có ích có thể tác động để tạo ra của cải vật chất cho xã hội đều là đối tượng lao động, tuy nhiên không phải tất cả đối tượng lao động đều có thể được xem là nguyên vật liệu.

+ Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

* Đặc điểm của nguyên vật liệu:

Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và bị tiêu hao hoàn toàn hoặc biến đổi hình thái vật chất ban đầu trong quá trình sản xuất dưới tác động của lao động, để tạo ra sản phẩm cuối cùng.

+ Giá trị nguyên vật liệu được chuyển dịch một lần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra

* Vai trò của nguyên vật liệu:

Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố chính trong quá trình sản xuất, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất Chúng không chỉ là thành phần cấu thành sản phẩm mà còn là điều kiện thiết yếu để doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả trong ngành xây dựng.

1.1.2 Vai trò của nguyên vật liệu và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu

Kế toán nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý nguyên vật liệu từ thu mua, bảo quản đến sử dụng và dự trữ Công việc này bao gồm ghi chép, tính toán và phản ánh chính xác tình hình thu mua, nhập xuất, tồn kho và dự trữ vật liệu cho sản xuất Nhờ đó, kế toán vật liệu cung cấp thông tin cần thiết cho nhà quản lý về tình hình nguyên vật liệu, chất lượng, chủng loại và giá cả, từ đó giúp họ có biện pháp quản lý hiệu quả, giảm thiểu lãng phí.

Kế toán vật liệu có nhiệm vụ tổ chức ghi chép và phản ánh chính xác tình hình nguyên vật liệu, bao gồm việc theo dõi sự biến động và tính toán giá trị vật liệu nhập kho cũng như xuất dùng Điều này đảm bảo cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin cần thiết cho việc quản lý vật liệu trong doanh nghiệp.

Kiểm tra và giám sát việc thực hiện kế hoạch thu mua, dự trữ và sử dụng các loại vật liệu là rất quan trọng để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh.

Tổ chức chứng từ và tài khoản kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho là rất quan trọng trong doanh nghiệp Việc này giúp ghi chép, phân loại và tổng hợp số liệu về tình hình nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh Đồng thời, nó cung cấp thông tin kịp thời để tính toán chi phí sản xuất, xác định giá thành sản phẩm và lập báo cáo tài chính phục vụ cho phân tích kinh doanh.

Phân loại và tính giá nguyên vật liệu

1.2.1 Phân loại nguyên vật liệu

* Phân loại theo nội dung kinh tế và yêu cầu quản lý:

Vật liệu chính là thành phần quan trọng trong quá trình sản xuất, đóng vai trò quyết định trong việc hình thành sản phẩm cuối cùng Toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu này được chuyển giao vào giá trị của sản phẩm mới.

Vật liệu phụ là những loại vật liệu được sử dụng trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hoàn thiện sản phẩm, hoặc hỗ trợ cho công tác quản lý sản xuất và bao bì sản phẩm.

Nhiên liệu là nguồn cung cấp nhiệt lượng thiết yếu trong quá trình sản xuất và kinh doanh, phục vụ cho công nghệ sản xuất, phương tiện vận tải và công tác quản lý Nhiên liệu có thể tồn tại dưới dạng lỏng, rắn hoặc khí.

+ Phụ tùng thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ…

Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản là những yếu tố thiết yếu cho quá trình xây dựng Chúng bao gồm các vật tư cần thiết cho công việc, cùng với thiết bị lắp đặt và không lắp đặt, công cụ, khí cụ, và vật kết cấu phục vụ cho việc thi công công trình.

Vật liệu khác bao gồm các loại vật liệu không thuộc các danh mục đã nêu, thường được hình thành từ quá trình sản xuất Những vật liệu này bao gồm phế liệu và vật liệu thu hồi từ việc thanh lý tài sản cố định.

* Phân loại theo mục đích và nơi sử dụng:

+ Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất kinh doanh

+ Nguyên vật liệu dùng cho các mục đích khác (quản lý phân xưởng, bán hàng, góp vốn, biếu tặng, sửa chữa tài sản cố định …)

* Phân loại theo nguồn gốc nguyên vật liệu:

+ Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài (mua ngoài, nhận vốn góp…)

+ Nguyên vật liệu tự chế biến, gia công

1.2.2 Tính giá nguyên vật liệu

1.2.2.1 Nguyên tắc tính giá nguyên vật liệu

+ Nguyên tắc tính giá: nguyên vật liệu được tính giá theo giá gốc

- Giá gốc của nguyên vật liệu bao gồm chi phí mua, các chi phí khác có liên quan đến việc sở hữu nguyên vật liệu đó

Chi phí mua nguyên vật liệu bao gồm giá mua, thuế không hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp và bảo quản trong quá trình mua Lưu ý rằng các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua không được tính vào tổng chi phí này.

1.2.2.2 Tính giá nguyên vật liệu theo giá thực tế

*) Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ

Trong hạch toán nguyên vật liệu tại doanh nghiệp, nguyên vật liệu được định giá theo trị giá vốn thực tế và xác định dựa trên từng nguồn nhập cụ thể.

- Đối với NVL mua ngoài

Trị giá thực tế vật liệu nhập kho

= Giá mua ghi trên hóa đơn + Chi phí có liên quan - Các khoản ghi giảm

- Đối với NVL thuê ngoài gia công chế biến:

Trị giá vốn thực tế nhập kho

Giá vốn thực tế của NVL xuất gia công, chế biến

+ Chi phí giao dịch + Tiền công gia công

- Đối với NVL gia công chế biến: Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá thành sản xuất của Nguyên vật liệu tự gia công chế biến

- Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh, cổ phần: giá thực tế là giá do các bên tham gia liên doanh đánh giá

- Với phế liệu: giá thực tế ghi sổ của phế liệu là giá ước tính có thể sử dụng được hay giá trị thu hồi tối thiểu

Với vật liệu được tặng thưởng, giá trị thực tế ghi sổ của vật liệu được xác định bằng giá trị thị trường tương đương cộng với các chi phí liên quan đến việc tiếp nhận.

+) Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ

+ Phương pháp nhập trước, xuất trước( FIFO)

Phương pháp này giả định rằng vật liệu nhập trước sẽ được xuất trước, với đơn giá xuất bằng đơn giá nhập Trị giá vật liệu cuối kỳ được xác định theo đơn giá của các lần nhập gần nhất Ưu điểm của phương pháp này là phù hợp trong bối cảnh giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm, thường được áp dụng tại các doanh nghiệp có danh mục sản phẩm hạn chế.

Nguyên vật liệu Phương pháp này cho phép kế toán có thể tính giá Nguyên vật liệu xuất kho kịp thời

Nhược điểm của phương pháp này là doanh thu hiện tại không phản ánh đúng các chi phí hiện tại, do doanh thu được tạo ra từ giá trị vật tư đã được mua từ rất lâu.

Theo phương pháp này, khi xuất kho vật liệu, giá trị vốn thực tế được tính dựa trên số lượng và đơn giá thực tế của từng lô Ưu điểm của phương pháp này là cho phép tính giá nguyên vật liệu kịp thời, giúp kế toán theo dõi thời hạn bảo quản của từng lô và phân biệt giá trị vật liệu tồn kho theo từng loại, từng thứ riêng lẻ.

Phương pháp này có nhược điểm là yêu cầu điều kiện khắt khe, chỉ áp dụng được khi vật tư tồn kho có thể phân biệt và chia tách thành từng loại riêng biệt Thông thường, phương pháp này được sử dụng trong các doanh nghiệp có ít loại nguyên vật liệu hoặc những loại nguyên vật liệu ổn định và dễ nhận dạng.

+ Phương pháp bình quân gia quyền

Trị giá vốn thực tế của vật liệu khi xuất kho được xác định dựa trên số lượng vật liệu xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền.

Trị giá vốn vật tư xuất kho = Số lượng vật tư xuất kho x Đơn giá bình quân gia quyền

Trong đó đơn giá bình quân gia quyền được tính theo hai phương pháp là: Bình quân cố định và bình quân liên hoàn

Phương pháp bình quân cố định cho phép kế toán xác định đơn giá bình quân cho mỗi đơn vị nguyên vật liệu dựa trên giá thực tế của nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và nguyên vật liệu nhập trong kỳ Điều này giúp quản lý chi phí nguyên vật liệu một cách hiệu quả hơn.

9 vật liệu xuất dùng trong kỳ và đơn giá bình quân để xác định giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ Đơn giá bình quân cố định =

Trị giá vốn thực tế vật liệu tồn đầu kỳ + Trị giá vốn thực tế vật liệu nhập trong kỳ

Số lượng vật liệu tồn đầu kỳ cộng với số lượng vật liệu nhập trong kỳ mang lại ưu điểm là giảm bớt khâu điều chỉnh cho kế toán vào cuối kỳ, giúp giá trị hàng tồn kho phản ánh sát với giá thực tế trên thị trường Phương pháp này cũng đảm bảo tính chính xác cao trong việc tính toán.

Nhược điểm: Công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hưởng đến tiến độ của các khâu kế toán và công tác quyết toán nói chung

Kế toán chi tiết nguyên vật liệu

1.3.1 Phương pháp thẻ song song

Sơ đồ 1.1 trình bày kế toán chi tiết nguyên vật liệu (NVL) theo phương pháp ghi thẻ song song, mang lại nhiều ưu điểm Phương pháp này không chỉ đơn giản và dễ thực hiện mà còn thuận tiện cho việc kiểm tra và đối chiếu số liệu Điều này đảm bảo độ tin cậy của thông tin và cung cấp dữ liệu nhanh chóng cho việc quản trị hàng tồn kho.

Nhược điểm: Khối lượng ghi chép lớp Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng Điều kiện áp dụng:

Kế toán thủ công là lựa chọn phù hợp cho các doanh nghiệp có số lượng chủng loại vật tư ít và khối lượng nghiệp vụ nhập xuất không lớn, thường xuyên phát sinh.

Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho

Sổ chi tiết vật tư, hàng hóa

Bảng kê nhập- xuất - tồn

Sổ kế toán tổng hợp

Phần mềm kế toán được áp dụng rộng rãi cho các doanh nghiệp, bao gồm cả những doanh nghiệp có nhiều loại vật tư và thường xuyên thực hiện các nghiệp vụ kế toán nhập, xuất.

1.3.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển

Kế toán chi tiết nguyên vật liệu (NVL) theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển mang lại ưu điểm nổi bật là giảm khối lượng ghi chép cho kế toán, khi chỉ cần thực hiện ghi chép một lần vào cuối tháng.

Một nhược điểm đáng chú ý là sự trùng lặp trong chỉ tiêu số lượng giữa ghi chép của thủ kho và kế toán Việc lập bảng kê nhập và bảng kê xuất dẫn đến khối lượng ghi chép vẫn lớn.

Việc kiểm tra số liệu giữa thủ kho và phòng kế toán chỉ thực hiện vào cuối tháng, gây hạn chế cho phòng kế toán trong việc kiểm tra Để báo cáo nhanh hàng tồn kho, cần dựa vào số liệu trên thẻ kho Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp có ít chủng loại vật tư và khối lượng nghiệp vụ nhập xuất không nhiều.

Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho

Bảng kê nhập Sổ đối chiếu luân chuyển

Sổ kế toán tổng hợp

1.3.3 Phương pháp sổ số dư

Sơ đồ 1.3 Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp ghi sổ số dư Ưu điểm: Giảm nhẹ khối lượng ghi chép hàng ngày do kế toán chi tiết

NVL chỉ tập trung theo dõi giá trị của từng nhóm vật tư, giúp tránh trùng lặp với công việc của thủ kho Công tác kế toán được thực hiện định kỳ hàng tháng, đồng thời kế toán cũng thực hiện kiểm tra và giám sát thường xuyên.

Nhược điểm của phương pháp này là khó phát hiện nguyên nhân khi có sai sót, đòi hỏi trình độ quản lý cao từ thủ kho và kế toán Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp có khối lượng nghiệp vụ kinh tế diễn ra thường xuyên, nhiều loại nguyên vật liệu và đã xây dựng hệ thống điểm danh vật tư Yêu cầu về trình độ chuyên môn của kế toán cũng tương đối cao.

Phiếu giao nhận chứng từ

Phiếu giao nhận chứng từ

Bảng kê nhập – xuất – tồn

Sổ kế toán tổng hợp

:Ghi hàng ngày :Ghi cuối thán : Đối chiếu hàng ngày

Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu

1.4.1 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên

Phương pháp theo dõi, phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu (NVL) trên sổ kế toán một cách liên tục và có hệ thống, giúp xác định giá trị NVL tại bất kỳ thời điểm nào trong kỳ hạch toán Tài khoản kế toán hàng tồn kho, đặc biệt là tài khoản NVL, phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng giảm của NVL Cuối kỳ hạch toán, việc so sánh số liệu kiểm kê thực tế với số liệu tồn kho trên sổ kế toán cho phép xác định số lượng nguyên vật liệu thừa, thiếu, từ đó tìm ra nguyên nhân và đưa ra giải pháp xử lý kịp thời.

- TK 151- Hàng mua đang đi đường

- TK 331- Phải trả người bán

- TK 3331- Thuế Giá trị gia tăng phải nộp

Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản khác như 111, 112, 338,…

* Trình tự kế toán một số nhiệm vụ chủ yếu phát sinh trong kỳ

Sơ đồ 1.4 Kế toán NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên

C/L lớn hơn gtri ghi sổ

Xuất kho NVL thuê ngoài gia công chế biến

Xuất NL, VL dùng cho SXKD, XDCB

Thuế NK,TTĐB NVL NK(nếu có)

Phế liệu thu hồi NVL gia công chế biến TK411

Nhận góp vốn liên doanh, cổ phần…

Nhập NVL đã xuất sử dụng không hết về nhập kho

NL,VL phát hiện thừa khi kiểm kê chờ xử lý

Chiết khấu TM, giảm giá hàng mua,trả lại hàng mua

Xuất vốn liên doanh, liên kết

Thuế GTGT được khấu trừ

C/L nhỏ hơn gtri ghi sổ

NL,VL phát hiện thừa khi kiểm kê chờ xử lý

1.4.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp Kiểm kê định kỳ

Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, biến động của vật tư và hàng hóa (nhập kho, xuất kho) không được theo dõi trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho Giá trị của vật tư và hàng hóa mua trong kỳ được ghi nhận trên Tài khoản 611 “Mua hàng”.

* TK sử dụng: TK152, TK 611

+) TK 611 có hai TK cấp 2: TK 6111: Mua Nguyên vật liệu

* Trình tự kế toán một số nhiệm vụ chủ yếu phát sinh trong kỳ

Sơ đồ 1.5: Kế toán NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ

Thuế NK, TTĐB, BVMT tính vào gt NVL nhập khẩu

TK 111,112,331… Các khoản được giảm trừ

GT NVL tính vào CPKD

TK 138 Giá trị NVL, CCDC

Bị thiếu hụt, mất mát Tổng giá chưa có thuế

ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN VÀ KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH

Giới thiệu chung về công ty Công Ty Cổ Phần Thủy Điện Sông Miện 5, Hà Giang

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công Ty Cổ Phần Thủy Điện Sông Miện 5

Công Ty Cổ Phần Thủy Điện Sông Miện 5, được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 5100253719, do Chi cục Thuế TP Hà Giang cấp vào ngày 28 tháng 06 năm 2008.

Sau 10 năm xây dựng và phát triển, Công Ty Cổ Phần Thủy Điện Sông Miện 5 đã gặt hái nhiều thành công nhờ sự hợp tác từ các đối tác và nỗ lực không ngừng của tập thể cán bộ công nhân viên Công ty đã đóng góp tích cực vào việc giúp Hà Giang thoát nghèo và hội nhập vào sự phát triển chung của cả nước.

 Tên Chính Thức :CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY ĐIỆN SÔNG MIỆN 5

 Địa chỉ: Số 479 - tổ 9 - Phường Nguyễn Trãi – TP.Hà Giang

 Giấy phép kinh doanh số: 5100253719 - Ngày cấp: 28/06/2008

 Giám đốc: Lục A Chài - Điện thoại: 02193861379 / 02193861378

 Loại hình kinh tế: Công ty cổ phần

- Hoạt động xây dựng chuyên dụng khác

- Sản xuất truyền tải và phân phối điện

- Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét

- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác

- Trồng rừng và chăm sóc rừng

- Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng

- Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác

- Xây dựng công trình công ích

- Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh chính của Công ty

2.1.2.1 Chức năng của Công ty:

- Tổ chức kinh doanh và vận hành lưới điện

- Khảo sát điện và sửa chữa các thiết bị điện

- Sản xuất phụ kiện và thiết bị điện

- Xuất nhập khẩu vật tư thiết bị điện

Công ty cam kết tổ chức và hoàn thiện hệ thống kinh doanh truyền tải và phân phối điện năng tại Hà Nội, đảm bảo thực hiện nghĩa vụ thu nộp tiền điện cho Tổng công ty và ngân sách Nhà nước Để đạt được mục tiêu này, Công ty đã xác định các nhiệm vụ cụ thể liên quan đến việc cung cấp dịch vụ trong ngành điện.

- Tổ chức tốt công tác kế hoạch hoá:

Kế hoạch cải tạo, nâng cấp và phát triển lưới điện trong khu vực sẽ được thực hiện đồng thời với việc lập kế hoạch mua bán điện năng thương phẩm Đồng thời, chúng tôi sẽ xây dựng kế hoạch cung ứng điện cho các thành phần kinh tế địa phương nhằm đảm bảo nguồn điện ổn định và phục vụ tốt nhất cho nhu cầu phát triển kinh tế.

- Quản lý chặt chẽ khách hàng điện năng thương phẩm

- Tổ chức công tác cán bộ, lao động tiền lương và đào tạo

- Tổ chức tốt công tác quản lý lưới điện trong thành phố, giảm thiểu thất thoát

- Tổ chức tốt công tác phát triển điện nông thôn

- Phấn đấu giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành, đặc biệt là chi phí trong quản lý sản xuất, vận hành điện

- Thực hiện tốt nghĩa vụ đóng góp với ngân sách nhà nước

Quản lý và vận hành hiệu quả các thiết bị truyền tải điện cao, trung và hạ áp nhằm đảm bảo cung cấp điện đầy đủ, ổn định và liên tục cho toàn bộ lưới điện trong nội thành và khu vực lân cận Đảm bảo điện áp ổn định, ít dao động và cung cấp điện 24/24 giờ với chất lượng cao, thực hiện tốt các kế hoạch hàng năm và 5 năm theo yêu cầu của ngành.

Xây dựng phương án quy hoạch và phát triển lưới điện cao, trung và hạ áp cho các giai đoạn khác nhau là rất quan trọng Đồng thời, việc triển khai kế hoạch bảo dưỡng thiết bị điện một cách hiệu quả sẽ giúp nâng cao chất lượng và độ tin cậy của lưới điện tại Hà Giang.

Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý của Công ty

* Đặc điểm tổ chức quản lý

Dựa trên yêu cầu quản lý và đặc điểm kinh doanh đã nêu, cơ cấu tổ chức của công ty được thiết lập theo mô hình cụ thể để đáp ứng hiệu quả các nhu cầu này.

Sơ đồ 2.1: Tổ chức quản lý của Công ty CP Thủy Điện Sông Miện 5

Phòng Tài chính – Kế toán

Phòng kinh doanh Phòng kỹ thuật

Ghi chú: Quan hệ kiểm tra, giám sát

Quan hệ điều hành trực tuyến

Quan hệ chỉ huy trực tiếp

Quan hệ tham mưu, giúp việc

Hội đồng quản trị, được bầu ra bởi đại hội cổ đông, có trách nhiệm triệu tập các phiên họp, lập chương trình công tác và phân công nhiệm vụ cho các thành viên Đồng thời, Hội đồng cũng thực hiện việc kiểm tra và giám sát hoạt động của công ty.

Giám đốc là người điều hành tất cả các hoạt động của Công ty và là đại diện hợp pháp duy nhất trong việc ký kết các hợp đồng kinh tế với đối tác và nhà cung cấp.

Phó giám đốc là người hỗ trợ giám đốc trong việc chỉ đạo và quản lý các lĩnh vực kỹ thuật, tài chính và kinh doanh của công ty Họ đại diện cho giám đốc để giải quyết các công việc được giao và chịu trách nhiệm về những nhiệm vụ đó.

- Phòng Tài chính – Kế toán

Cung cấp thông tin chi tiết về hoạt động tài chính của đơn vị, bao gồm thu nhận, ghi chép, phân loại và xử lý dữ liệu Tổ chức tổng hợp và báo cáo các nghiệp vụ tài chính, giúp Giám đốc có cái nhìn tổng quát về các hoạt động kinh tế của đơn vị.

Việc phản ánh tổng số vốn và tài sản hiện có giúp Giám đốc quản lý chặt chẽ nguồn lực của công ty, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh.

Thực hiện hạch toán và kế toán cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, đồng thời tuân thủ chế độ báo cáo định kỳ của công ty cùng các quy định về báo cáo tài chính hiện hành của Nhà nước Ngoài ra, thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Giám đốc công ty.

Chức năng của Ban Giám đốc là tổ chức hoạt động kinh doanh, nghiên cứu thị trường, tìm kiếm đối tác và ký kết cũng như thực hiện các hợp đồng kinh tế với khách hàng.

Phụ trách các dự án xây dựng và dự án khuyến nông của Công ty

Có chức năng thực hiện sản xuất điện cho tỉnh và xây dựng các nhà máy điện trong huyện Hà Giang.

Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty

Nhà máy thủy điện chuyển đổi sức nước thành điện năng bằng cách sử dụng nước từ các đập với thế năng lớn Nước chảy qua hệ thống ống dẫn, truyền năng lượng tới tua-bin nước, kết nối với máy phát điện để tạo ra điện Trên toàn cầu, khoảng 18% năng lượng điện được sản xuất từ thủy điện, và tại Việt Nam, vai trò của các nhà máy thủy điện rất quan trọng Năng lượng từ thủy điện là tái sinh và sạch, không thải khí độc hại như các nguồn điện khác.

Công ty Thủy điện Sông Miên 5 chuyên sản xuất điện năng, một sản phẩm không thể lưu trữ và tiêu thụ ngay lập tức Việc sản xuất và tiêu thụ điện phải được thực hiện qua hệ thống đường dây tải điện và các trạm biến áp, đảm bảo an toàn tuyệt đối do tính chất nguy hiểm của điện năng đối với con người Là nguồn cung cấp điện chính cho hệ thống điện quốc gia, bất kỳ sự cố nào xảy ra đều có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng, do đó, công tác vận hành an toàn luôn phải được ưu tiên hàng đầu.

Ngành điện không có sản phẩm tồn kho, bán thành phẩm hay hàng dở dang, và cũng không xảy ra tình trạng hàng đã bán bị trả lại như các ngành sản xuất khác Do đó, tiêu dùng điện có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất điện Hơn nữa, việc tiêu thụ điện còn phụ thuộc vào yếu tố kỹ thuật và đầu tư của ngành điện, khiến người tiêu dùng không kiểm soát được sản phẩm đã mua và phải phụ thuộc vào sự điều hành sản xuất, truyền tải và phân phối điện từ nhà cung cấp.

Sản xuất điện được thực hiện bởi các nhà máy điện, và sản phẩm chính của họ là điện thanh cái, được tính bằng sản lượng điện sản xuất ra trừ đi lượng điện tiêu thụ trong quá trình sản xuất.

Tổng sản lượng điện do nhà máy điện sản xuất ra

Sản lượng điện được sản xuất tại nhà máy điện cần phải được truyền tải và phân phối đến người tiêu dùng thông qua hệ thống điện Các công ty truyền tải điện và công ty Điện lực chịu trách nhiệm cho việc này tại từng thành phố và tỉnh thành Hệ thống truyền tải điện bao gồm cột và đường dây cao thế, với điện áp từ 66KV trở lên.

Quay máy Điện 220KV Điện 15,75KV

Sơ đồ 2.2: Quy trình sản xuất điện của Công ty

Cấp điện cho công ty truyền tải

Hệ thống điện bao gồm các cấp độ từ 220KV và 500KV đến trung thế (6KV đến 35KV) và hạ thế, với các trạm biến áp đóng vai trò quan trọng trong việc truyền tải điện Khi hệ thống truyền tải điện được mở rộng, lượng điện hao hụt trong đường dây và trạm biến áp cũng tăng lên Sản lượng điện thương phẩm, tức là lượng điện thực tế được cung cấp cho người tiêu dùng, được tính bằng điện thanh cái từ các nhà máy phát điện trừ đi tổn thất điện trong quá trình truyền tải và phân phối Công thức tính điện thương phẩm là: Điện thương phẩm = Điện thanh cái - tổn thất điện.

Quy trình sản xuất, truyền tải và phân phối điện tại các doanh nghiệp điện lực không chỉ tập trung vào hiệu quả kinh doanh mà còn đặt mục tiêu phục vụ chính trị và xã hội lên hàng đầu Trong một số trường hợp, lợi ích chính trị và xã hội thậm chí được ưu tiên hơn so với hiệu quả kinh doanh.

Trong các ngày lễ và Tết, công ty cần tối đa hóa công suất của hệ thống giám sát vận hành điện tự động cùng với các máy phát điện dự phòng để đảm bảo không xảy ra mất điện Điều này nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu sử dụng điện của người dân trong thời gian này.

Các doanh nghiệp Điện lực đặc biệt chú trọng đến yếu tố an toàn và giảm tỷ lệ tổn thất điện năng, nhằm bảo vệ lợi ích của người sản xuất, người vận hành và người sử dụng.

Sau đây là đặc điểm riêng trong hoạt động sản xuất- kinh doanh của Công ty CP Điện lực sông Miện 5

Tổng công ty sẽ xác định doanh thu của công ty TTĐ1 dựa trên lượng điện mua từ Công ty CP Điện lực sông Miện 5, trong khi Công ty CP Điện lực sông Miện 5 sẽ sử dụng số điện này để tính toán chi phí mua điện cho Tổng công ty, sau đó sẽ được tập hợp vào giá thành điện thương phẩm.

Truyền tải điện qua đường dây và các trạm biến thế

Phân phối điện các trạm biến áp

Tiêu thụ điện Các DN, nhà máy và các hộ

Ngành điện phải đảm bảo rằng sản lượng điện sản xuất ra được tiêu thụ hoàn toàn, không có tình trạng điện từ Công ty TTĐ1 truyền về trạm đầu nguồn thành phố Hà Giang lên tới 3 triệu KWh trong một ngày đêm nhưng không được sử dụng bởi Công ty CP Điện lực Sông Miện.

Công ty CP Điện lực Sông Miện 5 xác định chi phí mua điện dựa trên lượng điện truyền tải, tuy nhiên, việc xác định thời điểm điện vào trạm đầu nguồn tỉnh Hà Giang chỉ mang tính lý thuyết Thực tế, thời điểm này diễn ra nhanh chóng và liên tục, làm cho việc tính toán doanh thu và chi phí theo từng giây là không khả thi Do đó, kế toán chỉ có thể xác định doanh thu và chi phí mua điện theo tháng, quý, năm để thuận lợi cho công tác kế toán Đây là đặc thù của Công ty CP Điện lực Sông Miện 5, khi tất cả các khâu từ sản xuất đến phân phối tiêu dùng điện đều nằm trong một dây chuyền khép kín.

Đặc điểm về các nguồn lực của Công ty

2.4.1 Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty Cổ Phần Thủy Điện Sông Miện 5,Hà Giang

Quy mô cơ sở vật chất kĩ thuật của Công ty được thể hiện qua biểu 2.1:

Bảng 2.1 : Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty

(tính đến ngày 31/03/2018) Đơn vị tính: VNĐ

Nhóm TSCĐ Nguyên giá Tỷ trọng Giá trị còn lại Tỷ lệ

Nhà cửa vật kiến trúc 418.863.870.231 60,28 282.588.457.768 67,47 Phương tiện vận tải thiết bị quản lý 3.578.296.247 0,52 1.520.294.302 42,49 Máy móc thiết bị 272.372.638.770 39,20 108.499.561.898 39,83

(Nguồn: Phòng Tài chính – kế toán)

Bảng 2.1 chỉ ra rằng nhà cửa và vật kiến trúc chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguyên giá với 60,28%, điều này phản ánh chi phí xây dựng là một phần quan trọng trong tài sản cố định của công ty thủy điện.

Máy móc thiết bị chiếm 39,2% tổng nguyên giá, với tỷ lệ GTCL/NG đạt 39,83% Điều này cho thấy máy móc đã hư hại nhiều và cần được tu sửa, bổ sung để đảm bảo cung cấp đủ điện năng cho Hà Giang và các tỉnh lân cận.

Phương tiện vận tải và thiết bị quản lý chỉ chiếm 0,52% tổng giá trị tài sản, với tỷ lệ GTCL/NG đạt 42,49% Trong quá trình hoạt động, công ty đã đầu tư vào việc sửa chữa và chuyển hướng cho thuê lại các phương tiện cũ, đồng thời thay thế bằng các phương tiện mới hơn.

Giá trị còn lại của tổng tài sản đạt 56,51%, cho thấy phần lớn tài sản đã khấu hao gần 50% so với nguyên giá Sau hơn 10 năm hoạt động, công ty đã trải qua quá trình khấu hao đáng kể.

Công ty cần áp dụng các biện pháp tối ưu hóa năng lực của máy móc thiết bị, đồng thời cân nhắc việc giữ lại hoặc đổi mới chúng Việc kiểm tra và bảo dưỡng máy móc thiết bị thường xuyên là rất quan trọng để đảm bảo hoạt động sản xuất diễn ra liên tục và đạt hiệu quả cao.

2.4.2 Đặc điểm về tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty Cổ Phần Thủy Điện Sông Miện 5 qua 3 năm (2015 – 2017)

Bảng 2.2: Cơ cấu tài sản và nguồn vốn giai đoạn(2015-2017) Đơn vị tính: VNĐ

Giá trị Giá trị lh

(Nguồn: Phòng Tài chính – kế toán)

Theo biểu 2.2, tổng nguồn vốn sản xuất kinh doanh của Công ty lớn và phù hợp với quy mô hoạt động Tuy nhiên, nguồn vốn này có xu hướng giảm trong 3 năm qua, với tốc độ phát triển bình quân đạt 91,6% Nguyên nhân chủ yếu là do khấu hao máy móc, thiết bị và cơ sở vật chất, trong khi Công ty gần như không thực hiện cải tạo hay mở rộng quy mô trong thời gian gần đây.

Công ty đã ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể trong nguồn vốn chủ sở hữu với tốc độ bình quân đạt 102,07%, cho thấy hoạt động kinh doanh có lãi và tăng cường khả năng tự chủ tài chính Đồng thời, nợ phải trả giảm nhanh chóng xuống còn 79,46%, nhờ việc không đầu tư thêm và dồn lợi nhuận để trả nợ, giúp giảm áp lực tài chính cho công ty.

Xét về tài sản, tài sản ngắn hạn có sự tăng giảm bất thường 3 năm, năm

So với năm 2015, tài sản ngắn hạn của công ty đã giảm 32,46% vào năm 2016 Tuy nhiên, đến năm 2017, do các công cụ dụng cụ và tài sản ngắn hạn bị hỏng hóc nhiều, công ty đã phải đầu tư mua sắm thay thế, dẫn đến sự gia tăng 20,93% so với năm trước.

Năm 2016, công ty đạt tốc độ phát triển bình quân 90,37%, cho thấy sự chú trọng vào việc đầu tư vào tài sản ngắn hạn Tuy nhiên, với nhu cầu điện năng ngày càng tăng, công ty cần xem xét việc mua sắm thêm công cụ và tài sản ngắn hạn để phục vụ cho sản xuất hiệu quả hơn.

Tài sản dài hạn không có đầu tư bổ sung trong 3 năm qua, dẫn đến sự giảm tốc độ phát triển, với mức giảm đạt 8,4% trong khoảng thời gian này.

Hiện nay, nhu cầu điện năng đang gia tăng mạnh mẽ và dự kiến sẽ tiếp tục tăng trong những năm tới Do đó, công ty cần chú trọng đầu tư vào máy móc thiết bị, thực hiện sửa chữa lớn và nâng cấp chất lượng máy móc để nâng cao năng suất sản xuất.

2.4.3Đặc điểm về lao động của Công ty

Công ty chúng tôi, với quy mô sản xuất vừa và nhỏ, luôn đối mặt với nhiều thách thức trong lĩnh vực hoạt động Để đảm bảo hiệu quả trong sản xuất kinh doanh và phát triển bền vững, việc sử dụng lao động đủ và hợp lý là nguyên tắc hàng đầu mà chúng tôi cam kết thực hiện.

Cơ cấu lao động của Công ty được thể hiện ở bảng 2.3:

Bảng 2.3: Cơ cấu lao động của công ty 31/12/2017

Phân theo trình độ la động 100%

- Trình độ cao đẳng trung cấp 148 50,00

Phân theo loại hợp đồng lao động 100%

- Lao động không thuộc diện ký HĐLĐ 0 0

- Hợp đồng không thời hạn 182 61,49

- Hợp đồng thời hạn từ 1-3 năm 82 27,70

(Nguồn: Phòng Tài chính – kế toán)

Công ty Thủy điện Sông Miện 5 có tình hình sử dụng lao động hợp lý, với tổng số 296 nhân viên Nhờ vào dây chuyền máy móc hiện đại, công ty chỉ cần một lượng công nhân phù hợp để vận hành máy móc và một đội ngũ cán bộ văn phòng.

Công ty hiện có một đội ngũ lao động chất lượng cao, với 1,69% lao động có trình độ trên đại học (5 người), 36,15% có trình độ đại học (107 người) và 50% có trình độ cao đẳng, trung cấp (148 người), chiếm giữ các vị trí sản xuất quan trọng, đảm bảo hoạt động hiệu quả Số lao động phổ thông chỉ chiếm 12,16% (36 người), cho thấy Công ty chú trọng nâng cao trình độ cho nhân viên, đáp ứng yêu cầu công nghệ kỹ thuật cao trong sản xuất.

Theo giới tính, lao động nam chiếm tỷ trọng cao hơn lao động nữ, với 82,43% là nam và 17,57% là nữ Đây là một đặc điểm nổi bật trong cơ cấu nhân sự của công ty.

Đặc điểm chung về công tác kế toán của Công ty Cổ Phần Thủy Điện Sông Miện 5

3.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty Cổ Phần Thủy Điện Sông Miện 5

Bộ máy kế toán có trách nhiệm thu thập, kiểm tra và quản lý các chứng từ kế toán của Công ty, đồng thời tổ chức các công việc kế toán để hỗ trợ Ban Giám đốc Điều này giúp nhân viên kế toán thực hiện ghi chép sổ sách cho tất cả các hoạt động kinh doanh của Công ty một cách hiệu quả.

Trong phòng kế toán, mỗi thành viên đảm nhiệm những chức năng và nhiệm vụ riêng biệt, trong đó kế toán trưởng là người có trách nhiệm chính Kế toán trưởng hoạt động dưới sự quản lý và chỉ đạo của Tổng Giám Đốc.

Kế toán vốn bằng tiền

Kế toán thuế, công nợ, tiền lương

Kế toán vật tư TSCĐ

Kế toán vật tư, xây dựng cơ

Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công Ty

Kế toán trưởng là người đảm nhiệm vai trò chủ chốt trong việc quản lý tài chính, kế toán và thống kê tại công ty Họ có trách nhiệm tổng quát và quyền quyết định các vấn đề liên quan trong phạm vi thẩm quyền của mình.

Phó phòng kế toán: Giúp việc cho kế toán trưởng, quản lý và điều hành Phòng kế toán khi kế toán trưởng đi vắng trong phạm vi được giao

Kế toán tiền mặt: theo dõi thu chi tiền mặt và ghi sổ kế toán các hoạt động liên quan đến tiền mặt

Kế toán tổng hợp đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ kế toán trưởng quản lý các hoạt động kế toán tài chính tại công ty Nó giúp tổng hợp số liệu, tính toán giá thành và lập báo cáo tài chính chính xác.

Kế toán thuế, doanh thu, công nợ, tiền lương: thực hiện báo cáo các loại thuế phát sinh, theo dõi thành phẩm, doanh thu, công nợ, tiền lương

Kế toán ngân hàng: theo dõi các nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng, tiền gởi, nợ vay

Kế toán vật tư và xây dựng cơ bản đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi tình hình nhập, xuất và tồn kho nguyên vật liệu cũng như vật tư Ngoài ra, nó còn giúp quản lý tình hình đầu tư cho các dự án xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn và sửa chữa thường xuyên.

Kế toán tài sản cố định bao gồm việc theo dõi sự tăng giảm, khấu hao và thanh lý tài sản cố định Đồng thời, cần lập các báo cáo thống kê theo yêu cầu của Cục Thống kê cũng như đáp ứng các yêu cầu quản lý nội bộ.

3.1.2 Hình thức tổ chức sổ kế toán áp dụng tại Công ty

Công ty áp dụng mẫu sổ kế toán theo thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính và sử dụng phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức nhật ký chung để hỗ trợ công tác kế toán.

Tùy thuộc vào khối lượng nghiệp vụ kinh tế và đặc điểm của từng phần hành kế toán, kế toán sẽ nhập dữ liệu vào máy tính hàng ngày hoặc định kỳ Dựa trên dữ liệu này, phần mềm kế toán tự động chuyển thông tin cần thiết vào sổ nhật ký chung, sổ cái và sổ chi tiết các tài khoản liên quan Hệ thống sổ sách kế toán sẽ được in vào cuối mỗi quý và sau khi có chữ ký của kế toán trưởng, sẽ được lưu trữ theo quy định.

Do đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy mô và trình độ cũng như yêu cầu về quản lý DN đã lựa chọn hình thức nhật ký chung

Trình tự phương pháp ghi sổ nhật kí chung được thể hiện qua sơ đồ

Sơ đồ 3.2: Trình tự phương pháp ghi sổ nhật kí chung

Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ

Quan hệ đối chiếu, kiểm tra

Hệ thống tài khoản của Công ty tuân thủ quy định của Bộ Tài chính và được cập nhật thường xuyên để áp dụng các đổi mới theo các thông tư hướng dẫn của Bộ Việc mở tài khoản được thực hiện một cách kịp thời và hiệu quả.

Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Sổ nhật ký đặc biệt

Bảng cân đối số phát sinh

Bảng tổng hợp chi tiết

Hệ thống 34 tài khoản phục vụ hiệu quả cho việc hạch toán từng công trình và hạng mục công trình, cung cấp thông tin đầy đủ cho các đối tượng liên quan Điều này đáp ứng yêu cầu quản lý và hỗ trợ việc sử dụng kế toán máy một cách hiệu quả.

Công ty áp dụng hình thức hạch toán kế toán bằng sổ Nhật ký chung, giúp tổ chức hệ thống sổ sách một cách gọn nhẹ và khoa học Các loại sổ được sử dụng theo mẫu chung, đảm bảo tính thống nhất trong kế toán Số liệu trong sổ kế toán được minh chứng bằng chứng từ hợp pháp và hợp lệ, tuân thủ nguyên tắc khách quan.

Ngoài các hệ thống sổ sách theo quy định như nhật ký chung, sổ cái và sổ chi tiết, công ty còn sử dụng một số loại sổ khác nhằm hỗ trợ công tác quản trị doanh nghiệp và quản lý các đối tượng kế toán phức tạp.

3.1.3 Các chế độ kế toán áp dụng tại Công ty

- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/03 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm

- Kỳ kế toán theo tháng

- Chế độ áp dụng: theo thông tư 200/2014/TT-BTC, Bộ Tài Chính ban hành ngày 22/12/2014

- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên

- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: theo đường thẳng

- Phương pháp tính giá xuất kho theo giá bình quân tức thời

- Phương pháp tính thuế GTGT: Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

Đặc điểm , phân loại và đánh giá về nguyên vật liệu tại Công ty

3.2.1 Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty Cổ Phần Thủy Điện Sông Miện 5 Để tiến hành quá trình sản xuất, các doanh nghiệp phải có các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất và nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất.Mỗi doanh nghiệp khác nhau thì có NVL khác nhau, điều đó tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp Sản phẩm điện là một sản phẩm đặc biệt, vì vậy không giống các doanh nghiệp sản xuất khác nguyên vật

Công ty Cổ Phần Thủy Điện Sông Miện 5 sử dụng 35 loại nguyên liệu đặc thù trong hoạt động sản xuất, không phát sinh chi phí vận chuyển bốc dỡ và không có hàng tồn kho do điện được truyền tải qua các đường dây dẫn đến trạm phân phối Nguyên vật liệu đa dạng như cáp nhôm, cáp bọc, tủ điện, cột điện, sắt, thép, xi măng, cát, đá chỉ tham gia vào một chu kỳ kinh doanh, và trong quá trình sản xuất, chúng bị tiêu hao hoặc thay đổi hình thái Giá trị nguyên vật liệu sẽ được kết chuyển vào chi phí hoạt động theo từng phân xưởng và chi nhánh điện, phù hợp với mục đích sử dụng của từng bộ phận.

Công ty Cổ Phần Thủy Điện Sông Miện 5 đang đối mặt với những thách thức đặc thù trong quản lý nguyên vật liệu (NVL) Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, công ty cần thực hiện các biện pháp quản lý chặt chẽ NVL, sử dụng chúng một cách tiết kiệm và hiệu quả Việc này không chỉ giúp giảm thiểu hao hụt và lãng phí mà còn góp phần tiết kiệm chi phí và hạ thấp giá thành sản phẩm.

Công ty Cổ Phần Thủy Điện Sông Miện 5 chuyên sản xuất điện năng, dựa trên nguyên lý chuyển đổi giữa điện năng và cơ năng Nguồn nguyên liệu chính cho quá trình sản xuất là nước tự nhiên, do đó hàng năm công ty phải nộp thuế tài nguyên cho tỉnh Hà Giang Công ty không ghi nhận nguyên vật liệu chính vào sổ sách kế toán, mà chủ yếu tập trung vào các nguyên vật liệu khác.

3.2.2 Phân loại nguyên vật liệu tại công ty Cổ Phần Thủy Điện Sông Miện 5

Công ty chuyên về kinh doanh và vận hành lưới điện, cũng như lắp đặt và sửa chữa các thiết bị điện, do đó không có nguyên vật liệu chính trong hoạt động của mình.

Khác với các doanh nghiệp sản xuất khác, nguyên vật liệu được sử dụng trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp này có những đặc thù riêng biệt.

Công ty sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu với quy cách, kích cỡ và đơn vị tính đa dạng, do đó chúng được phân loại thành các nhóm khác nhau Việc phân loại nguyên vật liệu được thực hiện dựa trên nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp, bao gồm nhiều loại khác nhau.

- Nhiên liệu(TK 1521) : Xăng, dầu chạy phương tiện vận tải phục vụ công trình, phòng ban, xưởng đội Dầu để phục vụ thay dầu máy biến áP

- Nguyên vật liệu phụ ( TK1522) cáp các loại, cột điện, hòm công tơ, hộp đầu cáp, cầu dao, cầu chì ,công tơ điện

- Thiết bị thay thế (TK1523): áp tô mát, cầu đo…

Phế liệu thu hồi (TK1525) bao gồm các loại dây cũ, hòm công tơ cũ và xà sắt Việc phân loại nguyên vật liệu này giúp tổ chức hiệu quả quá trình bảo quản, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho công tác hạch toán chi tiết nguyên vật liệu Điều này đảm bảo tính chính xác trong việc tính giá thành sản phẩm.

Công ty sở hữu nhiều loại nguyên vật liệu đa dạng, do đó, để quản lý và hạch toán hiệu quả, công ty đã phát triển một hệ thống danh mục nguyên vật liệu chi tiết cho từng danh điểm Hệ thống này được xây dựng dựa trên từng nhóm vật tư cụ thể.

Loại 1: Nhiên liệu ( mã vật tư đầu 1)

Loại 2: Nguyên liệu vật liệu ( mã vật tư đầu 2)

Loại 3: Phụ tùng ( mã vật tư đầu 3)

Loại 4: Phế liệu ( mã vật tư đầu 5)

Loại 5: vật liệu khác ( mẫ vật tư đầu 8) Để công việc theo dõi nguyên vật liệu được thuận lợi và chính xác, công ty đã sử dụng sổ danh điểm vật tư Cách xây dựng sổ danh điểm vật tư được tiến

37 hành dựa vào việc phân loại nguyên vật liệu, mã hóa mỗi vật tư có một mã số riêng gồm 8 kí tự

3.2.3 Đánh giá nguyên vật liệu

*) Nguyên tắc đánh giá áp dụng tại Công ty

Khi đánh giá nguyên vật liệu, Công ty đã tuân thủ các nguyên tắc quan trọng như nguyên tắc giá gốc, nguyên tắc thận trọng, nguyên tắc nhất quán và nguyên tắc hoạt động liên tục.

*) Giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập kho :

Giá nguyên vật liệu nhập kho được xác định theo từng nguồn nhập :

- Giá NVL mua ngoài bao gồm : giá mua trên hoá đơn (không bao gồm thuế GTGT) chí phí vận chuyển, bốc dỡ bảo quản (nếu có)

Trong trường hợp nguyên vật liệu nhập kho chưa có hóa đơn, đơn vị sẽ tạm tính giá nhập kho dựa trên hợp đồng mua nguyên vật liệu hoặc sử dụng giá mua vào cùng loại của kỳ trước Khi nhận được giá chính thức, đơn vị sẽ thực hiện điều chỉnh lại giá nhập kho cho phù hợp.

- Giá nguyên vật liệu gia công, chế biến

Giá nguyên vật liệu tự gia công và chế biến bao gồm giá nguyên vật liệu thực tế xuất đi để gia công, chế biến cùng với chi phí liên quan đến quá trình gia công và chế biến đó.

Giá nguyên vật liệu thuê ngoài gia công và chế biến bao gồm: giá thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng cho gia công, chi phí vận chuyển nguyên vật liệu đến nơi chế biến và chi phí vận chuyển từ nơi chế biến về đơn vị, cùng với chi phí thuê ngoài cho gia công và chế biến.

Nguyên vật liệu phát hiện thừa trong kiểm kê được xử lý dựa trên quyết định của Hội đồng thanh tra, xác định chất lượng và giá cả của các nguyên vật liệu này.

- Nguyên vật liệu xuất sử dụng còn thừa và nhập lại kho :

Thủ tục nhập , xuất kho nguyên vật liệu tại công ty Cổ Phần Thủy Điện Sông Miện 5

Thủ tục nhập kho NVL

Tổ chức chứng từ kế toán đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực kế toán, đặc biệt là kế toán vật liệu Mọi nghiệp vụ ghi chép kế toán đều dựa vào các chứng từ này, với phần hành kế toán vật liệu chủ yếu tập trung vào việc nhập và xuất vật tư.

Khi giám đốc phê duyệt báo giá, bộ phận cung ứng sẽ tiến hành mua vật liệu Sau khi mua hàng, bộ phận này sẽ mang hóa đơn GTGT về để giao cho kế toán vật liệu.

Để thực hiện việc nhập kho, các chứng từ gốc cần thiết bao gồm hợp đồng, hóa đơn, tờ khai nhập khẩu (đối với hàng hóa nhập khẩu), biên bản kiểm nghiệm nguyên vật liệu và biên bản thí nghiệm (nếu có, như đối với máy biến áp, rơ le ).

VD 3.1: Ngày 8/03/2018 Công ty tiến hành mua 440 Cái Công tơ 1 pha

Công ty cổ phần đầu tư và phát triển điện Việt Nam Minh Phong cung cấp sản phẩm 220V 10-40A với giá 105.000đ/cái, bao gồm thuế GTGT Sản phẩm sẽ được vận chuyển tận kho của công ty với giá ghi trên hóa đơn, đảm bảo nguyên vật liệu nhập kho cũng sẽ được tính theo mức giá này.

Mẫu số 3.1.Hóa đơn GTGT

HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số: 01GTKT3/001

Ngày 08 tháng 03 năm 2018 Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần đầu tư và phát triển điện Việt Nam Minh Phong Địa chỉ: Số 9, ngách 1/22 đường Bùi Xương Trạch, Phường Khương Đình, Quận

Thanh Xuân, TP Hà Nội

Họ tên người mua hàng: Đơn vị: Công ty cổ thủy điện sông Miện 5 Địa chỉ: Số 479 - tổ 9 - Phường Nguyễn Trãi – TP.Hà Giang

Hình thức thanh toán: CK MS: 5100253719

STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền

Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 4.620.000

Tổng cộng tiền thanh toán: 50.820.000

Số tiền viết bằng chữ: Năm mươi triệu tám trăm hai mươi nghìn đồng chẵn./

Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

Khi nhận hóa đơn GTGT số 0006352 (mẫu số 3.1) và hàng hóa về kho, cán bộ phụ trách vật tư sẽ tiến hành kiểm nghiệm vật tư theo mẫu số 3.2.

Biên bản kiểm nghiệm vật tư,công cụ, sản phẩm, hàng hóa Đơn vị: Công ty cổ phần thủy điện sông Miện 5

(Ban hành theo TTT số: 200/2014/TT-BTC Ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC)

VẬT TƯ, CÔNG CỤ, SẢN PHẨM, HÀNG HÓA

Căn cứ vào hóa đơn số: 0006352 ngày 8 tháng 03 năm 2018 của Công ty CP Đầu tư và Phát triển điện Việt Nam Minh Phong

Ban kiểm kê bao gồm:

1 Ông (bà): Nguyễn Quốc Hoàng - Trưởng ban

2 Ông (bà): Trần Thanh Quy - Ủy viên

3 Ông(bà): Nguyễn Thanh Hiền - Ủy viên Đã kiểm nghiệm các loại vật tư sau đây:

Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật liệu

Phương thức kiểm nghiệm ĐVT Số lượng

Kết quả kiểm nghiệm Ghi chú

Số lượng đúng quy cách phẩm chất

Số lượng không đúng quy cách phẩm chất

Cái 440 440 0 Ý kiến của ban kiểm nghiệm: Hàng đủ tiêu chuẩn về số lượng và chất lượng Đại diện kỹ thuật Thủ kho Trưởng ban

(Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)

Tất cả vật liệu, bao gồm cả vật liệu tự mua và vật liệu do Công ty cung cấp, đều phải thực hiện thủ tục nhập kho theo quy định Để tiến hành nhập kho, cần có hóa đơn kiêm phiếu xuất kho (đối với vật liệu tự mua) hoặc hóa đơn kiêm phiếu vận chuyển nội bộ (đối với vật liệu do công ty cấp) Thủ kho sẽ lập phiếu nhập kho (mẫu số 3.3) với 4 liên: 1 liên giữ lại cho thủ kho, 1 liên giao cho kế toán, 1 liên cho người mua hàng giữ và 1 liên lưu trữ.

Mẫu số 3.3 phiếu nhập kho Đơn vị: Công ty cổ phần Thủy điện Sông

PHIẾU NHẬP KHO Mẫu số: 01 -VT Địa Chỉ : Nguyễn Trãi Hà Giang Ngày 08 tháng 03 năm 2018

Họ tên người giao hàng: theo số HĐ 06352 ngày 08 tháng 03 năm 2018 Công ty cổ phần đầu tư và phát triển điện Việt Nam Minh Phong

Tên, nhãn hiệu, qui cách phẩm chất vt (SPHH)

Mã số Đơn vị tính

Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo

Tổng số tiền: (viết bằng chữ): Bốn mươi sáu triệu hai trăm nghìn đồng chẵn

Thủ kho Kế toán trưởng

Vật liệu lớn và cồng kềnh mà công ty nhận không thể nhập kho Điện lực, do đó cần chuyển thẳng đến công trình Trong những trường hợp này, bộ phận vật tư phải thông báo cho kho để lập phiếu nhập kho và đồng thời lập phiếu xuất kho.

Thủ kho căn cứ vào số lượng vật liệu ở phiếu nhập kho để vào thẻ kho (chỉ vào phần lượng và vào một dòng trên thẻ kho)

Trong trường hợp nguyên vật liệu nhập kho chưa có hóa đơn, phòng vật tư sẽ căn cứ vào hợp đồng và các biên bản kiểm nghiệm thí nghiệm (nếu có) để lập phiếu nhập kho Giá ghi trên phiếu nhập kho sẽ theo giá hợp đồng Phiếu nhập kho này sẽ được lưu riêng và theo dõi, và khi có hóa đơn chính thức, sẽ được chuyển lại Các phiếu nhập kho liên quan đến lô hàng này (nếu có) cũng sẽ được lưu riêng.

Các bộ phận trong đơn vị cần định kỳ lập kế hoạch sử dụng nguyên vật liệu (NVL) dựa trên nhiệm vụ được giao và định mức tiêu hao NVL Kế hoạch này sẽ tính toán nhu cầu sử dụng và dự trữ NVL trong kỳ, sau đó trình cho phòng kế hoạch của Công ty để tổng hợp, rà soát và chỉnh duyệt, có chữ ký của Giám đốc Kế hoạch sau đó được chuyển sang phòng vật tư Trong trường hợp cần sử dụng vật tư cho sự cố hoặc vận hành đột xuất mà không có trong kế hoạch đã trình, đơn vị có thể làm tờ trình xin cấp vật tư thiết bị, kèm theo chữ ký của Giám đốc, phòng kế hoạch, phòng vật tư và đơn vị đề nghị.

Dựa trên kế hoạch mua, phòng vật tư sẽ lập kế hoạch và ký hợp đồng mua bán hoặc giao cho phòng đấu thầu thực hiện đấu thầu Hợp đồng mua bán vật tư với đơn vị cung cấp phải đảm bảo đầy đủ về số lượng, chất lượng và tiến độ Sau khi hoàn tất, căn cứ vào hợp đồng và hóa đơn, phòng vật tư sẽ gửi đề nghị thanh toán tiền mua vật tư lên phòng tài chính kế toán.

Công ty cổ phần đầu tư và phát triển điện Việt Nam Minh Phong chuyên cung cấp vật liệu chủ yếu phục vụ cho sửa chữa, vận hành và thi công các công trình điện Để nhận vật tư, các đơn vị sử dụng cần xuất trình giấy đề nghị lĩnh vật tư.

Khi có 44 đơn hàng vật tư được phê duyệt, thủ kho cần xuất vật liệu và lập Phiếu xuất kho dựa trên đó Việc xuất kho phải được thực hiện với sự cân, đong, đo, đếm chính xác và đúng chủng loại theo yêu cầu kỹ thuật Thủ kho không được phép cho vay mượn vật liệu Sau khi vật liệu được đưa vào sản xuất, đội trưởng và tổ trưởng có trách nhiệm quản lý và thực hiện đúng quy trình sản xuất, dưới sự giám sát của phòng kỹ thuật vật tư Họ cũng phải chịu trách nhiệm về sự mất mát và hao hụt vật liệu trong quá trình sản xuất Phiếu xuất kho được lập thành 4 liên: một liên cho thủ kho, một cho tài vụ, một cho bộ phận sử dụng và một để lưu trữ.

Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất và tồn kho của từng loại nguyên vật liệu (NVL) theo số lượng Mỗi loại NVL được theo dõi trên một thẻ kho riêng, giúp việc ghi chép và kiểm tra số liệu trở nên thuận tiện hơn, đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý kho.

Khi nhận chứng từ kế toán về nhập, xuất kho nguyên vật liệu, thủ kho cần kiểm tra tính hợp lý và hợp pháp của chứng từ trước khi ghi chép số thực nhập, thực xuất vào chứng từ và thẻ kho Cuối ngày, thủ kho tính toán số tồn kho để ghi vào cột tồn kho trên thẻ kho Định kỳ, thủ kho gửi các chứng từ nhập xuất đã được phân loại theo từng loại nguyên vật liệu cho phòng kế toán Mỗi thẻ kho sẽ được mở một số tờ sổ tùy thuộc vào khối lượng ghi chép các nghiệp vụ trên thẻ kho.

Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty

3.4.1 Chứng từ sử dụng Để có thể tổ chức thực hiện được toàn bộ công tác hạch toán nói chung và công tác hạch toán nguyên vật liệu nói riêng thì trước hết phải dựa trên cơ sở các chứng từ kế toán để phản ánh chi tiết tất cả các nghiệp vụ liên quan đến nhập, xuất vật liệu, chứng từ kế toán là cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán Công Ty Cổ

Phần Thủy Điện Sông Miện 5 đã sử dụng các chứng từ sau để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu:

- Hoá đơn GTGT (mẫu 01 – GTKT – 3LL)

- Phiếu nhập kho (mẫu 02 – VT)

- Phiếu xuất kho (mẫu 02 – VT)

- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng hoá (mẫu 03 – VT)

* Công ty áp dụng kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp ghi thẻ song song

+ Công tác kế toán vật liệu do cán bộ vật tư, kế toán ở các tổ, đội, kế toán viên và thủ kho đảm nhận

- Giấy yêu cầu mua Nguyên vật liệu

- Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho

- Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn

- Bảng kê chi tiết chi phí Nguyên vật liệu…

+ Ở kho: Thủ kho dùng “thẻ kho” để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất ,tồn kho của từng vật tư theo chỉ tiêu số lượng

Khi nhận chứng từ nhập, xuất vật tư, thủ kho cần kiểm tra tính hợp lý và hợp pháp của chứng từ, sau đó ghi chép số lượng thực nhận và thực xuất vào chứng từ và thẻ kho Vào cuối tháng, thủ kho sẽ tổng hợp số tồn kho để ghi vào cột trên thẻ kho Định kỳ, thủ kho gửi các chứng từ nhập – xuất đã được phân loại theo thứ tự vật tư cho phòng kế toán.

Trong phòng kế toán, kế toán viên ghi chép tình hình nhập - xuất của từng loại vật tư bằng sổ (thẻ) kế toán chi tiết, với hai chỉ tiêu quan trọng là số lượng và giá trị.

Kế toán thực hiện ghi nhận chứng từ nhập và xuất do thủ kho gửi lên, sau đó tiến hành kiểm tra và hoàn chỉnh các chứng từ này Dựa vào các chứng từ nhập, xuất kho, kế toán ghi chép vào sổ (thẻ) chi tiết vật tư, với mỗi chứng từ được ghi trên một dòng riêng biệt.

Cuối tháng kế toán lập bảng kê nhập - xuất - tồn trên sổ kế toán tổng hợp, sau đó tiến hành đối chiếu:

+ Đối chiếu sổ kế toán chi tiết với thẻ kho của thủ kho

+ Đối chiếu số liệu dòng tổng cộng trên bảng nhập- xuất- tồn với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp

+ Đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế

Sơ đồ 3.3: Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song

Chú thích: Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra

NVL Sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL

Phiếu xuất kho NVL Thẻ kho

Bảng tổng hợp nhập – xuất

Thủ kho sử dụng phiếu nhập kho và phiếu xuất kho hợp lệ để ghi chép vào thẻ kho hàng ngày, phản ánh tình hình nhập, xuất và tồn kho vật tư theo số lượng Mỗi chứng từ sẽ được ghi một dòng trên thẻ kho, được mở cho từng danh điểm vật tư riêng biệt Cuối tháng, thủ kho cần tổng hợp số liệu nhập, xuất và tính toán số tồn kho cho từng danh điểm Thẻ kho được sắp xếp theo từng kho vật liệu, ví dụ như kho Vật liệu phụ 1521 sẽ được xếp thành một quyển riêng.

D.N: Công ty cổ phần Thủy điện Sông

THẺ KHO Mẫu số S12 – DN

Tên kho: Kho I Ngày lập thẻ : 31/03

- Tên, nhãn hiệu, qui cách vật tư, sản phẩm, hàng hoá: Công tơ 1 pha 220V 10-40A

Số lượng Ký xác nhận của kế toán

Nhập Xuất Tồn Nhập Xuất

Tổng cộng: 990 1.365 2.063 Người ghi sổ

(ký, họ tên, đóng dấu)

Sổ chi tiết nguyên vật liệu (NVL) do bộ phận kế toán thực hiện, được mở riêng cho từng danh mục vật tư, nhằm theo dõi một cách chi tiết cả về số lượng và giá trị của từng loại nguyên vật liệu.

Cơ sở lập sổ chi tiết nguyên vật liệu (NVL) dựa vào phiếu nhập kho (PNK) và phiếu xuất kho (PXK), trong đó mỗi chứng từ gốc được ghi một dòng trên sổ chi tiết NVL Cuối ngày và cuối tháng, kế toán phải tính toán số lượng và giá trị tồn kho của từng danh điểm Số lượng nhập, xuất và tồn trong tháng trên sổ chi tiết cần phải khớp với thẻ kho của cùng danh điểm để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý kho.

Mẫu số 3.7 Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ( sản phẩm, hàng hóa)

Công ty cổ phần Thủy điện Sông Miện 5

Số 479 - tổ 9 - Phường Nguyễn Trãi – TP.Hà Giang

SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ (SẢN PHẨM, HÀNG HÓA)

Tài khoản: 1522 Tên kho: số 1 Tên, quy cách nguyên, vật liệu, công cụ, dụng cụ (sản phẩm, hàng hóa): công tơ 1 pha 220v 10- 40A Đơn vị tính: VNĐ

Diễn giải TK ĐƯ Đơn giá

SH Ngày Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền

(ký, họ tên, đóng dấu)

Mẫu số 3.8 Bảng tổng hợp xuất nhập tồn tháng 3 /2018

BẢNG TỔNG HỢP NHẬP, XUẤT, TỒN NGUYÊN VẬT LIỆU

STT Tên nguyên vật liệu

Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ

SL ST SL ST SL ST SL ST

Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu

3.5.1 Tài khoản sử dụng a, Chứng từ sử dụng

- Bảng tổng hợp nhập xuất tồn

- Các chứng từ liên quan đến thu mua NVL, sổ cái… b) Tài khoản sử dụng:

Dựa trên đặc điểm của vật liệu trong ngành điện, Công Ty Cổ Phần Thủy Điện Sông Miện 5 đã phân loại tài khoản vật liệu thành các nhóm phù hợp.

Tk 152: nguyên liệu, vật liệu

Tk 1522: nguyên vật liệu phụ

Tk 1523: thiết bị thay thế

Tk 1528: phế liệu thu hồi Điện lực không dùng tài khoản 151 Hàng mua đang đi đường

Ngoài các tài khoản trên, doanh nghiệp còn sử dụng các TK liên quan như : TK

111, TK 112, TK 113, TK 331, TK 621, TK 623, TK 627, TK 642

Ví dụ 3.2: Các nghiệp vụ phát sinh trong tháng 3 /2018

1, Ngày 02/03/2018 Xuất 463 công tơ 1pha 200v cho đội 2 thay thế công tơ cũ tại xã Phương Thiện

2, ngày 03/03/2018 xuất 421 công tơ 1 pha 200v cho đội 1 để thay thế công tơ cũ tại phường Minh Khai

Vào ngày 8/03/2018, Công ty đã thực hiện mua 440 cái công tơ 1 pha 220V 10-40A từ Công ty cổ phần đầu tư và phát triển điện Việt Nam Minh Phong Sản phẩm được vận chuyển đến kho của Công ty với giá 105.000đ/cái theo hóa đơn thuế GTGT, do đó giá nguyên vật liệu nhập kho cũng sẽ là 105.000đ/cái.

Vào ngày 09/03/2018, Công ty đã thực hiện việc mua 1152 cái công tơ 1 pha 220V 10-40A từ Công ty cổ phần đầu tư và phát triển điện Việt Nam Minh Phong Giá trên hóa đơn thuế GTGT cho mỗi cái là 105.000đ, và giá nguyên vật liệu nhập kho cũng được ghi nhận là 105.000đ/cái Công ty Minh Phong đã vận chuyển hàng hóa trực tiếp đến kho của Công ty.

5, ngày 15/03/2018 xuất 327 công tơ 1 pha 200v cho đội 5 thay thế công tơ cũ huyện Bắc Mê

6, Ngày 23/03/2018 Xuất 82 lít xăng cho đội máy 1 với giá xuất kho là 17.246 đồng/ lít

7, ngày 26/03/2018 xuất kho 560 công tơ 200v cho đội 2 thay thế Xã Ngọc Đường, 387 công tơ cho đội 7 thay thế công tơ cũ cho xã Phương Độ

Các VD trên được kế toán định như sau và phản ánh vào sổ nhật ký chung theo mẫu sổ 3.9:

Mẫu số số 3.9 Mẫu Trích sổ Nhật ký chung

Công ty cổ phần Thủy điện Sông Miện 5

Số 479 - tổ 9 - Phường Nguyễn Trãi – TP.Hà Giang

(TRÍCH) SỔ NHẬT KÝ CHUNG

Tháng 3 năm 2018 Đơn vị tính:VNĐ

Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền

08/03 Thuế gtgt được khấu trừ 133 4.620.000

08/03 Giá trị công tơ 1 pha 220v 152.2 46.200.000

… 08/03 Mua công tơ 1 pha 220V về nhập kho

09/03 Thuế gtgt được khấu trừ 133 12.096.000

09/03 Giá trị công tơ 1 pha 220v 1522 120.960.000

… 09/03 Mua công tơ 1 pha 220V về nhập kho

13/03 Thanh toán tiền hàng cho công ty Nhật Nam

13/03 Thanh toán tiền hàng cho công ty Nhật Nam

… 15/03 Mua cột điện phục vụ cho đội đại tu 5

15/03 Thuế gtgt được khấu trừ 133 3.665.000

15/03 Tiền phải trả cho Hải Hà 331 40.315.000

16/03 Chị phí nguyên vật liệu 621 33.600.000

… 16/03 Xuất công tơ 1 pha cho đội đại tu 3

23/03 Xuất xăng cho đội máy 1 621 1.414.210

24/03 Xuất dầu nhờn cho đội máy 2

26/03 Thuế gtgt được khấu trừ 133 1.567.300

26/03 thanh toán bằng tiền mặt 111 17.240.300 26/03 Xuất 560 công tơ 1 pha 621 58.800.000

26/03 Giá công tơ 1 pha 200v 1522 58.800.000 26/03 Xuất 387 công tơ 1 pha 621 40.635.000

… 29/03 Thanh toán tiền hàng hđ

29/03 Thanh toán tiền hàng hđ

Nguồn: Phòng tài chính – Kế toán

Dựa trên sổ Nhật ký chung và các chứng từ kế toán thực tế, Công ty đã ghi nhận vào sổ cái các tài khoản 152 để phản ánh tình hình thu mua nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ trong tháng.

Mẫu số 3.10 Mẫu Trích sổ cái TK 152 tháng 3

Công ty cổ phần Thủy điện Sông Miện 5

Số 479 - tổ 9 - Phường Nguyễn Trãi – TP.Hà Giang

Tên tài khoản: Nguyên vật liệu

Số hiệu: 152 Đơn vị tính: VNĐ

Diễn giải SHTK Số tiền

PNK 08/03 Nhập công tơ 1 pha 220v 10-

PNK 09/03 Nhập công tơ 1 pha 220v 10-

PXK 23/03 Xuất xăng cho đội máy 1 621 1.414.210

Nguồn: Phòng tài chính – Kế toán

Ngày đăng: 19/09/2021, 11:09

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài chính (2014), thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 Chế độ kế toán doanh nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 Chế độ kế toán doanh nghiệp
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2014
5. Nguyễn Xuân Đệ (2002),Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Nông Nghiệp Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Nông Nghiệp Hà Nội
Tác giả: Nguyễn Xuân Đệ
Nhà XB: NXB Nông Nghiệp Hà Nội
Năm: 2002
6. Đặng Thị Loan (2006), Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp. Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc Dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp. Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc Dân
Tác giả: Đặng Thị Loan
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc Dân
Năm: 2006
2. Công ty cổ phần Thủy điện Sông Miện 5 (2015), Báo cáo tài chính, các sổ sách kế toán năm 2015 Khác
3. Công ty cổ phần Thủy điện Sông Miện 5 (2016), Báo cáo tài chính, các sổ sách kế toán năm 2016 Khác
4. Công ty cổ phần Thủy điện Sông Miện 5 (2017), Báo cáo tài chính, các sổ sách kế toán năm 2017 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng kê nhập- xuất - tồn  - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP:“Nghiên Cứu Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Cổ Phần Thủy Điện Sông Miện 5, Hà Giang”
Bảng k ê nhập- xuất - tồn (Trang 19)
Bảng kê xuất  Ghi chú  - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP:“Nghiên Cứu Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Cổ Phần Thủy Điện Sông Miện 5, Hà Giang”
Bảng k ê xuất Ghi chú (Trang 20)
Bảng lũy kế nhập   - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP:“Nghiên Cứu Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Cổ Phần Thủy Điện Sông Miện 5, Hà Giang”
Bảng l ũy kế nhập (Trang 21)
Cơ cấu lao động của Công ty được thể hiện ở bảng 2.3: - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP:“Nghiên Cứu Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Cổ Phần Thủy Điện Sông Miện 5, Hà Giang”
c ấu lao động của Công ty được thể hiện ở bảng 2.3: (Trang 35)
Bảng 2.4. Kết quả sản xuất kinh doanh bằng chỉ tiêu giá trị (2015-2017) - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP:“Nghiên Cứu Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Cổ Phần Thủy Điện Sông Miện 5, Hà Giang”
Bảng 2.4. Kết quả sản xuất kinh doanh bằng chỉ tiêu giá trị (2015-2017) (Trang 38)
Bảng cân đối số phát sinh  - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP:“Nghiên Cứu Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Cổ Phần Thủy Điện Sông Miện 5, Hà Giang”
Bảng c ân đối số phát sinh (Trang 42)
Hình thức thanh toán: CK MS: 5100253719 - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP:“Nghiên Cứu Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Cổ Phần Thủy Điện Sông Miện 5, Hà Giang”
Hình th ức thanh toán: CK MS: 5100253719 (Trang 49)
- Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn. - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP:“Nghiên Cứu Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Cổ Phần Thủy Điện Sông Miện 5, Hà Giang”
Bảng t ổng hợp nhập, xuất, tồn (Trang 56)
Cuối tháng kế toán lập bảng kê nhập-xuất-tồn trên sổ kế toán tổng hợp, sau đó tiến hành đối chiếu:  - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP:“Nghiên Cứu Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Cổ Phần Thủy Điện Sông Miện 5, Hà Giang”
u ối tháng kế toán lập bảng kê nhập-xuất-tồn trên sổ kế toán tổng hợp, sau đó tiến hành đối chiếu: (Trang 57)
Mẫu số 3.8 Bảng tổng hợp xuất nhập tồn tháng 3/2018 - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP:“Nghiên Cứu Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Cổ Phần Thủy Điện Sông Miện 5, Hà Giang”
u số 3.8 Bảng tổng hợp xuất nhập tồn tháng 3/2018 (Trang 60)
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP, XUẤT, TỒN NGUYÊN VẬT LIỆU - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP:“Nghiên Cứu Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Cổ Phần Thủy Điện Sông Miện 5, Hà Giang”
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP, XUẤT, TỒN NGUYÊN VẬT LIỆU (Trang 60)
- Bảng tổng hợp nhập xuất tồn - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP:“Nghiên Cứu Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Cổ Phần Thủy Điện Sông Miện 5, Hà Giang”
Bảng t ổng hợp nhập xuất tồn (Trang 61)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w