1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Ứng dụng công tác xã hội cá nhân trong việc cải thiện điều kiện học tập của trẻ mồ côi tại xã diễn hoàng huyện diễn châu tỉnh nghệ an

77 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ứng Dụng Công Tác Xã Hội Cá Nhân Trong Việc Cải Thiện Điều Kiện Học Tập Của Trẻ Mồ Côi Tại Xã Diễn Hoàng Huyện Diễn Châu Tỉnh Nghệ An
Tác giả Nguyễn Thị Hải Yến
Người hướng dẫn ThS. Võ Cẩm Ly
Trường học Trường Đại Học Vinh
Chuyên ngành Công Tác Xã Hội
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2012
Thành phố Vinh
Định dạng
Số trang 77
Dung lượng 783,17 KB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (7)
  • 2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn (8)
    • 2.1. Ý nghĩa khoa học (8)
    • 2.2. Ý nghĩa thực tiễn (9)
  • 3. Đối tượng, khách thể, mục đích và phạm vi nghiên cứu (9)
    • 3.1. Đối tượng nghiên cứu (9)
    • 3.2. Khách thể nghiên cứu (9)
    • 3.3. Mục đích nghiên cứu (9)
      • 3.3.1. Mục đích tổng quát (9)
      • 3.3.2. Mục tiêu cụ thể (10)
    • 3.4. Phạm vi nghiên cứu (10)
      • 3.4.1 Không gian nghiên cứu (10)
      • 3.4.2 Thời gian nghiên cứu (10)
  • 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu (10)
    • 4.1. Phương pháp luận nghiên cứu (10)
    • 4.2. Phương pháp nghiên cứu (10)
      • 4.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu (10)
      • 4.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu (11)
      • 4.2.3. Phương pháp quan sát (11)
    • 4.3 Phương pháp thực hành: Công tác xã hội cá nhân (12)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN (13)
    • 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài (13)
      • 1.1.2. Các lý thuyết vận dụng trong đề tài (16)
      • 1.1.3. Các khái niệm sử dụng trong đề tài (22)
    • 1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài (25)
      • 1.2.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu (25)
      • 1.2.2. Tổng quan địa bàn nghiên cứu (29)
  • CHƯƠNG 2: ỨNG DỤNG CTXH CÁ NHÂN TRONG VIỆC CẢI THIỆN ĐIỀU KIỆN HỌC TẬP CHO TRẺ MỒ CÔI TẠI XÃ DIỄN HOÀNG (33)
    • 2.1. Tiếp cận thân chủ (33)
    • 2.2. Xác định vấn đề (36)
    • 2.3. Thu thập thông tin (40)
    • 2.4. Chuẩn đoán (46)
    • 2.5. Xây dựng kế hoạch trị liệu (52)
    • 2.6. Trị liệu (55)
    • 2.7. Lượng giá và kết thúc (59)
    • 1. Kết luận (62)
    • 2. Khuyến nghị (63)
      • 2.1. Đối với nhà nước, chính quyền các cấp (63)
      • 2.2. Đối với gia đình (64)
      • 2.3. Đối với các em (64)
      • 2.4. Với nhà trường và các thầy cô giáo (64)
      • 2.5. Đối với cộng đồng, dòng họ (64)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (65)
  • PHỤ LỤC (67)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Gia đình là chốn bình yên, nơi con người tìm thấy sự an ủi giữa những biến động xã hội và chiến tranh Trong bối cảnh phức tạp của đạo đức và các mối quan hệ xã hội, gia đình vẫn là nơi trú ẩn an toàn Ngọn lửa ấm áp của gia đình tiếp thêm sức mạnh, mang lại nghị lực cho con người đối mặt với thử thách trong cuộc sống.

Trẻ em là tương lai của đất nước, nên cần được sống trong môi trường ấm áp của cha mẹ Chúng có quyền được yêu thương và chăm sóc từ những người thân để phát triển toàn diện về nhân cách, trí tuệ và tình cảm.

Không phải tất cả trẻ em đều nhận được sự ấm áp từ gia đình, đặc biệt là những trẻ mồ côi không nơi nương tựa Các em phải tự lo toan cho cuộc sống đầy khó khăn, thiếu thốn cả về vật chất lẫn tinh thần Thiếu sự chăm sóc của cha mẹ và các điều kiện cơ bản để phát triển, các em gặp nhiều trở ngại trong việc thỏa mãn các nhu cầu cần thiết cho sự phát triển Đặc biệt, điều kiện học tập không đảm bảo sẽ ảnh hưởng xấu đến kết quả học tập, từ đó cản trở cơ hội tạo dựng tương lai tươi sáng cho các em.

Trong xã hội hiện đại, tri thức đóng vai trò quyết định, vì vậy học tập trở nên cực kỳ quan trọng, đặc biệt là đối với trẻ em mồ côi Những em nhỏ này thường thiếu thốn nền tảng gia đình và có ít thời gian để học tập do phải giúp đỡ ông bà trong các công việc nặng nhọc Hơn nữa, điều kiện vật chất cho việc học như sách vở, dụng cụ học tập và phương tiện di chuyển cũng không đầy đủ, dẫn đến những thiệt thòi không đáng có cho các em khi còn quá nhỏ để tự lo cho bản thân.

Từ thực tế khó khăn với nhiều vấn đề đặt ra chúng tôi đã chọn đề tài:

“Ứng dụng CTXH cá nhân trong việc cải thiện điều kiện học tập cho trẻ mồ côi tại xã Diễn Hoàng, huyện Diễn Châu, tĩnh Nghệ An”

Chúng tôi mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào việc hỗ trợ trẻ mồ côi cải thiện điều kiện học tập khó khăn, từ đó giúp các em học tốt hơn và xây dựng nền tảng vững chắc cho tương lai.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

Ý nghĩa khoa học

Đề tài này áp dụng lý thuyết Hệ thống, Động học tâm lý, Nhu cầu của Maslow và Học tập xã hội để so sánh lý thuyết với thực tế, nhằm khẳng định giá trị của các lý thuyết và phương pháp nghiên cứu trong CTXH Nghiên cứu đã sử dụng kỹ năng trong phương pháp CTXH cá nhân để làm rõ vấn đề của đối tượng, tìm hiểu nguyện vọng, nhu cầu và điều kiện học tập của trẻ mồ côi, cũng như khả năng hỗ trợ từ cộng đồng Từ đó, đề xuất chiến lược can thiệp nhằm cải thiện điều kiện sống và học tập cho trẻ mồ côi.

Ý nghĩa thực tiễn

Đề tài này tập trung vào việc vận dụng kiến thức và kỹ năng công tác xã hội để đánh giá các nguồn lực hỗ trợ học tập cho trẻ mồ côi, nhằm nhận diện các nhu cầu và vấn đề thực tiễn mà các em gặp phải Đây là một nghiên cứu có tính ứng dụng thực tiễn sâu sắc, phục vụ đối tượng trẻ em mồ côi đang gặp khó khăn trong cuộc sống Mục tiêu chính của nghiên cứu là đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường nguồn lực và cải thiện điều kiện học tập cho trẻ mồ côi, giúp các em phát triển toàn diện về thể chất và tinh thần.

Đối tượng, khách thể, mục đích và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu

Ứng dụng phương pháp CTXH cá nhân để cải thiện điều kiện học tập cho trẻ mồ côi ở xã Diễn Hoàng, huyện Diễn Châu, tĩnh Nghệ An.

Khách thể nghiên cứu

Sinh năm: 1998(14 tuổi) Ở xóm: 12 xã Diễn Hoàng, huyện Diễn Châu

Ngoài ra có gia đình em( ông bà nội của N), và một số cán bộ trong xã và các thầy cô giáo mà em đang theo học.

Mục đích nghiên cứu

Cần tạo ra sự chuyển biến tích cực trong nhận thức và trách nhiệm của từng cá nhân, gia đình và toàn xã hội nhằm cải thiện điều kiện học tập cho trẻ mồ côi Hành động này không chỉ giúp nâng cao chất lượng giáo dục mà còn mang lại cơ hội phát triển bền vững cho các em.

Chính sách hỗ trợ lâu dài dựa vào cộng đồng cần được hình thành hiệu quả để bảo vệ quyền lợi cho trẻ mồ côi và nâng cao điều kiện học tập cho các em.

Nghiên cứu về cuộc sống của trẻ em mồ côi tại xã Diễn Hoàng cho thấy những mong muốn và ước mơ của các em về cơ hội học tập và điều kiện sống Đặc biệt, trường hợp của em N phản ánh rõ nét năng lực và khát vọng vươn lên trong cuộc sống.

Các cấp chính quyền địa phương và các ban ngành liên quan như ban chính sách, tài chính đã phối hợp với bà con lối xóm, họ hàng để hỗ trợ em N có đủ điều kiện tiếp tục học tập.

Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu được thể hiện trên 2 phương diện:

3.4.1 Không gian nghiên cứu Địa bàn xã Diễn Hoàng, huyện Diễn Châu, Tĩnh Nghệ An

Nghiên cứu thực hiện từ 06/02- 7/05/ 2012.

Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

Phương pháp luận nghiên cứu

Việc cải thiện điều kiện học tập cho trẻ mồ côi cần được xem xét trong bối cảnh mối quan hệ tương tác với các chính sách và điều kiện kinh tế xã hội của địa phương Điều này đòi hỏi sự thay đổi và phát triển liên tục, phù hợp với các yếu tố khách quan qua từng thời kỳ Các giải pháp và chính sách phải linh hoạt để tạo ra môi trường học tập tốt nhất cho trẻ mồ côi, đồng thời phản ánh sự tác động lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng trong xã hội.

Phương pháp nghiên cứu

4.2.1 Phương pháp phân tích tài liệu

Phương pháp này tập hợp tài liệu liên quan từ các phòng ban của chính quyền địa phương xã Diễn Hoàng, bao gồm Phòng chính sách, trạm y tế, văn phòng xã, phòng địa chính và phòng văn hóa.

Trong quá trình can thiệp CTXH với em Lê Thị N, chúng tôi đã thu thập thông tin về hoàn cảnh và nguyện vọng của em, cùng với những chia sẻ và mong muốn liên quan đến việc học tập Bên cạnh đó, chúng tôi cũng nhận diện những khó khăn mà em gặp phải trong cuộc sống và học tập.

Dựa trên các tài liệu và số liệu thu thập, chúng tôi tiến hành xử lý dữ liệu từ dạng thô sang dạng tinh, phân loại theo từng chủ đề và tổ chức thông tin một cách hợp lý.

4.2.2 Phương pháp phỏng vấn sâu Để có được những thông tin thực tế và hiểu sâu hơn về hoàn cảnh, nhu cầu, nguyện vọng của em Và những người có liên quan.Nghiên cứu đã tiến hành một số cuộc phỏng vấn sâu với thân chủ, nhà trường và các ban ngành có thẩm quyền để tìm hiểu các chính sách hỗ trợ trẻ em mồ côi Qua đó sẽ nắm rõ được điều kiện học tập hiện tại của em là như thế nào có đảm bảo không và cần được giúp đỡ những gì Ngoài ra thì thu thập được tình hình thực tế của địa phương, những thuận lợi khó khăn, những điều làm được và chưa làm được trong các chính sách giúp đỡ trẻ mồ côi, và hướng đi ngắn hạn hay dài hạn mà chính quyền xã đặt ra trong thời gian tới

Trong bài luận văn này tôi đã tiến hành phỏng vấn 5 người bao gồm:

Em N, bà nội N, Em L – bạn thân của N, chị M – cán bộ chính sách xã, và giáo viên chủ nhiệm của em N

4.2.3 Phương pháp quan sát Đây là phương pháp được dùng khá phổ biến trong lĩnh vực can thiệp của CTXH

Phương pháp quan sát là công cụ quan trọng giúp nhân viên xã hội đánh giá điều kiện xung quanh em N, từ cử chỉ, thái độ đến tâm trạng của em và những người xung quanh Qua đó, nhân viên xã hội có thể hiểu rõ hơn về điều kiện học tập của em N, xác định xem có đủ điều kiện hỗ trợ cho việc học tập hay không Dựa trên những quan sát này, họ sẽ đưa ra các kiến nghị với chính quyền để đề xuất những giải pháp cụ thể và thiết thực nhằm cải thiện tình hình học tập của em.

Phương pháp quan sát đi kèm với kỹ năng lẵng nghe, quan sát và tích cực thực hiện những cuộc vãng gia sẽ thu được hiệu quả tích cực.

Phương pháp thực hành: Công tác xã hội cá nhân

Phương pháp CTXH cá nhân áp dụng kỹ năng lắng nghe, quan sát, đặt câu hỏi, phản hồi và thấu cảm để tìm hiểu mong muốn của thân chủ Qua đó, chuyên viên có thể phân tích và đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm cải thiện điều kiện học tập cho học sinh, đồng thời phù hợp với thực tế địa phương.

Trẻ mồ côi ở xã Diễn Hoàng, huyện Diễn Châu, Tĩnh Nghệ An đang đối mặt với nhiều khó khăn trong cuộc sống và học tập Điều kiện học tập của các em còn thiếu thốn, cần sự hỗ trợ từ chính quyền địa phương và nhà trường Các chính sách hiện tại chưa phát huy hiệu quả tối đa, vì vậy cần sự chung tay của các ban ngành chức năng, cộng đồng và sự hỗ trợ chuyên nghiệp từ nhân viên công tác xã hội để cải thiện tình hình cho trẻ em mồ côi.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

Cơ sở lý luận của đề tài

1.1.1 Các quan điểm và chính sách của đảng và nhà nước về giáo dục cho trẻ mồ côi

Trẻ em mồ côi là một vấn đề xã hội nghiêm trọng không chỉ tại Việt Nam mà còn trên toàn cầu Theo số liệu từ Cục Bảo vệ Chăm sóc Trẻ em thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, tính đến ngày 16/01/2010, Việt Nam có khoảng 85.193 trẻ em mồ côi không nơi nương tựa.

Kể từ khi nắm quyền, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã liên tục ban hành các chính sách và quy định nhằm phát triển kinh tế và ổn định xã hội, với sự điều chỉnh theo thời gian để phù hợp với thực tiễn đất nước Trong số các chính sách chiến lược, sự quan tâm và hoàn thiện các quan điểm về trẻ em mồ côi luôn được chú trọng, nhằm mang đến cho các em một cuộc sống tốt đẹp hơn.

Ngay trong thời kì chiến tranh thì đảng và chính phủ đã đưa ra thông tư

Dưới chế độ chủ nghĩa xã hội, nhà nước ta coi việc chăm lo đời sống cho nhân dân, đặc biệt là người già, trẻ mồ côi và người tàn tật, là nhiệm vụ quan trọng Để hỗ trợ trẻ mồ côi không nơi nương tựa, các ủy ban hành chính cơ sở khuyến khích người thân và các đoàn thể như thanh niên, phụ nữ, công đoàn nhận nuôi dạy Uỷ ban có trách nhiệm theo dõi và giúp đỡ các gia đình nhận nuôi, đồng thời kêu gọi sự hỗ trợ từ cộng đồng và hợp tác xã khi cần thiết Trong trường hợp khó khăn, nhà nước sẽ cung cấp trợ cấp để đảm bảo cuộc sống cho các cháu.

Các cháu đi học thì được miễn trả học phí và các khoản đóng góp khác cho nhà trường

Trong bối cảnh đất nước ngày càng đổi mới và phát triển, các chính sách liên quan đến quyền trẻ em đang dần được hoàn thiện Chính phủ chú trọng vào việc đảm bảo trẻ em được sống trong môi trường an toàn, lành mạnh, đồng thời phát triển hài hòa về thể chất và trí tuệ Các chương trình và chính sách dành cho trẻ em mồ côi hiện được quy định trong nhiều văn bản pháp luật, như Luật Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em.

Các chính sách đó bao trùm lên các lĩnh vực chủ yếu sau

* Chính sách hỗ trợ nuôi dưỡng

Trẻ em mồ côi nhận trợ cấp hàng tháng và được hỗ trợ về vật chất lẫn tinh thần trong các dịp lễ tết Mức trợ cấp cho trẻ em mồ côi bị bỏ rơi sống tại cộng đồng dao động từ 120.000 đến 240.000 đồng mỗi tháng, tùy thuộc vào từng đối tượng.

Quyết định số 38/2004/QĐ-TTg, ban hành vào ngày 17 tháng 3 năm 2004, của Thủ tướng Chính phủ, quy định chính sách hỗ trợ tài chính cho các gia đình và cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi và trẻ em bị bỏ rơi Chính sách này nhằm khuyến khích việc chăm sóc và bảo vệ trẻ em, đồng thời tạo điều kiện tốt nhất cho sự phát triển của các em trong môi trường gia đình.

Quyết định số 65/2005/QĐ-TTg, ban hành ngày 25 tháng 3 năm 2005, của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt đề án chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt dựa vào cộng đồng giai đoạn 2005-2010, bao gồm cả trẻ mồ côi Đề án này nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và hỗ trợ phát triển toàn diện cho trẻ em trong hoàn cảnh khó khăn.

* Chính sách giáo dục và đào tạo :

Trẻ em mồ côi không chỉ nhận trợ cấp hàng tháng mà còn được cấp thẻ bảo hiểm y tế Ngoài ra, các em đang theo học văn hóa hoặc học nghề sẽ được miễn giảm học phí và được cung cấp sách vở, đồ dùng học tập theo quy định của pháp luật.

Thông tư liên tịch đã hướng dẫn thực hiện một số điều của nghị định số 49/ 2010/ NĐ – CP

Vào ngày 14 tháng 5 năm 2010, chính phủ đã ban hành quy định về việc miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, áp dụng từ năm 2010 đến 2015.

Theo Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19/03/2008, Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Căn cứ nghị định số 118/ 2008/ NĐ – CP ngày 27/ 11/ 2008 của Chính phủ quy định chức năng , nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ tài chính

Theo nghị định số 49/2010/NĐ-CP ban hành ngày 14/05/2010, chính phủ quy định về việc miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho trẻ em mồ côi trong hệ thống giáo dục quốc dân Chính sách này được áp dụng từ năm học 2010-2011 đến hết năm học 2014-2015, nhằm tạo điều kiện cho trẻ em mồ côi tiếp cận giáo dục.

Chính sách hỗ trợ trẻ mồ côi trong giáo dục bao gồm miễn giảm học phí và cơ hội nhận học bổng khuyến khích Theo Điều 13 của luật phổ cập giáo dục, học sinh mồ côi theo học tại các trường quốc lập từ tiểu học đến đại học sẽ không phải đóng học phí.

* Chính sách học nghề và việc làm

Trẻ mồ côi, trẻ tàn tật, trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm hại tình dục và trẻ con nhà nghèo sẽ được hỗ trợ tiếp nhận dạy nghề miễn phí tại các cơ sở dạy nghề của nhà nước cũng như các cơ sở dạy nghề từ thiện nhân đạo.

Ngày 23/ 05/ 2005 Chính phủ đã có qui định số 65/ 2005 phê duyệt đề án

Đề án “Chăm sóc trẻ mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em bị tàn tật nặng, trẻ em là nạn nhân chất độc hóa học và trẻ em nhiễm HIV/AIDS dựa vào cộng đồng giai đoạn 2005 – 2010” nhằm mục tiêu hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, giúp các em hòa nhập cộng đồng, ổn định cuộc sống và thực hiện các quyền của trẻ em theo quy định của pháp luật.

Trong thời gian qua, nhiều chương trình hỗ trợ quà tặng từ Nhà nước, tổ chức phi Chính phủ và các nhà hảo tâm đã được triển khai tại các địa phương trên toàn quốc, nhằm giúp đỡ các em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.

Cơ sở thực tiễn của đề tài

1.2.1 Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

Bác Hồ đã từng nói:

“Trẻ em như búp trên cành

Biết ăn, biết ngủ, biết học hành là ngoan”

Trẻ em là tương lai của đất nước và niềm hạnh phúc của gia đình, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội Chúng là nguồn nhân lực kế thừa, tiếp nối sự nghiệp cách mạng của Đảng Sự phát triển của nhân loại và mỗi quốc gia phụ thuộc vào sự thay thế của các thế hệ, với thế hệ trẻ đảm nhận vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát triển lịch sử Do đó, trẻ em cần được tạo điều kiện thuận lợi để phát triển toàn diện và đầy đủ.

Chủ tịch Hồ Chí Minh từng khẳng định: “Con người là tài sản quý giá nhất, và thiếu niên nhi đồng chính là những tài sản quý giá nhất trong số đó.” Câu nói này nhấn mạnh tầm quan trọng của thế hệ trẻ trong việc xây dựng và phát triển đất nước Việc đầu tư vào giáo dục và phát triển kỹ năng cho trẻ em là cần thiết để tạo ra một tương lai tươi sáng.

Trẻ em là tương lai của gia đình và đất nước, cần được bảo vệ và che chở để phát triển toàn diện Các em có quyền được vui chơi, giải trí và đáp ứng những nhu cầu vật chất cơ bản Đặc biệt, quyền được học tập và nghiên cứu sáng tạo là rất quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển của trẻ.

Bảo vệ và chăm sóc trẻ em là một lĩnh vực quan trọng trong hoạt động công tác xã hội (CTXH), và quyền trẻ em chỉ có thể được bảo vệ thông qua sự can thiệp của nhà nước Tại Việt Nam, mô hình CTXH cá nhân đang được áp dụng rộng rãi để giải quyết các vấn đề của thân chủ, mang lại những kết quả tích cực Đặc biệt, trong lĩnh vực CTXH, mô hình này đã chứng minh hiệu quả trong việc cải thiện điều kiện học tập cho trẻ mồ côi.

Theo số liệu cập nhật của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội tính đến ngày 16/01/2010, cả nước có khoảng 1.478.567 trẻ em gặp hoàn cảnh đặc biệt khó khăn Trong số đó, có khoảng 85.193 trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, 1.316.227 trẻ khuyết tật, 21.903 trẻ em lang thang và 10.328 trẻ em bị nhiễm chất độc hóa học.

Nhà nước đã triển khai nhiều hình thức hỗ trợ cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, bao gồm việc nhận con nuôi trong gia đình và chăm sóc tại các cơ sở như Làng SOS Ngoài ra, trẻ em còn nhận trợ cấp hàng tháng từ nhà nước, với hơn 90.500 trẻ được hưởng lợi từ các chương trình này trong cộng đồng và các cơ sở bảo trợ xã hội.

Về kinh phí giáo dục và y tế, 55,3% trẻ mồ côi nhận được sự chăm sóc từ cộng đồng và nhà nước Dịch vụ tái hòa nhập đã được điều chỉnh nhằm đảm bảo trẻ có cơ hội hòa nhập tốt nhất với cộng đồng Đảng và Nhà nước luôn nỗ lực xây dựng các chính sách phù hợp để hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, bao gồm cả trẻ mồ côi.

Nhà nước cùng với các tổ chức tư nhân và phi chính phủ đã triển khai nhiều đề án hỗ trợ trẻ mồ côi, không chỉ trong cộng đồng mà còn tại các cơ sở bảo trợ xã hội.

Vào ngày 25 tháng 3 năm 2005, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt đề án "Chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em bị tàn tật nặng, trẻ em là nạn nhân chất độc hóa học, và trẻ em nhiễm HIV/AIDS dựa vào cộng đồng giai đoạn 2005 – 2010" Đề án này đã xác định các quy định, mục tiêu tổng quát và cụ thể, đồng thời quy định rõ đối tượng, phạm vi và nhiệm vụ cần thực hiện.

Ngoài ra cũng đưa ra các giải pháp giúp đỡ trẻ có hoàn cảnh khó khăn

Dự án “Giúp trẻ có hoàn cảnh đặc biệt vươn lên tự lập hòa nhập cộng đồng” của Bộ LĐTB&XH nhằm hỗ trợ tài chính cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn Chương trình cũng tập trung nghiên cứu và triển khai các giải pháp cải thiện điều kiện học tập cho trẻ mồ côi, góp phần giúp các em hòa nhập tốt hơn vào cộng đồng.

Đề tài nghiên cứu “So sánh các biểu tượng về trẻ em, sự phát triển và những khó khăn của chúng” được thực hiện giữa ba quốc gia: Pháp, Campuchia và Việt Nam Nghiên cứu này được tổ chức hợp tác Đại học cộng đồng pháp ngữ tài trợ từ năm 1997 đến 2002.

Gần đây, Viện nghiên cứu tâm lý học thuộc Viện Khoa học xã hội Việt Nam đã tiến hành một nghiên cứu quan trọng về "Cách ứng phó của trẻ vị thành niên với hoàn cảnh khó khăn", do Phan Thị Mai Hương thực hiện vào năm 2007 Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu những phương thức mà thanh thiếu niên áp dụng để vượt qua những thách thức trong cuộc sống.

Nhiều chương trình hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh khó khăn và hiếu học đã được triển khai, điển hình là chương trình “Đèn đom đóm” do công ty sữa Cô Gái Hà Lan và VTV phối hợp thực hiện, giúp cải thiện điều kiện học tập cho nhiều trẻ em bất hạnh Thạc sĩ Lê Thị Mỹ Hiền tại Viện nghiên cứu xã hội cũng đã nghiên cứu về “Điều kiện học tập của trẻ mồ côi và những giúp đỡ từ xã hội”, nhấn mạnh tầm quan trọng của sự hỗ trợ này trong việc nâng cao chất lượng giáo dục cho các em.

Nghiên cứu năm 2009 đã chỉ ra những khó khăn mà trẻ em mồ côi gặp phải trong cuộc sống và học tập, với nhiều em phải đối mặt với điều kiện thiếu thốn và không được đáp ứng đầy đủ Mặc dù đề tài nêu ra một số chính sách hỗ trợ cho trẻ mồ côi, nhưng vẫn còn hạn chế ở chỗ chưa đề xuất những giải pháp cụ thể và bền vững nhằm cải thiện điều kiện học tập cho các em.

Nhiều sinh viên tại các trường Đại học xã hội, đặc biệt là sinh viên ngành Công tác xã hội, đang nghiên cứu về trẻ em mồ côi Đề tài "Ứng dụng CTXH cá nhân nhằm giúp trẻ mồ côi hòa nhập cộng đồng" của sinh viên Trần Thị Nhã từ Đại học Vinh và đề tài "Vai trò của nhân viên xã hội trong việc hỗ trợ điều kiện học tập cho trẻ mồ côi" của sinh viên Nguyễn Thị Loan từ Đại học Khoa học Huế đã thu hút sự quan tâm từ chính quyền và cộng đồng.

ỨNG DỤNG CTXH CÁ NHÂN TRONG VIỆC CẢI THIỆN ĐIỀU KIỆN HỌC TẬP CHO TRẺ MỒ CÔI TẠI XÃ DIỄN HOÀNG

Tiếp cận thân chủ

Tiếp cận thân chủ là bước đầu tiên và quan trọng trong tiến trình tư vấn, giúp xây dựng niềm tin và tạo lập mối quan hệ vững chắc Khi đã thiết lập được sự tin tưởng, các bước tiếp theo sẽ diễn ra dễ dàng hơn và đạt hiệu quả cao hơn.

NVXH đã nhờ cán bộ chính sách xã và bác trưởng xóm hỗ trợ trong việc làm quen với N, vì sự giúp đỡ từ cán bộ địa phương sẽ tạo sự tôn trọng và tin tưởng từ đối tượng Điều này rất quan trọng trong quá trình trợ giúp, giúp mọi hoạt động diễn ra suôn sẻ hơn Nhờ sự giới thiệu của bác P, quá trình làm việc trở nên dễ dàng hơn và tạo dựng được lòng tin ban đầu cho đối tượng NVXH cũng cảm thấy thoải mái hơn, nhờ những gì bác đã giới thiệu về mình, giúp hình thành hình ảnh một người đáng tin cậy trong suy nghĩ của em.

Phương pháp vãng gia thân chủ, kết hợp với kỹ năng quan sát điều kiện gia đình, học tập và thái độ của N, mang lại cơ hội quý báu cho nhân viên xã hội Qua đó, họ có thể thu thập thông tin đầy đủ về môi trường học tập và thái độ của em, từ đó đưa ra những giải pháp hiệu quả hơn.

Sử dụng kỹ năng thấu cảm để khích lệ và động viên trẻ em là rất quan trọng, chẳng hạn như khi khen ngợi những bức tranh của các em: “Mấy bài thơ với tranh đây em vẽ àh, đẹp và hay quá, hôm nào vẽ giúp chị một ảnh nha.” Hay khi tạo không gian an toàn để các em chia sẻ: “Em có khó khăn hay tâm sự gì có thể nói với chị Chị xin hứa sẽ không tiết lộ cho ai nếu như không có sự đồng ý của em.” Những hành động này không chỉ giúp các em thoải mái bày tỏ khó khăn và mong muốn mà còn tạo thiện cảm và sự tự tin Khi được khen ngợi, các em sẽ cảm thấy tự hào và nhận ra năng khiếu của mình, từ đó giảm bớt tâm lý tự ti và cởi mở hơn trong giao tiếp.

Nhờ vào sự giới thiệu từ những người có trách nhiệm, nhân viên xã hội (NVXH) đã có thời gian tiếp xúc với đối tượng, giúp quá trình làm việc và tiếp cận thân chủ trở nên dễ dàng hơn Mặc dù em có cơ chế phòng vệ cao và ban đầu ngại tiếp xúc với người lạ, nhưng nhờ sự động viên và cởi mở của NVXH, những tiếp xúc ban đầu đã diễn ra khả quan.

Trong quá trình nghiên cứu, nhận thấy N gặp nhiều thiệt thòi về tình cảm, do đó cần có sự động viên nhiều hơn để cải thiện điều kiện học tập và tinh thần cho em Đây là yếu tố quan trọng mà nhân viên xã hội cần khai thác trong quá trình thực hiện can thiệp xã hội Để N cảm thấy thoải mái và dễ dàng cởi mở hơn, nhân viên xã hội nên tránh sử dụng những từ ngữ nhạy cảm như “trẻ mồ côi”.

Qua quan sát góc học tập và đồ dùng học tập, sách vở của N thì rõ ràng điều kiện học tập của em không được đảm bảo

Qua buổi tiếp xúc này tôi cũng đã thu thập được một số thông tin về thân chủ:

Họ và tên: Lê Thị N

Quê quán: Xóm 12 , xã Diễn Hoàng, huyện Diễn Châu

N hiện là trẻ mồ côi, sống cùng ông bà nội đã cao tuổi và sức khỏe yếu Gia đình thuộc diện hộ nghèo, và N đang được hưởng chế độ bảo trợ xã hội từ phòng LĐTB&XH huyện Diễn Châu, cụ thể là phòng chính sách xã Diễn Hoàng quản lý.

Do điều kiện học tập khó khăn và thiếu sự quan tâm từ môi trường xung quanh, em cảm thấy thiếu tự tin vào bản thân Với hoàn cảnh gia đình nghèo, em mong muốn nghỉ học để giúp đỡ ông bà Nhân viên xã hội đã áp dụng kỹ năng thấu cảm để hiểu rõ những cử chỉ và lời nói của em.

TT Tên Tuổi Quan hệ với đối tượng

Học vấn Nghề nghiệp Thu nhập

1 Trần Thị Mơ 69 Bà nội 4/9 Làm ruộng Không rõ

2 Lê văn Hưu 74 Ông nội 3/9 Sức khỏe yếu nên không Làm được gì

Quá trình tiếp cận thân chủ trong lĩnh vực công tác xã hội đã thu thập được những thông tin ban đầu quan trọng, đồng thời giúp xây dựng mối quan hệ tin cậy với thân chủ.

- N đã có được mối quan hệ với NVXH nên sẽ thường xuyên tới thăm và tìm hiểu điều kiện học tập của em để có hướng giúp đỡ em

- Thu thập những thông tin cần thiết về thân chủ và những khó khăn em đang gặp phải

- Vận động xóm và chính quyền địa phương có sự hỗ trợ kịp thời cho em

- Tiếp tục tạo dựng lòng tin và mối quan hệ gần gũi với N

Xác định vấn đề

Sau khi tiếp cận thân chủ, nhân viên xã hội (NVXH) cần xác định vấn đề mà thân chủ đang gặp phải, thường là nguyên nhân gây khó khăn và mất cân bằng tâm lý Nếu vấn đề nằm trong khả năng của mình, NVXH sẽ chuẩn bị cho các bước tiếp theo; ngược lại, nếu nhu cầu vượt quá khả năng, cần giới thiệu thân chủ đến cơ quan chức năng phù hợp Giai đoạn này rất quan trọng, vì nhận diện đúng vấn đề sẽ dẫn đến chẩn đoán và trị liệu hiệu quả NVXH thu thập thông tin từ cán bộ chính sách xã, trưởng thôn và giáo viên chủ nhiệm, sau đó gặp gỡ trực tiếp gia đình để củng cố mối quan hệ và hiểu rõ điều kiện học tập cũng như nguyện vọng của thân chủ Việc vãng gia giúp NVXH có cái nhìn thực tế và toàn diện về hoàn cảnh của đối tượng Trong quá trình này, NVXH sử dụng kỹ năng khích lệ và đặt câu hỏi đóng để làm rõ điều kiện học tập của thân chủ, từ đó xác định vấn đề cụ thể và nguyên nhân sâu xa Thân chủ sẽ tự tin và cởi mở hơn khi chia sẻ, giúp NVXH đánh giá đúng tình hình học tập của họ.

NVXH: “Em thấy điều kiện học tập đã đáp ứng yêu cầu học của mình chưa”

Em N: “ Mần răng mà đủ được chị”

Chia sẻ từ N cho thấy rõ hoàn cảnh và điều kiện học tập hiện tại của em Nhờ vào kỹ năng khuyến khích và động viên, NVXH đã giúp N bộc lộ những suy nghĩ, khó khăn và thiếu thốn mà em đang gặp phải Qua những chia sẻ này, NVXH nhận thấy rằng điều kiện học tập của N không đảm bảo, đặc biệt là về phương tiện học tập như sách vở, và em cũng không có phương tiện đi lại.

NVXH đã khuyến khích thân chủ tự bộc lộ nhu cầu của mình thông qua việc tạo dựng mối quan hệ gần gũi và tin cậy Ban đầu, thân chủ còn thiếu sự tin tưởng, nhưng sau khi trò chuyện và thể hiện sự thấu cảm, NVXH đã giúp tạo ra một không khí thoải mái và thân thiện Kỹ năng lắng nghe và quan sát hành động, lời nói của thân chủ cũng được áp dụng để nắm bắt tâm trạng và thái độ của em Qua đó, mối quan hệ giữa NVXH và thân chủ đã trở nên gần gũi hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc bộc lộ cảm xúc và nhu cầu.

Sau khi thảo luận, chúng ta đã nhận diện được vấn đề mà bạn đang gặp phải và nguyên nhân dẫn đến tâm lý lo lắng của bạn Bạn cảm thấy bất an về khả năng tiếp tục học tập trong tương lai.

N học rất khá và không muốn trở thành gánh nặng cho ông bà, vì ông bà đã cao tuổi, đau yếu và không có thu nhập Những người bà con của N cũng gặp khó khăn, nên không thể hỗ trợ em.

Em đang trong độ tuổi phát triển, trải qua nhiều thay đổi về tâm sinh lý, dẫn đến những biến chuyển về thể chất và tâm lý Em thường suy nghĩ về cuộc sống hiện tại và những ước mơ, khát vọng của mình bị ảnh hưởng bởi những điều kiện khó khăn Tâm lý nhạy cảm khiến em đôi khi cảm thấy tự ti, mặc cảm với bạn bè Do hoàn cảnh thiếu thốn, em từng nghĩ đến việc nghỉ học để giảm bớt gánh nặng cho ông bà, không muốn trở thành gánh nặng cho gia đình Em mong muốn đi làm để tự lo cho bản thân, nhưng ở độ tuổi này, việc tìm kiếm một công việc phù hợp với thu nhập ổn định là điều không dễ dàng.

Em là trẻ mồ côi từ nhỏ, luôn khao khát tình yêu thương và sự chăm sóc từ mọi người Dù sống với ông bà nội và bạn bè, em vẫn cảm thấy thiếu thốn tình cảm của mẹ và sự dạy dỗ của cha, điều này là thiệt thòi lớn đối với em Do đó, sự động viên, quan tâm và yêu thương chân thành từ gia đình, chính quyền, nhà trường và cộng đồng là rất cần thiết để em có thể lấy lại niềm tin và nghị lực vượt qua khó khăn.

Vấn đề của N không chỉ ảnh hưởng đến cá nhân mà còn liên quan đến nhiều người khác, bao gồm ông bà, chính quyền và trường học Để cải thiện điều kiện học tập của N, cần sự can thiệp từ các bên liên quan và sự hỗ trợ từ các ban ngành có thẩm quyền Sự động viên từ gia đình và bạn bè cũng đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết vấn đề một cách triệt để và hiệu quả.

Để đảm bảo hiệu quả trong hoạt động chẩn đoán, phân tích và thẩm định, nhân viên xã hội (NVXH) cần thiết lập mối quan hệ mật thiết và hợp tác với đối tượng Việc tạo niềm tin và sự thoải mái trong giao tiếp là rất quan trọng, giúp NVXH xây dựng bầu không khí thân thiện như bạn bè với người cần hỗ trợ Điều này không chỉ rút ngắn khoảng cách giữa thân chủ và NVXH mà còn tạo thuận lợi cho quá trình can thiệp và trị liệu sau này.

Qua việc vãng gia, NVXH nhận thấy tâm tư, nguyện vọng và khó khăn mà N gặp phải trong cuộc sống và học tập Từ thực tế đó, NVXH cần lập kế hoạch hỗ trợ N vượt qua khó khăn Quan sát góc học tập của N, NVXH thấy nhiều giấy khen nhưng không gian học tập thì sơ sài, ẩm mốc và thiếu ánh sáng Hơn nữa, N phải đi nhờ xe bạn hàng ngày, dẫn đến cảm giác tự ti và chán nản Thiếu sự quan tâm từ nhà trường và chính quyền địa phương cũng là lý do khiến N có ý định nghỉ học.

Thu thập thông tin

Đây là bước thu thập các dữ liệu để có cái nhìn tổng thể về vấn đề của đối tượng

Qua việc phỏng vấn và tiếp xúc với thân chủ N cùng những người xung quanh như ông bà nội, cô giáo chủ nhiệm, bạn học trong làng và lớp, cũng như một số hàng xóm, nhân viên xã hội đã áp dụng các kỹ năng quan sát, thấu cảm, phỏng vấn sâu, vãng gia và lắng nghe tích cực để thu thập thông tin quan trọng liên quan đến vấn đề của thân chủ.

Vào năm 1996, chị M (22 tuổi) từ Hà Tĩnh kết hôn với anh T (25 tuổi) đến từ Diễn Hoàng, Diễn Châu, Nghệ An Sau khi kết hôn, cả hai chuyển vào miền Nam để làm ăn và sinh sống Hai năm sau, họ đã chào đón đứa con đầu lòng.

Bé gái N, hạnh phúc khi chào đời, đã phải trải qua nỗi đau mất cha khi mới 2 tuổi do tai nạn lao động Chồng mất, chị M rơi vào hoàn cảnh khó khăn, không chỉ phải nuôi con nhỏ mà còn xa gia đình nội ngoại Anh T làm việc cho công ty tư nhân không có bảo hiểm lao động, nên gia đình chỉ nhận được một phần mai táng phí Chị M quyết định bồng con về quê nội ở Diễn Hoàng để sinh sống Tuy nhiên, sau 3 năm, chị phát hiện mình mắc ung thư gan và không thể qua khỏi, khiến gia đình đã nghèo lại càng thêm cơ cực Bé N mới chỉ 5 tuổi đã phải chịu đựng mất mát lớn.

Em đã trở thành trẻ mồ côi, trải qua tuổi thơ thiếu thốn tình yêu thương của cha mẹ Dù ông bà nội yêu thương nhưng hoàn cảnh quá nghèo khó, em phải đối mặt với nhiều khó khăn Ông bà ngoại thì già yếu, các cô của em cũng nghèo và sống xa, không thể hỗ trợ nhiều cho em và ông bà.

Dù gặp nhiều khó khăn, em N vẫn chăm chỉ học tập và luôn đạt danh hiệu học sinh khá giỏi Điều kiện học tập của em rất hạn chế, khi không có đủ sách vở như bạn bè, chủ yếu em sử dụng sách vở cũ từ anh chị khóa trên Góc học tập của em chỉ có một chiếc bàn cũ kỹ Hằng ngày, em phải nhờ bạn bè trong xóm đi nhờ xe đến trường Thêm vào đó, ông bà em thường đau ốm, khiến em cảm thấy tự ti và như gánh nặng cho ông bà, từ đó em có ý định bỏ học để đi làm kiếm tiền giúp đỡ gia đình Tuy nhiên, ông bà em, mặc dù sức khỏe yếu, vẫn mong muốn em tiếp tục đến trường để có một tương lai tốt hơn.

NVXH đã áp dụng kỹ năng thấu cảm và lắng nghe khi trò chuyện với ông bà nội của em, những người nông dân chân chất với tình yêu thương lớn lao dành cho cháu Dù gặp phải hoàn cảnh khó khăn, ông bà vẫn nỗ lực làm lụng để nuôi em ăn học, nhưng với chi phí học tập và sinh hoạt ngày càng tăng, họ cảm thấy bế tắc Qua tiếp xúc, NVXH nhận thấy ông bà rất nghèo, điều kiện kinh tế khó khăn, lại già yếu và nguồn thu nhập không ổn định Hỗ trợ từ chính quyền địa phương và họ hàng gần như không có, trong khi các con gái của ông bà cũng không đủ khả năng giúp đỡ Dù vậy, tình yêu thương của ông bà dành cho cháu vẫn mãnh liệt và họ mong muốn em N tiếp tục được đến trường.

Bà nội N: “ Thương nó đứt ruột cháu ạh, mới 5 tuổi đầu đã mồ côi Thương nó nhưng ông bà tui nghèo quá không biết làm răng cả”

Qua cuộc trò chuyện với ông bà, tôi đã phần nào nắm bắt được hoàn cảnh và tâm tư của em N, cũng như nguyên nhân sâu xa dẫn đến tình trạng hiện tại của em.

Ông bà dành tình cảm lớn cho N, người cháu mà họ thương yêu và lo lắng nhất Nhận thấy N thiệt thòi từ nhỏ, ông bà luôn muốn bù đắp cho cháu phần nào những mất mát ấy Dù cuộc sống có khó khăn đến đâu, ông bà vẫn quyết tâm không để N phải nghỉ học.

Bà nội N: “Dù nghèo đến mấy ông bà cũng muốn lo cho nó được đi học bằng bạn cho nó đỡ tủi thân”

NVXH đã thu thập thông tin về tâm lý của N thông qua ông bà Là một cháu hiếu thảo và nhạy cảm, N nhận thức được những mất mát và khó khăn của ông bà, do đó em không muốn trở thành gánh nặng cho gia đình Mặc dù em chọn học tập như một giải pháp, nhưng điều này không phải là mong muốn của em; em muốn được đi học như những bạn khác Đây là cuộc đấu tranh tâm lý của N, một đứa trẻ tự lập, đã tự quyết định con đường cho riêng mình.

Sự động viên và khuyến khích từ ông bà là một lợi thế tinh thần lớn đối với N trong việc tiếp tục học tập Điều này không chỉ tạo động lực cho N mà còn giúp em nỗ lực hơn trong việc cải thiện điều kiện học tập của bản thân.

Việc làm việc trực tiếp với ông bà nội của N giúp NVXH hiểu rõ hơn về hoàn cảnh và tâm tư của em, từ đó nhận diện nguyên nhân sâu xa của vấn đề Để có cái nhìn toàn diện về lực học và những biểu hiện gần đây của N, NVXH đã thu thập thông tin quan trọng từ cô N – giáo viên chủ nhiệm Qua việc lắng nghe, phản hồi và đặt câu hỏi, NVXH đã thu thập được những thông tin đa dạng để đánh giá đúng tình hình của N, bao gồm học lực, tâm trạng, mối quan hệ với bạn bè và sự hỗ trợ từ lớp và nhà trường.

Cô N là một học trò ngoan, có học lực khá và đạt nhiều thành tích nổi bật, như giành giải học sinh giỏi huyện môn vật lý năm lớp 7 Trong suốt các năm học, N luôn đạt danh hiệu học sinh khá, giỏi của trường Dù gặp nhiều khó khăn, N vẫn là học sinh hiếu học, được thầy cô và bạn bè yêu quý, luôn nhận được sự hỗ trợ trong học tập.

Bảng kết quả học tập của N:

Năm học Học kỳ 1 Học kỳ 2 Cả năm

NVXH cũng nhận thấy những thay đổi tâm lý của N trong học tập

Cô N: “ Dạo gần đây N ít phát biểu, trầm tĩnh hơn và kết quả học tập cũng giảm sút”

Cô N đã cung cấp thông tin cho NVXH về sự thay đổi rõ rệt trong tâm lý và học tập của N Em trở nên trầm lặng, ít phát biểu và không còn chú tâm vào việc học như trước Hậu quả của sự chán nản và mất niềm tin vào học tập đã dẫn đến việc kết quả học tập của em giảm sút đáng kể, với điểm số các bài kiểm tra không còn cao như trước đây.

NVXH đã tìm hiểu về các nguồn lực hỗ trợ từ nhà trường và nhận thấy rằng ngoài việc miễn giảm học phí, sự trợ giúp dành cho N là rất hạn chế Nhà trường chủ yếu tập trung vào việc học tập mà chưa chú trọng đến những học sinh có hoàn cảnh khó khăn như N Thực tế này xuất phát từ nguồn kinh phí hạn hẹp mà nhà trường nhận được từ cấp trên Do đó, cần tăng cường sự hỗ trợ từ phía nhà trường để giúp N khôi phục niềm tin và động lực trong học tập.

NVXH đã trò chuyện với bạn bè và hàng xóm của em để hiểu rõ hơn về hoàn cảnh và tâm tư của em Những người bạn này rất thương và động viên em, nhưng do hoàn cảnh khó khăn, họ không thể hỗ trợ em nhiều về mặt vật chất.

Chuẩn đoán

Giai đoạn này tập trung vào việc xác định trọng tâm vấn đề dựa trên dữ liệu đã thu thập, bao gồm ba bước chính: chuẩn đoán, phân tích và thẩm định.

Qua quá trình thu thập thông tin thì NVXH cũng đã xác định vấn đề mà

N gặp phải trong cuộc sống và trong học tập

Dựa vào cây vấn đề và các sơ đồ liên quan, chúng ta có thể xác định một số yếu tố và thông tin quan trọng liên quan đến vấn đề.

Trọng tâm vấn đề ở đâu, tính chất đặc đểm vấn đề, mức độ trầm trọng của vấn đề, các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề

Phân tích thông tin để xác định nguyên nhân và yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề là rất quan trọng Cần xem xét những điểm mạnh và điểm yếu của thân chủ cũng như ông bà của em để có cái nhìn toàn diện hơn về tình hình hiện tại Việc đánh giá này sẽ giúp hiểu rõ hơn về những thách thức và cơ hội mà họ đang đối mặt.

Trẻ mồ côi cha mẹ thường thiếu sự quan tâm từ nhà trường và chính quyền địa phương, trong khi ông bà già yếu không đủ khả năng chăm sóc Điều kiện kinh tế khó khăn và môi trường học tập thiếu thốn khiến các em không muốn tiếp tục đến trường.

Mặc cảm tự ty với hoàn cảnh của mình

Muốn nghỉ đi học để đi làm giúp đỡ ông bà

Kết quả học tập có chiều hướng giảm sút

- Xác định nguồn hỗ trợ giúp em có hứng thú và tiếp tục học

Gia đình, ông bà nội: Động viên, an ủi, tâm sự và bằng kinh nghiệm sống và tình yêu thương để định hướng tuơng lai sau này cho em

- Hỗ trợ vật chất và tinh thần cho em ổn định cuộc sống và học tập

- Tăng cường các chính sách trợ giúp với trẻ mồ côi

-Tuyên truyền và vận động các nguồn lực trong cộng đồng để giúp các em mồ côi

- Cho gia đình em vay vốn phát triển kinh tế

Có chính sách hỗ trợ cho trẻ em mồ côi như miễn giảm học phí, học sinh nghèo vượt khó, quan tâm động viên tinh thần cho các em

Phân tích cây vấn đề:

N đang đối mặt với tình trạng chán nản trong học tập do điều kiện học tập không thuận lợi và hoàn cảnh gia đình nghèo khó Khi đã lớn, N nhận thức rõ ràng về những khó khăn hiện tại Mặc dù kết quả học tập của em khá tốt, nhưng em không muốn tiếp tục đi học, điều này xuất phát từ nhiều nguyên nhân, bao gồm hoàn cảnh gia đình, môi trường học tập và tâm lý nhạy cảm của bản thân.

Em mồ côi từ nhỏ, khi mới 5 tuổi, trong khi ông bà đã già yếu và không có thu nhập, dẫn đến việc thiếu thốn tình cảm và sự hỗ trợ Hàng xóm và anh em cũng gặp khó khăn, không thể giúp đỡ nhiều Hiện tại, nhà trường và chính quyền địa phương chưa có nhiều chính sách hỗ trợ để tạo điều kiện cho em Để giải quyết vấn đề của em N, cần có thời gian và sự phối hợp từ nhiều ban ngành, đoàn thể và nhà trường.

Cây vấn đề là công cụ hữu hiệu giúp tôi tìm ra giải pháp Qua việc chắt lọc và kết nối thông tin, NVXH có thể xác định hướng tiếp cận hợp lý Điều này cũng tạo cơ sở để xây dựng biểu đồ sinh thái, sơ đồ phả hệ, và đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của thân chủ trong mối quan hệ với môi trường xung quanh.

Quan hệ hai chiều thân thiết:

Quan hệ xa cách: Đã mất:

Phân tích sơ đồ phả hệ:

Sơ đồ phả hệ là công cụ hữu ích để mô hình hóa mối quan hệ giữa thân chủ và các thành viên trong gia đình, đồng thời phản ánh tình trạng hôn nhân, ly hôn và các biến cố xảy ra trong gia đình.

Qua sơ đồ phả hệ, mối quan hệ của N với các thành viên trong gia đình rất tốt Do bố mẹ mất sớm, N nhận được sự yêu thương và quan tâm từ ông bà nội, tạo nên mối quan hệ thân thiết Ông bà luôn thương cháu và khuyến khích N học hành, mặc dù điều kiện học tập không thuận lợi.

N rất yêu thương ông bà của mình, và điều này trở thành một lợi thế quan trọng trong quá trình can thiệp đối với N Sự cố gắng của ông bà N cũng góp phần không nhỏ vào việc hỗ trợ N trong giai đoạn này.

Tác động hai chiều: Ít tác động:

Phân tích biểu đồ sinh thái:

Biểu đồ sinh thái là công cụ quan trọng để mô hình hóa mối quan hệ giữa cá nhân và các yếu tố xã hội, môi trường xung quanh Trong trường hợp của gia đình N, biểu đồ cho thấy họ có mối quan hệ lỏng lẻo với hệ thống xung quanh, ít nhận được sự hỗ trợ từ chính quyền, họ hàng và cộng đồng Điều này tạo ra một bất lợi đáng kể trong quá trình can thiệp, bên cạnh những mối quan hệ bạn bè thân thiết trong xóm.

Phòng chính sách Trường học

Gia đình và N chỉ nhận sự hỗ trợ một chiều từ chính sách trợ cấp hàng tháng dành cho trẻ mồ côi, trong khi các mối quan hệ khác không chặt chẽ Chính quyền xã có khoảng cách xa và ít can thiệp, trong khi hàng xóm gần gũi nhưng đều nghèo, nên sự giúp đỡ cho N và ông bà nội chủ yếu chỉ mang tính chất tinh thần.

Bảng phân tích điểm mạnh – yếu của thân chủ và các thành viên khác :

Em N Ông bà nội Môi trường xung quanh Điểm mạnh

- Kết quả học tập tốt

- Hiếu thảo có ý chí vươn

- Động viên cháu đi học

- Được phòng chính sách và các cán bộ, quan tâm

- Được nhà nước trợ cấp

- Các bạn của em trong xóm rất tốt thường chở em đi học Điểm yếu

- Mặc cảm về hoàn cảnh của mình

- Nhạy cảm nên thấy mình đi học tiếp thì ông bà quá khó khăn

- Hàng xóm, trường học, chính quyền địa phương chưa có sự giúp đỡ quan tâm nhiều

Lương giá là giai đoạn quan trọng, trong đó nhân viên xã hội (NVXH) thu thập thông tin từ thân chủ và những người xung quanh để đưa ra chuẩn đoán và phân tích vấn đề Qua đó, NVXH xác định được trọng tâm và mấu chốt của vấn đề, từ đó đề xuất hướng giải quyết hợp lý và huy động nguồn lực xung quanh.

Xây dựng kế hoạch trị liệu

Sau khi thu thập thông tin và chẩn đoán vấn đề của thân chủ, nhân viên xã hội cần hợp tác với thân chủ và những người xung quanh để xây dựng một kế hoạch hỗ trợ chi tiết và hiệu quả.

Trong quá trình thu thập thông tin, NVXH đã trò chuyện và ghi nhận những nguyện vọng cũng như nỗ lực từ cộng đồng xung quanh, nhằm cải thiện điều kiện học tập cho em Điều này mang lại một thuận lợi đáng kể cho em trong việc nâng cao chất lượng học tập.

Giai đoạn này nhân viên xã hội phải xác định được mục đích trị liệu và các mục tiêu cụ thể để đạt được mục đích chung

Mục đích và mục tiêu được xác định dựa trên nhu cầu thực tế của đối tượng, với sự tham gia của NVXH và các thành viên liên quan.

Mục đích : Cải thiện điều kiện học tập giúp N vượt qua khó khăn

- Giúp em có phương tiện đi học hàng ngày

Chúng tôi kêu gọi sự hỗ trợ từ chính quyền địa phương và các trường học để cung cấp sách vở, đồ dùng học tập cho học sinh hàng năm, cùng với nhiều hoạt động hỗ trợ khác nhằm giúp đỡ các em tốt hơn.

- Động viên, khuyến khích em để em có động lực tiếp tục đến trường và duy trì được kết quả đạt được

- Hỗ trợ tâm lý giúp em thoát khỏi cảm giác mặc cảm, tự ty về hoàn cảnh của mình

* Sau đây là bảng kế hoạch hành động trị liệu:

STT Mục tiêu cụ thể

Cũng cố tâm lý cho N

Tham vấn cho N Ông bà nội

SV Thầy cô Bạn bè

12/02 25/02 Động viên, khuyến khích giúp em lấy lại niềm tin và nghị lực học tập để cố gắng giữ vững thành tích học tập

Giúp em thoát khỏi tâm lý mặc cảm

Tham vấn cho N Ông bà nội

SV Thầy cô Bạn bè

Dù hoàn cảnh khó khăn, em vẫn được ông bà yêu thương và ủng hộ Ông bà mong muốn em tiếp tục học tập và đạt thành tích tốt như trước đây.

Sự động viên, quan tâm của mọi người sẽ dần dần khiến em xóa bỏ tâm lý mặc cảm

N được hỗ trợ kinh phí và điều kiện học

Từ ngày 16/03 đến 15/04, em cần hỗ trợ về các điều kiện học tập như sách vở và đồ dùng học tập Sự hỗ trợ này cần đến từ địa phương, nhà trường, cán bộ chính sách xã và thầy cô trong trường.

Giúp em có phương tiện đi học

Phát triển các quĩ học bổng trẻ em nghèo hiếu học

Gia đình em ổn định cuộc sống và có chính sách hỗ trợ điều kiện học tập lâu dài cho em

Trao đổi với cán bộ chính sách xã.Nhà trường

01/05 10/05 N và ông bà nội có cuộc sống đảm bảo nhu cầu tối thiểu

Em được tạo điều kiện đi học lên cao

Dựa trên nguồn thông tin thu thập được, NVXH đã xây dựng kế hoạch trị liệu phù hợp với mục đích, mục tiêu và mong muốn của đối tượng, đồng thời xem xét nguồn lực thực tế của địa phương và nhà trường Điều này đảm bảo rằng các giải pháp được đưa ra có tính khả thi và đáp ứng nhu cầu thực tiễn.

Kế hoạch trị liệu cần linh hoạt điều chỉnh theo tình hình thực tế, vì quá trình can thiệp không phải lúc nào cũng diễn ra như mong muốn Để đạt hiệu quả, kế hoạch hành động phải phản ánh đúng tâm tư và nguyện vọng của thân chủ, cũng như các nguồn lực hỗ trợ thực tế.

Để giải quyết vấn đề của thân chủ N, cần kết hợp trị liệu tâm lý với chiến lược vận động và thuyết phục các nguồn lực hỗ trợ từ cộng đồng Sự linh hoạt và khéo léo của nhân viên xã hội trong việc huy động hỗ trợ từ chính quyền, nhà trường, họ hàng và làng xóm là rất quan trọng Khi các ban ngành và đoàn thể nhận thấy đây là trách nhiệm của tổ chức mình, chiến lược trợ giúp N sẽ trở nên bền vững và mang lại kết quả khả quan hơn.

Trị liệu

Quá trình này tổng hợp các hoạt động và dịch vụ nhằm hỗ trợ cá nhân có vấn đề, dựa trên kế hoạch trị liệu đã được thiết lập trước, với mục tiêu đạt được những kết quả mong muốn.

- Thay đổi thái độ, hành vi trong hoàn cảnh trước mắt

Cải thiện hoàn cảnh của đối tượng là bước quan trọng nhất trong tiến trình hỗ trợ, bao gồm việc cung cấp tài nguyên vật chất và tinh thần Để đạt hiệu quả cao, cần thực hiện tốt bước này, từ bảng kế hoạch hành động trị liệu, nhân viên xã hội sẽ triển khai các hoạt động cụ thể nhằm hoàn thành mục tiêu và mục đích nghiên cứu.

NVXH cần thực hiện các hoạt động để củng cố tâm lý cho N, người đang rơi vào trạng thái tự ti và cảm thấy như gánh nặng cho gia đình Ở độ tuổi vị thành niên, N rất nhạy cảm và có những suy nghĩ chín chắn hơn bạn bè, điều này khiến em buồn chán trong học tập Phương pháp tham vấn được sử dụng để giúp N hiểu rõ hơn về hoàn cảnh và vấn đề của mình Việc tham vấn cần sự khéo léo, tạo cảm giác thoải mái để N có thể chia sẻ những khó khăn và suy nghĩ về hiện tại cũng như tương lai Để giải quyết vấn đề hiệu quả, NVXH cần xây dựng sự tin cậy với N, vì khi có niềm tin, việc hỗ trợ sẽ dễ dàng hơn Hiện tại, tinh thần học tập của N đã giảm sút, vì vậy NVXH cần động viên và khuyến khích em lấy lại niềm tin và nghị lực để duy trì thành tích học tập như trước đây.

Việc củng cố tâm lý cần được thực hiện liên tục, đặc biệt trong giai đoạn đầu, nơi nhân viên xã hội (NVXH) cần chú trọng động viên em nhiều hơn Sự tham vấn tâm lý không thể chỉ do NVXH thực hiện mà cần sự kết hợp từ nhiều nguồn lực bên trong và bên ngoài Em cần sự ủng hộ từ ông bà, bạn bè và thầy cô để vượt qua tâm lý mặc cảm NVXH cần tạo ra môi trường giao tiếp thoải mái, như những người bạn, để hiểu rõ nguyên nhân tâm trạng hiện tại của em Điều này giúp em nhận ra rằng có nhiều người quan tâm đến mình, ông bà yêu thương và không muốn em nghĩ học Các thầy cô và bạn bè cũng rất buồn nếu em ngừng học, vì em có khả năng học tốt NVXH có thể chỉ ra rằng nếu em cố gắng học tốt, sẽ có nhiều cơ hội cho tương lai của em.

Việc giúp em vượt qua tâm lý mặc cảm là rất quan trọng Nhân viên xã hội cần hỗ trợ em nhận ra rằng mặc dù hoàn cảnh khó khăn, ông bà vẫn yêu thương và mong muốn em tiếp tục học tập và đạt thành tích tốt Sự động viên từ mọi người xung quanh sẽ giúp em dần xóa bỏ cảm giác tự ti Bên cạnh đó, việc giới thiệu những tấm gương và câu chuyện về những người cùng hoàn cảnh đã vượt khó thành công sẽ tạo động lực cho em, cho em thấy rằng không chỉ mình em gặp khó khăn và rằng vẫn có nhiều người khác đã vượt qua thử thách để đạt được ước mơ.

Sau khi củng cố tâm lý của N, mục tiêu chính của nghiên cứu là cải thiện điều kiện học tập cho N, giúp em có sự hỗ trợ trong học tập và cuộc sống Đây là giải pháp bền vững để giải quyết nguyên nhân vấn đề mà em đang gặp phải Để huy động nguồn lực hỗ trợ cho N, nhân viên xã hội cần chú trọng vào việc kêu gọi sự giúp đỡ từ chính quyền địa phương, trường học, và cộng đồng xung quanh Đây là nhiệm vụ quan trọng và đầy thách thức, vì tình hình thực tế của địa phương vẫn còn khó khăn Tuy nhiên, với truyền thống "Lá lành đùm lá rách", việc vận động nguồn hỗ trợ sẽ khả thi Vai trò của nhân viên xã hội là kết nối và huy động nguồn lực từ cộng đồng, nhằm hỗ trợ cho thân chủ một cách hiệu quả.

Chính quyền địa phương xác định nguồn lực NVXH là quan trọng và bền vững, nên đã hợp tác với các cán bộ chuyên môn để xác định nhu cầu và vận động sự hỗ trợ Mặc dù kinh phí hạn chế, chính quyền xã đã đưa ra một số giải pháp tạm thời và lâu dài NVXH đã nhận được sự giúp đỡ từ phòng chính sách xã, giúp UBND xã trích ra kinh phí hỗ trợ em một chiếc xe đạp để đi học và hàng năm trợ giúp 200.000đ cho việc mua sách vở Những hỗ trợ này, dù chưa nhiều, đã mang lại hiệu quả rõ rệt, giúp em N cảm thấy được quan tâm hơn.

Trường học đã thể hiện sự quan tâm đến em N bằng cách không thu học phí và tiền học thêm, đồng thời hỗ trợ 100.000 đồng mỗi tháng từ quỹ công đoàn để cải thiện điều kiện sống Lớp học cũng đã đưa ra các biện pháp trợ giúp như miễn các khoản quỹ và hỗ trợ trong học tập, những giải pháp này rất cần thiết trong hoàn cảnh hiện tại của em.

Những người hàng xóm và anh em đã tích cực hỗ trợ N và ông bà em, giúp đỡ trong công việc đồng áng và động viên N tiếp tục đến trường.

Hàng xóm N: “Nhà bác và mấy người hàng xóm cúng không giúp được nhiều chỉ giúp nhà N mấy việc nghoài đồng với động viên cháu nó thôi”

Nhờ sự nỗ lực cá nhân, NVXH đã hỗ trợ em trong việc cải thiện không gian học tập Tâm lý của em đã thay đổi tích cực khi cảm nhận được sự quan tâm và động viên từ mọi người, điều này đã tạo động lực cho em cố gắng hơn trong học tập và vượt qua những khó khăn trong cuộc sống.

Để hỗ trợ em trong hành trình dài phía trước, biện pháp hiệu quả nhất không phải là cho con cá mà là cung cấp cần câu, giúp phát huy nội lực và đạt hiệu quả lâu dài Chính quyền địa phương, trường học và cộng đồng không thể mãi giúp đỡ gia đình em, nên cần có sự hỗ trợ bền vững hơn Do đó, NVXH đã đề xuất với phòng chính sách xã hội hỗ trợ gia đình em vay vốn để phát triển kinh tế, từ đó ổn định cuộc sống và tạo điều kiện học tập lâu dài cho em Mặc dù giải pháp này chưa được thực hiện, nhưng đó là hướng đi tiềm năng cho tương lai của gia đình em.

Nhìn chung, nhân viên xã hội đã linh hoạt trong việc hỗ trợ tâm lý và huy động nguồn lực cho N và ông bà em Những kết quả tích cực đạt được là nhờ nỗ lực của nhiều cá nhân, ban ngành và tổ chức liên quan.

Sau một thời gian can thiệp, nghiên cứu đã đạt được những kết quả khả quan, bước đầu giải quyết vấn đề cho thân chủ Mặc dù chưa thể hoàn toàn khắc phục triệt để tình hình của thân chủ, nhưng hy vọng rằng N sẽ có một tương lai tươi sáng hơn cho cuộc sống sau này.

Lượng giá và kết thúc

Đánh giá là bước cuối cùng trong quá trình trị liệu, nơi mà việc đo lường và thẩm định các thay đổi của thân chủ được thực hiện để xác định hiệu quả của liệu pháp.

Lượng giá là hoạt động liên tục diễn ra trong mọi bước của tiến trình CTXH cá nhân Trong quá trình trị liệu, những hiệu quả và thay đổi tích cực từ phía em N đã được ghi nhận.

Trong quá trình can thiệp, việc thực hiện các công đoạn đánh giá là cần thiết để NVXH có thể theo dõi tình hình thực tế và hiệu quả của các biện pháp đã áp dụng Thực tế cho thấy, không phải lúc nào kế hoạch cũng diễn ra suôn sẻ, do đó, việc đánh giá những gì đã hoàn thành và những gì còn thiếu là rất quan trọng Nếu có yếu tố phát sinh, cần điều chỉnh kịp thời để đảm bảo đạt được mục tiêu đã đề ra Mục tiêu cuối cùng là hỗ trợ thân chủ cải thiện và giải quyết các vấn đề mà họ đang gặp phải.

Khi kết quả đánh giá cho thấy sự tiến triển tích cực, vai trò của nhân viên xã hội cần được giảm dần để khuyến khích sự độc lập và phát triển của thân chủ Ngược lại, nếu không có sự thay đổi, cần tiếp tục liệu pháp hoặc thay đổi phương pháp điều trị.

Trong quá trình trị liệu, em N đã trải qua những thay đổi tích cực rõ rệt Em nhận được sự hỗ trợ cần thiết để cải thiện điều kiện học tập, từ đó tâm lý của em trở nên tự tin hơn, giảm bớt mặc cảm và nỗ lực nhiều hơn trong việc học.

Em N: “Em được mọi người quan tâm và hỗ trợ rất nhiều, các bạn động viên em nên em cũng bớt mặc cảm hơn”

Những thay đổi tích cực trong quá trình can thiệp đã giúp cải thiện điều kiện học tập cho N, cho thấy hiệu quả khả quan Để đánh giá kết quả một cách chính xác, cần thực hiện lượng giá một cách tốt nhất.

+ Các mục tiêu được xây dựng rõ ràng và có thể đo đặc trên cơ sở thông tin đầy đủ

+ NVXH, đối tượng và những người liên quan tham gia vào quá trình lượng giá

Quá trình can thiệp xã hội đã mang lại kết quả tích cực cho em N, với sự hỗ trợ từ chính quyền địa phương và nhà trường Em được nhận trợ cấp hàng tháng và hỗ trợ 200.000đ mỗi năm để mua sách vở, cùng với một chiếc xe đạp làm phương tiện đi học Nhà trường cũng miễn học phí và hỗ trợ thêm 100.000đ mỗi tháng cho đến khi em lên cấp 3 Sự giúp đỡ từ bà con lối xóm đã tạo động lực và niềm tin cho em trong học tập Mặc dù còn nhiều khó khăn, nhưng với những nỗ lực này, em N có thể vượt qua thử thách và cải thiện điều kiện học tập trong tương lai.

Mặc dù các mục tiêu đề ra chưa hoàn toàn đạt được và chưa được giải quyết triệt để, nhưng những kết quả đã đạt được cho thấy nghiên cứu này vẫn được coi là thành công và mang lại hiệu quả khả quan.

Kết thúc mối quan hệ giữa nhân viên xã hội (NVXH) và thân chủ là bước quan trọng khi vấn đề của thân chủ đã được giải quyết Để tránh cảm giác hụt hẫng cho thân chủ N, NVXH cần chuẩn bị cho việc kết thúc một cách từ từ, thay vì đột ngột Việc này giúp tạo ra sự chuyển tiếp mượt mà và đảm bảo rằng thân chủ có thể thích nghi với sự thay đổi.

NVXH cũng giảm bớt sự can thiệp của mình để N có thể tự lập vì như vậy mới có kết quả lâu dài

NVXH: “Trong thời gian tới chị em mình sẽ ít gặp nhau hơn, em đừng buồn, khi nào có thời gian chị sẽ qua thăm em”

Trong giai đoạn này, nhân viên xã hội (NVXH) áp dụng kỹ năng kết thúc vấn đề để chuẩn bị tâm lý cho thân chủ (N) Nhìn chung, NVXH đã có sự chuẩn bị kỹ lưỡng cho quá trình kết thúc, giúp thân chủ tránh cảm giác hụt hẫng và đột ngột.

Trong tiến trình can thiệp giải quyết vấn đề cho N, mỗi giai đoạn đều có vai trò quan trọng, với kết quả của giai đoạn này là nguồn lực cho giai đoạn tiếp theo Sự tổng hòa của các nguồn lực khác nhau giúp N cải thiện điều kiện học tập, từ đó duy trì và nâng cao thành tích học tập Điều này mang lại tín hiệu khả quan cho nghiên cứu trong lĩnh vực NVXH.

PHẦN KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

Kết luận

Chăm sóc và bảo vệ trẻ em mồ côi là một công tác quan trọng và lâu dài, đặc biệt tại xã Diễn Hoàng, huyện Diễn Châu Các chính sách hỗ trợ trẻ em mồ côi đến trường không chỉ ảnh hưởng tích cực đến tương lai của các em mà còn giúp các em vượt qua khó khăn, hòa nhập với cộng đồng Do đó, cần có sự chung tay và nâng cao trách nhiệm của các tổ chức, đoàn thể và chính quyền địa phương để tạo điều kiện cho các em phát triển trong học tập và cuộc sống.

Chính sách trợ giúp trẻ mồ côi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt hiện nay chủ yếu chỉ thực hiện trong khuôn khổ Chương trình quốc gia hành động vì trẻ em, chưa xây dựng được mạng lưới an sinh dựa vào cộng đồng, dẫn đến việc không đáp ứng đầy đủ nhu cầu của các em Sự phát triển xã hội đặt ra yêu cầu cao hơn cho trẻ em, khiến cho nhiều em tụt hậu so với tiến bộ chung Trẻ mồ côi thường sống trong hoàn cảnh khó khăn, phụ thuộc vào ông bà, và chỉ biết chờ đợi các dịch vụ ưu đãi miễn phí Thực tế cho thấy, trẻ em mồ côi chịu nhiều thiệt thòi và không được đáp ứng đầy đủ các nhu cầu thiết yếu, từ đó ảnh hưởng đến việc học tập và phát triển của các em.

Nhiều học sinh, mặc dù chăm chỉ và có ý chí vươn lên, nhưng phải bỏ học giữa chừng do hoàn cảnh sống khó khăn, điều này làm cho tương lai của các em trở nên mờ mịt Dù nhận được một số hỗ trợ về vật chất và tinh thần, nhưng những hỗ trợ này chỉ mang tính tạm thời và chưa thực sự hiệu quả trong việc cải thiện lâu dài.

Trên địa bàn, vai trò của các cơ quan đoàn thể và chính quyền trong việc hỗ trợ trẻ mồ côi thường rất mờ nhạt Để giúp đỡ các em một cách hiệu quả, cần sự chung tay của các ban ngành chính quyền địa phương và trường học, nhằm tạo ra sự hỗ trợ đồng bộ hơn Điều này sẽ giúp các em có niềm tin vào cuộc sống và tương lai.

Nghiên cứu đã xác nhận rằng các giả thuyết đưa ra hoàn toàn chính xác và phù hợp với thực trạng học tập của trẻ em mồ côi, cũng như tình hình chăm sóc trẻ em mồ côi tại xã Diễn Hoàng.

Khuyến nghị

2.1 Đối với nhà nước, chính quyền các cấp

Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật và các chính sách nhằm tăng cường giám sát, đánh giá và hỗ trợ cho trẻ mồ côi.

Chúng tôi ưu tiên phát triển đội ngũ nhân viên công tác xã hội chuyên nghiệp, xây dựng mạng lưới cán bộ và tình nguyện viên tại cơ sở Đồng thời, chúng tôi hoàn thiện khung chương trình đào tạo và huấn luyện cơ bản cho cán bộ tham gia hệ thống bảo vệ trẻ em, đặc biệt là trẻ em mồ côi.

Cần tăng cường các chính sách thiết thực nhằm hỗ trợ trẻ em mồ côi, đồng thời nâng cao ngân sách để đáp ứng các nhu cầu tối thiểu cho sự phát triển của trẻ trong bối cảnh kinh tế xã hội hiện nay.

Trẻ mồ côi cả cha lẫn mẹ thường thiếu thốn tình yêu thương, vì vậy, người thân còn lại cần tăng cường hỗ trợ các em cả về vật chất lẫn tinh thần.

Các em là những trẻ em không may mắn, cuộc sống của các em có thể thiếu thốn hơn so với bạn bè Tuy nhiên, các em luôn nhận được sự quan tâm và động viên từ mọi người xung quanh Để có một cuộc sống tốt đẹp trong tương lai, các em cần nỗ lực hơn nữa trong học tập và cuộc sống Hãy hành động ngay từ bây giờ, vì con đường học tập đang rộng mở trước mắt các em.

2.4 Với nhà trường và các thầy cô giáo

Cần tạo thêm nhiều điều kiện thuận lợi để hỗ trợ các em trong quá trình học tập Việc động viên, khuyến khích và trao tặng các phần quà sẽ góp phần nâng cao tinh thần học tập của các em.

Chúng tôi triển khai các chính sách hỗ trợ kinh tế cho học sinh, đồng thời khuyến khích các em tham gia vào các phong trào vận động, giúp đỡ bạn bè trong khả năng của mình.

2.5 Đối với cộng đồng, dòng họ

Có những biện pháp giúp đỡ các em như các quĩ khuyến học của dòng họ

Để tăng cường hỗ trợ cho trẻ mồ côi, cần bố trí thêm ngân sách địa phương và huy động nguồn tài chính từ cộng đồng Khuyến khích sự tham gia của các tổ chức, cá nhân có tiềm năng trong việc thực hiện các chương trình hỗ trợ Đồng thời, đưa các vấn đề bảo vệ và hỗ trợ trẻ mồ côi vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng.

Ngày đăng: 16/09/2021, 19:43

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ lao động thương binh và xã hội (2009), Gương trẻ em nghèo vượt khó và những mô hình bảo vệ, chăm sóc trẻ em điển hình, NXB Lao động xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Gương trẻ em nghèo vượt khó và những mô hình bảo vệ, chăm sóc trẻ em điển hình
Tác giả: Bộ lao động thương binh và xã hội
Nhà XB: NXB Lao động xã hội
Năm: 2009
2. Cơ quan của hội bảo trợ người tàn tật và trẻ mồ côi Việt Nam (06/2010), Tạp chí người bảo trợ ( trẻ em mồ côi vất vả mưu sinh), số 142, NXB Công ty TNHH SX Thương mại Hy Vọng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí người bảo trợ ( trẻ em mồ côi vất vả mưu sinh)
Nhà XB: NXB Công ty TNHH SX Thương mại Hy Vọng
3. Ths Trần Văn Kham (Người dịch, 1997), Malcolm Payne, lý thuyết CTXH hiện đại, NXB LycemumBooks, INC 5758S Blackstone Avenu, chicago, Trường đại học KHXH và nhân văn, Đại học quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: lý thuyết CTXH hiện đại
Nhà XB: NXB LycemumBooks
4. Uỷ ban nhân dân xã Diễn Hoàng(12/2010), Báo cáo tổng kết chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn năm 2005 – 2010 và kế hoạch triển khai chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2011 – 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Uỷ ban nhân dân xã Diễn Hoàng(12/2010
5. Uỷ ban nhân dân xã Diễn Hoàng(2011), Các báo cáo phát triển kinh tế xã hội hàng năm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Uỷ ban nhân dân xã Diễn Hoàng(2011)
Tác giả: Uỷ ban nhân dân xã Diễn Hoàng
Năm: 2011
6. Ths Lê Thị Mỹ Hiền(2009), Điều kiện học tập của trẻ mồ côi và những giúp đỡ từ xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ths Lê Thị Mỹ Hiền(2009), Điều
Tác giả: Ths Lê Thị Mỹ Hiền
Năm: 2009
7. Phan Thị Mai Hương(2007), Cách ứng phó của trẻ vị thành niên với hoàn cảnh khó khăn, Viện tâm lý học thuộc viện khoa học xã hội Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cách ứng phó của trẻ vị thành niên với hoàn cảnh khó khăn
Tác giả: Phan Thị Mai Hương
Năm: 2007
8. Trần Thị Nhã (2011), Đề tài khóa luận tốt nghiệp: Ứng dụng CTXH cá nhân nhằm giúp trẻ em mồ côi hòa nhập cộng đồng tại huyện Thanh Chương, Nghệ An, khoa Lịch Sử, Trường ĐHV Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trần Thị Nhã (2011), Đề tài khóa luận tốt nghiệp: "Ứng dụng CTXH cá nhân nhằm giúp trẻ em mồ côi hòa nhập cộng đồng tại huyện Thanh Chương, Nghệ An
Tác giả: Trần Thị Nhã
Năm: 2011
9. Ts. Bùi Thị Xuân Mai( Chủ biên – 2008), Giáo trình tham vấn, NXB Lao động Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình tham vấn
Nhà XB: NXB Lao động Hà Nội
10. Nguyễn Thị Oanh( Chủ biên – 1997), An sinh xã hội và các vấn đề xã hội, khoa phụ nữ học, Đại học mở bán công Tp Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: An sinh xã hội và các vấn đề xã hội
11. Phạm Thị Oanh(2010), Giáo án giảng dạy CTXH cá nhân, Trường Đại Học Vinh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo án giảng dạy CTXH cá nhân
Tác giả: Phạm Thị Oanh
Năm: 2010
12. Lê Văn Phú(2004), Công tác xã hội, NXB Đại học quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công tác xã hội
Tác giả: Lê Văn Phú
Nhà XB: NXB Đại học quốc gia Hà Nội
Năm: 2004
13. Phạm Văn Quyết và Nguyễn Qúi Thanh( Đồng chủ biên), Phương pháp nghiên cứu xã hội học, NXB Đại học quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Phương pháp nghiên cứu xã hội học
Nhà XB: NXB Đại học quốc gia Hà Nội
14. Ts. Mai Thị Kim Thanh(2007), CTXH cá nhân, Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học quốc gia Hà Nội.Tài liệu mạng Sách, tạp chí
Tiêu đề: CTXH cá nhân", Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học quốc gia Hà Nội
Tác giả: Ts. Mai Thị Kim Thanh
Năm: 2007
2. _http://baovequyentreem.vn/wp-content/uploads/2009/09/luat-bvcste.pdf Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng kết quả học tập của N: - Ứng dụng công tác xã hội cá nhân trong  việc cải thiện điều kiện học tập của trẻ mồ côi tại xã diễn hoàng   huyện diễn châu   tỉnh nghệ an
Bảng k ết quả học tập của N: (Trang 43)
Bảng phõn tớch điểm mạnh – yếu của thõn chủ và cỏc thành viờn khỏc: - Ứng dụng công tác xã hội cá nhân trong  việc cải thiện điều kiện học tập của trẻ mồ côi tại xã diễn hoàng   huyện diễn châu   tỉnh nghệ an
Bảng ph õn tớch điểm mạnh – yếu của thõn chủ và cỏc thành viờn khỏc: (Trang 51)
* Sau đõy là bảng kế hoạch hành động trị liệu: - Ứng dụng công tác xã hội cá nhân trong  việc cải thiện điều kiện học tập của trẻ mồ côi tại xã diễn hoàng   huyện diễn châu   tỉnh nghệ an
au đõy là bảng kế hoạch hành động trị liệu: (Trang 53)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w