1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Công tác xã hội cá nhân với trẻ mồ côi tại xã tràng sơn huyện đô lương tỉnh nghệ an

87 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Công Tác Xã Hội Cá Nhân Với Trẻ Mồ Côi Tại Xã Tràng Sơn Huyện Đô Lương Tỉnh Nghệ An
Tác giả Phan Thị Thảo
Người hướng dẫn ThS. Võ Thị Cẩm Ly
Trường học Trường Đại Học Vinh
Chuyên ngành Công Tác Xã Hội
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học
Năm xuất bản 2012
Thành phố Vinh
Định dạng
Số trang 87
Dung lượng 0,95 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (9)
  • 2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn (11)
  • 3. Mục đích nghiên cứu (12)
  • 4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu (12)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (12)
  • 6. Các giả thuyết nghiên cứu (16)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI (17)
    • 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài (17)
      • 1.1.1. Quan điểm và tư tưởng Hồ Chí Minh về trẻ em (17)
      • 1.1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (18)
      • 1.1.3. Các lý thuyết vận dụng trong đề tài nghiên cứu (20)
      • 1.1.4. Các khái niệm công cụ (24)
    • 1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài nghiên cứu (27)
      • 1.2.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu (27)
      • 1.2.2. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu (29)
  • CHƯƠNG 2: TIẾN TRÌNH CTXH CÁ NHÂN VỚI TRẺ MỒ CÔI TẠI XÃ TRÀNG SƠN – ĐÔ LƯƠNG – NGHỆ AN (32)
    • 2.1. Vài nét về thân chủ và hoàn cảnh gia đình (32)
    • 2.2. Tiếp cận thân chủ (33)
    • 2.3. Xác định vấn đề (34)
    • 2.4. Thu thập thông tin (35)
      • 2.4.1. Hoàn cảnh, điều kiện sống của thân chủ và gia đình (36)
      • 2.4.2. Những biểu hiện tâm lý, tình cảm và nhận thức của thân chủ (38)
      • 2.4.3. Tình hình học tập của thân chủ (39)
      • 2.4.4. Mong muốn và nguyện vọng của thân chủ (41)
      • 2.4.5. Các chính sách liên quan tới thân chủ (43)
      • 2.4.6. Tìm hiểu các nguồn lực (44)
    • 2.5. Chẩn đoán (45)
    • 2.6. Lên kế hoạch trị liệu (51)
    • 2.7. Triển khai kế hoạch (54)
    • 2.8. Lượng giá và kết thúc (65)
    • 1. Kết luận (69)
    • 2. Khuyến nghị (70)
  • PHỤ LỤC (75)

Nội dung

Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn

Nghiên cứu áp dụng lý thuyết nhu cầu của Maslow, lý thuyết nhận thức hành vi và lý thuyết hệ thống để tìm ra giải pháp hiệu quả, nhằm tác động tích cực đến tâm lý nhận thức của khách hàng.

Đề tài nghiên cứu sử dụng phương pháp công tác xã hội cá nhân với trẻ mồ côi nhằm bổ sung lý luận và kết nối lý thuyết với thực tiễn Qua đó, nghiên cứu này góp phần hoàn thiện các lý thuyết và phương pháp trong ngành công tác xã hội, tạo nền tảng cho các nghiên cứu và thực hành về trẻ mồ côi trong tương lai.

Nghiên cứu áp dụng phương pháp công tác xã hội cá nhân nhằm hỗ trợ thân chủ vượt qua tâm lý tự ti và mặc cảm, qua đó cải thiện chất lượng cuộc sống Đồng thời, việc đáp ứng nhu cầu và mong muốn của thân chủ sẽ tạo động lực và niềm tin cho họ trong hành trình vươn lên Hơn nữa, nghiên cứu cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của sự quan tâm, chia sẻ và động viên từ gia đình, giúp thân chủ vượt qua những khó khăn trong cuộc sống.

Nghiên cứu mang lại cái nhìn đúng đắn và thái độ thiện cảm từ xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, đặc biệt là trẻ mồ côi Chính quyền địa phương cần nâng cao việc thực hiện các chế độ, chính sách hỗ trợ trẻ mồ côi, giúp các em có cơ hội phát triển và vươn lên trong cuộc sống.

Mục đích nghiên cứu

- Nghiên cứu tìm hiểu đặc điểm tâm lý, nhận thức và vấn đề mà thân chủ đang gặp phải, đánh giá nhu cầu nguyện vọng của thân chủ

Thông qua phương pháp công tác xã hội cá nhân, nhân viên công tác xã hội xác định vấn đề và lập kế hoạch can thiệp nhằm hỗ trợ thân chủ thay đổi nhận thức theo hướng tích cực Điều này không chỉ giúp thân chủ có niềm tin và nghị lực vươn lên trong cuộc sống mà còn tạo điều kiện cho họ hòa nhập tốt hơn với cộng đồng.

- Nghiên cứu đưa ra định hướng nghề nghiệp phù hợp cho thân chủ trong cuộc sống tương lai.

Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu

Công tác xã hội cá nhân với trẻ mồ côi tại địa bàn xóm 2 xã Tràng Sơn huyện Đô Lương tỉnh Nghệ An

- Em T.T.P.A 17 tuổi là trẻ mồ côi, đang học tại trường THPT Đô Lương II xã Tràng Sơn

- Những thành viên trong gia đình, bạn bè, thầy cô giáo, người dân trong làng, mối quan hệ của em với xã hội

- Không gian: Nghiên cứu tại địa bàn xóm 2 xã Tràng Sơn huyện Đô

- Thời gian: Nghiên cứu từ tháng 2 đến tháng 5 năm 2012.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu đề tài “Công tác xã hội cá nhân với trẻ mồ côi ở xã Tràng Sơn, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An” áp dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử, một phần của thế giới quan Mác – Lênin Chủ nghĩa duy vật biện chứng giải thích các hiện tượng xã hội thông qua mối quan hệ tác động lẫn nhau và sự biến đổi liên tục Chủ nghĩa duy vật lịch sử mở rộng các nguyên lý này để nghiên cứu cuộc sống xã hội và các hình thức sinh hoạt xã hội, đồng thời phân tích sự biến đổi của sự vật và hiện tượng dưới tác động của các yếu tố khách quan trong từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội.

Khi thực hành công tác xã hội cá nhân với trẻ mồ côi, nhân viên xã hội cần xem xét mối quan hệ giữa trẻ và các yếu tố chủ quan, khách quan như môi trường xã hội, hoàn cảnh gia đình, điều kiện sống và nhu cầu, nguyện vọng của trẻ.

5.2 Phương pháp nghiên cứu và phương pháp thực hành

* Phương pháp thu thập và phân tích tài liệu

Nhân viên CTXH thu thập tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu thông qua việc phân tích các nghiên cứu, báo cáo khoa học, khóa luận tốt nghiệp, và các bài báo, tạp chí có liên quan Họ cũng sử dụng tài liệu từ các cơ sở cung cấp như lịch sử hình thành, báo cáo phát triển kinh tế - xã hội, cùng với các chính sách và chương trình dành cho trẻ mồ côi để phục vụ cho công tác nghiên cứu.

* Phương pháp phỏng vấn sâu:

Phỏng vấn sâu là một kỹ thuật quan trọng trong lĩnh vực công tác xã hội, giúp thu thập thông tin cần thiết từ thân chủ Phương pháp này bao gồm việc đặt câu hỏi và nhận câu trả lời trực tiếp từ thân chủ, cũng như từ gia đình, bạn bè, hàng xóm và thầy cô của họ, nhằm hiểu rõ hơn về hoàn cảnh sống của thân chủ.

Nhân viên CTXH sử dụng kỹ năng quan sát, lắng nghe và thấu cảm để hiểu sâu sắc tâm lý và cảm xúc của thân chủ trong các buổi phỏng vấn Mỗi cuộc phỏng vấn thường kéo dài từ 30 đến 50 phút, với nội dung tùy thuộc vào mục đích cụ thể của nhân viên CTXH Những vấn đề chính được thảo luận bao gồm hoàn cảnh gia đình của thân chủ, những khó khăn họ đang gặp phải và tâm lý tình cảm hiện tại.

Trong quá trình nghiên cứu, nhân viên công tác xã hội đã tiến hành phỏng vấn sâu với nhiều đối tượng, bao gồm thân chủ, cán bộ chính sách xã, giáo viên chủ nhiệm, cũng như hàng xóm và bạn bè để thu thập thông tin đa chiều.

Nghiên cứu này áp dụng phương pháp phỏng vấn sâu để thu thập thông tin về thân chủ, nhằm hiểu rõ hơn về tâm lý và xác định các vấn đề mà họ đang gặp phải Đồng thời, nghiên cứu cũng khám phá các chính sách và biện pháp hỗ trợ trẻ mồ côi mà chính quyền địa phương đã triển khai.

Phương pháp quan sát là một công cụ quan trọng trong nghiên cứu, cho phép nhân viên CTXH thu thập thông tin bằng cách tham gia trực tiếp hoặc quan sát từ xa Qua việc này, họ có thể hiểu rõ hơn về bối cảnh và vấn đề của thân chủ Quan sát thực tế các hành vi, thái độ và cảm xúc của thân chủ trong giao tiếp với nhân viên CTXH, cũng như với những người xung quanh như cán bộ chính quyền, gia đình và cộng đồng, giúp nhân viên CTXH có cái nhìn sâu sắc hơn về tình huống mà thân chủ đang đối mặt.

Mục đích của phương pháp này là để quan sát các biểu hiện bên ngoài của trẻ mồ côi, bao gồm thái độ, cử chỉ, hành vi và tâm lý của họ đối với môi trường xung quanh Qua đó, chúng ta có thể hiểu sâu sắc hơn những cảm xúc và suy nghĩ ẩn giấu bên trong mỗi trẻ.

* Phương pháp công tác xã hội cá nhân :

Công tác xã hội cá nhân là phương pháp mà nhân viên công tác xã hội hỗ trợ cá nhân vượt qua khó khăn, giúp họ đánh giá và xác định vấn đề, tìm kiếm tiềm năng, tăng cường sức mạnh và nâng cao khả năng tự giải quyết vấn đề Trong quá trình này, nhân viên xã hội áp dụng kiến thức và kỹ năng chuyên môn để hướng dẫn thân chủ giải quyết vấn đề thông qua một quy trình gồm 7 bước.

- Bước 1: Tiếp cận thân chủ

- Bước 2: Xác định vấn đề

- Bước 3: Thu thập thông tin

- Bước 5: Lên kế hoạch trị liệu

- Bước 7: Lượng giá và kết thúc

Nhân viên công tác xã hội áp dụng kiến thức và kinh nghiệm cùng với nhiều kỹ năng như thấu cảm, vấn đàm, tham vấn, khích lệ và tăng cường năng lực để hỗ trợ và giải quyết vấn đề cho thân chủ.

Phương pháp CTXH cá nhân được áp dụng để can thiệp và hỗ trợ trẻ mồ côi vượt qua tâm lý tự ti và mặc cảm Qua đó, giúp các em vượt qua hoàn cảnh khó khăn và định hướng nghề nghiệp cho tương lai.

Phương pháp vãng gia là cách mà nhân viên CTXH đến thăm trực tiếp gia đình của thân chủ để hiểu rõ hoàn cảnh sống của họ Những cuộc phỏng vấn tại nhà giúp thân chủ cảm thấy thoải mái và giảm bớt căng thẳng trong giao tiếp Qua đó, nhân viên CTXH có thể thu thập thông tin cần thiết về vấn đề của thân chủ Phương pháp này cũng góp phần xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa nhân viên CTXH và thân chủ, điều này rất quan trọng để tạo dựng niềm tin từ phía thân chủ.

Sự tin tưởng sẽ là chìa khóa cho việc giải quyết vấn đề của thân chủ

Trong nghiên cứu này, nhân viên CTXH sẽ thực hiện việc vãng gia thân chủ thường xuyên ngay từ đầu và trong các bước tiếp theo của quá trình trợ giúp Qua đó, họ sẽ thu thập thông tin, chia sẻ và thấu cảm với những vấn đề của thân chủ Nhân viên cũng sẽ tìm hiểu về môi trường, hoàn cảnh gia đình và nhu cầu của thân chủ để từ đó xây dựng kế hoạch trợ giúp phù hợp.

Các giả thuyết nghiên cứu

Trẻ em mồ côi thường phải đối mặt với nhiều khó khăn trong cuộc sống, dẫn đến những tổn thương về tâm lý và tình cảm Những em bé này thường không được đáp ứng đầy đủ các nhu cầu cơ bản như tình cảm, vật chất, sự tôn trọng, an toàn và cơ hội phát triển bản thân.

Sự hỗ trợ từ nhân viên công tác xã hội, giáo viên, bạn bè và cộng đồng địa phương đóng vai trò quan trọng trong việc giúp trẻ vượt qua khó khăn và hòa nhập với xã hội.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

Cơ sở lý luận của đề tài

1.1.1 Quan điểm và tư tưởng Hồ Chí Minh về trẻ em

Bác Hồ từng nói: “Trẻ em như búp trên cành Biết ăn, biết ngủ, biết học hành là ngoan.” Ông luôn quan tâm đến trẻ em, coi chúng như những búp non cần được nâng niu và bảo vệ Bác khẳng định rằng trẻ em có những quyền cần được tôn trọng và chúng là tương lai của đất nước Chăm sóc và giáo dục trẻ em là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, không chỉ riêng một ngành hay tổ chức nào Ông nhấn mạnh: “Thiếu niên nhi đồng là người chủ tương lai của nước nhà,” và công tác này phải được thực hiện kiên trì, bền bỉ Tất cả các quốc gia muốn phát triển bền vững đều phải chú trọng đến việc bảo vệ và giáo dục trẻ em Bác Hồ thường nhắc nhở các cấp, ngành, đoàn thể thực hiện tốt công tác này và bản thân Bác cũng dành tình yêu thương đặc biệt cho các em nhỏ Dù bận rộn, Bác vẫn dành thời gian thăm hỏi, kiểm tra tình hình ăn uống và học tập của trẻ, thể hiện lòng quan tâm từ những điều giản dị nhất, tạo nên hình ảnh đẹp trong lòng thiếu niên nhi đồng Việt Nam.

“Ai yêu nhi đồng bằng Bác Hồ Chí Minh

Ai yêu Bác Hồ Chí Minh hơn thiếu niên nhi đồng ”[13;1]

Bác Hồ kính yêu là một trong những vị lãnh tụ hiếm hoi trên thế giới dành nhiều tình cảm và tâm huyết cho thiếu niên, nhi đồng Tư tưởng của Người về chăm sóc và giáo dục trẻ em thể hiện rõ chủ nghĩa nhân văn, với mục tiêu cao nhất là vì con người Như nhà thơ Tố Hữu đã viết: “Bác ơi tim Bác mênh mông thế Ôm cả non sông mọi kiếp người”.

1.1.2 Quan điểm của Đảng và Nhà nước về trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn

Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đặc biệt là trẻ em mồ côi, là một trong những chính sách quan trọng của Đảng và Nhà nước Trong bối cảnh hiện nay, việc phát triển kinh tế cần phải gắn liền với giải quyết các vấn đề xã hội Do đó, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chỉ thị và nghị quyết nhằm bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, trong đó có Quyết định số 65/2005/QĐ – TTg ngày 25/3/2005 phê duyệt đề án.

Đề án “Chăm sóc trẻ mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em tàn tật nặng, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học và trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS dựa vào cộng đồng giai đoạn 2005-2010” của Bộ Lao động tập trung vào việc hỗ trợ và bảo vệ quyền lợi cho những trẻ em có hoàn cảnh khó khăn Đề án này nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và tạo điều kiện cho trẻ em phát triển toàn diện trong môi trường cộng đồng.

Thương binh và Xã hội hướng tới việc hỗ trợ tất cả trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (TEHCĐBKK) hòa nhập cộng đồng và ổn định cuộc sống Mục tiêu là đảm bảo quyền lợi của trẻ em theo quy định pháp luật, đồng thời thu hẹp khoảng cách về mức sống giữa TEHCĐBKK và trẻ em bình thường Để đạt được điều này, cần huy động nguồn lực xã hội và phát triển các hình thức chăm sóc TEHCĐBKK dựa vào cộng đồng.

Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 1990 – 2000 nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu và quyền cơ bản của trẻ em, ngăn chặn các nguy cơ xâm hại và xây dựng môi trường an toàn, lành mạnh Mục tiêu của chương trình là bảo vệ, chăm sóc, giáo dục và phát triển toàn diện cho trẻ em Việt Nam, giúp trẻ em có cuộc sống tốt đẹp hơn.

Tập trung vào việc thực hiện quyền trẻ em là điều cần thiết để đảm bảo trẻ em được sống trong môi trường an toàn và lành mạnh Điều này giúp trẻ phát triển hài hòa về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức Đặc biệt, trẻ mồ côi và trẻ khuyết tật cần được tạo điều kiện để vui chơi và giải trí, giúp cải thiện chất lượng cuộc sống của các em trong hoàn cảnh khó khăn.

Các chính sách, chương trình của nhà nước cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn bao gồm ở nhiều lĩnh vực:

Chính sách hỗ trợ nuôi dưỡng đóng vai trò quan trọng trong hệ thống chính sách, nhằm đảm bảo cuộc sống và sinh hoạt cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.

Chính sách giáo dục và đào tạo chú trọng hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn thông qua việc miễn, giảm học phí và các khoản đóng góp, cùng với học bổng khuyến khích cho trẻ em nghèo vượt khó Ngoài ra, các em còn được hỗ trợ quà tặng, sách vở và đồ dùng học tập Theo Điều 13 của luật phổ cập giáo dục tiểu học, học sinh, bao gồm cả trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, học tại các trường lớp quốc lập sẽ không phải đóng học phí.

Quy định 78/1998/QĐ – TTg ngày 31/3/1998 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thu và sử dụng học phí tại các cơ sở giáo dục công lập Theo Thông tư 54/1998 TTLB – BGDDT, trẻ em khuyết tật, trẻ mồ côi cả cha lẫn mẹ, và con hộ tái nghèo sẽ được miễn giảm học phí cùng các khoản đóng góp khác khi theo học tại các trường phổ thông, trung học dạy nghề, cao đẳng và đại học.

Chính sách học nghề và việc làm hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh khó khăn như trẻ mồ côi, trẻ em tàn tật, trẻ lang thang, trẻ bị xâm hại tình dục, trẻ nghiện ma túy và trẻ con nhà nghèo Các em sẽ được tiếp nhận dạy nghề miễn phí và miễn giảm học phí tại các cơ sở dạy nghề từ thiện nhân đạo.

Theo Công ước quốc tế về quyền trẻ em, Việt Nam cam kết bảo vệ trẻ em khỏi mọi hình thức bóc lột về thể xác và tinh thần, đồng thời ngăn chặn các hành vi gây tổn thương, xúc phạm, bỏ mặc, sao nhãng chăm sóc, cũng như ngược đãi trẻ em.

Công tác chăm sóc, bảo vệ và giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm, vì trẻ em là tương lai của đất nước Tuy nhiên, việc giải quyết các vấn đề liên quan đến trẻ em khó khăn là một quá trình dài hạn, chịu ảnh hưởng bởi điều kiện kinh tế - xã hội Do đó, cần có sự nỗ lực và phối hợp đồng bộ giữa các ngành, các cấp, cùng với sự chung tay của cộng đồng để mang lại cuộc sống ấm no và tươi đẹp cho các em.

1.1.3 Các lý thuyết vận dụng trong đề tài nghiên cứu

1.1.3.1 Lý thuyết nhu cầu của Maslow

Abraham Maslow (1908 – 1970) là một nhà tâm lý học nổi bật người Mỹ, thuộc trường phái tâm lý học nhân văn Ông nổi bật với quan điểm nhân đạo về con người, do đó lý thuyết của ông được phân loại vào trường phái nhân văn hiện sinh.

Theo thuyết của Maslow, nhu cầu của con người được phân chia thành 5 cấp bậc: nhu cầu thể chất sinh lý, nhu cầu an toàn, nhu cầu tình cảm xã hội, nhu cầu được tôn trọng và nhu cầu được hoàn thiện Các nhu cầu này được sắp xếp theo thứ tự từ thấp đến cao, và khi nhu cầu ở bậc thang thấp hơn được thỏa mãn, con người sẽ tiến tới việc đáp ứng các nhu cầu ở các bậc thang tiếp theo.

Hình 1: Mô hình bậc thang nhu cầu của Maslow

Chiếu theo bậc thang nhu cầu của Maslow thì trẻ mồ côi có những nhu cầu sau:

Cơ sở thực tiễn của đề tài nghiên cứu

1.2.1 Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

Trong bối cảnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa, vấn đề trẻ em ngày càng được Đảng, Nhà nước và xã hội chú trọng, bởi trẻ em là tương lai của đất nước Các nghiên cứu và dự án về trẻ em, đặc biệt là các TECHCĐBKK, đã được thực hiện để giải quyết những vấn đề cấp bách Nghiên cứu "Trẻ em đường phố" của Nguyễn Phương Thảo (Viện nghiên cứu gia đình và giới) đã phân tích thực trạng cuộc sống và nguy cơ rủi ro mà trẻ em lang thang phải đối mặt hiện nay.

Theo báo cáo “Xây dựng môi trường bảo vệ trẻ em” của Bộ Lao động, việc đánh giá pháp luật và chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại Việt Nam là rất cần thiết Báo cáo nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tạo ra một môi trường an toàn và bảo vệ cho trẻ em, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện hệ thống pháp luật và dịch vụ chăm sóc trẻ em Việc thực hiện các biện pháp này sẽ góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo vệ quyền lợi cho trẻ em trong các hoàn cảnh khó khăn.

Vào năm 2009, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với UNICEF thực hiện một nghiên cứu đánh giá mối quan hệ giữa công ước quốc tế và pháp luật Việt Nam Mục tiêu của nghiên cứu là xem xét và đề xuất các chính sách cụ thể nhằm cải thiện công tác chăm sóc và bảo vệ trẻ em, đặc biệt là những trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.

Dự án “Chăm sóc trẻ mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em tàn tật nặng, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học và trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS dựa vào cộng đồng giai đoạn 2005-2010” của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội nhằm trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn hòa nhập cộng đồng, ổn định cuộc sống và thực hiện quyền trẻ em theo pháp luật Mục tiêu của dự án là thu hẹp khoảng cách sống giữa trẻ em có hoàn cảnh khó khăn và trẻ em bình thường, thông qua việc huy động nguồn lực xã hội và phát triển các hình thức chăm sóc dựa vào cộng đồng.

Quy định giáo dục TECHCĐBKK (Ban hành kèm theo thông tư

Thông tư 39/2009/TT-BGDĐT quy định về giáo dục hòa nhập cho trẻ em khuyết tật, bao gồm 6 chương và 26 điều Quy định này đề cập đến tổ chức hoạt động giáo dục hòa nhập, nhiệm vụ và quyền lợi của giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên hỗ trợ, cũng như quyền và nhiệm vụ của trẻ em khuyết tật tại cơ sở giáo dục hòa nhập Ngoài ra, thông tư còn quy định về cơ sở vật chất, thiết bị và đồ dùng dạy học Quy định này áp dụng cho các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và các tổ chức, cá nhân liên quan đến giáo dục hòa nhập.

Viện Tâm lý học thuộc Viện Khoa học xã hội Việt Nam đã thực hiện nghiên cứu về "Cách ứng phó của trẻ vị thành niên với hoàn cảnh khó khăn" vào năm 2007, do Phan Thị Mai Hương dẫn dắt Nghiên cứu này phác họa cách thức ứng xử của trẻ vị thành niên trong những tình huống cụ thể và mối liên hệ của nó với các yếu tố xã hội, đặc biệt trong giáo dục và rèn luyện Kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở để xây dựng chương trình giáo dục và rèn luyện kỹ năng sống cho trẻ em, giúp chúng đối phó với khó khăn trong cuộc sống, đồng thời góp phần quản lý xã hội và hạn chế những hành vi tiêu cực, mang lại kiến thức tâm lý cần thiết để ứng phó hiệu quả trong những hoàn cảnh khó khăn.

(Nguồn: Viện tâm lý học, Nguyễn Thị Mai Hương chủ biên,2007 Sách “Cách ứng phó của trẻ vị thành niên với hoàn cảnh khó khăn”)

Luận văn tốt nghiệp của Dương Thị Thủy (2010) về "Vai trò của nhân viên CTXH trong việc định hướng nghề nghiệp cho trẻ mồ côi là học sinh cấp III tại huyện Nghi Xuân tỉnh Hà Tĩnh" nhấn mạnh tầm quan trọng của nhân viên CTXH trong việc hỗ trợ học sinh mồ côi Nhân viên CTXH đóng vai trò giáo dục, tư vấn và là cầu nối, giúp các em có định hướng rõ ràng trong việc lựa chọn nghề nghiệp cho tương lai Đề tài cũng đề xuất ứng dụng CTXH nhóm nhằm nâng cao năng lực cho trẻ mồ côi, từ đó tạo điều kiện tốt hơn cho sự phát triển nghề nghiệp của các em.

10 – 15 tuổi”[6;65] (Nghiên cứu tại làng trẻ SOS Vinh) của Nguyễn Thị Lan Anh

Bài viết năm 2010 phản ánh tình trạng thiếu hòa nhập của trẻ em, nêu rõ nguyên nhân dẫn đến tâm lý này và nhu cầu của trẻ mồ côi Đồng thời, tác giả đề xuất một số biện pháp áp dụng tiến trình công tác xã hội nhóm nhằm hỗ trợ trẻ em có khả năng hòa nhập tốt hơn.

Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu và dự án hỗ trợ cho TECHCĐBKK và trẻ mồ côi, nhưng vẫn thiếu nghiên cứu can thiệp sâu về công tác xã hội cá nhân dành cho trẻ mồ côi Do đó, nghiên cứu với đề tài “Công tác xã hội cá nhân với trẻ mồ côi ở xã Tràng Sơn, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An” là rất cần thiết.

1.2.2 Tổng quan về địa bàn nghiên cứu

Huyện Đô Lương, nằm ở trung tâm tỉnh Nghệ An cách thành phố Vinh khoảng 60 km, có lịch sử phát triển lâu đời với truyền thống yêu nước và tinh thần tự tôn Diện tích huyện là 35.484,58 ha, với dân số khoảng 200.731 người, được phân bổ thành 48.125 hộ trên 33 xã, thị trấn Đô Lương có 7 xã miền núi, bao gồm Giang Sơn Đông, Giang Sơn Tây, Hồng Sơn, Bài Sơn, Ngọc Sơn, Lam Sơn và Nam Sơn.

Xã Tràng Sơn nằm bên bờ trái sông Lam trong huyện Đô Lương, cách trung tâm huyện khoảng 5km

Vào thời kỳ đầu, vùng đất Cẩm Hoa Vinh bao gồm các làng cổ như Cẩm Ngọc, Tràng Thịnh và Thanh Lâm Đến năm 1953, Tràng Sơn chính thức trở thành một đơn vị hành chính độc lập, mang trong mình bề dày lịch sử, văn hóa phong phú và sự đa dạng về cư trú.

Xã Tràng Sơn là vùng đất có địa giới hành chính như sau:

+ Phía Nam giáp xã Đông Sơn

+ Phía Bắc giáp xã Bồi Sơn

+ Phía Đông giáp xã Bài Sơn

+ Phía Tây giáp sông Lam

Tràng Sơn là vùng đất nằm trong khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, với mùa đông lạnh, khô và hanh, còn mùa hè thì nóng bức, khô hạn Điều kiện khí hậu khắc nghiệt đã tạo ra nhiều khó khăn cho đời sống và phát triển kinh tế của người dân nơi đây Tuy nhiên, chính sự gian khổ này đã rèn giũa con người Tràng Sơn trở nên cần cù, chịu thương chịu khó Khi đất nước gặp nguy hiểm, họ đã đứng lên theo tiếng gọi thiêng liêng của tổ quốc để bảo vệ nền hòa bình và độc lập.

Xã Tràng Sơn có tổng diện tích tự nhiên là 1.593,52 ha, số dân năm

Năm 2011, xã Tràng Sơn có 8.036 người sinh sống, được phân bổ trên 13 xóm Qua quá trình phát triển, nhân dân và Đảng bộ xã đã nỗ lực xây dựng và phát triển nền kinh tế - xã hội địa phương, đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế 15,2% trong năm 2011.

Ngư nghiệp đạt 38,5 tỷ đồng; CN – TTCN – XDCB là 49,5 tỷ: VT- TM – DV và thu khác đạt 93 tỷ đồng

Xã đã chú trọng vào việc trồng trọt, với tổng diện tích gieo trồng vụ xuân và vụ hè thu đạt 391,26 ha, năng suất lúa bình quân đạt 62 tạ/ha, tổng sản lượng lương thực cây có hạt đạt 2.303,1 tấn Trong chăn nuôi, tổng đàn trâu bò là 1.600 con, đàn lợn 4.850 con và gia cầm 60.000 con Lĩnh vực lâm nghiệp có 10.000 cây phân tán và 7,5 ha rừng nguyên liệu Ngoài ra, trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại và vận tải, tổng thu nhập đạt 142,5 tỷ đồng.

Trong công tác giáo dục, chất lượng đại trà trường THCS đạt 95,66%,

Tỉ lệ học sinh tiểu học đạt 99,3% và trường mầm non đạt 92% Trong chất lượng mũi nhọn, có 3 em đạt học sinh giỏi tỉnh, 93 em giỏi huyện, 224 em giỏi trường và 788 em học sinh tiên tiến Đặc biệt, có 75 em học sinh đậu vào các trường đại học và cao đẳng.

TIẾN TRÌNH CTXH CÁ NHÂN VỚI TRẺ MỒ CÔI TẠI XÃ TRÀNG SƠN – ĐÔ LƯƠNG – NGHỆ AN

Vài nét về thân chủ và hoàn cảnh gia đình

Nhân viên CTXH đã đến xã Tràng Sơn để gặp gỡ chủ tịch xã nhằm trình bày lý do và mục đích của cuộc gặp Tại đây, họ đã trao đổi với chị Nguyễn Thị Thanh, trưởng ban chính sách xã, để thiết lập mối quan hệ thân thiện, cởi mở Qua đó, nhân viên CTXH tìm hiểu tình hình thực trạng và các chính sách hiện hành dành cho trẻ em mồ côi trong khu vực.

Trong quá trình làm việc với chị Thanh về tình hình trẻ mồ côi, tôi đặc biệt chú ý đến trường hợp em Trần Thị PA, một trẻ mồ côi có hoàn cảnh rất khó khăn Tôi đã thu thập được một số thông tin ban đầu về em.

- Họ và tên thân chủ: Trần Thị PA

- Nghề nghiệp: Học sinh trường THPT Đô Lương II

PA sinh ra trong một gia đình nông thôn nghèo tại xóm 2 xã Tràng Sơn, Đô Lương, Nghệ An, với hoàn cảnh kinh tế khó khăn Bố em đã mất do nghiện nặng và nhiễm HIV/AIDS, trong khi mẹ em bỏ đi vào Nam và không rõ tung tích Gia đình PA có ba anh chị em: anh trai T.V.H (1993) làm việc tại miền Nam, và em gái T.N.A (2000) hiện đang học lớp 6 Hai chị em sống với bà nội, nhưng bà đã mất từ năm ngoái, khiến hai em phải tự lập và nhận sự giúp đỡ từ người thân PA đang học lớp 11 nhưng gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống và học tập do điều kiện kinh tế hạn chế.

Nhân viên công tác xã hội đã nắm bắt hoàn cảnh gia đình em PA và sẽ tiếp tục điều tra sâu hơn về những vấn đề mà PA và gia đình đang đối mặt để xây dựng kế hoạch hỗ trợ phù hợp.

Tiếp cận thân chủ

Bước tiếp cận thân chủ là giai đoạn quan trọng đầu tiên trong quá trình can thiệp Việc nhân viên CTXH thực hiện tiếp cận hiệu quả và tạo ấn tượng tích cực ban đầu sẽ giúp cho các bước tiếp theo diễn ra thuận lợi hơn.

Giai đoạn này nhằm thiết lập mối quan hệ với thân chủ, trong đó thân chủ sẵn sàng giao tiếp và chấp nhận sự hiện diện của nhân viên công tác xã hội.

Việc tiếp cận trẻ mồ côi là một thách thức lớn đối với nhân viên CTXH, vì các em thường mang trong mình sự mặc cảm và tự ti Để xây dựng mối quan hệ tốt đẹp, nhân viên CTXH cần phải khéo léo và linh hoạt trong cách tiếp xúc Kỹ năng vãng gia được áp dụng để giúp thân chủ cảm thấy thoải mái và tự tin hơn, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình hỗ trợ và phát triển của các em.

Vào buổi tiếp xúc ban đầu, nhân viên CTXH đã chọn ngày thứ Bảy, thời điểm các em nghỉ học, để đến thăm và trò chuyện cùng các em.

PA đóng vai trò như một người bạn, giúp em cảm thấy thoải mái trong buổi gặp gỡ đầu tiên Qua việc giao lưu với bạn học cùng lớp, PA đã làm quen và hỏi thăm về tình hình học tập cũng như cuộc sống hàng ngày của em Điều này đã giúp tạo dựng sự tin tưởng từ phía em đối với nhân viên xã hội.

“Em cứ coi chị như một người chị gái, thoải mái trò chuyện với nhau nhé Chắc hẳn em đã nghe Trang nhắc đến chị rồi phải không?”

Trong giai đoạn này, nhân viên CTXH áp dụng các kỹ năng nghề nghiệp như giao tiếp không lời, thấu cảm, và khả năng đặt câu hỏi để xây dựng sự thân thiện và tin tưởng từ phía thân chủ Họ cũng tạo ra một bầu không khí thoải mái và cởi mở, khuyến khích trao đổi và trò chuyện với thân chủ.

Nhân viên CTXH thu thập thông tin quan trọng từ các buổi trò chuyện với thân chủ, bao gồm tên, tuổi, hoàn cảnh gia đình, mong muốn và sở thích Qua đó, họ cũng nhận diện được cảm xúc và suy nghĩ của thân chủ về bản thân và cuộc sống.

Trong các buổi vãng gia tiếp theo, nhân viên CTXH sử dụng các kỹ năng tham vấn như phỏng vấn, lắng nghe, thấu cảm, quan sát và khuyến khích để xây dựng lòng tin với thân chủ Điều này giúp thân chủ thoải mái bộc lộ ý kiến và chia sẻ thông tin về những khó khăn của bản thân và gia đình Từ đó, nhân viên CTXH có thể đánh giá sơ bộ, xác định vấn đề và lập kế hoạch trợ giúp phù hợp với nhu cầu và mong muốn của thân chủ.

Xác định vấn đề

Sau khi tiếp cận thân chủ, nhân viên công tác xã hội thu thập thông tin về thân chủ và gia đình Việc xác định đúng vấn đề của thân chủ là rất quan trọng, vì chỉ khi nhận diện chính xác, quá trình can thiệp mới có thể đi đúng hướng.

Sau khoảng 2 tuần làm việc với nhân viên CTXH, đã xác định được vấn đề mà thân chủ đang gặp phải và cần được can thiệp.

Trẻ mồ côi thường thiếu thốn tình cảm gia đình, dẫn đến cảm giác mặc cảm và tự ti Nhiều em rơi vào trạng thái bi quan và chán nản, ảnh hưởng đến tâm lý và sự phát triển của bản thân.

Thứ hai: Gia đình thân chủ có hoàn cảnh khó khăn, bố mất mẹ bỏ đi, em còn đang đi học

Chính sách hỗ trợ cho thân chủ và gia đình hiện còn hạn chế, với chỉ trợ cấp hàng tháng cho đối tượng thuộc diện trợ cấp xã hội mà không có nguồn hỗ trợ nào khác từ cộng đồng hay chính quyền Do đó, thân chủ rất mong nhận được sự quan tâm hơn nữa để có thể vượt qua những khó khăn trong cuộc sống.

Thứ tư: Thân chủ hiện tại đang đi học nhưng mong muốn sau này sẽ có được công việc ổn định có thu nhập để giúp đỡ gia đình

Việc xác định chính xác vấn đề của thân chủ là rất quan trọng, giúp nhân viên CTXH hiểu rõ các công việc cần thực hiện trong kế hoạch trợ giúp.

Thu thập thông tin

Khi vấn đề của thân chủ đã được xác định và sự tin tưởng từ phía thân chủ được xây dựng, nhân viên CTXH tiến hành thu thập thông tin để có cái nhìn tổng thể về vấn đề Việc thu thập dữ liệu đầy đủ và rõ ràng là rất quan trọng, vì vậy nhân viên CTXH cần xác định các nội dung cần khai thác và thu thập.

+ Hoàn cảnh, điều kiện sống của thân chủ và gia đình

+ Tình hình học tập của thân chủ

+ Những chính sách liên quan tới thân chủ

+ Những biểu hiện tâm lý, tình cảm, nhận thức của thân chủ

+ Mong muốn, nguyện vọng của thân chủ

+ Các nguồn lực liên quan

Qua những thông tin cần thu thập nhân viên CTXH xác định sẽ thu thập thông tin qua các nguồn sau:

Từ phía thân chủ: Thân chủ luôn cảm thấy mặc cảm tự ti về bản thân, về gia đình, mọi người xa lánh

Nhân viên CTXH giao tiếp với các thành viên trong gia đình của thân chủ, như em gái và cha mẹ, để hiểu rõ hơn về suy nghĩ, tính cách và sở thích của thân chủ Đồng thời, họ cũng thu thập thông tin về hoàn cảnh gia đình và các mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình.

Cán bộ chính sách xã có nhiệm vụ thu thập thông tin về các chính sách liên quan đến thân chủ, bao gồm những chính sách đã được hỗ trợ và những nhu cầu chưa được đáp ứng Qua đó, việc nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách dành cho thân chủ sẽ được cải thiện.

Nhân viên công tác xã hội thu thập thông tin từ cộng đồng xung quanh, bao gồm hàng xóm, bạn bè và giáo viên trong trường học Những nguồn thông tin này giúp họ hiểu rõ hơn về cuộc sống, tâm lý, tình cảm và khả năng học tập của thân chủ, từ đó có cái nhìn tổng quát hơn về vấn đề cần giải quyết.

Nhân viên CTXH áp dụng các kỹ năng như vãng gia, phỏng vấn, quan sát và khuyến khích làm rõ ý để thu thập thông tin liên quan đến vấn đề một cách hiệu quả.

2.4.1 Hoàn cảnh, điều kiện sống của thân chủ và gia đình

Nhân viên CTXH đã tiến hành phỏng vấn và trò chuyện với hàng xóm cùng cán bộ để thu thập thông tin về hoàn cảnh gia đình em PA.

Gia đình PA rơi vào hoàn cảnh khó khăn khi bố đi làm xa nhưng lại nghiện nặng, dẫn đến việc bán hết tài sản trong nhà để mua thuốc Cuộc sống gia đình không có thu nhập, càng ngày càng khốn khó Sau khi bố mất vì AIDS, mẹ PA cũng bỏ đi, để lại PA sống cùng bà nội và em gái Khi bà nội qua đời, hai chị em PA chỉ còn lại nhau trong căn nhà nhỏ.

Qua buổi tiếp xúc với hàng xóm và cán bộ chính sách, nhân viên CTXH đã nắm bắt hoàn cảnh sống của gia đình thân chủ Từ khi bố và bà nội mất, mẹ bỏ đi, gia đình đã trải qua nhiều xáo trộn, khiến em không còn ai nương tựa Kinh tế gia đình eo hẹp, dẫn đến nhiều khó khăn trong cuộc sống.

Trong các buổi vãng gia tiếp theo, nhân viên CTXH đã quan sát điều kiện sống của thân chủ và nhận thấy rằng căn nhà hầu như không có gì đáng giá, với ít vật dụng gia đình và quỹ đất hẹp Thân chủ chia sẻ về hoàn cảnh gia đình khó khăn sau khi bố mất ba năm trước, cho biết rằng trước đây, khi bố còn sống, đã phải bán đồ trong nhà để trang trải cuộc sống Hiện tại, thân chủ phải dựa vào tiền trợ cấp hàng tháng từ xã, nhưng với chi phí sinh hoạt cao, số tiền này không đủ để nuôi sống cả hai chị em đang đi học.

Mỗi tháng, em nhận được 180.000đ tiền trợ cấp Thỉnh thoảng, chú út đến thăm và cho em tiền để mua sách vở và quần áo Anh trai em làm việc ở xa, lâu lâu mới về nhà và công việc vất vả khiến anh không có nhiều tiền.

Cuộc sống gia đình của thân chủ gặp nhiều khó khăn cả về vật chất lẫn tinh thần Nhân viên xã hội đã nhận diện và xác định đúng các vấn đề mà thân chủ đang phải đối mặt Dựa trên điều kiện sống và hoàn cảnh cụ thể, họ đã tiến hành hỗ trợ để giúp thân chủ thoát khỏi khó khăn và cải thiện cuộc sống.

2.4.2 Những biểu hiện tâm lý, tình cảm và nhận thức của thân chủ

Việc hiểu rõ các biểu hiện tâm lý và tình cảm của thân chủ là rất quan trọng trong quá trình trị liệu Nhân viên công tác xã hội cần quan sát, lắng nghe và chia sẻ với thân chủ để xác định trạng thái tâm lý và cảm xúc của họ trong bối cảnh cụ thể mà họ đang trải qua.

Thông qua các cuộc trò chuyện và tiếp xúc với thân chủ, nhân viên CTXH quan sát các biểu hiện bên ngoài như ánh mắt, cử chỉ và điệu bộ, cùng với những cảm xúc bên trong thể hiện qua lời nói Nhân viên nhận thấy thân chủ thường thiếu tự tin trong giao tiếp, có phần ngại ngùng và dè dặt Khi chia sẻ về hoàn cảnh gia đình, thân chủ tỏ ra lảng tránh, buồn bã khi nhắc tới bà và không muốn đề cập đến bố mẹ.

Người thân chủ luôn mang trong mình mặc cảm và tự ti về hoàn cảnh gia đình khi là trẻ mồ côi, thiếu vắng sự quan tâm từ bố mẹ Mối gắn kết tình cảm với bà nội trước đây rất sâu sắc, nhưng khi bà mất, em cảm thấy hụt hẫng và mất đi chỗ dựa tinh thần Đôi khi, em có những suy nghĩ buông xuôi mọi việc.

“Có ai quan tâm đâu chị…Trong nhà bà là người yêu thương em nhất nhưng giờ thì không như thế nữa rồi” (Trích PVS số 1, PA)

Khi chia sẻ về gia đình, PA thể hiện sự quan tâm đặc biệt đến em gái, người luôn bên cạnh trong mối quan hệ tình cảm hiện tại Qua việc quan sát thái độ và hành động hàng ngày, cùng với những mong muốn mà thân chủ bày tỏ, nhân viên CTXH nhận thấy em gái là sợi dây tình cảm quan trọng, giúp thân chủ khôi phục niềm tin và hỗ trợ tinh thần trong cuộc sống.

Chẩn đoán

Nhân viên CTXH sử dụng thông tin đã thu thập để chẩn đoán và đánh giá nguyên nhân, từ đó xác định trọng tâm vấn đề mà thân chủ đang gặp phải.

Nhân viên CTXH áp dụng kỹ năng phân tích và đánh giá để xác định các vấn đề ưu tiên cần giải quyết cho thân chủ Đầu tiên, họ hỗ trợ thân chủ vượt qua cảm giác tự ti và giúp họ hòa nhập với cộng đồng Thứ hai, nhân viên CTXH cung cấp sự hỗ trợ kinh tế nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống cho thân chủ Cuối cùng, họ định hướng nghề nghiệp cho thân chủ để tạo ra cơ hội phát triển bền vững.

Nhân viên CTXH xác định nguyên nhân cần trợ giúp của thân chủ là do gia đình em gặp khó khăn, khi bố mất và mẹ bỏ đi Trước đây, em được bà nội chăm sóc, nhưng giờ bà cũng đã qua đời, khiến em và em gái phải sống tự lập, thiếu thốn tình cảm gia đình Tình trạng này dẫn đến tâm lý tự ti, mặc cảm và bi quan Vì vậy, việc hỗ trợ tâm lý cho em là ưu tiên hàng đầu, giúp em tự tin hơn và xóa bỏ mặc cảm Nhân viên CTXH cũng sẽ dựa vào những điểm mạnh của em để tìm hướng giải quyết, đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng của em, đồng thời liên kết với các nguồn lực khác để hỗ trợ cuộc sống, giúp em vượt qua giai đoạn khó khăn này.

Sau khi xác định vấn đề ưu tiên và nguyên nhân, nhân viên CTXH hướng dẫn thân chủ vẽ sơ đồ phả hệ gia đình để thể hiện mối quan hệ và cấu trúc gia đình.

Hình 2: Sơ đồ phả hệ gia đình thân chủ

Quan hệ hai chiều thân thiết:

Quan hệ xa cách: Đã mất:

Phân tích biểu đồ gia đình

Biểu đồ gia đình là công cụ mô hình hóa mối quan hệ của thân chủ với các thành viên trong gia đình, đồng thời phản ánh các vấn đề như hôn nhân, ly hôn, tiểu sử gia đình và những biến cố xảy ra trong cuộc sống gia đình.

Qua biểu đồ gia đình của em PA, có thể nhận thấy mối quan hệ giữa em và các thành viên trong gia đình khá lỏng lẻo Em chỉ có mối quan hệ thân thiết hai chiều với em gái, trong khi mối quan hệ với bố (khi còn sống) và mẹ lại rất xa cách, gần như không tồn tại Điều này giúp chúng ta xác định các nguồn lực và trở ngại trong gia đình em, từ đó hỗ trợ em trong việc giải quyết các vấn đề cá nhân.

Sau khi xác định mối quan hệ của PA với các thành viên trong gia đình, nhân viên CTXH đã cùng em vẽ biểu đồ sinh thái để phân tích rõ hơn các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến thân chủ.

Các tổ chức xã hội

Hình 3: Biểu đồ sinh thái gia đình em PA

Biểu đồ sinh thái cho thấy nhiều nguồn lực ảnh hưởng đến thân chủ, bao gồm chính quyền địa phương, nhân viên công tác xã hội và nhà trường, nhưng mối quan hệ giữa các nguồn lực này chủ yếu là một chiều và thiếu chặt chẽ Do đó, nhân viên công tác xã hội cần tăng cường kết nối các nguồn lực và huy động sức mạnh tổng hợp để hiệu quả hơn trong việc giải quyết vấn đề của thân chủ.

Nhân viên CTXH đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của thân chủ thông qua các buổi làm việc, tiếp xúc và thu thập thông tin, đồng thời dựa vào sơ đồ phả hệ và biểu đồ sinh thái của PA.

- Em là người có nghị lực, mong muốn vươn lên trong cuộc sống

- Em là người hiếu thảo với gia đình, yêu thương em gái

- Tình hình học tập của em khá tốt, em thường nhận được giấy khen của nhà trường

- Em được hưởng các chính sách ưu đãi của xã hội về trợ cấp hàng tháng, thẻ bảo hiểm y tế

- Em nhận thức được hoàn cảnh của

- Gia đình kinh tế khó khăn, em gái còn đang đi học

- Em có tâm lý tự ti, mặc cảm, buồn chán.Ít bạn bè và ngại giao tiếp

- Bố mất, mẹ bỏ đi, bà nội vừa mất nên không còn ai để nương tựa Em thiếu đi tình yêu thương của gia đình

Cả hai chị em vẫn đang trong quá trình học tập và phải đối mặt với nhiều khoản chi phí Số tiền trợ cấp hàng tháng không đủ để em có thể trang trải cuộc sống.

- Trong gia đình được chú, dì và em gái quan tâm, thương yêu

- Em mong ước có công việc ổn định, có thu nhập để lo cho em gái học hành tử tế em, bạn bè ít tiếp xúc

Bảng 1: Bảng đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của thân chủ

Trong quá trình này nhân viên CTXH xác định các nhu cầu của thân chủ như sau:

- Nhu cầu nhận được các chế độ, chính sách dành cho trẻ mồ côi

- Nhu cầu được học tập và định hướng nghề nghiệp phù hợp

- Nhu cầu được vui chơi, giải trí, được bình đẳng, mọi người tôn trọng

- Nhu cầu về cải thiện điều kiện sống, kinh tế gia đình, tìm được việc làm để hỗ trợ gia đình

Sau khi xác định vấn đề, nhân viên công tác xã hội và thân chủ sẽ cùng nhau xây dựng cây vấn đề, nhằm làm rõ các nguyên nhân, hậu quả và giải pháp để khắc phục tình huống.

Hình 4 Sơ đồ cây vấn đề của thân chủ

Bà nội mất, thiếu chỗ dựa tinh thần, trở nên hụt hẫng

Mọi người vẫn có định kiến, xa lánh

Chưa xác định được hướng đi cho bản thân

- Khủng hoảng tâm lý, mặc cảm, tự ti và suy sụp tinh thần

- Kinh tế gia đình ngày càng khó khăn

- Thiếu các mối quan hệ giao lưu xã hội

- Thiếu ý chí vươn lên trong cuộc sống

- Chưa có định hướng cụ thể cho nghề nghiệp

Bố mất, mẹ bỏ đi, thiếu tình yêu thương của gia đình

(Hướng giải quyết vấn đề)

- Giúp thân chủ vượt qua những mặc cảm, tự ti bằng cách động viên, chia sẻ về tinh thần, tham vấn tâm lý cho thân chủ

- Phối hợp, tìm kiếm nguồn lực hỗ trợ giúp thân chủ cải thiện điều kiện sống, vượt qua khó khăn

- Đưa ra những định hướng nghề nghiệp phù hợp với nhu cầu cũng như khả năng của thân chủ

Thân chủ thường xuyên trải qua cảm giác mặc cảm và tự ti, đồng thời phải đối mặt với khó khăn về kinh tế gia đình Tuy nhiên, họ luôn khao khát được học tập và tìm kiếm cơ hội việc làm, đây là vấn đề ưu tiên hàng đầu.

Nhìn vào cây vấn đề chúng ta thấy rằng:

Tầng 1 là vấn đề ưu tiên hàng đầu mà thân chủ đang phải đối mặt, cần được giải quyết trước tiên Nhân viên CTXH nhận thấy rằng thân chủ có tâm lý tự ti và mặc cảm, đồng thời gặp khó khăn về kinh tế trong gia đình.

Tầng 2 của vấn đề thể hiện những nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng đến thân chủ, bao gồm sự thiếu hụt tình yêu thương từ gia đình, sự xa lánh từ mọi người xung quanh và việc không có định hướng rõ ràng cho tương lai của bản thân.

- Tầng 3 : Nhân viên CTXH cùng thân chủ thảo luận những hậu quả do vấn đề gây ra:

+ Khủng hoảng tâm lý, mặc cảm, tự ti, suy sụp tinh thần

+ Kinh tế gia đình ngày càng khó khăn

+ Thiếu các mối quan hệ giao lưu xã hội

+ Thiếu ý chí vươn lên trong cuộc sống

+ Chưa có định hướng cụ thể cho nghề nghiệp

- Tầng 4 : Sau khi xác định được nguyên nhân, hậu quả của vấn đề thì nhân viên CTXH cùng thân chủ tìm ra hướng giải quyết cho vấn đề:

- Giúp thân chủ vượt qua những mặc cảm, tự ti bằng cách động viên, chia sẻ về tinh thần, tham vấn tâm lý cho thân chủ

- Phối hợp, tìm kiếm nguồn lực hỗ trợ giúp thân chủ cải thiện điều kiện sống, vượt qua khó khăn

- Đưa ra những định hướng nghề nghiệp phù hợp với nhu cầu cũng như khả năng của thân chủ.

Lên kế hoạch trị liệu

Sau khi xác định vấn đề, nhân viên CTXH cần nhanh chóng xây dựng kế hoạch giải quyết những khó khăn của thân chủ Trong quá trình này, nhân viên và thân chủ hợp tác để lập kế hoạch, với thân chủ là trung tâm Để thực hiện kế hoạch hiệu quả, cả hai cần xác định rõ các mục tiêu cần đạt được.

Thứ nhất: Giúp thân chủ giảm bớt tự ti, mặc cảm, hòa nhập với mọi người xung quanh

Thứ hai: Giúp thân chủ được hỗ trợ điều kiện kinh tế, cải thiện cuộc sống hiện tại

Thứ ba: Đưa ra những biện pháp lựa chọn nghề nghiệp phù hợp cho thân chủ trong tương lai

Dựa trên mục đích trị liệu và thông tin thu thập từ quá trình làm việc với thân chủ, nhân viên CTXH sẽ xây dựng một kế hoạch cụ thể để đáp ứng nhu cầu của từng cá nhân.

STT Hoạt động Mục tiêu Người tham gia

Giúp thân chủ giảm bớt tự ti, mặc cảm và hòa nhập với mọi người xung quanh

- Tham vấn cho thân chủ thông qua các buổi vãng gia

Giải tỏa những vấn đề tâm lý cho thân chủ

Thân chủ giải tỏa được những cảm xúc buồn chán, không còn ngại ngùng và trò chuyện thoải mái với nhân viên CTXH

- Kể về những - Giúp thân - Nhân viên Tuần 1 Thân chủ bớt

2 em có hoàn cảnh khó khăn vươn lên trong cuộc sống tự ti, mặc cảm.Có niềm tin vươn lên trong cuộc sống

- Thân chủ cảm và có nghị lực vươn lên trong cuộc sống

- Phối hợp với cán bộ đoàn xóm tổ chức sinh hoạt đoàn

Khuyến khích thân chủ tham gia

- Giúp thân chủ hòa nhập với bạn bè, mọi người xung quanh

Thân chủ giao tiếp với mọi người, cải thiện được mối quan hệ

Giúp thân chủ được hỗ trợ điều kiện kinh tế, cải thiện cuộc sống hiện tại

- Gặp gỡ, trao đổi với ban chính sách xã về hoàn cảnh của thân chủ

- Trao đổi với phó trưởng phòng chính sách huyện để mong nhận được sự giúp đỡ

- Tìm được nguồn trợ giúp từ chính quyền địa phương, cộng đồng xã hội

- Trưởng ban chính sách xã

Huy động được nguồn hỗ trợ từ bên ngoài càng nhiều càng tốt

- Gặp chú của - Được chú - Nhân viên Tuần 4 Thân chủ

PA cần chia sẻ về những vấn đề hiện tại của thân chủ, đồng thời tăng cường hỗ trợ vật chất cho em Điều này sẽ giúp quan tâm và cải thiện cuộc sống của PA một cách hiệu quả hơn.

- Chú N của tháng 4 nhận được sự giúp đỡ từ chú của mình Định hướng nghề nghiệp cho thân chủ

- Phân tích những sở thích và nhu cầu của thân chủ về ngành nghề

- Tìm hiểu được sở tích, nhu cầu của thân chủ về ngành nghề học

Nhận biết được sở thích của rthân chủ Qua đó có thể xác định được những ngành học phù hợp

- Định hướng các ngành nghề dựa trên khả năng, sở thích của thân chủ

- Thân chủ được định hướng ngành nghề phù hợp

Thân chủ xác định được mục tiêu của mình, trừng học và ngành học sau này

Bảng 2: Xây dựng bảng kế hoạch trị liệu cho thân chủ.

Triển khai kế hoạch

Sau khi thống nhất kế hoạch với thân chủ, các bên liên quan sẽ thực hiện theo những gì đã đề ra Nhân viên CTXH cần tuân thủ nguyên tắc nghề nghiệp, không làm thay cho thân chủ mà để họ là trung tâm của kế hoạch Huy động sức mạnh và phát huy năng lực của thân chủ là cách hiệu quả để giúp họ giải quyết vấn đề của mình.

Trong quá trình trị liệu, nhân viên CTXH áp dụng đa dạng kỹ năng và phương pháp như kỹ năng vãng gia, kỹ năng vấn đàm, kỹ năng tăng cường năng lực và kỹ năng thúc đẩy sự thay đổi Những kỹ năng này được sử dụng nhằm đạt được mục tiêu đề ra và hỗ trợ thân chủ một cách hiệu quả.

Để thực hiện kế hoạch hiệu quả, công việc cần được duy trì thường xuyên và đúng tiến trình đã thống nhất giữa nhân viên CTXH và các bên liên quan Để đạt được mục tiêu, ngoài nỗ lực của bản thân thân chủ, việc kết nối các nguồn lực hỗ trợ bên ngoài là rất quan trọng nhằm đảm bảo quá trình can thiệp thành công.

Dựa trên bảng kế hoạch đã đề ra với sự thống nhất của thân chủ, nhân viên CTXH tiến hành triển khai theo kế hoạch

Mục tiêu 1: Giúp thân chủ giảm bớt tự ti, mặc cảm và hòa nhập với mọi người xung quanh

Hoạt động 1: Nhân viên CTXH tiến hành tham vấn cho thân chủ qua các buổi vãng gia nhằm giúp giảm bớt tự ti và mặc cảm Để đạt được điều này, trước tiên, họ xác định cần giải tỏa những cảm xúc và suy nghĩ hiện tại của thân chủ Quá trình làm việc với thân chủ sẽ bắt đầu từ thứ 7, ngày 17/3, kéo dài trong 2 buổi.

Nhân viên CTXH sử dụng kỹ năng thấu cảm, quan sát và lắng nghe để thể hiện sự chân thành và mong muốn giúp đỡ, từ đó tạo niềm tin cho thân chủ Qua cách trò chuyện, họ giúp thân chủ cảm nhận được sự thấu hiểu, như khi nói: “Chị hiểu phần nào tâm trạng của em lúc này Mỗi người đều có những hoàn cảnh không ai giống ai cả Nhưng điều quan trọng là chúng ta có vượt qua được không thôi em à”.

Nhân viên CTXH đóng vai trò quan trọng trong việc chia sẻ và đồng cảm với những suy nghĩ, cảm xúc của thân chủ Họ khích lệ thân chủ bằng những câu nói nhẹ nhàng, tạo niềm tin và động lực giúp thân chủ vượt qua khó khăn, chẳng hạn như: “Chị tin là em sẽ làm được”.

Nhân viên CTXH nhận thấy tình yêu thương sâu sắc mà em dành cho em gái và gia đình, thể hiện rõ qua câu nói: “Chị biết em rất yêu thương em gái đúng không nào.”

Nếu em vượt qua khó khăn hiện tại, em sẽ có thể chăm sóc cho em gái tốt hơn Nhân viên CTXH đã khai thác tình cảm gia đình để tạo động lực cho em, giúp em tìm thấy mục đích và niềm tin để vươn lên Em là người rất tình cảm, suy nghĩ chín chắn và luôn thương yêu em gái của mình.

Qua buổi tham vấn, nhân viên CTXH đã xây dựng được niềm tin với thân chủ Em đã nhận thức rõ hơn về vấn đề và hoàn cảnh của mình, không còn cảm thấy buồn chán như trước Tuy nhiên, em vẫn còn ngại giao tiếp và chưa hoàn toàn vượt qua mặc cảm, tự ti.

+ Hoạt động 2: Kể về những tấm gương trẻ có hoàn cành khó khăn vươn lên trong cuộc sống

Nhân viên sử dụng các kỹ năng như cung cấp thông tin, thấu cảm và kể chuyện để hiểu và kết nối với trẻ em trong cộng đồng Họ chia sẻ những câu chuyện về những bạn cùng hoàn cảnh, những người đã vượt qua khó khăn để sống tốt và học giỏi Điều này giúp trẻ em nhận ra rằng có nhiều bạn khác cũng đang đối mặt với thử thách nhưng vẫn tự tin và kiên cường trong cuộc sống, từ đó khích lệ tinh thần và tạo động lực cho các em.

Chị Vinh ở xóm 7, mất bố từ nhỏ và sống cùng ông bà, hiện đang học đại học Luật tại Hà Nội Chị tin rằng nếu em nỗ lực, em cũng có thể đạt được ước mơ vào đại học như chị.

Nhân viên CTXH sử dụng những câu chuyện về những người có hoàn cảnh tương tự để tạo sự đồng cảm cho thân chủ, giúp họ nhận ra rằng không chỉ mình họ gặp khó khăn Điều quan trọng là mọi người đều có thể vượt qua thử thách, và thân chủ hiểu rằng họ cần nỗ lực để đạt được ước mơ của bản thân “Em cũng muốn được như chị ấy, em sẽ học đại học và mọi người không được coi thường em nữa”.

Thân chủ đã có sự chuyển biến tích cực trong tư duy, từ tư tưởng bi quan sang ý chí mạnh mẽ vươn lên, với mục tiêu học tập tốt để chứng minh khả năng của bản thân.

+ Hoạt động 3: Phối hợp với ban chấp hành đoàn xóm tổ chức sinh hoạt đoàn, khuyến khích thân chủ tham gia

Trong quá trình can thiệp, sự quan tâm và chia sẻ từ cộng đồng là nguồn lực quan trọng giúp thân chủ giải quyết vấn đề Nhân viên CTXH đã phối hợp với bạn bè và người dân trong khu vực để tạo điều kiện cho thân chủ tham gia các hoạt động xã hội, từ đó cải thiện mối quan hệ và hòa đồng với mọi người.

Vào ngày 8/4, nhân viên CTXH đã gặp gỡ anh Thành, cán bộ đoàn xóm, để trao đổi về việc tổ chức buổi sinh hoạt đoàn cho các đoàn viên Sử dụng kỹ năng giao tiếp, nhân viên CTXH đã trình bày mong muốn và chia sẻ về vấn đề của PA, được anh Thành đồng ý hỗ trợ Anh Thành cũng cho biết sẽ kết hợp buổi sinh hoạt với những mục đích mà nhân viên CTXH đề xuất và đã thông báo cho các đoàn viên chuẩn bị tham gia vào tối thứ 7 cuối tuần.

Lượng giá và kết thúc

Lượng giá trong công tác xã hội cá nhân diễn ra liên tục từ giai đoạn tiếp cận thân chủ đến khi kết thúc Nhân viên xã hội thường xuyên đánh giá quá trình tìm hiểu và hợp tác trị liệu để xác định mức độ giải quyết vấn đề của thân chủ, cũng như sự phù hợp với triết lý và nguyên tắc của công tác xã hội Họ xem xét hiệu quả của quá trình trị liệu để điều chỉnh và cải thiện các phương pháp hỗ trợ.

2.8.1 Lượng giá từ phía thân chủ

Thông qua tiếp cận cũng như xác định vấn đề, thực hiện quá trình trị liệu, nhân viên CTXH có sự lượng giá như sau:

Thân chủ ban đầu tỏ ra bi quan và tự ti, nhưng qua quá trình tham vấn của nhân viên CTXH, em đã cải thiện khả năng giao tiếp, tích cực tham gia các hoạt động địa phương và dần vượt qua mặc cảm về bản thân.

Thân chủ hiện đang đối mặt với nhiều khó khăn trong cuộc sống, nhưng nhờ vào việc huy động các nguồn lực, họ đã có thể cải thiện điều kiện sống của mình.

Thân chủ là một người đầy nghị lực và ước mơ Sau khi được nhân viên CTXH tư vấn, em đã xác định được hướng đi cho tương lai và lựa chọn ngành học phù hợp với nhu cầu cũng như khả năng của bản thân.

2.8.2 Lượng giá từ phía nhân viên CTXH

Nhân viên CTXH áp dụng phương pháp CTXH cá nhân linh hoạt trong quá trình hỗ trợ thân chủ, tuân theo 5 bước phù hợp với hoàn cảnh và nhu cầu của từng người, nhằm giải quyết hiệu quả các vấn đề mà họ đang đối mặt.

Nhân viên CTXH đã tiếp xúc được với thân chủ, tạo lập được bầu không khí thoải mái, cởi mở, tạo được niềm tin từ phía thân chủ

Nghiên cứu và đánh giá nhu cầu của thân chủ là bước quan trọng để xây dựng kế hoạch cụ thể, từ đó đảm bảo thực hiện các mục tiêu đã đề ra.

Nhân viên đã áp dụng hiệu quả các kỹ năng trong quá trình hỗ trợ khách hàng, bao gồm kỹ năng giao tiếp, xây dựng mối quan hệ, quan sát, phỏng vấn và thúc đẩy sự thay đổi Việc kết hợp các kỹ năng này trong thực hành đã mang lại kết quả tích cực.

Đảm bảo thực hiện đúng vai trò là người hỗ trợ và định hướng cho thân chủ, giúp họ giải quyết vấn đề một cách hiệu quả, đồng thời tuân thủ nguyên tắc "không làm thay, làm hộ".

2.8.3 Những kinh nghiệm của nhân viên CTXH trong quá trình can thiệp

Sau quá trình can thiệp với thân chủ là em T.T.P.A thuộc đối tượng trẻ mồ côi, nhân viên CTXH đã rút ra được những kinh nghiệm quý giá

Khi tiếp xúc ban đầu với thân chủ, nhân viên CTXH cần xây dựng một câu chuyện để tạo niềm tin và lắng nghe một cách thấu hiểu Tránh hỏi về hoàn cảnh ngay từ đầu để không làm thân chủ cảm thấy không thoải mái.

Việc áp dụng lý thuyết vào thực tiễn cho thân chủ yêu cầu nhân viên phải đầu tư nghiên cứu và tìm hiểu từ nhiều khía cạnh khác nhau Trong quá trình thực hiện, các bước thường được lồng ghép để tối ưu hóa thời gian và đạt hiệu quả cao nhất.

Nhân viên CTXH cần trang bị kiến thức vững chắc về thân chủ và nắm rõ thông tin liên quan Họ nên tránh hứa hẹn điều gì mà chưa chắc chắn để đảm bảo sự tin cậy và chuyên nghiệp trong mối quan hệ với thân chủ.

Quá trình can thiệp cần thể hiện sự chân thành và kiên trì khi làm việc với thân chủ, ngay cả khi sự thay đổi diễn ra chậm Để tạo thiện cảm, hãy kết thân và chia sẻ những vấn đề mà thân chủ đang gặp phải.

Nhân viên CTXH cam kết tuân thủ các nguyên tắc nghề nghiệp, bao gồm tôn trọng và bảo mật thông tin của thân chủ Họ đảm bảo quyền tự quyết của thân chủ, với vai trò chính trong việc thực hiện kế hoạch Nhân viên chỉ đóng vai trò hỗ trợ, giúp đỡ thân chủ trong quá trình thay đổi.

Nhân viên CTXH cần dành thời gian để tìm hiểu kỹ lưỡng vấn đề, xác định chính xác và cùng thân chủ xây dựng kế hoạch cụ thể Việc lựa chọn và kết hợp các kỹ năng phù hợp với khả năng làm việc là rất quan trọng, nhằm thực hiện công việc một cách chuyên nghiệp.

Trong quá trình can thiệp, việc đánh giá nhu cầu cùng với những điểm mạnh và yếu của thân chủ là rất quan trọng Nhân viên công tác xã hội đóng vai trò hỗ trợ và là chất xúc tác trong quá trình này Họ cần nhận diện hệ thống nguồn lực để giúp đỡ thân chủ một cách hiệu quả Do thân chủ thường cảm thấy tự ti, việc tiếp cận ban đầu cần sự hiện diện của những người quen biết để tạo cảm giác tin tưởng và thoải mái hơn khi làm việc với nhân viên công tác xã hội.

Kết luận

Trẻ em là tương lai của đất nước và là lớp người kế tục sự nghiệp cách mạng của Đảng, vì vậy việc chăm sóc và bảo vệ trẻ em là vô cùng cần thiết Đặc biệt, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, đặc biệt là trẻ mồ côi, cần nhận được sự quan tâm và chăm sóc nhiều hơn để phát triển toàn diện.

Với sự hoàn thiện của các chính sách từ Đảng và Nhà nước, trẻ em, đặc biệt là những em có hoàn cảnh khó khăn, ngày càng nhận được nhiều sự quan tâm và hỗ trợ hơn Các chương trình và dự án lớn được triển khai trên toàn quốc đã tạo điều kiện cho trẻ em phát triển và hòa nhập với cộng đồng Đề tài “Công tác xã hội cá nhân với trẻ mồ côi ở xã Tràng Sơn, huyện Đô Lương – Nghệ An” đã phản ánh thực trạng khó khăn của trẻ mồ côi tại địa phương Nghiên cứu đã tìm ra phương pháp hỗ trợ tâm lý cho trẻ mồ côi, giúp các em vượt qua mặc cảm tự ti và phát triển nghị lực sống Đồng thời, nghiên cứu cũng đưa ra những định hướng nghề nghiệp phù hợp cho tương lai của các em.

Trong quá trình thực hành công tác xã hội với trẻ mồ côi, sự hỗ trợ từ nhân viên công tác xã hội đã mang lại nhiều kết quả tích cực Những can thiệp này không chỉ giúp trẻ phát triển kỹ năng xã hội mà còn cải thiện tâm lý và tạo dựng mối quan hệ gắn bó Nhân viên CTXH đã đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp sự hỗ trợ cần thiết, từ việc lắng nghe, tư vấn đến việc kết nối trẻ với các nguồn lực cộng đồng Kết quả là trẻ mồ côi cảm thấy được yêu thương, tự tin hơn và có khả năng hòa nhập tốt hơn vào xã hội.

Thông qua sự tư vấn của nhân viên công tác xã hội, trẻ mồ côi đã vượt qua những suy nghĩ tiêu cực, tự ti và mặc cảm, từ đó tìm thấy niềm tin để phát triển và vươn lên trong cuộc sống.

Trẻ mồ côi nhận được sự hỗ trợ từ nhân viên công tác xã hội, gia đình, bạn bè, trường học và cộng đồng địa phương, giúp các em vượt qua khó khăn và phục hồi sự tự tin trong cuộc sống.

Trẻ mồ côi đã nhận được sự hỗ trợ từ nhân viên CTXH, giúp xác định hướng nghề nghiệp và lựa chọn ngành học, trường học phù hợp Qua đó, các em cũng phát triển quyết tâm vươn lên để đạt được mục tiêu và ước mơ của bản thân.

Khuyến nghị

Qua quá trình can thiệp và đánh giá tình hình thực tế tại địa bàn trẻ mồ côi, chúng tôi đưa ra một số khuyến nghị quan trọng.

Đảng và Nhà nước cần hoàn thiện chính sách hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, đặc biệt là trẻ mồ côi, thông qua việc cung cấp kinh phí và cơ sở vật chất nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống Việc triển khai các chính sách đồng bộ và hiệu quả trong thực tiễn là cần thiết Đồng thời, cần có các chính sách tạo việc làm cho trẻ mồ côi sau khi tốt nghiệp THPT, ĐH và CĐ, giúp các em ổn định cuộc sống và phát triển tương lai.

Cộng đồng là một môi trường rộng lớn nơi mà các cá nhân cùng sinh sống, vì vậy mỗi người cần được quan tâm và hỗ trợ Các tổ chức, doanh nghiệp và người dân xung quanh cần chung tay giúp đỡ trẻ mồ côi cả về vật chất lẫn tinh thần để phát triển cộng đồng Đặc biệt, cần có thái độ đúng đắn và không kỳ thị, xa lánh trẻ mồ côi, giúp các em có môi trường sống lành mạnh và được tạo điều kiện học tập, phát triển.

* Đối với chính quyền địa phương

Chính quyền xã cần tăng cường thực hiện các chính sách hiệu quả và hỗ trợ trẻ mồ côi trên địa bàn Việc tìm hiểu tình hình cụ thể của từng trẻ sẽ giúp nâng cao chất lượng trợ giúp và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của các em.

* Đối với nhà trường và thầy cô giáo

Nhà trường và giáo viên cần đảm bảo cung cấp đầy đủ trang thiết bị học tập để nâng cao chất lượng giáo dục Ngoài ra, cần tổ chức nhiều hoạt động hướng nghiệp nhằm giúp học sinh phát triển kiến thức và kỹ năng cần thiết cho việc chọn lựa ngành nghề tương lai.

* Đối với nhân viên CTXH

Khi làm việc với trẻ mồ côi, việc tôn trọng và thấu hiểu cảm xúc của các em là rất quan trọng Nhân viên công tác xã hội cần xác định rõ vấn đề mà trẻ đang gặp phải và thể hiện lòng yêu nghề để hỗ trợ một cách chân thành.

Khi hỗ trợ đối tượng, nhân viên CTXH cần khơi dậy nội lực và tiềm năng của trẻ, giúp các em tự vượt qua khó khăn và xây dựng nền tảng vững chắc cho cuộc sống lâu dài.

* Đối với gia đình trẻ mồ côi

Trẻ mồ côi thường phải đối mặt với nhiều khó khăn trong cuộc sống, đặc biệt là sự thiếu thốn tình yêu thương từ cha mẹ, dẫn đến cảm giác tự ti và mặc cảm Trong hoàn cảnh này, người thân trong gia đình đóng vai trò quan trọng như chỗ dựa vững chắc, giúp bù đắp những thiếu hụt về tình cảm Họ là những người luôn sát cánh bên cạnh trẻ, hỗ trợ và khích lệ để giúp trẻ tự tin vượt qua những thử thách trong cuộc sống.

* Đối với trẻ mồ côi

Trẻ mồ côi cần hiểu rõ quyền lợi và trách nhiệm của mình, đồng thời rèn luyện ý chí và nghị lực để vượt qua khó khăn, từ đó vươn lên trong cuộc sống.

Trẻ mồ côi cần mạnh dạn giao lưu và hòa nhập với cộng đồng, đồng thời hợp tác với nhân viên công tác xã hội để giải quyết vấn đề của mình Việc này không chỉ giúp trẻ phát triển kỹ năng xã hội mà còn đóng góp ý kiến cho nhân viên, từ đó nâng cao kinh nghiệm và kỹ năng nghề nghiệp của họ.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1 Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (2005), Giáo trình công tác xã hội cá nhân, Đại học Lao động xã hội, Hà Nội

2 Bùi Thị Xuân Mai (chủ biên), Nguyễn Thị Thái Lan, Lim Shaw Hui

(2008), Giáo trình Tham Vấn, NXB LĐXH, Hà Nội

3 Lê Ngọc Hùng (2008), Lịch sử và lý thuyết Xã hội học, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội

4 Lê Văn Phú (2007), Nhập môn công tác xã hội, NXB Hà Nội

5 Mai Thị Kim Thanh (2007), Công tác xã hội cá nhân, NXB Đại học

6 Nguyễn Thị Lan Anh (2010), Ứng dụng công tác xã hội nhóm nhằm nâng cao năng lực cho nhóm trẻ mồ côi từ 6 – 15 tuổi - làng trẻ SOS Vinh, Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học Vinh

7 Nguyễn Thị Oanh Bài giảng Công tác xã hội cá nhân (2010), Đại học Vinh

8 Những điều cần biết về tuyển sinh ĐH, CĐ năm 2011 (2011), NXB

9 Phạm Văn Quyết, Nguyễn Quý Thanh (2000), Phương pháp nghiên cứu Xã hội học, NXb Đại học Quốc gia Hà Nội

10 Hoàng Thị Quý, Bùi Minh Hiển (2008), Hoạt động giáo dục hướng nghiệp lớp 12, NXB Giáo dục

11 UBND Xã Tràng Sơn (2012), Báo cáo tổng kết tình hình kinh tế xã hội năm 2011 và phương hướng nhiệm vụ năm 2012

12 Phạm Huy Dũng (2006), Bài giảng CTXH: Lý thuyết và thực hành CTXH, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội

13 http://dangcongsan.vn/cpv/Modules/News/NewDetail aspx?_id0231&cn_id28298

14 http://dvhnn.org.vn/index.phn?languge=vi&nv=news&op=xahoi/tu- tuong-ho-chi-minh-ve-bao-ve-cham-soc-va-giao-duc-tre-em

15 15.http://thongtin.net.vn/news/c/6/s/17/id/324/tu-tuong-ho-chi-minh- ve-bao-ve-cham-soc-va-giao-duc-tre-em.html

16 http://baovequyentreem.vn/wp-content/uploads/2009/09/luat- bvcste.pdf

17 http://luatvachinhsach.drdvietnam.com/nguoikhuyettat/101-quyet-dinh- phe-duyet-de-an-cham-soc-tre-em-mo-coi-khong-noi-nuong-tua

18 http://www.molisa.gov.vn/other/faq/faqdetail/211/newsid/51146/seo/kh ia-niem-ve-tre-em-co-hoan-canh-dac-biet/language/vi-

Ngày đăng: 16/09/2021, 19:42

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (2005), Giáo trình công tác xã hội cá nhân, Đại học Lao động xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình công tác xã hội cá nhân
Tác giả: Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
Năm: 2005
2. Bùi Thị Xuân Mai (chủ biên), Nguyễn Thị Thái Lan, Lim Shaw Hui (2008), Giáo trình Tham Vấn, NXB LĐXH, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Tham Vấn
Tác giả: Bùi Thị Xuân Mai (chủ biên), Nguyễn Thị Thái Lan, Lim Shaw Hui
Nhà XB: NXB LĐXH
Năm: 2008
3. Lê Ngọc Hùng (2008), Lịch sử và lý thuyết Xã hội học, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lịch sử và lý thuyết Xã hội học
Tác giả: Lê Ngọc Hùng
Nhà XB: NXB Khoa học xã hội
Năm: 2008
5. Mai Thị Kim Thanh (2007), Công tác xã hội cá nhân, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công tác xã hội cá nhân
Tác giả: Mai Thị Kim Thanh
Nhà XB: NXB Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 2007
6. Nguyễn Thị Lan Anh (2010), Ứng dụng công tác xã hội nhóm nhằm nâng cao năng lực cho nhóm trẻ mồ côi từ 6 – 15 tuổi - làng trẻ SOS Vinh, Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học Vinh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ứng dụng công tác xã hội nhóm nhằm nâng cao năng lực cho nhóm trẻ mồ côi từ 6 – 15 tuổi - làng trẻ SOS Vinh
Tác giả: Nguyễn Thị Lan Anh
Năm: 2010
7. Nguyễn Thị Oanh. Bài giảng Công tác xã hội cá nhân (2010), Đại học Vinh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công tác xã hội cá nhân
Tác giả: Nguyễn Thị Oanh. Bài giảng Công tác xã hội cá nhân
Năm: 2010
8. Những điều cần biết về tuyển sinh ĐH, CĐ năm 2011 (2011), NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những điều cần biết về tuyển sinh ĐH, CĐ năm 2011
Tác giả: Những điều cần biết về tuyển sinh ĐH, CĐ năm 2011
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2011
9. Phạm Văn Quyết, Nguyễn Quý Thanh (2000), Phương pháp nghiên cứu Xã hội học, NXb Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu Xã hội học
Tác giả: Phạm Văn Quyết, Nguyễn Quý Thanh
Năm: 2000
10. Hoàng Thị Quý, Bùi Minh Hiển (2008), Hoạt động giáo dục hướng nghiệp lớp 12, NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoạt động giáo dục hướng nghiệp lớp 12
Tác giả: Hoàng Thị Quý, Bùi Minh Hiển
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2008
11. UBND Xã Tràng Sơn (2012), Báo cáo tổng kết tình hình kinh tế xã hội năm 2011 và phương hướng nhiệm vụ năm 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: UBND Xã Tràng Sơn (2012)
Tác giả: UBND Xã Tràng Sơn
Năm: 2012
12. Phạm Huy Dũng (2006), Bài giảng CTXH: Lý thuyết và thực hành CTXH, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.Tài liệu từ Internet Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng CTXH: Lý thuyết và thực hành CTXH", NXB Đại học Sư phạm Hà Nội
Tác giả: Phạm Huy Dũng
Nhà XB: NXB Đại học Sư phạm Hà Nội. "Tài liệu từ Internet
Năm: 2006
15. 15.http://thongtin.net.vn/news/c/6/s/17/id/324/tu-tuong-ho-chi-minh-ve-bao-ve-cham-soc-va-giao-duc-tre-em.html Link
4. Lê Văn Phú (2007), Nhập môn công tác xã hội, NXB Hà Nội Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1: Bảng đỏnh giỏ điểm mạnh, điểm yếu của thõn chủ. - Công tác xã hội cá nhân với trẻ mồ côi tại xã tràng sơn   huyện đô lương   tỉnh nghệ an
Bảng 1 Bảng đỏnh giỏ điểm mạnh, điểm yếu của thõn chủ (Trang 49)
Bảng 2: Xõy dựng bảng kế hoạch trị liệu cho thõn chủ. - Công tác xã hội cá nhân với trẻ mồ côi tại xã tràng sơn   huyện đô lương   tỉnh nghệ an
Bảng 2 Xõy dựng bảng kế hoạch trị liệu cho thõn chủ (Trang 54)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w