1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Ứng dụng phương pháp công tác xã hội trong việc nâng cao năng lực cho trẻ mồ côi hòa nhập cộng đồng (nghiên cứu trường hợp tại xã quỳnh bá huyện quỳnh lưu tỉnh nghệ an)

108 27 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 108
Dung lượng 1,68 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (3)
  • 2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn (5)
    • 2.1 Ý nghĩa khoa học (5)
    • 2.2 Ý nghĩa thực tiễn (5)
  • 3. Đối tượng, khách thể, mục đích và phạm vi nghiên cứu (6)
    • 3.1 Đối tượng nghiên cứu (6)
    • 3.2 Khách thể nghiên cứu (6)
    • 3.3 Mục đích nghiên cứu (6)
    • 3.4 Phạm vi nghiên cứu (7)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (7)
    • 4.1 Phương pháp luận (7)
    • 4.2. Phương pháp nghiên cứu liên ngành (8)
      • 4.2.1 Phương pháp phân tích tài liệu có sẵn (8)
      • 4.2.2 Phương pháp quan sát (8)
      • 4.2.3 Phương pháp phỏng vấn sâu (9)
    • 4.3 Phương pháp chuyên ngành (9)
      • 4.3.1 Phương pháp CTXH cá nhân (9)
      • 4.3.2 Một số kỹ năng trong CTXH cá nhân (11)
        • 4.3.2.1 Kỹ năng thấu cảm (11)
        • 4.3.2.2 Kỹ năng lắng nghe (11)
        • 4.3.2.3 Kỹ năng thúc đẩy sự thay đổi (11)
  • 5. Giả thuyết nghiên cứu (12)
  • 6. Cấu trúc của đề bài (12)
  • CHƯƠNG 1................................................................................................. 13 (13)
    • 1.1 Cơ sở lý luận (13)
      • 1.1.1 Những quan điểm, chính sách và các quy định của Đảng, Nhà nước ta (13)
      • 1.1.2 Các chính sách và chương trình hỗ trợ cho trẻ mồ côi tại xã Quỳnh Bá (15)
      • 1.1.3 Các lý thuyết vận dụng trong đề tài (17)
        • 1.1.3.1 Lý thuyết nhu cầu của Maslow (17)
        • 1.1.3.2 Lý thuyết nhận thức hành vi (19)
        • 1.1.3.3 Lý thuyết hệ thống (20)
      • 1.1.4 Các khái niệm công cụ (22)
        • 1.1.4.1 Khái niệm trẻ em (22)
        • 1.1.4.2 Khái niệm trẻ mồ côi (23)
        • 1.1.4.3 Khái niệm CTXH và CTXH cá nhân (24)
        • 1.1.4.4 Khái niệm nâng cao năng lực (25)
    • 1.2 Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu (25)
      • 1.2.1 Tổng quan về vấn đề nghiên cứu (25)
      • 1.2.2 Tổng quan về địa bàn nghiên cứu (29)
        • 1.2.2.1 vài nét về huyện Quỳnh Lưu (29)
        • 1.2.2.2 Tổng quan về cơ sở nghiên cứu: Xã Quỳnh Bá – Huyện Quỳnh Lưu – Tỉnh Nghệ An (31)
        • 1.2.2.3 Thực trạng về trẻ mồ côi tại xã Quỳnh Bá (34)
  • CHƯƠNG 2: TIẾN TRÌNH CTXH CÁ NHÂN VÀ NHỮNG BÀI HỌC (36)
    • 2.1.1 Tiếp cận thân chủ (36)
    • 2.1.2 Xác định vấn đề (38)
    • 2.1.3 Thu thập thông tin (40)
    • 2.1.4 Chuẩn đoán (46)
    • 2.1.5 Lên kế hoạch trị liệu (54)
    • 2.1.6 Trị liệu (58)
    • 2.1.7 Lượng giá và kết thúc (70)
    • 2.2 Những bài học kinh nghiệm rút ra trong quá trình thực hiện tiến trình (72)
    • 1. Kết luận (77)
    • 2. Khuyến nghị (78)
      • 2.1 Đối với nhà nước và các tổ chức, ban ngành chăm sóc và bảo vệ trẻ em79 (79)
      • 2.2 Đối với cộng đồng, xã hội (79)
      • 2.3 Đối với chính trẻ mồ côi cha và gia đình (80)
      • 2.4 Khuyến nghị chuyên môn (81)
  • PHỤ LỤC (84)
    • 1. QUAN SÁT (84)
    • 2. MỘT SỐ PHÚC TRÌNH TRONG QUÁ TRÌNH CAN THIỆP THÂN CHỦ THEO TIẾN TRÌNH CTXH CÁ NHÂN (85)

Nội dung

Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn

Ý nghĩa khoa học

Đề tài nghiên cứu vận dụng kiến thức và kỹ năng công tác xã hội (CTXH) nhằm phân tích mối tương tác giữa nhân viên xã hội (NVXH) và trẻ mồ côi trong bối cảnh gia đình, bạn bè, trường học và cộng đồng Nghiên cứu áp dụng các lý thuyết như thuyết nhu cầu xã hội của A Maslow, lý thuyết nhận thức hành vi và lý thuyết hệ thống, cùng với các kỹ năng CTXH, nhằm thực hiện tiến trình can thiệp giúp thân chủ giải quyết vấn đề và nâng cao khả năng hòa nhập cộng đồng Kết quả nghiên cứu cũng đóng góp vào việc làm phong phú thêm nguồn lý luận cho việc ứng dụng các lý thuyết và phương pháp nghiên cứu, thực hành với trẻ em nói chung và trẻ mồ côi nói riêng.

Ý nghĩa thực tiễn

Nghiên cứu này áp dụng phương pháp CTXH cá nhân để can thiệp và nâng cao năng lực cho trẻ mồ côi tại xã Quỳnh Bá.

Việc áp dụng hiệu quả tiến trình sẽ mang lại lợi ích thiết thực cho thân chủ thông qua tương tác, giúp họ vượt qua khó khăn trong học tập Điều này không chỉ nâng cao kỹ năng sống mà còn giúp trẻ tự tin phát huy tiềm năng, từ đó cải thiện năng lực hiện tại và tương lai.

Nghiên cứu này sẽ cung cấp nền tảng cho địa phương trong việc chỉ đạo và tổ chức các hoạt động chăm sóc, bảo vệ trẻ em Kết quả nghiên cứu cũng hỗ trợ các tổ chức và cộng đồng trong việc định hướng can thiệp, giúp nhóm trẻ yếu thế, đặc biệt là trẻ mồ côi, vượt qua khó khăn.

Đề tài này giúp chúng ta củng cố kiến thức đã học, đồng thời thực hành kỹ năng nghề nghiệp trong thực tế, từ đó tích lũy kinh nghiệm quý báu cho công việc tương lai.

Đối tượng, khách thể, mục đích và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu

Ứng dụng phương pháp CTXH trong việc nâng cao năng lực cho trẻ mồ côi hòa nhập cộng đồng

Khách thể nghiên cứu

- Trẻ mồ côi tại xã Quỳnh Bá, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An

- Trường hợp điển cứu: Em: Vũ Thị V là trẻ mồ côi cha ở xã Quỳnh

Bá, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An

Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào việc áp dụng kiến thức và kỹ năng trong công tác xã hội cá nhân để hỗ trợ trẻ mồ côi cha Mục tiêu là nâng cao hiệu quả can thiệp và tạo ra những giải pháp thiết thực cho đối tượng này.

Mục đích của nghiên cứu này là tìm hiểu tâm sinh lý và những khó khăn trong cuộc sống của trẻ mồ côi tại xã Quỳnh Bá, từ đó đánh giá nhu cầu và nguyện vọng của họ để xây dựng kế hoạch can thiệp phù hợp Nhân viên xã hội (NVXH) sẽ hỗ trợ định hướng và khai thác khả năng tiềm ẩn của các em, giúp các em tự giải quyết vấn đề và phát triển toàn diện Qua quá trình can thiệp, NVXH đã rút ra những bài học kinh nghiệm quý báu trong thực hành nghề xã hội, nhằm nâng cao năng lực cho trẻ mồ côi và tạo điều kiện cho các em hòa nhập tốt hơn vào cộng đồng.

Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: Nghiên cứu được tiến hành tại xã Quỳnh Bá, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An

- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 02/2012 đến tháng 05/2012

- Phạm vi về nội dung:

Vận dụng mô hình tiến trình CTXH cá nhân tại xã Quỳnh Bá nhằm nâng cao năng lực cho trẻ mồ côi, giúp các em vượt qua khó khăn và hoàn cảnh của mình Qua đó, trẻ sẽ được trang bị kỹ năng sống cần thiết, tự tin hơn trong việc hòa nhập cộng đồng.

Nâng cao năng lực cho trẻ em, đặc biệt là trẻ mồ côi, là việc giải quyết các vấn đề trong nhiều lĩnh vực như học tập, kỹ năng sống, và hoàn thiện nhân cách Việc này không chỉ quan trọng cho sự phát triển của tất cả trẻ em mà còn cần thiết hơn đối với những trẻ thiếu thốn tình cảm và điều kiện sống Trong nghiên cứu này, tôi tập trung vào việc nâng cao năng lực học tập và một số kỹ năng sống, nhằm giúp trẻ tự tin và dễ dàng hòa nhập vào cộng đồng.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp luận

Nghiên cứu dựa trên các nguyên lý chung của chủ nghĩa Mác Lê Nin là chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử:

Phương pháp duy vật biện chứng là cách tiếp cận nghiên cứu các sự vật và hiện tượng thông qua mối quan hệ tương tác lẫn nhau và sự liên kết với các sự vật khác.

Tiến trình CTXH cá nhân giúp trẻ vượt qua khó khăn và nâng cao năng lực thông qua mối quan hệ với thực tế cuộc sống, tiềm năng cá nhân, gia đình, bạn bè và các tổ chức cộng đồng, từ đó thúc đẩy sự phát triển toàn diện của trẻ.

Phương pháp duy vật lịch sử nghiên cứu sự vật và hiện tượng trong trạng thái vận động và biến đổi liên tục, chịu ảnh hưởng của các yếu tố khách quan theo từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội Cụ thể, phương pháp này tập trung vào việc phân tích tâm lý và hành vi của trẻ em trước, trong và sau khi áp dụng các nhiệm vụ và hoạt động xã hội.

CTXH cá nhân làm mô hình can thiệp.

Phương pháp nghiên cứu liên ngành

4.2.1 Phương pháp phân tích tài liệu có sẵn

Phương pháp phân tích tài liệu là yếu tố quan trọng trong nghiên cứu CTXH, giúp thu thập thông tin cần thiết về đối tượng nghiên cứu Việc lựa chọn thông tin từ các nguồn tài liệu có sẵn phải đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy, nhằm phục vụ hiệu quả cho đề tài nghiên cứu.

Trong quá trình nghiên cứu, NVXH đã sử dụng thông tin từ các báo cáo tổng kết hàng năm, bao gồm Báo cáo phát triển kinh tế - xã hội của xã năm 2011 và thống kê danh sách trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt năm 2011 Nghiên cứu này tập trung vào việc hỗ trợ nâng cao năng lực cho nhóm đối tượng trẻ em (TE) nói chung.

TEHCĐBKK nói riêng, để đáp ứng cho mục đích nghiên cứu của đề tài

Trong CTXH cá nhân quan sát là một phương pháp không thể thiếu trong quá trình giao tiếp, đặc biệt kết hợp lắng nghe khi tiếp xúc thân chủ

Mục đích của việc quan sát là thu thập và xác thực thông tin cơ bản liên quan đến hoàn cảnh gia đình, thái độ và hành vi của thân chủ, cũng như mối tương tác của họ với người thân và cộng đồng xung quanh.

Chỉ thông qua việc quan sát nhu cầu và hành vi của trẻ, chúng ta mới có thể hiểu rõ và toàn diện về thân chủ, vì nhiều biểu hiện phi ngôn ngữ của trẻ thường khác biệt so với những gì trẻ nói Việc thu thập thông tin đầy đủ và chính xác từ quan sát sẽ giúp chúng ta có cái nhìn sâu sắc hơn về tình trạng và cảm xúc của trẻ.

Nhân viên xã hội (NVXH) cần có khả năng thấu cảm để xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc lập kế hoạch hoạt động phù hợp với nhu cầu của thân chủ Đồng thời, NVXH cũng áp dụng phương pháp quan sát để đánh giá sự tiến bộ của trẻ qua từng buổi làm việc, từ đó điều chỉnh và bổ sung kế hoạch can thiệp sau mỗi phiên làm việc.

4.2.3 Phương pháp phỏng vấn sâu

Nghiên cứu áp dụng phương pháp phỏng vấn sâu nhằm khám phá nhu cầu và vấn đề của thân chủ, đồng thời đánh giá chính sách và nguồn lực tại địa phương Mục tiêu của phỏng vấn là thu thập thông tin về thực trạng, nguyên nhân gây ra khó khăn cho trẻ, cũng như nhận thức của trẻ về việc vượt qua tâm lý mất mát Những thông tin này sẽ bổ sung giá trị cho kết quả từ nghiên cứu định lượng.

Phương pháp chuyên ngành

4.3.1 Phương pháp CTXH cá nhân

Tiến trình CTXH cá nhân là chuỗi hoạt động tương tác giữa nhân viên xã hội và thân chủ để giải quyết vấn đề Trong quá trình này, nhân viên xã hội sử dụng giá trị, kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng của mình để giúp thân chủ nhận thức rõ vấn đề Đồng thời, họ khuyến khích thân chủ thể hiện tâm tư, nhu cầu, phát huy tiềm năng và tham gia tích cực vào quá trình giải quyết vấn đề, từ đó nâng cao khả năng hòa nhập cộng đồng.

Tiến trình CTXH cá nhân là chuỗi các bước mà nhân viên xã hội và thân chủ thực hiện để giải quyết vấn đề hiện tại Các bước này diễn ra theo thứ tự logic nhưng có thể kéo dài hoặc đan xen với nhau, tùy thuộc vào các hoạt động như thu thập dữ liệu, thẩm định và đánh giá.

Có thể mô hình hóa tiến trình như sau:

Lượng giá và kết thúc Xác định vấn đề

Trị liệu Thu thập thông tin

Lên kế hoạch trị liệu chuấn đoán

Nhìn vào mô hình trên ta thấy, tiến trình CTXH cá nhân gồm có 7 bước đó là:

Bước 1: Tiếp cận thân chủ Bước 2: Xác định vấn đề Bước 3: Thu thập thông tin Bước 4: Chuẩn đoán Bước 5: Lên kế hoạch trị liệu Bước 6: Trị liệu

Bước 7: Lượng giá và kết thúc

Trẻ mồ côi cha thường gặp phải những khó khăn về tâm lý, như tổn thương do mất cha, dẫn đến cảm giác tự ti và mặc cảm với hoàn cảnh gia đình nghèo Thiếu kỹ năng sống cũng khiến trẻ dễ có những suy nghĩ tiêu cực về bản thân và tương lai.

Nhân viên xã hội (NVXH) áp dụng phương pháp công tác xã hội cá nhân nhằm giúp thân chủ hiểu và chấp nhận vấn đề của mình Qua đó, NVXH phân tích điểm mạnh và nguồn lực hỗ trợ, khích lệ thân chủ thay đổi và nâng cao năng lực cá nhân Vai trò của NVXH không chỉ là hỗ trợ và định hướng, mà còn kết nối các nguồn lực, giúp thân chủ tự tháo gỡ vấn đề, từ đó xây dựng nền tảng vững chắc cho hiện tại và tương lai.

4.3.2 Một số kỹ năng trong CTXH cá nhân

Trong quá trình giao tiếp và can thiệp với thân chủ, nhân viên xã hội (NVXH) đã áp dụng kỹ năng thấu cảm để hiểu rõ hơn về ý nghĩa lời nói và hành vi của thân chủ, bao gồm ánh mắt, nụ cười, nét mặt, tư thế và điệu bộ Khi thân chủ chia sẻ suy nghĩ, NVXH đã lắng nghe một cách chú ý và can thiệp bằng những câu hỏi phù hợp, đồng thời thể hiện sự đồng cảm qua các hành động như nắm tay, gật đầu và tóm lược lại những gì thân chủ đã nói NVXH đã đặt mình vào vị trí của thân chủ để cảm nhận sâu sắc những cảm xúc và suy nghĩ của họ, chấp nhận chúng một cách trọn vẹn.

NVXH chú trọng lắng nghe thân chủ một cách sâu sắc, không chỉ bằng tai mà còn bằng trái tim, nhằm hiểu và cảm nhận một cách toàn diện nhất về họ.

Trong quá trình giao tiếp, nhân viên xã hội (NVXH) chú trọng lắng nghe và quan sát cử chỉ của thân chủ, đồng thời phản hồi kịp thời và điều chỉnh khi có yếu tố tác động Điều này giúp xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa NVXH và thân chủ, khiến thân chủ cảm thấy được tôn trọng, chấp nhận và sẵn sàng chia sẻ hơn.

4.3.2.3 Kỹ năng thúc đẩy sự thay đổi

Trong quá trình làm việc với thân chủ, nhân viên xã hội đã linh hoạt áp dụng các kỹ năng thúc đẩy sự thay đổi Họ bắt đầu bằng việc xác định vấn đề mà thân chủ đang gặp phải, sau đó cùng nhau lập kế hoạch và thực hiện các hoạt động nhằm giúp thân chủ dần thay đổi những suy nghĩ tiêu cực như mặc cảm, tự ti và ghen tỵ Qua đó, nhân viên xã hội khơi gợi tiềm năng và sở thích của thân chủ, từ đó dẫn đến những thay đổi tích cực trong cuộc sống của họ.

Giả thuyết nghiên cứu

Trẻ mồ côi cha thường đối mặt với nhiều khó khăn trong cuộc sống, bao gồm việc thiếu thốn tình cảm và sự chăm sóc dạy dỗ từ cha Điều này dẫn đến cảm giác mặc cảm và tự ti về bản thân, ảnh hưởng đến sự phát triển tâm lý và xã hội của trẻ.

Phương pháp CTXH cá nhân hỗ trợ trẻ em trong việc giải quyết các vấn đề cá nhân, đồng thời trang bị cho các em những kỹ năng sống cần thiết, giúp nâng cao khả năng hòa nhập cộng đồng.

Cấu trúc của đề bài

Đề tài bao gồm: Phần mở đầu, phần nội dung chính và phần kết luận Phần nội dung chính được chia làm 2 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn đề tài nghiên cứu

Chương 2: Tiến trình CTXH cá nhân và những bài học kinh nghiệm rút ra từ quá trình can thiệp.

13

Cơ sở lý luận

1.1.1 Những quan điểm, chính sách và các quy định của Đảng, Nhà nước ta trong việc chăm sóc, giáo dục và nâng cao năng lực cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn Đảng ta đã khẳng định: đi đôi với phát triển tăng trưởng kinh tế là phải quan tâm giải quyết tốt các vấn đề xã hội Xuất phát từ quan điểm đó, Nhà nước luôn đặc biệt quan tâm đên đối tượng TEHCĐBKK Vì thế mà Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính sách, chương trình hỗ trợ và chăm sóc cho TECHCĐBKK được tập trung thực hiện các quyền trẻ em, được tạo điều kiện cho trẻ em được sống trong môi trường an toàn và lành mạnh, phát triển hài hòa về thể chất, trí tuệ và tinh thần, đạo đức Trẻ mồ côi, trẻ khuyết tật sống trong HCĐBKK được học tập và vui chơi

Chính sách cụ thể được thể hiện ở luật phổ cập giáo dục tiểu học: Điều

Theo Quyết định 78/1998/QĐ – TTg ngày 31/3/1998 của Thủ tướng chính phủ, học sinh tại các trường tiểu học quốc lập, bao gồm cả TEHCĐBKK, không phải nộp học phí Thông tư 54/1998 TTLB – BGDĐT – BTC đã hướng dẫn thực hiện quyết định này, quy định rõ rằng trẻ em bị tàn tật, trẻ mồ côi, và con em hộ nghèo sẽ được miễn giảm học phí cùng các khoản đóng góp khác khi theo học tại các cơ sở giáo dục công lập.

Vào ngày 23 tháng 5 năm 2005, chính phủ đã ban hành quyết định số 65/2005 phê duyệt đề án chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em tàn tật nặng, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học và trẻ em bị nhiễm.

HIV/AIDS dựa vào cộng đồng giai đoạn 2005 – 2010”; đặc biệt là chương trình hành động quốc gia vì TE giai đoạn 1990 – 2000 và giai đoạn 2001 –

Vào năm 2010, mục tiêu chính là tạo điều kiện thuận lợi nhất để đáp ứng đầy đủ nhu cầu và quyền cơ bản của trẻ em, ngăn chặn các nguy cơ xâm hại và xây dựng môi trường an toàn, lành mạnh Điều này nhằm bảo vệ, chăm sóc, giáo dục và phát triển toàn diện trẻ em Việt Nam, giúp các em có cuộc sống tốt đẹp hơn.

Trong nhiều năm qua, Nhà nước, các tổ chức phi chính phủ và những nhà hảo tâm đã triển khai nhiều chương trình hỗ trợ và tặng quà cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (HCĐBKK) tại các địa phương trên toàn quốc Các chương trình như “Đèn Đom Đóm” và “Trái Tim cho em” đã được mở rộng ra toàn xã hội, bên cạnh các hoạt động như tặng sách giáo khoa, đồ dùng học tập cho trẻ em vào đầu năm học mới và trao học bổng cho những em nghèo vượt khó học giỏi.

Công tác bảo vệ và giáo dục trẻ em, đặc biệt là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (HCĐBKK), là trách nhiệm chung của gia đình và toàn xã hội nhằm xây dựng một thế hệ trẻ tiến bộ hơn Chính sách bảo vệ và chăm sóc trẻ em được ghi nhận trong hiến pháp năm 1992, khẳng định rằng trẻ em cần được gia đình, nhà nước và xã hội bảo vệ, chăm sóc và giáo dục (Điều 65) Nhà nước cam kết tạo điều kiện cho trẻ em có HCĐBKK được hưởng quyền lợi, hỗ trợ gia đình trong việc nuôi dưỡng và khuyến khích sự tham gia của các tổ chức, cá nhân trong việc giúp đỡ trẻ em Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004 cũng quy định rõ trách nhiệm trợ giúp xã hội đối với nhóm trẻ em HCĐBKK từ Điều 51 đến Điều 58 Thêm vào đó, theo quy định 67/2007/NĐ-CP, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều quy định khác liên quan đến các lĩnh vực đời sống của trẻ em.

Thông tư 14/2005/TT-BYT của Bộ Y tế quy định về việc khám bệnh, chữa bệnh và quản lý sử dụng, quyết toán kinh phí cho trẻ em dưới 6 tuổi tại cơ sở y tế công lập Gần đây, việc cấp thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) cho các đối tượng khó khăn, bao gồm người nghèo và dân tộc thiểu số, đã được chú trọng, trong đó trẻ em là một trong những nhóm được ưu tiên.

Thông tư liên tịch 86/2008/TTLT-BTC-BLĐTBXH được ban hành bởi Bộ Tài chính và Bộ Lao động, nhằm hướng dẫn quản lý và sử dụng nguồn kinh phí thực hiện Quyết định số 19/2004/QĐ-TTg ngày 12/2/2004 của Thủ tướng Chính phủ Quyết định này phê duyệt chương trình ngăn ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm hại tình dục, và trẻ em lao động sớm trong điều kiện độc hại, nguy hiểm trong giai đoạn 2004 – 2010.

Công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (TEHCĐBKK) đòi hỏi sự nỗ lực đồng bộ và phối hợp hiệu quả từ các ban ngành, các cấp, cùng với sự hỗ trợ từ cộng đồng và các tổ chức quốc tế Giải quyết vấn đề TEHCĐBKK là một nhiệm vụ lâu dài, cần có các chiến lược cụ thể, bởi nó chịu ảnh hưởng từ các yếu tố kinh tế xã hội.

1.1.2 Các chính sách và chương trình hỗ trợ cho trẻ mồ côi tại xã Quỳnh Bá

Theo chính sách của Đảng và Nhà nước, công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em tại xã Quỳnh Bá được chính quyền địa phương chú trọng, nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng Các nguồn lực được huy động để thực hiện các mục tiêu chương trình, đặc biệt hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trong đó có trẻ em mồ côi, giúp họ hòa nhập và phát triển trong cuộc sống.

Trẻ em mồ côi không chỉ nhận trợ cấp xã hội từ 240.000 đến 300.000 đồng mỗi tháng, mà còn được cấp thẻ bảo hiểm y tế Ngoài ra, các em đang theo học văn hóa hoặc học nghề sẽ được miễn giảm học phí.

UBND xã đã hợp tác với ban chính sách và ban văn hóa để nâng cao nhận thức của người dân về quyền trẻ em và chăm sóc, bảo vệ trẻ em, đặc biệt là trẻ em có hoàn cảnh khó khăn Xã đã thành lập quỹ Bảo trợ trẻ em, kêu gọi sự hỗ trợ từ cá nhân, tập thể, cơ quan và doanh nghiệp hảo tâm Hiện nay, quỹ đã hoạt động tích cực với số tiền 11 triệu đồng, giúp đỡ trẻ em có hoàn cảnh khó khăn thông qua việc tặng quà và thăm hỏi vào các dịp lễ và Tết.

Hội khuyến học xã đã thực hiện nhiều hoạt động ý nghĩa nhằm hỗ trợ học sinh nghèo, học sinh khuyết tật và học sinh mồ côi vượt khó học giỏi, bao gồm việc khen thưởng, cấp học bổng và tặng quà cho các em trong những dịp lễ tết hay khi ốm đau Đồng thời, hội cũng phối hợp với Đoàn thanh niên xã tổ chức các hoạt động vui chơi như trại hè thiếu nhi, trung thu và thi bé khỏe bé ngoan, tạo điều kiện cho các em có những trải nghiệm bổ ích và vui vẻ.

Ban chính sách xã đã hợp tác với ban chuyên trách dân số và gia đình để tuyên truyền và tập huấn về chăm sóc và giáo dục con cái ở từng giai đoạn phát triển Nhân dịp 8/3, tổ chức cuộc thi "Làm cha mẹ" nhằm nâng cao kiến thức và kỹ năng cho phụ huynh trong việc chăm sóc và giáo dục trẻ em.

Mặc dù xã Quỳnh Bá đã thực hiện một số hoạt động chăm sóc và hỗ trợ trẻ em, đặc biệt là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, nhưng điều kiện kinh tế - xã hội vẫn còn khó khăn Cơ sở vật chất và chỗ vui chơi cho trẻ em chưa đáp ứng đủ nhu cầu, trong khi một bộ phận dân cư thiếu việc làm và có thu nhập thấp, dẫn đến cuộc sống khó khăn và chất lượng sống của trẻ em không được đảm bảo Hơn nữa, sự hỗ trợ hiện tại chủ yếu mang tính chất vật chất tạm thời, chưa đủ để nâng cao năng lực và phát triển toàn diện cho trẻ em.

1.1.3 Các lý thuyết vận dụng trong đề tài

1.1.3.1 Lý thuyết nhu cầu của Maslow

Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu

1.2.1 Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

Theo số liệu mới nhất từ Bộ LĐTB&XH, cả nước hiện có khoảng 1.478.567 trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trong đó bao gồm 85.193 trẻ mồ côi không nơi nương tựa, 1.316.227 trẻ khuyết tật, 21.903 trẻ lang thang và 10.328 trẻ bị nhiễm chất độc hóa học Nhà nước đã triển khai nhiều hình thức chăm sóc cho các em, như chương trình nuôi dưỡng tại gia đình, mô hình xã hội và làng trẻ.

Trẻ em tại Việt Nam nhận được trợ cấp xã hội từ Nhà nước hàng tháng, với hơn 90.500 trẻ được hỗ trợ kinh phí giáo dục và y tế Cộng đồng và Nhà nước chăm sóc 55,3% trẻ mồ côi, trong đó hàng ngàn trẻ được phẫu thuật miễn phí Hệ thống dịch vụ tái hòa nhập cộng đồng đã được điều chỉnh để tạo điều kiện tốt nhất cho trẻ Chính phủ Việt Nam nỗ lực xây dựng các chính sách phù hợp nhằm hỗ trợ TECHCĐBKK Mặc dù có nhiều nghiên cứu về TECHCĐBKK, nhưng vẫn thiếu các nghiên cứu và thực hành CTXH quy mô, bài bản và hiệu quả Các hoạt động nghiên cứu CTXH hiện tại chưa đủ tính can thiệp lý luận và thực tiễn, đặc biệt trong lĩnh vực CTXH cá nhân Việc nghiên cứu can thiệp CTXH cá nhân, đặc biệt liên quan đến TECHCĐBKK, vẫn còn hạn chế.

Nâng cao năng lực ở Việt Nam là một vấn đề mới mẻ, chưa có định nghĩa chính thức Hiện nay, Ngân hàng Thế giới và các tổ chức phi chính phủ đã triển khai nhiều nghiên cứu và hoạt động can thiệp nhằm nâng cao năng lực, tập trung vào việc cung cấp nguồn lực cho cộng đồng nghèo và lồng ghép các khía cạnh xã hội như bình đẳng giới, giáo dục và y tế Các nghiên cứu này chủ yếu hướng đến nhóm người yếu thế như người nghèo, người khuyết tật và người có HIV, với tiếp cận ở cấp độ vĩ mô Tuy nhiên, chúng chưa làm rõ các nguyên tắc và triết lý hành động của công tác xã hội cũng như vai trò của nhân viên xã hội trong quá trình này.

“ Nghiên cứu nâng cao năng lực cho thanh niên khuyết tật của Ủy ban y tế Hà Lan Việt Nam” Nghiên cứu này được thực hiện trong vòng 2 năm

Giai đoạn 2008 – 2009 đã tạo ra môi trường tích cực cho trẻ em khuyết tật, giúp các em học hỏi kỹ năng sống cơ bản, xây dựng sự tự tin và hòa nhập cộng đồng tốt hơn Tuy nhiên, nghiên cứu vẫn còn hạn chế do chưa áp dụng một cách bài bản các phương pháp công tác xã hội và chưa nâng cao vai trò của nhân viên xã hội chuyên nghiệp.

Quy định giáo dục cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được ban hành kèm theo Thông tư 39/2009/TT-BGĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo, nhằm thực hiện giáo dục hòa nhập cho đối tượng này Quy định bao gồm 6 chương và 26 điều, trong đó nêu rõ các quy định về việc hòa nhập cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và tạo cơ hội học tập công bằng cho tất cả trẻ em.

Dự án “Chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em tàn tật nặng, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học và trẻ em nhiễm HIV/AIDS” được triển khai từ năm 2005 đến 2010 nhằm cung cấp sự hỗ trợ cần thiết cho những trẻ em gặp khó khăn trong cộng đồng Dự án này không chỉ tập trung vào việc chăm sóc sức khỏe mà còn chú trọng đến việc tạo ra môi trường an toàn và yêu thương cho trẻ em, giúp họ vượt qua những khó khăn và hòa nhập tốt hơn với xã hội.

Đề án nhằm hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn hòa nhập cộng đồng và thực hiện quyền trẻ em theo pháp luật Mục tiêu là thu hẹp khoảng cách sống giữa trẻ em bình thường và trẻ em khó khăn, thông qua huy động nguồn lực xã hội và phát triển các hình thức chăm sóc dựa vào cộng đồng Đến năm 2010, dự kiến số trẻ em được hưởng trợ cấp xã hội, chăm sóc thay thế tại cộng đồng và hỗ trợ y tế, giáo dục sẽ tăng từ 30% lên 65%, với bình quân mỗi năm tăng thêm 15.000 trẻ em Tỷ lệ trẻ tàn tật nặng được chỉnh hình phục hồi chức năng cũng dự kiến tăng từ 40% lên 70% Đề án sẽ được thực hiện trên toàn quốc.

Năm 2009, với sự hỗ trợ của Tổ Chức Save the Children, Trung Tâm nghiên cứu hỗ trợ trẻ em Cenforchil và Mạng lưới Thiên đường trẻ thơ Pcnet, một dự án đã được thực hiện nhằm nâng cao năng lực cho các tổ chức chăm sóc trẻ em Dự án bao gồm hai khóa tập huấn cho 60 thành viên từ các tổ chức trong và ngoài mạng lưới PCNet Tuy nhiên, nội dung của các khóa tập huấn chủ yếu tập trung vào kỹ năng làm việc với trẻ em mà chưa áp dụng cụ thể vào các phương pháp làm việc xã hội chuyên nghiệp và chuyên biệt cho trẻ em mồ côi.

Dự án “Giúp trẻ có hoàn cảnh đặc biệt vươn lên tự lập, hòa nhập cộng đồng” do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội thực hiện là một chương trình thiết thực, hỗ trợ tài chính cho trẻ em và gia đình Chương trình không chỉ giúp cải thiện điều kiện sống mà còn nâng cao tinh thần cho các em, khuyến khích các em nỗ lực vượt qua khó khăn và hòa nhập tốt hơn vào cộng đồng.

Vào ngày 9/12/2003, Ủy ban chăm sóc trẻ em và Ủy ban dân số gia đình đã phối hợp với tổ chức Plan Education Việt Nam để ký kết thành lập đường dây tư vấn qua điện thoại đầu tiên cho trẻ em Dự án này nhằm hỗ trợ và lắng nghe ý kiến của trẻ em, đồng thời giúp đỡ các em và gia đình, hướng tới việc cải thiện chất lượng cuộc sống cho trẻ em.

Gần đây, Viện Tâm lý học thuộc Viện Khoa học Việt Nam đã tiến hành một nghiên cứu về cách ứng phó của trẻ vị thành niên đối với những hoàn cảnh khó khăn Nghiên cứu này nhằm hiểu rõ hơn về hành vi và tâm lý của thanh thiếu niên khi đối mặt với thử thách trong cuộc sống Kết quả cho thấy trẻ vị thành niên thường sử dụng nhiều chiến lược khác nhau để vượt qua khó khăn, từ việc tìm kiếm sự hỗ trợ từ gia đình và bạn bè đến việc phát triển kỹ năng tự quản lý cảm xúc Những phát hiện này có thể giúp xây dựng các chương trình hỗ trợ tâm lý hiệu quả hơn cho đối tượng này.

Nghiên cứu của Phan Thị Mai Hương (2007) phác họa cách ứng xử của trẻ vị thành niên trong các tình huống cụ thể, đồng thời làm rõ mối quan hệ giữa hành vi của trẻ và các yếu tố xã hội Kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở để xây dựng chương trình giáo dục và rèn luyện kỹ năng sống phù hợp cho trẻ Nghiên cứu cũng chỉ ra những điểm mạnh trong khả năng đối phó của trẻ với khó khăn trong cuộc sống, đồng thời cung cấp kiến thức tâm lý cần thiết để giúp trẻ ứng phó hiệu quả hơn trong những hoàn cảnh khó khăn.

Hiện nay, nhiều nghiên cứu và dự án đã được triển khai nhằm hỗ trợ chăm sóc và nâng cao năng lực cho TECHCĐBKK Tuy nhiên, các nghiên cứu này chủ yếu mang tính vĩ mô và chưa đi sâu vào việc khai thác tiềm năng của đối tượng trong mọi khía cạnh đời sống, đặc biệt là trẻ em mồ côi Do đó, việc nghiên cứu ứng dụng CTXH cá nhân để nâng cao năng lực cho trẻ mồ côi tại xã Quỳnh Bá, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An là rất cần thiết.

1.2.2 Tổng quan về địa bàn nghiên cứu

1.2.2.1 Vài nét về huyện Quỳnh Lưu

Quỳnh Lưu hiện nay là một huyện thuộc phía Bắc của tỉnh Nghệ An

Huyện có đường biên giới dài 122 km, bao gồm 88 km đường biên giới đất liền và 34 km đường bờ biển Từ huyện lỵ thị trấn Cầu Giát đến tỉnh lỵ thành phố Vinh cách khoảng 60 km Ranh giới huyện được xác định, phía Bắc giáp huyện Tỉnh Gia (Thanh Hóa) với địa giới chung.

Khu vực này có ranh giới tự nhiên là khe Nước Lạnh kéo dài 24 km, phía Nam và Tây Nam giáp huyện Diễn Châu và huyện Yên Thành với ranh giới khoảng 31 km, tạo thành vùng Đồng bằng Diễn – Yên – Quỳnh Phía Tây giáp huyện Nghĩa Đàn với ranh giới khoảng 33 km, được hình thành bởi các dãy núi liên tiếp, giữa chúng có nhiều đèo thấp kết nối hai huyện Phía Đông giáp biển Đông.

TIẾN TRÌNH CTXH CÁ NHÂN VÀ NHỮNG BÀI HỌC

Ngày đăng: 16/09/2021, 19:42

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w