1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá khả năng chịu hạn của một số giống ngô vụ xuân trên đất cát nội đồng tại trại thực nghiệm nông học, trường đại học vinh, nghệ an

77 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Khả Năng Chịu Hạn Của Một Số Giống Ngô Vụ Xuân Trên Đất Cát Nội Đồng Tại Trại Thực Nghiệm Nông Học, Trường Đại Học Vinh, Nghệ An
Tác giả Lê Văn Huy
Người hướng dẫn PGS. TS. Nguyễn Quang Phổ
Trường học Trường Đại Học Vinh
Chuyên ngành Trồng Trọt
Thể loại luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
Năm xuất bản 2012
Thành phố Nghệ An
Định dạng
Số trang 77
Dung lượng 871,89 KB

Cấu trúc

  • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (4)
  • 1.2. Mục tiêu của đề tài (5)
  • 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn (5)
    • 1.3.1. Ý nghĩa khoa học (5)
    • 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn (5)
  • 1.4. Phạm vi nghiên cứu (5)
  • Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (7)
    • 1.1. Nguồn gốc và phân loại ngô (7)
      • 1.1.1. Nguồn gốc cây ngô (7)
      • 1.1.2. Phân loại cây ngô (7)
    • 1.2. Tình hình sản xuất ngô trên Thế Giới và ở Việt Nam (8)
      • 1.2.1. Tình hình sản xuất ngô trên Thế Giới (8)
      • 1.2.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam (10)
      • 1.2.3. Tình hình sản xuất ngô ở Nghệ An (12)
    • 1.3. Tính chịu hạn ở thực vật (13)
      • 1.3.1. Khái niệm về tính chịu hạn (13)
      • 1.3.2. Các loại hạn (13)
      • 1.3.3. Cơ chế chống chịu hạn ở thực vật (14)
    • 1.4. Tình hình nghiên cứu vê ngô chịu hạn trên thế giới và ở Việt Nam (16)
      • 1.4.1. Ảnh hưởng của hạn đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây ngô (16)
      • 1.4.2. Một số kết quả nghiên cứu về khả năng chịu hạn của cây ngô (21)
  • Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (28)
    • 2.1. Đối tượng nghiên cứu (0)
    • 2.2. Nội dung nghiên cứu (28)
    • 2.3. Phương pháp nghiên cứu (28)
      • 2.3.1. Phương pháp bố trí ruộng thí nghiệm (28)
      • 2.3.2. Quy mô thí nghiệm đồng ruộng (28)
    • 2.4. Các biện pháp kỹ thuật (29)
    • 2.5. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi (29)
      • 2.5.1. Các chỉ tiêu sinh trưởng (29)
      • 2.5.2. Các chỉ tiêu sinh lý (30)
      • 2.5.3. Một số chỉ tiêu về hạn và khả năng chịu hạn của các giống ngô (31)
      • 2.5.4. Chỉ tiêu về các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất cây ngô (32)
    • 2.6. Phương pháp xử lý số liệu (32)
  • Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (33)
    • 3.1. Diễn biến của các yếu tố khí hậu thời tiết trong các tháng thí nghiệm (33)
    • 3.2. Thời gian sinh trưởng và các thời kỳ phát dục của các giống ngô (34)
    • 3.3. Một số đặc điểm hình thái của các giống Ngô (35)
    • 3.4. Chiều cao cây cuối cùng và số lá/cây của các giống ngô (36)
    • 3.5. Diện tích lá của các giống ngô (40)
    • 3.6. Chỉ số diện tích lá của các giống ngô (42)
    • 3.7. Khả năng tích luỹ chất khô của các giống ngô (44)
    • 3.8. Độ ẩm cây héo, cường độ thoát hơi nước và hàm lượng nước trong thân lá của các giống ngô (46)
    • 3.9. Chiều dài bộ rễ và khối lượng bộ rễ của các giống ngô (0)
    • 3.10. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống ngô (52)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Cây ngô (Zea mays L.) là một loại cây lương thực quan trọng được phát hiện cách đây 7000 năm tại Mêxicô và Pêru, hiện nuôi dưỡng 1/3 dân số thế giới Nó là nguồn lương thực chủ yếu cho nhiều quốc gia như Mêxicô, Ấn Độ, Philippin và một số nước Châu Phi, với 90% sản lượng ngô ở Ấn Độ và 66% ở Philippin được sử dụng cho con người Tại Việt Nam, ngô cũng là lương thực chính ở nhiều vùng như Tây Bắc, Việt Bắc và Tây Nguyên Ngoài việc cung cấp thực phẩm cho con người, ngô còn là nguồn thức ăn chủ lực cho gia súc, hỗ trợ chăn nuôi và cung cấp thịt, trứng, sữa.

Trong những năm gần đây, ngô đã trở thành một cây trồng có giá trị thực phẩm cao, bao gồm các loại như ngô nếp, ngô đường và ngô rau, đồng thời là nguồn nguyên liệu quan trọng cho ngành công nghiệp chế biến Ngô có thể được chế biến thành nhiều sản phẩm đa dạng như rượu, cồn và nước hoa Giá trị sản lượng ngô rất lớn, đã góp phần tạo ra 670 mặt hàng khác nhau trong ngành lương thực thực phẩm, công nghiệp nhẹ và dược phẩm.

Theo nghiên cứu của Đại học tổng hợp Iowa (IFPRI 2006 - 2007), việc khai thác dầu mỏ - nguồn tài nguyên không tái tạo đang dần cạn kiệt - đã dẫn đến việc sử dụng ngô làm nguyên liệu chế biến ethanol Ethanol được sử dụng để thay thế một phần nhiên liệu xăng dầu cho ô tô tại các quốc gia như Mỹ, Brazil và Trung Quốc.

Ngô là mặt hàng xuất khẩu có giá trị kinh tế cao, luôn dẫn đầu trong danh sách các sản phẩm có khối lượng gia tăng và thị trường tiêu thụ rộng lớn Vào đầu thập kỷ 90, lượng ngô thương mại toàn cầu đạt khoảng 75-85 triệu tấn Trên thế giới, ngô đứng thứ ba về diện tích, thứ hai về sản lượng và dẫn đầu về năng suất nhờ vào những ứng dụng thành công của ưu thế lai Đặc biệt, trong điều kiện khô hạn ở Bắc Trung Bộ và Nghệ An, đặc biệt vào cuối vụ Xuân với thời tiết khắc nghiệt, việc chọn giống ngô chịu hạn tốt là rất cần thiết để đảm bảo cơ cấu cây trồng hàng năm và thích ứng với hạn hán Do đó, tôi chọn đề tài: “Đánh giá khả năng chịu hạn của một số giống ngô vụ Xuân trên đất cát nội đồng tại trại thực nghiệm nông học, trường đại học Vinh, Nghệ An”.

Mục tiêu của đề tài

Đánh giá khoa học giúp lựa chọn giống ngô chịu hạn tốt nhất, đảm bảo sự sinh trưởng và phát triển an toàn cho cây trồng trong điều kiện khô hạn bất thường, đặc biệt trong giai đoạn chuyển tiếp từ cuối vụ xuân sang đầu vụ hè.

- Đảm bảo an toàn kế hoạch sản xuất ngô hàng năm trong điều kiện khô hạn bất thường và kéo dài diễn ra.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

Ý nghĩa khoa học

Nghiên cứu này tập trung vào việc bổ sung các vật liệu có khả năng chịu hạn nhằm tạo ra giống ngô chịu hạn phù hợp với điều kiện trồng trọt ở Nghệ An, đặc biệt là trên vùng đất cát nội đồng.

Kết quả nghiên cứu là cơ sở để bố trí thời vụ của giống thích hợp tránh tác hại điều kiện khô hạn bất thường xảy ra hàng năm.

Ý nghĩa thực tiễn

Đánh giá khả năng chịu hạn của cây Ngô ở các giai đoạn sinh trưởng khác nhau là rất quan trọng, giúp địa phương lựa chọn giống Ngô có khả năng chịu hạn tốt và năng suất cao trong điều kiện khô hạn hàng năm.

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Nguồn gốc và phân loại ngô

Ngô đã được con người thuần hóa và trồng trong hàng nghìn năm, thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu về nguồn gốc của nó Theo nghiên cứu của Vavilov, Mehico và Peru được xác định là hai trung tâm phát sinh và đa dạng di truyền của ngô, với Mehico là trung tâm đầu tiên và vùng Andet (Peru) là trung tâm thứ hai, nơi ngô đã trải qua quá trình tiến hóa nhanh chóng.

Ngô, theo Wilkes (1988), có nguồn gốc từ cây hoang dại ở miền trung Mexico, tại độ cao 1500m trong vùng bán hạn có lượng mưa mùa hè khoảng 350mm Mẫu phấn ngô được phát hiện trong các cuộc khai quật tại Bellas Artes, Thành phố Mexico, ở độ sâu 70m và được xác định có niên đại ít nhất 6000 năm trước Tại hang động Bat ở New Mexico, các nhà khảo cổ đã tìm thấy cùi ngô dài 2-3cm, có tuổi thọ khoảng 3600 năm trước Công Nguyên, chứng minh rằng Mexico là trung tâm phát sinh ngô Tại Việt Nam, ngô được đưa vào trồng khoảng 300 năm trước, và trong gần 10 năm qua, sản xuất ngô ở nước ta đã không ngừng tăng trưởng cả về diện tích và năng suất.

Ngô có tên khoa học Zea mays L do nhà thực vật học Thủy Điển

Linnaeus đặt theo hệ thống tên kép Hy Lap – La Tinh Ngô thuộc chi

Maydeae, họ hòa thảo (Granmineae) Từ loài Zea mays L dựa vào cấu trúc nội nhũ của hạt phân thành các loài phụ, những loài phụ chính gồm:

Ngô Đá (Zea mays L Subsp indurata.sturt) có hạt tròn, nhẵn và màu sắc đa dạng, từ trắng đến đen, cùng với những vạch màu khác nhau, trong đó hạt có thể có màu trắng hoặc tím đỏ.

Ngô răng ngựa (Zea mays L Subsp indentata surt) có hạt dài, dẹt với đỉnh lõm và bề mặt nhăn, tạo hình dáng giống răng ngựa Giống như ngô đá, ngô răng ngựa có màu hạt và màu mày đa dạng, mang đến nhiều loại khác nhau.

Ngô nếp (Zea mays L subspVar subroceratina) với màu hạt tím, mày trắng hoặc tím Ngô nếp có tính dẽo và thơm tiềm năng năng suất thấp

Ngô đường (Zea mays L Subsp saccharata sturt) có hạt dẹt, nhăn, với đỉnh hạt lõm và màu sắc đa dạng từ trắng đến tím, bao gồm cả màu mày trắng và tím đỏ Trong khi đó, ngô nổ (Zea mays L Subsp everta sturt) có hạt nhỏ, hình tròn hoặc nhọn đầu, với màu sắc phong phú như trắng, vàng, tím, đỏ và màu mày trắng.

Ngô bột (Zea mays L Subsp amilacea sturt) là loại ngô có hạt lớn, dẹt, với màu trắng đục và vàng nhạt Loại ngô này chủ yếu được trồng ở vùng nhiệt đới Trung Mỹ, và hiện tại chưa có mặt tại Việt Nam.

Ngô Bọc (Zea mays L Subsp tunecata Sturt) là một loại ngô có hạt được bao bọc bởi lớp màng phát triển giống như lá bi Mặc dù ngô bọc không có giá trị kinh tế, nhưng nó lại mang ý nghĩa quan trọng trong nghiên cứu tiến hóa và di truyền.

Tình hình sản xuất ngô trên Thế Giới và ở Việt Nam

1.2.1 Tình hình sản xuất ngô trên Thế Giới

Cây ngô là một trong ba cây lương thực quan trọng nhất thế giới, đứng thứ ba về diện tích trồng và tổng sản lượng, chỉ sau lúa mì và lúa nước Loại cây này được trồng thành công ở các vùng nhiệt đới và hầu hết các quốc gia Trong những năm gần đây, diện tích trồng ngô không tăng mạnh do đất canh tác bị thu hẹp cho các mục đích công nghiệp, nhưng sản lượng ngô vẫn tăng nhờ vào năng suất cao hơn từ việc sử dụng các giống ngô lai.

Mức tăng trưởng bình quân hàng năm của cây ngô trên Thế Giới về diện tích là 0,7%, năng suất là 2,4% và sản lượng 3,1% [6]

Sản lượng ngô trên Thế Giới năm 2007 tăng gấp đôi so với 30 năm trước đây Năm 2005 - 2007 sản lượng ngô trên Thế Giới trung bình hàng năm 696,2 – 723,3 triệu tấn

Bảng 1.1 Tình hình sản xuất ngô trên Thế Giới giai đoạn 2000 - 2007

Nước hoặc khu vực Diện tích

Các nước đang phát triển 94.103.000 30,59 288.187.000

Sản lượng ngô xuất khẩu toàn cầu hàng năm dao động từ 82,6 đến 86,7 triệu tấn, trong đó Mỹ chiếm 64,41% tổng sản lượng xuất khẩu, còn lại 35,5% thuộc về các nước khác Dự báo sản lượng ngô của Trung Quốc năm 2008 sẽ đạt kỷ lục 153 triệu tấn, tăng 3 triệu tấn (2%) so với dự báo tháng 5-2010 và tăng 1,2 triệu tấn so với sản lượng năm 2009-2010.

Bảng 1.2: Sản lƣợng ngô sản xuất trên Thế Giới 2009 - 2010

(Nguồn:sonongnghiep.hatinh.gov.vn)

Nhu cầu tiêu thụ nội địa ngô trên toàn cầu rất lớn, trung bình hàng năm đạt từ 702,5 đến 768,8 triệu tấn, trong đó Mỹ chiếm 33,52% tổng sản lượng tiêu thụ Các quốc gia khác đóng góp 66,4% còn lại Mỹ, nhờ vào lịch sử phát triển kỹ thuật trồng ngô, công nghệ chọn giống tiên tiến và khả năng thương mại mạnh mẽ, đã đạt kỷ lục về năng suất, sản lượng, diện tích trồng cũng như mức tiêu thụ nội địa và xuất khẩu ngô toàn cầu.

Sản xuất ngô đóng vai trò quan trọng trong nông nghiệp toàn cầu, cung cấp lượng lớn lương thực và thức ăn chăn nuôi hàng năm, đáp ứng nhu cầu thiết yếu của con người.

1.2.2 Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam

Việt Nam, với nền nông nghiệp chủ đạo, đóng vai trò quan trọng trong sản xuất cây ngô, ảnh hưởng lớn đến đời sống của người dân Nước ta có 8 vùng trồng ngô lớn, bao gồm miền núi phía Bắc, miền núi Tây Bắc, đồng bằng Sông Hồng, miền núi Trung Bộ, Duyên Hải Miền Trung và Cao Nguyên Trung.

Bộ và Đồng Bằng sông Cửu Long là khu vực có diện tích trồng ngô chiếm khoảng 10% tổng diện tích canh tác của Việt Nam, nhưng chỉ chiếm chưa đến 0,3% diện tích trồng ngô toàn cầu.

Diện tích trồng ngô ở nước ta năm 1999 là 500 ha, năm 1993: 100.000 ha, nhưng đến năm 2006: 700.000 ha, năm 2008:1.033.000 ha

Bảng 1.3: Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam 2000 - 2008

(Nguồn: Niên giám thống kê 2008)

Diện tích, năng suất và sản lượng ngô ở Việt Nam đã tăng hàng năm nhờ chuyển đổi từ giống ngô địa phương và giống thụ phấn tự do sang giống ngô lai Tiềm năng phát triển ngô ở nước ta rất lớn, với mục tiêu đạt 1,2 triệu tấn ngô hạt/năm vào năm 2010 Để đạt được mục tiêu này, cần áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong thâm canh và mở rộng diện tích gieo trồng giống ngô lai.

Từ năm 2000 đến 2008, sản xuất ngô tại Việt Nam ghi nhận tốc độ tăng trưởng ấn tượng với diện tích tăng 6,4%, năng suất đạt 4,5% và sản lượng tăng 12,2% Ngô không chỉ giữ vai trò quan trọng trong nền nông nghiệp Việt Nam mà còn đóng góp vào việc đảm bảo an ninh lương thực, cung cấp nguyên liệu thiết yếu cho ngành chăn nuôi và chế biến.

1.2.3 Tình hình sản xuất ngô ở Nghệ An

Nghệ An và toàn quốc, ngô là cây lương thực quan trọng đứng thứ hai sau lúa, đóng vai trò thiết yếu trong sản xuất và đời sống của người dân Trong những năm gần đây, diện tích trồng ngô đã được mở rộng, đồng thời năng suất cũng tăng trưởng đáng kể.

Nghệ An hiện có diện tích trồng ngô khoảng 60 – 70 nghìn ha, trong đó ngô vụ Đông chiếm ưu thế về cả diện tích lẫn năng suất Trung bình hàng năm, diện tích ngô Đông đạt khoảng 35 – 40 nghìn ha, tương đương gần 20% tổng diện tích ngô Đông của cả nước.

Kết quả sản xuất ngô từ 2000 – 2007 cho thấy diện tích gieo trồng ngô hằng năm tăng, diện tích ngô năm 2000 là 37,473ha, đến năm 2007 đã lên tới

Sản xuất ngô ở Nghệ An được chia thành ba vụ chính: Ngô Xuân, Ngô Hè Thu và Ngô Đông Trong những năm gần đây, sản xuất ngô 3 vụ đã có sự gia tăng đáng kể, đặc biệt là diện tích ngô vụ Đông, nhờ vào việc mở rộng trên diện tích đất hai lúa.

Năng suất ngô đã có sự cải thiện đáng kể qua các năm, từ 20,99 tạ/ha vào năm 2000 tăng lên 34,73 tạ/ha vào năm 2007, tương đương với mức tăng 165,46% Sự gia tăng diện tích và năng suất ngô đã dẫn đến sản lượng ngô trong giai đoạn này tăng mạnh, từ 78,672 tấn năm 2000 lên 206,960 tấn năm 2007, tăng 263,1%.

Nghệ An hiện đang mở rộng diện tích sản xuất ngô, tuy nhiên năng suất vẫn còn thấp so với tiềm năng Để nâng cao năng suất, cần đẩy mạnh áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất ngô Ngô vụ Xuân và vụ Hè Thu chủ yếu được trồng trên đất bãi ven sông, tạo điều kiện thuận lợi cho cơ giới hóa Tuy nhiên, năng suất ngô Hè Thu chỉ đạt 26 tạ/ha, thấp hơn khoảng 20 tạ/ha so với ngô Xuân (năm 2007) do ảnh hưởng của thời tiết khô hạn và thiếu đầu tư công trình thủy lợi cho vùng này Việc giải quyết vấn đề này là cần thiết để phát triển ngành nông nghiệp của tỉnh.

Tính chịu hạn ở thực vật

1.3.1 Khái niệm về tính chịu hạn

Nước là yếu tố thiết yếu cho sự sống của thực vật, nhưng nhu cầu nước của từng loài cây và giai đoạn sinh trưởng lại khác nhau Khi môi trường không đáp ứng đủ lượng nước cần thiết, cây sẽ đối mặt với tình trạng hạn hán Cây có khả năng phát triển và duy trì năng suất ổn định trong điều kiện nước hạn chế được gọi là cây chịu hạn Khả năng chịu hạn của thực vật phản ánh cách mà cây chống lại khô hạn bằng cách giữ nước hoặc nhanh chóng bù đắp sự thiếu hụt nước thông qua các biến đổi hình thái, giúp duy trì áp suất thẩm thấu nội bào và bảo vệ tế bào chất ngay cả trong điều kiện mất nước cực đoan.

Khi lượng nước trong đất giảm, hệ rễ cây không thể hấp thụ nước, dẫn đến hiện tượng cây bị héo Hạn hán khiến cây xuất hiện triệu chứng héo từ gốc đến ngọn, nhưng nếu được cung cấp đủ nước, cây có khả năng phục hồi.

Hạn đất có tác động trực tiếp đến sự phát triển và khả năng hút nước của hệ rễ, như đã chỉ ra bởi Rubin (1978) Đặc biệt, trong giai đoạn cây con, hạn đất ở mức cao có thể ngăn cản hạt nảy mầm.

Khi nhiệt độ không khí tăng cao, lượng nước trong không khí giảm đột ngột, gây ra hạn không khí Hiện tượng này dẫn đến mất cân bằng nước trong cây, làm cho cây héo tạm thời từ lá ngọn đến gốc.

Hạn đất và hạn không khí có thể xảy ra ở các giai đoạn sinh trưởng khác nhau của cây, nhưng cũng có thể xuất hiện đồng thời Khi cả hai loại hạn này cùng xảy ra, tác hại sẽ gia tăng, dẫn đến tình trạng héo vĩnh viễn và cây không còn khả năng phục hồi.

1.3.3 Cơ chế chống chịu hạn ở thực vật

Cơ chế chống chịu hạn ở thực vật rất phức tạp và có nhiều quan điểm khác nhau Một số tác giả cho rằng yếu tố di truyền đóng vai trò quyết định, trong khi những người khác nhấn mạnh đặc tính sinh lý Theo Paroda, khả năng chịu hạn liên quan đến các đặc trưng hình thái như thời gian chín, màu sắc lá, diện tích lá, sự phát triển của hệ rễ, số lượng lông hút, màu sắc thân và độ phủ lông trên thân lá Bên cạnh đó, các yếu tố sinh lý như khả năng đóng mở khí khổng, quá trình quang hợp, hô hấp, điều chỉnh áp suất thẩm thấu và nhiệt độ tán cây cũng ảnh hưởng đến khả năng chịu hạn của thực vật.

Cơ chế chống chịu hạn của thực vật liên quan chặt chẽ đến sự biến đổi trong thành phần sinh hóa tế bào, bao gồm việc giảm tổng hợp protein và acid amin, giảm khả năng cố định CO2, tăng nồng độ các chất hòa tan, và gia tăng hàm lượng proline.

Khi cây gặp hạn, axit absisic (ABA) được sản sinh chủ yếu ở rễ và chuyển lên lá, dẫn đến hiện tượng héo lá, đóng khí khổng và tăng tốc độ già hoá của lá Sự chuyển hóa ABA tới hạt có thể gây ra tình trạng lép hạt trong quá trình đẫy hạt.

Trong điều kiện hạn hán nghiêm trọng, tế bào cây không chỉ ngừng phân chia và phát triển mà còn bị ảnh hưởng lâu dài ngay cả khi được tưới nước trở lại Điều này dẫn đến sự phát triển kém của bộ lá, làm cho râu ngô ngừng sinh trưởng và không phun, trong khi bộ rễ cũng không thể phát triển khi mức độ hạn tăng cao.

Sự điều chỉnh áp suất thẩm thấu trong điều kiện hạn hán thể hiện rõ ở cao lương, lúa mì và lúa nước, với áp suất tăng từ -1 MPa lên -1,7 MPa, trong khi ngô chỉ tăng từ -0,3 MPa lên -0,5 MPa (Bolanos và Edmeades, 1991).

Trong điều kiện hạn hán nghiêm trọng, Prolin được tích lũy nhiều hơn, đóng vai trò như một chất điều hòa áp suất thẩm thấu và bảo vệ cấu trúc tế bào của cây khi áp lực trương của chúng giảm mạnh.

Quá trình quang oxy hoá khử diệp lục diễn ra mạnh mẽ trong điều kiện hạn hán, khi hệ thống quang photphorit hoá thứ hai hoạt động tích cực, dẫn đến sự tích tụ electron tự do không liên kết với năng lượng cao trong lá Điều này thúc đẩy quá trình oxy hoá khử diệp lục, làm giảm khả năng quang hợp của lá, đặc biệt khi gặp điều kiện hạn nặng và nắng gắt, khiến phiến lá bị cháy.

Hoạt động của hệ enzim giảm khi gặp điều kiện hạn hán, dẫn đến quá trình chuyển đổi saccaroza thành tinh bột trong hạt bị suy giảm Sự cản trở trong việc hoạt hóa enzim chuyển đổi saccaroza thành đường hexoza là nguyên nhân chính cho hiện tượng này (Zinselmeier, Westgate).

1995) [51] (Signh N.N and K.R Sarkar, 1991) [48] Chia cơ chế chịu hạn ở thực vật làm 3 loại:

- Tránh hạn: là khả năng của cây có thể hoàn thành chu kỳ sống của nó trước khi sự thiếu hụt nước xuất hiện

Chịu hạn là khả năng sinh trưởng của cây trong điều kiện nước hạn chế, cho phép cây phát triển và duy trì năng suất ngay cả trong giai đoạn thiếu nước Khi điều kiện nước trở lại bình thường, cây vẫn có thể tiếp tục phát triển.

- Chống hạn: là khả năng của cây trồng chống lại sự thiếu hụt nước bằng cách duy trì nước trong mô tế bào cao.

Tình hình nghiên cứu vê ngô chịu hạn trên thế giới và ở Việt Nam

1.4.1 Ảnh hưởng của hạn đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây ngô

1.4.1.1 Nhu cầu nước của cây ngô

Ngô là cây trồng cạn quang hợp theo chu trình C4, với bộ rễ phát triển mạnh, giúp cây hút nước hiệu quả hơn nhiều loại cây trồng quang hợp theo chu trình C3 Để sản xuất 1 kg hạt ngô, cây cần từ 350 - 500 lít nước, tùy thuộc vào khí hậu và tình trạng dinh dưỡng của đất Trong khi đó, cây C3 như hoa hướng dương cần tới 700 - 800 lít nước để tạo ra 1 kg hạt.

Tiềm năng năng suất của ngô rất cao, có thể đạt từ 12 đến 15 tấn/ha trong điều kiện tưới tiêu tốt, trong khi hoa hướng dương chỉ đạt 3 - 3,5 tấn/ha (Ruaan, 2003) Tuy nhiên, ngô cần một lượng nước lớn do sinh trưởng nhanh và tạo sinh khối lớn, với mỗi cây ngô trung bình cần khoảng 200 - 220 lít nước trong suốt chu kỳ sống (Nguyễn Đức Lương, Dương Văn Sơn, Lương Văn Hinh, 2000) Nhu cầu nước của ngô cũng thay đổi theo từng giai đoạn phát triển; trong giai đoạn đầu, cây phát triển chậm và cần ít nước hơn.

Hạt giống ngô có trọng lượng 44% so với hạt ban đầu và phát triển nhanh nhất khi độ ẩm đất đạt 80% sức chứa ẩm tối đa của đồng ruộng Trong giai đoạn từ 7 đến 13 lá, ngô cần khoảng 28 - 35m³ nước mỗi hectare mỗi ngày (Nguyễn Đức Lương, Dương Văn Sơn, Lương Văn Hinh, 2000).

Nhu cầu nước của cây ngô tăng cao trong giai đoạn trỗ cờ, đạt cực đại và sau đó giảm dần khi kết hạt cho đến khi chín sinh lý Trong khoảng thời gian 2 tuần trước và sau giai đoạn trỗ, lá ngô cần phải duy trì độ ẩm, tránh tình trạng héo, vì đây là giai đoạn khủng hoảng nước quan trọng.

Theo công bố của công ty Monsanto, nhu cầu nước của cây ngô phụ thuộc vào loại đất và khả năng giữ nước của nó Đối với đất nhẹ, cần tưới khi độ ẩm đất đạt 70% trong suốt thời kỳ sinh trưởng Trong khi đó, đối với đất thịt nặng, tưới nước khi độ ẩm xuống 30% trong giai đoạn sinh trưởng dinh dưỡng và 70% trong giai đoạn sinh thực và kết hạt sẽ giúp đạt năng suất tối đa Để cây ngô phát huy tiềm năng năng suất, cần thực hiện từ 6 đến 10 lượt tưới trong cả vụ ngô, đặc biệt trên những diện tích thiếu ẩm.

Trong 30 ngày đầu, cây ngô cần được tưới nhẹ nếu đất thiếu ẩm Khi cây phát triển đến chiều cao khoảng đầu gối cho đến khi chín sáp, cần cung cấp lượng nước tối ưu Tần suất tưới phụ thuộc vào loại đất, thời vụ gieo trồng và độ ẩm hiện tại Cần chú ý không để cây ngô bị úng, đặc biệt trong giai đoạn 30 ngày đầu.

1.4.1.2 Sinh trưởng của ngô khi thiếu nước

Khí hậu nóng lên toàn cầu đang gia tăng tần suất hạn hán tại nhiều khu vực trồng ngô, ảnh hưởng tiêu cực đến năng suất ngô, đặc biệt khi nồng độ CO2 tăng gấp đôi (Crosson và Anderson, 1992) Nhiệt độ cao có thể khiến ngô ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới trở nên bất dục đực (Schoper).

Nghiên cứu của Rosenzweig và Allen (1995) cho thấy rằng, sản lượng cây trồng ở vùng nhiệt đới có thể giảm từ 9-10% so với tiềm năng do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, trong khi vùng ôn đới có xu hướng tăng sản lượng Một ngày bất thuận đối với cây ngô xảy ra khi cây héo vào buổi sáng và không thể phục hồi do thiếu nước từ ngày trước đó.

Nhiệt độ tăng lên sẽ tác động đến sinh trưởng, phát triển của cây trồng nói chung và cây ngô nói riêng theo các chiều hướng:

Nhiệt độ khí quyển tăng lên dẫn đến sự giảm độ ẩm tương đối, trong khi nồng độ CO2 cao có thể gây đóng khí khổng từng phần, làm giảm tính dẫn nước của chúng Mặc dù điều này có thể giúp tiết kiệm nước và tăng hiệu quả sử dụng nước của cây, nhưng tốc độ thoát hơi nước chậm lại sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến việc làm mát bề mặt lá và thúc đẩy quá trình già hoá của lá Nghiên cứu của Allen (1990) chỉ ra rằng khi nồng độ CO2 tăng lên đến 800 ppm, nhiệt độ bề mặt lá tăng thêm 4°C và hiệu quả sử dụng nước của cây C4 như ngô bị giảm.

Nhiệt độ khí quyển tăng nhanh chóng thúc đẩy quá trình sinh trưởng và phát triển của cây, rút ngắn thời gian sinh trưởng và dẫn đến giảm năng suất.

Khi nồng độ CO2 tăng lên, tốc độ hô hấp giảm và tốc độ quang hợp tăng Mô hình mô phỏng cho thấy, khi nồng độ CO2 tăng từ 300 lên 600 ppm, năng suất cây C3 như lúa mì và lúa nước có thể tăng từ 25-40%, trong khi cây C4 như ngô chỉ tăng 7% Nguyên nhân có thể là do cây C4 đã phát triển cơ chế quang hợp hiệu quả với nồng độ CO2 cao, trong khi cây C3 chưa có cơ chế này trong hệ lục lạp Sự gia tăng năng suất chủ yếu đến từ việc tăng diện tích lá và số hạt trên cây, chứ không phải từ khối lượng hạt hay sự thay đổi trong phân bố chất đồng hoá.

1.4.1.3 Hạn ảnh hưởng đến toàn cây ngô

Trong quá trình sản xuất ngô, hạn thường xảy ra nhiều hơn ở đầu và cuối vụ, dẫn đến ngô mọc không đồng đều và giảm mật độ hạt Hạn ảnh hưởng đến năng suất ngô qua tất cả các giai đoạn sinh trưởng, nhưng giai đoạn nhạy cảm nhất là ra hoa và hình thành hạt Nếu hạn xảy ra nghiêm trọng trong thời kỳ ra hoa, ngô có thể không cho thu hoạch.

Hạn hán có tác động nghiêm trọng đến sự phát triển của lá, thân, rễ và kích thước hạt Khi lá bị già hóa do hạn hán, mức độ che phủ đất giảm, dẫn đến diện tích hấp thu ánh sáng mặt trời cũng giảm theo.

Hạn hán gây ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình đóng khí khổng và giảm quang hợp, dẫn đến việc tế bào ở đỉnh sinh trưởng không phân hóa Điều này có thể làm giảm quá trình phân hóa bắp và cờ, từ đó làm giảm năng suất cây trồng.

Hạn nặng trong quá trình thụ phấn và kết hạt dẫn đến giảm khả năng vận chuyển các chất đồng hóa đến các cơ quan sinh trưởng, gây giảm sự phát triển của râu và có thể làm chậm hoặc ngăn cản việc phun râu Điều này tạo ra sự chênh lệch lớn giữa quá trình tung phấn và phun râu, nghiêm trọng hơn là có thể gây ra tình trạng cây không có bắp hoặc bắp chỉ có ít hạt Cấu trúc sinh sản của hoa cái thường bị ảnh hưởng nhiều hơn so với bông cờ, đặc biệt khi nhiệt độ vượt quá mức cho phép.

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu các chỉ tiêu về sinh trưởng, phát triển của các giống ngô: C919, NK430, 3Q và LVN10

- Các chỉ tiêu đánh giá khả năng chịu hạn của các giống ngô: C919, NK430, 3Q và LVN10

- Các chỉ tiêu về cấu thành năng suất, năng suất của các giống ngô: C919, NK430, 3Q và LVN10.

Phương pháp nghiên cứu

2.3.1 Phương pháp bố trí ruộng thí nghiệm

* Thí nghiệm đồng ruộng: Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn 4 công thức x 3 lần nhắc lại

* Thí nghiệm trong chậu: 4 công thức x 3 lần nhắc lại x 1 cây/chậu

2.3.2 Quy mô thí nghiệm đồng ruộng

- Tổng diện tích thí nghiệm 216 m 2 không tính diện tích bảo vệ

Sơ đồ bố trí thí nghiệm

Các biện pháp kỹ thuật

Khoảng cách gieo: Hàng cách hàng 70cm; cây cách cây 20cm Gieo 2 hạt/hốc, khi cây 3 – 4 lá tỉa để lại 1 cây/hốc, độ sâu hốc 5 – 7 cm

Lượng phân bón: 10 – 15 tấn phân chuồng + 147 kg N + 108 kg P 2 O5 +

Bón lót: Toàn bộ phân chuồng + Lân + 500kg vôi + 10% đạm

Bón thúc lần 1: Khi cây ngô 3 - 4 lá: 30% đạm + 1/2 Kali

Bón thúc lần 2: Khi cây ngô 7 - 9 lá: 30% đạm + 1/2 Kali

Bón thúc lần 3: Khi cây ngô 15 lá: 30% đạm

- Chăm sóc cây ngô kết hợp với xới xáo, bón phân, vun gốc, diệt cỏ khi cây ngô 3 - 4 lá và 7 - 9 lá

- Khi 80 % số bắp trên cây chín hoàn toàn thì thu hoạch.

Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi

2.5.1 Các chỉ tiêu sinh trưởng

• Thời gian sinh trưởng (ngày)

- Từ khi gieo hạt đến giai đoạn xoắn ngọn

- Từ khi gieo đến giai đoạn trổ cờ

- Từ khi gieo đến phun râu

• Chiều cao thân chính các giai đoạn

Để xác định chiều cao cây ngô khi đạt giai đoạn chín sữa - chín sáp, cần sử dụng thước đo từ gốc cây đến điểm bắt đầu phân nhánh của bông cờ Đồng thời, đo từ gốc đến mút lá cao nhất ở từng giai đoạn phát triển Mỗi lần đo, thực hiện trên 10 cây và tính giá trị trung bình để đảm bảo độ chính xác.

 Số lá trên cây (lá/cây) Đếm số lá tại các thời kỳ theo dõi Dùng sơn đánh dấu lá thứ 5 và lá thứ

10 để đếm số lá chính xác Mỗi lần nhắc lại đếm ngẫu nhiên 10 cây rồi tính giá trị trung bình

2.5.2 Các chỉ tiêu sinh lý

- Đo ở 3 thời kỳ: Cây xoắn ngọn, trổ cờ - phun râu và chín sữa - chín sáp

 Diện tích lá (dm 2 lá/cây) và chỉ số diện tích lá (m 2 lá/m 2 đất):

- Xác định diện tích lá của cây (Yoshid S IRRI, 1976)

Trong đó: S: Diện tích lá

D: Chiều dài lá (m) R: Chiều rộng lá (m)

- Xác định chỉ số diện tích lá (LAI) (m 2 lá/m 2 đất)

Chỉ số diện tích lá = Diện tích lá bình quân/1 cây x số cây/1m 2 đất

• Sự tích lũy chất khô (g/cây)

Để xác định khả năng tích lũy chất khô của cây tại một thời điểm cụ thể, chúng ta tiến hành nhổ cây và rửa sạch rễ Sau đó, cân trọng lượng tươi và sấy khô để xác định trọng lượng khô tuyệt đối bình quân của cây, từ đó đánh giá khả năng tích lũy chất khô của cây trong thời kỳ đó.

2.5.3 Một số chỉ tiêu về hạn và khả năng chịu hạn của các giống ngô

2.5.3.1 Tìm hiểu diễn biến của các yếu tố khí hậu thời tiết trong các tháng thí nghiệm

Bảng 2.1 Diễn biến của các yếu tố khí hậu thời tiết trong các tháng thí nghiệm

Nhiệt độ không khí ( o C) Độ ẩm không khí

TB Max Min (%) (giờ) (mm)

(Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn Nghệ An)

Từ bảng này tìm ra các tháng có điều kiện khô hạn để thấy được mức độ chịu hạn của các giống ngô thí nghiệm

2.5.3.2 Các chỉ tiêu về khả năng chịu hạn của cây

TT Chỉ tiêu chịu hạn Đơn vị tính Phương pháp làm

1 Độ ẩm đất cây héo

Bố trí thí nghiệm trong nhà lưới.Xác định độ ẩm đất cây héo vào 3 thời kỳ: Xoắn ngọn, tung phấn – phun râu, chín sũa - chín sáp.(1)

2 Cường độ thoát g nước/ m 2 lá Xác định vào 3 thời điểm như trên (1) nhổ cây trên ruộng TN hơi nước, hàm lượng nước trong than lá (%)

Kết hợp xác định diện tích lá, chất khô, hiệu suất quang hợp

3 Độ dài bộ rễ cm/ cây Xác định cùng thời điểm như trên (1)

4 Trọng lượng bộ rễ g/ cây Xác định cùng thời điểm như trên (1)

5 Mô tả hình thái chịu hạn của cây

Kích thước lá to, nhỏ, thân cao thấp, đốt ngắn dài, nhiều lông, lá bắp…

2.5.4 Chỉ tiêu về các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất cây ngô

- Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất

+ Số cây có bắp hữu hiệu trên ô TN

+ Số bắp hữu hiệu trên cây (đếm toàn bộ số cây có trên ô)

+ Số hàng trên bắp (đếm các bắp của các cây theo dõi)

+ Năng suất lý thuyết của từng giống (tạ/ha)

NSLT = Số cây/m 2 X số bắp hữu hiệu X số hàng/bắp X số hạt/hàng X P1000hạt

10 4 + Năng suất thực thu của các giống ở thời kỳ chín hoàn toàn (tạ/ha) Thu toàn bộ bắp trên ô TN, tách hạt để tính năng suất thực thu.

Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu thô được xử lý thống kê sinh học nhờ sự trợ giúp của các phần mềm Excel và Irristat ver 5.0.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Diễn biến của các yếu tố khí hậu thời tiết trong các tháng thí nghiệm

Nhiệt độ không khí ( o C) Độ ẩm không khí

TB Max Min (%) (giờ) (mm)

(Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn Nghệ An)

Tháng 4, tháng 5 và tháng 6 là ba tháng quyết định đến năng suất ngô, đặc biệt trong các giai đoạn xoắn ngọn, trổ cờ - phun râu và chín sữa - chín sáp Tháng 5 có tổng số giờ nắng cao nhất với 197,5 giờ và lượng mưa lớn nhất là 288,8 mm, nhưng mưa chủ yếu tập trung vào 10 ngày cuối tháng Trong khi đó, tháng 4 chỉ có 167,7 giờ nắng và lượng mưa thấp 18,7 mm, dễ gây hạn cho cây ngô trong giai đoạn quan trọng này Tháng 6 với 143,9 giờ nắng và 125,1 mm mưa, nhưng độ ẩm không khí chỉ đạt 68,9% và nhiệt độ trung bình 30,7°C, cũng làm gia tăng nguy cơ hạn hán, ảnh hưởng đến khối lượng 1000 hạt và giảm năng suất ngô.

Thời gian sinh trưởng và các thời kỳ phát dục của các giống ngô

Trỗ cờ, tung phấn và phun râu ở ngô là quá trình quyết định đến số lượng hạt/bắp, và sự đồng thời của các giai đoạn này phụ thuộc vào giống ngô và điều kiện môi trường Nếu thời gian giữa trỗ cờ, tung phấn và phun râu chênh lệch quá lớn, cùng với điều kiện môi trường không thuận lợi như nhiệt độ và độ ẩm quá cao hoặc thấp, sẽ dẫn đến tình trạng bắp kết hạt kém.

Bảng 3.2 Thời gian các giai đoạn sinh trưởng của các giống ngô thí nghiệm vụ Xuân 2012 Đơn vị tính: ngày

Giống Gieo - Xoắn ngọn Gieo - Trổ cờ Gieo - phun râu TGST

Qua bảng trên ta thấy thời gian sinh trưởng của các giống biến động từ

105 ngày (giống C919) đến 114 ngày (giống NK430), giống 3Q và LVN10 có thời gian sinh trưởng dài hơn C919 (đ/c)

Thời gian xoắn ngọn, trổ cờ và phun râu diễn ra vào cuối tháng tư và đầu tháng năm (ngày gieo 12/03/2012) trùng với giai đoạn hạn hán kéo dài trong tháng 4, 5, 6, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất cây trồng.

Một số đặc điểm hình thái của các giống Ngô

Đặc điểm hình thái là sự tổng hợp các kiểu hình bên ngoài do gen quy định, và đây là tiêu chí chính để phân biệt các giống cây trồng Việc phân loại giống có vai trò quan trọng trong nghiên cứu, chọn lọc và sản xuất, giúp đảm bảo độ thuần đồng của ruộng.

Tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu, các chỉ tiêu hình thái như lá và thân được lựa chọn để phục vụ cho công tác nghiên cứu chịu hạn Đặc điểm hình thái không chỉ phụ thuộc vào yếu tố di truyền mà còn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố ngoại cảnh như nhiệt độ, ẩm độ, cường độ ánh sáng, kỹ thuật chăm sóc, chất đất và dinh dưỡng Từ những đặc điểm này, có thể đánh giá sơ bộ đặc tính di truyền của các dòng giống với các tính trạng có hệ số di truyền cao Để có đánh giá chính xác về các đặc trưng hình thái, chúng tôi theo dõi và đánh giá từ thời kỳ trổ cờ đến thu hoạch, vì giai đoạn này các đặc trưng đã ổn định và ít biến động Đặc điểm hình thái của các giống ngô thí nghiệm được đánh giá cụ thể qua bảng thống kê.

Bảng 3.3 Một số đặc điểm hình thái của các giống ngô vụ Xuân 2012 Chỉ tiêu

Dạng lá (lông /thân lá) Dạng hạt Màu hạt

C919 Đứng ít bán răng ngựa vàng cam

NK430 Đứng TB bán răng ngựa vàng

3Q Đứng TB Bán răng ngựa vàng

LVN10 Đứng nhiều Bán răng ngựa vàng cam

- Dạng cây: đặc trưng này là cơ sở quan trọng cho việc bố trí mật độ Cả

5 giống ngô nghiên cứu đều có dạng cây đứng

Dạng lá được sử dụng để so sánh giữa các giống cây bằng mắt thường nhằm xác định mức độ lông trên thân lá, từ đó phân biệt khả năng chịu hạn của từng giống Lá có nhiều lông cho thấy khả năng chịu hạn cao hơn Giống LVN10 với nhiều lông trên thân lá thể hiện khả năng chịu hạn tốt, trong khi hai giống 3Q và NK430 có mức độ lông trung bình, cho thấy khả năng chịu hạn ở mức trung bình Ngược lại, giống C919 có ít lông, do đó khả năng chịu hạn kém hơn.

- Dạng hạt: Các giống có dạng hạt bán răng ngựa

Màu sắc hạt ngô chủ yếu do đặc tính di truyền của giống quy định, với phần lớn giống ngô có hạt màu vàng Trong đó, giống C919 và LVN10 nổi bật với màu vàng cam Màu sắc hạt không chỉ là đặc điểm nhận diện mà còn ảnh hưởng lớn đến mẫu mã và giá trị thương mại của hạt ngô.

Chiều cao cây cuối cùng và số lá/cây của các giống ngô

Chiều cao cây ngô là một đặc trưng di truyền quan trọng, có mối quan hệ nghịch với khả năng chịu hạn; cây thấp thường dễ bị nhiễm hạn hơn Hiện nay, xu hướng chọn giống ngô chống chịu hạn tập trung vào các giống có chiều cao trung bình từ 170 – 190 cm, vì chiều cao cây phản ánh sự tích lũy dinh dưỡng và khả năng vận chuyển chất dinh dưỡng từ thân lá đến hạt, góp phần nâng cao năng suất Ngoài ra, chiều cao cây còn phụ thuộc vào điều kiện ngoại cảnh và kỹ thuật canh tác, là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sự sinh trưởng của cây ngô, với tốc độ tăng trưởng chiều cao khác nhau giữa các giống.

Số lá trên mỗi cây là chỉ số quan trọng phản ánh khả năng sinh trưởng của cây trồng Khi chiều cao cây tăng, số lượng lá cũng gia tăng tương ứng Tuy nhiên, khi chiều cao cây ngừng phát triển, số lá cũng sẽ dừng lại Do đó, số lá có mối liên hệ chặt chẽ với chiều cao cây, ảnh hưởng đến sự tích lũy chất khô và trực tiếp liên quan đến năng suất ngô.

Bảng 3.4 Chiều cao cây cuối cùng và số lá/cây của các giống ngô

TT Tên giống Chiều cao cây cuối cùng (cm)

Ghi chú: Các giá trị trong cột có cùng chữ cái không sai khác ở mức ý nghĩa 0,05

Chiều cao cây cuối cùng của các giống dao động từ 170,9 – 191,2 cm Giống LVN10 có chiều cao cây cao nhất Giống C919 (đ/c) có chiều cao cây thấp nhất

Số lá trên mỗi cây của các giống ngô dao động từ 17,2 đến 18,6 lá, trong đó giống 3Q và LVN10 có số lá nhiều nhất, còn giống C919 có số lá thấp nhất Thông tin này được thể hiện rõ trong Đồ thị 3.1 về chiều cao cây và Đồ thị 3.2 về số lá trên cây của các giống ngô vụ Xuân 2012.

Chúng ta thấy các giống chiều cao cây cuối cùng cao nhất và số lá trên cây nhiều nhất là giống LVN10, tiếp theo 3Q, NK430, C919.

Diện tích lá của các giống ngô

Lá đóng vai trò quan trọng trong quá trình quang hợp, sản xuất các chất hữu cơ cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển của cây, góp phần nâng cao năng suất cây trồng Ngoài ra, lá cũng là nơi thoát hơi nước và thúc đẩy các quá trình sinh lý, sinh hóa trong cây Kích thước của lá có ảnh hưởng đến khả năng vận chuyển các chất từ lá về hạt.

Diện tích lá (LA) là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng quang hợp và tạo chất khô của cây Theo dõi diện tích lá giúp chúng ta áp dụng các biện pháp kỹ thuật nhằm tối ưu hóa khả năng sử dụng ánh sáng mặt trời trên mỗi đơn vị diện tích Diện tích lá tăng dần từ khi cây mới mọc, đạt đỉnh điểm trong thời kỳ tung phấn và phun râu, sau đó giảm dần do sự lão hóa của lá.

Diện tích lá có ảnh hưởng quan trọng đến năng suất kinh tế của cây trồng, chia thành hai giai đoạn Trong giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng, lá góp phần vào năng suất hạt thông qua việc tích lũy chất khô trước khi tung phấn Trong khi đó, ở giai đoạn sinh trưởng sinh thực, năng suất được nâng cao nhờ quá trình tạo chất khô sau khi trổ cờ Do đó, năng suất kinh tế đạt mức cao nhất khi chỉ số diện tích lá của quần thể ruộng ngô đạt giá trị tối ưu nhất định.

Theo nghiên cứu của các nhà chọn tạo giống ngô, lá to có khả năng vận chuyển vật chất hữu cơ tốt hơn so với lá nhỏ, dẫn đến năng suất cao hơn nhờ khả năng tiếp nhận ánh sáng tốt hơn Chúng tôi đã theo dõi sự tăng diện tích lá của các giống ngô qua các thời kỳ, như thể hiện trong bảng dưới đây.

Bảng 3.5 Diện tích lá của các giống ngô qua các giai đoạn Đơn vị: dm 2 lá/cây

Giống Xoắn ngọn Tung phấn – phun râu Chín sữa – chín sáp

Ghi chú: Các giá trị trong cột có cùng chữ cái không sai khác ở mức ý nghĩa 0,05

Trong giai đoạn xoắn ngọn, diện tích lá (LA) của các giống ngô thí nghiệm dao động từ 37,28 đến 40,92 dm² lá/cây Trong đó, giống 3Q và LVN10 có diện tích lá cao nhất, trong khi giống C919 (đối chứng) có diện tích lá thấp nhất.

Giai đoạn tung phấn - phun râu là thời điểm cây ngô phát triển lá mạnh mẽ nhất để tích lũy vật chất hữu cơ, tạo nền tảng cho năng suất sau này Trong giai đoạn này, diện tích lá (LA) của các giống ngô tăng lên và đạt cực đại, với giá trị dao động từ 39,48 – 44,12 dm² lá/cây Giống 3Q và LVN10 ghi nhận diện tích lá cao nhất, trong khi giống C919 có diện tích lá thấp nhất.

Trong giai đoạn chín sữa và chín sáp, hoạt động quang hợp của cây giảm dần, dẫn đến diện tích lá của các giống ngô cũng giảm so với giai đoạn tung phấn – phun râu Diện tích lá (LA) của các giống ngô dao động từ 37,97 đến 42,68 dm² lá/cây, trong đó giống LVN10 có LA cao nhất, tiếp theo là giống 3Q và NK430, trong khi giống C919 có LA thấp nhất.

Diện tích lá của cây cho thấy sức sống và khả năng sinh trưởng của nó Cây chịu hạn kém thường có diện tích lá nhỏ và vàng Theo bảng 3.3, trong ba thời kỳ khảo sát, giống cây chịu hạn tốt nhất là 3Q và LVN10, trong khi giống NK430 có khả năng chịu hạn trung bình Giống cây C919 là giống chịu hạn kém nhất.

Chỉ số diện tích lá của các giống ngô

Chỉ số diện tích lá (LAI) là tiêu chí quan trọng thể hiện khả năng hấp thu năng lượng ánh sáng mặt trời và quá trình quang hợp của quần thể ruộng ngô Trong giai đoạn ngô phát triển từ khi mọc đến khi tung phấn – phun râu, LAI có xu hướng tăng dần và đạt đỉnh điểm trong giai đoạn tung phấn – phun râu – thụ tinh Tuy nhiên, khi bước vào giai đoạn chín, các lá già bắt đầu rụng, dẫn đến sự giảm sút của chỉ số LAI.

LAI (chỉ số diện tích lá) của ngô có thể đạt cực đại là 4 m² lá/m² đất Chỉ số này thay đổi tùy thuộc vào đặc tính di truyền của từng giống ngô, điều kiện môi trường và các biện pháp kỹ thuật được áp dụng.

Bảng 3.6 Chỉ số diện tích lá của các giống ngô Đơn vị: m 2 lá/m 2 đất

Giống Xoắn ngọn Tung phấn – phun râu Chín sữa – chín sáp

Trong giai đoạn xoắn ngọn, chỉ số diện tích lá (LAI) dao động từ 1,87 đến 2,05 m² lá/m² đất Giống LVN10 và 3Q có LAI cao nhất, tiếp theo là giống NK430, trong khi giống C919 có chỉ số thấp nhất.

Giai đoạn tung phấn - phun râu là thời điểm quan trọng trong sự phát triển của cây ngô, khi cây tập trung phát triển lá mạnh mẽ để tích lũy vật chất hữu cơ, tạo nền tảng cho năng suất sau này Ở giai đoạn này, chỉ số LAI của các giống ngô đạt mức cực đại, phản ánh sự phát triển tối ưu của cây.

Chỉ số diện tích lá (LAI) của các giống ngô dao động từ 1,97 đến 2,21 m² lá/m² đất Giống ngô 3Q và LVN10 đạt chỉ số LAI cao nhất, tiếp theo là giống NK430, trong khi giống C919 có chỉ số LAI thấp nhất.

Trong giai đoạn chín sữa và chín sáp, cây sẽ rụng một số lá già, dẫn đến việc chỉ số diện tích lá có xu hướng giảm.

Chỉ số diện tích lá (LAI) của các giống ngô dao động từ 1,90 đến 2,13 m² lá/m² đất, trong đó giống 3Q và LVN10 có LAI cao nhất Giống NK430 đạt LAI 2,01 m² lá/m² đất, trong khi giống C919 có LAI thấp nhất Thông tin này được thể hiện rõ qua Đồ thị 3.4 về chỉ số diện tích lá của các giống ngô qua ba giai đoạn.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về diện tích lá và chỉ số diện tích lá (LAI) của 5 giống ngô cho thấy LAI < 4 m² lá/m² đất, hoàn toàn phù hợp với các nghiên cứu trước đó Các giống ngô thường có LAI thấp hơn mức tối ưu, điều này hạn chế năng suất thực thu so với năng suất lý thuyết Để cải thiện năng suất ngô, chúng tôi khuyến cáo cần nâng cao diện tích lá thông qua các biện pháp chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh, đặc biệt là sâu hại lá Bên cạnh đó, việc bố trí mật độ cây trồng hợp lý cũng là yếu tố quan trọng để tối ưu hóa hiệu quả quang hợp và nâng cao năng suất ngô.

Khả năng tích luỹ chất khô của các giống ngô

Cây ngô, giống như các loại cây trồng khác, sử dụng sản phẩm quang hợp để phát triển thân và lá Một phần sản phẩm này được dự trữ và vận chuyển đến các bộ phận kinh tế của cây Do đó, khả năng tích lũy vật chất khô là chỉ tiêu quan trọng phản ánh tốc độ sinh trưởng và năng suất của cây ngô.

Trong một khoảng thời gian nhất định, có mối liên hệ tích cực giữa năng suất kinh tế và năng suất sinh vật học Sự gia tăng khối lượng chất khô tích lũy sẽ góp phần nâng cao năng suất cây ngô.

Khả năng tích lũy chất khô của cây ngô phụ thuộc vào sự sinh trưởng và phát triển của nó, cũng như giống cây và điều kiện môi trường xung quanh Những giống cây tốt và có sự sinh trưởng mạnh mẽ sẽ tích lũy được khối lượng chất khô lớn hơn, trong khi đó, những giống kém phát triển sẽ có khả năng tích lũy thấp hơn.

Bảng 3.7 Khối lượng chất khô của các giống ngô ĐVT: g/cây Giống Xoắn ngọn Tung phấn – phun râu Chín sữa – chín sáp

Ghi chú: Các giá trị trong cột có cùng chữ cái không sai khác ở mức ý nghĩa 0,05

Trong giai đoạn xoắn ngọn, khối lượng chất khô của cây dao động từ 4,91 đến 5,83 g/cây Giống LVN10 đạt khối lượng chất khô cao nhất, tiếp theo là giống 3Q, trong khi hai giống có khối lượng thấp nhất là NK430 và C919.

Trong giai đoạn tung phấn - phun râu, cây ngô phát triển mạnh mẽ về lá, giúp tích lũy vật chất hữu cơ, tạo nền tảng cho năng suất tương lai Khả năng tích lũy chất khô của cây cũng tăng lên trong giai đoạn này.

Khối lượng chất khô ở các giống ngô dao động từ 8,54 – 9,54 g/cây Giống LVN10 có khối lượng chất khô cao nhất Giống C919 (đ/c) có khối lượng chất khô thấp nhất

Giai đoạn chín sữa và chín sáp là thời kỳ mà hoạt động quang hợp diễn ra mạnh mẽ nhất, dẫn đến việc cây trồng tích lũy khối lượng chất khô cao nhất.

Mỗi giống ngô có khả năng tích lũy chất khô khác nhau, phản ánh mức độ chịu hạn của chúng, trong đó giống chịu hạn có khả năng tích lũy chất khô cao hơn Khối lượng chất khô của các giống ngô dao động từ 14,88 đến 20,12 g/cây, với giống LVN10 đạt khối lượng cao nhất trong số 4 giống khảo sát Ngược lại, giống C919 có khối lượng chất khô thấp nhất.

Độ ẩm cây héo, cường độ thoát hơi nước và hàm lượng nước trong thân lá của các giống ngô

Nước đóng vai trò quan trọng trong đời sống cây ngô, do đó, việc tìm hiểu các đặc điểm như độ ẩm cây héo, cường độ thoát hơi nước và hàm lượng nước trong thân lá của các giống ngô là cần thiết để đánh giá khả năng chịu hạn Các chỉ tiêu sinh lý này phản ánh nhu cầu cung cấp nước của cây và khả năng giữ nước khi gặp thiếu hụt.

Bảng 3.8 Độ ẩm cây héo, cường độ thoát hơi nước và hàm lượng nước trong thân lá

Tên giống Độ ẩm cây héo

Cường độ thoát hơi nước (g/dm 2 /giờ)

Hàm lượng nước trong thân lá (%)

Ghi chú: Các giá trị trong cột có cùng chữ cái không sai khác ở mức ý nghĩa 0,05

Độ ẩm cây héo là mức độ ẩm tối thiểu của đất khi cây bắt đầu héo, phản ánh nhu cầu nước của cây Chỉ số này không chỉ phụ thuộc vào đặc tính đất mà còn vào đặc điểm sinh lý và quá trình phát triển của cây Cây có độ ẩm héo thấp cho thấy khả năng chịu hạn tốt hơn Nghiên cứu cho thấy giống LVN10 có độ ẩm cây héo thấp nhất và khác biệt rõ rệt so với các giống khác, trong khi giống C919 có độ ẩm cây héo cao nhất (13,22%), còn giống NK430 và 3Q có độ ẩm cây héo thấp hơn C919.

Cường độ thoát hơi nước là chỉ tiêu sinh lý quan trọng liên quan đến khả năng chịu hạn của giống ngô, thể hiện lượng nước mất đi trong một đơn vị thời gian trên diện tích lá Cường độ thoát hơi nước thấp cho thấy cây ngô ít mất nước, do đó, những giống ngô có khả năng chịu hạn tốt thường có cường độ thoát hơi nước thấp hơn.

Nghiên cứu cho thấy giống LVN10 có cường độ thoát hơi nước thấp nhất, đạt 0,44 g/dm²/giờ, tiếp theo là giống 3Q với 0,49 g/dm²/giờ và NK430 với 0,53 g/dm²/giờ Trong khi đó, giống C919 có cường độ thoát hơi nước cao nhất, lên đến 0,64 g/dm²/giờ.

Hàm lượng nước trong thân lá là yếu tố quan trọng phản ánh khả năng giữ nước và điều tiết nước của thực vật, đặc biệt trong điều kiện khô hạn Nghiên cứu cho thấy giống LVN10 có hàm lượng nước cao nhất (81,58%), tiếp theo là giống 3Q và NK430, trong khi giống C919 có hàm lượng nước thấp nhất (79,07%) Các số liệu này được thể hiện qua đồ thị về độ ẩm cây héo và cường độ thoát hơi nước của các giống ngô trong vụ Xuân 2012.

Độ ẩm cây héo, cường độ thoát hơi nước và hàm lượng nước trong thân lá là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng giữ nước của cây ngô Trong điều kiện khô hạn, những giống cây ngô có độ ẩm héo thấp, cường độ thoát hơi nước thấp và hàm lượng nước trong thân lá cao sẽ có khả năng chịu hạn tốt hơn.

Giống LVN10 có khả năng chịu hạn tốt nhất; giống 3Q và NK430 có khả năng chịu hạn trung bình Giống C919 (đ/c) có khả năng chịu hạn kém

3.9 Chiều dài bộ rễ và khối lƣợng bộ rễ của các giống ngô

Bộ rễ đóng vai trò thiết yếu trong việc hấp thụ nước và dinh dưỡng, hỗ trợ cho các hoạt động sống của cây, đặc biệt là ở cây ngô, nơi nghiên cứu về hệ rễ càng trở nên quan trọng.

Cơ chế chống chịu hạn của cây trồng liên quan đến nhiều tính trạng cụ thể như chiều dài và khối lượng bộ rễ Nghiên cứu của Lafitte và cộng sự (2001) cùng Kato và cộng sự (2006) chỉ ra rằng các đặc tính của bộ rễ tương tác với cường độ khô hạn Do đó, sự sinh trưởng và phát triển của bộ rễ được coi là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng chịu hạn của cây trồng.

Bảng 3.9 Chiều dài bộ rễ và khối lượng bộ rễ của các giống ngô

Tên giống Chiều dài bộ rễ (cm) Khối lượng bộ rễ (gam)

Ghi chú: Các giá trị trong cột có cùng chữ cái không sai khác ở mức ý nghĩa 0,05

Kết quả nghiên cứu cho thấy chiều dài bộ rễ của các giống cây dao động từ 32,46 đến 41,93 cm, trong đó giống LVN10 có chiều dài bộ rễ cao nhất Giống 3Q đạt 39,81 cm và giống NK430 có chiều dài 37,13 cm Ngược lại, giống C919 có chiều dài bộ rễ thấp nhất trong các giống được khảo sát.

Khối lượng bộ rễ của các giống ngô có sự chênh lệch đáng kể do chiều dài bộ rễ khác nhau Giống LVN10 có bộ rễ ăn sâu nhất, đạt khối lượng cao nhất là 2,03 gam, tiếp theo là giống 3Q với 1,96 gam và NK430 với 1,80 gam Trong khi đó, giống C919 có khối lượng bộ rễ thấp nhất, chỉ đạt 1,50 gam.

Nghiên cứu về khả năng chịu hạn của các giống ngô cho thấy rằng mỗi giống có những đặc điểm khác nhau Giống LVN10 nổi bật với độ ẩm cây héo thấp, hàm lượng nước trong thân lá cao, và cường độ thoát hơi nước thấp, cùng với bộ rễ khỏe và sâu, cho thấy đây là giống ngô chịu hạn tốt nhất Trong khi đó, giống 3Q và NK430 có khả năng chịu hạn ở mức trung bình, còn giống C919 lại thể hiện khả năng chịu hạn kém.

3.10 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống ngô

Năng suất nông nghiệp là chỉ số quan trọng phản ánh quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng Nó cho thấy mức độ sinh trưởng tốt hay kém của giống cây Đối với giống ngô, năng suất phụ thuộc vào các yếu tố cấu thành như số bắp trên cây, số hàng hạt trên bắp, số hạt trên hàng và khối lượng 1000 hạt.

Bảng 3.10 Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ngô vụ Xuân 2012

Tên giống Số bắp/cây

Ghi chú: Các giá trị trong cột có cùng chữ cái không sai khác ở mức ý nghĩa 0,05

Trong các giống ngô, NK430 và C919 có năng suất lý thuyết và thực thu thấp nhất, trong khi LVN10 và 3Q đạt năng suất cao nhất với mức từ 60,8 đến 64,6 tạ/ha Các đồ thị trong nghiên cứu cũng cho thấy số hàng/bắp, số hạt/hàng và khối lượng 1000 hạt của các giống ngô trong vụ Xuân 2012, cung cấp cái nhìn tổng quan về năng suất lý thuyết và thực thu của từng giống.

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

1 Đăc điểm hình thái và sinh trưởng

- TGST của giống C919 ngắn nhất (105 ngày); giống NK430 có TGST dài nhất là 114 ngày

Các giống ngô đều có hình thức sinh trưởng dạng cây đứng, nhưng mỗi giống lại có cấu trúc lá và mức độ lông/thân lá khác nhau, ảnh hưởng đến khả năng chịu hạn Trong số đó, giống LVN10 nổi bật với mức độ lông/thân lá cao hơn so với ba giống còn lại.

- Giống LVN10 có chiều cao cây và số lá/cây cao nhất; giống C919 đạt thấp nhất

2 Các chỉ tiêu sinh lý, chịu hạn

Trong giai đoạn tung phấn – phun râu, diện tích lá và chỉ số diện tích lá đạt cực đại Giống LVN10 và 3Q có diện tích lá cùng chỉ số diện tích lá cao nhất, trong khi giống C919 có giá trị thấp nhất.

Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống ngô

Năng suất nông nghiệp là chỉ số quan trọng phản ánh quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng, cho thấy mức độ sinh trưởng tốt hay xấu của giống cây Đặc biệt, năng suất của giống ngô phụ thuộc vào các yếu tố cấu thành như số bắp trên cây, số hàng hạt trên bắp, số hạt trên hàng và khối lượng 1000 hạt.

Bảng 3.10 Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ngô vụ Xuân 2012

Tên giống Số bắp/cây

Ghi chú: Các giá trị trong cột có cùng chữ cái không sai khác ở mức ý nghĩa 0,05

Trong các giống ngô, NK430 và C919 có năng suất lý thuyết và thực thu thấp nhất, trong khi giống LVN10 và 3Q đạt năng suất cao nhất, từ 60,8 đến 64,6 tạ/ha Các đồ thị liên quan đến số hàng/bắp, số hạt/hàng, khối lượng 1000 hạt và năng suất lý thuyết, thực thu của các giống ngô trong vụ Xuân 2012 đã được trình bày rõ ràng.

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

1 Đăc điểm hình thái và sinh trưởng

- TGST của giống C919 ngắn nhất (105 ngày); giống NK430 có TGST dài nhất là 114 ngày

Các giống ngô đều có hình thái sinh trưởng dạng cây đứng, nhưng mỗi giống lại có đặc điểm lá và mức độ lông/thân lá khác nhau, ảnh hưởng đến khả năng chịu hạn Trong số đó, giống LVN10 có mức độ lông/thân lá cao hơn so với ba giống còn lại.

- Giống LVN10 có chiều cao cây và số lá/cây cao nhất; giống C919 đạt thấp nhất

2 Các chỉ tiêu sinh lý, chịu hạn

Trong giai đoạn tung phấn – phun râu, diện tích lá và chỉ số diện tích lá đạt mức tối đa Giống LVN10 và 3Q thể hiện diện tích lá và chỉ số diện tích lá cao nhất, trong khi giống C919 có chỉ số thấp nhất.

Giai đoạn chín sữa và chín sáp là thời điểm khối lượng chất khô đạt mức tối đa Trong ba giai đoạn này, giống LVN10 có khối lượng chất khô tích lũy cao nhất, trong khi giống C919 có khối lượng chất khô thấp nhất.

Giống LVN10 nổi bật với khả năng chịu hạn tốt nhất nhờ vào các yếu tố sau: độ ẩm khi cây héo thấp nhất, cường độ thoát hơi nước thấp nhất, hàm lượng nước trong thân lá cao nhất, cùng với chiều dài và khối lượng bộ rễ lớn nhất.

3 Khả năng cho năng suất

Giống LVN10 và 3Q có các yếu tố cấu thành năng suất cao nhất và năng suất thu được cũng cao nhất (60,8 – 64,6 tạ/ha)

1 Đối với các vùng có điều kiện khí hậu khắc nghiệt, đặc biệt điều kiện nắng hạn vào giai đoạn cuối vụ Xuân, nên đưa giống LVN10 có khả năng chịu hạn tốt vào cơ cấu

2 Cần đánh giá thêm nhiều giống ngô nữa để có các giống ngô chịu hạn khác trên vùng cát nội đồng tỉnh Nghệ An

1 Lê Trần Bình, Lê Thị Muội (1998), Phân lập gen và chọn dòng chống chịu ngoại cảnh bất lợi ở cây lúa, NXB Đại Học Quốc Gia, Hà Nội

2 Cục thống kê tỉnh Sơn La (2008), Niên giám thống kê tỉnh Sơn La 2007

3 Bùi Mạnh Cường (2007), Ứng dụng công nghệ sinh học trong chon tạo giống ngô NXB Nông nghiệp, Hà Nội

4 Phạm Thị Trân Châu, Nguyễn Như Hiền, Phùng Gia Tường (1997),

Thực hành hóa sinh học, NXB Giáo Dục

5 Đài khí tượng thủy văn khu vực Tây Bắc (2008), Số liệu khí tượng Sơn

6 Nguyễn Thế Đặng, Đào Châu Thu, Đặng Văn Minh (2003), Đất đồi núi Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội

7 Trần Kim Đồng, Nguyễn Quang Phổ, Đinh Thị Hoa (1991), Giáo trình sinh lý cây trồng, NXB Đại Học Và Giáo Dục Chuyên Nghiệp

8 Phan Xuân Hào (2005), Bài giảng cho các lớp tập huấn, đào tạo cán bộ kỹ thuật chọn tạo giống ngô, Viện Nghiên cứu Ngô

9 Nguyễn Thị Thúy Hường (2006) Sưu tập, đánh giá và nghiên cứu khả năng chịu hạn của một số giống đậu tương địa phương của tỉnh Sơn La, Luận văn thạc sĩ sinh học

10 Lê Quý Kha (2005), Nghiên cứu khả năng chịu hạn và một số biên pháp kỹ thuật phát triển giống ngô lai cho vùng nước nhờ trời, Luận Án Tiến Sĩ

11 Nguyễn Đức Lương, Dương Văn Sơn, Lương Văn Hinh (2000), Giáo trình cây ngô, NXB Nông nghiệp

12 Nguyễn Đức Lương, Phan Thanh Trúc, Lương Văn Hinh, Trần Văn Điền (1999), Giáo trình chọn tạo giống cây trồng, NXB Nông Nghiệp

13 Hoàng Văn Phụ, Đỗ Thị Ngọc Oanh (2002), Giáo trình phương pháp nghiên cứu trong trồng trọt (dành cho cao học), NXB Nông Nghiệp

14 Dương Văn Sơn (1996), Nghiên cứu một số vật liệu ngô chịu hạn nhập nội sử dụng trong công tác chọn tạo giống, Luận án PTS khoa học nông nghiệp

15 Nguyễn Thị Tâm (2003), Nghiên cứu khả năng chịu nóng và chọn dòng chịu nóng ở lúa bằng công nghệ tế bào thực vật, Luận án Tiến sĩ sinh học, Viện công nghệ sinh học, Hà Nội

16 Nguyễn Hải Tuất và Ngô Kim Khôi (1996), Xử lý thống kê kết quả nghiên cứu thực nghiệm trong nông lâm ngư nghiệp trên máy vi tính, NXB

17 Phan Thị Vân, Ngô Hữu Tình, Luân Thị Đẹp (2005), “Đánh giá nhanh khả năng chịu hạn của các dòng và các tổ hợp ngô lai luân giao ở giai đoạn cây con bằng phương pháp gây hạn nhân tạo”, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn 2/2005

18 Phan Thị Vân (2006), Nghiên cứu khả năng chịu hạn của một số dòng, giống ngô lai ngắn ngày phục vụ sản xuất tại các tỉnh trung du và miền núi phía bắc, Luận án tiến sĩ nông nghiệp

19.Allen,L.H.(1990),Plantresponsestorisingcarbondioxideand potentialinteractionwithairpollutants JournalofEnvironmental Quality.,19, pp.15-34

20 Banziger M., et al (2000), Breeding for Drought and Nitrogen stress

21 Bates LS (1973) "Rapid determination of free proline for water- stress studies" Plant Soil 39: 205-207

22 Bolanos, J And G.O Edmeades (1991), Valalue of selection for osmotic potential in tropical maize, Agronomy Journal., 83, pp 948-956

23.Bolanos,J.AndG.O.Edmeades(1996),Theimportanceofthe anthesissilking interval in breeding for drought tolerance in tropical maize, Field Crops Research, 48, pp 65-80

24 Bolanos, J And G.O Edmeades (1993), Eight cycles of selection for drought tolerance in lowlnd tropical maize II Responses in reproductive behavior, Field Crops Research, 31, pp 253-268

25 CIMMYT (2005), Drought: Grim Reaper of Harvests and Lives

26 Crosson, P And E.L Anderson (1992), Global food-Resources and Prospects for the Major Cereals World Development report 1992,

Agriculture and Rural Development, Washington, D.C, World Bank

27 Denmead O T And R H Shaw (1960), “The effects of soil moisture stress at different stager of growth on the development and field of corn”,

28 Dow, E W., T B Daynard, J F Muldoon, D J Major, and G W Thurtell (1984), “Resistance to drought and density stress in cnadian and European maize hybricds” Can J Plant Sci, (64), 575-585

29 FalconerD.S(1989),IntroductiontoQuantitativeGenetics.3 rd Editioned, London: Longman

31 Fischer R A And F E Palmer (1984), Tropical maize In

“The physiology of tropical field crops” (P.R Goldsworthy and N M Fisher, eds.), Wiley Intercience, New York, pp 213-248

32 Fischer R.A., E.C Johnson, and G O Edmeades (1983), Breeding and selection for drought resistance in tropical maize, CIMMYT, EL Batan,

Mexico: centro International de Mejoramiento de Maiz y Trigo, pp 16

33 Fischer, K S., Johnson, E.C., G O Edmeades (1985), Breeding and selection for drought resistance in tropical mize, CIMMYT

34 Hall, A J., F Vililla,N Trapani and C Chimeti (1982), “The effects of water stress and genotype on the dynamics of pollen shedding and silking in maize”, Field Crops res, (5), 349-363

35 Herrero, M P And R R Johnson (1981), “Drought stress and its effect on maize reproductive systems”, Crop Sci, (21), 105-110

36 IFPRI 2006-2007 (2007) Focus on the World’s Poorest and Hungry people by Joachim von Braun Annual Reprt (2006-2007)

37.IFPRI(2003),2020Projections,I.Projections,Editions,Editor, ashington, D.C

38 Lafitte, H R., and G O Edmeades (1994), Improvement for tolerance to low soil nitrogen in tropical maize II Grain yield; biomass production, and Naccumulation Field Crops Research, 39, pp 15-25

39 Monsanto (2001), Water requirements fos maize

40 Morgan J M And Tan M K (1996), “Choromosomal location of a wheats osmoregulation gene using RFLP analysis”, Aust J Plant physiol

41 Muthukuda, D.H., et al (2001), Performanca of maize (Zea mays L.)

Seedlings of diffirent genotypes during post germination drought In The 8th Asian Regional Maize workshop, Bangkok – Thai Lan

42 Prasatrisupab T., KonghiraP., Prathumes R., Sriyisoon W Sukjaroen

P And Suwantaradon K (1990), “Using a drought index to assess drought tolerance in com”, Paper presented at the 21 st Thai National Corn and Sorghum

Co43 Reeder, L (1997), Breeding for yield stability in a commercial program in theUSA.InDevelopingDroughtandlow–NTolerantMaize, Proceedings of a Symposium, CIMMYT, Mexico: CIMMYT, El Batan

44 Rosenzweig C And Allen L H., et al (1995), Climate Change and

Agriculture: Analysis of Potential Internationnal Impacts, Madison,

Wisconsin: America Society of Agronomy, Inc

45 Ruaan, B (2003), The Mechanics of the Maize plant, cited

46 Rubin, A (1978), Cơ Sở Sinh Lý Thực Vật, Tập 3, NXB Khoa học và kỹ thuật

47 Schoper, J B., R J Lambert, B L Vasilas and M E Westgate

(1987), Plant factors controlling seed set in maize: The influence of silk, pollen and ear leaf water status and tassel heat treatment at pollination, Plant

48 Signh N.N and K R Sarkar (1991), Physiological, genetical basis of drought tolerance in maze, Paper presented at the Golden Jubilee Symp On genetic Res and Education: Curent Trends and the Next 15 year, (Organised by the Indian Soc Genetics and Plant Breeding, IARI, New Delhi), pp 12-15 49.SubramanyamM.(1992),“Geneticsofsomephysiologicaland morphological parametes of drought resistance in maize (Zea mays L.)”, Ph

D Thesis, Division of Genetics, IARI, New Delhi

50 Westgate M E and Boyer J S (1986), “reproduction at low silk and pollen water potential in Maize”, Crop Sci (28), 512-516

51 Zinselmeier, C., M.E Westgate, and R J Jones (1995), Kernel set at low water potential does not vary with source/sink ratio in maize Crop Sci,

Tôi xin chân thành cảm ơn thầy cô, bạn bè và người thân đã luôn chỉ bảo, giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn này Sự hỗ trợ của mọi người là nguồn động lực lớn lao giúp tôi hoàn thành bản luận văn.

PGS.TS Nguyễn Quang Phổ là người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thiện luận văn Sự hỗ trợ chu đáo của ông đã giúp tôi hoàn thành công việc một cách tốt nhất.

- Các Thầy Cô trong khoa Nông – Lâm – Ngư trường Đại học Vinh đã đóng góp những ý kiến hết sức qúy báu cho tôi để hoàn thành luận văn

Ngày đăng: 16/09/2021, 16:10

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Lê Trần Bình, Lê Thị Muội (1998), Phân lập gen và chọn dòng chống chịu ngoại cảnh bất lợi ở cây lúa, NXB Đại Học Quốc Gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân lập gen và chọn dòng chống chịu ngoại cảnh bất lợi ở cây lúa
Tác giả: Lê Trần Bình, Lê Thị Muội
Nhà XB: NXB Đại Học Quốc Gia
Năm: 1998
2. Cục thống kê tỉnh Sơn La (2008), Niên giám thống kê tỉnh Sơn La 2007 3. Bùi Mạnh Cường (2007), Ứng dụng công nghệ sinh học trong chon tạo giống ngô. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám thống kê tỉnh Sơn La 2007" 3. Bùi Mạnh Cường (2007), "Ứng dụng công nghệ sinh học trong chon tạo giống ngô
Tác giả: Cục thống kê tỉnh Sơn La (2008), Niên giám thống kê tỉnh Sơn La 2007 3. Bùi Mạnh Cường
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2007
4. Phạm Thị Trân Châu, Nguyễn Như Hiền, Phùng Gia Tường (1997), Thực hành hóa sinh học, NXB Giáo Dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực hành hóa sinh học
Tác giả: Phạm Thị Trân Châu, Nguyễn Như Hiền, Phùng Gia Tường
Nhà XB: NXB Giáo Dục
Năm: 1997
6. Nguyễn Thế Đặng, Đào Châu Thu, Đặng Văn Minh (2003), Đất đồi núi Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đất đồi núi Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thế Đặng, Đào Châu Thu, Đặng Văn Minh
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2003
7. Trần Kim Đồng, Nguyễn Quang Phổ, Đinh Thị Hoa (1991), Giáo trình sinh lý cây trồng, NXB Đại Học Và Giáo Dục Chuyên Nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình sinh lý cây trồng
Tác giả: Trần Kim Đồng, Nguyễn Quang Phổ, Đinh Thị Hoa
Nhà XB: NXB Đại Học Và Giáo Dục Chuyên Nghiệp
Năm: 1991
8. Phan Xuân Hào (2005), Bài giảng cho các lớp tập huấn, đào tạo cán bộ kỹ thuật chọn tạo giống ngô, Viện Nghiên cứu Ngô Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng cho các lớp tập huấn, đào tạo cán bộ kỹ thuật chọn tạo giống ngô
Tác giả: Phan Xuân Hào
Năm: 2005
9. Nguyễn Thị Thúy Hường (2006) Sưu tập, đánh giá và nghiên cứu khả năng chịu hạn của một số giống đậu tương địa phương của tỉnh Sơn La, Luận văn thạc sĩ sinh học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sưu tập, đánh giá và nghiên cứu khả năng chịu hạn của một số giống đậu tương địa phương của tỉnh Sơn La
10. Lê Quý Kha (2005), Nghiên cứu khả năng chịu hạn và một số biên pháp kỹ thuật phát triển giống ngô lai cho vùng nước nhờ trời, Luận Án Tiến Sĩ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu khả năng chịu hạn và một số biên pháp kỹ thuật phát triển giống ngô lai cho vùng nước nhờ trời
Tác giả: Lê Quý Kha
Năm: 2005
11. Nguyễn Đức Lương, Dương Văn Sơn, Lương Văn Hinh (2000), Giáo trình cây ngô, NXB Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình cây ngô
Tác giả: Nguyễn Đức Lương, Dương Văn Sơn, Lương Văn Hinh
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2000
12. Nguyễn Đức Lương, Phan Thanh Trúc, Lương Văn Hinh, Trần Văn Điền (1999), Giáo trình chọn tạo giống cây trồng, NXB Nông Nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình chọn tạo giống cây trồng
Tác giả: Nguyễn Đức Lương, Phan Thanh Trúc, Lương Văn Hinh, Trần Văn Điền
Nhà XB: NXB Nông Nghiệp
Năm: 1999
13. Hoàng Văn Phụ, Đỗ Thị Ngọc Oanh (2002), Giáo trình phương pháp nghiên cứu trong trồng trọt (dành cho cao học), NXB Nông Nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình phương pháp nghiên cứu trong trồng trọt (dành cho cao học)
Tác giả: Hoàng Văn Phụ, Đỗ Thị Ngọc Oanh
Nhà XB: NXB Nông Nghiệp
Năm: 2002
14. Dương Văn Sơn (1996), Nghiên cứu một số vật liệu ngô chịu hạn nhập nội sử dụng trong công tác chọn tạo giống, Luận án PTS khoa học nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một số vật liệu ngô chịu hạn nhập nội sử dụng trong công tác chọn tạo giống
Tác giả: Dương Văn Sơn
Năm: 1996
15. Nguyễn Thị Tâm (2003), Nghiên cứu khả năng chịu nóng và chọn dòng chịu nóng ở lúa bằng công nghệ tế bào thực vật, Luận án Tiến sĩ sinh học, Viện công nghệ sinh học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu khả năng chịu nóng và chọn dòng chịu nóng ở lúa bằng công nghệ tế bào thực vật
Tác giả: Nguyễn Thị Tâm
Năm: 2003
16. Nguyễn Hải Tuất và Ngô Kim Khôi (1996), Xử lý thống kê kết quả nghiên cứu thực nghiệm trong nông lâm ngư nghiệp trên máy vi tính, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xử lý thống kê kết quả nghiên cứu thực nghiệm trong nông lâm ngư nghiệp trên máy vi tính
Tác giả: Nguyễn Hải Tuất và Ngô Kim Khôi
Nhà XB: NXB Nông Nghiệp
Năm: 1996
17. Phan Thị Vân, Ngô Hữu Tình, Luân Thị Đẹp (2005), “Đánh giá nhanh khả năng chịu hạn của các dòng và các tổ hợp ngô lai luân giao ở giai đoạn cây con bằng phương pháp gây hạn nhân tạo”, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn 2/2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Đánh giá nhanh khả năng chịu hạn của các dòng và các tổ hợp ngô lai luân giao ở giai đoạn cây con bằng phương pháp gây hạn nhân tạo”
Tác giả: Phan Thị Vân, Ngô Hữu Tình, Luân Thị Đẹp
Năm: 2005
18. Phan Thị Vân (2006), Nghiên cứu khả năng chịu hạn của một số dòng, giống ngô lai ngắn ngày phục vụ sản xuất tại các tỉnh trung du và miền núi phía bắc, Luận án tiến sĩ nông nghiệp.Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu khả năng chịu hạn của một số dòng, giống ngô lai ngắn ngày phục vụ sản xuất tại các tỉnh trung du và miền núi phía bắc
Tác giả: Phan Thị Vân
Năm: 2006
19. Allen,L.H.(1990),Plantresponsestorisingcarbondioxideand potentialinteractionwithairpollutants. JournalofEnvironmental Quality.,19, pp.15-34 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Plantresponsestorisingcarbondioxideand potentialinteractionwithairpollutants
Tác giả: Allen,L.H
Năm: 1990
20. Banziger M., et al (2000), Breeding for Drought and Nitrogen stress ToleranceinMaize.FromTheorytoPractice,Mexico,D.F., CIMMYT,66 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Breeding for Drought and Nitrogen stress ToleranceinMaize.FromTheorytoPractice
Tác giả: Banziger M., et al
Năm: 2000
21. Bates LS (1973) "Rapid determination of free proline for water- stress studies". Plant Soil 39: 205-207 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Rapid determination of free proline for water- stress studies
22. Bolanos, J. And G.O. Edmeades (1991), Valalue of selection for osmotic potential in tropical maize, Agronomy Journal., 83, pp. 948-956 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Valalue of selection for osmotic potential in tropical maize
Tác giả: Bolanos, J. And G.O. Edmeades
Năm: 1991

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1. Tình hình sản xuất ngô trên Thế Giới giai đoạn 2000 -2007 - Đánh giá khả năng chịu hạn của một số giống ngô vụ xuân trên đất cát nội đồng tại trại thực nghiệm nông học, trường đại học vinh, nghệ an
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất ngô trên Thế Giới giai đoạn 2000 -2007 (Trang 9)
Bảng 1.2: Sản lƣợng ngô sản xuất trên Thế Giới 2009 -2010 - Đánh giá khả năng chịu hạn của một số giống ngô vụ xuân trên đất cát nội đồng tại trại thực nghiệm nông học, trường đại học vinh, nghệ an
Bảng 1.2 Sản lƣợng ngô sản xuất trên Thế Giới 2009 -2010 (Trang 10)
Bảng 1.3: Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam 2000 - 2008. - Đánh giá khả năng chịu hạn của một số giống ngô vụ xuân trên đất cát nội đồng tại trại thực nghiệm nông học, trường đại học vinh, nghệ an
Bảng 1.3 Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam 2000 - 2008 (Trang 11)
Bảng 2.1. Diễn biến của các yếu tố khí hậu thời tiết - Đánh giá khả năng chịu hạn của một số giống ngô vụ xuân trên đất cát nội đồng tại trại thực nghiệm nông học, trường đại học vinh, nghệ an
Bảng 2.1. Diễn biến của các yếu tố khí hậu thời tiết (Trang 31)
Bảng 3.2. Thời gian các giai đoạn sinh trưởng của các giống ngô - Đánh giá khả năng chịu hạn của một số giống ngô vụ xuân trên đất cát nội đồng tại trại thực nghiệm nông học, trường đại học vinh, nghệ an
Bảng 3.2. Thời gian các giai đoạn sinh trưởng của các giống ngô (Trang 34)
Bảng 3.3. Một số đặc điểm hình thái của các giống ngô vụ Xuân 2012 Chỉ tiêu  - Đánh giá khả năng chịu hạn của một số giống ngô vụ xuân trên đất cát nội đồng tại trại thực nghiệm nông học, trường đại học vinh, nghệ an
Bảng 3.3. Một số đặc điểm hình thái của các giống ngô vụ Xuân 2012 Chỉ tiêu (Trang 36)
Bảng 3.4. Chiều cao cây cuối cùng và số lá/cây của các giống ngô Vụ Xuân 2012  - Đánh giá khả năng chịu hạn của một số giống ngô vụ xuân trên đất cát nội đồng tại trại thực nghiệm nông học, trường đại học vinh, nghệ an
Bảng 3.4. Chiều cao cây cuối cùng và số lá/cây của các giống ngô Vụ Xuân 2012 (Trang 38)
Bảng 3.5. Diện tích lá của các giống ngô qua các giai đoạn - Đánh giá khả năng chịu hạn của một số giống ngô vụ xuân trên đất cát nội đồng tại trại thực nghiệm nông học, trường đại học vinh, nghệ an
Bảng 3.5. Diện tích lá của các giống ngô qua các giai đoạn (Trang 41)
Bảng 3.6. Chỉ số diện tích lá của các giống ngô - Đánh giá khả năng chịu hạn của một số giống ngô vụ xuân trên đất cát nội đồng tại trại thực nghiệm nông học, trường đại học vinh, nghệ an
Bảng 3.6. Chỉ số diện tích lá của các giống ngô (Trang 43)
Bảng 3.7. Khối lượng chất khô của các giống ngô - Đánh giá khả năng chịu hạn của một số giống ngô vụ xuân trên đất cát nội đồng tại trại thực nghiệm nông học, trường đại học vinh, nghệ an
Bảng 3.7. Khối lượng chất khô của các giống ngô (Trang 45)
Bảng 3.8. Độ ẩm cây héo, cường độ thoát hơi nước và hàm lượng nước trong thân lá - Đánh giá khả năng chịu hạn của một số giống ngô vụ xuân trên đất cát nội đồng tại trại thực nghiệm nông học, trường đại học vinh, nghệ an
Bảng 3.8. Độ ẩm cây héo, cường độ thoát hơi nước và hàm lượng nước trong thân lá (Trang 47)
Bảng 3.9. Chiều dài bộ rễ và khối lượng bộ rễ của các giống ngô - Đánh giá khả năng chịu hạn của một số giống ngô vụ xuân trên đất cát nội đồng tại trại thực nghiệm nông học, trường đại học vinh, nghệ an
Bảng 3.9. Chiều dài bộ rễ và khối lượng bộ rễ của các giống ngô (Trang 50)
Bảng 3.10. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ngô vụ Xuân 2012  - Đánh giá khả năng chịu hạn của một số giống ngô vụ xuân trên đất cát nội đồng tại trại thực nghiệm nông học, trường đại học vinh, nghệ an
Bảng 3.10. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ngô vụ Xuân 2012 (Trang 53)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w