1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

ĐỀ tài QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN mục PHẢI THU KHÁCH HÀNG tại CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN SAO VIỆT

46 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quy Trình Kiểm Toán Khoản Mục Phải Thu Khách Hàng Tại Công Ty TNHH Kiểm Toán Sao Việt
Tác giả Phạm Kiều Oanh
Người hướng dẫn TS. Lương Xuân Minh
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng Thành Phố Hồ Chí Minh
Thể loại báo cáo thực tập tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 46
Dung lượng 904,41 KB

Cấu trúc

  • Lời mở đầu

  • Chương 1: Tổng quan về Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt

  • 1.1. Giới thiệu chung về công ty

  • 1.1.1. Thông tin chung

  • 1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển

  • 1.2. Bộ máy tổ chức và cơ chế hoạt động

  • 1.3. Dịch vụ cung cấp

  • 1.4. Phương pháp kiểm toán

    • Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng tại công ty Kiểm toán Sao Việt

  • 2.1. Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng của công ty Kiểm toán Sao Việt:

    • 2.1.1. Giao đoạn chuẩn bị kiểm toán:

      • 2.1.1.1. Tiếp nhận yêu cầu của khách hàng

      • 2.1.1.2. Tìm hiểu khách hàng:

    • 2.1.3. Thực hiện thử nghiệm cơ bản:

      • 2.1.4.1. Các bước KTV cần thực hiện:

  • 2.2. Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng thực tế tại Công ty ABC của Công ty kiểm toán Sao Việt:

    • 2.2.1. Chuẩn bị kiểm toán:

      • 2.2.1.1. Tìm hiểu khách hàng:

      • 2.2.1.2. Chương trình kiểm toán:

    • 2.2.2. Thực hiện kiểm toán:

    • 2.2.3. Hoàn thành kiểm toán và lưu trữ hồ sơ kiểm toán tại SAO VIỆT.

      • Chương 3: Tổng kết và ý kiến nhận xét quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại Công ty Kiểm toán Sao Việt

  • 3.1. Nhận xét :

    • 3.1.1. Nhận xét chung :

    • 3.1.2. Việc thiết kế chương trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng:

  • 3.2. Giải pháp:

    • KẾT LUẬN

    • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • phụ lục

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN SAO VIỆT

G IỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY

 Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt.

 Biểu tượng của công ty:

 Tên giao dịch: SV CO , LTD.

 Địa chỉ : 386/51 Lê Văn Sỹ , Phường 14 ,

 Quận 3, Thành Phố Hồ Chí Minh.

 Đại diện pháp luật: Nguyễn Mạnh Quân.

1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển

Trong những năm gần đây, hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ để đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế toàn cầu Chính phủ đã ban hành Nghị định số 105/2004/NĐ-CP và Nghị định số 133/2005/NĐ-CP nhằm tạo hành lang pháp lý cho hoạt động này Kể từ khi Nghị định số 133/2005/NĐ-CP có hiệu lực, các doanh nghiệp kiểm toán trong nước có thể thành lập dưới nhiều hình thức như công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, và doanh nghiệp tư nhân Ngoài ra, các doanh nghiệp Nhà nước và công ty cổ phần kiểm toán đã hoạt động trước khi Nghị định 105 có hiệu lực cũng được phép chuyển đổi hình thức trong vòng 3 năm kể từ ngày Nghị định có hiệu lực.

Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt là đơn vị kiểm toán độc lập đầu tiên tại Khu vực phía Nam, được thành lập theo Nghị định số 133/2005/NĐ-CP và Thông tư số 60/2006/TT-BTC, nhằm đáp ứng xu hướng phát triển của ngành kiểm toán độc lập tại Việt Nam.

Ngoài văn phòng chính tại số 386/51 Lê Văn Sỹ, Phường 14, Quận 3, Thành phố

Hồ Chí Minh, Công ty còn có 04 chi nhánh và 01 Văn phòng đại diện:

 Chi nhánh 01 tại Lô 66, đường số 11, KDC Công ty CP Xây dựng Cần Thơ, Phường Hưng Thạnh, Quận Cái Răng, Thành phố Cần Thơ.

 Chi nhánh 02 tại số 366/7A, Chu Văn An, Phường 12, Quận Bình Thạnh, Tp Hồ Chí Minh

 Chi nhánh 03 tại số 41 Ngõ 62 đường Trần Bình, Phường Mai Dịch, Quận Cầu Giấy, Tp Hà Nội.

 Chi nhánh 04 tại số 97/21 Đường ĐHT 27, Phường Đông Hưng Thuận, Quận 12, TP Hồ Chí Minh.

Văn phòng đại diện tại C19 đường Lê Lợi, Phường Hòa Phú, Thành phốThủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương.

B Ộ MÁY TỔ CHỨC VÀ CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG

Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt có đội ngũ nhân viên khoảng 80 người, trong đó có 20 Kiểm toán viên dày dạn kinh nghiệm, từng giữ các vị trí quan trọng tại nhiều Công ty Kiểm toán hàng đầu tại Việt Nam Để nâng cao năng lực chuyên môn, nhân viên công ty thường xuyên tham gia các chương trình đào tạo nội bộ, cập nhật kiến thức hàng năm do Bộ Tài chính tổ chức, cũng như các chương trình tài trợ quốc tế.

Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt có đủ năng lực cung cấp cho khách hàng các dịch vụ chuyên ngành.

D ỊCH VỤ CUNG CẤP

Kiểm toán báo cáo tài chính; Kiểm toán Quyết toán vốn đầu tư; Kiểm toán xây dựng cơ bản; Soát xét Báo cáo tài chính;

Kiểm toán báo cáo tài chính vì mục đích thuế và dịch vụ quyết toán thuế;

Kiểm toán hoạt động; Kiểm toán tuân thủ;

Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thỏa thuận trước.

Tổng Giám đốc Nguyễn Mạnh Quân

Phó TGĐ Nguyễn Hồng Chuẩn

Phó TGĐ Phùng Chí Thành

Phó TGĐ Đặng Thị Thiên Nga

Phó TGĐ – TP.NV2 Phạm Đông Sơn

Ban Khoa học – Kĩ thuật

Tư vấn tài chính; Tư vấn thuế; Tư vấn nguồn nhân lực;

Tư vấn ứng dụng công nghệ thông tin; Tư vấn quản lý;

Dịch vụ kế toán; Dịch vụ làm thủ tục về thuế;

Dịch vụ bồi dưỡng, cập nhật kiến thức tài chính, kế toán, kiểm toán.

P HƯƠNG PHÁP KIỂM TOÁN

Nội dung dịch vụ kiểm toán

Kiểm toán báo cáo tài chính nhằm đưa ra ý kiến độc lập của kiểm toán viên về tính trung thực và hợp lý của các báo cáo tài chính Quá trình này phải tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và quy định về kiểm toán độc lập hiện hành Kiểm toán được thực hiện dựa trên các văn bản pháp luật như Luật kế toán (19/05/2003), Luật kiểm toán độc lập (29/03/2011), cùng với các nghị định của Chính phủ và hướng dẫn từ Bộ Tài chính về chuẩn mực kế toán và kiểm toán tại Việt Nam.

Phạm vi kiểm toán cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/201X của Công ty bao gồm việc thực hiện kiểm toán tại Văn phòng Công ty, đồng thời rà soát toàn bộ hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống kế toán tài chính của đơn vị.

Kiểm toán báo cáo tài chính sẽ được tiến hành ngay sau khi Công ty hoàn tất báo cáo tài chính năm, tuân theo các quy định pháp luật như Luật kế toán (19/05/2003) và Luật kiểm toán độc lập (29/03/2011), cùng với các nghị định và hướng dẫn của Bộ Tài chính về chuẩn mực kế toán và kiểm toán tại Việt Nam Dự kiến, thời gian kiểm toán cuối năm sẽ diễn ra vào tháng 2 hoặc tháng 3 năm 201X.

Công việc kiểm toán cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/201X bao gồm nhưng không giới hạn những công việc sau đây:

 Báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở các chế độ tài chính, kế toán hiện hành của Việt Nam hay không

 Các thông tin trên báo cáo tài chính có phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính của đơn vị hay không.

 Đánh giá doanh nghiệp có tuân thủ các quy định hiện hành của Nhà nước đối với doanh nghiệp hay không.

 Kiểm tra và đánh giá tính hợp lý của các khoản thu nhập, chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh.

 Gửi thư xác nhận để xác minh với các bên liên quan.

Cần thực hiện việc quan sát thực tế và kiểm tra ghi nhận các tài sản cố định chủ yếu của công ty tại thời điểm lập bảng cân đối kế toán.

Đánh giá tính trung thực của hệ thống kiểm soát nội bộ trong quản lý tiền mặt, hàng tồn kho và tài sản cố định là cần thiết để xác nhận tính hiện hữu của các tài sản này vào thời điểm kết thúc năm tài chính.

 Thực hiện các thủ tục kiểm toán khác hoặc các thủ tục thay thế cần thiết trong từng trường hợp cụ thể;

 Phát hành báo cáo kiểm toán;

Phát hành thư quản lý là một bước quan trọng trong quá trình kiểm toán, trong đó nêu rõ những hạn chế tồn tại trong hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ Thư này cũng đưa ra những đề xuất cụ thể từ kiểm toán viên nhằm cải thiện và hoàn thiện hệ thống, giúp nâng cao hiệu quả và độ tin cậy của các quy trình tài chính.

Kế hoạch kiểm toán và phát hành Báo cáo Tài chính

Dưới đây là kế hoạch kiểm toán dự thảo Sau khi Quý Công ty chính thức bổ nhiệm, SV sẽ lập kế hoạch kiểm toán chi tiết, bao gồm thời gian và nhân sự cụ thể, và sẽ thống nhất với Công ty về kế hoạch này.

Mức phí dịch vụ kiểm toán

Mức phí dịch vụ kiểm toán được xác định dựa trên thời gian làm việc của từng nhân viên trong Công ty kiểm toán Chúng tôi cam kết cung cấp mức phí cạnh tranh nhằm xây dựng mối quan hệ hợp tác lâu dài với Quý Công ty Đội ngũ của chúng tôi luôn nỗ lực mang lại giá trị và lợi ích vượt trội so với chi phí kiểm toán Báo giá chi tiết sẽ được gửi kèm theo hồ sơ này.

THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN SAO VIỆT

Q UY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG CỦA CÔNG TY K IỂM TOÁN S AO

Một cuộc kiểm toán hoàn chỉnh cần thực hiện đầy đủ các bước công việc qua các giai đoạn cơ bản của quy trình kiểm toán.

Quy trình kiểm toán các BCTC đối với một doanh nghiệp bao gồm 3 giai đoạn chính: chuẩn bị kiểm toán, thực hiện kiểm toán và tiến hành kiểm toán.

2.1.1 Giao đoạn chuẩn bị kiểm toán:

Các công việc ở bước này được thực hiện tại công ty khách hàng, trên cơ sở tìm hiểu sơ lược về khách hàng.

2.1.1.1 Tiếp nhận yêu cầu của khách hàng

Công ty thường liên hệ trực tiếp với khách hàng cũ qua điện thoại, thư từ hoặc gmail vào khoảng tháng 10 để khảo sát sự biến động trong sản xuất kinh doanh so với năm trước Qua đó, công ty thảo luận về hợp đồng và lập kế hoạch kiểm toán cho năm hiện tại, giúp kiểm toán viên định hướng và xây dựng kế hoạch kiểm toán phù hợp cho từng khách hàng cụ thể.

2.1.1.2 Tìm hiểu khách hàng: Đối với những khách hàng mới, khi tiếp nhận yêu cầu từ khách hàng, công ty sẽ cử đại hiện để hẹn ngày làm việc.

Các KTV dày dạn kinh nghiệm sẽ tổ chức khảo sát theo phiếu khảo sát chung của công ty Trong quá trình khảo sát khách hàng, KTV có khả năng thu thập thêm thông tin bổ sung tùy thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp Việc nắm rõ tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả của khảo sát.

Các nội dung cần đạt được:

- Hình thức đầu tư vốn của doanh nghiệp.

- Cơ cấu tổ chức các bộ máy quản lý, các phòng ban, mối liên hệ giữa phòng ban.

- Tổ chức bộ máy kế toán Nhiệm vụ và quyền hạn của các nhân viên trong phòng kế toán.

- Hình thức kế toán sử dụng.

- Các phương pháp kế toán áp dụng.

- Các khoản vay, thế chấp, ký cược, ký quỹ của đơn vị.

- Thu thập các BCTC năm kiểm toán và các năm trước để nắm rõ tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

- Xem xét các sổ sách, chứng từ kế toán, việc lưu giữ chứng từ và luân chuyển chứng từ trong doanh nghiệp.

 Trên căn bản các thông tin đã thu thập, KTV có thể đánh giá môi trường kiểm soát của doanh nghiệp. b Đánh giá môi trường kiểm soát:

Trong bước này, KTV tiến hành phỏng vấn các nhà quản lý và nhân viên phòng kế toán nhằm đánh giá môi trường kiểm soát Các câu hỏi được đặt theo mẫu có sẵn, tập trung vào những vấn đề quan trọng.

- Công tác tổ chức – vai trò – trách nhiệm của ban quản trị:

- Vai trò của ban giám đốc: xem xét thái độ, hành động của ban giám đốc.

Hiệu quả công tác tổ chức và quản lý doanh nghiệp phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức, trách nhiệm và thái độ của ban quản lý trong việc kiểm soát hoạt động Đánh giá rủi ro là một phần quan trọng trong quá trình này, giúp nhận diện và quản lý các yếu tố có thể ảnh hưởng đến hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp.

Ban quản lý cần xem xét việc thiết lập các mục tiêu kiểm tra để đảm bảo hiệu quả hoạt động Quan trọng là đánh giá quy trình thực thi và khả năng hành động kịp thời nhằm ngăn chặn các rủi ro Nếu có hành động, cần xác định rõ phương pháp thực hiện để bảo vệ tổ chức khỏi những rủi ro tiềm ẩn.

- Độ tin cậy đối với báo cáo tài chính:

- Báo cáo có được lập thường kì hay không?

- Những lỗi sai nào đã được phát hiện? Sự hiện diện ra sao? Xử lý thế nào?

- Có ảnh hướng như thế nào đến môi trường kiểm soát?

- Có đáp ứng được mục tiêu của việc kinh doanh hay không?

Kết luận: KTV cần đạt được và cập nhật sự hiểu biết sâu sắc về khách hàng trước khi xác định chiến lược và kế hoạch kiểm toán Đồng thời, việc đánh giá rủi ro khi tiếp nhận yêu cầu kiểm toán cũng là một bước quan trọng trong quy trình này.

Công việc khảo sát và tiến hành đánh giá khách hàng được tiến hành trước khi chấp nhận hoặc ký hợp động kiểm toán.

Rủi ro của sự thành bại trong kinh doanh:

Rủi ro ngành nghề là yếu tố quan trọng cần xem xét để đánh giá khả năng tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Việc nhận diện các rủi ro kinh doanh tiềm tàng trong môi trường hoạt động của khách hàng giúp doanh nghiệp có chiến lược ứng phó hiệu quả, bảo vệ tài sản và tối ưu hóa lợi nhuận.

Rủi ro doanh nghiệp liên quan đến việc đánh giá vị trí của khách hàng trên thị trường, điều này có thể dẫn đến hoạt động kém hiệu quả Doanh nghiệp cần xem xét khả năng thay đổi hoạt động để đảm bảo hoàn thành các yếu tố tài chính cần thiết.

- Rủi ro tài chính: đánh giá xem các chỉ số tài chính nào chỉ ra sự yếu kém trong tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Rủi ro quản lý là việc đánh giá khả năng và kinh nghiệm của bộ phận lãnh đạo doanh nghiệp để xác định xem có phát sinh rủi ro nào hay không Đồng thời, cần phải xem xét các rủi ro liên quan đến gian lận và sai sót trong quá trình hoạt động.

Tính chính trực và giá trị đạo đức trong công tác tài chính – kế toán của doanh nghiệp được thể hiện qua lời nói, hành động, quy định và quy chế làm việc của khách hàng Thái độ làm việc và mức độ cảm nhận của nhân viên cũng phản ánh trách nhiệm và sự đúng đắn trong các hoạt động tài chính của tổ chức.

Rủi ro sai sót do cố ý trên báo cáo tài chính có thể xảy ra khi Ban giám đốc và Ban quản lý chịu áp lực từ các điều kiện nhất định, dẫn đến việc không tuân thủ kiểm soát nội bộ hoặc cố tình làm sai lệch thông tin Việc này đặt ra câu hỏi về tính trung thực và độ tin cậy của báo cáo tài chính.

- Xem xét ngụ ý kiểm toán trong thực hiện hợp đồng, tác động của bên thứ3

- Mối quan hệ với khách hàng như thế nào?

- Hồ sơ kiểm toán năm trước: xem xét việc kiểm toán năm trước có những rủi ro có thể phát sinh hay không?

Việc đánh giá rủi ro là một yếu tố quan trọng giúp kiểm toán viên (KTV) quyết định chấp nhận hay từ chối hợp đồng Dựa trên khả năng phân tích, KTV xác định các mức rủi ro có thể chấp nhận được cho một công ty, từ thấp đến cao Nếu mức rủi ro được đánh giá là cao, KTV sẽ quyết định không tiếp nhận hợp đồng.

KTV sẽ tổng hợp thông tin cần thiết từ Bảng Tìm hiểu khách hàng và Môi trường hoạt động, đồng thời đánh giá sơ bộ về các rủi ro tiềm tàng liên quan đến các khoản mục chủ yếu Bên cạnh đó, KTV cũng sẽ xem xét rủi ro phát hiện và kiểm soát liên quan đến những khoản mục này.

Xây dựng kế hoạch kiểm toán bao gồm việc chỉ định nhóm kiểm toán phù hợp, phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm, và xác định rõ thời gian cũng như phạm vi hoạt động của cuộc kiểm toán.

2.1.2 Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát:

Q UY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG THỰC TẾ TẠI C ÔNG TY ABC CỦA C ÔNG TY KIỂM TOÁN S AO V IỆT

- Tên công ty: Công ty cổ phần ABC

- Địa chỉ: Số 56/11 Lý Tự Trọng, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.

- Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần

- Lĩnh vực: Buôn bán ô tô và xe có động cơ khác.

- Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp:

- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hằng năm.

- Hình thức sổ kế toán áo dụng: nhậy ký chung.

- Nguyên tắc đánh giá: theo nguyên giá

- Phương pháp khấu hao áp dụng: phương pháp khấu hao đường thẳng, tỷ lệ khấu hao phù hợp theo thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ tài chính.

- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:

- Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: gía mua thực tế.

- Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Bình quân gia quyền.

- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kiểm kê định kì.

Doanh thu thuần được ghi nhận khi doanh nghiệp cung cấp hàng hóa, dịch vụ và phát hành hóa đơn cho khách hàng Số doanh thu này không bao gồm thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB).

Xem xét hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty. Đánh giá rủi ro kiểm soát.

Lập kế hoạch kiểm toán.

- Từ ngày 12/03/2017 đến ngày 16/03/2017 kiểm toán tại đơn vị.

- 7 ngày sau đó: tiến hành rà soát và hoàn tất công việc tại công ty ABC.

- Gửi bản dự thảo báo cáo kiểm toán cho đơn vị.

- Phát hành báo cáo kiểm toán.

Các tài liệu mà công ty Kiểm toán Sao Việt yêu cầu đơn vị được kiểm toán cung cấp:

- Các hồ sơ sổ sách liên quan đến năm 2016.

- Biên bản quyết toán năm 2016 tại đơn vị.

- Sổ phụ ngân hàng đến ngày 31/12/2016 của tất cả các ngân hàng mà đơn vị mở tài khoản.

- Biên bản kiểm kê kho vật tư, hàng hoá năm 2016.

- Biên bản nhập xuất tồn kho vật tư, hàng hoá năm 2016.

- Biên bản kiểm kê tài sản cố định đến ngày 31/12/2016.

- Chi tiết số dư cuối kỳ của các tài khoản công nợ theo từng đối tượng ngày 31/12/2016.

- Biên bản xác nhận công nợ đến ngày 31/12/2016.

- Bảng kê thuế GTGT hàng tháng của năm 2016.

- Thông báo thuế VAT, thuế TNDN.

- Các biên bản quyết toán thuế năm 2016.

- Bảng lương công nhân viên.

Trong phần này, người viết chỉ minh hoạ về chương trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng.

Thứ tự được trình bày như trong hồ sơ kiểm toán của Sao Việt: phần D là phần Nợ phải thu khách hàng

(Đơn vị tính của các bảng sau đều là VNĐ)

Tên đơn vị: Công ty ABC Ngày kiểm toán : 12/03/2017 Niên độ: 2016 Ng ười kiểm toán: Phạm Văn Nội dung: Phải thu khách hàng Ng ười rà soát : Nguyễn Thị B

Bảng 1 BIẾN ĐỘNG TH131 TRƯỚC VÀ KIỂM TOÁN

Số trước kiểm toán Số sau kiểm toán Chênh lệch α β

C hú t h í c h: α: Số liệu lấy trên bảng cân đối số phát sinh trong năm 2016 β: Số liệu lấy trên sổ cái chi tiết từng khách hàng của đơn vị

√: Đã cộng trừ, khớp đúng với số liệu trên bảng cân đối kế toán

Bảng 2 THỰC HIỆN CÔNG VIỆC

Giấy làm việc Công việc thực hiện

D301 Lập bảng biến động TK 12 tháng

D302 Phân tích và so sánh với số dư cuối kỳ năm 2015

D303 Kiểm tra phân tích đối với khoản phải thu khách hàng

D304 Bảng tổng hợp công nợ phải thu

D305 Gửi thư xác nhận công nợ, Giải trình chênh lệch so với thư xác

D306 Chọn mẫu kiểm tra chi tiết công nợ

D307 Rà soát sổ cái tài khoản 131

D308 Kiểm tra tính Cut – off (hay chia cắt niên độ)

D309 Đánh giá chênh lệch tỷ giá TK 131

D310 Kiểm tra các khoản dự phòng nợ khó đòi và chi phí dự phòng

D311 Kiểm tra việc thanh toán sau niên độ

D312 Bảng số liệu tổng hợp phải thu khách hàng ngắn hạn và dài hạn

Công ty CP ABC đã thực hiện công tác kế toán hiệu quả, không có sự chênh lệch ở khoản mục nợ phải thu khách hàng Giấy tờ làm việc được phân chia rõ ràng và sắp xếp hợp lý, góp phần nâng cao tính minh bạch trong quản lý tài chính.

Tên đơn vị: Công ty ABC Ngày kiểm toán : 12/03/2017 Niên độ: 2016 Ngườikiểm toán:Phạm Văn Nội dung: Lập bảng biến động 12 tháng Người rà soát : Nguyễn Thị

Bảng 3 BIẾN ĐỘNG PHẢI THU KHÁCH HÀNG 12 THÁNG

Tháng SDĐK SPS Nợ SPS Có SDCK α α

Tổng cộng 9,698,351,987 31,942,407,387√ 25,454,114,991√ 16,186,644,383 α: Số liệu lấy từ sổ chi tiết 12 tháng TK 131 (phải thu của khách hàng)

√: Đã cộng trừ, khớp với Bảng cân đối số phát sinh

- Biến động số liệu phải thu khách hàng và tình hình thu tiền trong năm là khá đều, không có nhiều biến động lớn phát sinh trong năm.

Công ty thể hiện sự ổn định trong suốt 12 tháng qua nhờ vào chất lượng sản phẩm tốt, giá cả hợp lý và chính sách bán chịu hiệu quả.

Tên đơn vị: Công ty ABC Ngày kiểm toán: 12/03/2017 Niên độ: 2016 Người kiểm toán:Phạm

Văn Nội dung: Phân tích và so sánh SDCK năm 2015 Người rà soát:

Bảng 4 BẢNG PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG

Tài khoản SDCK 2015 SDCK 2016 Chênh lệch

- Số đầu kỳ phù hợp với báo cáo kiểm toán

- Số liệu lấy từ sổ cái tài khoản, phù hợp sổ chi tiết.

- Số cuối kỳ phù hợp với bảng cân đối kế toán

- Đã cộng đúng hàng dọc.

- Khoản phải thu khách hàng cuối năm 2016 so với năm 2015 tăng 6,488,292,396 đồng hay tăng 66.9%.

Công ty CP ABC đã ghi nhận sự phát triển mạnh mẽ với khoản phải thu tăng 66,9%, cho thấy chính sách bán hàng hiệu quả và khả năng cạnh tranh tốt trong thị trường đầy đối thủ Tuy nhiên, điều này còn phụ thuộc vào thời gian thu hồi nợ, vì có nguy cơ phát sinh nợ xấu hoặc tình trạng chiếm dụng vốn quá nhiều.

Tên đơn vị: Công ty ABC Ngày kiểm toán: 12/03/2017

Niên độ: 2016 Người kiểm toán:Phạm Văn

Nội dung: Kiểm tra phân tích đối với khoản PTKH Người rà soát: Nguyễn Thị B

Mục tiêu: Đạt được sự giải trình hợp lý về các chỉ tiêu phân tích các khoản phải thu khách hàng (CSDL: đánh giá)

Nguồn gốc số liệu: Bảng KQKD 2016, Sổ chi tiết TK 131, 139, 511.

Bảng 5 PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG NỢ PHẢI THU GIỮA 2 KỲ

STT Nội dung 31/12/2015 31/12/2016 Tăng(giảm)

1 Nợ phải thu cuối kỳ

3 Dự phòng nợ phải thu - - - 0.0%

Bảng 6 CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG

1 Tỷ lệ nợ phải thu 21%

2 Khoản phải thu bình quân 12,942,498,185

3 Vòng quay khoản phải thu 5.94

4 Số ngày thu tiền bình quân 61.45

Tại ngày cuối năm, các khoản phải thu khách hàng tăng 6,4 tỷ đồng, tương đương 66,9% so với đầu năm Sự gia tăng này phản ánh sự ưa chuộng sản phẩm của công ty trong năm 2016, dẫn đến doanh số bán hàng tăng và số lượng khách hàng cũng như nợ phải thu tăng theo Điều này cho thấy sự biến động của số liệu phải thu khách hàng phù hợp với tình hình kinh doanh của đơn vị trong năm.

Vòng quay nợ phải thu cho thấy khả năng thu hồi nợ của công ty ở mức vừa phải, nhờ vào chính sách bán chịu và việc thu tiền hiệu quả từ khách hàng Kỳ thu tiền bình quân là 62 ngày, cho thấy công ty sử dụng nguồn tiền một cách hiệu quả Tuy nhiên, cần xem xét kỹ lưỡng tình hình quản lý công nợ và khả năng thu hồi công nợ trong năm.

Tên đơn vị: Công ty ABC Ngày kiểm toán:12/03/2017

Niên độ: 2016 Ngườikiểtoán:Phạm Văn

Nội dung: Bảng tổng hợp công nợ phải thu Người rà soát: Nguyễn Thị

Mục tiêu: Đạt chi tiết số dư cuối kỳ của khoản mục phải thu.

Nguồn gốc số liệu: Bảng tổng hợp công nợ TK 131, Bảng CĐKT.

Bảng 7 BẢNG TỔNG HỢP CÔNG NỢ TH131 NĂM 2016

STT Đối tượng Dư đầu kỳ Trong kỳ Dư cuối kỳ

Nợ Có Nợ Có Nợ Có

Chú thích: α : Công nợ bằng ngoại tệ (USD)

√ : Đã cộng trừ, khớp đúng với Bảng cân đối số phát sinh, Bảng CĐKT SDCK bằng

Tình hình thu nợ của công ty ABC năm nay không khả quan như năm trước, với trường hợp điển hình là công ty TNHH B, vẫn chưa thu hồi được nợ trong suốt cả năm.

- Vậy nên cần để ý lập dự phòng nợ phải thu khó đòi cho khoản phải thu của công ty TNHH B.

Tên đơn vị: Công ty ABC Ngày kiểm toán: 12/03/2017

Niên độ: 2016 Người kiểm toán: Phạm Văn

Nội dung: Gửi thư xác nhận & GT công nợ Người rà soát: Nguyễn Thị B

Mục tiêu: Đảm bảo tính chính xác, đầy đủ, hiện hữu và đánh giá số dư cuối kỳ của các khoản phải thu khách hàng.

- Lập và gửi thư xác nhận đến các đối tượng công nợ phải thu

- Tổng hợp kết quả thư xác nhận TK 131

Bảng 8 TÓM TẮT KẾT QUẢ THƯ XÁC NHẬN CÔNG NỢ TK131 CỦA CÔNG

Khách hàng: Công ty CP ABC

Kết thúc năm 31/12/2016 BẢNG TÓM TẮT KẾT QUẢ THƯ XÁC NHẬN CÔNG NỢ TK 131

Số dư VNĐ Trả lời

STT Khách hàng Chênh lệch Ghi chú

Nợ Có Đồng ý trực tiếp Đồng ý sau khi đối chiếu

Theo bảng xác nhận công nợ, có 5 khách hàng đã xác nhận khoản nợ với doanh nghiệp, và số tiền ghi trong thư xác nhận trùng khớp với số dư nợ của họ trên sổ sách.

- Riêng đối với khoản nợ của công ty TNHH B với số tiền là 201.520.683đ là không có hồi đáp.

- Đây là khoản nợ đuơc chuyển từ năm 2015 sang khi này chú ý đến việc doanh nghiệp đã lập dự phòng cho khoản phải thu này chưa?

- Đã đạt được mức độ tin tưởng rằng các khoản nợ phải thu ở đây là có thực.

- Mẫu chọn gửi thư xác nhận công nợ phải thu của kiểm toán viên là :100%

- % thư xác nhận công nợ mà kiểm toán nhận được là : 99%

- Còn 1% thư xác nhận công nợ không nhận được (*)

- Đối với những thư xác nhận công nợ có sự chênh lệch, kiểm toán viên sẽ đề nghị bút toán điều chỉnh

Tên đơn vị: Công ty ABC Ngày kiểm toán: 12/03/2017

Niên độ: 2016 Người kiểm toán: Phạm Văn Nội dung: Chọn mẫu để kiểm tra chi tiết công nợ Người rà soát : Nguyễn Thị B

Mục tiêu của việc ghi nhận khoản mục phải thu khách hàng là đảm bảo tính hợp lý và chính xác Dữ liệu được sử dụng cho việc này bao gồm Sổ chi tiết TK 131 và Sổ chi tiết theo từng đối tượng khách hàng.

- Chọn mẫu một số hợp đồng kinh tế đối chiếu với sổ sách kế toán.

- Xem sự phù hợp giữa hóa đơn, phiếu giao hàng, các hồ sơ liên quan.

Bảng 9 KIỂM TRA SỔ CHI TIẾT KHÁCH HÀNG CÔNG TY ABC NĂM 2016

Ngày Chứng từ Công ty ABC TK Đối ứng Nợ Có

20/12/2016 GBC 03/06 Thu tiền bán hàng 112 1,975,987,000

Số dư cuối kỳ Đã đối chiếu với doanh thu, đã kiểm tra hợp đồng kinh tế

Kết luận: Số dư cuối kỳ bằng 0 là hợp lý

Bảng 10 KIỂM TRA CHI TIẾT KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG

KIỂM TRA CHI TIẾT Kiểm tra chi tiết Khách hàng Công ty CP A Đã kiểm tra chi tiết sau niên độ 31/12/2016 4,051,500,000

Số dư cuối kỳ là khoản phải thu của khách hàng một phần của tháng 4, 5,6,7

Kiểm tra chi tiết Khách hàng Công ty CP E

Bán hàng, chỉ phát sinh 1 lần trong tháng 6 năm 2016

Số dư cuối kỳ Đã kiểm tra hóa đơn, hợp đồng, chứng từ của 3 khách hàng

Số dư Công ty CP D 3,097,462,700

Sau khi lựa chọn 4 khách hàng có số dư lớn để kiểm tra chi tiết thông qua hóa đơn bán hàng, cung cấp dịch vụ và hợp đồng, chúng tôi nhận thấy rằng số dư cuối kỳ của các đối tượng này là hợp lý.

Kiểm tra chứng từ gốc tháng 1 và tháng 12, đảm bảo tính liên tục của dãy hóa đơn từ số 12 đến 25 và từ 165 đến 193 Đối chiếu hóa đơn với đơn đặt hàng, lệnh bán hàng, bảng giá và vận đơn, ghi chép vào nhật ký chung và sổ chi tiết nợ phải thu So sánh giá trên hóa đơn với bảng giá được phê duyệt tại thời điểm đó và tính toán lại tổng cộng của từng hóa đơn Qua đó, công tác kế toán tại công ty CP ABC về khoản phải thu khách hàng được xác nhận là trung thực và chính xác.

Tên đơn vị: Công ty ABC Ngày kiểm toán: 12/03/2017 Niên độ: 2016 Người kiểm toán:Phạm Văn Nội dung: Rà soát sổ cái tài khoản 131 Người rà soát: Nguyễn Thị

Mục tiêu:Đạt được sự đảm bảo hợp lý về việc ghi nhận, hạch toán đối ứng khoản mục phải thu khách hàng (CSDL: đầy đủ, chính xác)

Nguồn g ốc số liệ u: Sổ chi tiết TK 131.

Để đảm bảo tính chính xác của số phát sinh, cần thực hiện việc tính lại và kiểm tra kỹ lưỡng các tài khoản đối ứng được ghi chép trên sổ nhật ký chung Đồng thời, rà soát các nghiệp vụ bất thường cũng rất quan trọng, vì chúng có thể là nguyên nhân dẫn đến sai sót trong báo cáo tài chính.

- Kiểm toán viên căn cứ vào sổ chi tiết của TK 131 lập thành sơ đồ chữ T và tiến hành kiểm tra nhằm phát hiện các nghiệp vụ bất thường.

Sơ đồ 2.6 - Tài khoản chữ T của TK 131

- Sau khi tính toán, kiểm tra việc ghi chép, nhận thấy rằng các khoản nợ phải thu được hạch toán đúng, không có nghiệp vụ bất thường.

- Công tác kế toán khoản mục phải thu khách hàng đã thực hiện rất tốt.

Tên đơn vị: Công ty ABC Ngày kiểm toán: 12/03/2017

Niên độ: 2016 Người kiểm toán: Phạm Văn Nội dung: Đánh giá CLTG TK 131 Người rà soát : Nguyễn Thị

Mục tiêu: Đạt được sự đảm bảo hợp lý về việc áp dụng tỷ giá chuyển đổi số dư công nợ có gốc ngoại tệ (CSDL: đánh giá)

Nguồn g ốc số li ệ u: Sổ cái tổn hợp Tài khoản số dư phải thu, sổ chi tiết TK 131.

- Thu thập tài liệu về các đối tượng công nợ phải thu có số dư cuối kỳ gốc ngoại tệ.

Doanh nghiệp cần xác định xem đã thực hiện việc đánh giá lại chênh lệch tỷ giá cuối kỳ cho các khoản nợ hay chưa Nếu có, cần làm rõ tỷ giá mà doanh nghiệp đã sử dụng để thực hiện đánh giá này.

Bảng 11 ĐIỀU CHỈNH CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ CUỐI KỲ

Tỷ giá cuối Số kiểm toán Số đơn vị

Tính đến ngày 31/12/2016, Công ty TNHH F ghi nhận một khoản nợ gốc ngoại tệ trị giá 108,230 USD, nhưng chưa được đánh giá lại theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng Khoản nợ này thuộc loại ngắn hạn, với tổng tài sản đạt 2,255,519,352 và tổng nợ là 2,254,869,970, tạo ra sự chênh lệch 649,382.

Theo thông tư 201/2009/TT-BTC, khoản nợ ngắn hạn dưới 1 năm sẽ được xử lý CLTG hối đoái phát sinh từ việc đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ, hạch toán vào tài khoản CLTG treo trên Bảng cân đối kế toán Đầu năm sau, doanh nghiệp thực hiện bút toán ngược lại để xóa sổ số dư này.

N HẬN XÉT

Trong thời gian thực tập tại công ty SAO VIỆT, tôi đã có cơ hội tìm hiểu thực tế công việc của KTV trong lĩnh vực kiểm toán Qua trải nghiệm này, tôi nhận thấy nhiều ưu điểm đáng chú ý.

Công ty Sao Việt đã khẳng định vị thế vững chắc của mình trong ngành kiểm toán, bất chấp sự cạnh tranh ngày càng gay gắt.

+ về phong cách làm việc nhiệt tình của kiểm toán viên ở SAO VIỆT.

Một điểm mạnh nổi bật của SAO VIỆT là đội ngũ kiểm toán viên có trình độ chuyên môn cao Hầu hết các kiểm toán viên chính đều là những chuyên gia dày dạn kinh nghiệm trong các lĩnh vực như thuế, tài chính và ngân hàng.

Công ty SAO VIỆT đã phát triển quy trình kiểm toán hoàn chỉnh, bao gồm các bước thực hiện chi tiết và các thử nghiệm cơ bản cần thiết để kiểm toán báo cáo tài chính Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số hạn chế trong quy trình này.

Mặc dù có nhiều ưu điểm, nhưng vẫn tồn tại một số khuyết điểm ảnh hưởng đến hiệu quả triển khai công việc kiểm toán.

Đại đa số công chúng vẫn chưa hiểu rõ về hoạt động kiểm toán, dẫn đến tâm lý ngại mời kiểm toán tại các doanh nghiệp, ngoại trừ những doanh nghiệp bắt buộc phải kiểm toán theo quy định pháp luật Tình trạng này đã ảnh hưởng tiêu cực đến số lượng khách hàng của các công ty kiểm toán.

3.1.2 Việc thiết kế chương trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng: Ưu điểm:

Công ty đã triển khai chương trình kiểm toán chuẩn cho từng khoản mục trên báo cáo tài chính, bao gồm cả việc kiểm toán khoản mục nợ phải thu từ khách hàng.

Bên cạnh đó, SAO VIỆT cũng đã thiết kế các thử nghiệm chi tiết để kiểm tra việc lập dự phòng nợ phải thu khó đòi.

Công ty chưa triển khai chương trình kiểm toán riêng biệt cho các loại hình kinh doanh đa dạng như sản xuất, dịch vụ, du lịch, bưu điện và ngân hàng Điều này dẫn đến khó khăn cho các kiểm toán viên mới trong việc thực hiện kiểm toán cho các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực như bưu điện, ngân hàng, dịch vụ và xây lắp.

Ngày đăng: 16/09/2021, 06:49

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w