1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ Hoạt động Hội Nông dân tỉnh Thanh Hóa từ năm 1930 đến năm 2016

130 25 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoạt động Hội Nông dân tỉnh Thanh Hóa từ năm 1930 đến năm 2016
Tác giả Lê Tuấn Anh
Người hướng dẫn PGS.TS Mai Văn Tùng
Trường học Trường Đại học Hồng Đức
Chuyên ngành Khoa học Xã hội
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Thanh Hóa
Định dạng
Số trang 130
Dung lượng 703 KB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài

  • 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

  • 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

    • 3.1. Mục đích

    • 3.2. Nhiệm vụ

  • 4. Đối tượng, phạm vị nghiên cứu

    • 4.1. Đối tượng nghiên cứu

    • 4.2. Phạm vi nghiên cứu

  • 5. Cơ sở lý luận, tính tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

    • 5.1. Cơ sở lý luận của luận văn

    • 5.2. Hướng tiếp cận của luận văn

    • 5.3. Phương pháp nghiên cứu

    • Để giải quyết những vấn đề đặt ra, chúng tôi dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, vận dụng phương pháp luận sử học Mác xít kết hợp với các phương pháp bộ môn, chủ yếu là phương pháp lịch sử, phương pháp lôgic.

    • Ngoài ra còn sử dụng phương pháp thống kê, định lượng, điều tra xã hội học, thảo luận nhóm... để triển khai nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Bởi vậy, các tư liệu được mô tả, trình bày trong luận văn sẽ đảm bảo sự chính xác và độ tin cậy cao, nhằm tái hiện chân thực và khoa học quá trình hình thành và phát triển của Hội Nông dân tỉnh Thanh Hóa từ năm 1930 đến năm 2016.

  • 6. Đóng góp của luận văn

  • 7. Bố cục của luận văn

  • 1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hoá

    • 1.1.1. Điều kiện tự nhiên

    • 1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

  • 1.2. Khái quát quá trình hình thành và phát triển tổ chức Hội Nông dân Việt Nam tỉnh Thanh Hóa (1930 - 1986)

    • 1.2.1. Một số nét cơ bản về Hội Nông dân Việt Nam

    • 1.2.2. Điều kiện lịch sử của phong trào nông dân và những cuộc đấu tranh của nông dân Thanh Hóa trong giai đoạn 1930 - 1945

    • 1.2.3. Hoạt động Hội Nông dân Thanh Hoá những năm 1945 đến năm 1954

    • 1.2.4. Hoạt động Hội Nông dân Thanh Hoá từ năm 1954 đến năm 1975

    • 1.2.5. Hoạt động Hội Nông dân Thanh Hoá từ năm 1975 đến 1986

  • 2.1. Hệ thống tổ chức và bộ máy hoạt động của HND tỉnh Thanh Hóa

  • 2.2. Hoạt động của Hội Nông dân Thanh Hóa

    • 2.2.1. Công tác tuyên truyền giáo dục

    • 2.2.2. Công tác củng cố và xây dựng tổ chức Hội

    • 2.2.3. Phong trào nông dân thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm nghèo bền vững

    • 2.2.4. Tham gia xây dựng Đảng, Chính quyền

    • 2.2.5. Phong trào nông dân thi đua xây dựng nông thôn mới

    • 2.2.6. Nông dân tham gia các hoạt động văn hóa - xã hội

    • 2.2.7. Hoạt động dịch vụ, tư vấn, hỗ trợ nông dân sản xuất kinh doanh

    • 2.2.8. Phong trào nông dân tham gia đảm bảo quốc phòng - an ninh

  • 3.1. Tổng kết hoạt động của Hội nông dân Thanh Hóa trong 86 năm hình thành và phát triển

    • 3.1.1. Đóng góp của nông dân và các cấp HND tỉnh Thanh Hoá trong đấu trang giải phóng dân tộc

      • 3.1.1.1. Trong kháng chiến chống thực dân Pháp

      • 3.1.1.2. Trong kháng chiến chống đế quốc Mỹ

      • 3.1.1.3. Trong 10 năm sau ngày giải phóng (1975 - 1986)

      • 3.1.1.4. Trong 30 năm đổi mới phát triển đất nước (1986 - 2016)

  • 3.2. Hội Nông dân Thanh Hóa với tầm nhìn chiến lược phát triển đến năm 2020

    • 3.2.1. Tình hình thực tiễn tác động đến hoạt động Hội

    • 3.2.2. Mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp củng cố tổ chức và đổi mới nội dung phương thức hoạt động

      • 3.2.2.1. Mục tiêu

      • 3.2.2.2. Một số nhiệm vụ, giải pháp củng cố tổ chức bộ máy, cán bộ

      • 3.2.2.3. Nhiệm vụ, giải pháp về đổi mới phương thức hoạt động

Nội dung

Luận văn thạc sĩ Hoạt động Hội Nông dân tỉnh Thanh Hóa từ năm 1930 đến năm 2016 hội nhập và phát triển. Xuất phát từ những lý do trên, cùng với cương vị là một cán bộ Hội Nông dân tỉnh có nhiều năm gắn bó với tổ chức Hội, nên tôi mạnh dạn chọn vấn đề “Hoạt động Hội Nông dân tỉnh Thanh Hóa từ năm 1930 đến năm 2016” làm đề tài luận văn Thạc sĩ lịch sử V iệt Nam của mình. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Việt Nam là đất nước có truyền thống sản xuất nông nghiệp, lấy nông nghiệp làm trọng “Dĩ nông vi bản”. Trong hoàn cảnh lịch sử nào, nông nghiệp, nông dân, nông thôn cũng luôn được sự quan tâm của Nhà nước, nhất là từ khi có Đảng lãnh đạo vấn đề “Tam Nông” được coi là một trong những định hướng chiến lược cho sự phát triển chung của đất nước. Người nông dân là đối tượng chủ thể của sản xuất nông nghiệp, vì vậy việc nghiên cứu đời sống, sản xuất và các hoạt động xã hội liên quan đến nông dân luôn là đề tài được các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước quan quan tâm nghiên cứu. Một trong những công trình được nhiều người quan tâm nhất viết về nông dân Bắc Kỳ của học giả người Pháp Pierre Gourou mang tên Người nông dân châu thổ Bắc Kỳ. Có thể xem đây là công trình chuyên khảo về nông dân Việt Nam sớm nhất, cũng là công trình nghiên cứu mẫu mực và toàn diện về diện mạo nông nghiệp, nông dân, nông thôn châu thổ Bắc Bộ Việt Nam 59. Bên cạnh đó còn một số công trình tiêu biểu khác của các nhà nghiên trong nước viết về nông nghiệp, nông thôn, nông dân Việt Nam, tiêu biểu như Diệp Đình Hoa 38, Trần Từ 69, Phan Đại Doãn 19, Nguyễn Văn Khánh 55 ... cho chúng ta cái nhìn tổng quan về bức tranh xã hội nông thôn Việt Nam trong truyền thống và hiện đại. Nghiên cứu trực tiếp về nông dân và hoạt động Hội Nông dân của tập thể, cá nhân ở tỉnh Thanh Hóa cho đến nay đã có một số công trình tiêu biểu sau đây: Lịch sử Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa tập I, (Sơ thảo) 1930 – 1954 của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Thanh Hóa biên soạn năm 1991 5. Tài liệu đã đề cập nhiều nội dung về vai trò lãnh đạo của Đảng trong công cuộc đấu tranh bảo vệ và xây dựng tổ quốc của Đảng bộ và nhân dân Thanh Hóa, trong đó có sự đóng góp qua hoạt động của Hội Nông dân các cấp trong tỉnh. Lịch sử Đảng bộ tỉnh Thanh Hoá tập II, của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Thanh Hoá tổ chức biên soạn năm 1996 đã phản ánh nhiều hoạt động của Hội Nông dân và phong trào nông dân tỉnh Thanh Hoá, trong xây dựng và bảo vệ miền Bắc xã hội chủ nghĩa, tăng gia sản xuất chi viện sức người, sức của cho chiến trường miền Nam trong cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ cứu nước 1. Những sự kiện lịch sử Đảng bộ Thanh Hóa 1975 – 2000 của Ban Tuyên giáo tỉnh ủy biên soạn năm 2005. Đây là một trong số ít những công trình có đề cập nhiều đến các hoạt động của Hội Nông dân tỉnh trong việc tập hợp nông dân, phát động và tổ chức các phong trào nông dân, thúc đẩy sản xuất góp phần kiến thiết đất nước trong những năm đầu giải phóng và thời kỳ đổi mới 6. Công trình Lịch sử hoạt động hội và phong trào nông dân Hội Nông dân Thanh Hóa (1930 1992) do Ban Chấp hành Hội Nông dân tỉnh biên soạn, tác giả Trịnh Nhu (chủ biên) đã trình bày một cách chi tiết, cụ thể, những nhận định, đánh giá về sự đóng góp, hy sinh của người nông dân cho đất nước trong suốt chặng đường lịch sử từ 1930 đến 1992. Nhìn chung công trình đã tái hiện hoàn chỉnh bức tranh về lịch sử hoạt động và các phong trào cách mạng của nông dân tỉnh Thanh qua các thời kỳ. Đây là tài liệu tham khảo trực tiếp, chủ yếu của luận văn 42. Bên cạnh đó còn có một số đề tài luận văn Thạc sĩ nghiên cứu trực tiếp đến Hội Nông dân trên các phương diện giáo dục pháp luật, xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt, phát triển mô hình hộ nông dân Thanh Hóa nói chung, cụ thể là đề tài “Giáo dục pháp luật cho hội viên nông dân tỉnh Thanh Hóa” luận văn Thạc sĩ Luật của tác giả Vũ Tiến Dũng Học viện Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh 18; “Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt của Hội Nông dân tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn hiện nay” Luận văn Thạc sĩ Chính trị của tác giả Bùi Xuân Thiên Trường Đại học Vinh 70. Những công trình khoa này là nguồn tài liệu tham khảo có giá trị của luận văn. Ngoài ra, ấn phẩm Sổ tay phổ biến pháp luật cho nông dân từ tập 1 đến tập 11, do Trung ương Hội Nông dân Việt Nam phát hành cũng là nguồn tài liệu tham khảo của luận văn. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu khoa học của tập thể, cá nhân, các bài viết của các tác giả từ trước đến nay có liên quan gián tiếp và trực tiếp đến hoạt động Hội Nông dân tỉnh Thanh Hóa đã đóng góp quan trọng các vấn đề cơ bản cả về vấn đề lý luận và thực tiễn dưới nhiều góc độ khác nhau. Đây là nguồn tư liệu tham khảo rất có giá trị của tác giả. Tuy vậy, cho đến nay chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ và có hệ thống về hoạt động Hội Nông dân tỉnh Thanh Hóa xuyên suốt từ khi Nông Hội đỏ ra đời cho đến năm 2016. Vì vậy, đây là đề tài đầu tiên nghiên cứu có hệ thống về “Hoạt động Hội Nông dân tỉnh Thanh Hóa từ 1930 đến năm 2016” . 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Luận văn khái quát quá trình hoạt động, phát triển của giai cấp nông dân trong quá trình cách mạng của Đảng ta bắt đầu từ khi Nông Hội đỏ ra đời (14101030 đến 2016). Luận văn phân tích và làm sáng tỏ vai trò của các cấp Hội Nông dân trong việc chuyển tải các đường lối, chủ trương, của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước tới người nông dân và tổ chức thực hiện ở từng cấp, nhất là giai đoạn trong thời kỳ đổi mới từ Đại hội lần thứ VI Ban Chấp hành Trung ương Đảng năm 1986 đến năm 2016. 3.2. Nhiệm vụ Nghiên cứu tổng quan về lịch sử hình thành và phát triển của Hội Nông dân Việt Nam để thấy được vai trò và ý nghĩa quan trọng của Hội nói riêng và của nông dân nói chung trong đời sống kinh tế xã hội của đất nước gần một thế kỷ qua. Nghiên cứu về các hoạt động và phát triển của Hội Nông dân Thanh Hóa, trong đó tổng kết được những thành tựu căn bản từ năm 1930 đến năm 2016, nhất là trong 3 thập kỷ đổi mới. 4. Đối tượng, phạm vị nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là Hội Nông dân tỉnh Thanh Hóa, cụ thể hội viên nông dân Thanh Hóa từ tỉnh đến cơ sở, các nhân chứng lịch sử, những người có liên quan đến hoạt động của Hội Nông dân trong chặng đường gần một thế kỷ (1930 2016). 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu lịch sử hình thành và phát triển của giai cấp nông dân tỉnh Thanh Hóa, trong đó trọng tâm chính là những đóng góp căn bản từ sau ngày Đổi mới (1986) đến nay của Hội nông dân tỉnh Thanh Hóa. Về không gian: Tập trung nghiên cứu chủ yếu về nông dân Hội nông dân trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Về thời gian: Nghiên cứu một chặng đường 86 năm (1930 2016) hình thành và phát triển của Hội Nông dân tỉnh Thanh Hóa. 5. Cơ sở lý luận, tính tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận của luận văn Cơ sở lý luận của luận văn là dựa vào phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử để xem xét những vấn đề nông dân Hội Nông dân Thanh Hóa. Trên cơ sở đó phân tích, đánh giá trong mối quan hệ hữu cơ với quy luật khách quan của sự vận động và phát triển của Hội với lịch sử, kinh tế xã hội tỉnh Thanh Hóa nói riêng và đất nước chung trong truyền thống và hiện đại. Cơ sở lý luận còn được dựa trên các quan điểm của Đảng và Nhà nước về xây dựng và phát triển bền vững kinh tế xã hội gắn liền với Nông nghiệp, Nông thôn và Nông dân. 5.2. Hướng tiếp cận của luận văn Để đảm bảo tính khá

Tính cấp thiết của đề tài

Chủ nghĩa Mác - Lênin nhấn mạnh vai trò quan trọng của giai cấp nông dân trong cách mạng, được thể hiện ngay từ Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam ngày 3 tháng 2 năm 1930, khi Đảng khẳng định cần đoàn kết đại đa số nông dân, đặc biệt là nông dân nghèo Đảng coi nông dân là lực lượng to lớn của cách mạng, từ đó cần tập hợp họ vào tổ chức dưới sự lãnh đạo của Đảng để đấu tranh giành độc lập và thực hiện cách mạng ruộng đất Hội nghị Trung ương Đảng tháng 10 năm 1930 đã xác định “Nông Hội đỏ” là tổ chức đầu tiên của phong trào nông dân Việt Nam, và thông qua Nghị quyết thành lập Tổng Nông hội Đông Dương, đánh dấu sự ra đời của Hội Nông dân Việt Nam vào ngày 14 tháng 10 năm 1930, một bước ngoặt quan trọng trong lịch sử giai cấp nông dân Việt Nam.

Thanh Hóa là tỉnh có phong trào nông dân phát triển sớm, với Nông Hội đỏ được thành lập vào năm 1930, quy tụ 200 hội viên từ các làng thuộc huyện Thọ Xuân, Thiệu Hóa, Đông Sơn Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh, Hội Nông dân Thanh Hóa luôn là lực lượng nòng cốt trong các phong trào cách mạng của nông dân Những cuộc đấu tranh tiêu biểu, như của nông dân Yên Trường đòi chia lại công điền, nông dân làng Chí Tiến chống lại Tri phủ, và cuộc mít tinh của 3.000 nông dân tại làng Tạnh Xá, thể hiện truyền thống yêu nước kiên cường của người Xứ Thanh trong việc đấu tranh cho quyền lợi chính đáng.

Hội Nông dân Việt Nam, với 86 năm xây dựng và phát triển, đã tổ chức 6 kỳ Đại hội, trong đó Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ nhất vào tháng 3 năm 1988 mang ý nghĩa quan trọng, đánh dấu bước đổi mới của Hội Đại hội này khẳng định vai trò của Hội Nông dân Việt Nam như một tổ chức chính trị - xã hội lớn của giai cấp nông dân, giữ vị trí quan trọng trong hệ thống chính trị - xã hội, dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước và sự làm chủ của nhân dân, đồng thời là thành viên tích cực và nòng cốt của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

Hội Nông dân luôn coi việc xây dựng tổ chức hội là nhiệm vụ trọng tâm, tổ chức các phong trào cách mạng của nông dân và tích cực tuyên truyền, giáo dục hội viên thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng Hội cũng khuyến khích nông dân thi đua lao động sản xuất, tham gia xây dựng nông thôn mới và đảm bảo an ninh quốc phòng Đồng thời, Hội đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ, tư vấn, hỗ trợ, dạy nghề cho hội viên, mở rộng hình thức hợp đồng trách nhiệm và liên kết để giúp nông dân chủ động trong sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm.

Trong 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới, nông dân Việt Nam đã đóng góp tích cực cùng giai cấp công nhân và trí thức, giúp nông nghiệp nước ta phát triển vượt bậc Việt Nam từ một nước nhập khẩu lương thực đã trở thành một trong những nước hàng đầu thế giới về xuất khẩu nông phẩm như gạo, cao su, cà phê và thủy - hải sản Hội Nông dân Việt Nam đã khẳng định vai trò quan trọng trong phong trào nông dân và xây dựng nông thôn mới, đồng thời đại diện cho giai cấp nông dân tham gia vào việc xây dựng Đảng và Chính quyền trong sạch, vững mạnh, góp phần vào việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.

"Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”

Tỉnh Thanh Hóa hiện có 553.269 hộ nông, lâm nghiệp và thuỷ sản, chiếm hơn 70% tổng số hộ trong tỉnh Hội Nông dân tỉnh Thanh Hóa có 531.860 hội viên, đạt tỷ lệ 94,2% so với tổng số hộ nông nghiệp, tương đương với mỗi hộ nông nghiệp có khoảng 01 hội viên Đây là lực lượng nòng cốt trong lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn và phong trào xây dựng nông thôn mới.

Việc tìm hiểu lịch sử hoạt động của Hội Nông dân Việt Nam và phong trào nông dân, đặc biệt tại tỉnh Thanh Hóa, là nhiệm vụ cấp thiết trong bối cảnh hội nhập hiện nay Nghiên cứu toàn diện các quá trình này không chỉ giúp phát huy truyền thống và thành quả của giai cấp nông dân mà còn khẳng định vai trò và vị thế của họ trong quá trình phát triển và hội nhập.

Hoạt động của Hội Nông dân tỉnh Thanh Hóa đã diễn ra từ năm 1930, gắn liền với sự phát triển của tổ chức Hội và những lý do quan trọng trong bối cảnh lịch sử Với nhiều năm kinh nghiệm trong vai trò cán bộ Hội, tôi nhận thấy sự đóng góp của Hội Nông dân trong việc hỗ trợ nông dân và phát triển nông nghiệp tại địa phương là rất đáng kể.

2016 ” làm đề tài luận văn Thạc sĩ lịch sử Việt Nam của mình.

Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Việt Nam có truyền thống nông nghiệp mạnh mẽ, với nông nghiệp được xem là nền tảng của đất nước Trong mọi hoàn cảnh lịch sử, nông nghiệp, nông dân và nông thôn luôn nhận được sự quan tâm đặc biệt từ Nhà nước, đặc biệt từ khi Đảng lãnh đạo Vấn đề “Tam Nông” đã trở thành một trong những chiến lược phát triển quan trọng của đất nước Nông dân, với vai trò chủ thể trong sản xuất nông nghiệp, là đối tượng nghiên cứu chính, thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước về đời sống, sản xuất và các hoạt động xã hội liên quan.

Một trong những công trình nổi bật về nông dân Bắc Kỳ là "Người nông dân châu thổ Bắc Kỳ" của học giả Pháp Pierre Gourou Đây được coi là nghiên cứu chuyên khảo đầu tiên về nông dân Việt Nam, đồng thời là tác phẩm mẫu mực và toàn diện về diện mạo nông nghiệp, nông dân và nông thôn châu thổ Bắc Bộ Việt Nam.

Ngoài ra, còn nhiều công trình nghiên cứu tiêu biểu khác của các nhà nghiên cứu trong nước về nông nghiệp, nông thôn và nông dân Việt Nam, điển hình như các tác phẩm của Diệp Đình Hoa, Trần Từ, Phan Đại Doãn và Nguyễn Văn Khánh.

[55] cho chúng ta cái nhìn tổng quan về bức tranh xã hội nông thôn Việt Nam trong truyền thống và hiện đại.

Nghiên cứu về nông dân và hoạt động của Hội Nông dân ở tỉnh Thanh Hóa đã có nhiều công trình tiêu biểu, thể hiện sự quan tâm đến đời sống và phát triển của nông dân trong khu vực.

Lịch sử Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa tập I, (Sơ thảo) 1930 – 1954 của Ban

Tài liệu do Tuyên giáo Tỉnh ủy Thanh Hóa biên soạn vào năm 1991 nêu rõ vai trò lãnh đạo của Đảng trong công cuộc bảo vệ và xây dựng tổ quốc, đồng thời nhấn mạnh sự đóng góp quan trọng của Hội Nông dân các cấp trong tỉnh Thanh Hóa.

Lịch sử Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa tập II, do Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa biên soạn năm 1996, ghi nhận nhiều hoạt động của Hội Nông dân và phong trào nông dân tỉnh Thanh Hóa Tài liệu này phản ánh sự đóng góp của nông dân trong việc xây dựng và bảo vệ miền Bắc xã hội chủ nghĩa, cũng như tăng gia sản xuất để hỗ trợ cho chiến trường miền Nam trong cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ.

Bài viết "Những sự kiện lịch sử Đảng bộ Thanh Hóa 1975 – 2000" do Ban Tuyên giáo tỉnh ủy biên soạn năm 2005, là một trong những tài liệu hiếm hoi đề cập đến vai trò của Hội Nông dân tỉnh trong việc tập hợp nông dân, phát động và tổ chức các phong trào nông dân Tài liệu này nêu bật những nỗ lực thúc đẩy sản xuất và đóng góp vào công cuộc kiến thiết đất nước trong những năm đầu sau giải phóng và giai đoạn đổi mới.

Công trình "Lịch sử hoạt động hội và phong trào nông dân Hội Nông dân Thanh Hóa (1930 - 1992)" do Ban Chấp hành Hội Nông dân tỉnh biên soạn, với tác giả Trịnh Nhu làm chủ biên, đã trình bày chi tiết về sự đóng góp và hy sinh của người nông dân cho đất nước trong giai đoạn từ 1930 đến 1992 Tài liệu này tái hiện bức tranh toàn diện về lịch sử hoạt động và các phong trào cách mạng của nông dân tỉnh Thanh Hóa qua các thời kỳ, trở thành nguồn tham khảo quan trọng cho luận văn [42].

Một số đề tài luận văn Thạc sĩ nghiên cứu về Hội Nông dân, tập trung vào giáo dục pháp luật, xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt và phát triển mô hình hộ nông dân tại Thanh Hóa Điển hình là đề tài “Giáo dục pháp luật cho hội viên nông dân tỉnh Thanh Hóa” của tác giả Vũ Tiến Dũng, thuộc Học viện Hành chính Quốc gia.

Hồ Chí Minh nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt của Hội Nông dân tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn hiện nay Luận văn Thạc sĩ Chính trị của tác giả Bùi Xuân Thiên tại Trường Đại học Vinh cung cấp những nghiên cứu và tài liệu tham khảo giá trị liên quan đến chủ đề này.

Sổ tay phổ biến pháp luật cho nông dân từ tập 1 đến tập 11, do Trung ương Hội Nông dân Việt Nam phát hành, là tài liệu tham khảo quan trọng cho luận văn.

Các nghiên cứu khoa học và bài viết trước đây về hoạt động của Hội Nông dân tỉnh Thanh Hóa đã đóng góp quan trọng cho lý luận và thực tiễn từ nhiều góc độ khác nhau, tạo thành nguồn tư liệu tham khảo quý giá Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ và hệ thống về hoạt động của Hội Nông dân tỉnh Thanh Hóa từ khi Nông Hội đỏ ra đời cho đến năm 2016 Do đó, đề tài này là nghiên cứu đầu tiên mang tính hệ thống về “Hoạt động Hội Nông dân tỉnh Thanh Hóa từ 1930 đến 2016”.

Đối tượng, phạm vị nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu đối tượng là Hội Nông dân tỉnh Thanh Hóa, tập trung vào hội viên nông dân từ cấp tỉnh đến cơ sở, cùng với các nhân chứng lịch sử và những người có liên quan đến hoạt động của Hội Nông dân trong suốt gần một thế kỷ từ năm 1930 đến 2016.

Phạm vi nghiên cứu

Bài viết này nghiên cứu lịch sử hình thành và phát triển của giai cấp nông dân tỉnh Thanh Hóa, với trọng tâm là những đóng góp quan trọng của Hội nông dân tỉnh Thanh Hóa từ sau ngày Đổi mới (1986) đến nay.

- Về không gian: Tập trung nghiên cứu chủ yếu về nông dân - Hội nông dân trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

- Về thời gian: Nghiên cứu một chặng đường 86 năm (1930 - 2016) hình thành và phát triển của Hội Nông dân tỉnh Thanh Hóa.

Cơ sở lý luận, tính tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

Hướng tiếp cận của luận văn

Để đảm bảo tính khách quan, khoa học tác giả luận văn đã kết hợp hướng tiếp cận lịch sử, hệ thống và liên ngành.

- Hướng tiếp cận lịch sử

Chúng tôi đã tiếp cận nghiên cứu này bằng cách sử dụng tư liệu lịch sử và kế thừa các công trình nghiên cứu trước, kết hợp với tài liệu nghiên cứu điền dã, đặc biệt là về nông dân tỉnh Thanh Hóa trong vài thập kỷ qua Qua phân tích và hệ thống hóa, đề tài nhằm làm rõ lịch sử hình thành, phát triển và những đóng góp của Hội nông dân tỉnh Thanh Hóa đối với lịch sử cũng như kinh tế - xã hội của đất nước trong gần một thế kỷ qua.

Để hiểu rõ và khách quan về lịch sử hình thành và phát triển của Hội Nông dân, cần áp dụng phương pháp tiếp cận liên ngành, bao gồm các lĩnh vực như lịch sử, nhân học, xã hội học, văn hóa học, kinh tế học và chính trị học Việc này giúp tạo ra cái nhìn tổng quan và chính xác hơn về vai trò cũng như sự phát triển của tổ chức này trong bối cảnh xã hội.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu khu vực học tại tỉnh Thanh Hóa cần tiếp cận đa chiều, bao gồm các yếu tố địa lý, môi trường sinh thái, lịch sử và kinh tế - xã hội Hướng tiếp cận liên ngành này phát huy thế mạnh của từng ngành khoa học, giúp khảo cứu, phân tích và đánh giá một cách khách quan, logic và biện chứng về quá trình hình thành và phát triển của Hội nông dân tỉnh.

- Hướng tiếp cận hệ thống

Nghiên cứu về Hội Nông dân Thanh Hóa được thực hiện trong bối cảnh tổng thể các vấn đề kinh tế - chính trị, văn hóa - xã hội, và hành chính - dân cư của tổ chức xã hội nông thôn Cách tiếp cận này giúp làm rõ vị thế của giai cấp nông dân trong lịch sử, đặc biệt từ khi có sự hình thành của tổ chức Hội Nông dân Điều này cung cấp cơ sở để so sánh và phân tích quá trình phát triển liên tục của Hội trong ba thập kỷ qua tại tỉnh Thanh Hóa.

5.3 Phương pháp nghiên cứu Để giải quyết những vấn đề đặt ra, chúng tôi dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, vận dụng phương pháp luận sử học Mác xít kết hợp với các phương pháp bộ môn, chủ yếu là phương pháp lịch sử, phương pháp lôgic

Ngoài việc áp dụng các phương pháp thống kê, định lượng và điều tra xã hội học, nghiên cứu còn sử dụng thảo luận nhóm để hoàn thiện luận văn Điều này đảm bảo rằng các tư liệu được trình bày trong luận văn có độ chính xác và tin cậy cao, giúp tái hiện một cách chân thực và khoa học quá trình hình thành và phát triển của Hội Nông dân tỉnh Thanh Hóa từ năm 1930 đến 2016.

Đóng góp của luận văn

Luận văn nghiên cứu một cách hệ thống và toàn diện về Hoạt động Hội Nông dân tỉnh Thanh Hóa từ năm 1930 đến năm 2016, đóng góp những kết quả khoa học cụ thể.

Hội Nông dân tỉnh Thanh Hóa đã trải qua gần một thế kỷ xây dựng và phát triển, đóng góp quan trọng vào sự nghiệp bảo vệ và xây dựng đất nước Bài viết phân tích và đánh giá khách quan những cống hiến của giai cấp nông dân và Hội Nông dân Thanh Hóa, đồng thời làm rõ vai trò tích cực của các cấp Hội trong việc chuyển tải các chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước đến tay người nông dân.

Luận văn không chỉ cung cấp nguồn tư liệu quý giá cho nghiên cứu và giảng dạy lịch sử, kinh tế, văn hóa - xã hội địa phương, mà còn đóng vai trò là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cấp, ngành và cơ quan liên quan trong việc hoạch định chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong bối cảnh hội nhập hiện nay.

Bố cục của luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, nội dung luận văn gồm có 3 chương:

Chương 1: Tổng quan địa bàn nghiên cứu, khái quát quá trình hoạt động Hội Nông dân tỉnh Thanh Hóa từ năm 1930 đến năm 1986.

Chương 2: Tổ chức và hoạt động Hội Nông dân tỉnh Thanh Hóa giai đoạn từ năm 1986 đến năm 2016

Chương 3: Tổng kết hoạt động của Hội Nông dân Thanh Hóa và tầm nhìn chiến lược phát triển đến năm 2030.

Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hoá

Thanh Hóa, tỉnh cửa ngõ của khu vực Bắc Trung Bộ, nằm cách thủ đô Hà Nội 153km về phía Bắc và cách thành phố Hồ Chí Minh 1.560km Tỉnh có tọa độ từ 19,18° đến 20,40° vĩ độ Bắc và từ 104,22° đến 106,40° kinh độ Đông.

Thanh Hóa nằm ở phía Bắc giáp với 3 tỉnh Sơn La, Hòa Bình và Ninh Bình, có đường ranh giới dài 175 km Phía Nam và Tây Nam, tỉnh này giáp với Nghệ An, với đường ranh giới hơn 160 km Về phía Tây, Thanh Hóa tiếp giáp với tỉnh Hủa Phăn của nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, với đường biên giới dài 192 km Cuối cùng, phía Đông tỉnh giáp với vịnh Bắc Bộ, sở hữu bờ biển dài 102 km.

Thanh Hóa có địa hình phức tạp, chủ yếu là đồi núi chiếm hơn 3/4 diện tích tự nhiên, với hướng nghiêng Tây Bắc - Đông Nam Tỉnh được chia thành ba vùng rõ rệt: vùng núi và trung du, vùng đồng bằng và vùng ven biển.

Thanh Hóa nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai mùa rõ rệt: mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều và chịu ảnh hưởng của gió Tây Nam khô nóng, và mùa đông lạnh, ít mưa Nhiệt độ trung bình năm khoảng 23 - 24 độ C, với độ ẩm không khí trung bình hàng năm khoảng 85% Lượng mưa tại Thanh Hóa khá lớn, dao động từ 1.456,6 - 1.762,6 mm mỗi năm, nhưng phân bố không đều giữa hai mùa và tăng dần từ Bắc vào Nam cũng như từ Tây sang Đông Khu vực này nằm trong đồng bằng ven biển Bắc Bộ, hàng năm có ba mùa gió: gió Bắc từ Bắc cực, gió Tây Nam nóng từ vịnh Belgan qua Thái Lan và Lào, và gió Đông Nam từ biển mang lại không khí mát mẻ.

Thanh Hóa là tỉnh có mạng lưới sông ngòi dày đặc, bao gồm các hệ thống sông chính như sông Hoạt, sông Mã, sông Chu, sông Yên và sông Bạng, với tổng chiều dài 881 km và diện tích lưu vực lên tới 39.756 km² Hệ thống này cung cấp nguồn nước phong phú với tổng lượng nước trung bình hàng năm đạt 19,52 tỉ m³, đáp ứng nhu cầu hàng ngày của người dân và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nông nghiệp.

Thanh Hóa có địa hình đa dạng với nhiều sông ngòi, tạo nên khoảng 191.216 ha đất nông nghiệp, chiếm 17,2% diện tích tự nhiên, chủ yếu ở vùng đồng bằng và ven biển Vùng trung du và miền núi có diện tích 717.245 ha, chiếm 64,6% diện tích toàn tỉnh, thích hợp cho phát triển cây lâm nghiệp và cây lâu năm Tài nguyên rừng của tỉnh, với hơn 2/3 diện tích là đồi núi, đóng vai trò quan trọng trong việc phòng hộ đầu nguồn và phát triển kinh tế - xã hội Độ che phủ rừng lớn góp phần tạo nên tài nguyên nước phong phú với nhiều sông lớn, hàng trăm suối nhỏ và gần 2.000 hồ chứa, hình thành mạng lưới thủy văn dày đặc, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp và cải thiện đời sống.

Thanh Hóa sở hữu bờ biển dài 102 km, kéo dài từ cửa Càn - Nga Sơn đến Hà Nâm - Tĩnh Gia, cùng với vùng lãnh hải rộng lớn hơn 17.000 km2 Khu vực biển và ven biển của Thanh Hóa không chỉ phong phú về tài nguyên mà còn tiềm năng phát triển du lịch và kinh tế.

Hoá sở hữu nguồn tài nguyên phong phú và đa dạng, đặc biệt là tài nguyên thủy sản, du lịch biển và tiềm năng phát triển cảng cùng dịch vụ hàng hải, đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế biển.

Thanh Hóa sở hữu tài nguyên khoáng sản phong phú với 42 loại, trong đó nhiều loại có trữ lượng lớn, như Crôm, đá ốp lát, chì kẽm, đá vôi xi măng, và sét làm xi măng Nhiều mỏ khoáng sản có trữ lượng lớn và phân bố tập trung, tạo điều kiện cho việc khai thác quy mô công nghiệp Điều này mang lại lợi thế lớn cho tỉnh trong việc phát triển ngành công nghiệp khai khoáng, vật liệu xây dựng và sản xuất xi măng Với nguồn tài nguyên đa dạng, Thanh Hóa có cơ hội phát triển kinh tế công - nông nghiệp bền vững.

Thanh Hóa là tỉnh có vị trí chiến lược, nằm trong vùng ảnh hưởng của các tác động từ vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, các tỉnh Bắc Lào và vùng kinh tế Trung Bộ Tỉnh này kết nối Bắc Bộ với Trung Bộ thông qua hệ thống giao thông thuận lợi, bao gồm đường sắt xuyên Việt, đường Hồ Chí Minh, và các quốc lộ 1A, 10, 45, 47, 217 Ngoài ra, cảng biển nước sâu Nghi Sơn và hệ thống sông ngòi cũng tạo điều kiện thuận lợi cho giao thương Bắc Nam và quốc tế Cảng hàng không Thọ Xuân góp phần kết nối với các cảng hàng không quốc tế, phục vụ nhu cầu đi lại ngày càng tăng và thu hút đầu tư vào địa phương.

Thanh Hóa, một tỉnh lớn và đông dân, sở hữu điều kiện tự nhiên và địa lý đa dạng, được ví như một Việt Nam thu nhỏ H.Lebreton đã nhận xét rằng Thanh Hóa không chỉ là một đơn vị hành chính thông thường mà còn là một vùng đất phong phú, với đồng bằng màu mỡ, đồi núi xanh tươi và rừng rậm Đây là nơi cư trú của nhiều tộc người và cộng đồng nông thôn, hình thành nên những làng xã mang đậm bản sắc nông thôn Việt Nam.

1.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

Thanh Hóa, với truyền thống sản xuất nông nghiệp lâu đời, đã đóng góp lớn cho các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm của dân tộc Người dân nơi đây chủ yếu sống bằng nghề trồng lúa nước, với nông nghiệp là nguồn thu nhập chính, tạo nên lực lượng lao động đông đảo và quan trọng Bên cạnh đó, công nghiệp, thủ công nghiệp và thương mại cũng phát triển mạnh mẽ, với những nghề truyền thống nổi bật như đúc đồng, chế tác đá, làm chiếu cói và nước mắm Sau khi đất nước hòa bình, Thanh Hóa đã phát huy truyền thống lao động sản xuất, trở thành cửa ngõ giao thương với nhiều lợi thế để phát triển kinh tế đa dạng trên nhiều lĩnh vực.

Công cuộc đổi mới do Đảng và Nhà nước khởi xướng đã giúp nền kinh tế Việt Nam có những bước tiến vượt bậc, từ một quốc gia thiếu lương thực trở thành nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới Kinh tế tỉnh Thanh Hóa cũng đã ổn định và phát triển, với đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt Đặc biệt, từ năm 2011, thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII và XVIII, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2015 đã mang lại những kết quả khả quan cho tỉnh.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm giai đoạn 2011 - 2015 ước đạt 11,4%, cao nhất trong gần 30 năm đổi mới Năm 2015, GDP ước đạt 34.891 tỷ đồng, gấp 1,7 lần năm 2010, với GDP bình quân đầu người đạt 1.530 USD, tăng nhanh hơn so với mức trung bình cả nước Ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản phát triển nâng cao năng suất và chất lượng, với sản lượng lương thực bình quân hàng năm đạt 1,69 triệu tấn Chăn nuôi trang trại và gia trại phát triển mạnh, quy mô đàn gia súc, gia cầm được nâng cao, trong khi lâm nghiệp đạt tỷ lệ che phủ 52% vào năm 2015 Ngành công nghiệp - xây dựng duy trì tốc độ tăng trưởng khá, với giá trị sản xuất ngành công nghiệp gấp 1,94 lần và ngành xây dựng gấp 2,1 lần so với năm 2010 Dịch vụ có chuyển biến tích cực, với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm 11,9%, và giá trị sản xuất năm 2015 gấp 1,8 lần năm 2010 Thương mại nội địa phát triển theo hướng văn minh, với tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ hàng năm tăng 23,9%, trong khi xuất khẩu đạt 1,15 tỷ USD, gấp 2,9 lần năm 2010.

Hạ tầng các khu du lịch đã được nâng cấp, cải thiện môi trường du lịch và nâng cao văn hóa du lịch, dẫn đến sự gia tăng lượng khách và doanh thu trong ngành du lịch.

Khái quát quá trình hình thành và phát triển tổ chức Hội Nông dân Việt Nam tỉnh Thanh Hóa (1930 - 1986)

1.2.1 Một số nét cơ bản về Hội Nông dân Việt Nam

Hội Nông dân Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội đại diện cho giai cấp nông dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam Đây là cơ sở chính trị của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và đồng thời là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

Hội Nông dân Việt Nam, tiền thân là Nông Hội đỏ, được thành lập vào ngày 14 tháng 10 năm 1930 và luôn trung thành với Đảng và dân tộc qua các thời kỳ cách mạng Trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, Hội Nông dân Việt Nam đóng vai trò trung tâm cho phong trào nông dân và sự nghiệp xây dựng nông thôn mới.

Hội nhằm mục đích tập hợp và đoàn kết nông dân, xây dựng giai cấp nông dân vững mạnh trên mọi phương diện, trở thành lực lượng tin cậy trong liên minh công, nông, trí Điều này đảm bảo thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.

Hội Nông dân Việt Nam đang tích cực đổi mới nội dung và phương thức hoạt động nhằm xây dựng tổ chức vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và hành động Mục tiêu là nâng cao vai trò đại diện, phát huy quyền làm chủ và bảo vệ lợi ích chính đáng, hợp pháp của hội viên và nông dân.

Phát huy truyền thống yêu nước và chủ nghĩa xã hội, nông dân cần thể hiện tinh thần cách mạng, lao động sáng tạo, kiên cường và đoàn kết Đồng thời, họ cũng phải tích cực hội nhập quốc tế, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng văn hóa, và giữ vững quốc phòng an ninh Những nỗ lực này sẽ góp phần thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng và văn minh theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Hội Nông dân Thanh Hóa, với hơn 86 năm hình thành và phát triển, luôn đóng vai trò quan trọng trong việc đại diện cho giai cấp nông dân Quá trình phát triển của Hội gắn liền với sự tiến bộ của Hội Nông dân Việt Nam, thực hiện tốt các chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước Hội đã tập hợp và đoàn kết rộng rãi nông dân trong tỉnh, phát huy sức mạnh cộng đồng, góp phần quan trọng vào thắng lợi của cuộc cách mạng giải phóng dân tộc và thống nhất đất nước.

Trong bối cảnh cách mạng hiện nay, Hội Nông dân tỉnh Thanh Hóa đóng vai trò quan trọng trong việc tham mưu và hỗ trợ Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội Nông dân tỉnh Hội có nhiệm vụ lãnh đạo các cấp Hội Nông dân trong tỉnh thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng và Trung ương Hội Nông dân Việt Nam, đồng thời xây dựng và phát triển Hội cũng như phong trào nông dân, góp phần thực hiện thành công nhiệm vụ chính trị của Hội Nông dân tỉnh.

Chức năng cụ thể của Hội Nông dân tỉnh Thanh Hoá như sau:

Một là, tập hợp, vận động nông dân phát huy quyền làm chủ, tích cực học tập nâng cao trình độ, năng lực về mọi mặt.

Hai là, đại diện cho giai cấp nông dân tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước và khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

Ba là, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nông dân; tổ chức các hoạt động dịch vụ và tư vấn nhằm hỗ trợ nông dân trong sản xuất, kinh doanh và cải thiện đời sống.

Trong suốt các giai đoạn lịch sử, Hội Nông dân tỉnh Thanh Hóa đã luôn phát huy vai trò quan trọng của mình trong việc hỗ trợ Hội Nông dân Việt Nam và nông dân địa phương.

Hội Nông dân tỉnh Thanh Hóa đảm nhận nhiệm vụ tham mưu và đề xuất với Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Hội Nông dân tỉnh về các chương trình, kế hoạch lãnh đạo, nhằm tổ chức thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết, đường lối, chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà nước Đồng thời, Hội cũng xây dựng chương trình, kế hoạch công tác và lãnh đạo các phong trào nông dân trong tỉnh.

BCH và BTV có nhiệm vụ hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra Hội Nông dân tại các huyện, thị xã, thành phố và cơ sở trong việc thực hiện Điều lệ Hội, các Chỉ thị, Nghị quyết, chương trình và kế hoạch công tác của BCH, BTV Hội Nông dân tỉnh.

Quản lý cán bộ BCH, BTV và cán bộ, công chức của Hội Nông dân tỉnh cần tuân thủ quy chế tổ chức và quản lý cán bộ của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, cùng với các quy định hiện hành về chính sách đối với cán bộ.

Nhiệm vụ cụ thể của Hội Nông dân tỉnh Thanh Hoá được thể hiện như sau:

1 Tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ, Hội viên, nông dân các dân tộc trong tỉnh hiểu biết đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; Nghị quyết, Chỉ thị của Hội Nông dân, khơi dậy và phát huy truyền thống yêu nước, ý chí cách mạng, tinh thần tự lực, tự cường, lao động sáng tạo trong thời kỳ CNH - HĐH Tổ chức học tập, nâng cao trình độ KHKT và nghề nghiệp trong sản xuất kinh doanh cho Hội viên, nông dân; nghiệp vụ công tác hội cho cán bộ hội.

2 Vận động tập hợp và làm nòng cốt tổ chức các phong trào nông dân tham gia phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, xây dựng nông thôn mới, xây dựng gia đình văn hoá; chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của Hội viên, nông dân Các cấp hội là thành viên tích cực tham gia hoạch định và thực hiện các chính sách, phát luật, chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước ở nông dân; tham gia xây dựng kinh tế hợp tác, tổ chức các hoạt động dịch vụ hỗ trợ nông dân và vận động nông dân thực hiện các quyền và nghĩa vụ công dân; tham gia phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc.

3 Tập hợp đông đảo nông dân các dân tộc vào tổ chức Hội, nâng cao số lượng, chất lượng hội viên Xây dựng tổ chức Hội vững mạnh; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Hội đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong thời kỳ CNH - HĐH đất nước

Ngày đăng: 10/09/2021, 13:26

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ban chấp hành Đảng bộ Đảng Cộng sản Việt Nam tỉnh Thanh Hóa (1996), “Lịch sử Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa (tập 2) 1954 - 1975, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lịch sử Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa (tập 2) 1954 - 1975
Tác giả: Ban chấp hành Đảng bộ Đảng Cộng sản Việt Nam tỉnh Thanh Hóa
Nhà XB: NXBChính trị Quốc gia
Năm: 1996
6. Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Thanh Hóa (2005), “Những sự kiện lịch sửĐảng bộ Thanh Hóa 1975 – 2000”, NXB Thanh Hóa Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Những sự kiện lịch sử"Đảng bộ Thanh Hóa 1975 – 2000”
Tác giả: Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Thanh Hóa
Nhà XB: NXB Thanh Hóa
Năm: 2005
7. Ban Chấp hành Trung ương, Kết luận số 61-KL/TW (03/12/2009), VềĐề án “Nâng cao vai trò, trách nhiệm của Hội Nông dân Việt Nam trong phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và xây dựng giai cấp nông dân Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020”. (sau 1) Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Nâng cao vai trò, trách nhiệm của Hội Nông dân Việt Namtrong phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và xây dựng giaicấp nông dân Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020”
8. Ban Tư tưởng Văn hoá Trung ương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2002), “Con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn Việt Nam”, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp,nông thôn Việt Nam”
Tác giả: Ban Tư tưởng Văn hoá Trung ương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
Năm: 2002
9. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2001), “Một số vấn đề về công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn thời kỳ 2001 – 2020”, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Một số vấnđề về công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong phát triển nông nghiệp vàkinh tế nông thôn thời kỳ 2001 – 2020”
Tác giả: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2001
10. Nguyễn Văn Bích - Chu Quang Tiến (1996), “Chính sách kinh tế và vai trò của nó đối với phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn Việt Nam”, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. (trc 9) Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Chính sách kinh tế và vaitrò của nó đối với phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Văn Bích - Chu Quang Tiến
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
Năm: 1996
11. Ngô Đức Cát (2004), “Kinh tế trang trại với xoá đói giảm nghèo”, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Kinh tế trang trại với xoá đói giảm nghèo”
Tác giả: Ngô Đức Cát
Nhà XB: NXBNông nghiệp
Năm: 2004
12. Trần Văn Châu (2003), “Phát triển nền nông nghiệp hàng hóa ở Việt Nam thực trạng và giải pháp”, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Phát triển nền nông nghiệp hàng hóa ở ViệtNam thực trạng và giải pháp”
Tác giả: Trần Văn Châu
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
Năm: 2003
13. Đinh Thu Cúc (1976), “Bước đầu tìm hiểu về quá trình hình thành và phát triển tư tưởng làm chủ tập thể của người nông dân Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử, số 2 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Bước đầu tìm hiểu về quá trình hình thành vàphát triển tư tưởng làm chủ tập thể của người nông dân Việt Nam”
Tác giả: Đinh Thu Cúc
Năm: 1976
14. Nguyễn Sinh Cúc (2003) “Nông nghiệp nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới (1986-2002)” NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Nông nghiệp nông thôn Việt Nam thời kỳ đổimới (1986-2002)”
Nhà XB: NXB Thống kê
16. Lê Duẩn (1965), “Giai cấp vô sản với vấn đề nông dân trong cách mạng Việt Nam”, NXB Sự thật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Giai cấp vô sản với vấn đề nông dân trong cách mạngViệt Nam”
Tác giả: Lê Duẩn
Nhà XB: NXB Sự thật
Năm: 1965
17. Lê Duẩn (1975), “Các mạng là sự nghiệp của quần chúng”, NXB Sự Thật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Các mạng là sự nghiệp của quần chúng”
Tác giả: Lê Duẩn
Nhà XB: NXB SựThật
Năm: 1975
19. Phan Đại Doãn (2010), Làng xã Việt Nam – Một số vấn đề kinh tế, văn hóa, xã hội, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Làng xã Việt Nam – Một số vấn đề kinh tế, vănhóa, xã hội
Tác giả: Phan Đại Doãn
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
Năm: 2010
20. Đảng Cộng sản Việt Nam (1985) “Chỉ thị về việc cải tiến quản lý kinh tế, hoàn thiện cơ chế khoán sản phẩm cuối cùng đến nhóm và người lao động trong các hợp tác xã và tập đoàn sản xuất nông nghiệp (ngày 22 tháng 6 năm 1985)”, Tỉnh ủy Thanh Hóa ấn hành Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Chỉ thị về việc cải tiến quản lý kinhtế, hoàn thiện cơ chế khoán sản phẩm cuối cùng đến nhóm và người laođộng trong các hợp tác xã và tập đoàn sản xuất nông nghiệp (ngày 22tháng 6 năm 1985)”
21. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002),“Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 BCHTW Đảng (khoá X) về Nông nghiệp, nông dân, nông thôn”, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7BCHTW Đảng (khoá X) về Nông nghiệp, nông dân, nông thôn”
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: NXBChính trị Quốc gia
Năm: 2002
22. Đảng Cộng sản Việt Nam (1986), “Văn kiện Đại hội toàn quốc lần thứ VI”, NXB Sự Thật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Văn kiện Đại hội toàn quốc lần thứVI”
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: NXB Sự Thật
Năm: 1986
23. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), “Văn kiện Đại hội toàn quốc lần thứ VII”, NXB Sự Thật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Văn kiện Đại hội toàn quốc lần thứVII”
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: NXB Sự Thật
Năm: 1991
24. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), “Văn kiện Đại hội toàn quốc lần thứ VIII”, NXB Sự Thật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Văn kiện Đại hội toàn quốc lần thứVIII”
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: NXB Sự Thật
Năm: 1996
25. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), “Văn kiện Đại hội toàn quốc lần thứ IX”, NXB Sự Thật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Văn kiện Đại hội toàn quốc lần thứIX”
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: NXB Sự Thật
Năm: 2001
26. Đảng Cộng sản Việt Nam tỉnh Thanh Hóa (1987), “Chỉ thị về công tác huy động lương thực và nông sản vụ chiêm xuân năm 1987” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Chỉ thị về công táchuy động lương thực và nông sản vụ chiêm xuân năm 1987
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam tỉnh Thanh Hóa
Năm: 1987

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w