1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hiện trạng công tác đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện diễn châu, tỉnh nghệ an đồ án tốt nghiệp đại học

73 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hiện Trạng Công Tác Đăng Ký Và Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Tại Huyện Diễn Châu, Tỉnh Nghệ An
Tác giả Nguyễn Thị Ấn
Người hướng dẫn Th.sỹ Nguyễn Thị Việt Hà
Trường học Trường Đại học Vinh
Chuyên ngành Địa lý – Quản lý tài nguyên
Thể loại đồ án tốt nghiệp đại học
Năm xuất bản 2014
Thành phố Vinh
Định dạng
Số trang 73
Dung lượng 796,49 KB

Cấu trúc

  • 1. Lí do chọn đề tài (7)
  • 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu (8)
  • 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (8)
  • 4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu (9)
  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QSDĐ (12)
    • 1.1. Cơ sở lí luận (12)
      • 1.1.1. Khái quát chung về đất đai (12)
      • 1.1.2. Công tác đăng ký đất đai và cấp GCNQSDD (17)
    • 1.2. Cơ sở thực tiễn (25)
      • 1.2.1. Kết quả công tác đăng ký và cấp GCNQSDD tại Việt Nam (25)
      • 1.2.2. Kết quả công tác đăng ký và cấp GCNQSD Nghệ An (27)
      • 1.2.3. Kết quả công tác đăng ký và cấp GCNQSD trên Địa bàn huyện Diễn Châu giai đoạn 2007 – 2012) (27)
  • CHƯƠNG 2. HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC ĐKĐĐ VÀ CẤP GCNQSD ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DIỄN CHÂU, TỈNH NGHỆ AN (29)
    • 2.1. Khái quát về huyện Diễn Châu (29)
      • 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của huyện Diễn Châu (29)
      • 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Diễn Châu (35)
      • 2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội gây áp lực đối với đất đai (40)
    • 2.2. Hiện trạng công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An (41)
      • 2.2.1. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (41)
      • 2.2.2. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An tính đến 31/12/2013 (43)
    • 2.3. Những kết quả đạt đƣợc và những tồn tại hạn chế (52)
      • 2.3.1. Kết quả thực hiện công tác ĐKĐĐ, cấp GCN QSD đất ở (52)
      • 2.3.2. Những tồn tại và hạn chế (54)
    • 2.4 Nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An (55)
      • 2.4.1. Chính sách pháp luật (55)
      • 2.4.2. Điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật, kinh phí (55)
      • 2.4.3. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (55)
      • 2.4.4. Công tác kiểm kê, đo đạc, lập bản đồ và lưu trữ hồ sơ (56)
      • 2.4.5. Tổ chức bộ máy quản lý (56)
    • 2.5. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết (59)
  • CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC ĐKĐĐ VÀ CẤP GCNQSD ĐẤT TẠI HUYỆN DIỄN CHÂU TỈNH NGHỆ AN (60)
    • 3.1. Mục tiêu và phương hướng nhằm hoàn thiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An (60)
      • 3.1.1. Mục tiêu (60)
      • 3.1.2. Phương hướng (60)
    • 3.2. Một số giải pháp chung về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An (61)
      • 3.2.1. Xây dựng, hoàn thiện và phát triển hệ thống chính sách pháp luật đất đai (61)
      • 3.2.2. Kiện toàn bộ máy đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên toàn huyện (62)
      • 3.2.3. Nâng cao chất lƣợng công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (0)
      • 3.2.4. Có các giải pháp thực hiện đối với từng loại đất cụ thể (64)
      • 3.2.5. Quản lý tốt việc giao đất (64)
      • 3.2.6. Nâng cao các yếu tố phục vụ cho quá trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (64)
      • 3.2.7. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (65)
      • 3.3.8. Giải quyết tồn đọng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (66)
      • 3.2.9. Tăng nguồn lực tài chính cho hoạt động quản lý đất đai (67)
      • 3.2.10. Cải cách thủ tục hành chính (67)
      • 3.2.11. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đất đai cho người dân (68)
    • 3.3. Một số giải pháp cụ thể về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An (68)
    • 1. Kết luận (70)
    • 2. Kiến nghị (70)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (73)

Nội dung

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

- Tìm hiểu cơ sở lý luận va thực tiễn của công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

- Tìm hiểu việc thực hiện và kết quả đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của huyện Diễn Châu năm 2013

- Những kết quả đạt đƣợc và những hạn chế, nguyên nhân và đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác đăng ký và cấp GCNQSDĐ

- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

- Nghiên cứu hiện trạng công tác đăng ký và cấp GCNQSD đất của huyện Diễn Châu

- Phân tích những khó khăn, hạn chế trong công tác đăng ký, cấp GCN quyền sử dụng đất tại huyện Diễn Châu Nguyên nhân của hiện trạng trên

- Đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác đăng ký và cấp GCNQSD đất tại huyện Diễn Châu.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Hiện trạng công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Diễn Châu

3.2 Phạm vi nghiên cứu a Phạm vi không gian nghiên cứu

Huyện Diễn Châu có tổng diện tích 30.504,67 ha, tọa độ địa lý từ 18°51'31" đến 19°11'05" Vĩ độ Bắc và từ 105°30'13" đến 105°39'26" Kinh độ Đông Nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào hiện trạng công tác ĐKĐĐ và cấp GCNQSD đất tại huyện Diễn Châu trong năm 2013, đồng thời sử dụng số liệu từ năm 2010 để làm cơ sở phân tích.

Quan điểm và phương pháp nghiên cứu

Áp dụng quan điểm tổng hợp trong nghiên cứu địa lý yêu cầu cái nhìn tổng quát về mối quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hội trong một lãnh thổ nhất định Những yếu tố này tương tác chặt chẽ, tạo thành một tổng thể thống nhất, và sự phát triển của sản xuất cũng như các ngành kinh tế hay đơn vị kinh tế đều chịu ảnh hưởng từ những mối quan hệ này.

Khi nghiên cứu vấn đề đăng ký đất đai và cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ) tại huyện Diễn Châu, cần xem xét mối quan hệ đa chiều với các yếu tố khác Điều này bao gồm việc đánh giá tổng hợp các hoạt động cấp GCN cũng như công tác của cán bộ, đồng thời xác định trách nhiệm và quyền lợi của nhân dân trong việc sử dụng đất Quan điểm lãnh thổ đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.

Nghiên cứu các đối tượng tự nhiên cần gắn liền với một lãnh thổ nhất định và xem xét mối quan hệ với các lãnh thổ khác, cũng như các quan hệ nội vùng và ngoại vùng Đồng thời, cần làm rõ sự phát triển về quy mô của đối tượng nghiên cứu.

Nghiên cứu huyện Diễn Châu trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An và quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 cho thấy rằng đặc điểm sử dụng đất được hình thành dựa trên nền tảng chính trị-xã hội cụ thể.

Sự thay đổi trong cách sử dụng và khai thác lãnh thổ phản ánh sự lựa chọn của con người dựa trên quỹ đất, nhu cầu thị trường, và nhận thức về chức năng của đất đai Những yếu tố như sự thay đổi thể chế chính trị, quan hệ sản xuất và phương thức sản xuất cũng đóng vai trò quan trọng Do đó, để nâng cao tính khả thi, cần nghiên cứu các loại hình sử dụng đất trong bối cảnh lịch sử của chúng.

Trên địa bàn huyện, các loại đất và hình thức sử dụng chúng luôn biến động theo không gian và thời gian Sự hình thành và phát triển các loại hình sử dụng đất là một quá trình liên tục, phản ánh sự kế thừa từ các hình thức trước đó và tạo nền tảng cho sự phát triển tương lai Việc áp dụng quan điểm lịch sử trong nghiên cứu đăng ký đất đai và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giúp phân tích sự biến đổi của chúng theo không gian và thời gian, đồng thời hướng tới phát triển bền vững.

Tư tưởng chủ đạo của phát triển kinh tế bền vững nhấn mạnh ba mục tiêu quan trọng: bảo vệ môi trường, hiệu quả kinh tế cao và ổn định, công bằng xã hội Quan điểm này hướng tới việc tạo ra sự hài hòa giữa con người và tự nhiên, đồng thời đảm bảo sự ổn định cho hiện tại và tương lai Trong lĩnh vực đăng ký đất đai và cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ), việc duy trì sự ổn định trong sử dụng đất hiện tại và tương lai là rất cần thiết để tránh tranh chấp và sử dụng đất không đúng mục đích.

4.2 Phương pháp nghiên cứu a Phương pháp thu thập và xử lý thông tin

Phương pháp này là một công cụ quan trọng trong công tác điều tra, cho phép tổng hợp thông tin thứ cấp và sơ cấp, đồng thời phân tích các biến động thông qua việc tính toán số liệu.

Công tác đăng ký đất đai và cấp GCNQSDĐ trên địa bàn huyện Diễn Châu thì việc áp dụng phương pháp này giúp tôi:

+ Thu thập thông tin thứ cấp về điều kiện tự nhiên, dân cƣ, kinh tế - xã hội, hiện trạng sử dụng đất, tình hình quản lý đất đai…

+ Thu thập thông tin sơ cấp về cấp giấy chứng nhận, đăng ký biến động về quyền sử dụng đất b Phương pháp thống kê số liệu

Mục đích của phương pháp này là phân nhóm các đối tượng điều tra theo chỉ tiêu chung, xác định giá trị trung bình của chỉ tiêu và phân tích mối tương quan giữa các yếu tố.

Trong nghiên cứu này, các chỉ tiêu thống kê bao gồm cơ cấu sử dụng đất, diện tích đất đai và tổng số giấy chứng nhận theo loại sử dụng đất Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm Excel và Word, sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp số liệu để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc nghiên cứu.

Dựa trên tài liệu và số liệu thu nhập, chúng tôi sẽ tiến hành phân tích, tổng hợp và đánh giá để đưa ra những kết luận về việc thực hiện công tác đăng ký và cấp Giấy Chứng Nhận (GCN) tại huyện Diễn Châu Phương pháp điều tra thực địa sẽ được áp dụng để thu thập thông tin chính xác và đáng tin cậy.

Phương pháp này được thực hiện dựa trên các nguồn tin từ thực địa, giúp đảm bảo tính thực tế và khách quan khi so sánh với các thông tin liên quan.

Công tác đăng ký đất đai và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) tại huyện Diễn Châu được thực hiện thông qua việc khảo sát tại các địa phương, đối chiếu và so sánh kết quả với các xã lân cận Ngoài ra, việc thu thập ý kiến trực tiếp từ người dân cũng là một phương pháp quan trọng để nắm bắt thông tin liên quan đến vấn đề cấp đất và sử dụng đất.

PHẦN B NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QSDĐ

Cơ sở lí luận

1.1.1 Khái quát chung về đất đai

1.1.1.1 Khái niệm đất đai và vai trò của đất đai a Khái niệm

Tài nguyên đất đƣợc hiểu theo 2 quan điểm:

Quan điểm phát sinh học thổ nhượng cho rằng thổ nhượng là lớp bề mặt của vỏ Trái Đất, hình thành từ sự tương tác lâu dài giữa khí quyển, thủy quyển, sinh quyển và thạch quyển Sự kết hợp này tạo nên đất, một yếu tố quan trọng trong hệ sinh thái.

(2) Quan điểm theo Kinh tế học: Đất đai (land) đƣợc hiểu theo nhiều cách khác nhau:

+ Đất nhƣ là không gian

+ Đất nhƣ là cộng đồng lãnh thỗ

+ Đất nhƣ là vị trí địa lý

+ Đất nhƣ là nguồn vốn

+ Đất như là môi trường

+ Đất nhƣ là tài sản

Luật đất đai hiện hành xác định rằng đất đai là tài nguyên quốc gia quý giá, đóng vai trò quan trọng trong sản xuất, môi trường sống và phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội Đất đai không chỉ là điều kiện cần thiết cho mọi hoạt động sản xuất mà còn là yếu tố quyết định sự tồn tại của con người Vì vậy, việc hiểu rõ khái niệm về đất đai là rất quan trọng để sử dụng quỹ đất một cách hợp lý và hiệu quả.

Tuy nhiên, khái niệm đầy đủ và phổ biến nhất hiện nay về đất đai nhƣ sau:

Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm các yếu tố của môi trường sinh thái trên và dưới bề mặt như khí hậu, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước, lớp trầm tích, nước ngầm và khoáng sản Nó cũng bao gồm động thực vật, tình trạng cư trú của con người, cùng với những tác động của con người trong quá khứ và hiện tại như san nền, hồ chứa nước, hệ thống tiêu thoát nước, đường sá và nhà cửa.

Đất đai là một không gian đa chiều, bao gồm khí hậu, lớp đất phủ bề mặt, thảm động thực vật, nước mặt, nước ngầm và tài nguyên khoáng sản Nó không chỉ đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất mà còn ảnh hưởng sâu sắc đến cuộc sống của con người Sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình và thủy văn tạo nên giá trị to lớn của đất đai đối với xã hội.

Xét về khía cạnh chính trị, đất đai không chỉ là một phần của lãnh thổ quốc gia mà còn phản ánh chủ quyền của quốc gia đó Khi nhắc đến chủ quyền, người ta thường nghĩ đến các bộ phận cấu thành như vùng trời, vùng biển và đất liền Việc xác định quy mô, diện tích và ranh giới đất đai là yếu tố quan trọng để khẳng định độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của một quốc gia.

Đất đai, sản phẩm tự nhiên xuất hiện trước lao động, là điều kiện thiết yếu cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người Không có đất đai, không thể có bất kỳ ngành sản xuất nào, dẫn đến sự không tồn tại của con người Do đó, đất đai là yếu tố quan trọng để đảm bảo sự sống cho các loài động, thực vật và con người trên trái đất.

* Về mặt kinh tế - xã hội

Đất đai đóng vai trò quan trọng trong mọi hoạt động của đời sống kinh tế - xã hội, từ các làng mạc, thành phố đến các công trình công nghiệp và xây dựng Tất cả các hoạt động này đều gắn liền với đất đai tại những vị trí địa lý xác định Ngoài ra, đất đai còn là nguồn nguyên liệu thiết yếu cho nhiều ngành công nghiệp xây dựng, bao gồm sản xuất gạch ngói, xi măng và khai thác các vật liệu như vôi, cát, sỏi phục vụ cho xây dựng.

Đất đai, kết hợp với các yếu tố tự nhiên như khí hậu, thuỷ văn và địa hình, đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành các vùng kinh tế.

Việt Nam được chia thành 8 vùng kinh tế sinh thái, mỗi vùng mang những đặc điểm và lợi thế riêng dựa trên điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội Các vùng này bao gồm Đông Bắc Bộ, Tây Bắc Bộ, khu bốn cũ (Bắc Trung Bộ), Duyên Hải miền Trung (Nam Trung Bộ), Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long Để khai thác hiệu quả các lợi thế này, cần xây dựng các chiến lược hợp lý dựa trên những đặc điểm đặc thù của từng vùng.

* Đất đai tham gia vào tất cả các ngành sản xuất vật chất của xã hội

Đất đai có vai trò khác nhau trong từng ngành của nền kinh tế quốc dân Đối với ngành nông nghiệp, bao gồm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp, đất đai không chỉ là nơi làm việc mà còn cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng, là tư liệu lao động và đối tượng lao động Con người khai thác các tính chất của đất để tạo ra sản phẩm nuôi sống bản thân và cải tạo đất để tăng độ màu mỡ Trong khi đó, đối với ngành công nghiệp và xây dựng, đất đai là nền tảng cho sản xuất và là địa điểm để xây dựng các công trình.

1.1.1.2 Phân loại đất theo mục đích sử dụng

Theo mục đích sử dụng đất đai đƣợc phân thành 3 nhóm đất chính:

- Đất nông nghiệp bao gồm:

+ Đất sản xuất nông nghiệp

+ Đất trồng cây hàng năm

+ Đất trồng cây hàng năm khác

+ Đất trồng cây lâu năm

+ Đất nuôi trồng thủy sản

- Đất phi nông nghiệp bao gồm:

+ Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp + Đất quốc phòng

+ Đất sản xuất kinh doanh

+ Đất có mục đích công cộng

+ Đất tôn giáo, tín ngƣỡng

+ Đất nghĩa trang nghĩa địa

+ Đất sông suối và nước mặt

+ Đất phi nông nghiệp khác

- Đất chƣa sử dụng bao gồm:

+ Đất bằng chƣa sử dụng

+ Đất đồi núi chƣa sử dụng

+ Núi đá không có rừng

Bảng 1.1 Phân loại đất đai theo mục đích sử dụng

Phân loại các loại đất theo mục đích sử dụng Ký hiệu Đất nông nghiệp NNP

Đất nông nghiệp bao gồm nhiều loại, trong đó có đất lúa nước (DLN), đất trồng cây lâu năm (CLN), đất rừng phòng hộ (RPH), đất rừng sản xuất (RSX), đất nuôi trồng thủy sản (NTS), đất làm muối (LMU) và đất phi nông nghiệp (PNN) Mỗi loại đất này đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.

Bài viết đề cập đến các loại đất sử dụng trong quy hoạch và phát triển, bao gồm: Đất xây dựng trụ sở cơ quan và công trình sự nghiệp (CTS), đất quốc phòng (CQP), đất an ninh (CAN), đất khu công nghiệp (SKK), đất cơ sở sản xuất kinh doanh (SKC), đất sản xuất vật liệu xây dựng gốm sứ (SKX), đất cho hoạt động khoáng sản (SKS), đất di tích danh thắng (DDT), đất xử lý và chôn lấp chất thải nguy hại (DRA), đất tôn giáo và tín ngưỡng (TTN), đất nghĩa trang và nghĩa địa (NTD), đất có mặt nước chuyên dùng (SMN), đất phát triển hạ tầng (DHT), đất đô thị (DTD), và đất khu dân cư nông thôn (DNT).

1.1.2.Công tác đăng ký đất đai và cấp GCNQSDD

1.1.2 Khái niệm a Công tác đăng ký đất Đăng ký đất đai: Là một thủ tục hành chính nhằm thiết lập HSĐC đầy đủ, cấp GCN và xác lập mối quan hệ pháp lý giữa người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất với Nhà nước ĐKĐĐ có 2 loại đăng ký ban đầu và đăng ký biến động, tại Điều 46 Luật đất đai năm 2003 và Điều 38, Điều 39 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 quy định về các trường hợp đăng ký cấp GCN lần đầu và đăng ký biến động về người sử dụng đất: Đăng ký ban đầu, được thực hiện với các trường hợp:

+ Được Nhà nước giao đất, cho thuê đất;

+ Người sử dụng đất mà chưa có GCNQSDĐ, GCN Đăng ký biến động, với người sử dụng đất đã được cấp GCNQSDĐ,

GCN mà có sự thay đổi về sử dụng đất trong các trường hợp:

+ Chuyển đổi, chuyển nhƣợng, cho thuê, thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất;

+ Người sử dụng đất được phép đổi tên;

+ Thay đổi hình dạng, kích thước thửa đất;

+ Thay đổi thời hạn sử dụng đất;

+ Chuyển từ hình thức cho thuê đất sang giao có thu tiền; b Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Giấy chứng nhận là tài liệu pháp lý xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác liên quan đến đất đai của người sử dụng, giúp họ an tâm đầu tư, cải tạo và nâng cao hiệu quả sử dụng đất.

1.1.2.2 Căn cứ pháp lý của công tác đăng ký và cấp GCNQSDD

- Điều 49, 50, 51 Luật Đất đai 2003 quy định các trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Nghị định số 64-CP ngày 27-9-1993 của Chính phủ quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình và cá nhân nhằm sử dụng ổn định lâu dài cho mục đích sản xuất nông nghiệp, bao gồm 15 điều khoản cụ thể Nghị định này tạo cơ sở pháp lý cho việc quản lý và sử dụng đất nông nghiệp, khuyến khích phát triển sản xuất, đồng thời đảm bảo quyền lợi cho các hộ gia đình và cá nhân trong lĩnh vực nông nghiệp.

- Thông tƣ của Bộ tổng cục địa chính số 346/1998/TT-TCĐC ngày 16thangs

03 năm 1998 hướng dẫn thủ tục đăng ký đất đai lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận

- Thông tư của chính phủ số 181/2004/NĐ-CP hướng dẫn đăng ký đất đai, lập hô sơ địa chính và cấp GCNQSDĐ

Thông tƣ số 29/2013/TT-BTNMT ban hành thông tu hệ thống chỉ tiêu thông kê ngành tài nguyên môi trường

1.1.2.3 Những quy định chung về đăng ký, cấp GCNQSDD a Công tác đăng ký

* Đối tƣợng đăng ký quyền sử dụng đất

- Người sử dụng đất phải thực hiện đăng ký (theo Điều 9 và 107 Luật đất đai năm 2003) bao gồm:

+ Các tổ chức trong nước;

+ Hộ gia đình, cá nhân trong nước;

+ Cộng đồng dân cƣ đang sử dụng đất (đối với đất nông nghiệp và công trình tín ngƣỡng);

+ Cơ sở tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động;

+ Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao;

+ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở;

Cơ sở thực tiễn

1.2.1 Kết quả công tác đăng ký và cấp GCNQSDD tại Việt Nam

Việc cấp Giấy chứng nhận (GCN) bắt đầu từ năm 1990 theo Luật đất đai năm 1988 và quyết định số 201 QĐ/ĐKTK ngày 14/07/1989 của Tổng cục Quản lý ruộng đất Tuy nhiên, trong những năm trước Luật đất đai năm 1993, kết quả cấp GCN vẫn hạn chế, chủ yếu các địa phương chỉ thực hiện thí điểm hoặc cấp GCN tạm thời cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất nông nghiệp.

Sau khi Luật đất đai năm 2003 có hiệu lực, việc cấp Giấy chứng nhận (GCN) được các địa phương chú trọng triển khai Tuy nhiên, tiến độ cấp GCN vẫn chậm do gặp nhiều khó khăn, chủ yếu là thiếu kinh phí và lực lượng chuyên môn yếu về năng lực, cùng với nhiều vướng mắc trong quy định cấp GCN.

Theo thống kê từ Tổng cục Quản lý đất đai thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, công tác đăng ký đất đai và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) trên toàn quốc đã đạt được nhiều kết quả tích cực, theo báo cáo của Chính phủ.

- Đất sản xuất nông nghiệp đã cấp đƣợc: 16.173.096 giấy trên diện tích 8.316.529 ha/9.772.654 ha, đạt tỉ lệ 86,3% diện tích cần cấp

- Đất lâm nghiệp đã cấp đƣợc: 2.629.232 giấy trên diện tích 10.031.482 ha/12.017.939 ha, đạt tỉ lệ 86,3% diện tích cần cấp

- Đất ở tại nông thôn đã cấp đƣợc: 11.671.553 giấy trên diện tích 435.967 ha/549.769 ha, đạt tỉ lệ 79,3% diện tích cần cấp

- Đất ở tại đô thị đã cấp đƣợc: 3.685.259 giấy trên diện tích 83.109 ha/130.880 ha đạt tỉ lệ 63,5% diện tích cần cấp

- Đất chuyên dùng đã cấp đƣợc: 149.845 giấy trên diện tích 466.552 ha/771.160 ha đạt tỉ lệ 60,5% diện tích cần cấp

Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) hiện nay diễn ra chậm chạp, với một số địa phương chưa đồng bộ hóa quy trình cấp GCN cho tất cả các loại đất Chủ yếu, các địa phương tập trung vào một số loại đất chính như đất sản xuất nông nghiệp, đất ở nông thôn và đất ở đô thị Nhiều tỉnh, thành phố vẫn còn tồn đọng số lượng lớn GCN do người sử dụng đất chưa đến nhận hoặc UBND cấp xã đã nhận nhưng chưa trao cho người được cấp giấy.

Nhiều địa phương vẫn chưa ban hành đầy đủ quy định cụ thể hóa pháp luật về đất đai liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN), bao gồm thời gian giải quyết thủ tục hành chính, công nhận quyền sử dụng đất không có giấy tờ, và hạn mức công nhận diện tích đất ở gắn liền với vườn, ao Mặc dù một số nơi đã có quy định về hạn mức công nhận đất ở, nhưng chúng chưa hợp lý và chưa phù hợp với đặc điểm, tập quán của từng vùng Hơn nữa, nhiều địa phương vẫn chưa chú trọng cải cách thủ tục hành chính, dẫn đến tình trạng gây phiền hà cho người sử dụng đất trong quá trình cấp GCN.

1.2.2 Kết quả công tác đăng ký và cấp GCNQSD Nghệ n

Theo báo cáo của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nghệ An về tình hình cấp GCN trên địa bàn tỉnh đến ngày 31/12/2011, nhƣ sau:

Kết quả cấp GCNQSDĐ cho các cơ quan, tổ chức:

- Đối với đất an ninh: đã cấp GCNQSDĐ đƣợc 59 vị trí/45 đơn vị trong tổng số 64 vị trí/60 đơn vị đạt tỉ lệ 76,56%

Kết quả cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình và cá nhân:

+ Đất sản xuất nông nghiệp: đã cấp đƣợc 487.405/686.485 giấy với diện tích 178.213 ha/256.791 ha đạt tỉ lệ diện tích 71,04%

+ Đất lâm nghiệp: đã cấp GCNQSDĐ lâm nghiệp cho 68.304/82.186 hộ gia đình cá nhân ở 17 huyện (trừ Tp Vinh và thị xã Cửa Lò) đạt tỉ lệ 83,11%

+ Đất ở đô thị: đã cấp đƣợc 107.635/116.295 giấy với diện tích 2.682,85 ha/3.155,51 ha đạt tỉ lệ 92,55% diện tích cần cấp

+ Đất ở tại nông thôn: đã cấp đƣợc 493.629/539.540 giấy với diện tích 168.676,20 ha/201.679,96 ha đạt 91,49% diện tích cần cấp

+ Đất chuyên dùng: đã cấp đƣợc 1778 giấy với diện tích 6667ha/13521 ha đạt 49,3% diện tích cần cấp

Thời gian qua, công tác cấp Giấy Chứng Nhận (GCN) tại các cấp chính quyền cơ sở chưa được tổ chức và thực hiện một cách tập trung, dẫn đến sự phối hợp giữa các cấp tỉnh, huyện, xã và các ngành liên quan chưa đồng bộ Kết quả đạt được chưa đáp ứng yêu cầu đề ra Do đó, trong thời gian tới, tỉnh cần tập trung đẩy mạnh công tác cấp GCN các loại đất, phấn đấu hoàn thành cơ bản trong năm 2010 theo Nghị quyết số 02/2008/NQ-CP ngày 09/01/2008 của Chính phủ.

1.2.3 Kết quả công tác đăng ký và cấp GCNQSD trên Địa bàn huyện Diễn Châu giai đoạn 2007 – 2012)

Trong giai đoạn 2007 – 2012, huyện Diễn Châu đã thực hiện công tác quản lý đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đúng quy định, với 126.711 GCNQSD đất được cấp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trên tổng diện tích 15.945,29 ha, chiếm 66,1% diện tích cần cấp Kết quả này đạt được nhờ sự quan tâm chỉ đạo của Sở Tài nguyên.

Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Diễn Châu đã được củng cố với sự tăng cường lực lượng cán bộ thông qua hợp đồng lao động và trưng dụng từ các ngành khác Các chương trình và kế hoạch cụ thể được triển khai nhằm nâng cao hiệu quả công việc Đầu tư vào trang thiết bị làm việc cũng được thực hiện từng bước, đáp ứng nhu cầu công việc Bên cạnh đó, nhiều cán bộ địa chính địa phương đã được đào tạo và tập huấn để thực hiện nhiệm vụ một cách hiệu quả.

Theo Nghị định 64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng lâu dài cho sản xuất nông nghiệp, huyện Diễn Châu, dưới sự chỉ đạo của Sở Tài nguyên và Môi trường Nghệ An, đã hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến tận tay từng hộ gia đình.

HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC ĐKĐĐ VÀ CẤP GCNQSD ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DIỄN CHÂU, TỈNH NGHỆ AN

Khái quát về huyện Diễn Châu

2.1.1 Đặc điểm tự nhiên của huyện Diễn Châu

Hình 1 Sơ đồ hành chính huyện Diễn Châu trong t nh Nghệ n

Diễn Châu là một huyện ven biển thuộc tỉnh Nghệ An, nằm ở phía Đông Bắc, với tổng diện tích tự nhiên đạt 30.504,67 ha và bao gồm 39 đơn vị hành chính.

38 xã và 1 thị trấn, có toạ độ địa lý từ 18 0 51 ' 31 '' đến 19 0 11 ' 05 '' Vĩ độ Bắc; 105 0 30 ' 13 '' đến 105 0 39 ' 26 '' Kinh độ Đông Có phạm vi ranh giới nhƣ sau:

Phía Bắc: Giáp huyện Quỳnh Lưu

Phía Nam: Giáp huyện Nghi Lộc;

Phía Đông: Giáp biển Đông;

Phía Tây: Giáp huyện Yên Thành

Diễn Châu có thể chia thành 3 dạng địa hình chính: Vùng đồi núi, đồng bằng và cát ven biển

* Vùng đồi núi: đƣợc chia thành 2 tiểu vùng: Tiểu vùng núi thấp Tây Nam và tiểu vùng đồi cao Tây Bắc

Vùng đồng bằng có địa hình tương đối bằng phẳng, với độ cao giảm dần theo hình lòng chảo Khu vực thấp nhất nằm tại các xã Diễn Bình, Diễn Minh, Diễn Nguyên, Diễn Thái, Diễn Cát và Diễn Hoa.

Phân bố ở khu vực ở phía Đông Quốc lộ 1A kéo dài từ Diễn Hùng đến đền Cuông (Diễn Trung) Độ cao địa hình của vùng từ 1,8 - 3 m

Diễn Châu có khí hậu nhiệt đới gió mùa với mùa hè nóng ẩm và mùa đông khô lạnh Nhiệt độ trung bình hàng năm đạt 23,4°C, cho thấy sự phân hóa theo mùa rõ rệt Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển cơ cấu cây trồng đa dạng.

Lƣợng mƣa bình quân 1.690 mm/năm, phân bố không đều: Mƣa ít từ tháng

Từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, lượng mưa chỉ chiếm khoảng 11% tổng lượng mưa cả năm Mùa mưa, kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10, chiếm tới 89% lượng mưa hàng năm, với đỉnh điểm vào các tháng 8, 9 và 10, dễ gây ra tình trạng úng ngập ở những khu vực trũng thấp Độ ẩm không khí trung bình cả năm đạt 85%, nhưng trong mùa khô và những ngày có gió Tây Nam khô nóng, độ ẩm có thể giảm xuống chỉ còn 56%, ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của cây trồng.

Huyện Diễn Châu chịu ảnh hưởng của hai hướng gió chính: gió mùa Đông Bắc và gió mùa Tây Nam Gió mùa Đông Bắc mang theo nhiệt độ thấp, gây rét lạnh, trong khi gió mùa Tây Nam xuất hiện từ tháng 4 đến tháng 9, kèm theo thời tiết khô nóng và độ ẩm không khí thấp Mỗi đợt gió Tây Nam kéo dài từ 10 đến 15 ngày, gây khó khăn cho sản xuất và sinh hoạt của người dân.

Huyện có một mạng lưới sông ngòi dày đặc, bao gồm sông Bùng, sông Vếch Bắc và kênh Nhà Lê Chế độ nước của các sông phụ thuộc vào lượng mưa hàng năm, với mùa mưa làm nước sông dâng cao, gây ngập úng cục bộ tại các khu vực ven sông Ngược lại, vào mùa khô, mực nước sông giảm thấp, dẫn đến hiện tượng xâm nhập mặn ở cửa sông Do địa hình cao dốc mà phần lớn các sông chảy qua, khả năng tích nước của chúng khá kém.

Chế độ thủy triều ở huyện bao gồm nhật triều và bán nhật triều không đều, với thời điểm triều dâng thường trùng khớp với các cơn bão, gây ra tác động tiêu cực cho khu vực ven biển.

2.1 1.5 Các nguồn tài nguyên a Tài nguyên đất

Huyện Diễn Châu có tổng diện tích đất tự nhiên là 30.504,67 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 75,01% với 22.880,98 ha, đất phi nông nghiệp chiếm 22,57% với 6.883,72 ha, và đất chưa sử dụng chiếm 2,43% tương đương 739,97 ha.

Huyện có 9 nhóm đất chính được chia thành 14 đơn vị, bao gồm: đất cồn cát trắng, đất mặn nhiều, đất mặn trung bình, đất mặn ít, đất phù sa Glây, đất phù sa không được bồi, không có tầng Glây và loang lỗ, đất phù sa ngập úng, đất đỏ vàng trên đá sét, đất vàng nhạt trên cát, đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước, đất xám bạc màu, đất xám bạc màu trên phù sa cổ, đất dốc tụ, và đất xói mòn trơ sỏi đá.

Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất của huyện Diễn Châu năm 2013

Thứ tự Loại đất Mã Diện tích

Tổng diện tích tự nhiên 30504,67 100

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 14615,11 47.91

1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 14589,12 47.82

1.1.1.2 Đất cỏ chăn nuôi COC 0

1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 5307,41 17.4

1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 25,99 0.08

1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 6072,41 19.91

1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH 1354,20 4.44

1.2.3 Đất rừng đặc dụng RDD 0

1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 632,48 2.07

1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 0,50 0.001

2 Đất phi nông nghiệp PNN 6883,72 22.57

2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 1405,14 4.60

2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 22,44 0.07

2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp CTS 22,00 0.07

2.2.4 Đất sản xuất kinh doanh, phi nông nghiệp CSK 132,62 0.43 2.2.5 Đất có mục đích công cộng CCC 3557,20 11.66

2.3 Đất tôn giáo, tín ngƣỡng TTN 20,92 0.07

2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 310,65 1.02

2.5 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng SMN 1382,53 4.53

2.6 Đất phi nông nghiệp khác PNK 0,4 0.001

3 Đất chƣa sử dụng CSD 739,97 2.43

3.1 Đất bằng chƣa sử dụng BCS 337,36 1.1

3.2 Đất đồi núi chƣa sử dụng DCS 402,61 1.31

3.3 Núi đá không có rừng cây NCS 0

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Diễn Châu) b Tài nguyên nước

Nguồn nước mặt chủ yếu đến từ hệ thống sông ngòi và lượng mưa hàng năm Tuy nhiên, do đặc điểm của hệ thống sông thường dốc và ngắn, nước thường tập trung nhanh trong mùa mưa, gây ra tình trạng úng ngập ở các vùng trũng ven sông Vào mùa khô, mực nước giảm thấp và bị nhiễm mặn sâu, điều này hạn chế khả năng sử dụng nước cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của người dân.

Nguồn nước ngầm của huyện phong phú và có chất lượng tốt, phù hợp cho sinh hoạt và sản xuất Tuy nhiên, khu vực ven biển thường gặp tình trạng nhiễm mặn vào mùa khô do ảnh hưởng của thủy triều.

Huyện hiện đang bảo vệ 412 ha rừng tự nhiên nghèo kiệt, đồng thời đầu tư phát triển 2.718 ha rừng trồng Các loại cây trồng chủ yếu bao gồm thông, tràm hoa vàng, keo tai tượng, bạch đàn và phi lao.

Diễn Châu, mặc dù là một huyện đồng bằng, nhưng có tiềm năng tài nguyên rừng lớn cả về diện tích và trữ lượng, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển công nghiệp chế biến lâm sản tại địa phương Điều này không chỉ góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội của huyện mà còn mang lại lợi thế cạnh tranh trong việc khai thác tài nguyên khoáng sản.

Huyện có tài nguyên khoáng sản nghèo nàn về chủng loại và trữ lượng, với Titan là khoáng sản chính, chủ yếu phân bố dọc theo bờ biển Ngoài Titan, huyện còn có một số loại đá xây dựng như vỏ sò, đất sét, đá sa và phiến thạch, đảm bảo đủ trữ lượng cho nhu cầu sử dụng địa phương Tài nguyên biển và ven biển cũng góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế của huyện.

Với 25 Km bờ biển,nguồn lợi thủy hải sản khá phong phú và đa dạng rất thuận lợi cho việc khai thác và nuôi trồng Trong vùng biển huyện có khoảng 267 loài cá, thuộc 90 họ, trong đó có 60 loài có giá trị kinh tế cao, 20 loài tôm và nhiều loài nhuyễn thể khác nhƣ sò; mực… đem lại trữ lƣợng rất lớn Đây là nền tảng lớn để phát triển các trung tâm nghề cá ở khu vực ven biển của huyện g Tài nguyên nhân văn

Hiện trạng công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An

2.2.1 Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Tính đến năm 2013, huyện đã cấp 126.711 Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân, với tổng diện tích đạt 15.945,29 ha, chiếm 66,1% diện tích cần cấp.

Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của huyện thể hiện tại bảng sau:

Bảng 2.2: Kết quả cấp GCNQSDĐ của huyện Diễn Châu tính đến năm 2013 theo mục đích sử dụng

TT Mục đích sử dụng đất

Số giấy chứng nhận đã trao

Số lƣợng giấy đã cấp Diện tích đã cấp

Hộ gia đình, cá nhân

Tổ chức Hộ gia đình, cá nhân

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 62026.00 13391.33 61023.00

1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 66.00 59.73 66.00

- Đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp 2.00 5.00 1.91 0.53 6.00

- Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 40.00 132.75 40.00

- Đất có mục đích công cộng 15.00 20.30 15.00

2.3 Đất tôn giáo, tín ngƣỡng 2.00 48.00 0.20 9.92 50.00 2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa

2.5 Đất sông suối mặt nước chuyên dùng

2.6 Đất phi nông nghiệp khác

(Nguồn Phòng Tài nguyên và môi trường huyện Diễn Châu)

Theo bảng 2.2, tổng số giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình và cá nhân đối với đất nông nghiệp là 64.229 giấy, với tổng diện tích 13.451,6 ha Đối với đất phi nông nghiệp, có 65.470 giấy được cấp, với diện tích 1.316,89 ha Trên địa bàn huyện, hiện có 397 tổ chức sử dụng đất chuyên dùng với diện tích 1.289,69 ha Đến nay, đã cấp 112 giấy chứng nhận cho 103 tổ chức, chiếm 25,94% số tổ chức và 173,34 ha, tương đương 13,44% diện tích.

Từ năm 2010 đến 31/12/2013, huyện đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 1.228 hộ gia đình và cá nhân, xử lý 1.664 hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, 490 hồ sơ xác định nguồn gốc, 31 hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất và 2.639 hồ sơ đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất Đối với đất ở đô thị, hầu hết đã được cấp giấy chứng nhận, trong khi số hộ chưa được cấp chủ yếu nằm ở khu dân cư nông thôn Riêng đất nông nghiệp của các hộ gia đình, cá nhân theo Nghị định 64/1993/CP đã được cấp giấy chứng nhận từ năm 1994-1998.

Theo Chỉ thị số 02 – CT/TU ngày 05/04/2001 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về dồn điền đổi thửa, hiện trạng thực địa đã có nhiều biến động, tuy nhiên việc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn chưa được thực hiện do chưa có bản đồ địa chính chính quy và thiếu kinh phí cần thiết.

2.2.2 Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Diễn Châu t nh Nghệ n tính đến 31/12/2013

2.2.2.1 Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp

Thực hiện chỉ thị số 10/1998/TTg và kế hoạch số 15/KH-UB, tỉnh đã chỉ đạo tăng cường cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp Hiện tại, ngoài đất lâm nghiệp, toàn huyện đã cơ bản hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đất nông nghiệp.

- Đất sản xuất nông nghiệp đã cấp đƣợc 71.963 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

- Đất lâm nghiệp đã cấp đƣợc 3.361 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

- Đất nuôi trồng thuỷ sản đã cấp đƣợc 312 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất - Đất làm muối đã cấp đƣợc 1.489 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Trong những năm gần đây, huyện Diễn Châu đã tiến hành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các loại đất nông nghiệp theo Nghị định 64/CP, nhằm giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng lâu dài Tuy nhiên, sau một thời gian thực hiện, Nghị định này đã bộc lộ nhiều hạn chế, như diện tích đất giao nhỏ và manh mún, gây khó khăn cho sản xuất Để khắc phục tình trạng này và đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, huyện đã thực hiện chỉ thị 02/CT-TU và tiến hành “dồn điền đổi thửa”, được ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng.

Huyện Diễn Châu, một trong những huyện tiên phong của tỉnh, đã thành công trong việc chuyển đổi ruộng đất nông nghiệp và vận động nông dân dồn điền đổi thửa từ những ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn Qua đó, huyện đã thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, đạt được những kết quả cao Hiện tại, quá trình chuyển đổi ruộng đất nông nghiệp trên toàn huyện đã được hoàn thành tương đối.

Sau khi chuyển đổi ruộng đất, diện tích, vị trí và số thửa của nông dân đã thay đổi, dẫn đến sự sai lệch trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp trước đó Do đó, việc đo đạc, lập bản đồ địa chính và cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là rất quan trọng Hiện tại, đã có 71.963 giấy chứng nhận được cấp, đạt tỷ lệ 98,68% so với số giấy cần cấp Tuy nhiên, do hạn chế về kinh phí cho công tác đo đạc và lập bản đồ, việc cấp đổi giấy chứng nhận tại Diễn Châu vẫn chưa được thực hiện sau Chỉ thị 02/CT-TU.

Sau khi ổn định giao ruộng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các hộ dân cảm thấy phấn khởi, yên tâm đầu tư sản xuất và thâm canh, dẫn đến năng suất và sản lượng cây trồng gia tăng Kinh tế hộ gia đình phát triển, đời sống nhân dân ổn định, và bộ mặt nông thôn có sự đổi mới rõ rệt Kết quả của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cũng đóng góp vào sự phát triển này.

Bảng 2.3: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Diễn Châu (tính đến năm 2013)

Kết quả giao đất lâm nghiệp

Hiện trạng đất lâm nghiệp phải cấp GCN

Kết quả thực hiện cấp GCN theo quy định của Luật

Số hộ đã đƣợc cấp giấy

Diện tích cấp GCN (ha)

Tỷ lệ số hộ đã đƣợc cấp GCN(%)

Tỷ lệ diện tích đã đƣợc cấp GCN (%)

Nguồn: phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Diễn Châu

Tính đến năm 2013, tổng số hộ sử dụng đất lâm nghiệp là 4.912 hộ, trong đó có 2.730 hộ được cấp giấy chứng nhận, chiếm 55,58% Tổng diện tích đất được cấp giấy chứng nhận là 1.498,89 ha, tương đương 29,5% Một số giấy chứng nhận được cấp theo lâm bạ trước đây, trong khi một số khác được cấp theo dự án Việt-Đức Các xã có tỷ lệ hộ được cấp giấy chứng nhận cao nhất, đạt 100%, bao gồm Diễn Kim, Diễn Lâm và Diễn Thắng; trong khi Diễn Thịnh và Diễn Lộc có tỷ lệ lần lượt là 81,49% và 83,01%.

Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp tại các xã Diễn lợi, Diễn Yên, Diễn Hùng, Diễn Phú, Diễn Đoài, Diễn An vẫn chưa được chú trọng Với địa hình đồi núi phức tạp, phương pháp đo đạc thủ công không khả thi, trong khi kỹ thuật hiện đại như đo vẽ bằng ảnh hàng không chưa được áp dụng do thiếu điều kiện Thêm vào đó, một số cán bộ địa chính xã chưa nắm rõ tình hình sử dụng đất lâm nghiệp, dẫn đến việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp chưa được triển khai hiệu quả tại các địa phương này.

2.2.2.2 Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phi nông nghiệp

Diện tích đất phi nông nghiệp tại huyện Diễn Châu chủ yếu được phân bổ cho các hộ gia đình và cá nhân, trong đó đất ở là loại hình sử dụng chính Dưới đây là kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở tại huyện Diễn Châu trong những năm gần đây, đặc biệt là ở khu vực nông thôn.

Tính đến hết năm 2013 công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở nông thôn cho các xã nhƣ sau:

Bảng 2.4: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở nông thôn trên địa bàn huyện Diễn (tính đến hết năm 2013)

Tổng số hộ sử dụng đất (hộ)

Số hộ đã đƣợc cấp GCNQSDĐ (hộ)

Tỷ lệ số hộ đã đƣợc cấp GCN(%)

Tỷ lệ diện tích đƣợc cấp GCNQSDĐ (%)

Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Diễn Châu

Theo số liệu, các xã như Diễn Hoàng, Diễn Hồng, Diễn Mỹ, Diễn Phúc, Diễn Phong và Diễn Thành có tỷ lệ hộ được cấp giấy chứng nhận trên 99% Toàn huyện đạt tỷ lệ 94,25% hộ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở nông thôn, cùng với 94,87% diện tích đất được cấp giấy chứng nhận, cho thấy đây là mức cao so với toàn tỉnh Số hộ còn lại đang được tuyên truyền để thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận.

Bảng 2.5: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở nông thôn trên địa bàn huyện Diễn giai đoạn 2011 - 2013

Tổng số hộ sử dụng đất

Số hộ đã đƣợc cấp GCN

Tỷ lệ số hộ đã đƣợc cấp GCN (%)

Tổng số hộ sử dụng đất

Số hộ đã đƣợc cấp GCN

Tỷ lệ số hộ đã đƣợc cấp GCN (%)

Tổng số hộ sử dụng đất

Số hộ đã đƣợc cấp GCN

Tỷ lệ số hộ đã đƣợc cấp GCN (%)

Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Diễn Châu

Tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở nông thôn đã có sự gia tăng đáng kể qua các năm Cụ thể, vào năm 2011, trong tổng số 65,425 hộ sử dụng đất, có đến 57,471 hộ được cấp giấy chứng nhận, đạt tỷ lệ 87,84% So với năm 2008, sự cải thiện này cho thấy nỗ lực trong việc quản lý và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại khu vực nông thôn.

66075, số hộ đƣợc cấp giấy chứng nhận là 60396, chiếm tỷ lệ 91.41%; năm 2013số hộ sử dụng đất là 66646, số hộ đƣợc cấp giấy là 62811, chiếm tỷ lệ 94.25%

Trong những năm gần đây, huyện đã đạt được kết quả tích cực trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở nông thôn, với tỷ lệ đạt 94,25% vào cuối năm 2013 Số hộ dân chưa được cấp giấy chứng nhận chủ yếu nằm rải rác ở các xã Thành công này là nhờ vào việc huyện triển khai sớm các hoạt động và nâng cao nhận thức của người dân về tầm quan trọng của việc đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Những kết quả đạt đƣợc và những tồn tại hạn chế

2.3.1 Kết quả thực hiện công tác ĐKĐĐ cấp GCN QSD đất ở

Xã và huyện đã nỗ lực phân loại hồ sơ và xử lý kịp thời các vướng mắc liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Điều này giúp giải đáp thắc mắc của người dân và nâng cao hiệu quả cấp giấy chứng nhận cho các loại đất trên địa bàn huyện.

Huyện đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hầu hết các xã trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp Tuy nhiên, vẫn còn một số xã chưa nhận được giấy chứng nhận do nguyên nhân như đất không rõ nguồn gốc hoặc tự ý chuyển mục đích Huyện đang tích cực xúc tiến giải quyết nhanh chóng những trường hợp này.

Số hộ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp trên toàn huyện tăng nhưng với tốc độ chậm Tổng diện tích đất lâm nghiệp được cấp giấy chứng nhận đạt 1498,89 ha, tương đương 29,5% tổng diện tích.

+ Đối với đất ở nông thôn: Toàn huyện đã cơ bản hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đạt 94.25%

+ Đối với đất ở đô thị: Huyện đã cấp đƣợc 92.08% tổng số hộ sử dụng đất, đạt chỉ tiêu kế hoạch đặt ra

Ủy ban nhân dân huyện đã ban hành kế hoạch số 25/KH.UBND nhằm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tồn đọng, đồng thời chỉ đạo các xã và ngành thực hiện kế hoạch này Kết quả là một số hồ sơ còn tồn đọng từ các năm trước đã được hoàn thiện Dưới đây là kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tồn đọng năm 2009.

Bảng 2.8: Kết quả cấp tồn đọng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Diễn năm 2013

STT Xã Số hộ Diện tích Đất ở Đất NN

Nguồn: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Diễn Châu

Chất lượng xét duyệt tại xã và huyện ngày càng được nâng cao, với việc văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tiến hành kiểm tra hiện trạng sử dụng đất và thực hiện trích đo, trích lục cho những hồ sơ phức tạp Điều này giúp tham mưu xử lý đúng quy định và rút ra nhiều kinh nghiệm từ các năm trước, nhằm hoàn thiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên toàn huyện.

Công tác giao đất thông qua hình thức đấu giá ngày càng trở nên quan trọng Năm 2009, huyện đã hoàn tất việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thực hiện giao đất tại hiện trường cho 195 trường hợp tham gia đấu giá.

- Tập trung chỉ đạo các xã đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

2.3.2 Những tồn tại và hạn chế

Nhiều hộ dân vẫn chưa kê khai đăng ký đất đai đầy đủ, dẫn đến khó khăn trong việc xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, cùng với tình trạng lấn chiếm đất công và tự ý chuyển mục đích sử dụng đất phổ biến Điều này đã làm chậm tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện Đối với đất lâm nghiệp, tỷ lệ cấp giấy chứng nhận chỉ đạt 55.58%, do khó khăn trong việc đo đạc bản đồ và nguồn kinh phí hạn chế Huyện chưa có hệ thống máy đo đạc hiện đại, phụ thuộc vào tỉnh, trong khi tỉnh chỉ mới đo vẽ được một số xã Một số giấy chứng nhận lâm bạ trước đây không được xác nhận pháp lý tại ngân hàng, và diện tích thực tế thay đổi nhưng chưa có kinh phí để đo đạc và cấp đổi lại cho dân.

Cán bộ địa chính xã và tổ đo đạc chưa được đào tạo chính quy, chủ yếu sử dụng phương pháp truyền thống trong đo đạc, dẫn đến sự chênh lệch số liệu qua các năm, gây khó khăn trong việc đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Dân số ngày càng gia tăng trong khi diện tích đất không thay đổi, dẫn đến giá đất tăng và phát sinh nhiều vấn đề như lấn chiếm và tranh chấp Tình trạng này gây khó khăn cho công tác quản lý đất đai và việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An

Nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai và đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Nhà nước đã chú trọng đến việc xây dựng Luật Đất đai Luật Đất đai năm

Luật Đất đai năm 2003 là nền tảng cho công tác quản lý nhà nước về đất đai, tuy nhiên, hệ thống Nghị định và Thông tư hướng dẫn thi hành Luật hiện nay đang tồn tại nhiều văn bản chồng chéo và không phù hợp với thực tiễn tại Nghệ An, đặc biệt là huyện Diễn Châu Điều này đã gây ra khó khăn trong công tác quản lý nhà nước về đất đai.

2.4.2 Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật kinh phí

Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Diễn Châu hiện có 2 phòng làm việc với 5 bộ máy vi tính và 1 máy phô tô Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất được trang bị 2 phòng làm việc và 1 kho lưu trữ tài liệu, với 7 máy vi tính và 4 máy in Tuy nhiên, cơ sở vật chất hiện tại vẫn chưa đáp ứng đủ yêu cầu cho công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện.

Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một hoạt động công cần nhiều chi phí cho đăng ký, đo đạc và lập hồ sơ địa chính Sự thay đổi liên tục của luật và quy định thi hành cũng làm cho hệ thống hồ sơ địa chính phải điều chỉnh, đòi hỏi thêm kinh phí Tuy nhiên, nguồn ngân sách đầu tư hiện tại chưa đáp ứng đủ, ảnh hưởng đến yêu cầu, mục tiêu và tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

2.4.3 Quy hoạch kế hoạch sử dụng đất

Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quy hoạch có mối liên hệ chặt chẽ, vì việc cấp giấy chứng nhận dựa vào quy hoạch đã được phê duyệt Tuy nhiên, nhiều hồ sơ hiện nay nằm trong khu vực chưa rõ quy hoạch, như hành lang an toàn giao thông và các công trình công cộng, gây khó khăn trong việc cấp giấy chứng nhận Do đó, Ủy ban nhân dân huyện đang đặc biệt chú trọng đến công tác lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.

2.4.4 Công tác kiểm kê đo đạc lập bản đồ và lưu trữ hồ sơ

Công tác kiểm kê đất đai đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý quỹ đất, cung cấp cơ sở để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Tuy nhiên, hiện nay, việc đo đạc, lập bản đồ và lưu trữ hồ sơ chưa được thực hiện hiệu quả, gây khó khăn trong quá trình cấp giấy chứng nhận Kinh phí và nguồn lực cho công tác đo đạc còn hạn chế, phòng vẫn sử dụng bản đồ giấy cũ, không phản ánh đúng thực trạng sử dụng đất Sự không khớp giữa bản đồ, giấy tờ gốc và thực tế ảnh hưởng đến thẩm định hồ sơ Huyện cần cập nhật thông tin mới và cải thiện kho lưu trữ hồ sơ, hiện tại việc lưu trữ còn thủ công, tốn thời gian và chưa có chế độ bảo quản hợp lý Những vấn đề này đã ảnh hưởng tiêu cực đến công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

2.4.5 Tổ chức bộ máy quản lý

2.4.5.1.Cán bộ địa chính xã

Cán bộ địa chính xã hiện đang đối mặt với tình trạng thiếu hụt về số lượng và chất lượng, phần lớn chưa được đào tạo bài bản trong quản lý đất đai và thường kiêm nhiệm nhiều công việc khác Phương pháp làm việc còn thiếu khoa học, hồ sơ kê khai gặp nhiều sai sót, và tinh thần phục vụ nhân dân chưa được chú trọng Một số cán bộ xã lạm dụng quyền lực, có tư tưởng tiêu cực và nhũng nhiễu, gây khó khăn cho người dân và làm chậm quá trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Cán bộ địa chính thường xuyên thay đổi, đặc biệt là sau mỗi kỳ bầu cử Hội đồng nhân dân, dẫn đến sự thay đổi trong cơ cấu đội ngũ, ảnh hưởng đến hiệu quả công việc.

2.4.5.2.Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có tổng cộng 14 cán bộ, bao gồm 1 giám đốc, 1 phó giám đốc và 12 chuyên viên, trong đó 7 người là biên chế sự nghiệp và 7 người hợp đồng Đội ngũ cán bộ hợp đồng chiếm 50% tổng số cán bộ, tuy nhiên, việc quản lý và sử dụng họ còn nhiều bất cập, hiệu quả công việc chưa cao Hiện tại, chưa có hệ thống đánh giá cho từng cán bộ hợp đồng hàng tháng hoặc hàng quý, và việc làm thêm ngoài giờ không có chế độ đã làm giảm động lực phấn đấu của những cán bộ có năng lực và phẩm chất tốt.

Cán bộ địa chính tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đóng vai trò quan trọng trong việc đăng ký, lập hồ sơ và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đồng thời hỗ trợ cơ quan Tài nguyên và Môi trường trong các thủ tục hành chính liên quan đến quản lý đất đai Tuy nhiên, trình độ của các cán bộ hợp đồng còn hạn chế do mới tuyển dụng và thiếu kinh nghiệm, cùng với số lượng cán bộ tham gia các lĩnh vực như trích đo, lưu trữ thông tin và thẩm tra, dẫn đến khó khăn trong công tác quản lý đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Khối lượng công việc được giao cho từng cán bộ cần được thực hiện một cách nghiêm túc, tuy nhiên, một số cán bộ vẫn chưa thể hiện tinh thần trách nhiệm cao Nhiều hồ sơ đã nộp từ lâu nhưng vẫn chưa được xử lý, và một số cán bộ không nắm rõ thời gian xử lý hồ sơ của mình Tình trạng có tư tưởng dễ thì làm, khó để lại, cùng với việc ưu tiên xử lý hồ sơ có quan hệ trước, đã gây bức xúc cho người dân và làm mất lòng tin vào cơ quan nhà nước, ảnh hưởng tiêu cực đến phòng Tài nguyên và Môi trường.

Việc trả hồ sở để bổ sung hoàn thiện còn tùy tiện, thiếu tính khoa học, không thống nhất

Việc lập và bảo quản hồ sơ địa chính còn thiếu tính khách quan, gây khó khăn trong việc tìm kiếm thông tin Bên cạnh đó, sự tiếp xúc quá nhiều với dân tại phòng làm việc cũng ảnh hưởng đến công việc chung, dẫn đến những hiện tượng tiêu cực không thể tránh khỏi.

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường, chịu sự chỉ đạo của phòng này Tuy nhiên, sự phối hợp giữa hai đơn vị chưa hiệu quả, dẫn đến một số hồ sơ không đạt yêu cầu và bị trả lại Một số cán bộ tại văn phòng đăng ký có thái độ không hài lòng, ảnh hưởng đến quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

2.4.5.3 Phòng Tài nguyên và Môi trường

Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Diễn Châu hiện có 8 cán bộ, bao gồm 1 trưởng phòng, 2 phó phòng và 5 chuyên viên, nhưng khối lượng công việc lớn dẫn đến tình trạng quá tải Sự phân công nhiệm vụ giữa các xã không đồng đều, khiến một số xã đã hoàn thành công tác cấp giấy chứng nhận, trong khi nhiều xã vẫn còn hồ sơ tồn đọng Mặc dù nỗ lực thực hiện nhiệm vụ, phòng vẫn chưa đạt được kế hoạch trong các lĩnh vực như giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại vi phạm trong quản lý đất đai, và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

2.4.5.4 Ý thức người dân Ý thức của người dân đóng vai trò quan trọng trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Tuy nhiên một số hạn chế trong ý thức của một bộ phận nhỏ người dân đã gây khó khăn trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Những vấn đề đặt ra cần giải quyết

Phân tích thực trạng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện Diễn Châu cho thấy, mặc dù đã đạt được một số kết quả tích cực, nhưng vẫn tồn tại nhiều khó khăn và vướng mắc Để khắc phục những vấn đề này, huyện cần triển khai các giải pháp hiệu quả nhằm cải thiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Công tác quản lý đất đai tại huyện hiện đang gặp nhiều khó khăn, với lượng hồ sơ tồn đọng còn lớn, cho thấy sự lỏng lẻo và thiếu sát sao trong quản lý Để khắc phục tình trạng này, huyện cần tăng cường công tác quản lý đất đai, kịp thời xử lý các vi phạm của người dân trong sử dụng đất và quyết tâm giải quyết dứt điểm lượng hồ sơ tồn đọng trong năm tới, nhằm tránh kéo dài sang các năm sau.

Huyện cũng cần có những biện pháp xử lý kịp thời, cứng rắn với những hộ gia đình có những vi phạm trong quá trình sử dụng đất

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một nhiệm vụ công quan trọng, yêu cầu đầu tư nhiều kinh phí cho việc đo đạc, lập bản đồ địa chính và hồ sơ địa chính Do đó, huyện cần tăng cường ngân sách để đảm bảo thực hiện hiệu quả công việc này.

Nhiều người dân vẫn chưa nắm rõ và hiểu biết về pháp luật, dẫn đến việc họ chưa tự giác kê khai đăng ký đất đai Do đó, huyện cần triển khai các biện pháp tuyên truyền và phổ biến luật đất đai để nâng cao nhận thức cho cộng đồng.

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC ĐKĐĐ VÀ CẤP GCNQSD ĐẤT TẠI HUYỆN DIỄN CHÂU TỈNH NGHỆ AN

Ngày đăng: 09/09/2021, 20:30

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bài giảng đăng ký thống kê đất đai – Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội, 2. "Báo cáo công tác Tài nguyên và Môi trường của huyện Diễn Châu năm 2013”, 3. Tạp chí Tài nguyên Môi trường tháng và tạp chí Địa chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo công tác Tài nguyên và Môi trường của huyện Diễn Châu năm 2013
4. Các báo cáo về công tác cấp GCN quyền sử dụng đất tại huyện Diễn châu Khác
5. Báo cáo thuyết minh tổng hợp điều ch nh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2015 và kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2008-20113 Diễn Châu, Nghệ n Khác
6. Luật đất đai 2003, Nghị định 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai Khác
7. Nghị định số 60/CP ngày 5-7-1994 về quyền sử dụng nhà và quyền sử dụng đất ở tại đô thị Khác
8. Nghị định 64/CP ngày 27-9-1993 ban hành bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp; Chỉ thị 02/CT-TU ngày 05/4/2001 của ban thường vụ tỉnh Nghệ An Khác
9. Quyết định số 11/2007/ QĐ -BTNMT Về việc ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật đăng ký quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện đồng thời cho nhiều người sử dụng đất Khác
10. Quyết định của ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An số 146/2007/QĐ-UBND về việc ban hành quy định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, đất vườn, ao trong cùng thửa đất với đất ở Khác
11.Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất Khác
12. Thông tƣ số 17/2009/TT-BTNMT quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w