1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hiện trạng công tác đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở tại huyện tân kỳ, tỉnh nghệ an năm 2012

69 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hiện Trạng Công Tác Đăng Ký Và Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Ở Tại Huyện Tân Kỳ, Tỉnh Nghệ An Năm 2012
Tác giả Tạ Thị Hương Trà
Người hướng dẫn Cô Giáo Trần Thị Ngân Hà
Trường học Trường Đại Học Vinh
Thể loại Đề Tài Nghiên Cứu
Năm xuất bản 2012
Thành phố Vinh
Định dạng
Số trang 69
Dung lượng 844,19 KB

Cấu trúc

  • PHẦN I. MỞ ĐẦU (7)
    • 1. Lí do chọn đề tài (7)
    • 2. Mục tiêu nghiên cứu (7)
    • 3. Nhiệm vụ (7)
    • 4. Phạm vi nghiên cứu (8)
    • 5. Đối tƣợng nghiên cứu (8)
    • 6. Quan điểm nghiên cứu (8)
    • 7. Phương pháp nghiên cứu (9)
  • PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU (11)
    • CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QSDĐ (11)
      • 1.1. Cơ sở lí luận (11)
        • 1.1.1. Đất ở (11)
        • 1.1.2. Đăng ký đất đai (12)
        • 1.1.3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (14)
      • 1.2. Cơ sở thực tiễn (20)
        • 1.2.1. Ở Việt Nam (20)
        • 1.2.2. Ở Nghệ An (0)
        • 1.2.3. Ở Tân Kỳ (23)
    • CHƯƠNG 2. HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC ĐKĐĐ VÀ CẤP GCNQSD ĐẤT Ở TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN KỲ, TỈNH NGHỆ AN (24)
      • 2.1. Khái quát về huyện Tân Kỳ (24)
        • 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của huyện Tân Kỳ (24)
        • 2.1.2. Đặc điểm dân cƣ (0)
        • 2.1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội (0)
        • 2.1.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng (35)
        • 2.1.5. Đánh giá chung điều kiện tự nhiên, dân cƣ, kinh tế - xã hội huyện Tân Kỳ (0)
      • 2.2. Hiện trạng công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An (39)
        • 2.2.1. Công tác đăng ký (39)
        • 2.2.2. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (43)
        • 2.2.3. Những kết quả đạt đƣợc và những tồn tại hạn chế (0)
    • CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC ĐKĐĐ VÀ CẤP GCNQSD ĐẤT Ở TẠI HUYỆN TÂN KỲ TỈNH NGHỆ AN (54)
      • 3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp đẩy mạnh công tác ĐKĐĐ và cấp GCNQSD đất ở tại huyện Tân Kỳ (54)
        • 3.1.1. Định hướng về phát triển kinh tế - xã hội, môi trường, hướng sử dụng đất huyện Tân Kỳ đến 2020 (0)
        • 3.1.2. Quy hoạch sử dụng đất huyện Tân Kỳ đến năm 2020 (0)
      • 3.2. Các giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác ĐKĐĐ và cấp GCNQSDĐ (58)
        • 3.2.1. Các giải pháp về nhân sự (0)
        • 3.2.2. Các giải pháp về chính sách (0)
        • 3.2.3. Các giải pháp về kinh tế (61)
        • 3.2.4. Các giải pháp về công nghệ (62)
        • 3.2.5. Các giải pháp tuyên truyền, giáo dục (63)
  • PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (65)
    • 1. Kết luận (65)
    • 2. Kiến nghị (67)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (69)

Nội dung

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QSDĐ

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI

VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QSDĐ

Theo Luật Đất đai 2003, đất ở nông thôn bao gồm đất xây dựng nhà ở, công trình phục vụ đời sống và diện tích ao vườn nằm trong cùng một thửa đất của khu dân cư nông thôn, nhưng phải phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt Đối với đất ở đô thị, cũng theo Luật Đất đai 2003, loại đất này bao gồm đất xây dựng công trình phục vụ đời sống, nhưng vẫn phải nằm trong cùng một thửa đất đã được xác định là đất ở và phù hợp với quy hoạch.

1.1.1.2 Vai trò quản lý nhà nước về đất ở Đăng ký cấp GCN quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất là một nhiệm vụ hàng đầu mà mọi Nhà nước phải thực hiện tốt để đảm bảo việc quản lý đất đai đƣợc tiến hành chặt chẽ Ngày nay, cùng với sự phát triển ngày càng nhanh của quá trình đô thị hoá, sự gia tăng không ngừng các lĩnh vực đặc biệt là ngành công nhiệp nhu cầu về sử dụng đất ngày càng tăng lên cả về chất lƣợng và quy mô đất đai Trong khi đó quỹ đất đai của một quốc gia thì không tăng lên Điều đó làm cho giá trị đất đai tăng lên, đi cùng với nó sẽ phát sinh nhiều vấn đề phức tạp trong quá trình sử dụng đất đai Chính vì thế nên công tác quản lý Nhà nước về đất đai trở nên quan trọng và việc cấp GCN trên phạm vi toàn quốc trở thành nhu cầu cấp thiết

Trong những năm qua Nhà nước đã ban hành rất nhiều văn bản pháp luật quy định, hướng dẫn việc cấp GCN quyền sử dụng đất

1.1.1.3 Sự cần thiết phải cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, Việt Nam đã có nhiều cơ hội phát triển, nhưng cũng đối mặt với không ít khó khăn và thách thức Do đó, việc duy trì chế độ sở hữu Nhà nước về đất đai là rất quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý đất đai thống nhất trên toàn quốc, tạo điều kiện cho các tổ chức kinh tế, lực lượng vũ trang, cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội, hộ gia đình và cá nhân (gọi chung là người sử dụng đất) yên tâm đầu tư và khai thác tiềm năng đất đai Đồng thời, giấy chứng nhận này cũng nâng cao trách nhiệm của toàn xã hội trong việc khai thác và tái tạo nguồn tài nguyên đất.

Mặc dù công tác quản lý Nhà nước về đất đai đã có những tiến bộ, nhưng thực tế cho thấy nhiều nơi vẫn còn buông lỏng, dẫn đến tình trạng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không đúng đối tượng và thẩm quyền, sử dụng đất sai mục đích và lãng phí tài nguyên Để nâng cao hiệu quả quản lý đất đai, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng cần được thực hiện nghiêm túc, vì đây là cơ sở pháp lý quan trọng nhất để xác định quyền và lợi ích hợp pháp của họ.

1.1.2.1 hái niệm về đăng ký đất đai Đăng ký đất đai: Là một thủ tục hành chính nhằm thiết lập HSĐC đầy đủ, cấp GCN và xác lập mối quan hệ pháp lý giữa người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất với Nhà nước ĐKĐĐ có 2 loại đăng ký ban đầu và đăng ký biến động, tại Điều 46 Luật đất đai năm 2003 và Điều 38, Điều 39 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 quy định về các trường hợp đăng ký cấp GCN lần đầu và đăng ký biến động về người sử dụng đất:

- Đăng ký ban đầu, được thực hiện với các trường hợp:

+ Được Nhà nước giao đất, cho thuê đất;

+ Người sử dụng đất mà chưa có GCNQSDĐ, GCN

- Đăng ký biến động, với người sử dụng đất đã được cấp GCNQSDĐ, GCN mà có sự thay đổi về sử dụng đất trong các trường hợp:

+ Chuyển đổi, chuyển nhƣợng, cho thuê, thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất;

+ Người sử dụng đất được phép đổi tên;

+ Thay đổi hình dạng, kích thước thửa đất;

+ Thay đổi thời hạn sử dụng đất;

+ Chuyển từ hình thức cho thuê đất sang giao có thu tiền;

1.1.2.2 Đối tượng đăng ký quyền sử dụng đất

- Người sử dụng đất phải thực hiện đăng ký (theo Điều 9 và 107 Luật đất đai năm 2003) bao gồm:

+ Các tổ chức trong nước;

+ Hộ gia đình, cá nhân trong nước;

+ Cộng đồng dân cƣ đang sử dụng đất (đối với đất nông nghiệp và công trình tín ngƣỡng);

+ Cơ sở tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động;

+ Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao;

+ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở;

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài và các tổ chức, cá nhân nước ngoài có thể đầu tư vào Việt Nam bằng cách đăng ký theo hình thức tổ chức kinh tế, được công nhận là pháp nhân Việt Nam.

1.1.2.3 gười chịu trách nhiệm thực hiện Đ QSDĐ:

Người chịu trách nhiệm đăng ký quyền sử dụng đất là cá nhân theo quy định của pháp luật, có nghĩa vụ phải báo cáo với Nhà nước về việc sử dụng đất của mình.

- Người chịu trách nhiệm thực hiện việc đăng ký gồm có (theo quy định tại Điều 2 hoản 1 điều 39 ghị định 181) :

+ Người đứng đầu của tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài sử dụng đất; + Thủ trưởng đơn vị quốc phòng, an ninh (tại hoản 3 Điều 81/ Đ);

+ Chủ tịch UBND cấp xã đối với đất do UBND cấp xã sử dụng;

+ Chủ hộ gia đình sử dụng đất;

+ Cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng đất;

+ Người đại diện của cộng đồng dân cư sử dụng đất được UBND cấp xã chứng thực;

+ Người đứng đầu cơ sở tôn giáo sử dụng đất;

+ Người đại diện cho những người sử dụng chung thửa đất;

Những người chịu trách nhiệm đăng ký đều có thể uỷ quyền cho người khác theo quy định của pháp luật

1.1.3 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Giấy chứng nhận là tài liệu pháp lý xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất, giúp người sử dụng đất yên tâm đầu tư, cải tạo và nâng cao hiệu quả sử dụng đất.

1.1.3.2 Đối tượng được cấp GC QSDĐ

- Những trường hợp Nhà nước cấp GCN:

Người sử dụng đất có quyền được chứng nhận quyền sử dụng đất nếu đáp ứng một trong các trường hợp được quy định tại khoản 1 đến 9 của Điều 49 trong Luật đất đai.

Chủ sở hữu nhà ở có quyền được chứng nhận quyền sở hữu và cần có giấy tờ hợp pháp chứng minh việc tạo lập nhà ở theo Điều 8 của Nghị định 88/2009/NĐ-CP, ban hành ngày 19/10/2009.

Theo Điều 9 Nghị định 88/2009/NĐ-CP ban hành ngày 19/10/2009, quyền sở hữu công trình xây dựng có thể được chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân trong nước, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài, và tổ chức trong nước cũng như tổ chức nước ngoài.

Chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng sẽ được chứng nhận quyền sở hữu nếu nguồn vốn để trồng, nhận chuyển nhượng hoặc được giao rừng có thu tiền không xuất phát từ ngân sách Nhà nước Ngoài ra, cần có một trong các giấy tờ theo quy định tại Điều 10 – Nghị định 88/2009/NĐ-CP ban hành ngày 19/10/2009.

Theo Điều 52 của Luật Đất đai 2003, Ủy ban Nhân dân tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) cho các tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cũng như tổ chức và cá nhân nước ngoài, trừ những trường hợp được quy định tại khoản 2 của điều này.

UBND huyện, quận, thị xã và thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận (GCN) cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư và người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở.

+ Cơ quan có thẩm quyền cấp GCN quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đƣợc ủy quyền cho cơ quan quản lý đất đai cùng cấp

Chính phủ quy định điều kiện đƣợc ủy quyền cấp GCN

1.1.3.3 Căn cứ pháp lý cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Điều 49, 50, 51 Luật Đất đai 2003 quy định các trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

1.1.3.4 Trình tự và thủ tục cấp GC QSDĐ cho người đang sử dụng đất

HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC ĐKĐĐ VÀ CẤP GCNQSD ĐẤT Ở TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN KỲ, TỈNH NGHỆ AN

2.1 Khái quát về huyện Tân Kỳ

2.1.1 Đặc điểm tự nhiên của huyện Tân Kỳ

Hình 1 Sơ đồ hành chính huyện Tân Kỳ trong tỉnh Nghệ An

Tân Kỳ là một huyện miền núi thấp thuộc vùng Tây Bắc tỉnh Nghệ An, tọa lạc tại tọa độ 18°58' - 19°32' vĩ độ Bắc và 105°03' - 105°14' kinh độ Đông Huyện có tổng diện tích 73.288,06 ha, chiếm 4,44% diện tích toàn tỉnh Tân Kỳ cách trung tâm thành phố Vinh khoảng 90 km về phía Tây Bắc theo đường bộ.

Tân Kỳ là một huyện có một thị trấn tên là Lạt và 21 xã, bao gồm Tân Phú, Tân Hợp, Tân Xuân, Nghĩa Bình, Giai Xuân, Nghĩa Thái, Nghĩa Đồng, Nghĩa Hợp, Đồng Văn, Nghĩa Phúc, Nghĩa Hoàn, Nghĩa Dũng, Tiên Kỳ, Nghĩa Hương, Hương Sơn, Kỳ Sơn, Kỳ Tân, Phú Sơn, Tân Long, Tân An và Tân Hương Đỉnh Phù Loi, cao 110m, là điểm cao nhất trong khu vực.

Huyện có vị trí giáp ranh nhƣ sau:

- Phía Tây Bắc giáp Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp

- Phía Đông, Đông Bắc giáp Yên Thành, Đô Lương

- Phía Đông Nam giáp Anh Sơn, Con Cuông

Huyện Tân Kỳ sở hữu vị trí địa lý thuận lợi, tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế đa dạng và tăng cường giao lưu kinh tế với các huyện lân cận.

Tân Kỳ là huyện miền núi với 80% diện tích là đồi núi, nằm trong lưu vực sông Con, chia huyện thành hai khu vực riêng biệt Địa hình nghiêng từ Tây Bắc xuống Đông Nam, thấp dần về phía sông Con, tạo thành lòng chảo Huyện có thể chia thành hai dạng địa hình chính.

Địa hình của huyện chủ yếu là đồi núi, với những ngọn núi cao phân bố dọc theo biên giới, kéo dài từ khu vực giáp ranh với Đô Lương, Yên Thành và Nghĩa Đàn, tạo thành hình dạng cánh cung đặc trưng.

Địa hình đồng bằng được phân chia bởi sông Con, với ruộng đất có hình dạng bậc thang Khu vực này còn có sự xen kẽ của các đồi núi thấp, tạo nên những lòng chảo cục bộ nhỏ.

Theo thống kê đất đai năm 2012, huyện Tân Kỳ có tổng diện tích tự nhiên là 73.288,57 ha, bao gồm 63.452,49 ha đất nông nghiệp, 7.350,31 ha đất phi nông nghiệp và 2.485,26 ha đất chưa sử dụng Đất đai tại huyện được phân chia thành các nhóm đất chính.

- Nhóm đất phù sa: Có 10.761 ha chiếm 14,78% tổng diện tích đất tự nhiên của huyện, có chất lƣợng trung bình

- Nhóm đất vàng: Đất nâu vàng phát triển trên phù sa cổ: Có 1.312,0 ha chiếm 1,8% tổng diện tích đất tự nhiên của huyện, có chất lƣợng trung bình

- Nhóm đất feralit đỏ vàng vùng đồi núi: Có 18.081 ha chiếm 24,43%, có chất lƣợng khá tốt

Nhóm đất feralit xói mòn trơ sỏi đá chiếm 1,58% diện tích huyện, với tổng diện tích 1.150 ha Loại đất này có chất lượng kém, độ dày tầng đất mặt không vượt quá 30cm và thường lẫn nhiều sỏi đá, thậm chí có nơi đá mẹ lộ ra trên bề mặt.

- Nhóm đất đen: Có 2.945 ha chiếm 4,04% tổng diện tích tự nhiên, chất lƣợng trung bình

- Nhóm đất feralit đỏ vàng vùng núi thấp: Có 3.849 ha chiếm 5,29% tổng diện tích tự nhiên, có chất lƣợng trung bình

Bảng 2.1 Hiện trạng sử dụng đất của huyên Tân Kỳ năm 2012

TT Diện tích (ha) Cơ cấu (%)

Tổng diện tích tự nhiên 73.288,06 100

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 26.069,81 35,56

1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 17.057,59 23,27

1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi 141,56 0,19

1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác 11.787,13 16,08

1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 9.012,22 12,30

1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 585,01 0,8

2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp nghiệp

2.2.4 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 309,27 0,42

2.2.5 Đất có mục đích công cộng 2.880,26 3,93

2.3 Đất tôn giáo, tín ng-ỡng 12,92 0,02

2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 412,79 0,56

2.5 Đất sông suối và mặt n-ớc chuyên dùng 2.131,70 2,91

3.1 Đất bằng ch-a sử dụng 971,64 1,33

3.2 Đất đồi núi ch-a sử dụng 912,45 1,25

3.3 Núi đá không có rừng cây 601,17 0,82 guồn: Thống kê đất đai năm 2013 – Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện T n

Đất phi nông nghiệp trong huyện chiếm 10,03% diện tích tự nhiên, tương đương 7.350,31 ha, trong đó đất ở có 965,87 ha (1,32%), với 56,15 ha đất đô thị (0,08%) và 909,72 ha đất ở nông thôn (1,24%) Đất nông nghiệp chiếm 86,56% diện tích tự nhiên, tương đương 63.452,49 ha, bao gồm 26.069,81 ha đất sản xuất nông nghiệp (35,56%), 36.779,44 ha đất lâm nghiệp (50,18%), 585,01 ha đất nuôi trồng thủy sản và 18,23 ha đất nông nghiệp khác.

Tân Kỳ có khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai mùa rõ rệt Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, đặc biệt tập trung từ tháng 8 đến tháng 10, chiếm 70% lượng mưa cả năm và thường đi kèm với gió bão Trong khi đó, mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, với nhiệt độ trung bình thường dưới 20 độ C và có hiện tượng rét đậm kéo dài vào tháng 1, 2.

Nhiệt độ không khí bình quân là 23 0 C, cao nhất là 42 0 C, thấp nhất là

10 0 C Tổng nhiệt hàng năm từ 3500 0 C - 4000 0 C Số giờ nắng trong năm từ

Lượng mưa bình quân hàng năm đạt 2000 mm, với hai mùa rõ rệt Độ ẩm tương đối trung bình dao động từ 80% đến 90%, trong đó tháng 9 có độ ẩm cao nhất khoảng 90%, còn tháng 7 có độ ẩm thấp nhất khoảng 74% Lượng nước bốc hơi bình quân hàng năm là 781 mm.

Khí hậu huyện cho phép phát triển nông nghiệp đa dạng với cây trồng và vật nuôi nhiệt đới, nhưng cần lựa chọn hệ thống cây trồng hợp lý để tránh úng ngập trong mùa mưa ở vùng trũng ven sông và hạn hán trong mùa khô ở vùng đồi núi Điều này cũng ảnh hưởng đến việc khai thác và sử dụng đất phi nông nghiệp, như tiến độ thi công công trình và khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng trong mùa mưa.

Huyện hiện có diện tích đất lâm nghiệp lên tới 36.779,44 ha, chiếm 50,18% tổng diện tích tự nhiên Độ che phủ rừng đã tăng từ 21,56% vào năm 2000 lên 26,56% vào năm 2005 và đạt trên 31,7% vào năm 2012.

Nguồn nước mặt của huyện rất phong phú với lượng mưa trung bình đạt khoảng 2000 mm mỗi năm Sông Con, chảy qua huyện với chiều dài 70 km, cùng với các khe suối đổ về sông, tạo thành tổng chiều dài gần 400 km Tổng trữ lượng nước của các hồ đập trong khu vực ước tính khoảng 47,22 triệu m³.

Nguồn nước ngầm tại khu vực này có trữ lượng tương đối phong phú, ngoại trừ một số khu vực thuộc hai xã Giai Xuân và Tân Hợp, nơi có mực nước ngầm thấp.

Nguồn tài nguyên khoáng sản của huyện có:

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC ĐKĐĐ VÀ CẤP GCNQSD ĐẤT Ở TẠI HUYỆN TÂN KỲ TỈNH NGHỆ AN

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH

CÔNG TÁC ĐKĐĐ VÀ CẤP GCNQSD ĐẤT Ở TẠI HUYỆN TÂN KỲ

3.1 Cơ sở đề xuất giải pháp đẩy mạnh công tác ĐKĐĐ và cấp GCNQSD đất ở tại huyện Tân Kỳ

Huyện Tân Kỳ đang xây dựng định hướng phát triển kinh tế - xã hội bền vững, chú trọng đến bảo vệ môi trường và sử dụng đất hiệu quả Mục tiêu chính là nâng cao chất lượng đời sống người dân, đồng thời đảm bảo sự phát triển hài hòa giữa kinh tế và môi trường Các chính sách sẽ tập trung vào việc cải thiện cơ sở hạ tầng, khuyến khích đầu tư và phát triển các ngành nghề phù hợp với tiềm năng địa phương.

- Phát triển nhanh gắn liền với phát triển bền vững, phát triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt trong chiến lƣợc

- Đổi mới đồng bộ, phù hợp về kinh tế và chính trị

Mở rộng dân chủ và phát huy tối đa nhân tố con người là yếu tố then chốt trong phát triển Con người không chỉ là chủ thể mà còn là nguồn lực chủ yếu, đồng thời là mục tiêu của mọi chiến lược phát triển bền vững.

Để phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất, cần nâng cao trình độ khoa học và công nghệ Đồng thời, việc hoàn thiện quan hệ sản xuất trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là rất quan trọng.

- Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ ngày càng cao trong điều kiện hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng

* Mục tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường đến năm 2020

- Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm đạt 11,8% trong đó ngành nông - lâm nghiệp là 4,16%; ngành công nghiệp - xây dựng là 12,88%; ngành dịch vụ là 14,87%

- Cơ cấu kinh tế: Nông lâm thuỷ sản là 13,43%; công nghiệp - xây dựng 54,14%; dịch vụ 32,43%

- Tỷ lệ huy động GDP ngân sách đạt 20%; GDP bình quân đầu người năm đạt 68 triệu đồng/người/năm

+ Về văn hóa – xã hội

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 50%; Tỷ lệ phát triển dân sự tự nhiên dưới 1%; Tỷ lệ hộ nghèo đạt 8%;

- Có 90% - 100% trường đạt chuẩn quốc gia, 100% số phòng học kiên cố

- 100% số xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế

- Tỷ lệ hộ gia đình văn hoá đạt trên 95%; tỷ lệ làng văn hoá đạt 90% - 95%

- Không có hộ đói nghèo; tỷ lệ trẻ em (dưới 5 tuổi) suy dinh dưỡng giảm xuống còn 5%

Môi trường huyện Tân Kỳ được bảo vệ với độ che phủ rừng đạt 50%, 100% dân số sử dụng nước sạch, và tỷ lệ thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt đạt trên 90% tại khu vực thị trấn và 70% tại khu vực nông thôn Định hướng sử dụng đất của huyện Tân Kỳ đến năm 2020 sẽ tiếp tục tập trung vào việc duy trì và cải thiện các tiêu chí môi trường này.

* Quan điểm sử dụng đất

Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất là cần thiết để phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đồng thời đáp ứng đầy đủ nhu cầu sử dụng đất cho các ngành và lĩnh vực Điều này hướng tới việc công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.

Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất phù hợp với xu thế chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá

Việc chuyển đổi đất giữa các mục đích sử dụng nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao là tất yếu

Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất theo hướng sản xuất hàng hóa và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật là cần thiết để tăng giá trị sản lượng trên mỗi đơn vị diện tích Đồng thời, cần gắn liền với việc chuyển đổi cơ cấu lao động trong nông nghiệp và nông thôn để nâng cao hiệu quả sản xuất và phát triển bền vững.

Sử dụng đất đai một cách tiết kiệm và hiệu quả là rất quan trọng, nhằm khai thác tối đa tiềm năng của đất đai Điều này không chỉ giúp bồi bổ và làm giàu đất mà còn bảo vệ môi trường đất, góp phần vào sự phát triển bền vững.

Phát triển chiều cao không gian, hạn chế mở rộng thêm diện tích, góp phần tiết kiệm đất

Bảo vệ tốt diện tích đất rừng hiện có, đẩy mạnh việc trồng mới, phủ xanh đất trống đồi núi trọc và khoanh nuôi tái sinh rừng

Bảo vệ diện tích đất trồng lúa là yếu tố quan trọng để đảm bảo an ninh lương thực, đồng thời việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất cần gắn liền với việc củng cố an ninh và quốc phòng.

* Định hướng sử dụng đất huyện Tân Kỳ đến 2020

- Đất nông nghiệp khoảng 59.300,00 ha, chiếm 81,29% diện tích tự nhiên

- Đất phi nông nghiệp khoảng 13.180,00 ha, chiếm 18,07% diện tích tự nhiên

- Đất chƣa sử dụng trên địa bàn huyện khoảng 465,00 ha chiếm 0,64% diện tích tự nhiên

3 Quy hoạch sử dụng đất huyện Tân Kỳ đến năm

3.1.2.1 Tổng hợp và dự báo nhu cầu sử dụng đất nông nghiệp

Trong giai đoạn 2011 – 2020 diện tích đất nông nghiệp của toàn huyện là 59.295,00 ha Dự báo nhu cầu cụ thể cho một số loại đất nông nghiệp chính:

- Đất trồng lúa là 161,00 ha tại các xã Kỳ Sơn, Nghĩa Thái, Phú Sơn, Nghĩa Hợp, Tân Hương

- Đất trồng cây lâu năm là 309,68 ha tại các xã Hương Sơn, Nghĩa Phúc, Giai Xuân, Nghĩa Hoàn

- Đất nuôi trồng thủy sản là 3,30 ha tại xã Nghĩa Hoàn

- Đất rừng phòng hộ là 668,71 ha tại các xã Xã Tiên Kỳ; Kỳ Tân; Tân Hợp; Nghĩa Bình;Giai Xuân

Đất rừng sản xuất có tổng diện tích 1.844,08 ha, phân bố tại các xã Tân Long, Hương Sơn, Nghĩa Bình, Thị trấn Tân Kỳ, Đồng Văn, Nghĩa Phúc, Nghĩa Thái, Tân Xuân, Nghĩa Hợp, Tân Hương, Phú Sơn, Tân Long, Giai Xuân và Tân An.

Diện tích đất nông nghiệp còn lại là 411,34 ha, phân bố tại các xã Tiên Kỳ, Đồng Văn, Hương Sơn, Nghĩa Phúc, Nghĩa Hoàn, Tân Hợp, Nghĩa Bình, Nghĩa Đồng, Nghĩa Thái, Nghĩa Dũng, Phú Sơn, Nghĩa Hành và Tân Phú.

3.1.2.2 Tổng hợp và dự báo nhu cầu sử dụng đất phi nông nghiệp

Trong giai đoạn tới, nhu cầu sử dụng đất phi nông nghiệp tại huyện sẽ gia tăng do quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông thôn Dự báo đến năm 2020, diện tích đất phi nông nghiệp sẽ đạt 13.184,37 ha.

- Đất xây dựng trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp là 8,08 ha (tập trung tại tất cả các xã, thị trấn trên toàn huyện)

- Đất quốc phòng là 1.870,28 ha (tập trung tại xã Kỳ Tân, Tân Hợp, Tân Phú, Giai Xuân… )

- Đất an ninh là 250,01 ha (tập trung tại thị trấn Tân Kỳ, xã Kỳ Tân, xã Nghĩa Dũng… )

- Đất khu công nghiệp là 640,00 ha (tập trung tại xã Tân Long, Đồng Văn, Nghĩa Hoàn, Tân Xuân, Nghĩa Bình, Nghĩa Dũng, Tân Phú, Kỳ Sơn…)

- Đất cơ sở sản xuất kinh doanh là 181,62 ha (tập trung chủ yếu tại TT Tân Kỳ, xã Tân Long, Kỳ Sơn…)

- Đất sản xuất vật liệu xây dựng gốm sứ là 148,50 ha (chủ yếu tập trung tại các xã Đồng Văn, Nghĩa Phúc, Nghĩa Hoàn, Nghĩa Dũng…)

- Đất cho hoạt động khoáng sản là 708,00 ha (tập trung chủ yếu tại xã Tiên Kỳ, Đồng Văn, Tân Hợp, Tân Xuân… )

- Đất di tích danh thắng là 0,50 ha (tập trung tại thị trấn Tân Kỳ, Tiên

Kỳ, Nghĩa Đồng, Tân Hợp)

- Đất bãi thải, xử lý chất thải là 60,52 ha (tại các xã, thị trấn trong huyện)

- Đất tôn giáo tín ngƣỡng là 0,25 ha (tại Tân An)

- Đất nghĩa trang nghĩa địa là 53,35 ha (tại các xã, thị trấn trong huyện)

- Đất phát triển hạ tầng là 586,90 ha (tại các xã, thị trấn trong huyện);

- Đất phi nông nghiệp còn lại là 224,44 ha (tại các xã, thị trấn trong huyện)

3.1.2.3 Tổng hợp và dự báo nhu cầu sử dụng đất chưa sử dụng

Tới năm 2020 toàn bộ diện tích đất chƣa sử dụng của huyện là 465,20 ha Diện tích đất chƣa sử dụng đƣa vào sử dụng là 1.112,93 ha

3.2 Các giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác ĐKĐĐ và cấp GCNQSDĐ

Công tác đăng ký đất đai và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) đóng vai trò quan trọng trong quản lý nhà nước về đất đai Để đạt được mục tiêu của chính phủ là hoàn thành việc cấp GCNQSDĐ trong năm tới, cần thực hiện một số đề xuất nhằm cải thiện quy trình và tăng cường hiệu quả công tác này.

3 Các giải pháp về nhân sự

3.2.1.1 Giải pháp về công tác x y dựng đội ngũ cán bộ Đội ngũ cán bộ các cấp là những người trực tiếp thực hiện công tác quản lý đất đai nói riêng và ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ nói chung Chất lƣợng và số lƣợng cán bộ là yếu tố quyết định đến công tác sau này Bởi vậy, xây dựng đội ngũ cán bộ mạnh về số lƣợng, tốt về chất lƣợng là công việc đáng quan tâm hàng đầu Khối lƣợng công việc của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất huyện Tân Kỳ là rất lớn trong thời điểm hiện nay, huyện đang tiến hành cấp đổi GCNQSDĐ đối với các loại đất Trong lúc đó đội ngũ cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường chỉ có 6 người, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có 11 người trong biên chế Vì vậy trong thời gian tới cần bổ sung thêm cán bộ; đồng thời có kế hoạch đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ để họ thực hiện công việc đƣợc tốt hơn Cán bộ địa chính cơ sở là đội ngũ quản lý đất đai ở cấp nhỏ nhất là xã, thị trấn Khối lƣợng công việc mà cán bộ địa chính xã là không nhỏ và rất quan trọng Tuy nhiên, hầu hết cán bộ địa chính xã không đƣợc đào tạo chính quy ngành quản lý đất đai, do đó trình độ chuyên môn nghiệp vụ còn hạn chế Vì vậy nên sắp xếp cán bộ đƣợc đào tạo qua trường đại học, thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ cho cán bộ địa chính cơ sở

3.2.1.2 Tập huấn nghiệp vụ về cấp GC QSDĐ Đối tƣợng dự tập huấn bao gồm lãnh đạo, công chức trực tiếp chỉ đạo và thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ tạo Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường, văn phòng đăng ký QSDĐ và các đơn vị chuyên môn về đăng ký thống kê đất đai, đo đạc địa chính thông tin lưu trữ đất đai, cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn

Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức tập huấn cho cán bộ lãnh đạo các

Sở Tài nguyên và Môi trường, cùng với các phòng Tài nguyên và Môi trường, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, và cán bộ phụ trách chuyên môn về đăng ký, thống kê đất đai, đo đạc địa chính, sẽ tổ chức các buổi tập huấn cho các đối tượng còn lại.

Ngày đăng: 27/08/2021, 11:16

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w