1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

thực trạng công tác chăm sóc người bệnh nhiễm khuẩn sau mổ lấy thai tại bệnh viện phụ sản hà nội năm 20

56 52 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Công Tác Chăm Sóc Người Bệnh Nhiễm Khuẩn Sau Mổ Lấy Thai Tại Bệnh Viện Phụ Sản Hà Nội Năm 2020
Tác giả Quản Thanh Thủy
Người hướng dẫn Th.S Nguyễn Thị Thanh Hường
Trường học Trường Đại Học Điều Dưỡng Nam Định
Chuyên ngành Sản Phụ Khoa
Thể loại Báo Cáo Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Nam Định
Định dạng
Số trang 56
Dung lượng 497,92 KB

Cấu trúc

  • Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN (0)
    • 1.1. Cơ sở lýluận (11)
    • 1.2. Cơ sở thựctiễn (23)
  • Chương 2. LIÊN HỆ THỰC TIỄN (0)
    • 2.1. Giới thiệu về bệnh viện phụ sản Hà Nội (29)
    • 2.2. Thực trạng công tác chăm sóc người bệnh nhiễm khuẩn sau mổ lấy (31)
  • Chương 3. BÀN LUẬN (0)
    • 3.1. Các ưu điểm và tồn tại trong chăm sóc người bệnh nhiễm khuẩn vết mổ sau mổ lấy thai (44)
    • 3.2. Thuận lợi và khó khăn trong chăm sóc người bệnh nhiễm khuẩn vết mổ sau mổ lấy thai (45)
    • 3.3. Giải pháp để khắc phục những tồn tại (45)
  • KẾT LUẬN (47)
  • PHỤ LỤC (0)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

Cơ sở lýluận

1.1.1 Khái quát về công tác chăm sóc của điều dưỡng

1.1.1.1 Định nghĩa điều dưỡng Định nghĩa điều dưỡng: Điều dưỡng là một nghệ thuật sử dụng môi trường của người bệnh để hỗ trợ sự phục hồi của họ (Florence Nightingale, năm 1860) 1.1.1.2 Nhiệm vụ của người điều dưỡng

Theo Thông tư 07/2011/TT-BYT ngày 26/11/2011, người điều dưỡng có 12 nhiệm vụ quan trọng trong công tác chăm sóc bệnh nhân tại các bệnh viện.

- Tư vấn, hướng dẫn giáo dục sức khỏe.

- Chăm sóc vệ sinh cá nhân.

- Chăm sóc phục hồi chức năng.

- Chăm sóc người bệnh có chỉ định phẫu thuật, thủ thuật.

- Dùng thuốc và theo dõi dùng thuốc cho người bệnh.

- Chăm sóc người bệnh giai đoạn hấp hối và người bệnh tử vong.

- Thực hiện các kỹ thuật điều dưỡng.

- Theo dõi, đánh giá người bệnh.

- Bảo đảm an toàn và phòng ngừa sai sót chuyên môn kỹ thuật trong chăm sóc người bệnh.

- Ghi chép hồ sơ bệnh án.

* Nguyên tắc thực hành điều dưỡng

Trong công tác chăm sóc người bệnh, điều dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng các nhu cầu cơ bản về thể chất và tinh thần Theo học thuyết của Virginia Henderson, người bệnh có 14 nhu cầu cơ bản, và nguyên tắc trong thực hành điều dưỡng là hỗ trợ họ trong việc thỏa mãn những nhu cầu này.

- Hỗ trợ NB trong hô hấp

- Hỗ trợ người bệnh trong ăn uống

- Hỗ trợ người bệnh trong bài tiết

- Hỗ trợ người bệnh trong tư thế, vận động: nằm, ngồi, đi đứng 4

- Hỗ trợ người bệnh trong ngủ và nghỉ ngơi

- Hỗ trợ người bệnh trong thay và mặc quân áo

- Hỗ trợ người bệnh trong duy trì thân nhiệt bình thường

- Hỗ trợ người bệnh vệ sinh cá nhân

- Hỗ trợ người bệnh tránh những nguy hiểm

- Hỗ trợ tinh thần người bệnh

- Hỗ trợ người bệnh lao động, giải trí, rèn luyện thể lực

- Hỗ trợ người bệnh trong giao tiếp

- Tôn trọng tín ngưỡng, tôn giáo

- Giúp NB có kiến thức y học thông tường liên quan đến bệnh tật của họ

1.1.2 Khái quát về mổ lấy thai

Mổ lấy thai là một phẫu thuật nhằm lấy thai và các phần phụ của thai ra khỏi buồng tử cung thông qua đường rạch ở thành bụng và thành tử cung Định nghĩa này không bao gồm các trường hợp mở bụng để lấy thai trong trường hợp chửa ngoài tử cung và vỡ tử cung khi thai đã nằm trong ổ bụng.

1.1.2.2 Các chỉ định mổ lấy thai

* Chỉ định mổ lấy thai chủ động

Khung chậu hẹp toàn diện là loại khung chậu có sự giảm đều về đường kính ở cả eo trên và eo dưới Đặc biệt, đường kính nhô - hậu vệ của khung chậu này nhỏ hơn 8,5 cm.

+ Khung chậu méo khi đo hình trám Michaelis không cân đối;

Khung chậu hình phễu có đặc điểm là rộng ở phần eo trên và hẹp ở phần eo dưới Để chẩn đoán, cần đo đường kính lưỡng ụ ngồi; nếu đường kính này nhỏ hơn 9cm, nên xem xét chỉ định MLT chủ động.

- Đường xuống của thai bị cản trở:

+ U tiền đạo là khối u nằm trong tiểu khung làm cho ngôi không lọt hoặc không xuống được;

+ Rau tiền đạo trung tâm, bán trung tâm.

- Tử cung có sẹo mổ cũ:

+ Sẹo mổ ở thân TC trước khi có thai lần này như: sẹo mổ bóc nhân xơ tử cung, sẹo mổ tạo hình tử cung, ;

+ Sẹo mổ cũ và ngôi thai bất thường;

+ Sẹo mổ cũ và thai to [6].

- Nguyên nhân về phía mẹ:

+ Các bệnh tim ở giai đoạn mất bù trừ;

+ Bệnh tăng huyết áp, tai biến mạch não, tiền sản giật và sản giật;

Âm đạo chít hẹp có thể xảy ra do bẩm sinh hoặc do rách trong quá trình sinh nở mà không được khâu phục hồi đúng cách Ngoài ra, tình trạng này cũng có thể xuất hiện sau các ca phẫu thuật liên quan đến âm đạo, chẳng hạn như phẫu thuật sửa rò bàng quang - âm đạo hoặc rò trực tràng - âm đạo.

+ Bảo tồn kết quả chỉnh hình phụ khoa: tiền sử mổ treo tử cung do sa sinh dục, sa bàng quang, làm lại âm đạo - tầng sinh môn;

+ Các dị dạng sinh dục: TC đôi, TC hai sừng, [6].

- Nguyên nhân về phía thai và phần phụ:

+ Thai suy mãn tính, hết ối,

+ Thai to, không tương xứng với khung chậu, không có khả năng lọt qua eo trên phải MLT [6].

* Các chỉ định mổ lấy thai trong quá trình chuyển dạ

Rau tiền đạo là một loại rau bán trung tâm, có thể gây ra các vấn đề nghiêm trọng khi bấm ối mà vẫn chảy máu, dẫn đến nguy cơ MLT Ngoài ra, rau tiền đạo còn có thể phối hợp với những ngôi thai bất thường, ảnh hưởng đến sức khỏe của mẹ và thai nhi.

+ Rau bong non thể trung bình và thể nặng: đối với rau bong non thể trung bình và thể nặng là phải mổ cấp cứu ngay.

Dọa vỡ tử cung có thể xảy ra trong các trường hợp chuyển dạ kéo dài, ngôi thai chưa lọt hoặc khi sử dụng oxytocin không đúng chỉ định hoặc quá liều Tình trạng này làm cho đoạn dưới tử cung phình to, tăng nguy cơ vỡ Trong trường hợp thai bình thường hoặc thai đã suy nhưng không thể lấy qua âm đạo, biện pháp mổ lấy thai sẽ được áp dụng.

Vỡ tử cung là tình trạng nguy hiểm thường gặp ở những sản phụ có sẹo mổ cũ, đặc biệt là ở thân tử cung Nguyên nhân vỡ tử cung trong chuyển dạ có thể bao gồm sự bất tương xứng giữa thai nhi và khung chậu, sản phụ đã sinh nhiều lần, hoặc có vết mổ cũ Khi xảy ra vỡ tử cung, việc can thiệp y tế khẩn cấp là rất cần thiết để cứu sống mẹ và thai nhi.

+ Sa dây rau: Sa dây rau là tối cấp cứu sản khoa, cần lấy thai ra ngay khi còn tim thai.

+ Nếu đủ điều kiện thì lấy thai ra bằng forceps;

+ Nếu không đủ điều kiện đặt forceps phải MLT ngay.

- Chỉ định về phía thai:

+ Thai to: thai to đều trọng lượng thai > 3.500g không tương xứng với khung chậu, loại trừ thai to một phần.

Các ngôi bất thường trong thai kỳ bao gồm ngôi vai, ngôi trán, ngôi mặt kiểu cằm sau và ngôi mông, thường đi kèm với trọng lượng thai nhi khá lớn Ngoài ra, các vấn đề như bất thường xương chậu và tử cung có sẹo mổ cũ cũng có thể ảnh hưởng đến quá trình sinh nở.

Thai quá ngày sinh cần được đình chỉ thai nghén khi chẩn đoán chắc chắn Nếu lượng nước ối còn nhiều, có thể gây chuyển dạ bằng cách truyền oxytocin qua tĩnh mạch và theo dõi bằng máy monitoring Trong trường hợp có biểu hiện bất thường, cần thực hiện MLT Nếu nước ối không còn hoặc có màu xanh bẩn, đây là dấu hiệu của suy thai hoặc thai kém phát triển, cũng cần thực hiện MLT.

Đa thai là tình trạng mang thai với nhiều hơn một thai nhi, trong đó có thể xảy ra tình huống song thai với hai ngôi thai chèn nhau, khiến thai nhi đầu tiên không thể lọt ra ngoài Trong trường hợp song thai, nếu thai nhi đầu tiên ở ngôi mông và thai nhi thứ hai ở ngôi đầu, có thể xảy ra tình trạng mắc đầu khi sinh Ngoài ra, khi mang thai từ ba thai nhi trở lên, nguy cơ gặp phải các nguyên nhân gây khó khăn trong quá trình sinh nở cũng tăng lên.

- Chỉ định về phía mẹ:

Tử cung có sẹo mổ cũ dưới 24 tháng có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản, đặc biệt là khi kết hợp với các nguyên nhân đẻ khó khác Sẹo mổ ở thân tử cung cần được theo dõi kỹ lưỡng để đảm bảo sức khỏe cho mẹ và bé trong các lần mang thai tiếp theo.

+ Con so lớn tuổi: thường là những người con so > 35 tuổi trong quá trình chuyển dạ có thêm một vài dấu hiệu bất thường cần phải MLT.

+ Tình trạng bệnh lý của mẹ: Bệnh lý toàn thân ảnh hưởng đến cơ năng của người mẹ: Tim mạch, thiếu máu nặng, tiểu đường không được theo dõi [6].

+ Các bệnh lý tại chỗ của người mẹ: Dị dạng sinh dục, rò niệu dục đã mổ, herpes sinh dục, papillome sinh dục nặng,…

- Chỉ định bất thường xảy ra khi theo dõi chuyển dạ:

+ Đẻ khó do cổ tử cung không tiến triển; CTC có sẹo cũ xấu; Khoét chóp hay cắt cụt CTC.

+ Đẻ khó do nguyên nhân cơ học: bất tương xứng giữa thai nhi và khung chậu.

+ Đẻ khó do nguyên nhân động lực: Do rối loạn cơn co TC không điều chỉnh được bằng thuốc.

+ Thai suy cấp trong chuyển dạ: Phải MLT ngay nếu chưa đủ điều kiện để lấy thai ra ngay bằng thủ thuật qua đường âm đạo [6].

Nguyên nhân gây đẻ khó không chỉ liên quan đến yếu tố chuyên môn mà còn xuất phát từ các lý do xã hội, liên quan đến sản phụ và gia đình của họ.

1.1.3 Khái quát về nhiễm khuẩn vết mổ

* Định nghĩa và phân loại nhiễm khuẩn vết mổ:

Cơ sở thựctiễn

1.2.1 Các nghiên cứu về nhiễm khuẩn vết mổ trên thế giới

Trước thế kỷ XIX, khi nguyên nhân gây nhiễm khuẩn chưa được xác định và kháng sinh chưa ra đời, nhiễm khuẩn sau mổ đẻ là một trong những biến chứng nguy hiểm nhất với tỷ lệ tử vong cao, lên tới 93% theo thống kê của Ratford Thomas (1838-1849) ở Anh và 100% theo Spathe ở Áo năm 1837 Tuy nhiên, vào năm 1857, Tarnier và Semmelweiss đã chỉ ra rằng sốt hậu sản có tính lây truyền và đề xuất các biện pháp vệ sinh như rửa sạch dụng cụ, tăng cường vệ sinh phòng đẻ và cách ly thai phụ, từ đó giúp giảm tỷ lệ tử vong rõ rệt.

Năm 1865, Pasteur phát hiện ra liên cầu khuẩn gây nhiễm khuẩn hậu sản, từ đó đề xuất phương pháp khử khuẩn và vô khuẩn, giúp giảm tỷ lệ tử vong từ 9,5% xuống còn 1% và 0,3% Đến năm 1929, Fleming phát minh ra kháng sinh đầu tiên là penicilin, và vào năm 1935, sulfonamid được sử dụng để điều trị nhiễm khuẩn Những tiến bộ trong gây mê hồi sức vào thập niên 1950 cùng với cải tiến kỹ thuật khâu đã nâng cao độ an toàn cho phẫu thuật mổ lấy thai Nghiên cứu về nhiễm khuẩn sau mổ lấy thai trải qua bốn giai đoạn lịch sử: trước thế kỷ XIX, tỷ lệ tử vong rất cao; thời kỳ dự phòng và cách ly thai phụ với các biện pháp của Tarnier và Semmelweiss; thời kỳ vi khuẩn khi Pasteur phân lập liên cầu khuẩn và Lister đề xuất phương pháp khử khuẩn; và thời kỳ kháng sinh với sự ra đời của penicilin, sulfonamid và nhiều loại kháng sinh khác như ampicilin, gentamyxin, metronidazol, đã làm giảm đáng kể tỷ lệ nhiễm khuẩn sau mổ đẻ.

Nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) là nguyên nhân chính gây ra tình trạng bệnh tật và tử vong ở bệnh nhân phẫu thuật toàn cầu, kéo dài thời gian nằm viện và tăng gánh nặng tài chính cho người bệnh cũng như hệ thống y tế Tại Hoa Kỳ, NKVM là loại nhiễm khuẩn bệnh viện phổ biến thứ hai, chiếm 24% tổng số nhiễm khuẩn bệnh viện và tỷ lệ từ 2% đến 5% trong số 16 triệu ca phẫu thuật hàng năm, với tỷ lệ NKVM/100 ca phẫu thuật là 2,8 Các nghiên cứu ở châu Âu và Bắc Mỹ cho thấy tỷ lệ NKVM dao động từ 0,5% đến 15%, tùy thuộc vào loại phẫu thuật và tình trạng bệnh nhân Ở các nước đang phát triển, tỷ lệ NKVM cao hơn nhiều so với châu Âu và Hoa Kỳ, với Brazil ghi nhận tỷ lệ 8,8% vào năm 1994, giảm xuống 3,3% vào năm 2003 Tại một số bệnh viện ở châu Á như Ấn Độ và Thái Lan, tỷ lệ này đạt 8,8% - 24%, trong khi ở châu Phi, tỷ lệ NKVM rất cao, ví dụ như tại Tanzania là 24% và Ethiopia là 19%.

1.2.2 Một số nghiên cứu về nhiễm khuẩn vết mổ tại Việt Nam

Tại Việt Nam, thực hành chống nhiễm khuẩn bệnh viện đã tồn tại từ lâu nhưng chưa được hệ thống hóa thành một lĩnh vực chuyên môn rõ ràng Kể từ năm 1997, Bộ Y tế đã chính thức ban hành quy chế chống nhiễm khuẩn trong hệ thống tổ chức bệnh viện, từ đó nâng cao sự quan tâm của các bệnh viện đối với việc phòng ngừa nhiễm khuẩn, bao gồm cả nhiễm khuẩn vết mổ Quy chế này cùng với các quy định về xử lý rác thải đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện chất lượng dịch vụ y tế.

Bộ Y tế đã liên tục ban hành các quyết định quan trọng nhằm nâng cao thực hành chống nhiễm khuẩn, bao gồm Quy chế quản lý chất thải năm 1999 và các tiêu chí giám sát, huấn luyện về kiểm soát nhiễm khuẩn được tích hợp vào bộ Tiêu chí đánh giá chất lượng Bệnh viện hàng năm Đặc biệt, vào năm 2012, Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số 3671/QĐ-BYT hướng dẫn phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ, tiếp theo là Quyết định 3916/QĐ-BYT ngày 28 tháng 8 nhằm củng cố công tác kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở y tế.

Hướng dẫn kiểm soát nhiễm khuẩn tại khoa Gây mê hồi sức được ban hành vào năm 2017 đã chỉ ra rằng, mặc dù có quy chế cụ thể, tình trạng nhiễm khuẩn vẫn là thách thức lớn đối với hệ thống y tế Việt Nam.

Nhiễm khuẩn sau mổ lấy thai liên quan đến nhiều yếu tố như tình trạng thai nghén, dinh dưỡng, cơ địa và bệnh lý kèm theo Một nghiên cứu của Vũ Duy Minh năm 2009 tại bệnh viện Từ Dũ cho thấy tỷ lệ nhiễm khuẩn sau mổ là 2,1%, với các yếu tố nguy cơ như vỡ ối sớm trên 2 giờ, thai nghén có nguy cơ như tiền sản giật và tăng huyết áp, cùng với các bệnh lý kèm theo Tỷ lệ mổ lấy thai đang có xu hướng gia tăng, với số liệu năm 1997 cho thấy tỷ lệ này tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng là 37% và tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương là 36%.

1.2.3.Chăm sóc nhiễm khuẩn sau mổ lấy thai

Khi chẩn đoán nhiễm khuẩn vết mổ thành bụng, cần mở vết mổ để kiểm tra, dẫn lưu, rửa sạch, cắt lọc mô hoại tử và để hở Nếu nghi ngờ có sự phá vỡ cân, nên đặt dẫn lưu trong phòng mổ Sau khi làm sạch nhiễm trùng và thấy rõ mô hạt, vết thương có thể được đóng lại Điều trị kháng sinh là cần thiết khi có triệu chứng toàn thân và các bệnh đi kèm như suy giảm miễn dịch hoặc tiểu đường.

Rửa và dẫn lưu vết thương là bước quan trọng trong quá trình chăm sóc vết mổ Sử dụng dung dịch nước muối để rửa vết mổ giúp loại bỏ mô chết, dịch tiết và máu cục Nước muối được ưa chuộng vì tính đẳng trương, không gây ảnh hưởng đến quá trình lành vết thương.

Cắt lọc vết mổ là quá trình loại bỏ dị vật và mô yếu bằng kẹp, dao mổ hoặc kéo, nhằm tăng tốc độ liền vết thương và ngăn ngừa nhiễm trùng Quá trình này kết thúc khi tất cả mô hoại tử đã được cắt bỏ và mô hạt bắt đầu hình thành.

Đối với những vết thương sâu, cần sử dụng gạc ẩm để đắp Gạc được làm ẩm bằng dung dịch nước muối sinh lý, sau đó được đặt lên vết mổ và phủ bên ngoài bằng các lớp gạc khô Khi thay gạc (tốt nhất là trước khi gạc khô hoàn toàn), mô hoại tử sẽ được loại bỏ cùng với gạc Cần thay băng 3 lần mỗi ngày cho đến khi bề mặt vết mổ được bao phủ chủ yếu bởi mô hạt.

Băng vết mổ giữ độ ẩm và ấm, giúp quá trình lành diễn ra thuận lợi Sau khi mô hoại tử được loại bỏ và vết mổ bắt đầu tạo hạt, nên thay băng 1 lần mỗi ngày hoặc cách ngày để không làm ảnh hưởng đến quá trình hồi phục.

Nhiễm khuẩn vết mổ do viêm mô tế bào có thể được điều trị bằng kháng sinh mà không cần dẫn lưu Việc sử dụng các chất sát khuẩn tại chỗ như povidine, NaCl và nước oxy già không được khuyến cáo vì có thể gây độc cho nguyên bào sợi, làm cản trở quá trình lành vết mổ.

Khi gặp nhiễm khuẩn nặng, điều trị thường bắt đầu bằng kháng sinh phổ rộng nhằm mục tiêu vào các loại cầu khuẩn Gram dương trên da và trong phòng mổ Cuối cùng, việc điều trị kháng sinh sẽ dựa vào triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân và kết quả cấy vi khuẩn Tuy nhiên, việc cấy gạc từ vết mổ thường phát hiện nhiều loại vi khuẩn, gây khó khăn trong việc xác định nguyên nhân thực sự của nhiễm trùng.

Kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn vết mổ thành bụng sau mổ lấy thai tại khoa Sản Nhiễm khuẩn bệnh viện Phụ sản Trung ương thường được sử dụng là các loại kháng sinh phổ rộng Hiện nay, phác đồ điều trị thường áp dụng là sự kết hợp của 2 hoặc 3 nhóm kháng sinh để đạt hiệu quả tối ưu.

LIÊN HỆ THỰC TIỄN

Giới thiệu về bệnh viện phụ sản Hà Nội

Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội, được thành lập theo Quyết định số 4951/QĐTC ngày 21/11/1979 của UBND Thành phố Hà Nội, tọa lạc trên đường Đê La Thành – Giảng Võ – Ba Đình Qua bốn mươi năm phát triển từ một nhà hộ sinh nhỏ với 100 giường, bệnh viện đã không ngừng mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế.

Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội bao gồm 4 tòa nhà, trong đó có 3 tòa nhà 5 tầng và 1 tòa nhà 9 tầng, với tổng số gần 600 giường bệnh Bệnh viện được quản lý bởi 1 giám đốc, 3 phó giám đốc và 1 chuyên gia Hiện tại, bệnh viện có 12 phòng ban chức năng và 24 khoa phòng, trong đó có 3 khoa cận lâm sàng Năm 2017, bệnh viện hoạt động dưới sự chỉ đạo của UBND TP Hà Nội và Sở Y Tế.

Hà Nội, bệnh viện xác nhập thêm 2 cơ sở là cơ sở 38 Cảm Hội và cơ sở số 10

Hà Đông.Là Bệnh viện chuyên khoa hạng I của thành phố Hà Nội, bệnh viện Phụ Sản Hà Nội thực hiện 7 nhiệm vụ chính như sau:

 Khám chữa bệnh Sản phụ khoa và công tác kế hoạch hóa gia đình

Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội hiện có tổng số 1.613 cán bộ công nhân viên, trong đó có 423 viên chức chiếm 26,22%, 14 người hợp đồng ngắn hạn chiếm 0,87%, 8 người hợp đồng dài hạn chiếm 0,50%, và 1.168 người làm việc theo hợp đồng thỏa thuận, chiếm 72,41%.

Bệnh viện Phụ sản Hà Nội là cơ sở đầu ngành về phụ sản, đồng thời là trung tâm đào tạo đại học và sau đại học, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực này tại Hà Nội Với bề dày lịch sử và đội ngũ bác sĩ được đào tạo bài bản trong nước cũng như quốc tế, bệnh viện cam kết cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản chất lượng cao Hệ thống trang thiết bị y tế hiện đại và chuyên sâu của bệnh viện luôn được cập nhật theo xu hướng điều trị tiên tiến nhất thế giới, bao gồm các máy xét nghiệm sinh hóa, huyết học và miễn dịch đầy đủ.

Hình 2.1 Bệnh viện Phụ sản Hà Nội * Đặc điểm tình hình khoa Sản nhiễm trùng C3:

Khoa Sản nhiễm trùng C3 là một bộ phận lâm sàng của Bệnh viện, dưới sự lãnh đạo của Giám đốc Bệnh viện Khoa có trách nhiệm tiếp nhận, điều trị và chăm sóc sản phụ trước, trong và sau sinh theo các quy định chuyên môn kỹ thuật Đội ngũ nhân viên của khoa bao gồm 39 người, trong đó có 6 bác sĩ, 28 điều dưỡng và hộ sinh, cùng 5 hộ lý.

Khoa có cơ sở vật chất hiện đại với 02 phòng đẻ chuyên dụng, bao gồm 01 phòng đẻ nhiễm trùng và 01 phòng đẻ lây nhiễm Ngoài ra, khoa còn có 07 phòng bệnh với tổng cộng 32 giường bệnh, phục vụ cho khoảng 28-40 bệnh nhân mỗi ngày.

Thực trạng công tác chăm sóc người bệnh nhiễm khuẩn sau mổ lấy

Sau khi thu thập dữ liệu trên 30 người bệnh nhiễm khuẩn sau mổ lấy thai tại khoa C3 bệnh viện Phụ Sản Hà Nội thu được kết quả như sau:

2.1.1 Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu

Bảng 2.1 Phân bố ĐTNC theo độ tuổi Tuổi sản phụ

Nhận xét:Nhóm sản phụ nhiễm trùng sau mổ trong độ tuổi từ 25 – 35 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất (66,67%).

Bảng 2.2.Phân bố ĐTNC theo nghề nghiệp Nghề nghiệp

Nhận xét:Phần lớn sản phụ nhiễm trùng sau mổ có nghề nghiệp là nhân viên văn phòng chiếm tỷ lệ 46,67%

Bảng 2.3.Phân bố ĐTNC theo thời gian xuất hiện nhiễm khuẩn vết mổ

Nhận xét:Hơn một nửa số sản phụ nhiễm khuẩn vết mổ có số ngày xuất hiện nhiễm khuẩn từ 8-14 ngày chiếm tỷ lệ 56,67%.

Bảng 2.4: Phân bố ĐTNC theo triệu chứng lâm sàng của NKVM

Triệu chứng lâm sàng của nhiễm khuẩn vết mổ Sốt

Sưng, đau, tấy đỏ vết mổ

Chảy mủ, chảy dịch vết mổ

Toác vết mổ dưới da

Hầu hết các sản phụ bị nhiễm khuẩn vết mổ sẽ có triệu chứng điển hình như sưng, nóng, đỏ và đau, với 80% trường hợp xuất hiện sốt và 63,33% có dấu hiệu sưng, đau, tấy đỏ tại vết mổ.

Bảng 2.5 Thời gian điều trị kháng sinhtrong thời gian nhiễm trùng

Thời gian điều trị kháng sinh

Nhận xét: Hơn một nửa sản sinh từ 5-7 ngày chiếm 53,33%

Bảng 2.6 Phối hợp kháng sinh sau mổ lấy thai Nhóm kháng sinh kết hợp

2 nhóm kháng sinh trong quá trình điều trị chiếm 83,33%

Bảng 2.7 Thời gian khâu lại vết mổ sau điều trị kháng sinh

Thời gian khâu lại vết mổ

Nhận xét:Phần lớn các sản phụ được khâu lại vết mổ trong vòng 10 ngày chiếm 60%

2.2.2 Thực trạng công tác chăm sóc người bệnh nhiễm khuẩn sau mổ lấy thai tại khoa C3 bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2020

Bảng 2.8 Công tác tư vấn, hướng dẫn GDSK cho NB (n = 30)

Nội dung của bài viết hướng dẫn bệnh nhân (NB) cách tự theo dõi và chăm sóc trong quá trình điều trị Điều dưỡng (ĐD) cung cấp thông tin về chế độ ăn uống hợp lý trong điều trị và sau khi ra viện, giúp bệnh nhân phục hồi sức khỏe hiệu quả.

Trong quá trình điều trị và sau khi ra viện, người bệnh cần chú ý đến nội dung sinh hoạt hàng ngày Điều dưỡng sẽ hướng dẫn người bệnh cách tự phòng bệnh để duy trì sức khỏe tại gia đình Ngoài ra, điều dưỡng cũng sẽ chỉ dẫn các phương pháp luyện tập nhằm nâng cao sức khỏe cho người bệnh sau khi ra viện.

Trong công tác tư vấn GDSK cho bệnh nhân, điều dưỡng đã thực hiện đầy đủ hướng dẫn cho bệnh nhân cách tự theo dõi và chăm sóc trong quá trình điều trị, đạt tỷ lệ cao nhất là 80% Tuy nhiên, nội dung đánh giá thấp nhất là việc hướng dẫn bệnh nhân các phương pháp luyện tập nâng cao sức khỏe tại gia đình sau khi ra viện, chỉ đạt 66,6% với sự thực hiện chưa chu đáo.

Trong quá trình chăm sóc và điều trị, việc quan tâm, chia sẻ và hỏi thăm sức khỏe của người bệnh là rất quan trọng Điều này không chỉ giúp bệnh nhân cảm thấy được động viên mà còn tạo sự yên tâm trong quá trình điều trị, đặc biệt là khi họ phải trải qua các thủ thuật.

Thực hiện giải đáp kịp thời những băn khoăn, thắc bệnh điều trị và chăm sóc.

Thái độ, hành vi, lời nói trong giao tiếp và cư xử với người bệnh.

Công tác chăm sóc và hỗ trợ tâm lý cho người bệnh của điều dưỡng đã được đánh giá tích cực, cho thấy sự thực hiện đầy đủ trong mọi khía cạnh.

Tỷ lệ bệnh nhân đánh giá cao sự quan tâm và chia sẻ từ đội ngũ y tế, với 76,6% cho biết họ luôn được hỏi thăm sức khỏe và động viên yên tâm điều trị Đội ngũ y tế thực hiện tốt việc hỗ trợ bệnh nhân trong quá trình chăm sóc và làm thủ thuật, đồng thời thể hiện thái độ ân cần và tôn trọng, cũng đạt tỷ lệ 76,6%.

Bảng 2.10: Công tác chăm sóc theo dõi, đánh giá người bệnh (n = 30)

Nội dung Điều dưỡng thực hiện đo mạch, nhiệt huyết áp,3 lần/ngàycho

Trong thời gian nằm viện, điều dưỡng cần theo dõi sát sao diễn biến sức khỏe của bệnh nhân (NB) và thường xuyên hỏi thăm tình hình bệnh tật để phát hiện sớm các biến chứng Việc phát hiện bất thường kịp thời sẽ giúp điều dưỡng can thiệp và xử trí nhanh chóng, đảm bảo an toàn cho bệnh nhân trong suốt quá trình điều trị.

Người bệnh đánh giá cao công tác điều dưỡng trong việc đo mạch, nhiệt độ, huyết áp hàng ngày, với tỷ lệ đạt 66,6% Ngoài ra, cũng có 66,6% điều dưỡng thường xuyên hỏi thăm tình trạng bệnh tật của người bệnh Đặc biệt, 60% người bệnh cho rằng điều dưỡng đã đến ngay và xử trí kịp thời khi có dấu hiệu bất thường, trong khi chỉ có 10% phản ánh rằng điều dưỡng chưa đến ngay và xử lý kịp thời trong những tình huống này.

Bảng 2.11 Hỗ trợ điều trị và phối hợp thực hiện y lệnh của bác sĩ

Để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quá trình chăm sóc bệnh nhân, điều dưỡng (ĐD) cần thực hiện thông báo và giải thích công việc sắp làm trước khi thực hiện y lệnh của bác sĩ ĐD cũng phải kiểm tra tên và tuổi của bệnh nhân, đồng thời giải thích rõ ràng trước mỗi lần thực hiện y lệnh thuốc Ngoài ra, ĐD cần động viên và giải thích cụ thể trước khi thực hiện các thủ thuật như tiêm, truyền, hoặc chăm sóc vết mổ Cuối cùng, ĐD hướng dẫn bệnh nhân về những việc cần chuẩn bị trước mỗi âm.

Nhận xét về công tác hỗ trợ điều trị và phối hợp thực hiện y lệnh của bác sĩ cho thấy hầu hết các nội dung được người bệnh đánh giá thực hiện tốt, với tỷ lệ cao trên 80%.

BÀN LUẬN

Các ưu điểm và tồn tại trong chăm sóc người bệnh nhiễm khuẩn vết mổ sau mổ lấy thai

- Điều dưỡng đã thực hiện đúng và đầy đủ quy trình chăm sóc theo quy định.

- Bác sỹ và điều dưỡng phối hợp tốt trong quá trình điều trị và chăm sóc người bệnh.

- Người bệnh được chăm sóc đúng quy trình.

- Người bệnh được hướng dẫn chế độ tập luyện hợp lý theo thời gian và tình trạng sức của người bệnh.

- Trang thiết bị cơ sở hạ tầng của bệnh viện đầy đủ, sạch sẽ đảm bảo cho quá trình chăm sóc sản phụ.

Điều dưỡng và hộ sinh đôi khi chưa chú trọng đúng mức vào việc chăm sóc sản phụ, dẫn đến việc họ dành ít thời gian tư vấn cho bệnh nhân Hơn nữa, những hướng dẫn mà sản phụ nhận được thường không rõ ràng, khiến cho việc thực hiện theo chỉ dẫn trở nên khó khăn.

- Kỹ năng tư vấn giáo dục sức khỏe của Hộ Sinh/ Điều dưỡng tốt nhưng do khối lượng công việc nhiều nên làm chưa đầy đủ

- Ghi chép hồ sơ đôi lúc chưa cập nhật kịp thời hoặc quên

- Khoa phòng còn chật hẹp, bệnh nhân quá tải nên vẫn còn bệnh nhân phải nằm giường bạt.

- Số lượng phòng vệ sinh ít nên chưa đạt được tối đa sự hài lòng của người bệnh.

3.1.3 Nguyên nhân của những hạn chế

- Nguyên nhân có thể do khối lượng công việc quá nhiều.

- Hộ sinh/ Điều dưỡng còn chưa chuyên tâm vào công việc

- Hộ sinh/ Điều dưỡng cần được cập nhật kiến thức kỹ năng tư vấn.

- Sản phụ và gia đình sản phụ yêu cầu cao.

Thuận lợi và khó khăn trong chăm sóc người bệnh nhiễm khuẩn vết mổ sau mổ lấy thai

Bệnh viện và các khoa phòng luôn đảm bảo cung cấp đầy đủ cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế, nhằm phục vụ tốt nhất cho việc chăm sóc người bệnh.

- Về phí nhân viên y tế: Được trang bị đầy đủ các quy trình chuẩn về chăm sóc người bệnh nhiễm khuẩn vết mổ.

- Về phía người bệnh:Luôn hợp tác với các nhân viên y tế trong công tác chăm sóc và điều trị.

- Bệnh nhân quá tải so với điều kiện cơ sở vật chất và đội ngũ y tế.

- Nhiều nhân viên trẻ còn thiếu kinh nghiệm trong công tác chăm sóc bệnh nhân.

Giải pháp để khắc phục những tồn tại

- Tăng cường các chương tình đào tạo chuyên sâu về các quy trình chăm sóc người bệnh.

- Xây dựng các quy trình chăm sóc chuẩn, phù hợp.

- Nâng cao năng lực tư vấn sức khỏe cho điều dưỡng.

- Xây dựng cơ sở vật chất, phối hợp với khoa dinh dưỡng cung cấp chế độ dinh dưỡng phù hợp cho bệnh nhân.

Để đáp ứng nhu cầu chăm sóc ngày càng tăng của sản phụ, cần tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị và buồng bệnh Điều này giúp tránh tình trạng thiếu hụt cơ sở vật chất trong việc phục vụ nhu cầu chăm sóc.

- Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra

Bệnh viện thực hiện kiểm tra và giám sát việc tuân thủ quy trình chăm sóc sản phụ sau sinh, coi đây là tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá chất lượng điều dưỡng và nữ hộ sinh.

- Tăng cường thêm nguồn lực y tế để giảm bớt khối lượng công việc, áp lực công việc cho cán bộ điều dưỡng, hộ sinh.

- Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho điều dưỡng, hộ sinh được tập huấn, học tập nâng cao trình độ chuyên môn và nghiên cứu khoa học.

Để nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh, việc thu thập ý kiến phản hồi từ sản phụ và gia đình là rất quan trọng Chúng tôi sử dụng phiếu đánh giá sự hài lòng và hòm thư góp ý để ghi nhận ý kiến của họ Những thông tin này sẽ được đưa vào tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ chăm sóc, nhằm cải thiện trải nghiệm của bệnh nhân.

- Áp dụng đúng và đầy đủ quy trình chăm sóc thiết yếu cho bà mẹ và trẻ sơ sinh trong và sau đẻ.

- Người điều dưỡng, hộ sinh cần nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao kỹ năng chăm sóc sản phụ.

Tăng cường mối quan hệ với đồng nghiệp và học hỏi kiến thức chuyên sâu là yếu tố quan trọng giúp phối hợp hiệu quả trong khoa phòng và bệnh viện, từ đó nâng cao chất lượng chăm sóc bệnh nhân.

- Sản phụ tham gia cùng với điều dưỡng, hộ sinh lập kế hoạch chăm sóc và thực hiện kế hoạch chăm sóc đạt hiệu quả cao nhất.

- Sửa chữa các phòng bệnh do cũ.

Ngày đăng: 07/09/2021, 14:32

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1. Bệnh viện Phụ sản Hà Nội * Đặc điểm tình hình khoa Sản nhiễm trùng C3: - thực trạng công tác chăm sóc người bệnh nhiễm khuẩn sau mổ lấy thai tại bệnh viện phụ sản hà nội năm 20
Hình 2.1. Bệnh viện Phụ sản Hà Nội * Đặc điểm tình hình khoa Sản nhiễm trùng C3: (Trang 30)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w