1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Chuyên đề tốt nghiệp chuyên khoa cấp i nhận xét công tác giáo dục sức khỏe cho người bệnh sau mổ lấy thai tại khoa điều trị dịch vụ d4 bệnh viện phụ sản hà nội năm 2020

42 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nhận Xét Công Tác Giáo Dục Sức Khỏe Cho Người Bệnh Sau Mổ Lấy Thai Tại Khoa Điều Trị Dịch Vụ D4 Bệnh Viện Phụ Sản Hà Nội Năm 2020
Tác giả Trần Thị Hân
Người hướng dẫn TS. Đỗ Minh Sinh
Trường học Trường Đại Học Điều Dưỡng Nam Định
Chuyên ngành Sản phụ khoa
Thể loại Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Nam Định
Định dạng
Số trang 42
Dung lượng 473,91 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I (0)
    • 1.1. Cơ sở lý luận (10)
      • 1.1.1. Một số khái niệm (10)
      • 1.1.2. Một số thay đổi sinh lý khi mang thai (10)
      • 1.1.3. Những thay đổi sau khi đẻ (11)
      • 1.1.4. Những nội dung cần tư vấn cho bà mẹ sau đẻ (11)
    • 1.2. Cơ sở thực tiễn (13)
      • 1.2.1. Tình hình GDSK trên thế giới (13)
      • 1.2.2. Tình hình GDSK tại Việt Nam (14)
    • Chương 2 (0)
      • 2.1. Tổng quan địa bàn nghiên cứu (15)
        • 2.1.1. Giới thiệu về Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội (15)
        • 2.1.2. Giới thiệu về khoa điều trị dịch vụ D4 (16)
      • 2.2. Thực trạng hoạt động GDSK cho sản phụ sau mổ đẻ của điều dưỡng/hộ sinh tại bệnh viện (17)
        • 2.2.1. Giới thiệu về hoạt động GDSK tại bệnh viện (17)
        • 2.2.2. Phương pháp thực hiện (17)
        • 2.2.3. Kết quả tổ chức và thực hiện chăm sóc cho từng sản phụ (17)
        • 2.2.4. Đánh giá chung về hoạt động TT GDSK của điều dưỡng/hộ sinh theo từng ngày 18 2.2.5. Đánh giá chung về công tác GDSK cho sản phụ sau mổ (25)
    • CHƯƠNG 3 (0)
      • 3.1. Một số ưu, nhược điểm trong thực hành GDSK cho sản phụ sau mổ đẻ tại khoa D4 (29)
        • 3.1.1. Ưu điểm (29)
        • 3.1.2. Nhược điểm (29)
      • 3.3. Nguyên nhân của những việc đã làm được (29)
      • 3.4. Nguyên nhân của những việc còn tồn tại (30)
      • 3.3. Một số đề xuất, giải pháp (30)
  • KẾT LUẬN (31)
    • 1. Thực trạng công tác giáo dục sức khỏe cho bà mẹ sau mổ lấy thai tại (31)
    • 2. Ưu điểm (31)
    • 3. Nhược điểm (31)

Nội dung

Cơ sở lý luận

Truyền thông là quá trình trao đổi thông tin, tư tưởng và cảm xúc giữa hai hoặc nhiều người, nhằm tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau và điều chỉnh hành vi phù hợp với nhu cầu phát triển của cá nhân và cộng đồng Qua việc giao tiếp và chia sẻ thông tin, truyền thông không chỉ giúp nâng cao nhận thức mà còn thúc đẩy sự thay đổi thái độ và hành vi của người nhận.

Giáo dục sức khỏe (GDSK) là quá trình học tập giúp người bệnh nâng cao nhận thức, thay đổi kiến thức và kỹ năng, đồng thời khuyến khích họ thay đổi những hành vi có hại cho sức khỏe Qua đó, GDSK giúp người bệnh chấp nhận và duy trì những thói quen lành mạnh, có lợi cho sức khỏe.

Sự hài lòng của người bệnh phản ánh cảm xúc tổng thể đối với nhà cung cấp dịch vụ y tế, dựa trên sự khác biệt giữa kỳ vọng và trải nghiệm thực tế Khi nhu cầu và mong muốn của người bệnh được đáp ứng, họ sẽ cảm thấy hài lòng Điều này không chỉ thể hiện sự thành công trong việc cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh mà còn là thước đo quan trọng cho chất lượng bệnh viện.

Mổ lấy thai là phẫu thuật đưa thai nhi, rau thai, màng ối ra ngoài qua một vết mổ trên thành bụng

1.1.2 Một số thay đổi sinh lý khi mang thai

Khi mang thai, phụ nữ trải qua nhiều thay đổi sinh lý bình thường, bao gồm các hệ thống tim mạch, huyết học, trao đổi chất, thận và hô hấp, điều này rất quan trọng trong trường hợp có biến chứng Cơ thể cần điều chỉnh các chức năng sinh lý và cân bằng nội môi để đảm bảo phôi nhận đủ dưỡng chất Sự gia tăng đường máu, lượng hơi thở và hô hấp là cần thiết trong giai đoạn này.

Những mức độ progesterone và oestrogens gia tăng trong suốt thai kỳ, chế áp trục dưới đồi và sau đó là chu kỳ kinh nguyệt [8]

1.1.3 Những thay đổi sau khi đẻ

Ngay sau khi sinh, sản phụ thường gặp phải nhiều vấn đề như sản dịch, vết khâu hoặc vết cắt, cũng như việc chăm sóc và nuôi con, đặc biệt trong những ngày đầu Nhiều nghiên cứu cho thấy tỷ lệ hiểu biết của các bà mẹ về thai nghén, hậu sản và nuôi con còn thấp, dẫn đến việc họ gặp khó khăn trong việc thích nghi với những thay đổi lớn này.

Sau khi sinh, phụ nữ thường phải đối mặt với nhiều vấn đề về cơ thể và tâm lý, bao gồm đau đớn do quá trình sinh con và cảm giác xấu xí, không còn hấp dẫn Đặc biệt, những bà mẹ lần đầu thường lo lắng về trách nhiệm làm mẹ và mong muốn trở thành người mẹ hoàn hảo Khoảng 70-80% phụ nữ trải qua cảm giác buồn thoáng qua, hay còn gọi là “baby blues”, với các triệu chứng như giảm khí sắc, dao động cảm xúc, lo âu và rối loạn giấc ngủ, thường kéo dài từ 5-10 ngày Tuy nhiên, nếu triệu chứng kéo dài hơn hai tuần, có thể là dấu hiệu của trầm cảm, do sự sụt giảm hormone estrogen, progesterone và hormone tuyến giáp sau sinh Sự thay đổi hormone, huyết áp và chức năng miễn dịch là nguyên nhân góp phần gây ra trầm cảm Do đó, sản phụ cần được tư vấn về chăm sóc sau sinh và nuôi con bằng sữa mẹ để giảm bớt lo lắng.

1.1.4 Những nội dung cần tư vấn cho bà mẹ sau đẻ:

Sau khi sinh mổ, áp lực trong ổ bụng giảm đột ngột, dẫn đến cơ bụng và nhu động ruột chậm lại, dễ gây táo bón Vì vậy, trong khoảng 6 giờ đầu sau phẫu thuật, mẹ không nên ăn gì Khi ruột bắt đầu phục hồi chức năng, mẹ có thể bắt đầu ăn lại.

Sau khi sinh mổ, trong 1-2 ngày đầu, khả năng tiêu hóa của mẹ còn yếu, vì vậy nên ăn những thức ăn dễ tiêu hóa và tránh thực phẩm dầu mỡ Trong 3-4 ngày tiếp theo, không nên ăn quá nhiều món ăn cùng lúc Sau khoảng 1 tuần, mẹ có thể trở lại chế độ ăn uống bình thường Khi cảm thấy ngon miệng hơn, có thể bổ sung thêm trứng, thịt gia cầm và cần đảm bảo ăn đủ các nhóm thực phẩm như thịt, cá, trứng, sữa Đặc biệt, nên tăng cường ăn rau xanh đậm và các loại rau màu đỏ, cam, vàng giàu vitamin A, rất tốt cho sự phát triển thị lực của trẻ.

Sau khi mổ, sản phụ nên nghỉ ngơi tại giường và sau 12 giờ có thể bắt đầu tập ngồi dậy Nếu không cảm thấy hoa mắt hay chóng mặt, có thể ngồi tựa lưng vào tường hoặc nằm nghiêng, co duỗi chân để hỗ trợ sản dịch và giảm nguy cơ dính vết mổ Sau 24 giờ, sản phụ có thể tập đi lại, nhưng cần vận động nhẹ nhàng tùy theo tình trạng sức khỏe để tránh căng vết mổ, gây đau hoặc choáng do tụt huyết áp.

Vệ sinh răng miệng, thân thể sạch sẽ, có thể lau người bằng nước ấm hoặc tắm gội khô

Vệ sinh bộ phận sinh dục ngoài bằng nước ấm, nên rửa ít nhất 3 lần 1 ngày, sau khi đi vệ sinh tránh nhiễm trùng ngược dòng

1.4.1.4.Tư vấn nuôi con bằng sữa mẹ:

Nên cho trẻ bú mẹ càng sớm càng tốt, lý tưởng nhất là trong vòng 6 giờ đầu sau sinh, vì sữa mẹ cung cấp đầy đủ dưỡng chất thiết yếu cho sự phát triển thể chất và tinh thần của trẻ Sữa mẹ còn chứa nhiều kháng thể giúp bảo vệ trẻ khỏi bệnh tật Khi cho trẻ bú, mẹ có thể nằm hoặc ngồi thoải mái, và trẻ bú đúng cách khi miệng mở rộng, môi trề ra, ngậm hết quầng thâm vú, má phồng và có nhịp nuốt đều.

Sau khi mổ, bà mẹ thường có sữa về chậm hơn so với sinh thường, vì vậy cần cho trẻ bú sớm và bú nhiều Bà mẹ cũng nên chú ý đến chế độ ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, uống khoảng 3 lít nước mỗi ngày, và đảm bảo ngủ đủ 8 giờ mỗi đêm Đồng thời, việc giữ tinh thần thoải mái cũng rất quan trọng để hỗ trợ quá trình phục hồi và tăng cường nguồn sữa.

Để duy trì nguồn sữa, mẹ cần chú ý đến chế độ ăn uống và cho trẻ bú theo nhu cầu, thường từ 8-10 lần mỗi ngày Nên cho trẻ bú từng bên vú một, chỉ chuyển sang bên còn lại khi đã bú hết bên đầu tiên Nếu trẻ chưa bú hết và mẹ có dư sữa, có thể vắt hết lượng sữa còn lại để tránh lãng phí.

Cần chú ý vệ sinh vú trước và sau khi cho trẻ bú mẹ

1.4.1.5 Các dấu hiệu nguy hiểm:

Choáng, ngất, người mệt lả, ra máu âm đạo nhiều, sốt, gai rét, sưng tấy đỏ vết mổ, sản dịch hôi

Không nên quan hệ tình dục khi chưa hết sản dịch để tránh nguy cơ nhiễm trùng và tổn thương âm đạo, vì lúc này âm đạo còn mềm và chưa phục hồi hoàn toàn Khi quan hệ, cần thực hiện nhẹ nhàng để tránh rách cùng đồ, và chỉ nên quan hệ khi cả hai vợ chồng cảm thấy khỏe mạnh.

1.4.1.7 Tránh thai sau đẻ mổ:

Cho con bú hoàn toàn trong 6 tháng đầu là phương pháp hiệu quả để ngăn ngừa thai, yêu cầu cho con bú cả ngày lẫn đêm với tần suất từ 8-10 lần/ngày Bên cạnh đó, mẹ có thể sử dụng thuốc tránh thai chứa Progestin, vì loại thuốc này không ảnh hưởng đến lượng sữa mẹ.

Cơ sở thực tiễn

1.2.1 Tình hình GDSK trên thế giới:

Trên thế giới, TTGDSK đã được xem là có vai trò quan trọng trong CSSK Năm

Năm 1978, tại Alma-Ata, Kazakhstan, Tổ chức Y tế Thế giới phối hợp với Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc tổ chức hội nghị Quốc tế về CSSKBĐ, đưa ra chiến lược “Sức khỏe cho mọi người đến năm 2000” Hội nghị đã xác định 8 nội dung CSSKBĐ, trong đó truyền thông giáo dục sức khỏe (TTGDSK) được xếp ở vị trí hàng đầu.

GDSK tại Đài Loan bao gồm nhiều chủ đề đa dạng, tập trung vào việc nâng cao sức khỏe cho học sinh và cung cấp thông tin cho phụ huynh về cách dạy con em họ nhận thức về các bệnh lý cụ thể cùng với kiến thức y tế cơ bản.

1.2.2 Tình hình GDSK tại Việt Nam

Công tác truyền thông giáo dục sức khỏe (TTGDSK) nhận được sự quan tâm đặc biệt từ Đảng, Chính phủ và Bộ Y tế, với nhiều văn bản và quyết định được ban hành nhằm chỉ đạo và nâng cao hiệu quả trong lĩnh vực y tế, bao gồm cả công tác TTGDSK.

Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23 tháng 02 năm 2005 của Bộ Chính trị nhấn mạnh vai trò quan trọng của Trung tâm Giám sát và Dịch tễ học (TTGDSK) trong việc nâng cao nhận thức và trách nhiệm của hệ thống chính trị đối với công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân TTGDSK có nhiệm vụ trang bị kiến thức và kỹ năng cho từng cá nhân, gia đình và cộng đồng, giúp họ chủ động phòng bệnh, xây dựng lối sống vệ sinh, rèn luyện thể chất, hạn chế thói quen có hại cho sức khỏe, và tích cực tham gia vào các hoạt động bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cộng đồng.

Vào ngày 10 tháng 1 năm 2013, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 122/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược quốc gia về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong giai đoạn tới.

Từ năm 2011 đến 2020, với tầm nhìn đến năm 2030, ngành y tế cần thực hiện đồng bộ 14 giải pháp chính nhằm đạt được mục tiêu chung và các mục tiêu cụ thể của chiến lược Trong đó, việc đẩy mạnh công tác truyền thông giáo dục sức khỏe (TTGDSK) và kiện toàn mạng lưới TTGDSK là rất quan trọng Bên cạnh đó, cần tăng cường đào tạo, đào tạo lại và tập huấn nâng cao năng lực hoạt động cũng như kỹ năng TTGDSK cho các tuyến.

Vào năm 2011, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư 07/2011/TT-BYT ngày 26 tháng 01 năm 2011, hướng dẫn công tác điều dưỡng trong chăm sóc người bệnh Thông tư này gồm 12 điều, trong đó nêu rõ rằng bệnh viện cần có quy định và tổ chức hình thức giáo dục sức khỏe (GDSK) phù hợp Người bệnh trong thời gian nằm viện sẽ được điều dưỡng và hộ sinh thực hiện GDSK, đồng thời hướng dẫn tự chăm sóc theo phòng bệnh cả trong thời gian nằm viện và sau khi ra viện.

Ngày 18/11/2016, Quyết định số 6858/QĐ-BYT đã ban hành 83 tiêu chí chất lượng bệnh viện, trong đó mục C6.2 quy định 5 mức độ về công tác truyền thông tại bệnh viện, đảm bảo người bệnh được điều dưỡng hướng dẫn và tư vấn điều trị phù hợp Đồng thời, mục E1.3 nhấn mạnh việc bệnh viện thực hiện tốt hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe sinh sản trước, trong và sau sinh.

MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT

2.1 Tổng quan địa bàn nghiên cứu

2.1.1 Giới thiệu về Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội

Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội được thành lập ngày 21/9/1979 theo Quyết định số 4951/QĐTC của UBND Thành phố Hà Nội

Bệnh viện Phụ sản Hà Nội (BVPSHN) là bệnh viện chuyên khoa hạng I, đầu ngành về sản phụ khoa, có hơn 40 năm kinh nghiệm Nằm tại trung tâm Thành phố Hà Nội, bệnh viện có quy mô 750 giường bệnh và bao gồm 10 phòng chức năng, phục vụ tốt nhất cho nhu cầu chăm sóc sức khỏe của bệnh nhân.

Bệnh viện có 03 cơ sở với tổng cộng 1.564 cán bộ nhân viên, trong đó 858 điều dưỡng và hộ sinh, chiếm 60% tổng số Bệnh viện bao gồm 08 khoa cận lâm sàng và 18 khoa lâm sàng, đồng thời được phân công chỉ đạo tuyến cho 4 tỉnh thành ở miền Bắc.

Hình 2.1 Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội

Bệnh viện đã liên tục đạt chứng chỉ ISO 9001:2008 trong nhiều năm và vào ngày 28/08/2018, bệnh viện nhận chứng nhận ISO 15189:2012 (TCVN 15189:2014) về tiêu chuẩn chất lượng trong năng lực xét nghiệm y tế Tiếp theo, vào ngày 18/08/2020, bệnh viện được trao chứng nhận ISO 9001:2015 cho Trung tâm đào tạo và chỉ đạo tuyến ở ba lĩnh vực khác nhau Việc đạt được các chứng nhận ISO này sẽ góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của Trung tâm đào tạo và chỉ đạo tuyến.

Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội đang nâng cao uy tín và phát triển thương hiệu trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học, đào tạo và chỉ đạo tuyến Để đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân trong sản phụ khoa và đảm bảo sự hài lòng của người bệnh về chất lượng điều trị, bệnh viện khuyến khích đội ngũ y bác sĩ nâng cao trình độ chuyên môn Hiện tại, bệnh viện có 02 Phó giáo sư, 05 Tiến sĩ, cùng nhiều thạc sĩ và bác sĩ chuyên khoa cấp I, II Đội ngũ điều dưỡng, hộ sinh và kỹ thuật viên đều có trình độ từ cao đẳng trở lên, với nhiều người đang theo học thạc sĩ và chuyên khoa I.

Hiện nay, với cơ sở hạ tầng hiện đại và đội ngũ nhân viên y tế được đào tạo chuyên sâu, bệnh viện chúng tôi là tuyến cuối cùng trong cả nước về khám và điều trị các bệnh sản phụ khoa Số lượng bệnh nhân ngày càng tăng, đặc biệt là các ca bệnh phức tạp, đòi hỏi quy trình điều trị và chăm sóc cần được thực hiện chi tiết và sát sao Chúng tôi cam kết áp dụng tất cả các công nghệ tiên tiến và kỹ thuật mới nhất vào quy trình khám và điều trị, nhằm mang lại sự hài lòng cho bệnh nhân cả về thể chất lẫn tinh thần Đặc biệt, tại các khoa điều trị dịch vụ, bệnh viện chú trọng công tác giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân, hướng tới chăm sóc toàn diện cho sản phụ sau khi sinh.

2.1.2 Giới thiệu về khoa điều trị dịch vụ D4

Khoa điều trị dịch vụ D4 chuyên tiếp nhận và chăm sóc sản phụ trước và sau mổ đẻ, với 60 giường bệnh tiện nghi Đội ngũ gồm 43 nhân viên, trong đó có 07 bác sĩ và 31 điều dưỡng, đều có trình độ chuyên môn cao và tâm huyết với nghề Nhân viên luôn được cập nhật kiến thức y khoa tiên tiến và tập huấn kỹ năng mềm về giao tiếp, cùng với sự giám sát chặt chẽ từ phòng điều dưỡng và phòng quản lý chất lượng, nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc cho bà mẹ và trẻ sơ sinh.

2.2 Thực trạng hoạt động GDSK cho sản phụ sau mổ đẻ của điều dưỡng/hộ sinh tại bệnh viện

2.2.1 Giới thiệu về hoạt động GDSK tại bệnh viện

Theo Thông tư 07/2011/QĐ – BYT, công tác chăm sóc người bệnh trong các cơ sở y tế được chia thành ba cấp độ: Cấp I, Cấp II và Cấp III Mỗi cấp độ chăm sóc yêu cầu có chế độ theo dõi và tư vấn sức khỏe dựa trên tình trạng của người bệnh.

Khoa điều trị dịch vụ D4 chuyên theo dõi và chăm sóc sản phụ sau mổ đẻ, với bệnh nhân được phân loại theo các cấp độ chăm sóc khác nhau (cấp I, II, III) Hiện nay, mô hình chăm sóc điều dưỡng áp dụng là mô hình chăm sóc theo nhóm kết hợp với phân công công việc, trong đó một hoặc một nhóm điều dưỡng/hộ sinh sẽ đảm nhận chăm sóc cho một hoặc một nhóm bệnh nhân, đồng thời mỗi người sẽ chuyên trách một nhiệm vụ cụ thể như hướng dẫn ra viện.

Thời gian tư vấn GDSK cho sản phụ sau mổ diễn ra vào ba thời điểm trong ngày: 8 giờ sáng, 14 giờ chiều và 20 giờ tối Đội ngũ điều dưỡng và hộ sinh sẽ tìm hiểu nhu cầu và khó khăn của bệnh nhân để tư vấn và hỗ trợ trong suốt thời gian họ nằm viện Đặc biệt, tại khu dịch vụ, điều dưỡng và hộ sinh luôn sẵn sàng giúp đỡ bệnh nhân bất cứ lúc nào, kể cả việc trông trẻ sơ sinh để sản phụ có thời gian nghỉ ngơi và yên tâm hơn.

Quan sát thực hành tư vấn giáo dục sức khỏe (GDSK) của điều dưỡng/hộ sinh cho các sản phụ sau mổ đẻ được thực hiện thông qua bảng kiểm và phỏng vấn các sản phụ Nội dung tư vấn GDSK sẽ được điều chỉnh theo từng ngày khác nhau, theo quy định trong bảng kiểm tại phụ lục 1 và bộ câu hỏi phỏng vấn tại phụ lục 2 và 3.

Theo dõi và đánh giá toàn bộ quá trình TTGDSK cho 03 sản phụ của các điều dưỡng/hộ sinh

2.2.3 Kết quả tổ chức và thực hiện chăm sóc cho từng sản phụ

Nghề nghiệp: công nhân may, 26 tuổi.Vào viện với lý do: Thai 39 tuần, hoa mắt, phù 2 chân Chẩn đoán: Con lần 1, thai 39 tuần/ Tiền sản giật nhẹ

Sau 6 giờ mổ lấy thai, sản phụ tỉnh táo, có phù hai chân, mạch 82 lần/phút, huyết áp 140/90 mmHg; tử cung co hồi tốt, sản dịch ra vừa, chưa trung tiện Sản phụ không đau vết mổ nhưng cảm thấy mệt và hơi đói do nhịn ăn hơn 11 giờ Đội ngũ y tế đã hỏi thăm cảm nhận, kiểm tra dấu hiệu sinh tồn, báo bác sĩ và dùng thuốc hạ huyết áp theo chỉ định Họ cũng tư vấn cho sản phụ chỉ nên ăn cháo thịt nạc, uống nước lọc và tránh sữa để không bị đầy hơi Hướng dẫn sản phụ nằm nghiêng, co duỗi chân, nghỉ ngơi đủ 8 giờ/ngày, và sau 12 giờ có thể ngồi dậy, 24 giờ có thể tập đi lại tùy theo sức khỏe Đội ngũ y tế dặn dò nếu có triệu chứng như hoa mắt, chóng mặt, ra máu âm đạo nhiều, hay đau vết mổ cần báo ngay Vệ sinh cho sản phụ vào buổi chiều và tối không phát hiện bất thường Trẻ sơ sinh ổn định được đưa về với mẹ, đội ngũ y tế kiểm tra và hướng dẫn sản phụ cho con bú sớm.

Sau 2 giờ, sản phụ đã được ăn cháo thịt, cho bé bú mẹ 15 phút và nghỉ ngơi tại giường Trẻ sơ sinh đã bài tiết phân su và ngủ ngoan ĐD/HS ca trực đã thăm hỏi sản phụ và người nhà, hỗ trợ và hướng dẫn chăm sóc trẻ sơ sinh Sản phụ có mạch và huyết áp ổn định, không sốt, các chỉ số khác bình thường ĐD đã hướng dẫn người nhà lau người cho sản phụ bằng nước ấm và vệ sinh cá nhân Vào giờ thăm buồng thứ 3, sản phụ cảm thấy đau vết mổ và lo lắng về việc trẻ ăn ít ĐD đã kiểm tra và hướng dẫn chườm ấm tại vết mổ để giảm đau, đồng thời báo bác sĩ để thực hiện chỉ định giảm đau ĐD cũng giải thích cho bà mẹ về nhu cầu ăn của trẻ sơ sinh trong những ngày đầu và hướng dẫn cách đánh thức trẻ bú mẹ, theo dõi các dấu hiệu bất thường như tím tái, không khóc hay sốt.

Ngày thứ 2, sản phụ tỉnh táo, huyết áp ổn định 130/80mmHg, có sữa non ít và phù nhẹ hai chân Tử cung co tốt, sản dịch ra vừa và màu sẫm Sản phụ đã đỡ đau vết mổ, có thể tự đi lại, tiểu tiện bình thường và đã trung tiện ĐD khuyến khích sản phụ ăn cơm, uống sữa ấm và nhiều nước để kích thích sữa về nhanh hơn, đồng thời nên ăn nhiều rau xanh và hoa quả để tăng cường vitamin, tránh thực phẩm chua và chất kích thích Trẻ sơ sinh đã bú mẹ thành thục hơn ĐD hướng dẫn tắm cho trẻ và tư vấn sàng lọc, trong khi các ĐD/HS khác thay băng vết mổ, kiểm tra vết mổ khô, sạch và thông báo kết quả cho sản phụ Tư vấn chiếu tia Plasma, tắm gội khô và kiến thức tự chăm sóc bản thân và sơ sinh cũng được cung cấp.

Ngày thứ 3 sau sinh, sản phụ cảm thấy đau vết mổ nhưng đã nhanh nhẹn và cởi mở hơn Đội ngũ y tế kiểm tra mạch, huyết áp ổn định, chỉ còn phù nhẹ, sẽ giảm dần sau sinh Sản phụ ăn 4 bữa chính mỗi ngày, bổ sung cháo và 1-2 cốc sữa ấm Trẻ sơ sinh bú mẹ đều đặn mỗi 2 giờ Đội ngũ y tế hỏi thăm về tình hình gia đình sản phụ, đảm bảo không có khó khăn kinh tế Hướng dẫn thủ tục ra viện và tư vấn siêu âm kiểm tra trước khi ra viện, cũng như biện pháp tránh thai cho sản phụ đang cho con bú Việc cho con bú hoàn toàn trong 6 tháng đầu giúp ngăn ngừa thai và có thể sử dụng thuốc tránh thai chỉ có Progestin Cần hẹn khám lại cho mẹ và con sau 1 tháng, đồng thời lưu ý các dấu hiệu bất thường cần khám ngay Đánh giá quy trình tư vấn sức khỏe, đội ngũ thực hiện khá đầy đủ nhưng cần cải thiện trong việc tư vấn về tâm lý và hoàn cảnh gia đình sản phụ sau sinh.

Phỏng vấn sự hài lòng của sản phụ số 1:

Sản phụ đánh giá cao sự thân thiện, chu đáo và nhiệt tình của nhân viên y tế trong việc chăm sóc và hướng dẫn về chăm sóc sản phụ và trẻ sơ sinh Trong ngày đầu tiên, sản phụ đã tiếp thu được kiến thức từ điều dưỡng, nhưng cần hỗ trợ từ nhân viên y tế để cho con bú 2-3 lần và có một số vấn đề về ăn uống, thủ tục ra viện cần được hỏi lại do không nhớ hết nội dung đã được truyền đạt Sản phụ cảm thấy rất hài lòng với sự chăm sóc và điều trị tại bệnh viện.

Phỏng vấn ĐD/HS khi chăm sóc sản phụ số 1:

Thuận lợi: Sản phụ/người nhà rất lắng nghe, muốn tiếp thu kiến thức chăm sóc bản thân và trẻ; phương tiện chăm sóc khá đầy đủ

Trong những năm gần đây, bệnh viện Phụ Sản Hà Nội đã nỗ lực nâng cao chất lượng chăm sóc và dịch vụ cho bệnh nhân, đặc biệt là trong việc giáo dục sức khỏe (GDSK) cho sản phụ sau mổ lấy thai tại khoa điều trị Dịch vụ D4 Qua nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy có nhiều ưu điểm, nhưng cũng tồn tại một số vấn đề cần khắc phục trong quy trình GDSK cho đối tượng này.

Việc giáo dục sức khỏe (GDSK) cho sản phụ được chú trọng, với sự tư vấn và hướng dẫn cụ thể từ lý thuyết đến thực hành chăm sóc bản thân và trẻ sơ sinh Sản phụ không chỉ được quan tâm về thể chất mà còn về tinh thần, giúp họ cảm thấy gần gũi và thân thiện Nhờ sự quan tâm của lãnh đạo khoa và bệnh viện, các phương tiện GDSK luôn đầy đủ và thuận tiện, giúp sản phụ dễ nhớ và dễ tiếp cận.

Mô hình phân công chăm sóc theo nhóm đảm bảo người bệnh và gia đình luôn nhận được sự quan tâm, đồng thời giúp họ dễ dàng nhận diện người phụ trách tư vấn và chăm sóc Điều này cũng tạo điều kiện cho đội ngũ điều dưỡng và hộ sinh thường xuyên thăm hỏi, từ đó người bệnh có thể nhanh chóng tìm được sự hỗ trợ từ những người chăm sóc gần nhất.

- Kỹ năng tư vấn của ĐD/HS chưa đồng đều, giao tiếp còn hạn chế

- Chưa có phòng tư vấn riêng cho sản phụ nên một số người bệnh ngại trao đổi thông tin riêng tư trước bệnh nhân khác

- Khối lượng công việc của ĐD/HS khá nhiều nên khó khăn trong việc tư vấn cùng một lúc cho nhiều sản phụ

- Việc tư vấn GDSK cho sản phụ khó thực hiện đồng thời cùng một lúc

3.3 Nguyên nhân của những việc đã làm được

- Bệnh viện áp dụng quy định NVYT thực hiện quy tắc giao tiếp ứng xử với người bệnh/người nhà người bệnh

- Thường xuyên tập huấn cho nhân viên về kiến thức chuyên môn, kỹ năng giao tiếp với người bệnh/người nhà

- Có chế tài thưởng phạt đối với nhân viên

Khoa đã được trang bị đầy đủ các phương tiện hỗ trợ giáo dục sức khỏe cho sản phụ, bao gồm tài liệu, hình ảnh, pano và tờ rơi Điều này giúp đội ngũ điều dưỡng và hộ sinh dễ dàng thực hiện tư vấn cho sản phụ sau khi mổ đẻ.

- Công tác chăm sóc GDSK cho người bệnh được giám sát chặt chẽ bởi phòng điều dưỡng, phòng Quản lý chất lượng bệnh viện, Lãnh đạo khoa D4

3.4 Nguyên nhân của những việc còn tồn tại

- Khối lượng công việc nhiều

- Kỹ năng giao tiếp phụ thuộc vào từng NVYT

- Số người bệnh nhiều, chưa bố trí được phòng tư vấn riêng cho từng khoa phòng trong bệnh viện

- Nhà ăn cung cấp xuất ăn đang xây dựng nhưng chưa hoàn thiện

3.3 Một số đề xuất, giải pháp

- Tập huấn kỹ năng mềm cho NVYT về tư vấn GDSK cho người bệnh nói chung và sản phụ sau mổ đẻ nói riêng

Bệnh viện áp dụng chế tài khen thưởng cho các sáng kiến cải tiến trong công tác truyền thông giáo dục sức khỏe (TTGDSK) dành cho sản phụ Điều này bao gồm việc phát hành tờ rơi hướng dẫn quy trình làm thủ tục ra viện sau mổ, cải tiến phong cách và thái độ tư vấn GDSK, cũng như nâng cao chất lượng chăm sóc phục vụ cho sản phụ.

Khoa D4 đã xây dựng kế hoạch bố trí nhân lực để chăm sóc và tư vấn sức khỏe cho sản phụ sau mổ đẻ, nhằm đảm bảo cung cấp dịch vụ tư vấn GDSK chu đáo và hiệu quả.

- Phòng điều dưỡng tập huấn kỹ năng tư vấn tình dục sau đẻ cho ĐD/HS/

Bố trí phòng tư vấn GDSK riêng biệt cho sản phụ sau mổ đẻ là cần thiết, với trọng tâm là cung cấp tư vấn về tâm sinh lý nhằm ngăn ngừa trầm cảm sau sinh cho các sản phụ.

- Làm chuyên đề tư vấn riêng cho sản phụ sau mổ đẻ tại khoa Dịch vụ D4

Bệnh viện đang nỗ lực hoàn thành nhanh chóng việc xây dựng nhà ăn nhằm cung cấp suất ăn tận giường cho sản phụ sau mổ, với mục tiêu nâng cao chất lượng chăm sóc toàn diện cho bệnh nhân, đặc biệt là cho các sản phụ sau phẫu thuật lấy thai.

Ngày đăng: 03/09/2021, 10:19

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w