1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Phân tích hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng kon tum

86 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Của Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Và Xây Dựng Kon Tum
Tác giả Vũ Hoài Linh
Người hướng dẫn Đặng Văn Mỹ
Trường học Đại học Đà Nẵng Phân Hiệu Tại Kon Tum
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2014
Thành phố Kon Tum
Định dạng
Số trang 86
Dung lượng 1,48 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính c ấp thiết của đề tài (9)
  • 2. Phạm vi nghiên cứu (9)
  • 3. Mục tiêu nghiên cứu (9)
  • 4. Các phương pháp phân tích hi ệu quả hoạt động của công ty (9)
  • 5. Kết cấu của luận văn (10)
  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG (12)
    • 1.1. Khái niệm và đặc trưng của hiệu quả hoạt động (12)
      • 1.1.1. Khái niệm về hiệu quả (12)
      • 1.1.2. Phân tích hiệu quả hoạt động (13)
      • 1.1.3. Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả hoạt động (13)
    • 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của Cty (14)
      • 1.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh (14)
      • 1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phương tiện và nguồn lực kinh doanh (15)
    • 1.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động của Cty (16)
      • 1.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả ho ạt động kinh doanh (16)
      • 1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả ho ạt động tài chính (23)
  • CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CTY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG KON TUM (26)
    • 2.1. Giới thiệu chung về Cty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Kon Tum (26)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Cty (26)
      • 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Cty (27)
      • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý tại Cty (28)
      • 2.1.4. Tổ chức kế toán tại Cty (30)
    • 2.2. Phân tích hi ệu quả hoạt động tại Cty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Kon (31)
      • 2.2.1. Tình hình chung về hoạt động kinh doanh của Cty trong 3 năm 2010, 2011, (32)
      • 2.2.2. Phân tích tình hình kinh doanh của Cty (33)
      • 2.2.3. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Cty (40)
      • 2.2.4. Phân tích hiệu quả hoạt động tài chính tại Cty (50)
    • 2.3. Tổng hợp các chỉ tiêu phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động của Cty (55)
      • 2.3.1. Tổng hợp các chỉ tiêu phân tích (55)
      • 2.3.2. Đánh giá về hiệu quả hoạt động của Cty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Kon Tum (55)
    • 3.1. Những thuận lợi và khó khăn của Cty (57)
      • 3.1.1. Những thuận lợi (57)
      • 3.1.2. Những khó khăn (57)
    • 3.2. Một số biện pháp nhằm nâng cao hi ệu quả hoạt động của Cty (58)
      • 3.2.1. Nhóm biện pháp tăng cường quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của Cty (58)
      • 3.2.2. Nhóm biện pháp gia tăng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (62)
  • PHỤ LỤC (67)

Nội dung

Tính c ấp thiết của đề tài

Báo cáo tài chính cung cấp thông tin quan trọng về kết quả và tình hình tài chính của doanh nghiệp, phục vụ cho các đối tượng như nhà quản lý, chủ sở hữu, nhà tài trợ bên ngoài, nhà đầu tư tương lai và cơ quan chức năng Những đối tượng này đều quan tâm đến khả năng tạo ra dòng tiền, sinh lợi, khả năng thanh toán và mức lợi nhuận tối đa Để đưa ra quyết định đúng đắn, họ cần nắm rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp Phân tích báo cáo tài chính là công cụ hữu ích giúp nhà quản lý và các bên liên quan hiểu rõ thực trạng tài chính, khả năng sinh lời và thanh toán Đặc biệt, thông qua phân tích này, nhà quản lý có thể nhận diện điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức, từ đó hoạch định chính sách và đề xuất giải pháp nhằm ổn định và cải thiện tình hình tài chính, nâng cao vị thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.

Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt của cơ chế thị trường, các doanh nghiệp phải tự đưa ra quyết định kinh doanh và quản lý lãi lỗ Mục tiêu lợi nhuận trở thành yếu tố quyết định sự sống còn của doanh nghiệp Để đạt được mục tiêu này, doanh nghiệp cần sử dụng hiệu quả các nguồn lực và nắm bắt thông tin kinh doanh, tài chính kịp thời Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện thiết yếu cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Nhận thức được tầm quan trọng của phân tích hiệu quả hoạt động, tôi đã chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Kon Tum”.

Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài này nhằm nghiên cứu hiệu quả hoạt động của công ty thông qua phân tích báo cáo tài chính và các chính sách hoạt động Từ đó, đánh giá và đề xuất giải pháp phù hợp để cải thiện hiệu quả hoạt động của công ty.

Các phương pháp phân tích hi ệu quả hoạt động của công ty

Phương pháp đối chiếu chỉ tiêu kinh tế là cách phân tích một chỉ tiêu kinh tế dựa trên một chỉ tiêu gốc để thực hiện so sánh Đây là phương pháp phổ biến và đã được sử dụng lâu dài trong lĩnh vực phân tích Khi áp dụng phương pháp này, cần chú ý đến một số vấn đề quan trọng để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quá trình phân tích.

- So sánh với số liệu kế hoạch,

- Với số liệu của kỳ gốc (chọn kỳ gốc cố định, kỳ gốc linh hoạt),

- So với số liệu trung bình ngành để định vị vị trí của công ty,

- So sánh với đối thủ cạnh tranh: điểm mạnh; điểm yếu cảu đối thủ

* Điều kiện so sánh, phải chung:

- Các phương pháp kế toán vận dụng

4.2 Phương pháp phân tích các nhân tố ảnh hưởng

Là phương pháp dùng để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của các chỉ tiêu kinh tế trong phân tích

Phương pháp này được sử dụng để đánh giá tác động của các yếu tố đến các chỉ tiêu kinh tế thông qua việc thay thế giá trị của yếu tố gốc bằng giá trị của yếu tố trong kỳ phân tích Trong quá trình thay thế, các yếu tố khác được giữ cố định để đảm bảo tính chính xác của phân tích.

Phương pháp này áp dụng khi các yếu tố tác động đến chỉ tiêu kinh tế có mối liên hệ với nhau, được phân tích thông qua một công thức toán học Trong đó, các yếu tố được sắp xếp theo thứ tự từ yếu tố định lượng đến yếu tố định tính.

- Phương pháp số chênh lệch :

Phương pháp này là một dạng đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn, áp dụng khi các nhân tố có mối quan hệ tích số Theo đó, mức độ ảnh hưởng của mỗi nhân tố được xác định bằng cách nhân số chênh lệch của nhân tố đó với các nhân tố còn lại đã được cố định.

4.3 Phân tích quan hệ tổng quan

Phương pháp này không chỉ dựa vào số liệu trên báo cáo tài chính để so sánh và đưa ra quyết định, mà còn cần xem xét mối quan hệ giữa các khoản mục Chẳng hạn, khi báo cáo kết quả kinh doanh cho thấy doanh thu tăng, cần kiểm tra xem tiền và khoản phải thu trên bảng cân đối kế toán có tăng theo hay không Nếu khoản phải thu không thay đổi hoặc giảm, thì tiền sẽ tăng; nếu tiền lại giảm, cần phải xem xét thêm báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

Kết cấu của luận văn

Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả hoạt động

Chương 2: Phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty CP tư vấn đầu tư và xây dựng Kon Tum

Chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty CP tư vấn đầu tư và xây dựng Kon Tum

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS Đặng Văn Mỹ, ban lãnh đạo Công ty cùng các anh, chị, cô, chú trong phòng kế toán đã hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành đề tài này.

Mặc dù đã nỗ lực hết mình, nhưng do thời gian có hạn, trình độ còn hạn chế và thiếu kinh nghiệm thực tiễn, luận văn tốt nghiệp này không thể tránh khỏi những thiếu sót Rất mong nhận được sự thông cảm từ các thầy.

3 cô, cô chú trong công ty và các bạn đóng góp ý kiến để luận văn tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

Khái niệm và đặc trưng của hiệu quả hoạt động

1.1.1 Khái ni ệm về hiệu quả a Khái niệm hiệu quả hoạt động Đứng trên nhiều góc độ khác nhau có những quan niệm khác nhau về hiệu quả hoạt động

Hiệu quả hoạt động có thể được hiểu là sự chênh lệch giữa kết quả đạt được và chi phí đã bỏ ra, phản ánh lợi nhuận của doanh nghiệp.

Hiệu quả trong sản xuất kinh doanh được thể hiện qua trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố sản xuất.

Nhiều nhà quản trị học cho rằng hiệu quả hoạt động kinh doanh là vấn đề phức tạp liên quan đến nhiều yếu tố Để đạt được hiệu quả cao, doanh nghiệp cần kết hợp hài hòa giữa chi phí và kết quả, trong đó chi phí đóng vai trò là tiền đề quan trọng để thực hiện các mục tiêu đã đề ra.

Công thức chung để xác định hiệu quả hoạt động là:

Hiệu quả hoạt động được đánh giá thông qua các kết quả đầu ra, bao gồm các chỉ tiêu như giá trị sản xuất (GTSX), doanh thu và lợi nhuận Để đạt được những kết quả này, cần xem xét các yếu tố đầu vào quan trọng như vốn chủ sở hữu, tài sản và lao động.

Hiệu quả cá biệt, thành phần

Hiệu quả cá biệt của hoạt động sản xuất kinh doanh là chỉ số quan trọng để đánh giá mức độ sử dụng các nguồn lực như lao động, máy móc, thiết bị và nguồn vốn Nó được tính bằng thương số giữa kết quả đạt được và nguồn lực mà doanh nghiệp đã đầu tư Thông qua các chỉ tiêu hiệu suất, doanh nghiệp có thể đo lường mức độ sử dụng hiệu quả của từng yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất kinh doanh.

Hiệu quả tổng hợp của hoạt động sản xuất kinh doanh là chỉ số quan trọng để đo lường việc sử dụng các nguồn lực nhằm tạo ra kết quả Nó được thể hiện qua các chỉ tiêu tỷ suất sinh lời, giúp đánh giá khả năng sinh lời từ các hoạt động khi doanh nghiệp đầu tư nguồn lực.

Hiệu quả sản xuất kinh doanh là chỉ số phản ánh khả năng sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được mục tiêu đề ra Đánh giá hiệu quả hoạt động dựa vào mức độ sử dụng nguồn lực và kết quả đầu ra đạt được.

5 cho thấy được chất lượng, trình độ hoạt động của doanh nghiệp Vậy hiệu quả hoạt động có hai đặc trưng cơ bản:

Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được nâng cao khi đầu ra tăng, chi phí giảm hoặc không thay đổi, cho thấy doanh nghiệp đã khai thác tốt nguồn lực để tạo ra kết quả tốt hơn Nếu đầu ra tăng nhanh hơn chi phí đã chi, hiệu quả hoạt động sẽ được cải thiện Do đó, hiệu quả hoạt động phản ánh chất lượng các hoạt động kinh doanh và khả năng sử dụng nguồn lực để đạt được mục tiêu của công ty.

Phân tích hiệu quả hoạt động doanh nghiệp là quá trình xem xét hiệu quả từng yếu tố và toàn bộ phương tiện kinh doanh trong sản xuất, tiêu thụ, cũng như các chính sách tài trợ Quá trình này cung cấp cho lãnh đạo và nhà quản trị những chỉ tiêu hiệu quả, giúp xác định liệu kết quả đạt được là do hoạt động kinh doanh hay do ảnh hưởng của chính sách tài chính.

1.1.2 Phân tích hiệu quả hoạt động

Mục tiêu chính của doanh nghiệp là tối ưu hóa lợi nhuận và tăng trưởng tài sản, do đó việc sử dụng nguồn lực một cách hợp lý và hiệu quả là rất quan trọng Vì lý do này, phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trở thành một nhiệm vụ cần thiết để đạt được thành công bền vững.

Phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là quá trình chia tách các đối tượng, quy trình và kết quả thành các bộ phận cấu thành, sau đó sử dụng các phương pháp so sánh và tổng hợp để rút ra kết luận Qua đó, người phân tích tìm ra quy luật và xu hướng phát triển của doanh nghiệp, từ đó đánh giá khả năng đạt được kết quả và khả năng sinh lãi dựa trên các yếu tố đầu vào và đầu ra mà doanh nghiệp đã đạt được.

Mối quan hệ giữa hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính trong doanh nghiệp là rất chặt chẽ, vì vậy việc phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp cần xem xét đồng thời cả hai khía cạnh này Thực tế cho thấy, có những doanh nghiệp mặc dù có hiệu quả kinh doanh cao nhưng lại gặp khó khăn về tài chính do chính sách tài trợ không phù hợp, dẫn đến hiệu quả tài chính thấp.

1.1.3 Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả hoạt động

Phân tích hiệu quả hoạt động là công cụ quản lý quan trọng trong kinh doanh, giúp doanh nghiệp kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động sản xuất Việc này không chỉ tăng cường hiệu quả mà còn hỗ trợ ra quyết định chiến lược.

Phân tích hiệu quả hoạt động là công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp tự đánh giá mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế và mục tiêu đã đề ra Qua đó, doanh nghiệp có thể xác định những biện pháp tận dụng tối đa thế mạnh của mình Điều này cho thấy rằng phân tích hiệu quả hoạt động không chỉ là kết thúc một chu kỳ kinh doanh mà còn là khởi đầu cho chu kỳ tiếp theo Kết quả từ phân tích quá khứ cùng với dự đoán về điều kiện kinh doanh tương lai sẽ giúp doanh nghiệp định hướng chiến lược phát triển hiệu quả hơn.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của Cty

1.2.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh a Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu Để tăng doanh thu thì mỗi doanh nghiệp phải quan tâm đến các chính sách như: chính sách tiêu thụ, chính sách sản xuất, chính sách tài chính Tuy nhiên, mỗi chính sách đều cần phải có một khoản chi phí nhất định Vì vậy, các doanh nghiệp cần phải cân nhắc giữa chi phí bỏ ra và lợi ích đạt được, từ đó tìm mọi biện pháp hữu hiệu nhất nhằm làm giảm chi phí đến mức thấp nhất có thể mà vẫn tăng doanh thu, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

Nhân tố khách hàng và nhu cầu của họ là yếu tố quyết định quy mô và cơ cấu nhu cầu trên thị trường, đóng vai trò quan trọng trong việc xác định chiến lược kinh doanh Do đó, doanh nghiệp cần tập trung vào khách hàng, cung cấp dịch vụ hàng đầu với giá cả phải chăng, lựa chọn thuận tiện và phục vụ tận tình Điều này không chỉ là yếu tố quan trọng mà còn là áp lực đối với doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.

Chất lượng sản phẩm và dịch vụ là yếu tố cạnh tranh quyết định cho doanh nghiệp Đáp ứng tốt nhu cầu về chất lượng sẽ giúp doanh nghiệp thu hút và giữ chân khách hàng, trong khi chất lượng kém có thể khiến khách hàng chuyển sang đối thủ Do đó, chất lượng sản phẩm và dịch vụ không chỉ là yếu tố sống còn mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu của công ty.

Mặc dù doanh nghiệp có doanh thu cao, nhưng điều đó không đảm bảo lợi nhuận tương ứng Khi xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh, việc quản lý và sử dụng chi phí là cực kỳ quan trọng Doanh nghiệp cần đánh giá hiệu quả của vốn đầu tư để đảm bảo mang lại lợi nhuận như mong đợi Kiến thức về quản lý chi phí là yếu tố thiết yếu trong đầu tư và kinh doanh; nếu thiếu hiểu biết này, doanh nghiệp sẽ khó nhận biết tình hình thực tế của các dự án đầu tư và kế hoạch kinh doanh.

Quản lý và sử dụng chi phí hiệu quả là yếu tố quyết định đến lợi nhuận của doanh nghiệp Nếu không thực hiện tốt, doanh nghiệp sẽ đối mặt với tình trạng thua lỗ và hoạt động không hiệu quả.

1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến phương tiện và nguồn lực kinh doanh a Lao động, tiền lương

Lao động là yếu tố đầu vào quan trọng trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và chất lượng sản phẩm Trình độ, năng lực và tinh thần trách nhiệm của người lao động quyết định hiệu quả sản xuất kinh doanh Việc tổ chức và phân công lao động hợp lý giữa các bộ phận và cá nhân, sử dụng đúng người đúng việc, là yêu cầu thiết yếu để phát huy tối đa năng lực của từng lao động trong doanh nghiệp.

Tiền lương và thu nhập của người lao động có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vì nó là một phần cấu thành chi phí sản xuất và tác động đến tâm lý làm việc Mức lương cao có thể làm tăng chi phí nhưng cũng nâng cao tinh thần và trách nhiệm, từ đó cải thiện năng suất và chất lượng sản phẩm Doanh nghiệp cần chú trọng đến các chính sách tiền lương và khuyến khích hợp lý để hài hòa lợi ích của người lao động và doanh nghiệp Bên cạnh đó, trang thiết bị và tài sản cố định là yếu tố vật chất quan trọng trong quá trình sản xuất, đóng vai trò nền tảng cho hoạt động kinh doanh Cơ sở vật chất được bố trí hợp lý sẽ nâng cao hiệu quả, ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng sản phẩm, đồng thời tác động đến chi phí nguyên vật liệu và hiệu quả sản xuất.

Nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất và chất lượng sản phẩm Các yếu tố như số lượng, chủng loại, chất lượng và giá cả của nguyên vật liệu quyết định đến năng suất và hiệu quả kinh doanh Việc quản lý và sử dụng nguyên vật liệu một cách tiết kiệm không chỉ giúp tối ưu hóa chi phí mà còn nâng cao hiệu quả sản xuất.

Việc tạo ra kết quả lớn hơn với cùng một lượng nguyên vật liệu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Nguồn tài chính là yếu tố then chốt ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Để tổ chức sản xuất kinh doanh, cần có một số vốn nhất định, chẳng hạn như khi công ty ra mắt sản phẩm mới, đầu tư tài sản cố định, thuê lao động, và thanh toán các chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động Tất cả các vấn đề này đều liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động tài chính.

Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động của Cty

1.3.1 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh a Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cá biệt

Hiệu quả cá biệt là khái niệm quan trọng trong sản xuất kinh doanh, liên quan đến các chỉ tiêu hiệu suất đo lường từng yếu tố nguồn lực Mục tiêu của việc này là đánh giá cách sử dụng riêng lẻ từng nguồn lực để tạo ra kết quả tối ưu.

Tương ứng với từng yếu tố nguồn lực được sử dụng trong sản xuất kinh doanh, ta có các chỉ tiêu đánh giá cụ thể như sau:

Về phương diện tài sản

* Hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản

Công thức tính hiệu quả sử dụng tài sản là lấy kết quả đạt được trong một giai đoạn chia cho tổng tài sản bình quân của giai đoạn đó Kết quả này có thể được thể hiện qua nhiều chỉ tiêu khác nhau.

Tổng TS bình quân Hoặc

Tổng tài sản bình quân được tính dựa trên doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, cùng với thu nhập từ hoạt động tài chính và các nguồn thu nhập khác.

Chỉ tiêu này đo lường số đồng doanh thu thuần hoặc giá trị sản xuất mà mỗi đồng tài sản đầu tư tại doanh nghiệp tạo ra Giá trị cao của chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản càng lớn.

Khi đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản trong lĩnh vực kinh doanh, mối quan hệ giữa tài sản và doanh thu thuần được xác định thông qua việc phân tích tỷ lệ giữa hai yếu tố này.

Số vòng quay của tài sản = DTT sản xuất kinh doanh

* Hiệu quả sử dụng TSCĐ

Có thể đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ theo các chỉ tiêu sau:

Hoặc H T SCĐ = Giá trị tăng thêm

Chỉ tiêu NGTSCĐ bình quân thể hiện giá trị sản xuất hoặc doanh thu thuần mà mỗi đồng nguyên giá TSCĐ mang lại Chỉ số này càng cao, hiệu quả đầu tư và hiệu suất sử dụng TSCĐ càng lớn, cho thấy sự thành công trong việc khai thác tài sản cố định.

 Các nhân tố ảnh hưởng:

Doanh thu có vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định (TSCĐ); khi doanh thu tăng lên, hiệu suất TSCĐ cũng sẽ cải thiện Ngược lại, nếu doanh thu giảm, hiệu suất sử dụng TSCĐ sẽ thấp hơn.

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định (TSCĐ) của doanh nghiệp phụ thuộc vào chính sách đầu tư TSCĐ Đầu tư nhiều có thể dẫn đến hiệu suất sử dụng thấp, nhưng điều này không nhất thiết là tiêu cực, vì đầu tư vào TSCĐ thường mang tính chất lâu dài và sẽ mang lại lợi ích trong tương lai Nếu doanh nghiệp giảm đầu tư TSCĐ để nâng cao chỉ tiêu này, điều đó có thể phản ánh khả năng đầu tư thấp và không đủ nguồn lực cho sản xuất Hơn nữa, mức độ TSCĐ cũng khác nhau giữa các loại hình doanh nghiệp; các đơn vị dịch vụ và thương mại thường có giá trị TSCĐ thấp hơn, chủ yếu phục vụ cho quản lý và bán hàng Do đó, khi đánh giá hiệu suất sử dụng TSCĐ, cần xem xét đặc thù của từng loại hình doanh nghiệp.

Tóm lại, nếu tỷ lệ H T SCĐ thấp do yếu tố tạo doanh thu, điều này được coi là tiêu cực Ngược lại, nếu nguyên nhân là do đầu tư nhiều vào tài sản cố định (TSCĐ), điều này không phải là xấu, nhưng nếu đầu tư không đúng cách thì sẽ trở thành vấn đề.

* Hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Hiệu suất sử dụng vốn lưu động, hay còn gọi là số vòng quay của vốn lưu động, là yếu tố quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Vốn lưu động liên tục thay đổi hình thái trong quá trình dự trữ, sản xuất, lưu thông và phân phối Do đó, vốn lưu động không chỉ là điều kiện cần mà còn là điều kiện đủ để đảm bảo hoạt động sản xuất diễn ra suôn sẻ Nếu doanh nghiệp có khả năng quay vòng vốn nhanh, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững.

10 sẽ tiết kiệm được nhiều chi phí, giảm được việc thiếu hụt vốn và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

Hiệu suất sử dụng vốn lưu động được xem xét qua các chỉ tiêu sau:

Chỉ tiêu VLĐ bình quân phản ánh số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ phân tích, cho biết mỗi đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu doanh thu thuần Trị giá chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ vốn lưu động được quản lý hiệu quả, giúp tăng tốc độ quay vòng Kết quả này là nhờ vào việc quản lý hợp lý trong các khâu dự trữ, tiêu thụ và thanh toán, từ đó tạo nền tảng cho tình hình tài chính vững mạnh.

- Số ngày một vòng quay vốn lưu động (ngày/vòng):

Hệ số vốn lưu động (H VLĐ) cho biết số ngày cần thiết để vốn lưu động quay một vòng Hệ số này càng nhỏ, tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng nhanh, đồng nghĩa với việc hiệu suất sử dụng vốn lưu động cao hơn.

Thông qua 2 chỉ tiêu trên ta có thể xác định số vốn lưu động tiết kiệm hay lãng phí bằng công thức:

Số VLĐ tiết kiệm/lãng phí = DTT 1 * (N 1 – N K/0 )

DTT 1 là doanh thu thuần của kỳ gốc

N 1 : thời gian một vòng luân chuyển VLĐ kỳ phân tích

N K/0 : thời gian một vòng luân chuyển VLĐ kỳ gốc

* Hiệu quả sử dụng nợ phải thu của khách hàng

Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, chúng ta cần phân tích chỉ tiêu hiệu quả sử dụng nợ phải thu thông qua các công thức cụ thể.

Số vòng quay NPT khách hàng = DTT bán chịu + VAT tương ứng

Chỉ tiêu NPT bình quân phản ánh tốc độ chuyển hóa khoản phải thu thành tiền, cho thấy hiệu quả công tác thu hồi nợ của doanh nghiệp Một chỉ tiêu cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn, nhưng nếu quá cao có thể ảnh hưởng tiêu cực đến doanh thu tiêu thụ do cần có chính sách tín dụng hợp lý để thu hút khách hàng Đối với quản lý doanh nghiệp, việc phân tích chỉ tiêu này là cần thiết, trong khi người bên ngoài có thể sử dụng công thức để đánh giá.

Số vòng quay NPT khách hàng = DTT + VAT tương ứng

Trong trường hợp không có số liệu về doanh thu bán chịu thuần, doanh thu bán hàng sẽ được sử dụng để đánh giá chỉ tiêu số vòng quay nợ phải thu khách hàng Tuy nhiên, do doanh thu bán hàng thường cao hơn doanh thu bán chịu, việc áp dụng công thức này có thể dẫn đến kết quả bị thổi phồng và đánh giá không chính xác.

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CTY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG KON TUM

Giới thiệu chung về Cty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Kon Tum

2.1.1 Quá trình hình thành và phát tri ển của Cty

Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Kon Tum, được hình thành từ Xí nghiệp Khảo sát - Thiết kế Tổng hợp tỉnh Kon Tum và Công ty Tư vấn Xây dựng Dân dụng Công nghiệp, đã chính thức chuyển đổi theo Quyết định số 1550/QĐ-UB ngày 25 tháng 10 Sự phát triển của công ty gắn liền với sự tiến bộ của nền kinh tế đất nước.

Công ty được thành lập theo Quyết định của UBND tỉnh Kon Tum vào năm 2004 và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp số 13/1999/QH10, có hiệu lực từ ngày 12 tháng 6 năm 1999 Hiện nay, công ty tuân thủ Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2006, do Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam ban hành.

Công ty được thành lập theo giấy phép kinh doanh số 3803000010 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Kon Tum cấp vào ngày 31 tháng 01 năm 2005, cùng với giấy chứng nhận đăng ký thuế tương ứng.

Cục thuế tỉnh Kon Tum đã cấp mã số 6100102888 cho công ty, đánh dấu sự khởi đầu cho sự phát triển mạnh mẽ của quy mô và mạng lưới kinh doanh Đến nay, công ty đã mở rộng quy mô hoạt động với số lượng cán bộ công nhân viên ngày càng tăng.

Vào tháng 8 năm 2008, công ty đã tổ chức đại hội cổ đông nhiệm kỳ II (2008-2010), trong đó bầu ra hội đồng quản trị gồm 01 chủ tịch và 04 thành viên Ban kiểm soát được thành lập với 3 người, và ban giám đốc đã được tái bổ nhiệm.

Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Kon Tum đã đạt được những thành công đáng kể trong việc nâng cao năng lực tư vấn thiết kế Với đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn cao, công ty đã xây dựng được niềm tin và uy tín lớn từ khách hàng nhờ vào chất lượng sản phẩm và công trình mà mình cung cấp.

- Tên Cty: Cty cổ phần Tư vấn đầu tư và xây dựng Kon Tum

- Địa chỉ: 119 Lê Hồng Phong- thành phố Kon Tum- tỉnh Kon Tum

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 3803000010

-Tài khoản: 62510000000077- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Kon Tum

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, tổ chức có tư cách pháp nhân được cấp con dấu riêng và có quyền mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước cũng như các ngân hàng thương mại cả trong nước và quốc tế.

- Có tài sản riêng và chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp bằng tài sản riêng của Cty cổ phần

- Hạch toán kinh tế độc lập tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Cty a Chức năng

Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Kon Tum là một đơn vị kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân và hạch toán kế toán riêng Công ty sở hữu con dấu riêng để thực hiện giao dịch và tài khoản ngân hàng số 62510000000077 tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Kon Tum Đơn vị này có quyền tự chủ trong kinh doanh và tài chính, đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ của mình một cách hiệu quả.

- Hoạt động kinh doanh theo đúng các ngành, nghề đã đăng ký

- Lập sổ kế toán, ghi chép sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ và lập báo cáo tài chính trung thực, chính xác

- Đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật

- Đảm bảo chất lượng sản phẩm đơn vị theo tiêu chuẩn đã đăng ký

Kê khai thông tin tài chính chính xác và đầy đủ là trách nhiệm của Công ty cổ phần đối với cơ quan đăng ký kinh doanh Khi phát hiện thông tin kê khai hoặc báo cáo không chính xác, không đầy đủ hoặc giả mạo, công ty cần nhanh chóng điều chỉnh các thông tin đó với cơ quan đăng ký để đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ pháp luật.

Tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội là rất quan trọng Đồng thời, việc bảo vệ tài nguyên môi trường, di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh cũng cần được chú trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững.

- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật c Lĩnh vực hoạt động của Cty

- Dịch vụ tư vấn đầu tư và sử dụng các nguồn tài chính

- Dịch vụ tư vấn quy hoạch xây dựng

- Dịch vụ tư vấn lập thiết kế cơ sở, lập dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng - công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi

- Dịch vụ tư vấn lập thiết kế bản vẽ thi công, lập tổng dự toán công trình dân dụng - công nghiệp, giao thông thủy lợi

Dịch vụ tư vấn xây dựng bao gồm nhiều lĩnh vực quan trọng như tư vấn quản lý điều hành dự án, thẩm tra thiết kế và dự toán, lựa chọn nhà thầu xây dựng, cũng như giám sát thi công công trình dân dụng và công nghiệp.

Chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn khảo sát đo vẽ bản đồ địa hình, thực hiện khoan thăm dò và điều tra khảo sát địa chất công trình, cùng với dịch vụ thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý trên đất.

- Thiết kế cấu trúc công trình dân dụng, công nghiệp

- Thiết kế công trình cấp thoát nước

- Dịch vụ thí nghiệm kiểm tra độ bền cơ học bên tông kết cấu

2.1.3 Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý tại Cty

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Cty

Ghi chú: Quan hệ trực tiếp

* Nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy tổ chức của Cty

Hội đồng quản trị là đại diện hợp pháp cho cổ đông, có nhiệm vụ quyết định các vấn đề liên quan đến quyền lợi của công ty Hội đồng hoạt động theo điều lệ tổ chức và thông qua đại hội cổ đông Đồng thời, Hội đồng quản trị chỉ đạo, hỗ trợ và giám sát việc điều hành của Giám đốc cùng các chức danh do Hội đồng quản trị quản lý trực tiếp.

Ban kiểm soát có nhiệm vụ đại diện cho cổ đông, giám sát toàn bộ hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của công ty Họ thực hiện việc kiểm tra sổ sách kế toán, tài chính, tài sản cũng như các báo cáo quyết toán hàng năm của công ty.

Giám đốc là người đứng đầu và quản lý toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm xây dựng chiến lược hiệu quả cả ngắn hạn và dài hạn Họ có trách nhiệm báo cáo trước hội đồng quản trị về kết quả hoạt động, đồng thời trực tiếp điều hành phòng tổ chức hành chính và phòng tài vụ.

Phân tích hi ệu quả hoạt động tại Cty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Kon

Trong quá trình phân tích, bên cạnh các phương pháp đã đề cập, để đánh giá chính xác kết quả phân tích, tôi sẽ so sánh một số chỉ tiêu với Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Tân Duy.

* Giới thiệu sơ qua Cty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Tân Duy:

Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Tân Duy, tên giao dịch là Cty CP Tư Vấn ĐTXD Tân Duy, được thành lập theo giấy phép kinh doanh số 38030000104 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Kon Tum cấp ngày 26 tháng 05 năm 2008 Công ty cũng đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế số 6100260179 bởi Cục thuế tỉnh Kon Tum.

Lĩnh vực hoạt động của Cty:

- Tư vấn thiết kế và giám sát công trình giao thông

Chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn lập hồ sơ mời thầu, phân tích và đánh giá hồ sơ dự thầu, quản lý dự án, thẩm tra dự án, cũng như thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công và tổng dự toán cho các công trình xây dựng.

- Kiểm tra phân tích kỹ thuật (Các dịch vụ thí nghiệm, kiểm tra đồ bền cơ học, bê tông, kết cấu)

* Lý do lựa chọn Cty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Tân Duy để so sánh:

Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Kon Tum và Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Tân Duy được so sánh dựa trên các chỉ số quan trọng nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động và tiềm năng phát triển của từng công ty Sự phân tích này giúp nhận diện những điểm mạnh và yếu, từ đó đưa ra chiến lược cải thiện và tối ưu hóa quy trình đầu tư và xây dựng.

Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Kon Tum và Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Tân Duy đều hoạt động trong cùng một ngành và có quy mô sản xuất tương đương Trong đó, Công ty Kon Tum có vốn điều lệ đăng ký kinh doanh là 708.000 nghìn đồng, trong khi Công ty Tân Duy có vốn điều lệ lên tới 1.000.000 nghìn đồng.

+ Cùng nằm trên vùng địa bàn Kon Tum nên có chung điều kiện địa lý và điều kiện kinh tế

Trong quá trình thực tập và học hỏi tại đơn vị, em đã sử dụng một số tài liệu quan trọng, bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh và bảng thuyết minh báo cáo tài chính của ba năm 2010, 2011 và 2012 Dựa trên những tài liệu này, em tiến hành phân tích hiệu quả hoạt động của đơn vị.

2.2.1 Tình hình chung về hoạt động kinh doanh của Cty trong 3 năm 2010, 2011,

Trong bối cảnh kinh tế phức tạp gần đây, hoạt động kinh doanh của công ty đã bị ảnh hưởng đáng kể Để hiểu rõ hơn về kết quả kinh doanh, chúng ta sẽ phân tích tổng quát tình hình hoạt động của công ty trong ba năm từ 2010 đến 2012, nhằm nắm bắt diễn biến và các yếu tố tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Cty qua 3 năm Đơn vị tính: nghìn đồng

(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh)

Theo Bảng 2.1, kết quả kinh doanh của công ty được hình thành từ ba chỉ tiêu chính: doanh thu, chi phí và lợi nhuận Dưới đây, chúng ta sẽ phân tích chi tiết từng chỉ tiêu, bắt đầu với tình hình thực hiện doanh thu.

Doanh thu của công ty bao gồm doanh thu từ hoạt động kinh doanh và doanh thu từ các hoạt động khác Tuy nhiên, doanh thu từ hoạt động kinh doanh đã giảm mạnh qua các năm, cụ thể từ 7.262.924 nghìn đồng vào năm 2010 xuống còn 3.787.044 nghìn đồng vào năm 2011, tương ứng với mức giảm 47,86% Đến năm 2012, chỉ tiêu này tiếp tục có xu hướng giảm.

Trong năm 2011, tổng doanh thu giảm 7,4%, chỉ còn 3.506.762 nghìn đồng Khoản thu nhập khác trong giai đoạn này có sự biến động lớn, nhưng do chiếm tỷ trọng nhỏ, nên ảnh hưởng của nó đến tổng doanh thu là không đáng kể.

Chi phí của công ty bao gồm chi phí hoạt động kinh doanh và chi phí khác Chi phí hoạt động kinh doanh đã giảm qua các năm, từ 6.772.595 nghìn đồng năm 2010 xuống còn 3.726.377 nghìn đồng vào năm 2011, giảm 44,98%, và tiếp tục giảm xuống 3.462.969 nghìn đồng vào năm 2012, giảm 7,07% so với năm 2011 Trong khi đó, chi phí khác có sự biến động bất thường; năm 2011 giảm so với năm 2010, nhưng năm 2012 lại tăng 8.694 nghìn đồng, đạt 14.354 nghìn đồng, tương ứng với mức tăng 153,6% so với năm 2011.

Từ năm 2011, tổng lợi nhuận trước thuế của công ty đã giảm mạnh, giảm 488.740 nghìn đồng, tương ứng với mức giảm 89,88% so với năm 2010 Sang năm 2012, lợi nhuận tiếp tục suy giảm thêm 30.575 nghìn đồng, với tỷ lệ giảm 55,58%, chỉ còn lại 24.432 nghìn đồng Nhìn chung, tình hình lợi nhuận trước thuế của công ty đang có xu hướng xấu khi liên tục giảm qua các năm.

Lợi nhuận trước thuế của công ty liên tục giảm đã dẫn đến sự sụt giảm tương ứng của lợi nhuận sau thuế Cụ thể, năm 2011, lợi nhuận sau thuế giảm 448.404 nghìn đồng, tương ứng với mức giảm 89,71% so với năm 2010 Đến năm 2012, lợi nhuận sau thuế tiếp tục giảm thêm 32.305 nghìn đồng.

Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty đã chứng kiến sự sụt giảm đáng kể, với lợi nhuận sau thuế liên tục giảm qua các năm phân tích Nguyên nhân chủ yếu là do chính sách của nhà nước và điều kiện kinh tế khó khăn trong hai năm 2011 và 2012, cùng với các chính sách quản lý và tạo doanh thu không phù hợp, đã gây ra nhiều khó khăn cho công ty.

2.2.2 Phân tích tình hình kinh doanh của Cty a Phân tích tình hình doanh thu của Cty

Doanh thu của công ty chủ yếu đến từ hoạt động kinh doanh chính, bên cạnh các khoản thu nhập khác Trong giai đoạn 2011-2012, doanh thu từ hoạt động kinh doanh đã giảm mạnh so với năm 2010 Ngoài ra, các khoản thu nhập khác cũng có sự biến động thất thường, ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty trong ba năm qua Chúng ta sẽ tiến hành phân tích chi tiết về vấn đề này.

Tổng hợp các chỉ tiêu phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động của Cty

2.3.1 Tổng hợp các chỉ tiêu phân tích

Dưới đây là bảng tổng hợp các chỉ tiêu đã được tính toán, phân tích trong hệ thống bảng biểu ở bên trên

Bảng 2.15: Tổng hợp các chỉ tiêu phân tích

Chỉ tiêu Đơn vị tính 2010 2011 2012

3 Số ngày một vòng quay VLĐ Ngày/vòng 307,05 603,67 539,95

4 Số vòng quay NPT Vòng 1,94 0,93 0,92

5 Kỳ thu tiền BQ Ngày/vòng 185,61 386,20 389,24

6 DTT trên 1đ tiền lương Đồng 1,21 1,36 1,19

11 ROE không có sự tác động của TTNDN % 41,75 3,86 1,71

12 ROE chịu sự tác động của

2.3.2 Đánh giá về hiệu quả hoạt động của Cty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Kon Tum a Những mặt mạnh

Kể từ khi thành lập vào năm 2005, công ty đã hoạt động hiệu quả trong gần 10 năm, tạo ra nguồn vốn lớn nhờ sự hỗ trợ và ưu đãi từ Nhà nước Uy tín của công ty ngày càng được nâng cao trên thị trường, giúp thuận lợi trong việc đàm phán hợp đồng với các đối tác kinh doanh và dễ dàng vay vốn với lãi suất hấp dẫn.

Trong giai đoạn 2010-2011, chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản và hiệu suất sử dụng vốn lưu động đã giảm mạnh Tuy nhiên, đến năm 2012, cả hai chỉ tiêu này đang có xu hướng tăng trở lại, cho thấy khả năng tiếp tục cải thiện trong tương lai.

- Hiệu suất sử dụng tài sản còn thấp là do 2 yếu tố:

+ Thứ nhất, là tài sản cố định Hiệu suất sử dụng TSCĐ còn thấp Trong thời gian tới cần có biện pháp khắc phục

Công tác quản lý vốn lưu động của công ty chưa hiệu quả, dẫn đến tốc độ quay vòng chậm với thời gian luân chuyển lên tới 539,95 ngày vào năm 2012 Số vòng quay nợ phải thu thấp, khả năng chuyển đổi thành tiền kém, làm vốn bị chiếm dụng nhiều Điều này cho thấy công ty chưa tối ưu hóa việc sử dụng đồng vốn và thiếu chính sách thu nợ hợp lý để tạo doanh thu.

Nguồn lực lao động hiện tại chưa được khai thác tối đa, dẫn đến lãng phí chi phí nhân công và doanh thu sụt giảm Để khắc phục tình trạng này, cần nâng cao trình độ và chất lượng lao động.

Phân tích các chỉ tiêu tổng hợp cho thấy chúng còn thấp do quản lý chi phí yếu kém và công tác tạo doanh thu chưa hiệu quả, dẫn đến tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu giảm, làm giảm khả năng sinh lời của tài sản.

Công ty cần cải thiện quản lý tài chính để tăng tỷ suất sinh lời trên vốn chủ, hiện tại việc sử dụng đòn bẩy tài chính còn chưa hiệu quả Để đạt được điều này, cần xây dựng các chính sách tín dụng, cấu trúc vốn và cấu trúc tài sản hợp lý hơn.

CHƯƠNG 3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CTY

Những thuận lợi và khó khăn của Cty

Kinh tế - xã hội Việt Nam đang đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức, với giá hàng hóa chủ yếu trên thị trường thế giới tăng cao Mặc dù một số nền kinh tế lớn vừa phục hồi sau khủng hoảng tài chính toàn cầu, nhưng vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro và bất ổn Trong nước, lạm phát tăng cao và thời tiết diễn biến phức tạp đã ảnh hưởng mạnh đến hoạt động sản xuất kinh doanh Môi trường hoạt động của các công ty cũng chịu tác động từ các chính sách của nhà nước và hệ thống pháp luật ngày càng hoàn thiện, tạo điều kiện cho đầu tư và phát triển kinh tế thị trường, cũng như hội nhập kinh tế thế giới Các công ty hiện đang phải đối mặt với cả thuận lợi và khó khăn trong bối cảnh này.

Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Kon Tum, được thành lập từ xí nghiệp khảo sát - thiết kế tổng hợp tỉnh Kon Tum và công ty tư vấn xây dựng dân dụng công nghiệp, đã chính thức chuyển đổi vào năm 2005 Kể từ đó, công ty đã đạt được nhiều thành công trong việc nâng cao năng lực tư vấn thiết kế Với đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn cao, công ty đã xây dựng được niềm tin và uy tín lớn đối với khách hàng nhờ vào chất lượng sản phẩm và công trình mà mình cung cấp.

- Cán bộ, nhân viên, người lao động trong Cty đã có sự quyết tâm, nỗ lực cao trong công việc xây dựng Cty vì lợi ích chung

Nhằm thực hiện chủ trương đổi mới và cơ chế quản lý nhà nước linh hoạt hơn, doanh nghiệp được tự chủ hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh Để khuyến khích sản xuất, nhà nước đã có những cải cách trong việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, cụ thể qua việc ban hành Nghị định 101/2011/NĐ-CP và Nghị định 60/2012/NĐ-CP.

Kon Tum, nằm ở phía bắc Tây Nguyên, sở hữu vị trí địa lý và chính trị quan trọng, cùng với nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng Hệ thống hạ tầng của tỉnh đang từng bước được nâng cấp, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế.

- Thực hiện Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 02/NQ

Vào ngày 09 tháng 01 năm 2011, Chính phủ đã ban hành nghị quyết nhằm cắt giảm đầu tư công để giảm bội chi ngân sách nhà nước Điều này đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến doanh thu của công ty, chủ yếu từ các dịch vụ tư vấn và thẩm định cho các công trình công sử dụng ngân sách nhà nước Nghị quyết này đã làm giảm đáng kể nguồn thu của công ty từ các dự án công.

Năm 2011, hầu hết các doanh nghiệp trong ngành xây dựng, bao gồm các công ty sản xuất vật liệu xây dựng, kinh doanh bất động sản, nhà ở và các đơn vị thi công, đều phải đối mặt với nhiều khó khăn.

Nhiều doanh nghiệp không đạt chỉ tiêu về lợi nhuận và sản lượng tiêu thụ, trong khi các dự án sử dụng vốn vay ngân hàng đã đến thời kỳ trả nợ Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến các công ty tư vấn xây dựng và chủ thầu, khi họ gặp khó khăn tài chính, công ty tư vấn cũng bị tác động theo.

Cách nghĩ và phương pháp làm việc cũ vẫn còn tồn tại trong đội ngũ cán bộ và công nhân của công ty, khiến họ ngần ngại trong việc cải cách do lo sợ bị đào thải Điều này dẫn đến việc trình độ hệ thống hóa trong công ty còn yếu kém, trở thành rào cản cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Môi trường tại Kon Tum có khí hậu khắc nghiệt với chỉ hai mùa trong năm, điều này ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế và giao lưu văn hóa Mặc dù đây là một điểm giao thoa quan trọng, địa hình hiểm trở và hệ thống giao thông còn nhiều khó khăn đã hạn chế hoạt động của các công ty Thêm vào đó, trình độ dân trí ở các khu vực xã còn thấp, gây khó khăn cho công nhân viên trong việc thực hiện công tác.

Một số biện pháp nhằm nâng cao hi ệu quả hoạt động của Cty

3.2.1 Nhóm biện pháp tăng cường quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của Cty a Những biện pháp nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng vốn lưu động

Phân tích cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty đang ở mức thấp, chủ yếu do vòng quay khoản phải thu không cao Do đó, công ty cần áp dụng các biện pháp quản lý khoản phải thu khách hàng để cải thiện hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

Hầu hết các công ty hiện nay đều tham gia vào hoạt động mua bán chịu, với kỳ thu tiền bình quân lên tới 389,24 ngày vào năm 2012 Thời gian thu tiền dài như vậy có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu quả sử dụng vốn, dẫn đến tình trạng thiếu hụt vốn trong kinh doanh và buộc công ty phải vay mượn để trang trải hoạt động, từ đó làm tăng chi phí sử dụng vốn và ảnh hưởng đến lợi nhuận Ngoài ra, nếu khách hàng không có khả năng thanh toán, công ty sẽ đối mặt với rủi ro mất vốn Do đó, việc xây dựng chính sách bán hàng hợp lý và các biện pháp thu hồi nợ nhanh chóng, khuyến khích khách hàng tự nguyện trả nợ là rất cần thiết.

Hiện nay, tỉnh Kon Tum có nhiều công ty hoạt động trong lĩnh vực tín dụng, tạo ra mức độ cạnh tranh cao Để xây dựng một chính sách tín dụng hiệu quả, các công ty cần hiểu rõ vị thế cạnh tranh của mình và không thể ngồi yên khi đối thủ đưa ra các phương thức cạnh tranh mới Việc phát triển chính sách tín dụng không chỉ phụ thuộc vào yếu tố bên ngoài mà còn cần xem xét khả năng tin học hóa bên trong công ty Do đó, nhiệm vụ của các nhà quản lý là xây dựng một chính sách tín dụng khoa học và hiệu quả để thu hút khách hàng.

51 hiệu quả thì sẽ tác động ngược lại, ảnh hưởng đến doanh thu và cụ thể là lợi nhuận của Cty

Chính sách tín dụng thương mại: Dưới đây ta đi từng bước để xây dựng được 1 chính sách hợp lý:

Để xác định giá trị của khách hàng, trước tiên cần phân tích các chỉ số tài chính thông qua báo cáo tài chính của họ, thường là từ 3 năm gần nhất, nhằm đảm bảo sự ổn định tài chính Không phải lúc nào công ty cũng có thể tìm được khách hàng có đủ khả năng thanh toán, đặc biệt là những khách hàng mới chưa có uy tín trên thị trường, dẫn đến các chỉ số tài chính không khả quan Do đó, nhiệm vụ của các nhà phân tích tài chính là phát hiện những khách hàng tiềm năng, không chỉ về sản phẩm mà còn về loại hình kinh doanh, từ đó xây dựng chính sách tín dụng phù hợp cho từng đối tượng.

Doanh thu là yếu tố bị ảnh hưởng trực tiếp bởi nhu cầu khách hàng về việc trả chậm hoặc trả góp Nếu công ty có mức chiết khấu cạnh tranh, doanh thu sẽ tăng Tuy nhiên, doanh thu tăng kéo theo chi phí quản lý khoản phải thu cũng gia tăng, do cần phân loại và áp dụng các chính sách khác nhau Quyết định cấp tín dụng đồng nghĩa với việc công ty bị chiếm dụng vốn, dẫn đến mất chi phí cơ hội nếu dùng vốn chủ sở hữu, hoặc chi phí lãi vay nếu sử dụng vốn vay, cả hai đều rất lớn.

Để đảm bảo khả năng sản xuất trong khi cấp tín dụng cho khách hàng, doanh nghiệp cần giải quyết hai vấn đề quan trọng: duy trì sự cân đối giữa doanh thu và chi phí, đồng thời đối phó với sự trượt giá của đồng tiền Việc xây dựng một chính sách tín dụng hợp lý sẽ giúp mang lại lợi nhuận ổn định.

- Cuối cùng là đi xây dụng chính sách tín dụng

Chính sách tín dụng thương mại (TDTM) thường quy định thời hạn thanh toán như net 30 hoặc net 45 Khách hàng có thể nhận chiết khấu 1% nếu thanh toán trong vòng 10 ngày, trong khi thời hạn thanh toán tối đa là 30 ngày, tạo ra chính sách 1/10 net 30 Thời gian cấp tín dụng ảnh hưởng đến giá cả: thời gian dài hơn thường đi kèm với chi phí cao hơn Khoản tín dụng nhỏ sẽ có thời gian bán chịu ngắn hơn Để nâng cao hiệu quả quản lý khoản phải thu và sử dụng vốn, công ty nên kết hợp chính sách chiết khấu với thời hạn tín dụng cho khách hàng.

Chiết khấu là hình thức khấu trừ giá trị hợp đồng nhằm khuyến khích khách hàng thanh toán trước hạn Đối với công ty, tỷ lệ chiết khấu hợp lý không chỉ thúc đẩy việc thu hồi nợ mà còn giúp giảm thiểu chi phí liên quan đến khoản phải thu khó đòi.

Khi thiết lập chính sách chiết khấu, cả công ty và khách hàng cần dựa trên các tiêu chí cụ thể để xác định tỷ lệ chiết khấu Khách hàng sẽ chấp nhận mức chiết khấu khi lợi ích nhận được từ nó lớn hơn khoản thanh toán sớm, trong khi công ty mong muốn lợi ích từ thanh toán sớm phải lớn hơn chi phí chiết khấu Do đó, cả hai bên đều hướng đến lợi ích chung trong mối quan hệ giao dịch.

2 mục đích này trái ngược nhau, nên để dung hòa cả 2 bên, nhà quản trị cần phải nghiên cứu và đưa ra chính sách hợp lý nhất

Chính sách tín dụng được thiết lập nhằm tạo ra thời hạn tín dụng và chính sách chiết khấu, không chỉ thu hút sức mua của khách hàng mà còn giảm thiểu lượng vốn bị chiếm dụng Điều này giúp nâng cao hiệu suất sử dụng vốn lưu động và tăng lợi nhuận, từ đó cải thiện hiệu quả hoạt động chung của công ty Bên cạnh đó, cần áp dụng những biện pháp để nâng cao trình độ, năng suất và hiệu quả lao động.

Công ty chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn xây dựng, thẩm định và đánh giá, do đó, lao động là nguồn lực quan trọng nhất Trình độ và hiệu quả lao động quyết định đến sự thành công trong hoạt động sản xuất kinh doanh Vì vậy, cần sử dụng nguồn lực này một cách hợp lý và áp dụng các chính sách đãi ngộ hợp lý để khuyến khích sự gắn bó và nỗ lực của nhân viên đối với công ty.

Chất lượng và trình độ lao động là yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả làm việc trong công ty Công ty có thể cải thiện chất lượng nhân viên thông qua các chương trình đào tạo hoặc lựa chọn những cá nhân có thành tích tốt để tham gia các khóa học nâng cao kỹ năng và trình độ chuyên môn Để đồng bộ hóa trình độ cho toàn bộ nhân viên, công ty có thể yêu cầu tất cả nhân viên quản lý tham gia đào tạo tin học văn phòng, với chi phí có thể do công ty hoặc nhân viên tự chi trả Đặc biệt, nhân viên ở bộ phận kỹ thuật và cán bộ nghiệp vụ cần có trình độ chuyên môn cao và thường xuyên được cập nhật kiến thức mới để đáp ứng yêu cầu công việc.

Chế độ đãi ngộ, bao gồm cơ chế trả lương và chính sách khen thưởng, đóng vai trò quan trọng trong việc giữ chân nhân tài Nếu công ty không phải là doanh nghiệp nhà nước và áp dụng chính sách trả lương cào bằng, sẽ khó lòng duy trì nguồn nhân lực chất lượng và khuyến khích sự nỗ lực của nhân viên Để thu hút những nhân viên tài giỏi, công ty cần xây dựng chính sách lương thưởng phù hợp với trình độ và mức độ cống hiến của từng cá nhân.

Khen thưởng là một chính sách cần thiết để đáp ứng nhu cầu của nhân viên, cần được xây dựng hợp lý với mức khen thưởng không quá thấp cũng như không quá cao, đảm bảo chi phí không vượt quá lợi ích mà nhân viên mang lại Đặc thù của công ty là chuyên về dịch vụ tư vấn, do đó tài sản cố định và máy móc thiết bị không chiếm tỷ trọng lớn, chủ yếu được sử dụng cho quản lý Tuy nhiên, giá trị tài sản cố định không nhỏ và hiệu quả sử dụng của nó trong những năm gần đây tương đối thấp Vì vậy, cần đưa ra một số biện pháp cải thiện tình trạng này.

Ngày đăng: 04/09/2021, 09:18

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu tỷ suất sinh lời tài sản - Phân tích hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng kon tum
Hình 1.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu tỷ suất sinh lời tài sản (Trang 22)
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Cty - Phân tích hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng kon tum
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy của Cty (Trang 28)
Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán - Phân tích hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng kon tum
Hình 2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán (Trang 30)
2.2.1. Tình hình chung về hoạt động kinh doanh của Cty trong 3 năm 2010, 2011, 2012  - Phân tích hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng kon tum
2.2.1. Tình hình chung về hoạt động kinh doanh của Cty trong 3 năm 2010, 2011, 2012 (Trang 32)
Hình 2.3: Biểu đồ những khoản mục chi phí của Cty - Phân tích hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng kon tum
Hình 2.3 Biểu đồ những khoản mục chi phí của Cty (Trang 36)
Bảng 2.3: Phân tích tỷ trọng các khoản mục chi phí trong chi phí giá vốn Chỉ  tiêu  - Phân tích hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng kon tum
Bảng 2.3 Phân tích tỷ trọng các khoản mục chi phí trong chi phí giá vốn Chỉ tiêu (Trang 36)
Bảng 2.4: Phân tích tỷ trọng các khoản mục chi phí trong chi phí quản lý DN - Phân tích hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng kon tum
Bảng 2.4 Phân tích tỷ trọng các khoản mục chi phí trong chi phí quản lý DN (Trang 37)
4.CHI PHÍ QUẢN LÝ - Phân tích hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng kon tum
4. CHI PHÍ QUẢN LÝ (Trang 38)
Bảng 2.5: Khả năng tạo ra lợi nhuận của Cty qu a3 năm - Phân tích hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng kon tum
Bảng 2.5 Khả năng tạo ra lợi nhuận của Cty qu a3 năm (Trang 38)
Bảng 2.6: Tổng hợp lợi nhuận của Cty qu a3 năm - Phân tích hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng kon tum
Bảng 2.6 Tổng hợp lợi nhuận của Cty qu a3 năm (Trang 39)
Bảng 2.7: Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của Cty - Phân tích hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng kon tum
Bảng 2.7 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của Cty (Trang 40)
Qua Bảng 2.1 ta thấy, hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Cty giảm không ổn định qua 3 năm, đặc biệt giai đoạn 2010 - 2011 bị giảm cực kỳ mạnh - Phân tích hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng kon tum
ua Bảng 2.1 ta thấy, hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Cty giảm không ổn định qua 3 năm, đặc biệt giai đoạn 2010 - 2011 bị giảm cực kỳ mạnh (Trang 42)
Hình 2.4: Biểu đồ phân tích chỉ tiêu nợ phải thu - Phân tích hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng kon tum
Hình 2.4 Biểu đồ phân tích chỉ tiêu nợ phải thu (Trang 44)
Hình 2.5: Biểu đồ so sánh chỉ tiêu số vòng quay NPT củ a2 Cty - Phân tích hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng kon tum
Hình 2.5 Biểu đồ so sánh chỉ tiêu số vòng quay NPT củ a2 Cty (Trang 45)
Bảng 2.10: Phân tích hiệu quả kinh doanh tổng hợp - Phân tích hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng kon tum
Bảng 2.10 Phân tích hiệu quả kinh doanh tổng hợp (Trang 48)
Bảng 2.12: Phân tích khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu Chỉ  tiêu Đơn vị  - Phân tích hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng kon tum
Bảng 2.12 Phân tích khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu Đơn vị (Trang 51)
Bảng 2.13. Ảnh hưởng của hiệu quả kinh doanh và đòn bẩy tài chính đến hiệu quả tài chính  - Phân tích hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng kon tum
Bảng 2.13. Ảnh hưởng của hiệu quả kinh doanh và đòn bẩy tài chính đến hiệu quả tài chính (Trang 53)
Bảng 2.14: So sánh chỉ tiêu hiệu quả hoạt động tài chính củ a2 Cty - Phân tích hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng kon tum
Bảng 2.14 So sánh chỉ tiêu hiệu quả hoạt động tài chính củ a2 Cty (Trang 54)
Dưới đây là bảng tổng hợp các chỉ tiêu đã được tính toán, phân tích trong hệ thống bảng  biểu ở bên trên - Phân tích hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng kon tum
i đây là bảng tổng hợp các chỉ tiêu đã được tính toán, phân tích trong hệ thống bảng biểu ở bên trên (Trang 55)
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130 4.544.334 3.566.304 3.832.477 - Phân tích hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng kon tum
c khoản phải thu ngắn hạn 130 4.544.334 3.566.304 3.832.477 (Trang 67)
Phụ lục 1: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Mẫu B01 -DN Đơn vị: nghìn  đồng  - Phân tích hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng kon tum
h ụ lục 1: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Mẫu B01 -DN Đơn vị: nghìn đồng (Trang 67)
Phụ lục 1: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN ( tiếp theo) Mẫu B01 -DN Đơn vị: nghìn  đồng  TÀI SẢN Mã  số Thuyết  - Phân tích hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng kon tum
h ụ lục 1: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN ( tiếp theo) Mẫu B01 -DN Đơn vị: nghìn đồng TÀI SẢN Mã số Thuyết (Trang 68)
Phụ lục 1: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN ( tiếp theo) Mẫu B01 -DN Đơn vị: Nghìn  đồng  Nguồn vốn Mã  số Thuyết  - Phân tích hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng kon tum
h ụ lục 1: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN ( tiếp theo) Mẫu B01 -DN Đơn vị: Nghìn đồng Nguồn vốn Mã số Thuyết (Trang 69)
IV- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Bảng cân đối kế toán - Phân tích hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng kon tum
h ông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Bảng cân đối kế toán (Trang 79)
IV- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Bảng cân đối kế toán - Phân tích hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng kon tum
h ông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Bảng cân đối kế toán (Trang 79)
07 - Tăng, giảm tài sản cố định hữu hình: - Phân tích hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng kon tum
07 Tăng, giảm tài sản cố định hữu hình: (Trang 80)
- Tại ngày đầu năm 2011 - Tại ngày đầu  năm  2012  - Phân tích hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng kon tum
i ngày đầu năm 2011 - Tại ngày đầu năm 2012 (Trang 81)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w