1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Phân tích hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần trường long

55 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Của Công Ty Cổ Phần Trường Long
Tác giả Võ Thị Lộc
Người hướng dẫn TS. Đặng Văn Mỹ
Trường học Đại học Đà Nẵng Phân hiệu ĐHĐN tại Kon Tum
Chuyên ngành Kinh tế
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2013
Thành phố Kon Tum
Định dạng
Số trang 55
Dung lượng 1,16 MB

Cấu trúc

  • 1. T ÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI (7)
  • 2. M ỤC TIÊU NGHIÊN CỨU (7)
  • 3. Đ ỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU (7)
  • 4. P HƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (8)
  • 5. B Ố CỤC CỦA ĐỀ TÀI (8)
  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP (9)
    • 1.1. T ỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP (9)
      • 1.1.1. Khái niệm về phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (9)
      • 1.1.2. Mục đích của việc phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (9)
      • 1.1.3. Ý nghĩa phân tích hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp (10)
      • 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động (10)
    • 1.2. Đ ỐI TƯỢNG SỬ DỤNG ĐỂ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG (13)
      • 1.2.1. Doanh thu (13)
      • 1.2.2. Chi phí (14)
      • 1.2.3. Lợi nhuận (15)
    • 1.3. C ÁC CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG (15)
      • 1.3.1. Phân tích hiệu quả kinh doanh tổng hợp (15)
      • 1.3.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh cá biệt (17)
      • 1.3.3. Phân tích hiệu quả tài chính của doanh nghiệp (18)
  • CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRƯỜNG LONG QUA 3 NĂM 2011 - 2013 (22)
    • 2.1. G IỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ C ÔNG TY C Ổ P HẦN T RƯỜNG L ONG (22)
      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển (22)
      • 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ (23)
      • 2.1.3. Cơ c ấu tổ chức bộ máy quản lý (23)
    • 2.2. C Ơ CẤU TỔ CHỨC , KI NH TẾ CỦA BỘ MÁY KẾ TOÁN (27)
      • 2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán (27)
      • 2.2.2. Chính sách kế toán áp dụng (28)
      • 2.2.3. Đánh giá khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ Phần Trường Long (30)
    • 2.3. P HÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA C ÔNG TY C Ổ P HẦN T RƯỜNG L ONG (31)
      • 2.3.1. Phân tích doanh thu (31)
      • 2.3.2. Phân tích chi phí (34)
      • 2.3.3. Phân tích biến động về lợi nhuận của công ty qua 3 năm (36)
      • 2.3.4. Phân tích hiệu quả kinh doanh tổng hợp (37)
      • 2.3.5. Phân tích hiệu quả kinh doanh cá biệt (41)
      • 2.3.6. Phân tích hiệu quả tài chính của doanh nghiệp (44)
    • 2.4. N HẬN XÉT VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY (47)
  • CHƯƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TRƯỜNG LONG (49)
    • 3.1. N HỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN (49)
      • 3.1.1. Thuận lợi (49)
      • 3.1.2. Khó khăn (49)
    • 3.2. M ỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG (49)
      • 3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản (50)
      • 3.2.2. Đẩy nhanh tiến độ các dự án kinh doanh (50)
      • 3.2.3. Tăng doanh t hu (51)
      • 3.2.4. Tiết kiệm chi phí (51)
      • 3.2.5. Công tác thu hồi nợ (53)
      • 3.2.6. Giải pháp về công tác tiếp thị đấu thầu (53)
    • 3.3. M ỘT SỐ K IẾN NGHỊ (54)
      • 3.3.1. Đối với Nhà nước (54)
      • 3.3.2. Đối với doanh nghiệp (54)
  • KẾT LUẬN (55)

Nội dung

T ÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Trong những năm qua, đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước Việt Nam đã mang lại nhiều thành tựu đáng kể, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế Điều này cho thấy sự phát triển tích cực của các doanh nghiệp trong nền kinh tế Việt Nam, được điều chỉnh theo cơ chế thị trường.

Trong bối cảnh môi trường kinh doanh phát triển nhanh chóng và cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp cần không ngừng nghiên cứu và áp dụng các biện pháp quản lý sản xuất kinh doanh linh hoạt và hiệu quả để đảm bảo sự tồn tại và khẳng định thành công Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trở thành yếu tố hàng đầu, quyết định khả năng cạnh tranh và sự bền vững trên thị trường Điều này không chỉ giúp doanh nghiệp tích lũy nguồn lực để mở rộng sản xuất và cải thiện thu nhập cho người lao động, mà còn góp phần vào ngân sách nhà nước Do đó, việc phân tích hiệu quả hoạt động doanh nghiệp là cần thiết, không chỉ cho chính doanh nghiệp mà còn cho các bên liên quan như nhà đầu tư và người cho vay, giúp họ đánh giá tình hình kinh tế và mức độ thành công của các dự án đầu tư trước khi ký kết hợp đồng.

Thực tế hiện nay đặt ra cho các nhà sản xuất kinh doanh nhiều cơ hội và thách thức, đòi hỏi họ cần có trình độ và khả năng tiếp thu để vận dụng một cách sáng tạo và hiệu quả Phân tích hiệu quả hoạt động sẽ giúp nhà quản trị có cái nhìn chính xác về thực trạng doanh nghiệp, từ đó tự đánh giá được thế mạnh và điểm yếu, cũng như đề ra các biện pháp củng cố, phát huy hoặc cải tiến.

Xuất phát từ những nhận thức và kinh nghiệm thực tế trong thời gian thực tập, tôi đã quyết định chọn đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty Cổ Phần Trường.” Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của công ty, từ đó đưa ra những giải pháp cải thiện và nâng cao năng suất làm việc Thông qua việc phân tích dữ liệu và thực trạng hoạt động, tôi hy vọng sẽ đóng góp vào việc phát triển bền vững cho công ty.

Long ” làm luận văn tốt nghiệp cho mình để hiểu thêm về thực trạng tại công ty và đề xuất những hướng giải quyết phù hợp.

M ỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Phân tích hiệu quả hoạt động của Công ty Cổ Phần Trường Long qua 3 năm 2011 –

Năm 2013, bài viết tập trung phân tích các điểm mạnh và điểm yếu của công ty, đồng thời xem xét các yếu tố ảnh hưởng và chỉ số liên quan đến hiệu quả hoạt động Dựa trên những phân tích này, bài viết đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho công ty trong tương lai.

Đ ỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

+ Đối tượng: Báo cáo tài chính của công ty và các nguồn thông tin khác

- Về không gian: Công ty Cổ Phần Trường Long

- Về thời gian: Từ năm 2011 đến năm 2013

P HƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

+ Phương pháp phân tích định lượng:

-Phương pháp thay thế liên hoàn

+ Phương pháp phân tích định tính

B Ố CỤC CỦA ĐỀ TÀI

Chương 1 cung cấp cơ sở lý thuyết về phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đánh giá hiệu suất để tối ưu hóa quy trình và nâng cao lợi nhuận Chương 2 tiến hành phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty Cổ Phần Trường Long, sử dụng các chỉ số tài chính và phi tài chính để đánh giá sự phát triển và những thách thức mà công ty đang đối mặt.

Chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tại Công ty Cổ Phần Trường Long

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP

T ỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP

1.1.1 Khái niệm về phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp

Phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là quá trình đánh giá khả năng đạt được kết quả và sinh lợi của doanh nghiệp, nhằm đảm bảo sự giàu có và tăng trưởng tài sản theo mục tiêu của nhà quản trị.

Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được đánh giá tổng thể qua cả hoạt động kinh doanh và tài chính Hai hoạt động này có mối quan hệ mật thiết, vì vậy khi phân tích hiệu quả, cần xem xét đồng thời cả hai khía cạnh Một doanh nghiệp có thể hoạt động hiệu quả nhưng vẫn gặp khó khăn về tài chính do các chính sách tài trợ không phù hợp với tình hình thực tế.

Phân tích hiệu quả hoạt động bao gồm phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh và phân tích hiệu quả tài chính:

Hiệu quả hoạt động kinh doanh là một chỉ số quan trọng trong kinh tế, thể hiện khả năng tối ưu hóa nguồn lực của doanh nghiệp nhằm đạt được kết quả tốt nhất với chi phí tối thiểu Phân tích hiệu quả này đòi hỏi sự xem xét kỹ lưỡng và có thể trở nên phức tạp.

Hiệu quả tài chính là yếu tố quan trọng mà các nhà đầu tư chú ý, vì doanh nghiệp có hiệu quả tài chính cao sẽ có khả năng tăng trưởng tốt hơn Nghiên cứu về hiệu quả tài chính giúp đánh giá sự gia tăng tài sản của doanh nghiệp so với tổng tài sản hiện có.

1.1.2 Mục đích của việc phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Đứng trên vai trò là doanh nghiệp thì phân tích hiệu quả hoạt động với mục đích sau:

Phân tích hiệu quả hoạt động là quá trình đánh giá kết quả của doanh nghiệp so với kế hoạch đã đề ra, giúp xem xét sự nỗ lực trong việc hoàn thành mục tiêu Qua đó, xác định nguyên nhân và đưa ra quyết định cùng phương pháp giải quyết hợp lý.

Phân tích hiệu quả hoạt động giúp doanh nghiệp nhận diện điểm mạnh, điểm yếu và khả năng tiềm ẩn của mình Qua đó, các công ty có thể đưa ra quyết định đúng đắn cho chiến lược kinh doanh, phát huy thế mạnh và khắc phục các điểm yếu.

Phân tích hiệu quả hoạt động là công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh, bao gồm cả yếu tố khách quan và chủ quan Việc đánh giá mức độ tác động của từng nhân tố cho phép doanh nghiệp đưa ra các biện pháp nhằm hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực và tối ưu hóa những tác động tích cực, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động một cách tối đa.

Phân tích hiệu quả hoạt động giúp doanh nghiệp nhận diện rủi ro và dự đoán xu hướng tương lai thông qua các tài liệu đã phân tích Điều này cho phép doanh nghiệp xây dựng các chiến lược kinh doanh phù hợp với tình hình hiện tại.

1.1.3 Ý nghĩa phân tích hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp

Khả năng sinh lợi của doanh nghiệp là một chỉ số quản trị thiết yếu, không thể thiếu đối với các nhà quản trị và là yếu tố quan trọng cho các đối tác Do đó, việc đánh giá và đo lường hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là rất cần thiết.

Các nhà đầu tư thường chú trọng đến các yếu tố như rủi ro, thời gian hoàn vốn, mức tăng trưởng và khả năng thanh toán vốn Do đó, họ xem xét báo cáo tài chính để nắm bắt thông tin về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh, kết quả hoạt động và khả năng sinh lời hiện tại cũng như trong tương lai.

Nhà cung cấp cần đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp trước khi quyết định có cho phép doanh nghiệp mới mua hàng chịu hay không Việc hiểu rõ tình hình tài chính hiện tại và dự báo trong tương lai là rất quan trọng để đưa ra quyết định hợp lý.

Các cơ quan quản lý nhà nước, cổ đông và người lao động đều chia sẻ mối quan tâm tương tự, mặc dù mỗi nhóm có thể nhìn nhận từ những góc độ khác nhau.

1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động a Nhân tố bên trong

Nhân tố bên trong là các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, phụ thuộc vào nỗ lực và quyết định của chủ thể thực hiện Những yếu tố này bao gồm khả năng quản lý, nguồn lực tài chính, và đội ngũ nhân viên, tất cả đều đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển và thành công của doanh nghiệp.

Công tác tổ chức quản lí

Công tác tổ chức quản lý là quá trình phân chia quyền hạn và trách nhiệm cho từng cá nhân và tập thể trong tổ chức Một tổ chức quản lý hợp lý giúp nhân viên làm việc hiệu quả hơn nhờ vào việc phân bổ nguồn lực rõ ràng cho từng nhiệm vụ cụ thể Khi nhân viên hiểu rõ các quy tắc và quy trình làm việc, họ sẽ có khả năng xử lý thông tin, ra quyết định và giải quyết công việc một cách hiệu quả.

Đ ỐI TƯỢNG SỬ DỤNG ĐỂ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất và kinh doanh thông thường, góp phần vào việc tăng cường vốn chủ sở hữu.

Doanh thu được phân loại thành ba loại chính: doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu từ hoạt động tài chính và thu nhập khác.

- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán ra trong kỳ

Doanh thu hoạt động tài chính của doanh nghiệp bao gồm các khoản thu nhập từ góp vốn liên doanh, đầu tư mua bán chứng khoán ngắn hạn và dài hạn, lãi từ tiền gửi và cho vay, lãi từ bán ngoại tệ, cùng với các hoạt động đầu tư khác.

Thu nhập khác là các khoản thu từ các hoạt động ngoài kinh doanh chính và tài chính của doanh nghiệp, bao gồm: doanh thu từ việc nhượng bán và thanh lý tài sản cố định, tiền phạt do vi phạm hợp đồng, thu hồi các khoản nợ khó đòi đã được xử lý xoá sổ, và tiền bảo hiểm bồi thường.

Chi phí [1] là giá trị tiền tệ của các khoản hao phí bỏ ra nhằm tạo ra các loại tài sản, hàng hóa hoặc các dịch vụ

Chi phí sản xuất là tổng giá trị bằng tiền của toàn bộ lao động, vật tư và hao phí lao động sống mà doanh nghiệp đã chi ra để thực hiện hoạt động sản xuất trong một khoảng thời gian nhất định Các yếu tố cấu thành chi phí sản xuất bao gồm:

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến vật liệu chính, vật liệu phụ và nhiên liệu cần thiết cho quá trình sản xuất sản phẩm.

Chi phí nhân công trực tiếp là tổng hợp tất cả các khoản chi phí liên quan đến người lao động trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm, bao gồm tiền lương phải thanh toán và các khoản trích theo lương theo quy định.

+ Chi phí sản xuất chung: là chi phí phục vụ và quản lý ở phân xưởng

Chi phí thời kỳ là những khoản chi phí phát sinh trong một kỳ kế toán, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận bằng cách được khấu trừ vào kỳ tính lợi nhuận Các khoản chi phí này bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

+ Chi phí bán hàng là chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa bao gồm:

Chi phí nhân viên bán hàng bao gồm lương của nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản hàng hóa và vận chuyển hàng hóa Ngoài ra, các khoản chi này còn bao gồm các khoản trích cho bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn.

* Chi phí vật liệu bao bì phục vụ cho việc đóng gói sản phẩm, bảo quản sản phẩm, nhiên liệu để vận chuyển sản phẩm đi tiêu thụ

* Chi phí dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho hoạt động bán hàng như bàn ghế, máy vi tính

Chi phí khấu hao tài sản cố định trong bộ phận quản lý sản phẩm hàng hóa và bộ phận bán hàng bao gồm các khoản chi phí như khấu hao nhà kho, cửa hàng và phương tiện vận chuyển.

* Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động bán hàng: chi phí sữa chữa tài sản cố định, tiền thuê kho bãi

Chi phí bằng tiền cho hoạt động bán hàng bao gồm các khoản như chi phí giới thiệu sản phẩm, chi phí chào hàng và quảng cáo, chi tiếp khách của bộ phận bán hàng, cũng như chi phí tổ chức hội nghị khách hàng.

Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và điều hành chung của toàn bộ doanh nghiệp.

Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp bao gồm tiền lương, phụ cấp, và các khoản chi phí như ăn giữa ca cho giám đốc và nhân viên các phòng ban, cùng với các khoản trích cho bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn.

* Chi phí vật liệu phục vụ cho hoạt động quản lý doanh nghiệp

* Chi phí đồ dùng văn phòng phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp

Chi phí khấu hao tài sản cố định là yếu tố quan trọng trong quản lý doanh nghiệp, bao gồm các loại tài sản như nhà, văn phòng làm việc, vật kiến trúc, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn và thiết bị văn phòng Những chi phí này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả tài chính và chiến lược phát triển của doanh nghiệp.

* Thuế phí, lệ phí: thuế môn bài, thuế nhà đất

* Chi phí dự phòng: dự phòng phải thu khó đòi

* Chi phí dịch vụ mua ngoài

* Chi phí khác bằng tiền

Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng từ hoạt động sản xuất kinh doanh, đóng vai trò là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Nó được xác định là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra để đạt được doanh thu từ các hoạt động kinh doanh.

C ÁC CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

1.3.1 Phân tích hi ệu quả kinh doanh tổng hợp

Phân tích hiệu quả tổng hợp là quá trình đánh giá khả năng sử dụng tổng hợp các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả trong sản xuất kinh doanh Việc chỉ phân tích hiệu quả cá biệt không thể phản ánh đầy đủ hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Thông qua phân tích hiệu quả tổng hợp, chúng ta có cái nhìn toàn diện về kết quả sử dụng các yếu tố và nguồn lực trong quá trình sản xuất, kinh doanh Một trong những khía cạnh quan trọng trong phân tích này là hiệu suất sử dụng tài sản.

Hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ giữa kết quả đạt được và tổng tài sản hiện có, cho thấy khả năng tối ưu hóa nguồn lực của doanh nghiệp.

Hiệu suất sử dụng TS Doanh thu thuần x 100%

Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng tài sản đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu Giá trị chỉ tiêu càng cao chứng tỏ hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp càng lớn, đồng thời phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh.

EBIT, hay thu nhập trước lãi vay và thuế, là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng sinh lợi của công ty Chỉ số này được tính bằng cách lấy thu nhập trừ đi các chi phí, chưa bao gồm lãi vay và thuế thu nhập.

EBIT được đề cập đến như "khoản kiếm được từ hoạt động", "lợi nhuận từ hoạt động" hay "thu nhập từ hoạt động"

EBIT = Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế + Chi phí lãi vay

EBIT, hay Lợi nhuận trước lãi vay và thuế, là một chỉ số quan trọng giúp loại bỏ sự khác biệt về cấu trúc vốn và tỷ suất thuế giữa các công ty, từ đó làm rõ khả năng tạo lợi nhuận của doanh nghiệp Việc này giúp nhà đầu tư dễ dàng so sánh hiệu quả hoạt động của các công ty khác nhau.

Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) Lợi nhuân trước thuế x 100%

Tổng tài sản bình quân

Chỉ tiêu ROA cho biết lợi nhuận trước thuế mà doanh nghiệp tạo ra từ mỗi 100 tài sản đầu tư Một chỉ tiêu ROA cao cho thấy khả năng sinh lời của tài sản càng lớn.

Chỉ tiêu ROA (Return on Assets) chịu ảnh hưởng từ cơ cấu tài chính của doanh nghiệp, do đó để đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động, người ta thường sử dụng lợi nhuận trước thuế và lãi vay Tỷ suất sinh lời của tài sản phản ánh nỗ lực cải thiện hiệu quả sử dụng các yếu tố trong quá trình kinh doanh, bao gồm việc mở rộng thị trường, tăng doanh số và tiết kiệm chi phí Phân tích khả năng sinh lời kinh tế của tài sản (RE) là một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá hiệu suất tài chính của doanh nghiệp.

Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản là chỉ tiêu tổng hợp thể hiện hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Trong cùng ngành với điều kiện tương tự, hai doanh nghiệp áp dụng chính sách tài trợ khác nhau sẽ có hiệu quả khác nhau Chỉ tiêu này được xác định dựa trên các yếu tố tài chính cụ thể.

Lợi nhuận trước thuế + Chi phí lãi vay

Tổng tài sản bình quân

Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời cao cho thấy doanh nghiệp hoạt động hiệu quả và có lợi nhuận tốt Dựa vào tỷ suất này, doanh nghiệp có thể quyết định huy động vốn từ nguồn vốn chủ sở hữu hoặc vay nợ Nếu tỷ suất sinh lời kinh tế vượt qua lãi suất vay, doanh nghiệp nên xem xét việc vay vốn để mở rộng hoạt động kinh doanh.

Việc tiếp nhận các khoản vay giúp tạo ra phần tích lũy cho người sở hữu, đồng thời là tiêu chí quan trọng để các nhà đầu tư đánh giá hiệu quả của các cơ hội đầu tư.

1.3.2 Phân tích hi ệu quả kinh doanh cá bi ệt

Phân tích hiệu quả cá biệt giúp doanh nghiệp đánh giá hiệu quả trong quản lý và sử dụng các yếu tố sản xuất Qua đó, doanh nghiệp có thể xác định nguyên nhân và đề xuất giải pháp cải thiện quản lý tài sản Đặc biệt, đối với doanh nghiệp sản xuất, hiệu suất sử dụng tài sản cố định (TSCĐ) là yếu tố quan trọng, vì giá trị sản xuất chủ yếu phụ thuộc vào năng lực của TSCĐ Để đo lường hiệu quả sử dụng TSCĐ, có thể áp dụng các chỉ tiêu phù hợp.

Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng TSCĐ Nguyên giá bình quân TSCĐ

Chỉ tiêu này cho thấy một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định (TSCĐ) tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần Chỉ số cao cho thấy hiệu suất đầu tư và sử dụng TSCĐ tốt, tuy nhiên, mức độ này còn phụ thuộc vào loại hình đơn vị, có thể là sản xuất hoặc thương mại.

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn lưu động luôn có sự biến động liên tục và là một phần quan trọng với tốc độ lưu chuyển nhanh hơn so với tài sản cố định Vốn lưu động thể hiện qua nhiều hình thức khác nhau trong các giai đoạn dự trữ, sản xuất và phân phối hàng hóa.

Doanh thu thuần Vốn lưu động bình quân

Số ngày 1 vòng quay vốn lưu động (VLĐ) phản ánh thời gian cần thiết để hoàn thành một vòng quay, với chỉ tiêu cao cho thấy tốc độ luân chuyển chậm Việc điều chỉnh tốc độ luân chuyển VLĐ có thể giúp doanh nghiệp tối ưu hóa chi phí và tiết kiệm vốn Đồng thời, hiệu suất sử dụng hàng tồn kho cũng là yếu tố quan trọng trong việc quản lý tài chính doanh nghiệp.

Chỉ tiêu này được thể hiện qua hai công thức sau:

Số vòng quay hàng tồn kho Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho bình quân

Số ngày 1 vòng quay HTK 360

Số vòng quay hàng tồn kho

Số vòng quay hàng tồn kho là chỉ tiêu quan trọng phản ánh khả năng luân chuyển hàng tồn kho của doanh nghiệp Chỉ tiêu này càng cao thì cho thấy khả năng chuyển hoá hàng tồn kho thành tiền càng tốt Khi phân tích, cần chú ý đến đặc điểm mặt hàng và ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp để có cái nhìn chính xác hơn về hiệu quả sử dụng.

Phản ánh tốc độ chuyển hoá thành tiền của các khoản phải thu và được xác định qua công thức sau:

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRƯỜNG LONG QUA 3 NĂM 2011 - 2013

G IỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ C ÔNG TY C Ổ P HẦN T RƯỜNG L ONG

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát tri ển

Công ty CP Trường Long, thành lập năm 1999, là một trong những công ty ngoài quốc doanh uy tín nhất tại tỉnh Kon Tum, hoạt động trong lĩnh vực thương mại, sản xuất và xây dựng Công ty chuyên khai thác và chế biến đá xây dựng, cũng như thực hiện các công trình kỹ thuật như công nghiệp, giao thông, thủy lợi, thủy điện và cấp thoát nước Công ty được thành lập theo quyết định số 000023 ngày 08 tháng 08 năm 1999 của UBND tỉnh Kon Tum và có giấy đăng ký kinh doanh số 072171.

Tên công ty: Công ty Cổ Phần Trường Long

Tên giao dịch: TRUONGLONG JOINT – STOCK COMPANY Địa chỉ: 209 Phan Đình Phùng- TP Kon Tum- Tỉnh Kon Tum Điện thoại: 0603.864.681 Fax: 0603.914.565

Email: truonglong_ktvn@yahoo.com

Hình thức sở hữu vốn: sở hữu tư nhân

Công ty CP Trường Long bắt đầu hình thành từ ngày 09 tháng 09 năm 1999

Công ty CP Trường Long, ban đầu là một doanh nghiệp nhỏ chuyên sửa chữa và làm mới các công trình xây dựng kỹ thuật nhỏ và vừa, đã chuyển hướng sang lĩnh vực xây dựng cầu đường, giao thông thủy lợi, điện và kinh doanh sản phẩm xây dựng Từ đội ngũ ban đầu chỉ có 11 cán bộ công nhân viên, công ty hiện đã mở rộng quy mô với hơn 500 nhân sự Trong những năm qua, Trường Long đã không ngừng phát triển, mang lại nhiều sản phẩm có giá trị cao cho thị trường.

Thi công các công trình giao thông tại tỉnh Kon Tum, như đường trung tâm huyện lỵ Kon Plông, đường Hoàng Thị Loan TP Kon Tum, đường QL14C huyện Sa Thầy, và đường Đắk Tả Ngọc Linh, đã đạt được kết quả tốt, góp phần nâng cao chất lượng hạ tầng giao thông trong khu vực.

Tum, đường tỉnh lộ 675 tỉnh Kon Tum, thủy lợi Kon Be Ling, đập Đắkcấp, đường từ

QL24 đi thác Pau sũ huyện Kon Plông tỉnh Kon Tum…

Chúng tôi chuyên cung cấp vật tư và máy móc thiết bị phục vụ thi công cho nhiều công trình tại tỉnh và các tỉnh lân cận, bao gồm đường Đắk Hà – Hà Mòn, đoạn đường HCM Ngọc Hồi và các dự án của công ty cao su Kon Tum.

Chúng tôi cung cấp chủ yếu vật liệu ống công bê tông ly tâm và bê tông nhựa nóng để thi công cầu, đường và các cơ sở hạ tầng tại tỉnh Kon Tum.

Doanh nghiệp đã thực hiện hiệu quả chế độ kế toán và thống kê, góp phần tăng cường nguồn thu ngân sách nhà nước, đồng thời tạo điều kiện và giải quyết việc làm cho hơn 500 lao động.

Doanh nghiệp đã đóng góp nhiều phúc lợi cho xã hội, giúp xây dựng và phát triển tỉnh nhà, không chỉ tại địa phương mà còn ở các tỉnh khác.

Doanh nghiệp vinh dự nhận bằng khen từ Chủ Tịch UBND tỉnh Kon Tum nhờ thành tích xuất sắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả năm 2005.

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ a Chức năng

Công ty Cổ Phần Trường Long có chức năng sản xuất, kinh doanh các ngành nghề theo giấy phép kinh doanh như sau:

Ngành xây dựng bao gồm việc thi công các công trình dân dụng và công trình kỹ thuật, như công nghiệp, giao thông, thủy lợi, điện, và cấp thoát nước Ngoài ra, còn tham gia vào công tác chuẩn bị mặt bằng xây dựng, bao gồm giải phóng mặt bằng, san ủi, lấp nền, đào cống thoát nước, lắp đặt trang thiết bị và hoàn thiện công trình, từ trang trí nội thất đến ngoại thất.

Chúng tôi chuyên kinh doanh các loại vật liệu xây dựng như sắt, thép và gỗ, đồng thời cung cấp xăng dầu cùng các sản phẩm hóa dầu Ngoài ra, chúng tôi cũng hoạt động trong lĩnh vực bất động sản, du lịch và khách sạn, nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường.

Chúng tôi chuyên sản xuất và khai thác cát, đá, sỏi, cùng với việc sản xuất đá xây dựng, ống cống xi măng và các vật liệu xây dựng khác Ngoài ra, chúng tôi còn cung cấp dịch vụ cho thuê phương tiện thi công công trình và vận tải hàng hóa.

Với chức năng trên, công ty đã triển khai một số nhiệm vụ cụ thể sau:

● Xây dựng tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch của công ty

● Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh đúng chế độ và chính sách hiện hành của nhà nước, bảo toàn và phát triển vốn

● Chấp hành đầy đủ các chế độ, chính sách pháp luật của nhà nước và quy định của bộ tài nguyên - môi trường về khai thác tài nguyên

Chúng tôi cam kết thực hiện đầy đủ các điều khoản trong hợp đồng đã ký với khách hàng liên quan đến việc giao nhận và vận chuyển hàng hóa, cũng như hợp đồng mua bán vật tư hàng hóa.

Quản lý đội ngũ công nhân viên chức một cách toàn diện là yếu tố then chốt trong việc chăm lo đời sống và nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên Đồng thời, cần chú trọng đến công tác bảo vệ an toàn lao động, duy trì trật tự xã hội, bảo vệ môi trường, tài sản xã hội chủ nghĩa và an ninh quốc phòng của đất nước.

2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý a Sơ đồ bộ máy quản lý

● Thực hiện đầy đủ các thủ tục đăng ký kinh doanh và kinh tế kinh tế, thực hiện đúng mục đích thành lập doanh nghiệp

● Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà nước

● Sử dụng, bảo tồn nguồn vốn tự do tự có, sử dụng hiệu quả tài sản, cơ sở vật chất kỹ thuật của đơn vị

● Thực hiện đầy đủ các quy định về quản lý, tổ chức cán bộ công nhân viên, người lao động, tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN

Dựa trên hiệu quả và chất lượng lao động, việc trả lương sẽ được thực hiện theo quy định, đồng thời trích các khoản cần thiết để đảm bảo đời sống tinh thần và vật chất cho công nhân viên Ngoài ra, cần chú trọng vào việc bồi dưỡng và nâng cao trình độ văn hóa cũng như chuyên môn cho đội ngũ nhân viên.

Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty CP Trường Long b Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của công ty Hội đồng này bao gồm 9 thành viên.

Phòng kế toán tài chính

Phòng kế hoạch kĩ thuật

Phòng tổ chức nhân sự

Nhà máy khai thác chế biến đá

C Ơ CẤU TỔ CHỨC , KI NH TẾ CỦA BỘ MÁY KẾ TOÁN

2.2.1.Tổ chức bộ máy kế toán

Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán phụ thuộc vào quy mô, đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý, cũng như nhu cầu quản lý của doanh nghiệp.

Sơ đồ 2.2 Bộ máy kế toán tại Công ty Cổ Phần Trường Long

● Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán

Kế toán trưởng là người điều hành các hoạt động tài chính và kế toán trong phòng Tài chính - kế toán, có trách nhiệm theo dõi công tác tài chính, kiểm tra và giám sát toàn bộ chứng từ kế toán Họ tham mưu và đề xuất các vấn đề cho Ban giám đốc, đồng thời phổ biến các quy định mới về tài chính kế toán Ngoài ra, kế toán trưởng còn thực hiện các nhiệm vụ khác được giao bởi Ban giám đốc và đặc biệt, họ cần thường xuyên kiểm tra, giám sát và hướng dẫn các kế toán viên trong công ty.

- Kế toán lao động tiền lương

Tổ chức ghi chép và tổng hợp các khoản trích theo lương, đồng thời hướng dẫn và kiểm tra nhân viên kế toán tại các đội, phân xưởng và phòng ban để đảm bảo đầy đủ chứng từ ghi chép ban đầu về lao động và tiền lương Lập báo cáo chi tiết về tình hình lao động và tiền lương, phân tích hiệu quả quản lý, sử dụng thời gian lao động, quỹ lương và năng suất lao động.

- Kế toán vật liệu và tài sản cố định

Kế toán lao động tiền lương

Kế toán vật liệu và tài sản

SX và giá thành sản phẩm

Kế toán xây dựng cơ bản

Kế toán tiền mặt và TGNH kiêm thủ quỹ

Kế toán tại các đội, phân xưởng

Tài sản cố định và chi phí sản xuất kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc tính giá thành sản phẩm Việc theo dõi tình hình nhập, xuất vật tư và tài sản cố định trong kỳ là cần thiết để quản lý hiệu quả Đồng thời, tính khấu hao tài sản cố định và tập hợp chi phí phát sinh trong sản xuất sẽ hỗ trợ cho quá trình tính giá thành chính xác hơn.

+ Luôn theo dõi về tình hình tăng giảm tài sản cố định

- Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm là bước quan trọng trong quản lý tài chính Việc vận dụng các phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí phù hợp sẽ giúp tính giá thành sản phẩm chính xác Điều này cần được thực hiện dựa trên đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ của công ty để tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh.

Xác định giá trị sản phẩm dở dang và tính giá thành sản xuất thực tế là rất quan trọng Cần hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận liên quan để tính toán và phân loại chi phí, nhằm phục vụ cho việc tập hợp chi phí sản xuất một cách nhanh chóng và khoa học.

+ Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, phát hiện khả năng tiềm tàng để phấn đấu hạ thấp giá thành sản phẩm

- Kế toán xây dựng cơ bản

Chúng tôi chuyên theo dõi và thực hiện các nghiệp vụ xây dựng cơ bản, bao gồm việc tập hợp đầy đủ hồ sơ và tài liệu liên quan đến doanh thu đã chi cho từng công việc và công trình Khi công trình hoàn thành, chúng tôi tiến hành quyết toán và làm hồ sơ thanh toán cho các công trình đó.

- Kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng kiêm thủ quỹ

Theo dõi thu chi tiền quỹ sản xuất kinh doanh hàng ngày là rất quan trọng Mỗi tháng, cần tổng hợp các phiếu thu, phiếu chi, giấy báo có và giấy báo nợ cùng với các sổ theo dõi Việc này giúp đảm bảo kiểm soát chặt chẽ dòng tiền mặt trong các hoạt động sản xuất kinh doanh và các lĩnh vực khác của công ty để lập báo cáo chính xác.

- Kế toán tại các đội, phân xưởng

Ghi chép và thu thập số liệu về tình hình sử dụng lao động, vật tư, thiết bị và máy móc là rất quan trọng Bên cạnh đó, việc tổng hợp thông tin về số lượng và chất lượng sản phẩm trong phân xưởng cũng cần được thực hiện một cách chính xác để đảm bảo hiệu quả sản xuất.

Tham gia vào việc đánh giá và kiểm kê sản phẩm dở dang, cũng như thực hiện các cuộc điều tra liên quan Định kỳ, lập báo cáo cho tổ trưởng hoặc quản đốc phân xưởng về tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất và kết quả hoạch toán nội bộ của tổ, phân xưởng.

2.2.2 Chính sách kế toán áp dụng a Hình thức kế toán

Dựa vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy mô kinh tế, khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh và số lượng cán bộ kế toán, công ty đã quyết định áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.

Ghi cuối tháng Đối chứng, kiểm tra

Sơ đồ 2.3 Trình tự kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ

Kế toán lập chứng từ dựa trên các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo quy định, sau đó phân loại chúng vào sổ quỹ, sổ thẻ kế toán chi tiết và bảng tổng hợp chứng từ để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.

- Căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ và vào sổ thẻ kế toán chi tiết

- Căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

- Căn cứ vào chứng từ ghi sổ, kế toán vào sổ cái

- Hàng tháng căn cứ vào sổ, bảng tổng hợp chi tiết, kế toán lập bảng kê, bảng tổng hợp chi tiết phát sinh

- Hàng tháng căn cứ vào bảng tổng hợp chi tiết phát sinh đối chiếu với sổ cái

- Cuối tháng khoá sổ kế toán (sổ cái), rút số dư và lập bảng cân đối phát sinh

Bảng tổng hợp chứng từ gốc

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Bảng cân đối phát sinh

Bảng tổng hợp chi tiết

Sổ thẻ kế toán chi tiết

- Cuối tháng đối chiếu giữa sổ đăng ký chứng từ ghi sổ với bảng cân đối phát sinh

- Căn cứ vào bảng cân đối phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết phát sinh lập báo cáo b Tổ chức hệ thống tài khoản

Dựa trên hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài chính ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006, doanh nghiệp đã áp dụng một hệ thống tài khoản kế toán phù hợp với tình hình thực tế hạch toán của đơn vị Các tài khoản này được sửa đổi theo thông tư mới của Bộ Tài chính, nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất và hạch toán tại đơn vị.

2.2.3 Đánh giá khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ Phần Trường Long

Trong giai đoạn 2011-2013, nền kinh tế thế giới trải qua khủng hoảng nghiêm trọng, đặc biệt là cuộc khủng hoảng nợ công châu Âu vào năm 2011 Tuy nhiên, tình hình đã dần được cải thiện trong các năm 2012 và 2013, với lạm phát được kiểm soát và nợ xấu có xu hướng giảm Điều này đặt ra câu hỏi về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong bối cảnh kinh tế biến động như vậy Bảng tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2011-2013 sẽ cung cấp cái nhìn rõ nét hơn về vấn đề này.

Qua bảng dưới đây ta thấy được, hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian

Từ năm 2011 đến 2013, doanh thu của công ty liên tục tăng trưởng, trong khi chi phí cũng có xu hướng gia tăng Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng doanh thu vượt xa tốc độ tăng chi phí, dẫn đến lợi nhuận tăng lên trong giai đoạn này Điều này cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty đạt kết quả tốt Do đó, công ty cần nỗ lực duy trì và phát huy xu hướng phát triển tích cực này.

Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011-2013 ĐVT: Triệu đồng

Nguồn: Phòng tài chính – Kế toán

P HÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA C ÔNG TY C Ổ P HẦN T RƯỜNG L ONG

2.3.1 Phân tích doanh thu a Phân tích tổng doanh thu

Doanh thu là chỉ tiêu tài chính quan trọng, phản ánh quy mô hoạt động kinh doanh và là nguồn vốn thiết yếu giúp đơn vị trang trải chi phí phát sinh Nó tạo điều kiện cho quá trình tái đầu tư và có ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính, đồng thời là một trong những yếu tố quyết định thành công hay thất bại của công ty.

Vì thế để đánh giá chỉ tiêu doanh thu cần đi sâu vào quá trình phân tích tình hình biến động doanh thu trong một thời gian

Theo bảng 2.2, kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011-2013 cho thấy doanh thu có xu hướng tăng trưởng mạnh mẽ Cụ thể, từ năm

Từ năm 2011 đến năm 2012, doanh thu của Trường Long tăng 20,021 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ 20%, và tiếp tục tăng mạnh lên 64,676 triệu đồng vào năm 2013, đạt tỷ lệ tăng 54% Trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn, sự phát triển mạnh mẽ của công ty là một nỗ lực đáng ghi nhận Nguyên nhân chính là do giai đoạn này, nhà nước đã đầu tư mạnh vào xây dựng hạ tầng giao thông, đặc biệt tại tỉnh Kon Tum, với hơn 470 tỷ đồng hỗ trợ cho chương trình xây dựng nông thôn mới và 50% kinh phí cho các dự án cơ sở hạ tầng Nhờ đó, Trường Long đã tận dụng cơ hội để trúng thầu nhiều dự án lớn, như dự án nâng cấp, mở rộng quốc lộ 24 với tổng vốn đầu tư 130,609 tỷ đồng.

107 Km đoạn qua tỉnh Kon Tum…

Công ty Cổ Phần Trường Long đã khéo léo khai thác và tận dụng các điều kiện thuận lợi từ môi trường bên ngoài, đồng thời chủ động tạo ra những yếu tố phát triển cho chính mình Tại khu vực Tây Nguyên, đặc biệt là Kon Tum, danh tiếng và uy tín của công ty đã thu hút nhiều dự án cả trong và ngoài tỉnh Việc phân tích chi tiết doanh thu theo các hoạt động sẽ giúp hiểu rõ hơn về sự phát triển của công ty trong bối cảnh này.

Doanh thu của công ty biến động qua các năm, phản ánh qua các hoạt động chính như doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, bao gồm doanh thu từ xây dựng công trình và khai thác, chế biến đá xây dựng Để hiểu rõ hơn về sự thay đổi của chỉ tiêu doanh thu, chúng ta cần xem xét bảng số liệu chi tiết.

Bảng 2.2 Phân tích biến động về doanh thu của công ty qua 3 năm ĐVT: Triệu đồng

Số tiền % Số tiền % Số tiền % %

DT KT, CB đá XD 20,771 11 84,333 70.6 56,968 56.9 -63,562 -75 27,365 48

Nguồn: Phòng tài chính – Kế toán

DTXD công trình DTKT, CB đá XD các loại DTTC

Biểu đồ 2.1 Cơ cấu doanh thu qua 3 năm

Theo bảng và biểu đồ, cơ cấu doanh thu của Trường Long đã có sự thay đổi qua các năm Tổng doanh thu của công ty chủ yếu đến từ hai nguồn: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, cùng với doanh thu tài chính Trong đó, doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ chiếm khoảng 99.9%, trong khi doanh thu tài chính chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ.

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ:

Sự tăng trưởng doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ đã tác động mạnh mẽ đến tổng doanh thu cho công ty

Năm 2011, doanh thu từ xây dựng công trình và khai thác chế biến đá xây dựng gần như không chênh lệch, với tổng doanh thu thuần chỉ đạt 99,432 triệu đồng Nguyên nhân chủ yếu là do chi phí nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu tăng cao, cùng với tình hình kinh tế bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng nợ công ở Châu Âu, dẫn đến sự sụt giảm số lượng dự án.

Năm 2012, nền kinh tế đã có những cải thiện đáng kể, với doanh thu thuần đạt 119,454 triệu đồng, tương đương tỷ lệ 99.9% Doanh thu từ khai thác chế biến đá xây dựng tăng 27,365 triệu đồng, chiếm 70.6% tổng doanh thu và tăng 48% so với năm 2011 Trong khi đó, doanh thu từ xây dựng công trình giảm 7,344 triệu đồng, chỉ còn 28.3%.

Năm 2011, công ty không thể ghi nhận doanh thu do một số công trình đang thi công chưa nghiệm thu và quyết toán Tuy nhiên, những công trình này đã hoàn thành vào năm 2013, dẫn đến doanh thu xây dựng năm 2013 đạt 163,358 triệu đồng, tăng 88.8% so với 128,237 triệu đồng của năm 2012.

Năm 2013, công ty đã hoàn thành nhiều công trình quan trọng, bao gồm hệ thống chống lũ tại Đakha, kè chống sạt lở sông Đăk Bla, và các tuyến đường từ thôn Plei Đôn đến xã Ngok Bay, cũng như từ ngã ba Trung Tín đến Đăk Cấm Ngoài ra, công ty còn xây dựng hồ chứa nước Đăk Uy và công trình làng thanh niên lập nghiệp biên giới, góp phần phát triển hạ tầng và hỗ trợ cộng đồng địa phương.

Doanh thu từ hoạt động tài chính là nguồn thu chính, nhưng chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng cơ cấu, chỉ khoảng 0.0015%.

Trong ba năm qua, nguồn thu của công ty chủ yếu đến từ lãi suất tiền gửi ngân hàng và đang có xu hướng tăng nhẹ Việc này dễ hiểu do công ty hoạt động và phát triển trong một tỉnh nhỏ, dẫn đến cơ hội đầu tư hạn chế.

Năm 2012, so với năm 2011, chỉ có sự chênh lệch 5,502 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ 7% Sự tăng nhẹ này chủ yếu là do tiền lãi gửi ngân hàng năm 2011 được cộng dồn và tính lãi trong năm.

Năm 2013, lãi tiền gửi đã góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng doanh thu tài chính, đạt 216 triệu đồng, với tổng doanh thu từ bán hàng và dịch vụ lên tới 322.062 triệu đồng Công ty đã sử dụng một phần doanh thu để chi trả chi phí và gửi số tiền còn lại vào ngân hàng Mặc dù lợi ích từ việc gửi tiền có thể giảm theo thời gian, nhưng đây là chiến lược của Trường Long cho năm 2014, nhằm chuẩn bị cho bước tiến mới Doanh thu tài chính cũng tăng nhờ vào lãi suất cho vay, cổ tức và lợi nhuận chia trong năm 2013.

Khoản mục doanh thu hoạt động tài chính, mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ, vẫn đóng góp vào việc tăng tổng doanh thu của doanh nghiệp Do đó, công ty cần duy trì và phát huy khoản mục này trong những năm tới để tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh.

2.3.2 Phân tích chi phí a Phân tích tổng chi phí

N HẬN XÉT VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY

Qua phân tích, chúng ta có cái nhìn tổng quát về hoạt động của Công ty Cổ Phần Trường Long, cho thấy công ty đã đạt được nhiều thành công và thành tích đáng khen ngợi.

Kể từ khi thành lập, công ty đã nỗ lực tìm kiếm con đường phát triển riêng, linh hoạt thích ứng với những biến động phức tạp của nền kinh tế thị trường Trong suốt quá trình hoạt động, công ty liên tục đưa ra các giải pháp nhằm cạnh tranh hiệu quả với các đối thủ và nâng cao hiệu suất kinh doanh.

Mặc dù đã nỗ lực và cố gắng rất nhiều để cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh, 42 vẫn gặp phải một số hạn chế chưa thể khắc phục, bên cạnh những điểm mạnh hiện có.

Hầu hết các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đều đi đúng chiều hướng tốt:

Việc đầu tư và sử dụng tài sản hiệu quả đã được cải thiện qua các chỉ số như H VLĐ, H T S và H HT K, cho thấy công ty đã thực hiện chính sách tài trợ tài sản hợp lý và duy trì mức hàng tồn kho hợp lý Điều này tạo động lực cho nhiều doanh nghiệp khác phải nỗ lực theo đuổi những chiến lược tương tự.

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, khả năng sinh lời của tài sản và khả năng sinh lời kinh tế của tài sản của công ty đều tăng qua từng năm So với các công ty trong ngành, mức độ này có phần thấp hơn, nhưng đối với một công ty phát triển tại tỉnh Kon Tum, điều này cho thấy công ty đã tạo dựng được vị thế vững chắc trong khu vực.

Trong bối cảnh kinh tế khó khăn và biến động, công ty đã ứng phó hiệu quả, giúp doanh thu và lợi nhuận không chỉ duy trì mà còn tăng trưởng liên tục qua các năm Các chỉ số tài chính đều cho thấy sự khả quan, đây là những lợi thế mà doanh nghiệp cần phát huy và nâng cao trong tương lai.

Tỷ suất tự tài trợ của doanh nghiệp chỉ đạt 43%, cho thấy mức độ tự chủ tài chính chưa cao, trong khi tỷ suất nợ lên tới 57%, cho thấy công ty đang phụ thuộc nhiều vào nợ để đầu tư Việc sử dụng nợ chỉ nên thực hiện khi lãi suất ngân hàng thấp hơn tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản Tuy nhiên, việc vay vốn cũng đồng nghĩa với việc công ty phải đối mặt với áp lực thanh toán và rủi ro gia tăng.

Doanh nghiệp đang đối mặt với vấn đề kiểm soát chi phí kém khi tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) chỉ đạt 2.4% Để cải thiện tình hình, cần xem xét lại công tác quản trị chi phí nhằm tối ưu hóa việc tiết kiệm chi phí mà vẫn đảm bảo doanh thu ở mức cao nhất có thể Mặc dù gia tăng hiệu quả kinh doanh là một giải pháp tốt, nhưng không phải lúc nào cũng dễ dàng thực hiện.

Tỷ lệ tài sản cố định (TSCĐ) trong ngành xây dựng hiện còn thấp, với nhiều công ty cần duy trì TSCĐ chiếm hơn 30% tổng tài sản Do đó, các doanh nghiệp nên xem xét lại chiến lược đầu tư vào tài sản cố định để tối ưu hóa hiệu quả sử dụng.

 Khả năng sinh lời từ vốn chủ sở hữu có xu hướng giảm, công ty chưa đạt hiệu quả tài chính

Mặc dù thị trường trải qua nhiều biến động trong những năm qua, hoạt động kinh doanh của công ty vẫn duy trì ổn định và không ngừng phát triển Công ty đã tạo dựng được hình ảnh tích cực, thu hút sự quan tâm từ nhiều nhà đầu tư và xây dựng uy tín vững chắc với khách hàng.

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TRƯỜNG LONG

Ngày đăng: 04/09/2021, 09:19

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH MỤC BẢNG, BIỂU - Phân tích hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần trường long
DANH MỤC BẢNG, BIỂU (Trang 5)
STT TÊN BẢNG, BIỂU TRANG - Phân tích hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần trường long
STT TÊN BẢNG, BIỂU TRANG (Trang 5)
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, giá trị sản xuất hình thành chủ yếu từ năng lực TSCĐ  nên  để  thể  hiện  hiệu  quả  cá  biệt  về  việc  sử dụng TSCĐ, có thể tính theo các chỉ  tiêu sau  :  - Phân tích hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần trường long
i với các doanh nghiệp sản xuất, giá trị sản xuất hình thành chủ yếu từ năng lực TSCĐ nên để thể hiện hiệu quả cá biệt về việc sử dụng TSCĐ, có thể tính theo các chỉ tiêu sau : (Trang 17)
1.3.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh cá biệt - Phân tích hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần trường long
1.3.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh cá biệt (Trang 17)
Sơ đồ 2.3. Trình tự kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ - Phân tích hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần trường long
Sơ đồ 2.3. Trình tự kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ (Trang 29)
- Cuối tháng đối chiếu giữa sổ đăng ký chứng từ ghi sổ với bảng cân đối phát sinh. -  Căn  cứ vào  bảng  cân đối phát  sinh và  bảng  tổng hợp  chi tiết phát  sinh lập  báo cáo - Phân tích hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần trường long
u ối tháng đối chiếu giữa sổ đăng ký chứng từ ghi sổ với bảng cân đối phát sinh. - Căn cứ vào bảng cân đối phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết phát sinh lập báo cáo (Trang 30)
Bảng 2.2. Phân tích biến động về doanh thu của công ty qua 3 năm - Phân tích hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần trường long
Bảng 2.2. Phân tích biến động về doanh thu của công ty qua 3 năm (Trang 32)
Qua bảng và biểu đồ trên thì ta thấy rõ rằng trong cơ cấu doanh thu thì có sự thay đổi  qua  từng  năm - Phân tích hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần trường long
ua bảng và biểu đồ trên thì ta thấy rõ rằng trong cơ cấu doanh thu thì có sự thay đổi qua từng năm (Trang 32)
Qua bảng dưới đây, ta thấy được tổng chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của công  ty  liên  tục tăng qua từng năm - Phân tích hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần trường long
ua bảng dưới đây, ta thấy được tổng chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty liên tục tăng qua từng năm (Trang 34)
Bảng 2.4. Phân tích biến động về lợi nhuận của công ty qua 3 năm - Phân tích hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần trường long
Bảng 2.4. Phân tích biến động về lợi nhuận của công ty qua 3 năm (Trang 36)
Bảng sau cho ta biết tình hình chỉ số này của công ty: - Phân tích hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần trường long
Bảng sau cho ta biết tình hình chỉ số này của công ty: (Trang 37)
Tỷ số tài chính này theo dõi tình hình sinh lợi của công ty, đồng thời phản ánh quan hệ  giữa  lợi  nhuận  ròng  dành  cho  cổ  đông  và  doanh  thu  của  công  ty  cổ  phần  như  Trường  Long - Phân tích hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần trường long
s ố tài chính này theo dõi tình hình sinh lợi của công ty, đồng thời phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận ròng dành cho cổ đông và doanh thu của công ty cổ phần như Trường Long (Trang 38)
Bảng 2.6. Phân tích khả năng tạo ra lợi nhuận từ các hoạt động - Phân tích hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần trường long
Bảng 2.6. Phân tích khả năng tạo ra lợi nhuận từ các hoạt động (Trang 38)
Bảng 2.7. Phân tích khả năng sinh lời của tài sản - Phân tích hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần trường long
Bảng 2.7. Phân tích khả năng sinh lời của tài sản (Trang 39)
c. Phân tích khả năng sinh lời của tài sản (ROA) - Phân tích hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần trường long
c. Phân tích khả năng sinh lời của tài sản (ROA) (Trang 39)
Bảng 2.8: Phân tích khả năng sinh lời kinh tế của tài sản (RE) - Phân tích hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần trường long
Bảng 2.8 Phân tích khả năng sinh lời kinh tế của tài sản (RE) (Trang 40)
Bảng 2.9. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định - Phân tích hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần trường long
Bảng 2.9. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định (Trang 42)
Để hiểu rõ sự ảnh hưởng đó như thế nào ta xem bảng dưới: - Phân tích hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần trường long
hi ểu rõ sự ảnh hưởng đó như thế nào ta xem bảng dưới: (Trang 42)
Bảng 2.13. Phân tích khả năng sinh lời Vốn chủ sở hữu (ROE) - Phân tích hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần trường long
Bảng 2.13. Phân tích khả năng sinh lời Vốn chủ sở hữu (ROE) (Trang 44)
Bảng 2.12. Hiệu suất sử dụng nợ phải thu khách hàng - Phân tích hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần trường long
Bảng 2.12. Hiệu suất sử dụng nợ phải thu khách hàng (Trang 44)
Bảng 2.14. Các nhân tố ảnh hưởng tới ROE - Phân tích hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần trường long
Bảng 2.14. Các nhân tố ảnh hưởng tới ROE (Trang 46)
Bảng 2.15. Phân tích khả năng thanh toán lãi vay - Phân tích hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần trường long
Bảng 2.15. Phân tích khả năng thanh toán lãi vay (Trang 47)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w