TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chương này giới thiệu các khái niệm về sản phẩm và công nghệ liên quan đến dự án, giúp người đọc có cái nhìn tổng quan về nội dung sẽ được phân tích Ngoài ra, chương cũng trình bày các bước trong chu trình phát triển dự án, mô hình nghiên cứu và các quan điểm phân tích từ nhiều góc độ khác nhau Cuối cùng, chương sẽ đề cập đến một số phương pháp phân tích tài chính dự án.
2.1 CÁC KHÁI NIỆM VỀ SẢN PHẨM VÀ CÔNG NGHỆ
Sản phẩm chính của dự án là gạch bê tông khí chưng áp, một trong nhiều loại vật liệu xây dựng hiện có trên thị trường Mỗi loại gạch xây dựng đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng, cùng với các tiêu chuẩn được quy định bởi các cơ quan chức năng.
Gạch mộc là loại vật liệu xây dựng truyền thống được sản xuất từ đất sét, sau khi trải qua quá trình ngâm ủ và sơ chế Đất sét được trộn với than cám đá để tăng độ dẻo, sau đó được đúc thành hình và phơi khô trước khi nung trong lò Kết quả là những viên gạch có độ rắn chắc và màu đỏ đặc trưng Loại gạch này đã tồn tại hàng ngàn năm và vẫn được sử dụng phổ biến tại Việt Nam.
Gạch không nung là loại gạch tự đóng rắn sau khi tạo hình, đạt các chỉ số cơ học như cường độ nén, độ uốn và độ hút nước mà không cần nung Độ bền của gạch không nung được cải thiện nhờ lực ép, rung hoặc sự kết hợp cả hai, cùng với thành phần kết dính Loại vật liệu này có lịch sử ngắn hơn so với gạch nung, được phát triển khoảng 100 năm trước.
Trong những năm gần đây, gạch không nung đã được sử dụng ngày càng phổ biến tại Việt Nam, mặc dù tỷ lệ sử dụng vẫn còn thấp so với gạch nung Trên thế giới, đặc biệt là ở các nước phát triển, gạch không nung đã dần thay thế gạch nung nhờ vào những lợi ích vượt trội của nó.
Có nhiều loại gạch không nung, tuy nhiên nổi lên trong đó là 3 dòng sản phẩm chính:
Gạch xi măng cốt liệu là loại gạch được sản xuất từ xi măng kết hợp với các cốt liệu như đá mạt, cát vàng, cát đen, xỉ nhiệt điện và phế thải công nghiệp Với cường độ chịu lực vượt trội trên 80kg/cm² và tỷ trọng lớn thường trên 1900kg/m³ đối với gạch đặc, loại gạch này được ưa chuộng trong xây dựng nhờ tính bền vững và khả năng chịu lực tốt.
Gạch bê tông bọt, hay còn gọi là Cellular Lightweight Concrete (CLC), được sản xuất bằng cách đưa bọt khí vào trong hỗn hợp xi măng và cát, giúp giảm trọng lượng một cách đáng kể Bọt khí được tạo ra và trộn đều với các thành phần khác, sau đó hỗn hợp này được đổ vào khuôn để tạo hình Cuối cùng, sản phẩm được để khô tương tự như quy trình xử lý với xi măng thông thường trước khi đưa vào sử dụng.
- Gạch bê tông khí chưng áp: còn gọi là bê tông khí chưng áp, tên tiếng Anh là
Gạch bê tông khí chưng áp (AAC) được sản xuất bằng cách đưa bọt khí vào vật liệu, tương tự như gạch bê tông bọt, nhưng sử dụng bột nhôm làm chất tạo khí và có hàm lượng xi măng thấp hơn Thành phần chính của AAC bao gồm cát hoặc tro bay, xi măng và vôi Do có hàm lượng xi măng thấp, vật liệu này cần được dưỡng bằng hơi nước ở áp suất cao trong nồi hấp để đảm bảo ổn định về tính chất vật lý và hóa học Gạch AAC có cấu trúc với các bong bóng khí nhỏ tách biệt, mang lại khả năng cách âm và cách nhiệt vượt trội.
2.1.3 So sánh giữa gạch nung và gạch không nung
Gạch không nung có nhiều ưu điểm hơn so với gạch nung:
- Không dùng nguyên liệu đất sét để sản xuất, giúp giảm tàn phá diện tích đất nông nghiệp
- Không dùng nhiên liệu như than, củi để đốt, giúp tiết kiệm nhiên liệu và ít gây ô nhiễm môi trường
- Sản phẩm có tính chịu lực cao, cách âm, cách nhiệt, chống thấm và chống nước tốt
- Có thể tạo hình sản phẩm một cách đa dạng, nhiều màu sắc, nhiều kích thước thích ứng cao trong xây dựng
- Có thể đầu tư sản xuất với nhiều quy mô khác nhau một cách linh hoạt
Tuy nhiên, gạch không nung lại có một số nhược điểm nhất định so với gạch nung:
- Nhiều loại gạch phải dùng loại vữa phù hợp để xây và tô
- Chưa được thị trường chấp nhận rộng rãi Các chủ công trình, các nhà thầu vẫn có tâm lý ngại sử dụng loại vật liệu mới
Gạch nung được tính bằng đơn vị viên, với nhiều loại và kích thước khác nhau như gạch 6 lỗ, 4 lỗ, 2 lỗ, gạch đặc và gạch thẻ Tại Việt Nam, gạch nung rỗng và gạch nung đặc tuân theo tiêu chuẩn TCVN 1450:2009 và TCVN 1451:2009, với kích thước tiêu chuẩn thường được chọn là 220 mm x 105 mm x 60 mm, gọi là viên gạch quy tiêu chuẩn (QTC) Gạch không nung thường được tính bằng m³, mặc dù đôi khi cũng được tính bằng viên Đối với gạch AAC, tiêu chuẩn áp dụng là TCVN 7959:2008, với 1 m³ gạch không nung tương đương 630 viên gạch QTC.
Bài viết này đã tóm tắt các đặc điểm và tiêu chuẩn của sản phẩm liên quan đến dự án Các phần tiếp theo sẽ đề cập đến những vấn đề cần lưu ý khi thực hiện phân tích một dự án.
2.2 CHU TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA MỘT DỰ ÁN
Chu trình phát triển dự án thường trải qua 3 bước như sau: chuẩn bị đầu tư, đầu tư và vận hành
Nhà đầu tư có thể nhận diện cơ hội đầu tư từ thông tin vĩ mô, chính sách và thị trường Sau đó, việc thu thập thông tin chi tiết về pháp lý, kỹ thuật và tài chính là cần thiết để đánh giá tiền khả thi của các cơ hội này Nghiên cứu tiền khả thi xem xét các khía cạnh tài chính, kinh tế và xã hội của dự án, đồng thời nhận diện các yếu tố rủi ro có thể xảy ra Tiếp theo, nghiên cứu khả thi sẽ xác định thêm nhiều biến số và phân tích sâu hơn về các yếu tố rủi ro Kết quả của quá trình này sẽ quyết định việc chấp thuận dự án, và nếu được chấp thuận, dự án sẽ tiến vào giai đoạn đầu tư.
Trong giai đoạn này, các công việc quan trọng bao gồm mua sắm trang thiết bị, xây lắp, giám sát thi công và chất lượng công trình, cùng với việc tuyển dụng và đào tạo đội ngũ nhân viên Sau khi hoàn tất giai đoạn đầu tư, dự án sẽ chuyển sang giai đoạn vận hành.
Ở giai đoạn vận hành, việc đầu tiên là nhận chuyển giao từ đối tác lắp đặt dây chuyền và xây dựng để sử dụng tài sản một cách hiệu quả Đồng thời, thu thập thông tin và đánh giá sự khác biệt so với dự tính ban đầu là rất quan trọng, giúp nhà quản lý có những đối sách kịp thời cho vận hành trơn tru Điều này cũng tích lũy kinh nghiệm thực tế, từ đó cải thiện khả năng dự báo và thẩm định cho các dự án trong tương lai.
Mô hình nghiên cứu được áp dụng trong đề tài được trình bày chi tiết như Hình 2.1 dưới đây
Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu trong phân tích dự án
Có thể chia các phân tích này thành hai nhóm: phân tích thông số ban đầu và phân tích chuyên sâu
2.3.1 Phân tích thông số ban đầu
Nhằm xác định đầu ra và các yếu tố liên quan đến đầu ra của dự án, các phân tích sau sẽ được thực hiện trước tiên, bao gồm:
Phân tích thị trường là quá trình xác định cung cầu cho sản phẩm và dịch vụ của dự án, bao gồm nghiên cứu các thị trường quốc tế, quốc gia, vùng miền và địa phương Việc khảo sát lượng khách hàng hiện tại sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp là rất quan trọng, vì đây chính là nguồn khách hàng tiềm năng cho dự án Dựa trên thông tin thu thập được, doanh nghiệp có thể tiến hành dự báo thị trường cho những năm tiếp theo.
- Phân tích kỹ thuật: nhằm xác định được các yếu tố kỹ thuật liên quan đến dự án và các chi phí tương ứng
Phân tích nguồn lực là quá trình xác định cấu trúc tổ chức và nhân sự cần thiết cho quy mô dự án qua từng giai đoạn, đồng thời đánh giá chi phí duy trì đội ngũ này.
Nếu kết quả của phân tích này cho kết quả thuận lợi thì mới tiến hành phân tích chuyên sâu ở các bước tiếp theo
MÔ TẢ DỰ ÁN
Chương này cung cấp thông tin chi tiết về dự án, bao gồm chủ đầu tư, địa điểm, nguồn vốn và cơ sở pháp lý Đồng thời, chương cũng thực hiện phân tích thị trường ở cả cấp độ quốc gia và địa phương, dự báo sản lượng và nhân lực cần thiết cho dự án.
Các thông tin liên quan đến dự án được tóm tắt như sau:
- Dự án: Xây dựng nhà máy sản xuất bê tông khí chưng áp Huy Hoàng
- Chủ đầu tư: Công ty TNHH Huy Hoàng 1, Tỉnh Quảng Nam (gọi tắt là Công ty Huy Hoàng hoặc Công ty)
Dự án tọa lạc tại thôn Viêm Tây, xã Điện Thắng, huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam, chỉ cách Quốc lộ 1A khoảng 2 km và cách trung tâm thành phố Đà Nẵng khoảng 15 km về phía Bắc.
- Quy mô dự án: 100.000 m 3 /năm
- Tổng vốn đầu tư: 30.000.000.000 VNĐ (ba mươi tỷ đồng), trong đó 30% (tương ứng 9 tỷ đồng) là vốn chủ sở hữu, 70% (tương ứng 21 tỷ đồng) là vốn vay
- Thời gian dự án: 2014 – 2033 (20 năm)
3.2 GIỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƯ
Các thông tin liên quan đến chủ đầu tư được tóm tắt như sau:
- Tên giao dịch: Công ty TNHH Huy Hoàng 1
- Trụ sở: thôn Viêm Tây, xã Điện Thắng, huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam
• Khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng
Cơ sở pháp lý của dự án dựa trên Luật, Nghị định và Thông tư do các cơ quan có thẩm quyền ban hành, bao gồm:
- Luật Xây dựng ban hành ngày 26/11/2003
- Luật Đấu thầu ban hành ngày 29/11/2005
- Nghị định số 85/2009/NĐ-CP của Chính phủ: Hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
- Nghị định số 209/2004/NĐ-CP của Chính phủ: Nghị định về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- Thông tư số 05/2007/TT-BXD của Bộ Xây dựng: Hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
- Quyết định số 121/2008/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020
- Quyết định số 567/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ: V/v phê duyệt Chương trình phát triển vật liệu xây không nung đến năm 2020
Quyết định số 957/QĐ-BXD của Bộ Xây dựng công bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình, nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính các dự án xây dựng Quy định này sẽ giúp các nhà đầu tư và đơn vị tư vấn có cơ sở rõ ràng để lập dự toán chi phí, từ đó nâng cao chất lượng và tiến độ thực hiện các công trình Việc áp dụng định mức chi phí này cũng góp phần tạo ra sự đồng bộ trong quản lý đầu tư xây dựng trên toàn quốc.
Địa điểm dự kiến xây dựng nằm trong khuôn viên nhà máy sản xuất gạch nung hiện tại của Công ty, giúp tận dụng cơ sở hạ tầng sẵn có như nhà điều hành, chỗ để xe và hệ thống điện nước Vị trí này có lợi thế về giao thông, tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển nguyên vật liệu và thành phẩm Hơn nữa, địa điểm này còn dễ dàng thu hút lực lượng lao động tại địa phương.
Địa điểm này đã không được sử dụng trong nhiều năm và hiện đang trong tình trạng bỏ hoang Chỉ cần thực hiện việc phát quang, địa điểm này có thể được đưa vào sử dụng ngay lập tức.
3.3.4 Phương án giải phóng mặt bằng
Giải phóng mặt bằng thường là một thách thức lớn trong các dự án xây dựng Tuy nhiên, khu vực dự kiến xây dựng nhà máy lần này không gặp phải vấn đề này, tạo điều kiện thuận lợi cho tiến độ dự án.
Vào ngày 06/01/2008, tại hội nghị về dự án khảo sát tình hình sản xuất và sử dụng vật liệu không nung ở Việt Nam và khu vực, nhiều thông tin quan trọng đã được trình bày Theo nhu cầu phát triển vật liệu xây dựng được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, dự kiến Việt Nam sẽ cần 31 – 33 tỉ viên gạch quy tiêu chuẩn vào năm 2015 và 41 – 43 tỉ viên gạch quy tiêu chuẩn vào năm 2020.
Theo quyết định số 121/2008/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ, Việt Nam cần phát triển sản xuất vật liệu xây không nung từ các nguyên liệu như xi măng, đá mạt, cát và tro xỉ nhiệt điện, theo hướng công nghệ hiện đại và quy mô lớn Mục tiêu là tỷ lệ gạch không nung đạt 20-25% vào năm 2015 và 30-40% vào năm 2020, tương ứng với nhu cầu khoảng 7,2 tỷ viên vào năm 2015 và 14,7 tỷ viên vào năm 2020 Đặc biệt, tỷ lệ gạch nhẹ (AAC) trong tổng số vật liệu xây không nung dự kiến sẽ đạt khoảng 21% vào năm 2015 và 25% vào năm 2020, tương ứng với 1,15 tỷ viên (1,83 triệu m³) và 2,94 tỷ viên (4,67 triệu m³).
Sự phát triển nóng của thị trường đã dẫn đến việc sản phẩm mới, dù có nhiều ưu việt, nhưng vẫn chưa được người tiêu dùng chấp nhận Tình hình sản xuất năm 2011 cho thấy các cơ sở hoạt động không đạt công suất thiết kế, với cơ sở có kế hoạch sản xuất cao nhất chưa đạt 50% và thấp nhất chỉ đạt 20% do tiêu thụ sản phẩm chậm Nhiều cơ sở đã phải đối mặt với tình trạng tồn kho lớn.
Đến cuối năm 2011, tổng cung gạch AAC chỉ đạt 0,4 triệu m³, tương đương 27% tổng công suất thiết kế, trong khi tổng cầu chỉ là 0,2 triệu m³, bằng 50% tổng cung Sản lượng 10 nghìn m³ sản phẩm tương đương với sản xuất trong một tháng, dẫn đến một số nhà máy như Ngọc Hà phải tạm ngừng hoạt động (Ngọc Hà, 2011).
Theo hội thảo đánh giá tình hình thực hiện Chương trình phát triển vật liệu xây dựng không nung, tính đến tháng 6/2012, cả nước đã có 9 nhà máy bê tông khí chưng áp với công suất 1,5 triệu m³/năm, chủ yếu tập trung tại các tỉnh như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Nha Trang, An Giang, Vinh, Đồng Nai và Quảng Ninh Ngoài ra, có 13 dự án khác với tổng công suất 2,3 triệu m³/năm đang trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư và lắp đặt thiết bị, dự kiến sẽ đi vào sản xuất trong năm 2012 Thêm vào đó, còn có 13 dự án đang làm thủ tục đầu tư với tổng công suất tương tự.
Các số liệu về nhu cầu thị trường, khả năng cung ứng và công suất sản xuất gạch AAC được tóm tắt trong Bảng 3.1 sau đây:
Bảng 3.1 Nhu cầu, nguồn cung và công suất gạch AAC giai đoạn 2011 – 2020 Đơn vị: triệu m 3
Nguồn: Tổng hợp và tính toán của tác giả từ nguồn của Lê Văn Tới (2012)
Cung đã vượt xa cầu, tạo ra một thách thức lớn cho Công ty trong việc tìm kiếm đầu ra cho sản phẩm của dự án.
Trên toàn quốc, việc xây dựng nhà máy gạch AAC đến năm 2020 không mang lại hiệu quả kinh tế do nguồn cung vượt xa nhu cầu, mặc dù công suất chưa đạt tối đa Vì vậy, cần tiến hành phân tích kỹ lưỡng về cung cầu gạch AAC tại thị trường địa phương mục tiêu.
Gạch xây là sản phẩm có tính chất phụ thuộc lớn vào thị trường địa phương Hiện nay, sản phẩm gạch tuynen của Công ty chủ yếu được tiêu thụ tại các tỉnh như Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam và Quảng Ngãi, do chi phí vận chuyển cao so với giá bán Cụ thể, chi phí vận chuyển là 100 đồng/1 viên/20 km, dẫn đến chi phí vận chuyển cho đơn hàng 10.000 viên vào Đà Nẵng (15 km) là 1 triệu đồng, trong khi đó, chi phí vận chuyển đến Huế (130 km) hoặc Quảng Ngãi (120 km) lên tới 6 – 7 triệu đồng Với giá bán khoảng 7 triệu đồng cho lô hàng tại cổng nhà máy, chi phí vận chuyển chiếm từ 10% đến 50% giá bán gạch tuynen đến công trình, và chi phí này sẽ tăng lên đáng kể nếu khoảng cách vận chuyển xa hơn.
Sản phẩm gạch xây, bao gồm gạch AAC, thường được tiêu thụ chủ yếu tại địa phương hoặc các tỉnh lân cận nhằm tối ưu hóa chi phí vận chuyển, vì nó chiếm tỷ trọng lớn trong giá bán Theo khảo sát, trong số 35 dự án AAC, có 28 dự án nằm ở phía Bắc, chủ yếu tại Hà Nội và các tỉnh xung quanh, trong khi 5 dự án ở phía Nam tập trung tại Tp Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận Ngoài ra, có 1 dự án tại Quảng Nam và 1 dự án tại Khánh Hoà, trong đó dự án tại Quảng Nam, do Công ty Cổ phần xi măng Vật liệu xây dựng xây lắp Đà Nẵng thực hiện, đang trong giai đoạn lập dự án với công suất 200.000 m³/năm.
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
Chương này sẽ phân tích các chỉ số tài chính như NPV, IRR và B/C dựa trên các số liệu đầu vào của dự án, bao gồm chi phí đầu tư, chi phí vận hành, tỷ lệ lạm phát, nguồn vốn, sản lượng và giá bán Mục tiêu của chương là xác định tính khả thi về mặt tài chính của dự án Nếu dự án khả thi, các phân tích tiếp theo về rủi ro, kinh tế và xã hội sẽ được thực hiện; ngược lại, nếu không khả thi, các phân tích sẽ dừng lại.
According to the International Monetary Fund (IMF), Vietnam's inflation rate has shown a decreasing trend from 2013 to 2017, with rates of 8.14%, 6.16%, 5.43%, 5.15%, and 5%, respectively For project calculations, an average inflation rate of 8% can be utilized.
4.1.2.1 Chi phí đầu tư ban đầu
Chi phí đầu tư ban đầu, hay tổng mức đầu tư, được quy định trong Nghị định số 112/2009/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình Tổng mức đầu tư là cơ sở để chủ đầu tư lập kế hoạch và quản lý vốn cho dự án, bao gồm các chi phí như chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí bồi thường hỗ trợ tái định cư, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, các chi phí khác và chi phí dự phòng Các chi phí này cần được mô tả chi tiết để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quá trình đầu tư.
Chi phí xây dựng bao gồm nhiều hạng mục quan trọng như chi phí xây dựng các công trình chính và phụ, chi phí phá dỡ công trình cũ, chi phí san lấp mặt bằng, chi phí cho các công trình tạm thời và các công trình phụ trợ phục vụ cho quá trình thi công.
24 tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công Theo nguồn của Công ty, dự toán chi phí xây dựng khoảng 7,7 tỷ đồng
Chi phí thiết bị bao gồm nhiều yếu tố như chi phí mua sắm công nghệ, đào tạo và chuyển giao công nghệ, lắp đặt và thí nghiệm, vận chuyển và bảo hiểm, cũng như thuế và các loại phí khác Theo thông tin từ Công ty Huy Hoàng, sau khi tham khảo báo giá từ một số nhà cung cấp Trung Quốc, chi phí trọn gói cho dây chuyền thiết bị dao động từ 800.000 USD đến 1.200.000 USD, tương đương với 16,7 tỷ VNĐ đến 25 tỷ VNĐ theo tỷ giá 20.830 VNĐ/USD (ngày 03/02/2013 của Ngân hàng Ngoại thương).
Có thể chọn chi phí thiết bị là 20 tỷ đồng để tính toán
Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bao gồm nhiều khoản như bồi thường nhà, công trình trên đất, tài sản gắn liền với đất và các khoản hỗ trợ khác khi nhà nước thu hồi đất Ngoài ra, còn có chi phí tái định cư, tổ chức bồi thường, hỗ trợ, chi phí sử dụng đất trong thời gian xây dựng và đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật Tuy nhiên, dự án này có lợi thế không gặp phải vấn đề giải phóng mặt bằng, do đó chi phí bồi thường là 0.
Chi phí quản lý dự án bao gồm các khoản chi cần thiết để tổ chức và thực hiện quản lý dự án từ giai đoạn lập dự án cho đến khi hoàn thành, nghiệm thu và đưa công trình vào khai thác Theo Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29/09/2009 của Bộ Xây dựng, chi phí này chiếm 2,013% tổng chi phí công trình và thiết bị, áp dụng cho các công trình công nghiệp có tổng chi phí xây dựng và thiết bị từ 20 tỷ VNĐ đến 50 tỷ VNĐ.
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng bao gồm các khoản như khảo sát, lập dự án, thiết kế, giám sát xây dựng và các chi phí tư vấn khác Theo Quyết định số 957/QĐ-BXD, chi phí tư vấn cho dự án được xác định là 0,630% tổng chi phí xây dựng và thiết bị.
Chi phí khác trong các dự án đầu tư xây dựng bao gồm vốn lưu động trong thời gian sản xuất thử, lãi vay trong thời gian xây dựng và các chi phí cần thiết khác Dự kiến, các chi phí này sẽ chiếm khoảng 1% tổng chi phí xây dựng và thiết bị.
Chi phí dự phòng bao gồm chi phí cho khối lượng công việc phát sinh và chi phí cho yếu tố trượt giá trong quá trình thực hiện dự án Tuy nhiên, đây không phải là chi phí thực tế, do đó không được tính vào phân tích tài chính của dự án.
Bảng 4.1 trình bày tóm tắt chi phí xây dựng cần thiết của dự án Chi tiết về các loại chi phí này sẽ được trình bày trong Phụ lục 3
Bảng 4.1 Tóm tắt chi phí xây dựng Đơn vị: triệu VNĐ
Hạng mục Thành tiền Ghi chú
Chi phí liên quan 1.008 Bồi thường, giải phóng mặt bằng, quản lý, tư vấn,…
Nguồn: Công ty Huy Hoàng
4.1.2.2 Chi phí vận hành hằng năm
Chi phí vận hành là khoản chi định kỳ mà chủ đầu tư cần chi cho việc duy trì hoạt động của dự án Những khoản chi này bao gồm lương nhân công, bảo hiểm, chi phí Công đoàn, khấu hao tài sản cố định, nguyên vật liệu, năng lượng, chi phí vốn vay và lãi vay.
Chi phí lương là tổng số tiền phải chi trả cho nhân viên ở tất cả các bộ phận tham gia vào dự án Thông tin chi tiết về chi phí này được trình bày trong Phụ lục 1.
Chi phí bảo hiểm và chi phí Công đoàn là những khoản phí theo quy định của Nhà nước nhằm bảo vệ quyền lợi xã hội cho người lao động Khoản phí này được tính dựa trên tỷ lệ phần trăm của mức lương ghi trong hợp đồng lao động và sẽ tăng dần theo quy định của pháp luật qua các năm.
Vào năm 2014, khi dự án bắt đầu vận hành, mức đóng bảo hiểm mà doanh nghiệp phải chịu là 24% chi phí lương, bao gồm 18% cho bảo hiểm xã hội, 3% cho bảo hiểm y tế, 1% cho bảo hiểm thất nghiệp và 2% cho phí Công đoàn Số liệu năm 2014 có thể được sử dụng để tính toán cho toàn bộ dự án, và chi tiết về chi phí này được trình bày trong Phụ lục 1.
Chi phí khấu hao tài sản cố định là khoản chi phí phân bổ giá trị tài sản vào giá thành sản phẩm để tái đầu tư sau khi hết thời gian sử dụng Phương pháp khấu hao được áp dụng là phương pháp khấu hao đều, với thời gian khấu hao nhà xưởng là 30 năm và thiết bị là 10 năm, theo thông tư 203/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính Chi tiết về khấu hao và lịch khấu hao được trình bày trong Phụ lục 1 và Phụ lục 2.
PHÂN TÍCH RỦI RO
Chương này sẽ xem xét các rủi ro tiềm ẩn của dự án để bổ sung thông tin cho quá trình ra quyết định, bên cạnh các kết quả phân tích tài chính.
5.1 PHÂN TÍCH ĐỘ NHẠY MỘT CHIỀU VÀ HAI CHIỀU
Dựa trên việc phân tích số liệu tài chính, có một số biến ảnh hưởng lớn đến NPV của dự án Do đó, cần xem xét các biến này trong một khoảng nhất định thay vì chỉ sử dụng giá trị cố định, nhằm có cái nhìn toàn diện hơn về dự án Một số biến quan trọng được lựa chọn bao gồm:
- Chi phí nguyên nhiên liệu
Mỗi biến được xem xét với 4 giá trị được chọn theo tiêu chí sau:
Giá trị làm cho NPV bằng 0 được so sánh với giá trị ban đầu để đánh giá độ chênh lệch, từ đó xác định ảnh hưởng lớn hay nhỏ lên dự án Biến được xem là có ảnh hưởng lớn đến dự án nếu một sự thay đổi nhỏ của nó có thể khiến NPV tiến gần về 0.
- Giá trị trung bình: là giá trị đã được chọn cho tính toán ban đầu
5.1.2 Các chiến lược phân tích
Thực hiện việc phân tích từng biến nêu trên một cách độc lập Đây gọi là phân tích
Để tăng độ tin cậy trong phân tích, chỉ nên thay đổi một biến tại một thời điểm Ngoài ra, cần thực hiện thêm phân tích với cặp biến có tương quan mạnh và ảnh hưởng lớn đến kết quả.
34 chi phí nguyên nhiên liệu và biến giá bán Đây gọi là phân tích 2 chiều do cả 2 biến được xét đều thay đổi đồng thời
5.1.3 Các kết quả phân tích độ nhạy
Dự án hiện đang áp dụng tỷ lệ lạm phát 8% cho các phép tính, dựa trên dự báo của IMF về kinh tế Việt Nam trong 5 năm tới Khi xem xét dự án với các tỷ lệ lạm phát dao động từ 0% đến 30%, kết quả được trình bày trong các Bảng 5.1 và 5.2.
Bảng 5.1 Tác động của tỷ lệ lạm phát lên NPV tổng đầu tư
NPV tổng đầu tư (triệu VNĐ) 116.913 37.538 0 (10.025)
Nguồn: Tính toán của tác giả
Theo quan điểm tổng đầu tư, NPV của dự án giảm khi tỷ lệ lạm phát tăng Cụ thể, NPV sẽ bằng 0 khi lạm phát đạt 20,4%, tương ứng với mức tăng 2,55 lần so với giá trị ban đầu.
Do đó, lạm phát có mức ảnh hưởng vừa phải đến dự án
Bảng 5.2 Tác động của tỷ lệ lạm phát lên NPV chủ đầu tư
NPV chủ đầu tư (triệu VNĐ) 73.017 25.941 0 (1.442)
Nguồn: Tính toán của tác giả
Theo quan điểm của nhà đầu tư, NPV của dự án giảm khi tỷ lệ lạm phát tăng Cụ thể, NPV đạt giá trị 0 khi lạm phát ở mức 26,7%, tương đương với việc giá trị ban đầu tăng gấp 3,34 lần Điều này cho thấy lạm phát có ảnh hưởng vừa phải đến dự án.
Phân tích rủi ro liên quan đến tỷ lệ lạm phát cho thấy kết quả tương đồng từ cả hai quan điểm Trong suốt 10 năm qua, Việt Nam đã trải qua một lần lạm phát đạt gần 25% vào năm đó.
2008) và 1 lần gần 20% (năm 2011), do đó cần quan sát và đánh giá kỹ tác động của lạm phát trong quá trình thực hiện dự án
5.1.3.2 Chi phí nguyên nhiên liệu
Chi phí nguyên nhiên liệu hiện tại trong dự án là 343.000 VNĐ/m³ Khi xem xét dự án với phạm vi giá biến đổi từ 0 VNĐ/m³ đến 600.000 VNĐ/m³, các kết quả được trình bày trong các Bảng 5.3 và 5.4.
Bảng 5.3 Tác động của chi phí nguyên nhiên liệu lên NPV tổng đầu tư
Chi phí nguyên nhiên liệu
NPV tổng đầu tư (triệu VNĐ) 219.253 37.538 0 (105.150)
Nguồn: Tính toán của tác giả
Theo quan điểm tổng đầu tư, NPV của dự án giảm khi chi phí nguyên nhiên liệu tăng NPV đạt giá trị bằng 0 khi chi phí nguyên nhiên liệu là 414.000 VNĐ/m3, tương đương với mức tăng 1,21 lần so với giá trị ban đầu Điều này cho thấy chi phí nguyên nhiên liệu có tác động đáng kể đến hiệu quả của dự án.
Bảng 5.4 Tác động của chi phí nguyên nhiên liệu lên NPV chủ đầu tư
Chi phí nguyên nhiên liệu
NPV chủ đầu tư (triệu VNĐ) 169.461 25.941 0 (86.041)
Nguồn: Tính toán của tác giả
Theo quan điểm của chủ đầu tư, NPV của dự án tỷ lệ nghịch với chi phí nguyên nhiên liệu, và NPV sẽ bằng 0 khi chi phí nguyên liệu và năng lượng đạt 405.000 VNĐ/m3, tức là tăng 1,18 lần so với giá trị ban đầu Điều này cho thấy chi phí nguyên nhiên liệu có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của dự án.
Phân tích rủi ro liên quan đến chi phí nguyên nhiên liệu cho thấy kết quả tương tự từ cả hai quan điểm Nguyên vật liệu sản xuất có thể dễ dàng tìm thấy tại địa phương hoặc vùng lân cận, dẫn đến giá thành ổn định Mặc dù giá năng lượng có xu hướng tăng, khả năng xảy ra tăng đột biến là thấp Tuy nhiên, cần theo dõi sát sao các biến động giá này do ảnh hưởng lớn đến dự án.
Giá bán sản phẩm được xác định cẩn thận dựa trên sức mua thị trường, đối thủ cạnh tranh và vị thế của công ty Hiện tại, dự án đang áp dụng mức giá 550.000 VNĐ/m3 để thực hiện các phép tính Để đánh giá dự án, phạm vi giá bán sản phẩm được xem xét từ 0 VNĐ/m3 đến 1.000.000 VNĐ/m3, như được trình bày trong các Bảng 5.5 và 5.6.
Bảng 5.5 Tác động của giá bán sản phẩm lên NPV tổng đầu tư
NPV tổng đầu tư (triệu VNĐ) (249.969) 0 37.538 258.479
Nguồn: Tính toán của tác giả
Theo quan điểm tổng đầu tư, NPV của dự án tỷ lệ thuận với giá bán sản phẩm NPV đạt giá trị 0 khi chi phí nguyên nhiên liệu giảm xuống còn 474.000 VNĐ/m3, tức là giảm 1,16 lần so với mức giá ban đầu Điều này cho thấy giá bán sản phẩm có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả của dự án.
Bảng 5.6 Tác động của giá bán sản phẩm lên NPV chủ đầu tư
NPV chủ đầu tư (triệu VNĐ) (197.350) 0 25.941 199.020
Nguồn: Tính toán của tác giả
Theo quan điểm của nhà đầu tư, NPV của dự án tỷ lệ thuận với giá bán sản phẩm NPV sẽ bằng 0 khi chi phí nguyên liệu giảm xuống 483.000 VNĐ/m3, tương đương với mức giảm 1,14 lần so với giá trị ban đầu Vì vậy, giá bán sản phẩm có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả của dự án.