Lý do hình thành đề tài nghiên c ứ u
Zircon, với đặc tính chống mài mòn, chống ăn mòn, chịu nhiệt cao và khả năng cách điện, là một loại Titan quan trọng trong nhiều lĩnh vực như cơ khí, điện tử và hóa chất Từ quặng Zircon thô, có thể sản xuất Zircon Oxide Chloride (ZOC) cho ngành công nghiệp mực in, sơn và dệt nhuộm Ngoài ra, Zirconia được sử dụng trong điện tử và gốm sứ, trong khi Zircon kim loại phục vụ cho ngành công nghiệp năng lượng.
Trung Quốc hiện là quốc gia sở hữu trữ lượng quặng Titan và Zircon lớn nhất thế giới, với ước tính khoảng 200 triệu tấn Zircon Vào năm 2010, tổng nhu cầu tiêu thụ Zircon toàn cầu đạt khoảng 1,4 triệu tấn, trong đó Trung Quốc đóng góp 40% sản lượng, tương đương 0,56 triệu tấn.
Mặc dù Trung Quốc có trữ lượng quặng Titan lớn, hàng năm chỉ sử dụng khoảng 10% và nhập khẩu phần còn lại từ Úc, Nam Phi và Việt Nam Nước này có khoảng 10 nhà máy chế biến quặng Zircon thành các hợp chất như ZOC, Zircon kim loại và Zirconia, trong đó sản phẩm ZOC chiếm 90% tổng sản lượng toàn cầu với 200,000 tấn mỗi năm Trung Quốc không chỉ là quốc gia có trữ lượng quặng lớn nhất mà còn là thị trường tiêu thụ quặng thô lớn nhất và nhà cung cấp ZOC hàng đầu thế giới Ngược lại, Nhật Bản gần như không có nguồn tài nguyên Titan và phải nhập khẩu ZOC từ Trung Quốc Tuy nhiên, quan hệ Nhật – Trung đang gặp khó khăn, cùng với các chính sách hạn chế xuất khẩu và kiểm soát thị trường Titan của Trung Quốc, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh của các nhà đầu tư nước ngoài Do đó, việc tìm kiếm và chuyển đổi nguồn cung ứng ZOC từ các khu vực khác ngoài Trung Quốc trở nên cấp bách để đảm bảo nguồn nguyên liệu cho các công ty Nhật Bản trong tương lai.
Ngành khai thác và chế biến Titan của Việt Nam đã phát triển hơn 20 năm, chủ yếu tập trung vào khai thác, chế biến và xuất khẩu quặng thô Theo thống kê năm 2008, Việt Nam sở hữu khoảng 479.3 triệu tấn quặng Titan, trong đó có 78.7 triệu tấn quặng Zircon, đứng thứ hai thế giới sau Trung Quốc Dựa trên kết quả khảo sát này, chính phủ Việt Nam đã thực hiện các điều chỉnh chính sách quan trọng, bao gồm việc cấm hoặc áp thuế xuất khẩu 30% đối với quặng Titan thô, đặc biệt là Zircon, và khuyến khích đầu tư vào các dự án xây dựng nhà máy chế biến sâu sản phẩm Titan tại địa phương.
Nhận thấy tiềm năng lớn từ thị trường Titan, công ty Meiwa, một thành viên của tập đoàn Mitsubishi Nhật Bản, đã hợp tác với công ty Daiichi Kigenso Kagaku Kogyo để khai thác và phát triển lĩnh vực này.
Từ đầu những năm 2000, DKK đã thông qua văn phòng đại diện tại Việt Nam tiến hành các hoạt động xúc tiến đầu tư vào lĩnh vực Titan Tuy nhiên, thời điểm đó gặp nhiều khó khăn.
Việt Nam hiện chưa có thống kê và quy hoạch chính thức cho ngành Titan và quặng Zircon, dẫn đến việc các dự án đầu tư nước ngoài không được phê duyệt Tuy nhiên, sau năm 2008, Chính phủ đã kêu gọi hợp tác đầu tư để sản xuất chế biến sâu quặng Titan tại địa phương, qua đó dự án chế biến sâu quặng Zircon thành hợp chất ZOC của liên doanh Meiwa – DKK mới được chú ý và xem xét.
Trước bối cảnh hiện tại, liên doanh Meiwa – DKK cần cập nhật dữ liệu và phân tích tính khả thi của dự án nhằm hỗ trợ quyết định đầu tư, điều này đã dẫn đến việc hình thành đề tài tốt nghiệp này.
M ụ c tiêu nghiên c ứ u và câu h ỏ i nghiên c ứ u
Mục tiêu của khóa luận là phân tích tính khả thi tài chính, kinh tế và xã hội của dự án xây dựng nhà máy chế biến quặng Zircon thành hợp chất ZOC tại Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu sẽđạt được thông qua việc trả lời các câu hỏi sau:
- Dựa trên các dự báo về dòng tiền, dự án có khả thi về mặt tài chính hay không?
- Dự án có khả thi về các mặt kinh tế, xã hội hay không?
Dựa trên cơ sở này, nghiên cứu đi đến kết luận:
- Có nên thực hiện đầu tư hay không?
- Lợi ích tài chính, kinh tế, xã hội đạt được từ dự án này như thế nào?
Ý ngh ĩ a đề tài
Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở cho công ty Meiwa ra quyết định thực hiện đầu tư tại
Kết quả nghiên cứu này có thể được các ban ngành quản lý Nhà nước và các bên liên quan, bao gồm nhà cung cấp và vận chuyển, tham khảo để đánh giá nhu cầu đầu tư của công ty Meiwa cũng như các nhà đầu tư quốc tế trong lĩnh vực Titan.
Ph ạ m vi nghiên c ứ u
Khóa luận này chỉ tập trung vào tính khả thi về tài chính, kinh tế và xã hội của dự án, trong khi các yếu tố khác, như tác động của dự án đến ngành khai thác chế biến Titan, sẽ không được xem xét.
B ố c ụ c Khóa lu ậ n
Khóa luận bao gồm 6 chương, bắt đầu với Chương 1 giới thiệu lý do hình thành đề tài, mục tiêu, phạm vi, phương pháp nghiên cứu và nguồn dữ liệu tham khảo Chương 2 tóm tắt nền tảng lý thuyết hỗ trợ nghiên cứu và các phương pháp phân tích dự án Tiếp theo, Chương 3 phân tích các yếu tố hình thành và mô tả dự án, bao gồm tổng quan và dự báo thị trường cho các yếu tố đầu vào và sản phẩm đầu ra Cuối cùng, Chương 4 thực hiện phân tích tài chính, tập trung vào việc xây dựng dòng tiền cho dự án.
Chương 5 của bài viết tập trung vào việc phân tích rủi ro của dự án thông qua các phương pháp như phân tích độ nhạy một chiều và hai chiều, phân tích tình huống, cùng với việc sử dụng phần mềm mô phỏng Crystal Ball để đánh giá các yếu tố rủi ro một cách chi tiết và hiệu quả.
Kết luận và kiến nghị về tính khả thi của dự án được trình bày tại Chương 6, cũng là chương kết thúc Khóa luận này.
Ngu ồ n d ữ li ệ u
D ữ li ệ u th ứ c ấ p
Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ công ty Meiwa và các đối tác, bao gồm các nhà cung cấp sản phẩm và dịch vụ liên quan đến dự án Sau khi tổng hợp, dữ liệu này sẽ được phân tích và đánh giá lại để đảm bảo tính chính xác trước khi được sử dụng trong việc phân tích và đánh giá tính khả thi của dự án đầu tư.
D ữ li ệ u s ơ c ấ p
Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn với các thành viên chủ chốt của dự án từ công ty Meiwa và DKK Ông Keinichi Ando, Trưởng Đại diện văn phòng Meiwa Việt Nam, cung cấp thông tin về thị trường, chi phí vốn và quy định Nhà nước, trong khi ông Masayuki Itahashi, Trưởng phòng Dự án – Hợp tác quốc tế của DKK Nhật Bản, chia sẻ thông tin về kỹ thuật, thiết bị, đầu tư và vận hành.
CHƯƠNG 2: NỀN TẢNG LÝ THUYẾT
Chương 2 trình bày các lý thuyết cơ bản và phương pháp được dùng để phân tích, đánh giá dự án.
Lý thuy ế t n ề n t ả ng làm c ơ s ở cho nghiên c ứ u
Các thông số quan trọng trên dòng ngân lưu dự án được tính như sau: 1
- Khấu hao: dùng để tính thuế và giá trị thanh lý
- Khoản thực thu trong kỳ = doanh thu trong kỳ + thay đổi khoản phải thu trong kỳ (= khoản phải thu đầu kỳ - cuối kỳ)
- Khoản thực chi trong kỳ = khoản mua hàng trong kỳ + thay đổi khoản phải chi trong kỳ (= khoản phải chi đầu kỳ - cuối kỳ)
- Thay đổi số dư tiền mặt (CB) trong kỳ: phần tăng CB là một ngân lưu ra, phần giảm CB là ngân lưu vào
- Chi phí đầu tư vào đất là giá trị thuê đất suốt thời gian dự án
Một số khái niệm cơ bản được dùng để nghiên cứu như sau:
Giá tài chính, hay còn gọi là giá thị trường, được áp dụng để xác định dòng ngân lưu tài chính, trong khi giá kinh tế, hay giá mờ, được sử dụng để thiết lập ngân lưu kinh tế cho dự án.
- Khi đánh giá dự án, sử dụng khái niệm “có và không có dự án” Không dùng khái niệm “trước và sau khi có dự án” đểđánh giá
Glenn P Jenkins and Arnold C Harberger's 1995 guide, "Cost-Benefit Analysis for Investment Decisions," published by the Harvard Institute for International Development and the Fulbright Economic Teaching Program, provides essential insights into evaluating investment projects.
Phân tích dự án từ góc độ của chủ đầu tư cho thấy sự khác biệt rõ rệt so với các quan điểm khác như Tổng đầu tư, Kinh tế và Ngân sách chính quyền Những khác biệt này được tóm tắt một cách chi tiết trong Bảng 2.1, giúp làm rõ cách thức mà mỗi quan điểm tiếp cận và đánh giá dự án.
Bảng 2.1: Tóm tắt các quan điểm phân tích dự án
Quan điểm Tổng đầu tư Chủđầu tư Kinh tế Ngân sách
The article references the work of Glenn P Jenkins and Arnold C Harberger from 1995, which is detailed in their guide on cost-benefit analysis for investment decisions This resource, published by the Harvard Institute for International Development as part of the Fulbright Economic Teaching Program, serves as an essential tool for understanding the economic implications of investment choices.
Nghĩa là kết quả phân tích dự án = Thực thu – Thực chi – Chi phí cơ hội + Trợ cấp – Thuế + Vay – Trả nợ 2 Trong đó:
- Quan điểm Tổng đầu tư xem xét dự án về mặt tổng thể, bao gồm cả việc vay nợ và góp vốn đầu tư, tài trợ cho dự án
Ngân hàng đánh giá mức độ an toàn của việc vay nợ thông qua việc phân tích dòng ngân lưu từ chi phí đầu tư, vận hành và bảo trì dự án, cũng như doanh thu để xác định nhu cầu vay vốn và khả năng trả nợ của dự án.
2 Cao Hào Thi, 2012, Giáo trình môn học Lập và phân tích dự án, trường Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh
Chủ đầu tư đánh giá giá trị thu nhập tiềm năng của dự án bằng cách xem xét các khoản vốn vay và lãi vay trong dòng ngân lưu ra, từ đó xác định thu nhập còn lại cho cổ đông.
Nền kinh tế tổng thể đánh giá lợi ích và chi phí của dự án không chỉ ở cấp độ quốc gia mà còn xem xét các ngoại tác phát sinh trong quá trình thực hiện dự án.
- Quan điểm của ngân sách xem dự án có thể tạo ra (hoặc tiêu tốn) nguồn ngân sách của chính phủ.
Các ph ươ ng pháp s ử d ụ ng trong phân tích tài chính
Trong phân tích khả thi dự án, các phương pháp chủ yếu bao gồm tính toán dòng tiền chiết giảm để xác định giá trị hiện tại ròng (NPV), tính suất sinh lời nội tại (IRR), tỷ số lợi ích/chi phí (B/C), hệ số an toàn trả nợ (DSCR) và thời gian hoàn vốn (PP).
Các phương pháp tính được trình bày tóm tắt như sau:
Phương pháp NPV (Giá trị hiện tại ròng của dòng tiền)
Bt: lợi ích dự án
Ct: Chi phí dự án i: suất chiết khấu
Tiêu chuẩn đánh giá là dự án khả thi khi NPV ≥ 0
NPV (Giá trị hiện tại ròng) là tiêu chuẩn quan trọng trong việc đánh giá dòng tiền của dự án và doanh nghiệp, phản ánh chi phí cơ hội của vốn Mỗi dự án được tính NPV với suất chiết khấu riêng, cho thấy tính chất độc đáo của từng đối tượng Mặc dù NPV không xem xét quy mô và thời gian hoàn vốn, nhưng nó vẫn là yếu tố quyết định trong việc lựa chọn dự án hiệu quả.
Phương pháp IRR (suất chiết khấu để NPV = 0):
Tiêu chuẩn đánh giá tính khả thi của dự án là khi IRR lớn hơn hoặc bằng MARR, tức là suất sinh lợi yêu cầu tối thiểu của nhà đầu tư Tuy nhiên, do MARR có thể thay đổi theo thời gian và phụ thuộc vào điều kiện thị trường, nên đối với các dự án dài hạn như đầu tư xây dựng nhà máy chế biến ZOC, IRR không nên được coi là tiêu chí chính để xác định tính khả thi của dự án.
Phương pháp tỉ số lợi ích/chi phí (B/C):
Công thức tính B/C = Giá trị hiện tại của tổng lợi ích / Giá trị hiện tại của tổng chi phí (2.2)
Tiêu chuẩn đánh giá là dự án khả thi khi B/C ≥ 1
Phương pháp B/C cung cấp một cái nhìn rõ ràng về lợi ích và chi phí, nhưng có thể gây nhầm lẫn khi so sánh các dự án loại trừ nhau Do đó, để đánh giá dự án một cách chính xác, tỉ lệ B/C nên được kết hợp với các phương pháp khác.
Thời gian hoàn vốn (PP):
Công thức tính PP ≈ 1/MARR = (năm, tháng) (2.3)
Tiêu chuẩn đánh giá theo quan điểm Chủ đầu tư là PP < (1/MARR*100%) 1/14.97%*100% = 6.68 năm (giá trị MARR = 14.97% được giải thích tại chương
Phương pháp PP nổi bật với tính dễ tính toán, đơn giản, nhanh chóng và dễ hiểu Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là có thể bỏ qua các khoản thu nhập phát sinh sau thời gian hoàn vốn và không xem xét giá trị hiện tại của dòng tiền.
Phương pháp tính chi phí vốn của dự án:
Chi phí vốn của dự án thể hiện chi phí cơ hội của nguồn lực được sử dụng để tài trợ cho dự án Trong thẩm định tài chính, chi phí vốn là số tiền mà Chủ đầu tư phải chi trả để huy động vốn cho dự án Còn trong thẩm định kinh tế, chi phí vốn phản ánh chi phí cơ hội khi nền kinh tế phải phân bổ vốn cho dự án này, thay vì sử dụng cho dự án khác.
Theo quan điểm Tổng đầu tư, suất chiết khấu là chi phí vốn của dự án, được tính bằng phương pháp giá trị bình quân có trọng số (WACC) của chi phí vốn chủ sở hữu và chi phí nợ vay Công thức tính WACC không bao gồm lạm phát như sau:
Và suất chiết khấu khi có lạm phát sẽđược điều chỉnh như sau:
WACC(danh nghĩa) = WACC(thực) + g + WACC(thực)*g (2.5)
Theo quan điểm của Chủ đầu tư, suất chiết khấu được xác định là chi phí vốn chủ sở hữu, tính theo công thức: re(danh nghĩa) = re(thực) + g + g * re(thực).
- D%: Tỷ trọng vốn vay trong vốn đầu tư
- rd: Chi phí lãi vay thực sau thuế
- E%: Tỷ trọng vốn chủ sở hữu hay vốn cổ phần trong tổng vốn đầu tư
- re: Chi phí/lãi suất yêu cầu thực của vốn chủ sở hữu
Chi phí vốn chủ sở hữu (re) là tỷ lệ lợi nhuận mà nhà đầu tư mong đợi Nó có thể được ước tính thông qua phương pháp trực tiếp, chẳng hạn như mô hình CAPM, hoặc thông qua các phương pháp gián tiếp khác.
3 Nguyễn Xuân Thành, 2012, Bài giảng Ước tính chi phí vốn tài chính trong thẩm định dự án, Chương trình Giảng dạy kinh tế Fulbright
Phương pháp trực tiếp (mô hình CAPM) có công thức như sau: re = rf + β * (rm - rf) (2.7)
- rf = Suất sinh lợi phi rủi ro
- rm = suất sinh lợi thị trường
- Hiệu số (rm – rf) = phần bù rủi ro thị trường
- β = hệ số Beta dự án
Phương pháp gián tiếp là một phương pháp ước tính dựa trên thị trường chứng khoán phát triển, như thị trường Mỹ, được sử dụng khi gặp khó khăn trong việc ước lượng beta của dự án, tính suất sinh lợi kỳ vọng của thị trường và các đặc điểm cụ thể của dự án Công thức tính chi phí vốn chủ sở hữu được thể hiện như sau: r X = r Y (ngành) + ∆r c + ∆r e.
- r X = Chi phí vốn chủ sở hữu của công ty hoạt động tại quốc gia X
- r Y (ngành) = Chi phí vốn chủ sở hữu của công ty cùng ngành (hoặc ngành) của quốc gia Y được lấy làm chuẩn
- ∆r c = Phần bù rủi ro quốc gia
- ∆r e = Phần bù rủi ro chênh lệch tỉ giá
Các bước phân tích dự án được trình bày như sau:
Phân tích thị trường nguyên liệu quặng Zirconium, acid HCl và xút NaOH cho thấy nhu cầu cơ bản, nguồn cung và giá cả của các sản phẩm này Kết quả phân tích cung cấp dự báo về giá cả và khối lượng nguyên liệu cần thiết trong suốt vòng đời của dự án.
Phân tích kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá các yêu cầu về nhập lượng, chi phí đầu tư và vận hành nhà máy Kết quả của quá trình này giúp xác định công nghệ và tuổi thọ dự án, số lượng và chủng loại thiết bị cần thiết cho đầu tư và vận hành, lao động cần thiết theo loại hình và thời gian, cũng như giá nhập lượng và các nguồn cung cấp.
- Phân tích và quản lý nguồn lực: nghiên cứu nhu cầu về nguồn nhân lực và mức lương tương ứng với các loại kỹ năng cần thiết
- Phân tích tài chính: tổng hợp các biến tài chính và kỹ thuật từ 3 phân tích trên để thiết lập dòng tiền của dự án
- Tổng hợp kết quả phân tích đến giai đoạn này sẽ đáp ứng yêu cầu về mục tiêu nghiên cứu dự án
Dự án sẽ được phân tích tài chính dựa trên các tiêu chuẩn NPV, IRR, B/C và PP, từ góc độ Tổng đầu tư và Chủ đầu tư, nhằm đánh giá tính khả thi của dự án.
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ HÌNH THÀNH VÀ MÔ TẢ DỰ ÁN
Chương 3 sẽ phân tích các yếu tố quan trọng trong việc hình thành dự án, bao gồm thị trường sản phẩm ZOC, nguyên liệu quặng Zircon, hóa chất Xút NaOH, Acid HCl và nguồn năng lượng như điện và khí gas CNG Các thông số tổng quan về dự án cũng sẽ được giải thích chi tiết.
Chi phí vận hành dự án chủ yếu bao gồm nguyên liệu (quặng Zircon, Xút NaOH và Acid HCl) chiếm 60% - 70%, năng lượng (điện, khí gas tự nhiên nén CNG) chiếm 20% - 25%, và xử lý chất thải (bùn thải, nước thải) chiếm 7% - 10% tổng chi phí ước tính Các khoản mục này sẽ được phân tích chi tiết trong Chương 3.
3.1 Phân tích thị trường sản phẩm của dự án – hợp chất ZOC:
3.1.1 Tổng quan thị trường ZOC: