CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Cơ sở lý luận
1.1.1 Khái niệm tuân thủ điều trị
Theo các nghiên cứu toàn cầu, tuân thủ điều trị (TTĐT) không có một định nghĩa chuẩn mực về tình trạng của bệnh nhân tiểu đường (ĐTĐ) Tuy nhiên, khái niệm của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) được sử dụng phổ biến, trong đó TTĐT của người bệnh ĐTĐ được hiểu là sự kết hợp của bốn biện pháp chính: chế độ dinh dưỡng, hoạt động thể lực, sử dụng thuốc và kiểm soát đường huyết cùng với khám sức khỏe định kỳ.
1.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị trên người bệnh ĐTĐ Điều trị ĐTĐ đòi hỏi người bệnh phải tuân thủ chặt chẽ sử dụng thuốc, chế độ dinh dưỡng hợp lý, hoạt động thể lực thường xuyên Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, nếu người bệnh không TTĐT thường dẫn đến thất bại trong điều trị Dưới đây là một số lý do khiến người bệnh không TTĐT:
Người bệnh thường phải uống nhiều loại thuốc trong ngày, đặc biệt là những người điều trị bằng thuốc uống kết hợp với thuốc tiêm và sử dụng ít nhất hai loại thuốc Số lượng thuốc lớn và thời gian điều trị kéo dài suốt đời, cùng với nỗi sợ đau khi tiêm, tạo ra rào cản lớn đối với việc tuân thủ điều trị Thêm vào đó, tác dụng phụ như hạ đường huyết do sử dụng insulin không đúng cách, cũng như các tác dụng không mong muốn khác như tăng cân và dị ứng, đều ảnh hưởng đến sức khỏe của người bệnh.
Việc sử dụng thuốc điều trị có những hạn chế về chế độ ăn uống, bởi thời điểm uống thuốc thường liên quan chặt chẽ đến bữa ăn Có những loại thuốc cần uống sau bữa ăn, trong khi một số khác lại yêu cầu phải uống xa bữa ăn, và thuốc tiêm cần được thực hiện đúng giờ quy định Thêm vào đó, một số thuốc còn yêu cầu bệnh nhân ngừng tiêu thụ rượu bia, gây ra khó khăn cho người bệnh trong việc tuân thủ chế độ điều trị.
Sự hỗ trợ từ gia đình và bạn bè đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo người bệnh tiểu đường tuân thủ điều trị Họ giúp nhắc nhở và động viên người bệnh uống thuốc đúng liều, đúng giờ, đồng thời đo đường huyết thường xuyên Ngoài ra, sự hỗ trợ này còn bao gồm việc giúp người bệnh thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý và tham gia hoạt động thể lực phù hợp Đặc biệt, với những người cao tuổi, việc có người thân bên cạnh để hỗ trợ là rất cần thiết, vì nhiều người không thể tự mình nhớ cách sử dụng thuốc hay đo đường huyết.
Quá trình mắc bệnh kéo dài và chi phí điều trị cao gây gánh nặng tài chính cho cả người bệnh và gia đình, đặc biệt là ở người cao tuổi không còn khả năng tạo ra thu nhập Những khó khăn trong cuộc sống hàng ngày không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất mà còn có thể dẫn đến sang chấn tinh thần, chán nản và tuyệt vọng Chất lượng dịch vụ y tế là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc tuân thủ điều trị.
Mối quan hệ giữa bác sĩ và người bệnh rất quan trọng, vì khi bác sĩ giao tiếp hiệu quả, giải thích rõ ràng lợi ích của các biện pháp điều trị và nhắc lại nhiều lần, người bệnh sẽ có khả năng tuân thủ điều trị tốt hơn Bác sĩ cũng nên thông báo trước về các tác dụng phụ có thể xảy ra và khích lệ người bệnh, giúp họ cảm thấy an tâm hơn trong quá trình điều trị.
Hệ thống chăm sóc y tế có thực sự thuận tiện cho người bệnh? Việc cung cấp thuốc và các dịch vụ chăm sóc có đáp ứng nhu cầu của họ hay không? Nhiều người bệnh thường phải chờ đợi cả buổi sáng hoặc thậm chí cả ngày để khám, làm xét nghiệm, nhận kết quả và lấy thuốc Điều này đặt ra câu hỏi về mức độ tin tưởng của người bệnh vào hệ thống chăm sóc y tế hiện tại.
Tất cả các yếu tố nêu trên đều tác động đến tiếp cận dịch vụ y tế của bệnh nhân Khi không được hỗ trợ vượt qua những rào cản này, bệnh nhân thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận điều trị, dẫn đến hậu quả nghiêm trọng như gia tăng tỷ lệ nhập viện và tử vong.
1.1.3 Cách đo lường tuân thủ điều trị
Phương pháp lý tưởng để đo lường TTĐT cần đảm bảo các tiêu chí như chi phí thấp, giá trị, tính khách quan và dễ sử dụng Việc đánh giá TTĐT có thể thực hiện thông qua các phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp.
Để giảm thiểu biến chứng và nâng cao hiệu quả điều trị, việc đánh giá chính xác hành vi tuân thủ điều trị (TTĐT) là rất quan trọng Điều này giúp bác sĩ theo dõi tình trạng bệnh nhân và đưa ra phương pháp điều trị phù hợp Chuyên đề này tập trung vào việc đánh giá tình trạng tuân thủ sử dụng thuốc của bệnh nhân, áp dụng phương pháp gián tiếp thông qua câu trả lời của bệnh nhân, đồng thời kết hợp với việc định lượng trực tiếp các chỉ số xét nghiệm để đo lường hiệu quả TTĐT.
Cơ sở thực tiễn
1.2.1 Cơ sở hạ tầng và nhân lực
Bệnh viện đa khoa Đống Đa, hạng II tại Hà Nội, phục vụ chủ yếu cho cư dân quận Đống Đa và Thanh Xuân Được đầu tư 42 tỷ đồng từ UBND Thành phố và Sở Y tế Hà Nội, bệnh viện đã hiện đại hóa trang thiết bị y tế với nhiều thiết bị tiên tiến như máy siêu âm 4D, máy X quang kỹ thuật số và máy xét nghiệm sinh hóa, huyết học Những cải tiến này giúp nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và mở rộng khả năng triển khai các kỹ thuật lâm sàng, cận lâm sàng mới.
Nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ thuật trong chăm sóc và quản lý người bệnh là yếu tố then chốt để đạt kết quả tốt trong khám chữa bệnh Do đó, việc thành lập các Phòng Quản lý và điều trị bệnh mạn tính như đái tháo đường, tăng huyết áp, tim mạch, và viêm gan vi rút B, C tại khoa Khám bệnh Bệnh viện đa khoa Đống Đa là cần thiết để cải thiện chất lượng chăm sóc sức khỏe cho nhân dân Thủ đô.
Bệnh viện hiện có 25 khoa và phòng, bao gồm 13 khoa lâm sàng, 5 khoa cận lâm sàng và 7 phòng chức năng Khoa Khám bệnh có 5 phòng khám, trong đó có phòng khám quản lý và điều trị ngoại trú cho bệnh nhân đái tháo đường, phòng khám quản lý và điều trị ngoại trú cho người bệnh tăng huyết áp, phòng khám cấp cứu, phòng khám thường và phòng khám dịch vụ.
Tổng số cán bộ nhân viên bệnh viện tính đến ngày 30/6/2020 là 375 Trong đó có 5 tiến sĩ, 7 chuyên khoa II, 42 thạc sĩ, chuyên khoa I, 44 bác sĩ và
Khoa khám bệnh có tổng cộng 42 cán bộ và nhân viên, bao gồm 196 điều dưỡng và kỹ thuật viên Trong đó, Phòng khám Nội có 09 bác sĩ và 10 điều dưỡng Đặc biệt, Phòng khám quản lý và điều trị ngoại trú bệnh Đái tháo đường có 02 bác sĩ và 04 điều dưỡng.
Bệnh viện đã thiết lập phòng khám chuyên biệt cho bệnh nhân tiểu đường (ĐTĐ) và hiện đang quản lý hồ sơ của hơn 2000 bệnh nhân Mỗi tháng, bệnh nhân được đến khám, thực hiện xét nghiệm, nhận thuốc điều trị cùng với sự tư vấn và giáo dục sức khỏe cần thiết.
Trong 6 tháng đầu năm 2020, có 84.489 lượt người bệnh đến khám, tổng số người bệnh điều trị ngoại trú là gần 40.000, trong đó có 12.671 lượt người bệnh khám và quản lý ĐTĐ Tại Phòng khám quản lý và điều trị ngoại trú ĐTĐ trung bình khám khoảng hơn 100 BN/ ngày, gần 50% người bệnh ĐTĐ có mắc bệnh tăng huyết áp và các bệnh tim mạch, chuyển hóa phối hợp
1.2.2 Qui trình điều trị và kiểm soát bệnh đái tháo đường
1.2.2.1 Định nghĩa đái tháo đường
Theo hướng dẫn của Bộ Y tế năm 2017, bệnh đái tháo đường là một rối loạn chuyển hóa phức tạp, đặc trưng bởi tình trạng tăng glucose huyết do sự thiếu hụt trong việc tiết insulin hoặc sự tác động của insulin Tình trạng tăng glucose mạn tính kéo dài có thể dẫn đến rối loạn chuyển hóa carbohydrate, protide và lipide, gây tổn thương cho nhiều cơ quan, đặc biệt là tim, mạch máu, thận, mắt và hệ thần kinh.
1.2.2.2 Chẩn đoán bệnh đái tháo đường
Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường (theo Hiệp Hội Đái tháo đường Mỹ
- ADA) dựa vào 1 trong 4 tiêu chuẩn sau đây:
Bảng 1 1 Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ
TT Chỉ định Chỉ số
1 Glucose huyết tương lúc đói ≥ 7,0mmol/l ≥ 126mg/dL
2 Hoặc glucose huyết tương sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống
4 Ở người bệnh có triệu chứng kinh điển của tăng glucose huyết hoặc mức glucose huyết tương ở thời điểm bất kỳ
Nếu không có triệu chứng điển hình của tăng glucose huyết, cần lặp lại các xét nghiệm chẩn đoán 1, 2, 4 để xác định chính xác tình trạng Thời gian thực hiện xét nghiệm lần hai có thể từ 1 đến 7 ngày sau lần đầu.
Bảng 1 2 Mục tiêu điều trị cho người bệnh ĐTĐ ở người trưởng thành, không có thai
Glucose huyết tương mao mạch lúc đói, trước ăn 80-130 mg/dL (4.4-7.2 mmol/L)*
Huyết áp Tâm thu