1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật nội soi u phì đại lành tính tuyến tiền liệt tại khoa ngoại tiết niệu bệnh viện đa khoa thành phố vinh tỉnh nghệ an năm 2017

39 50 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 39
Dung lượng 744,92 KB

Cấu trúc

  • 1.1. Hình thể và liên quan TTL… (0)
  • 1.2. Phân chia vùng tuyến tiền liệt (13)
  • 1.3. Chẩn đoán u phì đại lành tính tuyến tiền liệt (13)
    • 1.3.1. Lâm sàng (13)
    • 1.3.2. Cận lâm sàng (14)
    • 1.3.3. Chẩn đoán hình ảnh (14)
    • 1.3.4. Triệu chứng chủ quan (15)
  • 1.4. Cơ chế bệnh sinh UPĐLTTTL (0)
  • 1.5. Biến chứng UPĐLTTTL (0)
    • 1.5.1. Bí đái không hoàn toàn (18)
    • 1.5.2. Bí đái hoàn toàn (18)
    • 1.5.3. Đái ra máu (18)
    • 1.5.4. Nhiễm khuẩn niệu (18)
    • 1.5.5. Túi thừa bàng quang (18)
    • 1.5.6. Sỏi bàng quang (18)
    • 1.5.7. Suy thận (18)
  • 1.6. Điều trị UPĐLTTTL (0)
    • 1.6.1. Nội khoa (18)
    • 1.6.2. Ngoại khoa………………………………………………………… 10 1. Phẫu thuật mở (0)
      • 1.6.2.2. Phẫu thuật nội soi (19)
  • 1.7. Chăm sóc người bệnh sau PT-NS UPĐLTTTL (20)
    • 1.7.1. Tại phòng hồi tỉnh (20)
    • 1.7.3. Theo dõi các ngày sau (21)
      • 1.7.3.1. Theo dõi tình trạng chảy máu sau mổ (21)
      • 1.7.3.2. Theo dõi hội chứng nội soi (21)
      • 1.7.3.3. Hội chứng nhiễm khuẩn (21)
      • 1.7.3.4. Hội chứng rối loạn đường tiểu sau khi rút ống thông (22)
      • 1.7.3.5. Theo dõi chăm sóc ống thông NĐ-BQ (0)
    • 1.7.4. Giáo dục sức khỏe (23)
    • 1.7.5. Kỹ thuật rửa bàng quang (23)
  • 2. Cơ sở thực tiễn (24)
    • 2.1. Thực trạng CS-NB sau PT-NS UPĐLTTTL tại địa phương (0)
  • 1. Thực trạng CS-NB sau PT-NS UPĐLTTTL tại Bệnh viện ĐKTP. Vinh….. Vinh…… 19 Thông tin chung (28)
    • 1.2. Thực trạng thực hiện CS-NB sau PT-NS UPĐLTTTL (0)
      • 1.2.1. Nhận thức về chăm sóc (0)
      • 1.2.2. Thực trạng thực hành điều dưỡng chăm sóc (0)
      • 1.2.3. Những ưu điểm và nhược điểm (32)
        • 1.2.3.1 Ưu điểm (32)
        • 1.2.3.2. Nhược điểm (32)
        • 1.2.3.3. Nguyên nhân của ưu, nhược điểm (0)
  • 1. Đối với bệnh viện (34)
  • 2. Đối vời điều dưỡng trưởng khoa…. (0)
  • 3. Đối với nhân viên (0)
  • 6. Tài liệu tham khảo (0)

Nội dung

Khi nền kinh tế phát triển, tuổi thọ được kéo dài thì tỉ lệ bệnh u phì đại lành tính tuyến tiền liệt ngày càng cao, nhưng không có sự liên quan tới chế độ ăn, chủng tộc và thành phần xã

Phân chia vùng tuyến tiền liệt

- Theo Mc Neal chia TTL thành 5 vùng Mỗi vùng có ý nghĩa về mặt cấu trúc hình thái, chức năng và bệnh lý riêng

Vùng trung tâm của tuyến tiền liệt chiếm 20-25% khối lượng và chứa hai ống xuất tinh, là nơi phát sinh 5-8% trường hợp ung thư tuyến tiền liệt (TTL) Trong khi đó, vùng ngoại vi chiếm 70% khối lượng, tạo thành phần sau dưới và bên, và là nơi hầu hết các ống xuất tinh đổ vào, đồng thời cũng là khu vực chủ yếu xảy ra ung thư TTL.

Vùng chuyển tiếp chiếm 5-7% khối lượng của tuyến, có nhiều tổ chức đệm và bao gồm hai thuỳ ở hai bên đoạn niệu đạo gần Các ống tuyến tại đây đổ vào ụ núi, ngay phía trên vị trí các ống xuất tinh Đây là khu vực phát sinh u phì đại lành tính tuyến tiền liệt (UPĐLTTTL).

Vùng quanh niệu đạo, chiếm gần 1% khối lượng, nằm từ cổ bàng quang đến ụ núi, đóng vai trò quan trọng như cơ thắt nhẵn, hay còn gọi là cơ thắt trong.

+ Tổ chức xơ cơ ở phía trước: Làm nhiệm vụ ngăn cản chắc chắn chống ung thư xâm lấn

SFMA: Mảng tổ chức xơ cơ phía trước

Chẩn đoán u phì đại lành tính tuyến tiền liệt

Lâm sàng

Rối loạn tiểu tiện có thể biểu hiện qua các triệu chứng như tiểu rắt, tiểu buốt, tiểu nhiều lần cả ngày lẫn đêm, và đau khi tiểu ở cuối bãi Bên cạnh đó, người bệnh cũng có thể gặp phải những thay đổi về thành phần và chất lượng nước tiểu, như tiểu đục, tiểu có máu, hoặc tiểu mủ, đặc biệt khi có nhiễm khuẩn đường tiết niệu.

+ Khám vùng hạ vị có thể thấy cầu BQ căng, đôi khi căng phồng cả vùng bụng dưới nếu BQ quá căng

+ Thăm khám vùng thắt lưng có thể thấy thận to, hố thận đầy khi có ứ nước ở thận

Thăm trực tràng là bước khám quan trọng không thể bỏ qua cho nam giới trên 40 tuổi Qua việc thăm khám, bác sĩ có thể phát hiện khối u lớn, chắc và căng, đồng thời đánh giá được trọng lượng tuyến tiền liệt (TTL) một cách tương đối Phương pháp này cũng giúp phát hiện sớm các bệnh lý như ung thư TTL, viêm hay áp xe TTL.

Cận lâm sàng

- Xét nghiệm nước tiểu tìm hồng cầu, bạch cầu, tế bào mủ hay vi khuẩn

- Xét nghiệm máu định lượng ure, creatinin để đánh giá chức năng thận

- Cấy khuẩn nước tiểu để đánh giá mức độ nhiễm khuẩn và các vi khuẩn gây bệnh

- Xét nghiệm phát hiện kháng nguyên đặc hiệu của TTL: PSA

Chẩn đoán hình ảnh

Siêu âm là phương pháp phổ biến trong y học nhờ tính đơn giản, dễ thực hiện và không gây sang chấn Siêu âm tuyến tiền liệt (TTL) có thể được thực hiện qua đường bụng hoặc trực tràng, cung cấp thông tin về kích thước, khối lượng, hình dạng phát triển và mật độ của tuyến Theo quy ước, 1 cm³ thể tích tương đương 1 gram tuyến, và thể tích TTL được tính bằng công thức V(cm³) = H x L x E/2.

- Soi bàng quang: Cho phép xác định BQ có túi thừa, có sỏi không Mặt khác soi

BQ cho phép nhìn thấy hình ảnh trực tiếp khối u, tình trạng cổ BQ trước mổ

- Chụp phim hệ tiết niệu không chuẩn bị: Kiểm tra xem có sỏi ở thận, niệu quản,

BQ hay không, trên phim thường cũng có thể phát hiện sỏi ở TTL, hoặc vôi hóa ở TTL

- Chụp niệu đồ tĩnh mạch (UIV): Cho thấy hình khuyết ở đáy BQ do u choán chỗ, đánh giá mức độ giãn của bể thận niệu quản

Thăm dò niệu động học giúp đo tốc độ dòng tiểu, từ đó đánh giá mức độ tắc nghẽn Cụ thể, nếu tốc độ dòng tiểu dưới 10ml/giây cho thấy có tắc nghẽn nghiêm trọng; từ 10-15ml/giây là mức tắc nghẽn nhẹ; còn trên 15ml/giây thì không có tắc nghẽn.

Triệu chứng chủ quan

Triệu chứng chủ quan của người bệnh được đánh giá dựa vào bảng thang điểm triệu chứng và bảng điểm đánh giá chất lượng cuộc sống như sau:

Nếu: IPSS: 0 - 7 rối loạn mức độ nhẹ

IPSS: 8- 20 rối loạn mức độ trung bình

IPSS: 20 – 35 rối loạn mức độ nặng

1.4 Cơ chế bệnh sinh U phì đại lành tính tuyến tiền liệt Đã có nhiều giả thiết về cơ chế bệnh sinh của U tuyến tiền liệt, nhưng chưa được chứng minh rõ ràng, vì không gây được bệnh mẫu trên súc vật Từ lâu, các tác giả đã tiến hành nhiều công trình nghiên cứu nhằm mục đích xác định và giải thích nguồn gốc phát sinh UPĐLTTTL, cũng như những nguyên nhân và điều kiện chi phối cho sự hình thành bệnh lý này Nhưng cho đến nay vẫn chưa đem lại kết quả mong muốn

Việc tìm kiếm các biện pháp hiệu quả để điều trị, phòng ngừa hoặc làm nhỏ lại UPĐLTTTL vẫn chưa có kết quả rõ ràng Các giả thuyết về sự hình thành và phát triển của UPĐLTTTL dựa trên nhiều yếu tố khác nhau Hầu hết các tác giả đều đồng ý rằng tuổi tác, vai trò của yếu tố nội tiết và sự xuất hiện của các yếu tố sinh trưởng mô sợi là những yếu tố cơ bản trong sự phát triển của UPĐLTTTL.

Các yếu tố FGF, được phát hiện bởi Cohenn và Levimontancinin vào năm 1950, được tiết ra từ màng đáy của các tế bào TTL quanh niệu đạo khi bị kích thích bởi những sang chấn nhỏ như đi đái, xuất tinh và viêm nhiễm Trong số các FGF, yếu tố tăng trưởng tế bào xơ non kiềm tính B.FGF (Basis Fibroblast Growth Factor) đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của mô sợi, dẫn đến sự hình thành các mô tuyến lân cận và tạo thành nhân sơ đầu tiên quanh niệu đạo Sự phát triển của các nhân sơ này là bước đầu trong quá trình hình thành UPĐLTTTL.

- Cơ chế tác động của nội tiết tố nam đối với TTL

Hình 3 : Cơ chế tác động của nội tiết tố nam

Trong quá trình nuôi cấy mô tế bào TTL, nghiên cứu cho thấy rằng việc cung cấp đủ Testosteron không đủ để đảm bảo sự phát triển của tế bào nếu thiếu FGF Ngược lại, khi bổ sung FGF vào môi trường nuôi cấy, các tế bào phát triển bình thường và tập trung chủ yếu ở vùng niệu đạo TTL trên ụ núi.

Vai trò của các yếu tố nội tiết

Các nội tiết tố từ tinh hoàn, đặc biệt là Testosteron, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của tuyến tiền liệt (TTL) Testosteron, do tế bào Leydig sản xuất, chiếm tới 95% lượng Testosteron ở nam giới Tuy nhiên, chỉ khi Testosteron chuyển hóa thành DihydroTestosteron (DHT) nhờ enzym 5.alpha.Reductase, nó mới kích thích sự phát triển của TTL DHT kết hợp với các Receptor để tạo thành phức hợp DHT – R, sau đó di chuyển vào trong tế bào TTL và kích hoạt RNA thông tin bằng cách gắn vào DNA của tế bào Các RNA thông tin này sẽ tạo ra Riboxom và tổng hợp Protein, dẫn đến sự hình thành các yếu tố tăng trưởng (GF) Thực tế cho thấy, nam giới bị cắt bỏ hai tinh hoàn trước tuổi dậy thì sẽ không trải qua sự phát triển của TTL.

DHT đóng vai trò quan trọng trong việc kết hợp với các thực thể trong tế bào TTL để truyền đạt các mệnh lệnh tăng trưởng và biệt hoá tế bào, góp phần gây nên UPĐLTTTL Nghiên cứu của Wilson và Siteri (1970) cho thấy nồng độ DHT trong TTL ở người bị UPĐLTTTL cao gấp 3-4 lần so với người bình thường, điều này cũng được xác nhận bởi nhiều tác giả khác như Hammond.

(1978), Galler (1987) Lượng DHT ở nam giới bìng thường là 1-2 ng/g tổ chức, ở người bị UPĐLTTTL là 4-6 ng/g tổ chức

- Ngoài nồng độ DHT, nhiều tác giả cho rằng số lượng Receptor trong tế bào

Nồng độ TTL ở bệnh nhân UPĐLTTTL tăng lên theo tuổi, nhưng sự lắng đọng của DHT tại TTL và cách DHT kết hợp với Receptor vẫn cần được làm rõ hơn Tuy nhiên, vai trò quan trọng của DHT đã được chứng minh lâm sàng, khi điều trị bằng thuốc ức chế Enzin 5α-Reductase đã mang lại cải thiện đáng kể cho các dấu hiệu lâm sàng.

Một số nghiên cứu cho thấy vai trò phối hợp của DHT với Oestrogen, Prolactin, LHRH và Androgen của thượng thận trong UPĐLTTTL Trong cơ thể nam giới bình thường, Androgen từ thượng thận và Testosteron từ tinh hoàn chuyển hóa thành Oestrogen nhờ Enzyn Aromatase Wright (1973) nhận định rằng sự phát triển phì đại của TTL là do mất cân bằng giữa Oestrogen và Androgen, đặc biệt ở người già, dẫn đến lượng Oestrogen tăng lên thúc đẩy quá trình phát triển và biệt hóa của TTL Theo Andrew, Oestrogen tác động vào phần đầu của TTL, trong khi Androgen tác động vào phần dưới Từ tuần thứ 20 của thai kỳ, Oestrogen từ mẹ và rau thai đã thúc đẩy quá trình biệt hóa của TTL Mc Neal cho rằng quá trình bệnh lý của UPĐLTTTL chỉ là sự thức tỉnh của quá trình hình thành tự nhiên của TTL trong bào thai Thực nghiệm trên chó cắt bỏ tinh hoàn cho thấy Testosteron đơn độc cũng gây phì đại TTL, và sự phì đại này nhanh hơn khi kết hợp với 17 â Estadiol Rõ ràng có sự tương tác giữa Oestrogen và Androgen trong quá trình phát triển TTL.

Androgen có vai trò quan trọng trong sự phát triển của tuyến tiền liệt (TTL), mặc dù tác động trực tiếp của Androgen thượng thận vẫn chưa được làm rõ Nhiều nghiên cứu đã ghi nhận sự hiệp đồng giữa Prolactin và Androgen trong việc gây phì đại lành tính của TTL Prolactin không chỉ ảnh hưởng đến sự gắn kết và chuyển hóa của Androgen mà còn kích thích sản xuất LH và FSH thông qua LHRH, do vùng dưới đồi kiểm soát Hơn nữa, lượng Testosterone sản xuất từ tế bào Leydig của tinh hoàn cũng bị điều chỉnh bởi nồng độ Testosterone trong máu thông qua cơ chế phản hồi.

1.5.1 Bí đái không hoàn toàn : Xuất hiện trên người bệnh có tồn dư nước tiểu trong bàng quang sau khi đái từ 100 ml nước tiểu trở lên

1.5.2 Bí đái hoàn toàn: Có thể gặp ở bất cứ giai đoạn nào của bệnh Đây cũng là biến chứng bắt buộc người bệnh đến viện khám và điều trị

1.5.3 Đái ra máu : Người bệnh có UPĐLTTTL mà xuất hiện đái máu thì thường là biến chứng : Do thông đái nhiều lần không đúng kĩ thuật, do viêm nhiễm, do sỏi bàng quang hoặc do ứ đọng nước tiểu trong bàng quang, thận gây tăng áp lực dẫn đến chảy máu

1.5.4 Nhiễm khuẩn niệu: Người bệnh bị nhiễm khuẩn niệu được biểu hiện bởi triệu chứng đái đau, đái buốt và đái dắt Toàn thân: Sốt cao, chán ăn, mệt mỏi Nếu không được điều trị có thể nhiễm khuẩn huyết Đây là triệu chứng làm cho bệnh lý UPĐLTTTL thêm phức tạp Trong thực tế đây là biến chứng khó tránh

1.5.5 Túi thừa bàng quang: Khi người bệnh UPĐLTTTL có túi thừa bàng quang muốn xác định có thể chụp UIV, chụp bàng quang ngược dòng, siêu âm hoặc soi bàng quang Túi thừa bàng quang còn là yếu tố thuận lợi gây sỏi bàng quang

1.5.6 Sỏi bàng quang : Người bệnh UPĐLTTTL khi có sỏi bàng quang kèm theo, các triệu chứng rối loạn tiểu tiện tăng lên đôi khi gây đau đớn trong khi đi tiểu, khiến người bệnh đi khám và điều trị Nguyên nhân là do bàng quang giãn và ứ đọng nước tiểu trong bàng quang

1.5.7 Suy thận: Là hậu quả của quá trình ứ trệ nước tiểu kéo dài, bàng quang giãn mỏng mất trương lực gây giãn niệu quản, thận Ngoài ra còn do viêm bể thận ngược dòng Người bệnh trong tình trạng thiếu máu, buồn nôn, kém ăn, mệt mỏi, thiểu niệu hoặc vô niệu Người bệnh có huyết áp cao, ure máu, creatinin máu tăng cao có khi hôn mê

1.6 Điều trị u phì đại lành tính tuyến tiền liệt

1.6.1 Nội khoa Điều trị nội khoa UPĐLTTTL cần được tiến hành sớm và lâu dài nhằm mục đích ngăn chặn 2 triệu chứng chính là bít tắc và kích thích Do vậy điều trị dự phòng ngay ở giai đoạn 1 là hiệu quả nhất Cần có biện pháp điều trị cụ thể, nhất là các trường hợp có viêm đường tiết niệu, có chế độ sinh hoạt và luyện tập hợp lý, hạn chế các kích thích gây rối loạn tiểu tiện Nếu đã xuất hiện bí tiểu có thể đặt sonde BQ cho người bệnh để BQ được nghỉ ngơi, ngâm tầng sinh môn bằng nước muối ấm, dùng các thuốc chống viêm, chống co thắt, an thần [23]

Biến chứng UPĐLTTTL

Điều trị UPĐLTTTL

Nội khoa

Điều trị nội khoa UPĐLTTTL cần được thực hiện sớm và liên tục để ngăn chặn hai triệu chứng chính là bít tắc và kích thích Việc điều trị dự phòng ngay từ giai đoạn đầu là hiệu quả nhất Cần áp dụng biện pháp điều trị cụ thể, đặc biệt đối với những trường hợp viêm đường tiết niệu, kết hợp với chế độ sinh hoạt và luyện tập hợp lý, đồng thời hạn chế các yếu tố kích thích gây rối loạn tiểu tiện Nếu bệnh nhân đã xuất hiện tình trạng bí tiểu, có thể sử dụng sonde BQ để giúp bàng quang nghỉ ngơi và ngâm tầng sinh môn bằng nước.

Ngoại khoa………………………………………………………… 10 1 Phẫu thuật mở

1.2.4 Ngoại khoa Điều trị ngoại khoa UPĐLTTTL cho đến nay vẫn là phương pháp điều trị hiệu quả nhất bao gồm cả PT mở và PT nội soi Mỗi phương pháp đều có những chỉ định, kỹ thuật ưu và nhược điểm riêng [5][6]

Chỉ định phương pháp này cho các trường hợp u có trọng lượng lớn trên 60 gram, cũng như cho những bệnh nhân có nhu cầu nhỏ, túi thừa bàng quang, sỏi bàng quang kích thước lớn, hoặc bệnh nhân bị cứng khớp háng không thể thực hiện mổ nội soi kết hợp.

- Kỹ thuật : Có 2 phương pháp chính: Bóc u qua BQ và đường sau xương mu 1.6.2.2 Phẫu thuật nội soi

Hình 4: Phẫu thuật nội soi u phì đại lành tính tuyến tiền liệt

Trong hơn 30 năm qua, nhờ sự phát triển của quang học, vật lý và công nghệ điện tử, phương pháp cắt UPĐLTTTL nội soi đã trở nên phổ biến và được công nhận là kỹ thuật chuẩn trong điều trị bệnh lý UPĐLTTTL.

Chỉ định nội soi qua NĐ cắt UPĐLTTTL thường áp dụng cho các khối u có trọng lượng dưới 60 gram, đặc biệt là ở những bệnh nhân có thể trạng yếu hoặc mắc nhiều bệnh lý phối hợp Phương pháp này cũng được xem xét khi bệnh nhân có điểm triệu chứng và điểm chất lượng cuộc sống ở mức vừa và nặng mà không đáp ứng với điều trị nội khoa, hoặc khi bệnh nhân không muốn tiếp tục điều trị nội khoa Ngoài ra, nó cũng được chỉ định cho những trường hợp UPĐLTTTL có biến chứng như bí tiểu tái diễn, tiểu máu tái diễn, nhiễm trùng tiết niệu tái diễn, và sỏi.

BQ, ảnh hưởng chức năng thận, BQ)

+ Hẹp niệu đạo trước và sau

+ Túi thừa BQ, sỏi lớn BQ

+ Cao huyết áp chưa kiểm soát được bằng thuốc

+ Suy tim mất bù, nhồi máu cơ tim cấp, hoặc cũ chưa ổn định, tiểu đường chưa kiểm soát được bằng thuốc

+ Lao phổi chưa điều trị ổn định, bệnh phổi mạn, chức năng hô hấp kém

+ Rối loạn đông máu chưa kiểm soát được

+ Nhiều bệnh phối hợp có nguy cơ phẫu thuật cao

+ Bệnh khớp háng không dạng được chân

- Tai biến và biến chứng

+ Xơ cứng cổ bàng quang

+ Các rối loạn về hoạt động tình dục: Suy giảm tình duc, phóng tinh ngược, bất lực + Tiểu rỉ

+ Sỏi BQ: Trên cơ sở xơ cứng cổ BQ, hẹp niệu đạo gây ứ đọng nước tiểu

+ UPĐLTTTL tái phát, cắt sót u.

Chăm sóc người bệnh sau PT-NS UPĐLTTTL

Tại phòng hồi tỉnh

Mục đích: Là theo dõi để phát hiện và xử lý kịp thời các biến chứng trong giai đoạn hồi tỉnh điều dưỡng cần phải:

- Đảm bảo nhiệt độ phòng trung bình khoảng 30 0 C

- Đặt NB nằm thẳng, đầu bằng, mặt nghiêng về một bên trong 6 giờ đầu

- Kiểm tra lại đường truyền tĩnh mạch còn chảy không

- Thiết lập hệ thống rửa nhỏ giọt BQ liên tục dung dịch NaCl 0,9% qua ống thông NĐ–BQ bằng sonde Foley 3 chạc

- Đo và ghi các chỉ số: Mạch, huyết áp, nhịp thở, nhiệt độ, tình trạng NB 1giờ/lần

- Kiểm tra hồ sơ, giấy tờ cần thiết, số phim của NB

- khi chuyển NB về khoa tiết niệu người giao và người nhận cần ký và ghi rõ họ tên vào phiếu chăm sóc

- Nhận định đúng và đủ tình trạng người bệnh

- Theo dõi mạch, huyết áp, nhịp thở, nhiệt độ 3giờ / lần

- Thực hiện y lệnh thuốc điều trị

- Lập bảng theo dõi lượng dịch vào và dịch ra, nước tiểu 24 giờ (màu sắc, số lượng, tính chất)

- Tập cho BN vận động sớm tại giường

- Làm các xét nghiệm theo y lệnh.

Theo dõi các ngày sau

1.7.3.1 Theo dõi tình trạng chảy máu sau mổ:

+ Da xanh, niêm mạc nhợt

+ Mạch nhanh, HA hạ (chảy máu nặng) Lưu ý BN có tiền sử cao HA

+ Dịch rửa BQ đỏ, có máu cục, tắc ống thông NĐ-BQ

+ Xét nghiệm máu: Hồng cầu, huyết sắc tố, hematocrit giảm

+ Bơm rửa lấy máu cục trong BQ

+ Báo phẫu thuật viên và thực hiện y lệnh điều trị

1.7.3.2 Theo dõi hội chứng nội soi

Triệu chứng của tình trạng này bao gồm tri giác lơ mơ và lẫn lộn, co giật, nhìn mờ, đồng tử giãn, mạch và nhịp tim chậm, cũng như có dấu hiệu sốc Bệnh nhân có thể gặp huyết áp thấp, bụng chướng và kết quả xét nghiệm máu cho thấy nồng độ Natri và Clo giảm.

- Xử trí : Báo cáo ngay phẫu thuật viên và thực hiện y lệnh điều trị

+ Mạch nhanh, HA hạ (khi có nhiễm khuẩn máu)

+ Cấy máu, nuôi cấy vi khuẩn dịch rửa BQ chảy ra

+ Tiếp tục rửa BQ liên tục bằng dung dịch Natriclorua 0,9%

+ Báo bác sĩ và thực hiện y lệnh điều trị

1.7.3.4 Hội chứng rối loạn đường tiểu sau khi rút thông tiểu

Ống thông NĐ-BQ thường chỉ được rút khi dịch rửa BQ chảy ra, thường vào ngày thứ 3 hoặc thứ 5 sau phẫu thuật Sau khi rút ống thông, có thể xuất hiện một số bất thường.

+ Triệu chứng: Đi tiểu nước tiểu đỏ

+ Xử trí: Đặt lại ống thông NĐ-BQ bằng sonde Foley 3 chạc, nối hệ thống rửa BQ liên tục bằng dung dịch NaCl 0,9%

+ Triệu chứng: NB không đi tiểu được, khám có cầu BQ

+ Xử trí: Đặt lại ống thông NĐ-BQ

+ Triệu chứng: NB tiểu vội, nước tiểu rỉ liên tục không thành bãi

+ Xử trí : Hướng dẫn BN đeo bao cao su

1.7.3.5 Theo dõi, chăm sóc ống thông niệu đạo - bàng quang

- Vệ sinh bộ phận sinh dục hàng ngày để tránh nhiễm trùng

- Cần theo dõi và quan sát hàng ngày

+ Tình trạng da, niêm mạc bộ phận sinh dục và lỗ ngoài NĐ (miệng sáo) của NB có bị loét trợt, viêm tấy, mụn nước, chảy mủ hay không

+ Theo dõi màu sắc, số lượng, tính chất nước tiểu

+ Sự lưu thông của hệ thống bơm rửa BQ có bị tắc, bị gập, bị nằm đè lên không + Kiểm tra bóng chèn còn căng không

+ Luôn giữ cho hệ thống dây dẫn và túi chứa vô khuẩn, một chiều (túi chứa nước tiểu treo thấp hơn BQ 60cm)

+ Xả nước tiểu khi đến vạch qui định và ghi lại số lượng

- Nếu có chỉ định bơm rửa BQ thì:

+ Tránh bơm rửa với áp lực mạnh

+ Áp dụng phương pháp rửa BQ kín để hạn chế sự xâm nhập của vi khuẩn từ bên ngoài vào.

Giáo dục sức khỏe

- Trong thời gian bệnh nhân nằm viện:

+ Hướng dẫn gia đình cho BN ăn uống sớm sau PT vì cắt nội soi UPĐLTTTL là PT ngoài phúc mạc

Để tránh táo bón cho bệnh nhân, cần khuyến khích người bệnh tập vận động sớm sau phẫu thuật, ăn nhiều rau xanh, tránh các chất kích thích như cà phê, chè, ớt, tiêu, rượu, bia và tăng cường uống nước Điều này rất quan trọng vì táo bón có thể dẫn đến tình trạng phải rặn khi đại tiện, làm tăng nguy cơ chảy máu Ngoài ra, cần giải thích rõ cho người bệnh về mục đích của việc đặt ống thông niệu đạo-bàng quang và nhắc nhở họ không tự ý rút ống, vì việc rút không đúng kỹ thuật có thể gây tổn thương niệu đạo hoặc đứt ống.

Nếu bệnh nhân và gia đình nhận thấy bất kỳ triệu chứng bất thường nào, như tiểu ra dịch đỏ với số lượng lớn, cảm thấy mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt hoặc đau đớn, hãy ngay lập tức thông báo cho nhân viên y tế để được xử trí kịp thời.

- Hướng dẫn bệnh nhân sau khi ra viện cần

+ Hàng ngày vệ sinh thân thể sạch sẽ, vệ sinh bộ phận sinh dục sau khi đi vệ sinh và quan hệ tình dục tránh nhiễm khuấn tiết niệu

+ Theo dõi nước tiểu thường xuyên: Màu sắc, tính chất, số lượng

Những triệu chứng phát hiện sớm tình trạng UPĐLTTTL tái phát sau phẫu thuật bao gồm: đi tiểu nhiều lần vào ban đêm, cảm giác tiểu buốt, tiểu rắt, tiểu có máu và bí tiểu Nếu gặp phải các triệu chứng này, bệnh nhân cần đến khám lại ngay để được tư vấn và điều trị kịp thời.

+ Khuyên NB đến khám kiểm tra định kỳ theo phiếu hẹn của bác sĩ.

Kỹ thuật rửa bàng quang

- Mục đích: Rửa sạch các chất bẩn, máu cục lắng đọng trong BQ, phòng tắc ống thông NĐ-BQ, phòng và điều trị viêm BQ

+ Những NB đặt ống thông tiểu liên tục lâu ngày

+ Chảy máu trong BQ sau phẫu thuật BQ, phẫu thuật tuyến tiền liệt

+ Tránh bơm rửa với áp lực mạnh, nhất là khi BQ đang bị chảy máu

+ Trong khi rửa thấy NB có diễn biến bất thường (mệt, lạnh, vã mồ hôi, mạch

Dụng cụ vô khuẩn trong khay: Khay hạt đậu, gạc miếng, pank sát trùng, ống thông Foley 3 chạc

Dụng cụ vô khuẩn ngoài khay: Túi dẫn lưu, dây truyền, dung dịch rửa NaCL 0,9%, chai dung dịch sát khuẩn tay nhanh

Dụng cụ sạch: Găng tay, băng dính, túi đựng rác thải y tế, cọc truyền

+ Điều dưỡng động viên, thông báo để BN biết việc mình chuẩn bị tiến hành để BN an tâm cùng phối hợp

+ Rửa tay, đội mũ, đeo khẩu trang

+ Kiểm tra lại thông tiểu (có bị tụt, cớp còn căng không…)

+ Đặt BN nằm về 1 bên giường, đặt khay dụng cụ nơi thuận tiện

+ Tháo gạc quấn che giữa ống thông tiểu và túi chứa

+ Đặt đầu nối giữa túi chứa và ống thông vào khay hạt đậu vô khuẩn

+ Rửa lại tay bằng dung dịch rửa tay nhanh

+ Sát khuẩn nắp chai dung dich NaCl 0,9%

+ Gắn dây dẫn dịch (bằng bộ dây truyền huyết thanh)

+ Treo chai lên cọc truyền độ cao khoảng 60 cm

+ Dùng miếng gạc tháo rời đuôi Foley và ống nối

+ Nối dây dẫn dịch rửa với đầu nối dẫn dịch vào BQ, nối túi chứa với đầu nối dẫn nước tiểu ra

+ Mở khóa cho dịch chảy (theo y lệnh và tình trạng chảy máu) thường 100 – 120 giọt/ phút trong 24 giờ đầu sau phẫu thuật

+ Rửa đến khi dịch chảy ra trong

Sau khi hoàn thành quy trình, cần thông báo và giải thích cho bệnh nhân biết rằng mọi việc đã xong, đồng thời giúp bệnh nhân nằm lại trong tư thế thoải mái Đồng thời, ghi chép hồ sơ đầy đủ về những công việc đã thực hiện, bao gồm ngày giờ tiến hành, số lượng dịch rửa, tính chất của dịch chảy ra, tình trạng hiện tại của bệnh nhân, và tên điều dưỡng thực hiện.

Cơ sở thực tiễn

Thực trạng CS-NB sau PT-NS UPĐLTTTL tại Bệnh viện ĐKTP Vinh… Vinh…… 19 Thông tin chung

Ngày đăng: 03/09/2021, 10:21

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w