PHẦN MỞ ĐẦU
Vấn đề nghiên cứu
Sau nhiều thập kỷ phát triển, các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao đã trở thành phương thức hiệu quả để huy động nguồn lực và thúc đẩy kinh tế, đặc biệt ở các nước chậm phát triển Việt Nam, với hơn 20 năm đổi mới kinh tế, đã hình thành và phát triển các khu công nghiệp, tạo ra hạ tầng hiện đại, góp phần vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tăng trưởng kinh tế và giải quyết việc làm, giảm nghèo.
Tỉnh Bến Tre đang chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, tập trung phát triển các khu công nghiệp để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo việc làm cho người dân Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu cho thấy sự phát triển khu công nghiệp chưa gắn kết với công nghiệp hóa nông nghiệp, gây ra tình trạng thiếu hỗ trợ cho nông thôn và chất lượng quy hoạch thấp Việc thu hút đầu tư nóng vội đã dẫn đến những vấn đề như thiếu việc làm, môi trường ô nhiễm và khó khăn trong đời sống của người dân Mặc dù có nhiều nghiên cứu, nhưng vẫn thiếu những phân tích định lượng và hệ thống về tác động của khu công nghiệp đến cộng đồng dân cư xung quanh, những người chịu ảnh hưởng trực tiếp từ quá trình phát triển này.
Quá trình hình thành và phát triển KCN tại Bến Tre mới diễn ra từ năm
Từ năm 2005 đến nay, Bến Tre vẫn đang trong quá trình hoàn thiện quy hoạch và xây dựng hạ tầng, đồng thời kêu gọi đầu tư Nhằm tìm kiếm các chính sách và giải pháp hỗ trợ, Bến Tre nỗ lực tránh lặp lại những tồn tại trong phát triển khu công nghiệp như các tỉnh thành khác ở ĐBSCL Đề tài “Các Yếu Tố Tác Động Đến Sự Hài Lòng Của Cộng Đồng Dân” được nghiên cứu để hiểu rõ hơn về tình hình này.
Nghiên cứu "Cư Đối Với Sự Phát Triển Các Khu Công Nghiệp: Trường Hợp Nghiên Cứu Tại Tỉnh Bến Tre" đã xem xét tác động của chính sách phát triển khu công nghiệp tại Bến Tre, tập trung vào sự hài lòng của cộng đồng dân cư địa phương Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân, đồng thời nhận diện những vấn đề mà họ quan tâm và những khó khăn đang tác động đến đời sống của họ Qua đó, nghiên cứu cung cấp những gợi ý nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của cộng đồng dân cư tại địa phương.
1.2 Ýù Nghĩa Thực Tiễn Của Đề Tài
Đề tài này tập trung vào việc xác định các tiêu chí đo lường cụ thể và phù hợp với bối cảnh địa phương, đồng thời phân tích tác động của chúng đến sự hài lòng của cộng đồng dân cư Việc tìm ra những tiêu chí này không chỉ giúp cải thiện chất lượng cuộc sống mà còn nâng cao sự tham gia của người dân trong các quyết định phát triển địa phương.
Nghiên cứu này góp phần xây dựng khung lý thuyết cho việc khảo sát sự hài lòng của cộng đồng, một lĩnh vực ít được khai thác tại Việt Nam Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp luận chứng khoa học vững chắc, hỗ trợ các nhà hoạch định chính sách và quản lý trong việc giải quyết các vấn đề mà cộng đồng địa phương quan tâm Mục tiêu là đạt được sự cân bằng giữa phát triển kinh tế, xã hội và lợi ích cũng như sự hài lòng của những đối tượng bị ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp từ các chính sách này.
- Những yếu tố nào tác động đến sự hài lòng của cộng đồng dân cư gắn với KCN từ những tác động phát triển các KCN?
Kết quả đánh giá mức độ hài lòng của cộng đồng dân cư liên quan đến các khu công nghiệp (KCN) sẽ cung cấp những gợi ý quan trọng cho các cấp quản lý, từ đó hỗ trợ quá trình phát triển bền vững của các KCN tại tỉnh Bến Tre.
1 Hệ thống hoá các mô hình lý thuyết về sự hài lòng của cộng đồng
2 Xác định các yếu tố tác động đến mức độ hài lòng của cộng đồng dân cư gắn với KCN
3 Gợi ý giải pháp, chính sách phù hợp với lợi ích và gia tăng sự hài lòng của cộng đồng dân cư địa phương gắn với KCN
1.5 Đối Tượng Và Phạm Vi Nghiên Cứu 1.5.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng khảo sát trong nghiên cứu này bao gồm các cá nhân và chủ hộ của các gia đình tại địa phương, được phân chia theo địa giới hành chính cấp xã có khu công nghiệp (KCN) tại tỉnh Bến Tre.
Thông tin và dữ liệu điều tra sẽ được thu thập từ những cá nhân/hộ gia đình đã sinh sống tại địa phương từ 5 năm trở lên, tức là từ trước năm 2005, thời điểm bắt đầu thành lập KCN tại khu vực Đối tượng khảo sát không phân biệt giữa dân nhập cư và dân địa phương Việc giới hạn này nhằm hai mục đích: thứ nhất, cư dân lâu năm sẽ có cái nhìn sâu sắc hơn về các khía cạnh cộng đồng; thứ hai, kiến thức và trải nghiệm của họ giúp giải thích tính ổn định trong kết quả điều tra liên quan đến sự thay đổi về nhân khẩu, xã hội, kinh tế, môi trường sống và phúc lợi công cộng trong cộng đồng.
Nghiên cứu khảo sát địa lý tại KCN Giao Long bao gồm 3 xã giáp ranh, cụ thể là xã An Phước với 4 ấp: 1.
2, 3, và 4); Quới Sơn (gồm 4 ấp: 4, 7, 8, và 9); Giao Long (gồm 1 ấp: 6) và KCN
An Hiệp thuộc xã An Hiệp (gồm 2 ấp: An Hòa, và Thuận Điền), thuộc địa bàn huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre; ỹ Khu coõng nghieọp Giao Long
Quyết định thành lập khu công nghiệp được ban hành theo văn bản 933/2005/QĐ-UB của UBND tỉnh Bến Tre vào ngày 31/03/2005, với tổng diện tích lên tới 101,468 ha, trong đó diện tích đất công nghiệp là 65,52 ha và diện tích đã cho thuê đạt 40,46 ha Giai đoạn 2 của dự án sẽ mở rộng thêm 68 ha và hiện đang trong quá trình chuẩn bị đầu tư hạ tầng Khu công nghiệp tọa lạc tại xã An Phước, huyện Châu Thành, cách trung tâm thành phố Bến Tre 13 km và cách TP.HCM 86 km, gần cảng Giao Long chỉ khoảng 2 km.
Ngành nghề thu hút đầu tư tại khu công nghiệp An Hiệp bao gồm chế biến sản phẩm từ thủy hải sản, chế biến sản phẩm từ dừa và các nông sản địa phương khác Ngoài ra, lĩnh vực chế biến thực phẩm, công nghiệp may mặc, dệt, nhuộm với công nghệ mới, điện và điện tử, cùng với các ngành cơ khí và công nghiệp khác cũng đang được chú trọng phát triển.
Khu công nghiệp được thành lập theo quyết định 1934/QĐ-UB của UBND tỉnh Bến Tre vào ngày 06/10/2008, với tổng diện tích 72 ha, trong đó diện tích đất công nghiệp chiếm 48,73 ha và giai đoạn 2 sẽ mở rộng thêm 120 ha Đến nay, diện tích đã cho thuê là 34,86 ha Khu vực này tọa lạc tại xã An Hiệp, huyện Châu Thành, cách trung tâm thành phố Bến Tre 12 km và cách TP.HCM 90 km, bên cạnh sông Hàm Luông.
Ngành nghề thu hút đầu tư tại địa phương bao gồm chế biến sản phẩm từ thủy hải sản, chế biến hàng nông sản, sản xuất thức ăn cho thủy sản và gia súc, cùng với các ngành công nghiệp khác.
Nghiên cứu được thực hiện qua hai giai đoạn Giai đoạn 1 là nghiên cứu định tính, nhằm xây dựng và phát triển hệ thống khái niệm, thang đo lường và các biến nghiên cứu, từ đó tạo ra bảng câu hỏi khảo sát Giai đoạn 2 là nghiên cứu định lượng, trong đó tiến hành thu thập dữ liệu khảo sát, phân tích dữ liệu và kiểm định các mô hình nghiên cứu bằng các kỹ thuật như thống kê mô tả, phân tích nhân tố khám phá (EFA), ước lượng và kiểm định mô hình hồi quy bội, cùng các phân tích khác sử dụng phần mềm SPSS for Windows 16.0.
1.7 Kết Cấu Của Đề Tài: gồm 4 chương § Chương 1: Phần mở đầu
Câu hỏi nghiên cứu
- Những yếu tố nào tác động đến sự hài lòng của cộng đồng dân cư gắn với KCN từ những tác động phát triển các KCN?
Kết quả đánh giá mức độ hài lòng của cộng đồng dân cư liên quan đến các khu công nghiệp (KCN) sẽ cung cấp những gợi ý quan trọng cho các cấp quản lý Những thông tin này có thể hỗ trợ trong việc điều chỉnh chính sách và cải thiện quy trình phát triển các KCN tại tỉnh Bến Tre.
Mục tiêu nghiên cứu
1 Hệ thống hoá các mô hình lý thuyết về sự hài lòng của cộng đồng
2 Xác định các yếu tố tác động đến mức độ hài lòng của cộng đồng dân cư gắn với KCN
3 Gợi ý giải pháp, chính sách phù hợp với lợi ích và gia tăng sự hài lòng của cộng đồng dân cư địa phương gắn với KCN.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng khảo sát trong nghiên cứu này bao gồm các cá nhân và chủ hộ từ những gia đình tại địa phương, được phân chia theo địa giới hành chính cấp xã có khu công nghiệp (KCN) tại tỉnh Bến Tre.
Thông tin và dữ liệu điều tra sẽ được chọn lọc từ những cá nhân hoặc hộ gia đình đã sống tại địa phương từ 5 năm trở lên, tức là từ trước năm 2005, thời điểm bắt đầu thành lập KCN tại khu vực Đối tượng khảo sát không phân biệt giữa dân nhập cư và dân địa phương, nhằm đảm bảo rằng những cư dân này có sự quan tâm sâu sắc đến cộng đồng của họ Việc này giúp thu thập những hiểu biết, kiến thức và trải nghiệm của họ, từ đó giải thích tính ổn định trong kết quả khảo sát về các yếu tố nhân khẩu, xã hội, kinh tế, môi trường sống, phúc lợi công cộng và các vấn đề liên quan khác trong cộng đồng.
Nghiên cứu khảo sát địa lý tại KCN Giao Long đã được thực hiện, tập trung vào 3 xã giáp ranh, trong đó có xã An Phước với 4 ấp: 1.
2, 3, và 4); Quới Sơn (gồm 4 ấp: 4, 7, 8, và 9); Giao Long (gồm 1 ấp: 6) và KCN
An Hiệp thuộc xã An Hiệp (gồm 2 ấp: An Hòa, và Thuận Điền), thuộc địa bàn huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre; ỹ Khu coõng nghieọp Giao Long
Quyết định thành lập khu công nghiệp theo văn bản 933/2005/QĐ-UB của UBND tỉnh Bến Tre được ban hành vào ngày 31/03/2005, với tổng diện tích 101,468 ha, trong đó diện tích đất công nghiệp là 65,52 ha và diện tích đã cho thuê là 40,46 ha Hiện tại, giai đoạn 2 của dự án đang được mở rộng thêm 68 ha và đang trong quá trình chuẩn bị đầu tư hạ tầng Khu công nghiệp tọa lạc tại xã An Phước, huyện Châu Thành, cách trung tâm thành phố Bến Tre 13 km, cách TP.HCM 86 km và gần cảng Giao Long khoảng 2 km.
Ngành nghề thu hút đầu tư tại khu công nghiệp An Hiệp bao gồm chế biến sản phẩm từ thủy hải sản, chế biến sản phẩm từ dừa và các nông sản địa phương khác Ngoài ra, còn có lĩnh vực chế biến thực phẩm, công nghiệp may mặc, dệt, nhuộm với công nghệ mới, cùng với các ngành điện, điện tử và cơ khí.
Quyết định thành lập Khu công nghiệp An Hiệp được ban hành theo văn bản 1934/QĐ-UB của UBND tỉnh Bến Tre vào ngày 06/10/2008, với tổng diện tích 72 ha, trong đó diện tích đất công nghiệp là 48,73 ha và giai đoạn 2 dự kiến mở rộng thêm 120 ha Hiện tại, diện tích đã cho thuê là 34,86 ha Khu công nghiệp này tọa lạc tại xã An Hiệp, huyện Châu Thành, cách trung tâm thành phố Bến Tre 12 km và cách TP.HCM 90 km, nằm bên cạnh sông Hàm Luông.
Ngành nghề thu hút đầu tư bao gồm chế biến sản phẩm từ thủy hải sản, chế biến hàng nông sản địa phương, sản xuất thức ăn cho thủy sản và gia súc, cùng với các ngành công nghiệp khác.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện qua hai giai đoạn chính Giai đoạn 1 là nghiên cứu định tính, tập trung vào việc xây dựng và phát triển hệ thống khái niệm, thang đo lường cùng các biến nghiên cứu, từ đó tạo ra bảng câu hỏi khảo sát Giai đoạn 2 là nghiên cứu định lượng, bao gồm việc thu thập dữ liệu khảo sát, phân tích dữ liệu và kiểm định các mô hình nghiên cứu bằng các kỹ thuật như thống kê mô tả, phân tích nhân tố khám phá (EFA), ước lượng và kiểm định mô hình hồi quy bội, cùng các phân tích khác sử dụng phần mềm SPSS for Windows 16.0.
Kết cấu của đề tài
Bài viết này sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về vấn đề nghiên cứu, nhấn mạnh ý nghĩa thực tiễn của đề tài, đưa ra câu hỏi nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu rõ ràng Đồng thời, bài viết cũng xác định đối tượng và phạm vi nghiên cứu, cùng với các phương pháp nghiên cứu được áp dụng Chương 2 sẽ trình bày cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Bài viết trình bày hệ thống hóa các cơ sở lý thuyết và kết quả nghiên cứu trước đây liên quan đến đề tài, nhằm xác định các thang đo, phát triển giả thuyết nghiên cứu và thiết lập mô hình đánh giá mức độ hài lòng của cộng đồng dân cư gắn với Khu công nghiệp Chương 3 sẽ tập trung vào thiết kế nghiên cứu và kết quả thu được từ quá trình nghiên cứu này.
Trong bài viết này, chúng tôi sẽ trình bày các phương pháp nghiên cứu được áp dụng trong đề tài, bao gồm mô tả chi tiết về phương thức thu thập dữ liệu, xác định phương pháp chọn mẫu điều tra, cỡ mẫu điều tra, và các kỹ thuật phân tích dữ liệu.
Chương 4 trình bày các kết quả nghiên cứu nhằm giải quyết các câu hỏi và mục tiêu đã đề ra, đồng thời kiểm định các giả thuyết nghiên cứu Những kết quả này không chỉ cung cấp cái nhìn sâu sắc về vấn đề nghiên cứu mà còn đưa ra những gợi ý chính sách hữu ích cho việc áp dụng trong thực tiễn.
Trình bày tóm tắt các kết quả nghiên cứu đã đạt được Đề xuất gợi ý chính sách từ kết quả nghiên cứu.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Giới thiệu
Chương này nhằm xác định các thang đo đánh giá sự hài lòng của cộng đồng dân cư liên quan đến các khu công nghiệp (KCN) dựa trên những nghiên cứu thực nghiệm trước đây Mục tiêu là xây dựng cơ sở lý thuyết cho việc phát triển thang đo lường các biến nghiên cứu, từ đó hình thành giả thuyết và mô hình nghiên cứu ban đầu Nghiên cứu sẽ trả lời câu hỏi về những nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của cộng đồng dân cư gắn với KCN từ các tác động phát triển của chúng.
Một số khái niệm
Khái niệm "cộng đồng" trong xã hội học vẫn đang gây tranh cãi, với các nhà xã hội học chưa đạt được sự đồng thuận về định nghĩa Theo cách hiểu truyền thống, cộng đồng được xem là nhóm người tương tác sống trong cùng một địa điểm Ý nghĩa này thường được sử dụng để chỉ các nhóm tổ chức dựa trên giá trị chung và sự gắn kết xã hội trong một không gian địa lý chia sẻ.
Theo Tô Duy Hợp và Lương Hồng Quang (2000), khái niệm "cộng đồng" mang nhiều tính chất khác nhau và không được hiểu rõ ràng do tính đa nghĩa của nó Cộng đồng được sử dụng rộng rãi trong xã hội, thường liên quan đến cộng đồng dân tộc, các liên minh như cộng đồng thế giới, cộng đồng quốc gia và cộng đồng khu vực địa lý Ở quy mô nhỏ hơn, cộng đồng có thể được hiểu dựa trên các đặc tính sắc tộc, tôn giáo, hoặc chủng tộc Hơn nữa, khái niệm này còn được áp dụng cho các đơn vị xã hội cơ bản như hộ gia đình, làng, xóm, hay các nhóm xã hội có đặc điểm chung về lý tưởng xã hội, lứa tuổi, nghề nghiệp, giới tính và tập quán.
Wilkinson (1991) trong nghiên cứu về cộng đồng đã lập luận rằng cộng đồng là một cấu trúc tương tác, nơi các cư dân có thể đáp ứng nhu cầu và lợi ích của mình thông qua sự ảnh hưởng lẫn nhau.
Theo Ron Shaffer, Steve Deller và Dave Marcoiller (2006), "cộng đồng" là một khái niệm không định hình, thường được hiểu là một nhóm có chung đặc điểm hoặc mối quan tâm Yếu tố không gian đóng vai trò quan trọng trong việc định nghĩa cộng đồng, với ba cách tiếp cận khác nhau Cách thứ nhất coi không gian là yếu tố chủ đạo trong định nghĩa cộng đồng Cách thứ hai xem cộng đồng là nhóm có mối quan tâm chung, trong đó không gian ít quan trọng Cách thứ ba định nghĩa cộng đồng như một đơn vị ra quyết định, có thể có hoặc không có yếu tố không gian, nhấn mạnh khả năng đưa ra và thực hiện quyết định của cộng đồng Định nghĩa này thường hướng tới các thực thể chính trị, nơi các hành động tập thể diễn ra thông qua khu vực dân cư hoặc các tổ chức.
Thuật ngữ “cộng đồng” không có một định nghĩa duy nhất, mà mang nhiều ý nghĩa khác nhau, phản ánh các quan điểm đa dạng mà các nhà nghiên cứu cộng đồng muốn khám phá.
Trong nghiên cứu này, "cộng đồng" được hiểu là tập hợp các cư dân, hộ gia đình và cá nhân sống trong một không gian địa lý nhất định, có những điều kiện xã hội, kinh tế và văn hóa tương đồng, đồng thời tương tác lẫn nhau Đối tượng nghiên cứu bao gồm cư dân và hộ gia đình địa phương, những người chịu tác động trực tiếp hoặc gián tiếp từ chính sách phát triển các khu công nghiệp tại tỉnh Bến Tre.
2.2.2 Cộng đồng bền vững (Sustainable community)
Mục tiêu của việc nghiên cứu khái niệm “cộng đồng bền vững” là xác định các yếu tố tạo nên một môi trường sống tốt, từ đó làm cơ sở để đánh giá những tác động của sự phát triển Khu công nghiệp đối với cộng đồng dân cư xung quanh.
Khái niệm “cộng đồng bền vững” lần đầu tiên được Chính phủ Anh giới thiệu vào năm 2003 trong một báo cáo liên quan đến dự án phát triển kinh tế, xã hội và môi trường.
Cộng đồng bền vững là mục tiêu quan trọng nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống và thịnh vượng cho cư dân ở cả thành thị và nông thôn tại Anh Dự án này được khởi xướng bởi Chính phủ Anh, với yêu cầu xác định các yếu tố then chốt của cộng đồng bền vững Sir John Egan đã định nghĩa rõ ràng rằng cộng đồng bền vững phải đáp ứng nhu cầu đa dạng của cư dân hiện tại và tương lai, tạo ra cuộc sống chất lượng cao, an toàn và bình đẳng về cơ hội Để đạt được điều này, cộng đồng cần sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, cải thiện môi trường, thúc đẩy gắn kết xã hội và tăng cường thịnh vượng kinh tế Các tiêu chí cần thiết bao gồm nhà ở khang trang với giá cả phải chăng, hệ thống giao thông công cộng tốt, trường học, bệnh viện, cửa hàng dịch vụ và môi trường sống an toàn, trong sạch.
Với cách hiểu này, báo cáo đã đúc kết 8 thành phần trọng tâm cấu thành một
“cộng đồng bền vững” như sau:
1 Chính quyền quản lý: Đóng vai trò điều hành và quản lý cộng đồng hiệu quả, trong đó có sự tham gia, đại diện và lãnh đạo
2 Giao thông và liên lạc: Cộng đồng phải được liên kết tốt bằng hệ thống truyền thông và dịch vụ giao thông tốt để kết nối người dân với công việc, y tế và các dịch vụ khác
3 Mọi người dân có thể sử dụng được các dịch vụ tình nguyện, dịch vụ cộng đồng, dịch vụ công, dịch vụ tư nhân
4 Môi trường: cung cấp nơi ở cho dân cư được sinh sống trong một môi trường trong lành, thân thiện
5 Bình đẳng: Công bằng cho tất cả mọi người, cho cộng đồng hiện tại và trong tửụng lai
6 Kinh tế: nền kinh tế địa phương tăng trưởng và thịnh vượng
7 Nhà ở và xây dựng môi sinh (đất, nước, không khí, sông ngòi) chất lượng cao
8 Hoạt động văn hoá – xã hội: có văn hoá lành mạnh mang bản sắc địa phương, và các hoạt động chia sẽ khác trong cộng đồng
2.2.3 Sự hài lòng của cộng đồng (Community satisfaction)
Khi đề cập về khái niệm sự hài lòng của cộng đồng, Knop và Steward
Theo nghiên cứu năm 1973, có hai vấn đề chính liên quan đến khái niệm sự hài lòng của cộng đồng Thứ nhất, thuật ngữ “cộng đồng” có thể được hiểu theo hai cách: một là như một hình thể xã hội thực tế với tính địa phương cục bộ; hai là trong một phạm vi rộng hơn về các hoạt động và đặc tính cụ thể của cuộc sống hàng ngày, không nhất thiết phải tương đồng Thứ hai, “sự hài lòng” được định nghĩa là sự nhận thức và đánh giá của cá nhân về trải nghiệm của họ trong quá trình quan sát và cảm nhận cộng đồng Các tác giả cho rằng cộng đồng là một khái niệm thuộc lĩnh vực xã hội học với nền tảng lý thuyết phong phú, giúp thiết lập các tham biến để tiếp cận và hình dung về “sự hài lòng”.
Theo Forrest A Deseran (1978), cộng đồng được định nghĩa là một khu vực nơi các vấn đề chính sách, sự kiện cuộc sống và yếu tố môi trường liên kết với nhận thức của cá nhân Một khía cạnh quan trọng trong nghiên cứu sự hài lòng của cộng đồng là tính địa phương Do đó, trong phương pháp nghiên cứu cộng đồng, cư dân địa phương cần được đặt làm trung tâm để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả của nghiên cứu.
Những nghiên cứu trước đây về sự hài lòng của cộng đồng
Nghiên cứu đầu tiên về sự hài lòng của cộng đồng được thực hiện bởi Davies vào năm 1945, cho thấy rằng người dân có những phản ứng khác nhau về mức độ hài lòng với nơi họ sống Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng sự hài lòng không phụ thuộc vào tuổi tác và giới tính, nhưng có mối liên hệ tương đối với trình độ học vấn của người dân và mối liên hệ mạnh mẽ với quy mô của cộng đồng.
- Jesser (1967) [16] tranh luận rằng nghề nghiệp của người dân sẽ ảnh hưởng đến sự hài lòng của cộng đồng Dựa trên nghiên cứu trước đây của Davies
Năm 1945, Jesser đã phát triển chỉ số hài lòng của cộng đồng để nghiên cứu mức độ hài lòng của những người có tay nghề tại các vùng nông thôn Ông kết luận rằng, mức độ tham gia xã hội, số lượng dân cư di chuyển và quy mô cộng đồng là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự hài lòng của cộng đồng Ngược lại, các yếu tố như thu nhập, giáo dục, giới tính, tuổi tác và nơi sinh chỉ có ảnh hưởng không đáng kể đến mức độ hài lòng này.
- Johnson và Knop (1970) [17] đã tiến hành phân tích nhân tố lồng ghép các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong các nghiên cứu trước đó của Davies
Nghiên cứu của Johnson và Knop chỉ ra rằng sự hài lòng là một biến số đa chiều, chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau Khu vực thành thị mang lại lợi thế về nghề nghiệp, chăm sóc y tế và dịch vụ thương mại, trong khi khu vực nông thôn lại thuận lợi cho các mối quan hệ xã hội và cộng đồng Những yếu tố này góp phần quan trọng vào sự hài lòng của người dân đối với cộng đồng của họ, phân chia theo khu vực thành thị và nông thôn.
Marans và Rodger (1975) đề xuất rằng sự hài lòng của cộng đồng là một phần của khái niệm chất lượng cuộc sống Họ cho rằng mối quan hệ giữa sự hài lòng trong cộng đồng và sự hài lòng về cuộc sống là quan trọng, ảnh hưởng đến chính sách Sự hài lòng cá nhân với cộng đồng có thể tác động đến nhiều khía cạnh của đời sống, do đó, cần phát triển các phương pháp đo lường sự hài lòng này Mô hình khái niệm về sự hài lòng của cộng đồng mà các tác giả đưa ra dựa trên hai yếu tố: (1) nhận thức của cá nhân về các thuộc tính môi trường cộng đồng và tiêu chuẩn từ những người am hiểu, và (2) các đặc điểm cá nhân như tuổi tác, giới tính, thu nhập, trình độ học vấn và nghề nghiệp Kết quả cho thấy các thuộc tính môi trường cộng đồng có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự hài lòng, trong khi các đặc điểm cá nhân ít ảnh hưởng hơn Ngoài ra, mức độ hài lòng cũng khác nhau giữa các cộng đồng có quy mô khác nhau.
Rojek và cộng sự (1975) cho rằng đánh giá sự hài lòng của cộng đồng là yếu tố quan trọng trong việc phát triển các chỉ số đo lường xã hội đa dạng Các tác giả nhấn mạnh rằng sự hài lòng đối với dịch vụ nông thôn có thể được sử dụng như một chỉ số để đánh giá mức độ hài lòng của cộng đồng Họ cũng nhận ra rằng việc tập trung vào các loại dịch vụ chỉ phản ánh một khía cạnh riêng biệt trong khái niệm tổng thể về sự hài lòng.
Bằng việc áp dụng kỹ thuật phân tích nhân tố, nghiên cứu đã xác định được bốn nhóm dịch vụ cộng đồng địa phương chính, bao gồm dịch vụ chăm sóc y tế, dịch vụ công, dịch vụ thương mại và dịch vụ giáo dục, từ đó góp phần nâng cao sự hài lòng của cộng đồng.
Goudy (1977) trong nghiên cứu về sự hài lòng của cộng đồng đã chỉ ra rằng các yếu tố xã hội quan trọng hơn nhiều so với các hệ thống dịch vụ trước đây trong việc xác định mức độ hài lòng của cư dân Các yếu tố xã hội được Goudy đo lường bao gồm mối quan hệ nhóm cơ bản, sự cam kết của cộng đồng, khả năng sinh sống, tính không đồng nhất, sự phân chia quyền lực, và niềm tự hào về cộng đồng Ông cũng bổ sung thêm các yếu tố cá nhân vào mô hình nghiên cứu Kết luận của Goudy cho thấy cư dân thường cảm thấy hài lòng khi họ có mối quan hệ tốt đẹp, tham gia tích cực vào cộng đồng, và nhận được sự quan tâm cũng như cam kết từ những người xung quanh.
Howard Ladewig và Glenn C MC Cann (1980) đã phát triển một mô hình nhân quả xác định 20 yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của cộng đồng Qua phân tích, họ xác định ba nhóm nhân tố chính: khả năng tiếp cận cơ hội, trách nhiệm của các tổ chức và tính hiệu quả của chính quyền địa phương Kết quả cho thấy khả năng tiếp cận là yếu tố tác động trực tiếp nhất đến sự hài lòng của người dân, bao gồm các yếu tố như cơ hội học hành, việc làm ổn định, thu nhập, giao thông, tiện ích công cộng và nhà ở tốt Hơn nữa, phương tiện truyền thông đại chúng cũng góp phần nâng cao sự hài lòng của người dân thông qua việc cung cấp thông tin và tạo sự quan tâm đến các vấn đề chung của cộng đồng.
Wilkinson (1991) cho rằng để xác định sự hài lòng của cư dân ảnh hưởng đến cộng đồng, cần xem xét và kiểm tra tất cả các khía cạnh như hoạt động của chính quyền địa phương, cơ hội mua sắm và tiêu dùng, cơ hội việc làm, cũng như các mối tương tác xã hội.
Theo nghiên cứu của William F Stinner và Mollie Van Loon (1992), có 6 yếu tố chính ảnh hưởng đến sự hài lòng của cộng đồng và ý định di cư, bao gồm: trách nhiệm của chính quyền địa phương, tính gắn kết xã hội, tiện nghi cuộc sống đô thị, cơ hội kinh tế, các dịch vụ công và môi trường tự nhiên Kết quả cho thấy, sự hài lòng của cộng đồng chủ yếu ảnh hưởng đến ý định di cư, trong đó cơ hội kinh tế và các dịch vụ công là hai yếu tố quan trọng nhất Khi các cơ hội kinh tế như việc làm, thu nhập cao và thăng tiến nghề nghiệp, cùng với các dịch vụ công như giáo dục, y tế và trợ giúp pháp lý được cải thiện, tình trạng di cư tìm kiếm sinh kế sẽ giảm đi.
Brown (1993) tranh luận rằng các nghiên cứu trước đây về sự hài lòng và gắn bó với cộng đồng thiếu sót trong việc xem xét hành vi và thái độ kinh tế cá nhân Ông cho rằng cư dân nên được nhìn nhận như những người tiêu dùng trong bối cảnh kinh tế xã hội rộng lớn hơn, và vai trò của họ trong cộng đồng chỉ là khía cạnh thứ hai Một cộng đồng tích cực cần đảm bảo chất lượng cuộc sống cao, đáp ứng nhu cầu về thu nhập và việc làm, cho phép người dân thỏa mãn nhu cầu vật chất Do đó, Brown nhấn mạnh rằng việc đáp ứng đầy đủ việc làm và thu nhập là những yếu tố quan trọng trong việc xác định sự hài lòng của cộng đồng Nghiên cứu của ông chỉ ra rằng sự hài lòng về việc làm là biến số kinh tế quan trọng nhất ảnh hưởng đến mức độ hài lòng và gắn bó với cộng đồng, trong khi yếu tố hài lòng về thu nhập không có tác động đáng kể.
Robert Nurick và Victoria Johnson (1998) đã tiến hành một nghiên cứu để đánh giá tác động của hoạt động công nghiệp dựa trên cộng đồng, trong đó xây dựng các chỉ tiêu để định lượng và đánh giá ảnh hưởng của các khu công nghiệp đến cư dân lân cận Các cư dân xung quanh đã được phỏng vấn về tác động của công nghiệp đến các khía cạnh môi trường, xã hội và kinh tế của cộng đồng Kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan tâm về chất lượng cuộc sống và nhận thức của người dân về hoạt động công nghiệp, từ đó giúp xác định và đánh giá các tác động tiềm tàng của khu công nghiệp đối với cộng đồng xung quanh.
Theo nghiên cứu của Rebeca Filkins, John C Allen và Sam Cordes (1999), sự hài lòng của cộng đồng liên quan chặt chẽ đến mức độ hài lòng của cư dân về các yếu tố như cơ sở hạ tầng, cơ hội việc làm và thu nhập, cũng như mạng lưới hỗ trợ xã hội Các tác giả đã áp dụng mô hình hồi quy để phân tích bốn nhóm nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của cộng đồng, bao gồm sự thoả mãn về tinh thần, sự thoả mãn kinh tế, đặc điểm cá nhân của người khảo sát và thuộc tính chung của cộng đồng Kết quả cho thấy rằng sự thoả mãn về tinh thần và các thuộc tính chung của cộng đồng có tác động lớn nhất đến sự hài lòng, trong khi các yếu tố kinh tế như thu nhập và cơ hội việc làm cũng đóng vai trò quan trọng Nghiên cứu đề xuất rằng để phát triển cộng đồng hiệu quả, cần chú trọng đến các dịch vụ cho cư dân, dịch vụ giải trí và tạo ra nhiều cơ hội việc làm Cuối cùng, các tác giả nhấn mạnh rằng các yếu tố phi kinh tế chủ yếu ảnh hưởng đến sự hài lòng của cộng đồng, nhưng các yếu tố kinh tế cũng không thể xem nhẹ Họ khuyến nghị cần có sự tương tác giữa các biến truyền thống và bối cảnh kinh tế tiêu dùng, đồng thời xác định rõ vai trò của những người lao động chính trong gia đình khi đo lường sự hài lòng kinh tế để có chính sách phù hợp.
Nguyễn Thế Nhân (2008) đã nghiên cứu tác động của các Khu công nghiệp đến an ninh sinh kế của hộ gia đình, trong đó ông đề xuất 8 nhóm nhân tố bị ảnh hưởng bởi hoạt động sản xuất kinh doanh của các Khu công nghiệp Những nhân tố này có liên quan trực tiếp đến sinh kế của các hộ gia đình, cung cấp cái nhìn sâu sắc về mối liên hệ giữa phát triển công nghiệp và đời sống kinh tế của cộng đồng.
Tóm tắt lý thuyết sự hài lòng của cộng đồng
Dựa trên các nghiên cứu trước đây về sự hài lòng của cộng đồng, chúng tôi đã tổng hợp và đề xuất một mô hình khái niệm để đánh giá sự hài lòng này, được thể hiện qua sơ đồ trong hình 2.1.
Hình 2.1: Mô hình khái niệm thể hiện sự ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hài lòng của cộng đồng Đặc điểm cá nhân
Thu nhập Việc làm Cơ sở hạ tầng Dịch vụ tiện ích công Đất đai nhà ở
Tính gaén kết xã hội
Môi trường tự nhiên Sức khoẻ
Sự hài lòng chung cuûa cộng đồng
Bảng 2.1: Các thành phần ảnh hưởng đến sự hài lòng của cộng đồng
Chỉ tiêu/thang đo đánh giá Tác giả tiêu biểu
Rebecca Filkins, John C Allen, Sam Cordes, 1999; Nhaân, 2008;
Giới tính chủ hộ Davies, 1945; Jesser, 1967; Marans
Rebecca Filkins, John C Allen, Sam Cordes, 1999;
Nhận thức và kinh nghiệm cá nhân Marans & Rodger, 1975; Howard
Quy mô hộ gia đình Nhân, 2008;
Ngheà nghieọp Jesser, 1967; Johnson & Knop,
Số năm sống tại địa phương Rebecca Filkins, John C Allen, Sam
Số năm đi học/ trình độ giáo dục Davies, 1945; Jesser, 1967; Nhân,
2008; Đối tượng kiếm thu nhập chính trong gia ủỡnh
Rebecca Filkins, John C Allen, Sam Cordes, 1999; Đặc điểm cá nhân
Người nhập cư/người địa phương Nhân, 2008;
Thu nhập Jesser, 1967; Marans & Rodger,
1975; Ladewig & Glenn C McCann, 1980; William F Stinner, Mollie Van Loon, 1992; Brown, 1993; Rebecca Filkins, John C Allen, Sam Cordes, 1999; Nhaân, 2008;
Cơ hội tìm kiếm thu nhập cao hơn William F Stinner, Mollie Van
Khả năng sinh kế ở địa phương Goudy, 1977; Howard Ladewig &
Thu nhập Đảm bảo tài chính khi nghỉ hưu/về già
Rebecca Filkins, John C Allen, Sam Cordes, 1999;
Cơ hội tìm kiếm việc làm cho bản thaân
Howard Ladewig & Glenn C McCann, 1980; Wilkinson, 1991; Brown, 1993; Rebecca Filkins, John
Sự đảm bảo/ổn định về việc làm William F Stinner, Mollie Van
Cơ hội thăng tiến trong nghề nghiệp William F Stinner, Mollie Van
Việc làm cho phụ nữ Nhân, 2008;
Việc làm cho người lớn tuổi Việc làm cho người nhỏ tuổi
Việc làm cho người kém may mắn
Cơ hội phát triển các mối quan hệ cá nhân (gia đình, bạn bè, dòng họ, láng giềng)
Marans & Rodger, 1975; Goudy, 1977; Wilkinson, 1991; William F Stinner, Mollie Van Loon, 1992; Rebecca Filkins, John C Allen, Sam Cordes, 1999;
Có sự tương trợ, giúp đỡ từ những người khác trong lúc khó khăn
William F Stinner, Mollie Van Loon, 1992; Rebecca Filkins, John
Có sự hợp tác của cư dân trong việc giải quyết các vấn đề địa phương
William F Stinner, Mollie Van Loon, 1992;
Mức độ tham gia của người dân vào các hoạt động của cộng đồng, xã hội
Cộng đồng thân thiện hay không thaõn thieọn
Tính gắn kết xã hội
Cộng đồng đáng tin cậy hay không đáng tin cậy
Rebecca Filkins, John C Allen, Sam Cordes, 1999;
Chất lượng đường sá và hệ thống giao thoâng
Marans & Rodger, 1975; Howard Ladewig & Glenn C McCann, 1980; Rebecca Filkins, John C Allen, Sam Cordes, 1999; ẹieọn Nhaõn, 2008;
Dũch vuù giao thoõng, phửụng tieọn di chuyeồn
Rebecca Filkins, John C Allen, Sam Cordes, 1999; Smith M K., 2008; Nhaân, 2008;
Dịch vụ truyền thông, liên lạc Howard Ladewig & Glenn C
McCann, 1980; Rebecca Filkins, John C Allen, Sam Cordes, 1999; Smith M K., 2008;
Dịch vụ thương mại và tiêu dùng (hệ thống mua bán lẻ, mua sắm, ăn uoáng…)
Johnson & Knop, 1970; Rojek & cộng sự, 1975; Wilkinson, 1991; Brown, 1993; Rebecca Filkins, John
Dịch vụ môi sinh (hệ thống xử lý rác thải, nước thải, chất thải rắn)
Howard Ladewig & Glenn C McCann, 1980; Rebecca Filkins, John C Allen, Sam Cordes, 1999; Smith M K., 2008; Nhaân, 2008;
Dịch vụ y tế, chăm sóc sức khoẻ Johnson & Knop, 1970; Rojek & cộng sự, 1975; Howard Ladewig & Glenn C McCann, 1980; William F Stinner, Mollie Van Loon, 1992; Rebecca Filkins, John C Allen, Sam Cordes, 1999;
Dịch vụ giáo dục; trường học Marans & Rodger, 1975; Rojek & cộng sự, 1975; Howard Ladewig & Glenn C McCann, 1980; William F Stinner, Mollie Van Loon, 1992; Rebecca Filkins, John C Allen, Sam Cordes, 1999;
Cung cấp nhà ở tốt cho người có thu nhập thấp
Dũch vuù tieọn ớch coõng
Dịch vụ trợ giúp pháp luật William F Stinner, Mollie Van
Sự thoả mãn về tinh thần, tín ngưỡng, tôn giáo
Howard Ladewig & Glenn C McCann, 1980; Rebecca Filkins, John C Allen, Sam Cordes, 1999;
Lao động nhập cư và vấn đề an ninh Nhân, 2008;
Hoạt động vui chơi giải trí Howard Ladewig & Glenn C
McCann, 1980; William F Stinner, Mollie Van Loon, 1992; Rebecca Filkins, John C Allen, Sam Cordes, 1999; Smith M K., 2008;
Hoạt động cộng đồng mang bản sắc văn hoá địa phương
Cảnh quan môi trường sạch đẹp, an toàn Smith M K., 2008;
Khí hậu, không khí Marans & Rodger, 1975; Howard
Ladewig & Glenn C McCann, 1980; William F Stinner, Mollie Van Loon, 1992; Robert Nurick & Victoria Johnson, 1998; Smith M K., 2008; Nhaân, 2008;
Nguồn nước Howard Ladewig & Glenn C
McCann, 1980; William F Stinner, Mollie Van Loon, 1992; Robert Nurick & Victoria Johnson, 1998; Nhaân, 2008; Đất đai Howard Ladewig & Glenn C
Chất thải, rác thải Rebecca Filkins, John C Allen, Sam
Tiếng động, tiếng ồn Robert Nurick & Victoria Johnson,
1998; Nhaân, 2008; Ô nhiễm không khí và sức khoẻ Nhân, 2008; Ô nhiễm tiếng ồn và sức khoẻ Nhân, 2008; Ô nhiễm chất thải và sức khoẻ Nhân, 2008;
Các loại bệnh Robert Nurick & Victoria Johnson,
Thu hồi đất đai Nhân, 2008; Đền bù giải toả Nhân, 2008; Đất đai, nhà ở
Việc làm liên quan đến đất nông nghiệp và sử dụng đất Howard Ladewig & Glenn C
Hoạt động của CQ địa phương Wilkinson, 1991;
Vai trò của CQ địa phương trong giải quyết ô nhiễm Nhân, 2008;
Thông tin đến người dân William F Stinner, Mollie Van
Có trách nhiệm quan tâm đến các nhu cầu của cộng đồng William F Stinner, Mollie Van
Ra quyết định có sự tham gia của người dân
William F Stinner, Mollie Van Loon, 1992;
Chớnh quyeàn ủũa phửụng Đặc điểm của CQ địa phương (thân thieọn hay khoõng thaõn thieọn, hieọu quả, tiến bộ)
Phát triển giả thuyết nghiên cứu
Bài viết tổng hợp các nghiên cứu trước đây về sự hài lòng của cộng đồng, từ đó rút ra các thang đo truyền thống Tuy nhiên, sự khác biệt về môi trường sống, đặc điểm kinh tế xã hội và văn hóa ở mỗi cộng đồng dẫn đến những trải nghiệm và nhận thức cá nhân khác nhau, ảnh hưởng đến cách đánh giá mức độ hài lòng Đề tài nghiên cứu cộng đồng dân cư gắn với các Khu công nghiệp tại tỉnh Bến Tre, nơi mà người dân có thể chịu tác động từ sự phát triển của các Khu công nghiệp, dẫn đến những đánh giá khác biệt về sự hài lòng so với các giá trị truyền thống Bài viết cũng kết hợp các mô hình lý thuyết về sự hài lòng của cộng đồng để đặt ra những giả thuyết nghiên cứu.
Các yếu tố như thu nhập, việc làm, cơ sở hạ tầng, đất đai nhà ở và dịch vụ tiện ích công đều có ảnh hưởng đáng kể đến sự hài lòng của cộng đồng Sự kết hợp giữa các yếu tố này không chỉ cải thiện chất lượng cuộc sống mà còn tạo ra môi trường sống tích cực cho người dân Khi thu nhập và việc làm ổn định, cùng với cơ sở hạ tầng phát triển, cộng đồng sẽ cảm thấy hài lòng hơn với cuộc sống của mình.
• Giả thuyết H2: Các nhóm yếu tố phi kinh tế: tính gắn kết xã hội, văn hoá
– xã hội, môi trường tự nhiên, sức khoẻ, trách nhiệm và vai trò của chính quyền địa phương có ảnh hưởng đến sự hài lòng của cộng đồng.
• Giả thuyết H3: Đặc điểm cá nhân liên quan đến những trải nghiệm và nhận thức của cư dân có ảnh hưởng đến sự hài lòng của cộng đồng.
Tóm tắt
Hệ thống các lý thuyết và những nghiên cứu trước đây cho thấy khái niệm
"Sự hài lòng của cộng đồng" là một khái niệm xã hội học đa dạng, chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố Dựa trên các nghiên cứu thực nghiệm trước đây, tác giả đã phát triển thang đo lường sự hài lòng của cộng đồng với 11 yếu tố chính.
1 Đặc điểm cá nhân (Personal Characteristics)
4 Tính gắn kết xã hội (Social Solidarity Scale)
5 Văn hóa – xã hội (Culture – Society Scale)
6 Cơ sở hạ tầng (Infrastructure Scale)
7 Dũch vuù tieọn ớch coõng (Public Utility Service Scale)
8 Môi trường tự nhiên (Natural Environment Scale)
10 Đất đai, nhà ở (Housing – Landing Scale)
11 Chớnh quyeàn ủũa phửụng (Local government Scale) Từ đó có 3 giả thuyết nghiên cứu ban đầu được đặt ra để kiểm định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này đến sự hài lòng của cộng đồng.
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Thiết Kế Nghiên Cứu
Chương 2 đã phân tích hệ thống các lý thuyết về sự hài lòng của cộng đồng, qua đó đã phát triển và xây dựng các thang đo lường sự hài lòng của cộng đồng Phần này nhằm trình bày quy trình nghiên cứu từ việc xác định thang đo và thiết kế bảng câu hỏi, phương pháp chọn mẫu, cỡ mẫu và cách thức thu thập thông tin, xác định địa bàn nghiên cứu, cho đến các kỹ thuật phân tích dữ liệu
Quy trình nghiên cứu bắt đầu từ các câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu, dựa trên lý thuyết và các nghiên cứu trước đó để xác định các thang đo ảnh hưởng đến sự hài lòng của cộng đồng Từ đó, các giả thuyết nghiên cứu ban đầu được hình thành Các thang đo được sàng lọc và khảo sát thử để đảm bảo tính phù hợp với thực trạng địa phương, nhằm hoàn thiện bảng thu thập thông tin Thông tin được thu thập qua phỏng vấn trực tiếp các đối tượng khảo sát, và dữ liệu trước khi phân tích sẽ được mã hóa, kiểm tra và làm sạch.
Các kỹ thuật phân tích bao gồm thống kê mô tả, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy Sau khi thực hiện EFA, các nhân tố được rút gọn từ nhiều biến quan sát, từ đó điều chỉnh các giả thuyết nghiên cứu ban đầu theo các nhân tố mới Phân tích hồi quy giúp xác định mối quan hệ giữa mức độ hài lòng chung của cộng đồng và các nhân tố, đồng thời khẳng định tầm quan trọng của từng nhân tố đối với sự hài lòng của cộng đồng Quy trình nghiên cứu được thể hiện trong hình 3.1.
Hình 3.1: Sơ đồ quy trình nghiên cứu
Vấn đề nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu Câu hỏi nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết Mô hình và giả thuyết nghiên cứu Xác định thang đo / câu hỏi điều tra
Sàng lọc thang đo/ các biến quan sát
Kiểm tra, chuẩn bị bảng câu hỏi
Tiếp xúc những người tham gia được chọn như là phần tử mẫu điều tra Điều chỉnh thang đo, bảng câu hỏi
Hình thành giả thuyết nghiên cứu ban đầu ẹieàu chổnh giả thuyết
Thu thập và chuẩn bị dữ liệu
- Khảo sát, điều tra phỏng vấn
Phân tích dữ liệu và diễn giải
- Phân tích nhân tố khám phá
Báo cáo nghiên cứu Gợi ý giải pháp/chính sách từ kết quả nghiên cứu
3.1.2 Xác định thang đo và thiết kế bảng khảo sát
Dựa trên mục tiêu nghiên cứu và hệ thống các thang đo đã xác định, phiếu thu thập thông tin được xây dựng sơ bộ Tuy nhiên, do các thang đo này được áp dụng tại nhiều quốc gia và trong các thời gian khác nhau, nên có thể xuất hiện những yếu tố không phù hợp với điều kiện tại Việt Nam Do đó, quá trình sàng lọc và điều chỉnh thang đo sẽ được thực hiện qua khảo sát thử nghiệm với 20 hộ gia đình trong đối tượng nghiên cứu tại địa phương, nhằm hoàn thiện bảng thu thập thông tin cho cuộc điều tra chính thức.
Mô hình khái niệm nêu rõ mối quan hệ giữa sự hài lòng của cộng đồng và 11 yếu tố đã được đề cập ở Chương 2, từ đó thông tin sẽ được thu thập Các hộ gia đình sẽ được khảo sát về nhận định và đánh giá của họ đối với tác động của Khu công nghiệp đến mức độ hài lòng Thái độ và đánh giá của người tham gia khảo sát sẽ được đo lường bằng thang đo Likert 5 điểm, từ "rất không đồng ý" đến "rất đồng ý" Ngoài ra, người khảo sát cũng sẽ được yêu cầu đưa ra nhận định về nguyên nhân của các yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá của họ.
Bảng 3.1 dưới đây trình bày các biến quan sát được sử dụng để xác định những yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của cộng đồng dân cư liên quan đến khu công nghiệp (KCN).
Bảng 3.1: Thang đo các yếu tố tác động đến sự hài lòng của cộng đồng
1 Từ khi có KCN, thu nhập của gia đình cao hơn rất nhiều INC1
2 Tình trạng thu nhập của gia đình ông/bà hiện nay rất ổn định INC2
3 Cơ hội tìm kiếm thu nhập, sinh kế tại địa phương từ khi có KCN là khá nhieàu INC3
1 Từ khi có KCN, cơ hội tìm kiếm việc làm của các thành viên trong gia đình là rất nhiều EMP1
2 Nghề nghiệp và việc làm của gia đình ông/bà hiện nay rất ổn định EMP2
3 Cơ hội tìm kiếm việc làm cho phụ nữ ở địa phương hiện nay là rất nhiều EMP3
4 Từ khi có KCN, nghề nghiệp và việc làm của các thành viên trong gia đình đã thay đổi rất nhiều
3 Tính Gắn Kết Xã Hội (Social Solidarity Scale)
1 Ông/bà hài lòng với các mối quan hệ cá nhân, với dòng họ, và láng gieàng xung quanh SOL1
2 Ông/bà nhận được nhiều sự tương trợ, giúp đỡ từ những người khác trong lúc khó khăn SOL2
3 Gia đình ông/bà và những hộ gia đình xung quanh sẵn sàng hợp tác tham gia giải quyết các vấn đề chung của cộng đồng địa phương SOL3
4 Gia đình ông/bà tham gia rất nhiều vào các hoạt động xã hội và các tổ chức, đoàn thể ở địa phương SOL4
5 Cộng đồng dân cư nơi ông/bà đang sinh sống là rất thân thiện SOL5
6 Ông/bà có sự tin cậy đối với những người láng giềng xung quanh SOL6
4 Cơ Sở Hạ Tầng (Infrastructure Scale)
1 Chất lượng đường sá và hệ thống giao thông tốt hơn rất nhiều từ khi có
2 Khả năng tiếp cận và sử dụng điện trong sinh hoạt và sản xuất từ khi có KCN là rất thuận tiện và dễ dàng
3 Giá điện mà gia đình ông/bà đang sử dụng là hợp lý INF3
4 Khả năng tiếp cận và sử dụng nước trong sinh hoạt từ khi có KCN là rất thuận tiện và dễ dàng INF4
5 Nguồn nước gia đình ông/bà đang sử dụng có chất lượng rất tốt INF5
5 Dũch Vuù Tieọn Ích Coõng (Public Utility Services Scale)
1 Chất lượng về dịch vụ giao thông, phương tiện di chuyển ở địa phương từ khi có KCN là rất tốt
2 Dịch vụ thông tin liên lạc và truyền thông ở địa phương hiện nay đã trở nên phổ biến đến nhiều người PUS2
3 Hệ thống dịch vụ thương mại và tiêu dùng (như hệ thống mua bán lẻ, chợ, khu mua sắm, ăn uống…) ở địa phương hiện nay là đáp ứng đầy đủ nhu cầu cho người dân
4 Chất lượng dịch vụ vệ sinh môi trường (xử lý rác thải, nước thải) ở địa phương từ khi có KCN là rất tốt PUS4
5 Chất lượng dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe ở địa phương hiện nay là raát toát PUS5
6 Tình trạng cơ sở vật chất của các trường học ở địa phương hiện nay khá tốt và đáp ứng đủ nhu cầu học tập cho con em tại địa phương PUS6
7 Dịch vụ giáo dục, đào tạo, dạy nghề ở địa phương từ khi có KCN đã có cải thiện tích cực PUS7
8 Các thành viên trong gia đình ông/bà được hưởng lợi rất nhiều từ dịch vụ đào tạo, dạy nghề ở địa phương PUS8
9 Dịch vụ trợ giúp và tư vấn pháp luật ở địa phương hiện nay giúp ích rất nhiều cho người dân
6 Văn Hóa – Xã Hội (Culture and Society Scale)
1 Ông/bà hài lòng về đời sống tinh thần CUL1
2 Địa phương có nhiều hoạt động và địa điểm vui chơi giải trí lành mạnh dành cho nhiều đối tượng CUL2
3 Các hoạt động, sinh hoạt cộng đồng mang bản sắc văn hóa đặc thù của ủũa phửụng CUL3
4 Tình hình an ninh trật tự thường xuyên bất ổn từ khi có KCN CUL4
5 Lao động nhập cư gây ảnh hưởng phức tạp đến môi trường và an ninh trật tự ở địa phương từ khi có KCN CUL5
6 Tình hình đời sống VH-XH ở địa phương ngày càng mang chiều hướng tiêu cực, không lành mạnh từ khi có KCN CUL6
7 Môi Trường Tự Nhiên (Natural Environment Scale)
1 Cảnh quan, môi trường nơi ông/bà đang sinh sống là sạch đẹp, trong lành ENV1
2 Bị ô nhiễm không khí nghiêm trọng bởi khói bụi ENV2
3 Bị ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt nghiêm trọng ENV3
4 Bị ô nhiễm tiếng ồn nghiêm trọng ENV4
5 Đất đai bị ô nhiễm do chất thải, rác thải từ các KCN ENV5
6 Tình hình xử lý rác thải, nước thải và chất thải không được cải thiện ENV6
1 Mức độ ảnh hưởng của ô nhiễm không khí, khói bụi đến sức khỏe của các thành viên trong gia đình là rất nghiêm trọng
2 Mức độ ảnh hưởng của ô nhiễm nguồn nước đến sức khỏe của các thành viên trong gia đình là rất nghiêm trọng HEA2
3 Mức độ ảnh hưởng của ô nhiễm tiếng ồn đến sức khỏe của các thành viên trong gia đình là rất nghiêm trọng HEA3
4 Mức độ ảnh hưởng của ô nhiễm chất thải, rác thải đến sức khỏe của các thành viên trong gia đình là rất nghiêm trọng HEA4
9 Đất Đai, Nhà Ở (Housing And Land Scale)
1 Ông/bà hài lòng với tình trạng nhà ở hiện tại của mình HOU1
2 Ông/bà hài lòng với quy hoạch đất cho xây dựng KCN ở địa phương nhử hieọn nay HOU2
10 Chớnh Quyeàn ẹũa Phửụng (Local Government Scale)
1 Hoạt động rất hiệu quả GOV1
2 Chính quyền thân thiện (thái độ niềm nở, vui vẻ, cởi mở, sẵn sàng giúp đỡ…) GOV2
3 Chính quyền tiến bộ (giải quyết công việc có quy trình, khoa học, nhanh chóng,…) GOV3
4 Tích cực giải quyết các vấn đề tác hại ô nhiễm môi trường GOV4
5 Thông tin đầy đủ đến người dân GOV5
6 Quan tâm đến các nhu cầu cơ bản của cộng đồng (điện, nước, đường sá, trường, trạm…) GOV6
7 Ra quyết định có sự tham gia của người dân GOV7
8 Có hỗ trợ đào tạo, dạy nghề, tập huấn chuyển đổi nghề nghiệp cho người dân GOV8
Mức Độ Hài Lòng Chung (Overall Satisfaction Community Scale)
1 Nhìn chung, Ông/bà hài lòng với cuộc sống hiện tại của gia đình ở địa phương với những thay đổi sau khi có Khu công nghiệp OSS1
2 Sự hình thành của Khu công nghiệp đã có tác động tích cực hơn về mọi mặt trong đời sống cũng như sinh kế của gia đình ông/bà OSS2
3 Hiện nay, cộng đồng nơi đang sinh sống là “lý tưởng” theo suy nghĩ riêng của ông/bà OSS3
3.1.3 Phương pháp chọn mẫu khảo sát, cỡ mẫu và cách thức thu thập thông tin Đề tài lựa chọn phương pháp chọn mẫu thuận tiện Trong điều tra khảo sát chú trọng nhiều đến phương pháp điều tra xã hội học Quá trình quản lý khảo sát được thực hiện thông qua cách thức gặp mặt phỏng vấn trực tiếp những cá nhân là chủ hộ gia đình bởi những phỏng vấn viên đã được tập huấn kỹ nội dung phiếu điều tra và phương pháp phỏng vấn
Mẫu khảo sát được lựa chọn trên các địa bàn nghiên cứu giáp ranh với 2 Khu công nghiệp: Giao Long và An Hiệp, cụ thể như sau:
Bảng 3.2: Địa bàn nghiên cứu, cỡ mẫu khảo sát và tỷ lệ chọn mẫu
Stt Tên Xã Tên Ấp
Toồng soỏ hộ/ấp (số hộ)
Soá maãu ủieàu tra (số hộ)
Tyỷ leọ maóu ủtra/aỏp (%)
Tyỷ leọ maóu ủieàu tra so với tổng thể (%)
Theo khảo sát từ đề tài "Vấn đề chuyển dịch lực lượng lao động, cơ cấu dân cư, nguồn nhân lực của tỉnh Bến Tre: Thực trạng và giải pháp", tỉnh Bến Tre đang đối mặt với những thách thức trong việc chuyển dịch lực lượng lao động và cơ cấu dân cư Nghiên cứu chỉ ra rằng cần có các giải pháp hiệu quả để cải thiện nguồn nhân lực, nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế và xã hội của tỉnh.
Nghiên cứu đã áp dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện từ 3.672 hộ của 11 ấp thuộc 4 xã giáp ranh với 2 KCN Giao Long và An Hiệp, với tỷ lệ mẫu đại diện khoảng 10% do giới hạn về thời gian và ngân sách Tổng số mẫu thu thập được là 403 hộ gia đình, chiếm 11% tổng số hộ trong khu vực nghiên cứu Cụ thể, xã An Phước điều tra 126 hộ (12,6% số hộ/xã), xã An Hiệp điều tra 125 hộ (7,8% số hộ/xã), xã Quới Sơn điều tra 142 hộ (11,4% số hộ/xã) và xã Giao Long điều tra 10 hộ (4,0% số hộ/ấp).
3.1.4 Kỹ thuật phân tích dữ liệu
Sau khi tiến hành khảo sát, các phiếu thu thập sẽ được kiểm tra tính hoàn chỉnh của thông tin Những phiếu có thời gian sống tại địa phương dưới 5 năm và các phiếu thiếu thông tin sẽ bị loại bỏ Dữ liệu sau đó sẽ được mã hóa, nhập liệu và làm sạch trước khi phân tích Sử dụng phần mềm SPSS 16.0 for Windows, quá trình phân tích dữ liệu bao gồm phân tích thống kê mô tả và phân tích nhân tố khám phá (EFA) nhằm rút gọn các biến quan sát thành các nhân tố có ý nghĩa hơn Các tiêu chí cho EFA bao gồm: Factor Loading lớn hơn 0.5, chỉ số Kaiser-Meyer-Olkin (KMO) từ 0.5 đến 1, kiểm định Bartlett’s test có ý nghĩa thống kê (Sig < 0.05), phương sai trích ≥ 50%, và sử dụng phương pháp Principal Component Analysis với phép xoay Varimax Số lượng nhân tố được xác định dựa trên eigenvalue lớn hơn 1 Sau khi phân tích EFA, các giả thuyết nghiên cứu sẽ được điều chỉnh và phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính bội sẽ được áp dụng để đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hài lòng của cộng đồng Các kiểm định Chi-bình phương, Independent-samples T-test, và One way ANOVA sẽ được sử dụng để xem xét ảnh hưởng của các đặc điểm cá nhân đến mức độ hài lòng chung.
Kết Quả Nghiên Cứu
Phần này trình bày kết quả nghiên cứu phân tích thống kê mô tả, cung cấp cái nhìn tổng quan về dữ liệu nghiên cứu Tiếp theo, phân tích nhân tố khám phá được thực hiện để xác định các yếu tố chính ảnh hưởng đến sự hài lòng của cộng đồng, cùng với phân tích hồi quy nhằm đánh giá mức độ tác động của các yếu tố này Các kiểm định được thực hiện để xác định tính phù hợp của phân tích nhân tố và kiểm tra giả thuyết trong mô hình hồi quy Ngoài ra, phương pháp kiểm định giả thuyết về trị trung bình của hai tổng thể và kiểm định phương sai một yếu tố được sử dụng để đánh giá ảnh hưởng của đặc điểm cá nhân đến sự hài lòng của người dân Từ các kết quả phân tích, các gợi ý chính sách và giải pháp sẽ được đưa ra nhằm nâng cao sự hài lòng của cộng đồng đối với tác động của các khu công nghiệp đến kinh tế xã hội và đời sống địa phương.
3.2.2 Dữ liệu và phân tích thống kê mô tả 3.2.2.1 Phân theo số năm sinh sống tại địa phương, địa bàn xã, và KCN
Các quan sát có thời gian cư trú tại địa phương dưới 5 năm sẽ được loại bỏ khỏi dữ liệu phân tích, như đã nêu trong chương 1 về đối tượng nghiên cứu.
Bảng 3.3: Mô tả dữ liệu mẫu phân theo số năm sinh sống tại địa phương, địa bàn xã và KCN
Quy mô mẫu phân theo số năm sinh sống tại ĐP Stt Tên xã Đơn vò < 5 naêm
A Phân theo địa bàn xã
B Phaõn theo Khu coõng nghieọp
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài Bến Tre và tính toán của tác giả, 2009
Từ bảng 3.3, có 8 quan sát với thời gian sống tại địa phương dưới 5 năm (chiếm 2% tổng mẫu điều tra) sẽ được loại bỏ Do đó, tổng số mẫu điều tra còn lại là n = 395 quan sát, sẽ được sử dụng trong các phân tích tiếp theo như mô tả trong bảng 3.4.
Bảng 3.4: Mô tả mẫu dữ liệu dùng cho các phân tích
Quy moâ maãu phân theo số năm sinh sống tại ĐP Stt Tên xã Đơn vị
A Phân theo địa bàn xã
B Phaõn theo Khu coõng nghieọp
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài Bến Tre và tính toán của tác giả, 2009
Trong một khảo sát với 395 hộ gia đình, nhóm hộ sống tại địa phương từ 41 – 60 năm chiếm tỷ lệ cao nhất, đạt 48,1% Tiếp theo, nhóm hộ sống từ 21 – 40 năm chiếm 26,1%.
Trong khảo sát, nhóm tuổi từ 61 – 80 chiếm 12,9%, nhóm từ 5 – 20 năm chiếm 12,7%, và nhóm trên 80 năm chỉ chiếm 0,3% Đa số chủ hộ tham gia khảo sát đã sống lâu năm tại địa phương, điều này cho thấy tính ổn định trong việc đánh giá và nhận định của họ trong quá trình điều tra Sự gắn bó lâu dài với cộng đồng giúp họ có cái nhìn sâu sắc và rõ nét về các khía cạnh trong đời sống địa phương.
3.2.2.2 Phân theo giới tính, nhóm tuổi, trình độ học vấn và nghề nghiệp Bảng 3.5: Mô tả dữ liệu mẫu phân theo giới tính
Giới tính Số quan sát (n) Tỷ lệ
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài Bến Tre và tính toán của tác giả, 2009
Từ bảng 3.5, trong số 395 mẫu điều tra, giới tính của chủ hộ là nam có
225 người (chiếm 57%), nữ là 170 người (chiếm 43%) Tỷ lệ nam và nữ cho thấy chênh lệch giới tính không nhiều trong tổng mẫu điều tra
Bảng 3.6: Mô tả dữ liệu mẫu phân theo nhóm tuổi của chủ hộ
Taàn soá Taàn suaát Taàn soá Taàn suaát Taàn soá Taàn suaát
Valid Missing Mean Mode Std D Min Max
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài Bến Tre và tính toán của tác giả, 2009
Từ Bảng 3.6, các đối tượng khảo sát nhiều nhất nằm trong nhóm tuổi từ
Nhóm tuổi từ 41 đến 50 chiếm tỷ lệ cao nhất với 125 chủ hộ (31,6%), tiếp theo là nhóm 51 đến 60 tuổi với 117 chủ hộ (29,6%) Nhóm tuổi 31 đến 40 có 61 chủ hộ (15,4%), trong khi nhóm trên 70 tuổi có 37 chủ hộ (9,4%) và nhóm 61 đến 70 tuổi có 35 chủ hộ (8,9%) Cuối cùng, nhóm 20 đến 30 tuổi chỉ chiếm 5,1% Độ tuổi trung bình của những người tham gia khảo sát khoảng 50 tuổi, cho thấy kết quả đánh giá sẽ phản ánh hiểu biết, kiến thức và trải nghiệm của họ về các vấn đề liên quan đến cộng đồng nơi họ sinh sống.
Bảng 3.7: Mô tả dữ liệu mẫu phân theo trình độ học vấn của chủ hộ
Taàn soá Taàn suaát Taàn soá Taàn suaát Taàn soá Taàn suaát
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài Bến Tre và tính toán của tác giả, 2009
Bảng 3.7 cho thấy trình độ học vấn của các chủ hộ khảo sát rất thấp, với 33,2% chủ hộ có trình độ cấp 1 (131 người) và 27,6% chủ hộ có trình độ văn hóa dưới cấp 1 (109 người).
Trong khảo sát, 22% chủ hộ có trình độ học vấn cấp 2, 14,4% có trình độ cấp 3, trong khi chỉ gần 3% có trình độ chuyên môn từ Trung cấp trở lên Dữ liệu cho thấy không có sự khác biệt đáng kể về trình độ học vấn giữa nam và nữ Do đa số người dân địa phương có trình độ văn hóa thấp, việc thu thập thông tin gặp khó khăn trong việc truyền đạt ý nghĩa và phương pháp đánh giá trong thang đo Likert Để khắc phục, phỏng vấn viên đã hỗ trợ ghi nhận đánh giá và nhắc lại cách cho điểm, giúp đối tượng khảo sát có thể hiểu rõ và đưa ra nhận định chính xác hơn.
Bảng 3.8: Mô tả dữ liệu mẫu phân theo nghề nghiệp của chủ hộ
Taàn soá Taàn suaát Taàn soá Taàn suaát Taàn soá Taàn suaát
Tự kinh doanh, buôn bán 34 15.1% 42 24.7% 76 19.2%
Lao động tự do, làm thuê 30 13.3% 25 14.7% 55 13.9%
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài Bến Tre và tính toán của tác giả, 2009
Bảng 3.8 cho thấy nghề nghiệp của các chủ hộ được khảo sát, với 44,1% làm nông nghiệp, 19,2% tự do kinh doanh, 14,9% thuộc các nhóm nghề khác, 13,9% lao động tự do, 4,6% công nhân và 3,3% thất nghiệp Phân theo giới tính, nam giới làm nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao gấp đôi nữ giới, cho thấy nhóm này dễ bị tổn thương trước tác động của quy hoạch phát triển các khu công nghiệp (KCN), như thu hồi đất nông nghiệp và ô nhiễm Tỷ lệ công nhân chỉ 4,6% cho thấy Bến Tre, với nông nghiệp là chủ đạo, chưa thu hút nhiều lao động chuyển sang ngành công nghiệp và dịch vụ Điều này đặt ra câu hỏi về cách chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang các lĩnh vực khác, khi chính sách phát triển KCN có thể ảnh hưởng lớn đến những hộ dân phụ thuộc vào nông nghiệp.
Theo thống kê về trình độ học vấn và nghề nghiệp của các hộ gia đình được khảo sát, một câu hỏi quan trọng được đặt ra là liệu có mối liên hệ giữa trình độ học vấn và nghề nghiệp của chủ hộ hay không Giả thuyết H0 được đưa ra là nghề nghiệp không bị ảnh hưởng bởi trình độ học vấn của chủ hộ.
Bảng 3.9: Nghề nghiệp và trình độ học vấn của chủ hộ
Tự kinh doanh, buoân bán
Lao động tự do, làm thueâ
Thaát nghieọp Ngheà khác Tổng
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài Bến Tre và tính toán của tác giả, 2009
Bảng 3.9 minh họa mối quan hệ giữa trình độ học vấn và nghề nghiệp của chủ hộ, cho thấy những người có trình độ học vấn thấp chủ yếu làm nông nghiệp, với 54,1% hộ chưa tốt nghiệp cấp 1, 42,0% hộ tốt nghiệp cấp 1 và 46,0% hộ tốt nghiệp cấp 2 tham gia vào lĩnh vực này Ngược lại, những người có trình độ học vấn cao hơn thường tự kinh doanh dịch vụ, buôn bán hoặc làm nghề khác ngoài nông nghiệp Kỹ thuật kiểm định Chi-bình phương được áp dụng để kiểm tra giả thuyết về mối liên hệ giữa trình độ học vấn và nghề nghiệp trong tổng thể.
Bảng 3.10: Kiểm định mối quan hệ giữa trình độ học vấn và nghề nghiệp của chủ hộ
N Percent N Percent N Percent Trình độ học vấn của chủ hộ
* nghề nghiệp của chủ hộ 395 100.0% 0 0% 395 100.0%
N of Valid Cases 395 a 25 cells (59.5%) have expected count less than 5 The minimum expected count is 10
Kết quả kiểm định Chi-bình phương cho thấy với giá trị Sig < 0,01, chúng ta có thể bác bỏ giả thuyết H0 Điều này chứng tỏ rằng trình độ học vấn có mối quan hệ tương quan đáng kể với nghề nghiệp của chủ hộ, với độ tin cậy lên tới 99%.
Kết luận cho thấy rằng, nếu yếu tố nghề nghiệp và việc làm ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của cộng đồng, thì việc đào tạo nâng cao trình độ và hỗ trợ kiến thức cho người dân, đặc biệt là nhóm có trình độ học vấn thấp trong lĩnh vực nông nghiệp, cần được ưu tiên hàng đầu.
3.2.2.3 Phân theo quy mô hộ gia đình Bảng 3.11: Mô tả dữ liệu mẫu phân theo quy mô hộ gia đình
Quy mô hộ gia đình (số người/hộ) Số hộ Tỷ lệ
Mean Mode Std D Min Max
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài Bến Tre và tính toán của tác giả, 2009
Theo Bảng 3.11, hộ gia đình có quy mô từ 4 – 6 thành viên chiếm tỷ lệ cao nhất với 61,5%, trung bình mỗi hộ có hơn 4 thành viên Đặc biệt, có hộ có số thành viên lên đến 15 người, trong khi số thành viên thấp nhất chỉ có 1 Phân tích tiếp theo sẽ kiểm tra mối quan hệ giữa quy mô hộ gia đình và mức độ hài lòng của cộng đồng.
3.2.2.4 Phân theo chi tiêu bình quân và nguồn thu nhập chính Bảng 3.12: Mô tả dữ liệu mẫu phân theo chi tiêu bình quân/tháng
A Chi tiêu bình quân/tháng của hộ gia đình
B Khả năng đáp ứng chi tiêu
Nguồn: Số liệu khảo sát của đề tài Bến Tre và tính toán của tác giả, 2009
Bảng 3.12 cho thấy chi tiêu bình quân/hộ gia đình dưới 3 triệu đồng/tháng chiếm đa số với tỷ lệ 77,5%; từ 3,1 – 5,0 triệu đồng/tháng chiếm 20,5%; 5,1 –
Theo khảo sát, chỉ có 1,5% hộ gia đình có thu nhập 7 triệu đồng/tháng và 0,5% hộ có thu nhập từ 7,1 đến 10 triệu đồng/tháng Với quy mô hộ gia đình trung bình trên 4 thành viên, mức chi tiêu này phản ánh rằng đời sống của cư dân tại địa phương vẫn còn rất thấp.