GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ HỒ SƠ MỜI THẦU
GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT GÓI THẦU
- Chủ đầu tư: Chi Cục Hải Quan Thành Phố Đà Nẵng
- Nguồn vốn: Ngân sách Nhà Nước
1.1.2 Tên công trình, tên gói thầu
- Tên công trình: Trụ sở Chi cục Hải Quan Sân Bay Quốc Tế TP Đà Nẵng
- Hạng mục: Khối nhà chính
- Loại công trình: Công trình dân dụng
- Quy mô và các đặc điểm khác: Xây dựng mới
- Tổng diện tích sàn xây dựng: 5218,64 m2
- Công trình xây mới gồm 8 tầng trong đó có 1 tầng trệt và 1 tầng mái
1.1.4 Địa điểm xây dựng công trình
- Địa điểm xây dựng: Lô đất số 34 trên bản vẽ quy hoạch điều chỉnh Cảng Hàng Không Quốc Tế Đà Nẵng
- Khu đất bị giới hạn bởi:
Phía Đông: Giáp đường quy hoạch
Phía Tây: Giáp bãi đất trống của công trình xây dựng sẵn có
Phía Nam: Giáp đường quy hoạch
Phía Bắc: Giáp đất quy hoạch của các đơn vị trong cảng hàng không
Địa hình khu vực khá bằng phẳng và nằm gần trục đường giao thông chính, phía Tây giáp với bãi đất trống kết nối với đường đã được quy hoạch rõ ràng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển của công nhân và tập kết máy móc thiết bị đến công trường.
+ Vị trí công trình ở gần trung tâm thành phố Đà Nẵng nên thuận lợi cho việc vận chuyển vật liệu nhân công máy thi công
Khu đất xây dựng nằm ở trung tâm thành phố với nhiều công trình đã có từ trước, do đó, nhà thầu cần thực hiện các biện pháp đảm bảo chống sạt lở, bảo vệ cảnh quan đô thị và giảm thiểu ô nhiễm bụi, tiếng ồn cho khu vực.
+ Mặt bằng công trường chật hẹp do đó việc bố trí nhà tạm, kho bãi khá khó khăn cho nên phải có các phương án xử lý phù hợp
ĐẶC ĐIỂM MÔI TRƯỜNG XÂY DỰNG
Đà Nẵng có khí hậu nhiệt đới gió mùa đặc trưng, với nhiệt độ cao và ít biến động Nơi đây là điểm giao thoa giữa khí hậu miền Bắc và miền Nam, nhưng chủ yếu mang đặc điểm của khí hậu nhiệt đới phía Nam.
Mỗi năm, thời tiết chia thành hai mùa chính: mùa mưa từ tháng 8 đến tháng 12 và mùa khô từ tháng 1 đến tháng 7 Thỉnh thoảng, có những đợt rét mùa đông, nhưng chúng thường không kéo dài và không quá nghiêm trọng.
- Nhiệt độ tối cao trung bình năm : 29.8 o C
- Nhiệt độ tối thấp trung bình năm : 22.7 o C
- Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối : 40.9 o C
- Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối : 10.2 o C b) Mưa
- Lượng mưa trung bình năm : 2066 mm
- Lượng mưa năm lớn nhất : 3307 mm
- Lượng mưa năm thấp nhất : 1400 mm
- Lượng mưa ngày lớn nhất : 332 mm
- Số ngày mưa trung bình năm : 140-148 ngày
- Số ngày mưa nhiều nhất trong tháng : Trung bình 22 ngày tháng 10 hằng năm c) Độ ẩm không khí
- Độ ẩm không khí trung bình năm : 82 %
- Độ ẩm cao nhất trung bình : 90 %
- Độ ẩm thấp nhất trung bình 75 %
- Độ ẩm thấp nhất tuyệt đối : 18 % (tháng 4.1974) c) Lượng bốc hơi
- Lượng bốc hơi trung bình năm : 2107 mm/năm
- Lượng bốc hơi tháng lớn nhất : 240 mm/năm
- Lượng bốc hơi tháng thấp nhất : 119 mm/năm d )Nắng
- Số giờ nắng trung bình năm : 2158 giờ/năm
- Số giờ nắng trung bình tháng nhiều nhất : 248 giờ/tháng
- Số giờ nắng trung bình tháng ít nhất : 120 giờ/tháng e) Gió
- Tốc độ và hướng gió khu vực thành phố Đà Nẵng thống kê trung bình tháng theo bảng sau:
Bảng 1.1 Tốc độ và hướng gió khu vực Thành Phố Đà Nẵng
Tốc độgió TB 3.4 3.4 3.4 3.3 3.4 3.0 3.0 3.0 3.3 3.6 3.5 3.2 3.3 Hướng gió mạnh nhất B B B B B B TN TB-
Tốc độ gió mạnh nhất 19 18 18 18 25 20 27 17 18 40 28 18 40
- Tốc độ gió trung bình : 3,3 m/s
- Tốc độ gió khẩn cấp tối đa khi có bão : 40,0 m/s f) Bão
Theo thống kê từ năm 1911 đến nay, mỗi năm trên biển Đông có trung bình 10 cơn bão hoạt động, chủ yếu ảnh hưởng đến khu vực ven biển miền Trung Việt Nam trong các tháng 9, 10 và 11.
- Hàng năm trung bình có 1.8 cơn bão đổ bộ vào khu vực thành phố Đà Nẵng
Bảng 1.2 Tần suất bão đổ bộ vào Thành Phố Đà Nẵng
Gió bão tại thành phố Đà Nẵng có thể đạt tốc độ từ 35m/s đến 45m/s, gây ra sức mạnh đáng kể Phạm vi ảnh hưởng của bão có thể trải rộng với đường kính từ 200 đến 300km.
Nhận xét: Điều kiện tự nhiên của khu vực tác động đến việc thi công công trình:
Khi thi công bê tông vào mùa khô, việc chú ý đến công tác dưỡng hộ và bảo dưỡng là rất quan trọng Nhiệt độ cao trong mùa này có thể dẫn đến hiện tượng co ngót và bay hơi nước, từ đó làm giảm chất lượng của bê tông.
Khi thi công công trình vào mùa mưa, việc dự trữ và đảm bảo chất lượng vật liệu xây dựng là rất quan trọng, vì một số vật liệu như cát và xi măng dễ bị rửa trôi và giảm chất lượng Mưa kéo dài có thể ảnh hưởng đến tiến độ thi công, đặc biệt là các công tác bên ngoài công trình Do đó, cần áp dụng các biện pháp tiêu nước bề mặt khi thi công đất, hố móng và các công tác ngầm để tránh chậm trễ.
- Dựa vào hướng gió để bố trí các công trình tạm sao cho hợp lý…
1.2.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
Đà Nẵng, thành phố lớn thứ 4 tại Việt Nam, là trung tâm kinh tế, văn hóa và giáo dục khoa học công nghệ hàng đầu của khu vực miền Trung – Tây Nguyên Là một trong ba đô thị loại 1 trực thuộc Trung ương, cùng với Hải Phòng và Cần Thơ, Đà Nẵng đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong phát triển kinh tế và xã hội trong những năm gần đây.
Ngành du lịch Đà Nẵng đã nhanh chóng phát triển và trở thành một trong những lĩnh vực kinh tế quan trọng, nhờ vào sự hỗ trợ từ các sở ngành và nỗ lực của các doanh nghiệp du lịch Sự phát triển này đóng góp tích cực vào sự phát triển chung của thành phố Đà Nẵng.
Đà Nẵng sở hữu cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh với bốn loại hình giao thông chính: đường bộ, đường sắt, đường biển và đường hàng không Hệ thống đường bộ đã được nhựa hóa và bê tông hóa 100%, trong khi ga đường sắt của thành phố là một trong những ga lớn nhất Việt Nam Từ Đà Nẵng, có các tuyến đường biển kết nối đến hầu hết các cảng lớn trong nước và quốc tế Hệ thống cấp nước, điện và thông tin liên lạc tại Đà Nẵng cũng phát triển mạnh mẽ, được xếp hạng thứ ba cả nước, chỉ sau Hà Nội và TP.HCM Đặc biệt, Đà Nẵng còn là điểm dừng của trạm cáp biển quốc tế tại Việt Nam.
Hệ thống giao thông trong và ngoài thành phố đang được mở rộng và xây mới, không chỉ nâng cao khả năng di chuyển và phát triển du lịch mà còn cải thiện cảnh quan, làm thay đổi diện mạo của một đô thị sầm uất nhất miền Trung.
Đà Nẵng nhận được sự hỗ trợ mạnh mẽ từ Trung ương trong việc phát triển kinh tế xã hội Nhờ vào sự hỗ trợ này cùng với sự năng động, sáng tạo của chính quyền địa phương, Đà Nẵng đã xây dựng các chính sách hợp lý như cơ chế một cửa, giúp thu hút đầu tư hiệu quả Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại những khó khăn trong quá trình phát triển.
Đà Nẵng vẫn còn nhiều lĩnh vực phát triển chưa tương xứng với tiềm năng và vị thế của mình Ngành công nghiệp tại đây chưa phát triển bền vững, thiếu ngành mũi nhọn và chủ lực, đồng thời chưa có nhiều thương hiệu nội địa và xuất khẩu uy tín Bên cạnh đó, thành phố cũng chưa thu hút được công nghệ cao để lôi kéo lao động tri thức.
Trong những năm gần đây, dịch vụ du lịch ưu đãi đầu tư đã thu hút sự quan tâm nhưng vẫn chưa đạt hiệu quả cao, phần lớn vẫn đang trong giai đoạn đầu tư và chưa phát huy tối đa năng lực nội tại Nhiều quy hoạch và dự án đầu tư chưa được đánh giá và tính toán một cách đầy đủ và khoa học, dẫn đến hiệu quả hoạt động thấp sau khi hoàn thành xây dựng.
Du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn của Đà Nẵng, đóng góp lớn vào sự tăng trưởng kinh tế của thành phố Tuy nhiên, cần có chiến lược phát triển khoa học và bền vững để tránh ảnh hưởng tiêu cực đến các cảnh quan môi trường, đặc biệt là bán đảo Sơn Trà, núi Ngũ Hành Sơn, núi Bà Nà, đèo Hải Vân và bãi biển Mỹ Khê.
Sự gia tăng nhanh chóng quy mô dân số tại Thành phố, đặc biệt trong khu vực nội đô, đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của các khu công nghiệp và cụm công nghiệp Đồng thời, hoạt động dịch vụ cũng được đẩy mạnh, với sự phát triển nổi bật của hệ thống nhà hàng và khách sạn.
ĐẶC ĐIỂM CÔNG TRÌNH
- Mục đích sử dụng: Làm nơi làm việc và nghỉ ngơi lúc giữa giờ của các cán bộ hải quan sân bay TP Đà Nẵng
- Tổng chiều cao công trình: 25,6 m (tính từ cote nền tầng trệt) Trong đó:
+ Tầng trệt cao 2,9m dùng để bố trí sảnh chung, các phòng kho và phòng kĩ thuật
Tầng 1 cao 3,9m được thiết kế để bố trí các khu vực chức năng như sảnh chung, khu vực giao dịch, phòng văn thư - hành chính tổng hợp, phòng làm việc của chuyên viên và phó chi cục trưởng, cùng với các phòng làm việc của các cơ quan chuyên ngành, phòng tiếp khách, khu vệ sinh và phòng kỹ thuật.
Tầng 2-5, mỗi tầng cao 3,6m, được thiết kế để bao gồm sảnh, khu vực giải lao, phòng làm việc của chi cục trưởng và phó chi cục trưởng, phòng chuyên viên, phòng tiếp khách, phòng họp giao ban, phòng kỹ thuật, khu vệ sinh và các phòng ban chức năng khác.
+ Tầng 6 cao 3,6m dùng để bố trí phòng ăn tập thể, phòng bếp, phòng kĩ thuật và khu vệ sinh
1.3.2 Đặc điểm về kết cấu
- Giải pháp kết cấu chính của công trình là BTCT chịu lực
- Kết cấu móng: móng cọc và móng đơn BTCT toàn khối
- Kết cấu nhà: Hệ cột chính bằng BTCT Kết cấu dầm, sàn là BTCT toàn khối Mọi tải trọng ngang và đứng đều truyền qua sàn, dầm, xuống cột
- Các sàn, dầm, giằng và cột kết hợp với nhau tạo thành hệ thống khung không gian ổn định và chịu được chấn động tốt
- Các thang máy và thang bộ của công trình đều sử dụng kết cấu BTCT
- Phần mái sử dụng vật liệu chống nóng, chống thấm
- Kết cấu chính sử dụng sử dụng bê tông thương phẩm cấp độ bền B22,5 (M300)
- Các kết cấu phụ như lanh tô, bậu cửa sử dụng bê tông cấp độ bền B20 (M250)
Thép sử dụng cho kết cấu bê tông cốt thép phải tuân thủ các tiêu chuẩn TCVN 1651-1-2008, 1651-2-2008, 1651-3-2008, JIS G3112:2010, BS 4449:1997, và A615/A615M-04b, đảm bảo các yêu cầu về cường độ chịu kéo, chịu nén, độ giãn dài và độ uốn cong.
1.3.3 Đặc điểm kĩ thuật của công trình
Hệ thống giao thông chủ yếu của khu vực kết nối với hai mặt tiền của khu đất, tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển và vận chuyển hàng hóa, vật liệu một cách dễ dàng.
- Về cấp điện: Sử dụng điện lưới của khu vực qua trạm biến thế được cấp nguồn từ đường Nguyễn Văn Linh
- Hệ thống cấp thoát nước đã được đầu tư xây dựng đồng bộ phục vụ cho các hoạt động của dự án xung quanh khu vực xây dựng
Chiều cao của tòa nhà là yếu tố quan trọng cần xem xét để đảm bảo an toàn lao động trong quá trình thi công trên cao, đồng thời tránh gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông ở khu vực bên dưới.
Khu đất đã được san đắp đồng bộ với hạ tầng kỹ thuật, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập kết vật liệu phục vụ thi công công trình.
- Đất nền có cấu tạo chủ yếu từ cát đến á sét, có khả năng chịu tải tốt
- Mực nước ngầm xuất hiện và ổn định tương đối sâu (từ 3,2 đến 3,5m), không có khả năng ăn mòn bê tông
Mặt bằng xung quanh công trình rộng rãi tạo điều kiện thuận lợi cho nhà thầu trong việc bố trí tổng mặt bằng Để đảm bảo tiến độ thi công, chất lượng công trình và tiết kiệm chi phí, nhà thầu cần áp dụng các biện pháp tổ chức thi công hợp lý.
PHÂN TÍCH CÁC YÊU CẦU TRONG HỒ SƠ MỜI THẦU
PHÁT HIỆN LỖI CỦA HỒ SƠ MỜI THẦU
Nội dung hồ sơ mời thầu tương đối rõ ràng, đầy đủ, không phát hiện lỗi nào.
NỘI DUNG HÀNH CHÍNH PHÁP LÝ
2.2.1 Về tư cách nhà thầu
- Nhà thầu là đơn vị có năng lực pháp luật dân sự, hạch toán kinh tế độc lập
Nhà thầu cần sở hữu một trong các văn bản pháp lý như Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư, hoặc Quyết định thành lập với ngành nghề đăng ký phù hợp để thực hiện công việc của gói thầu.
- Nhà thầu đã lập thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, thiết kế công nghệ cho gói thầu không được tham gia gói thầu
Nhà thầu tham gia đấu thầu và nhà thầu tư vấn phải độc lập về tổ chức, không được phụ thuộc vào cùng một cơ quan quản lý và phải có sự độc lập về tài chính trong quá trình lập hồ sơ mời thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu.
Chủ đầu tư và nhà thầu tham gia đấu thầu một cách độc lập, không phụ thuộc vào bất kỳ cơ quan quản lý nào và có sự tách biệt về tài chính.
- Nhà thầu có đủ năng lực và trình độ chuyên môn, máy móc thiết bị, cán bộ kỹ thuật đáp ứng được yêu cầu thi công công trình
2.2.2 Về năng lực và kinh nghiệm nhà thầu
Trong hồ sơ dự thầu, nhà thầu phải đảm bảo đầy đủ các yêu cầu sau : a) Kinh nghiệm
- Có tối thiểu 7 năm hoạt động trong lĩnh vực thi công xây lắp
Trong ba năm qua, nhà thầu đã thực hiện ít nhất hai công trình với quy mô và kỹ thuật tương tự như dự án đang tham gia thầu, với vai trò là nhà thầu chính hoặc thành viên liên danh Điều này chứng minh năng lực kỹ thuật của nhà thầu trong việc đáp ứng yêu cầu của dự án.
- Yêu cầu về thiết bị: nhà thầu phải có đầy đủ thiết bị thực hiện gói thầu
- Yêu cầu về năng lực hành nghề xây dựng: nhân sự chủ chốt phải có 5 năm liên tục làm công tác xây dựng
-Yêu cầu về nhân sự chủ chốt:
Để đảm bảo chất lượng gói thầu, cần tối thiểu một chỉ huy trưởng có bằng đại học chuyên ngành phù hợp, cùng với ít nhất 7 năm kinh nghiệm và đã từng đảm nhiệm vị trí chỉ huy trưởng trong ít nhất một dự án thi công.
02 công trình có quy mô tương đương
Để đảm bảo chất lượng thi công công trình, cần có ít nhất một cán bộ kỹ thuật tốt nghiệp đại học hoặc có trình độ tương đương, với ít nhất 5 năm kinh nghiệm và đã tham gia thực hiện các dự án tương tự Đồng thời, năng lực tài chính của đơn vị cũng là yếu tố quan trọng cần được xem xét.
- Tình hình tài chính lành mạnh
- Doanh thu trong 03 năm gần đây (2014, 2015, 2016) >= 40 tỷ đồng
- Số năm nhà thầu hoạt động không bị lỗ từ 3 năm trở lên
2.2.3 Các hồ sơ về hành chính, pháp lý
- Nhà thầu phải có đầy đủ các văn bản dự thầu bao gồm:
- Thỏa thuận liên danh hoặc hợp đồng liên danh (nếu có)
- Các cam kết của nhà thầu
Nhà thầu nhận thấy khả năng đáp ứng yêu cầu của Chủ đầu tư, vì vậy bộ phận hành chính – nhân sự của công ty có trách nhiệm nộp cho phòng kế hoạch – kinh doanh tất cả giấy tờ cần thiết theo yêu cầu hồ sơ mời thầu Các tài liệu bao gồm Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, hợp đồng, biên bản nghiệm thu các công trình đã và đang thi công, bằng cấp của cán bộ kỹ thuật, bảng cân đối kế toán, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các chứng chỉ liên quan để hoàn thiện hồ sơ dự thầu.
NỘI DUNG VỀ KĨ THUẬT
2.3.1 Yêu cầu số lượng, chất lượng vật liệu, nhân công, chi phí sử dụng máy thi công
- Yêu cầu về chất lượng và chủng loại vật liệu:
Các vật liệu sử dụng trong thi công xây dựng cần phải đảm bảo đúng chủng loại, chất lượng và tính năng kỹ thuật như đã nêu trong Hồ sơ mời thầu Ngoài ra, nhà thầu phải cung cấp bản cam kết về xuất xứ và chất lượng của vật liệu theo chỉ dẫn của giám sát tác giả.
- Nhà thầu phải cung cấp mẫu, kết quả thí nghiệm vật liệu theo quy định và được Chủ đầu tư chấp thuận khi tập kết đến công trường
- Yêu cầu về vật liệu chủ yếu thi công cho gói thầu này:
Bảng 2.1 Yêu cầu về vật liệu và chất lượng thi công theo TCVN
STT VẬT LIỆU TIÊU CHUẨN
Xi măng Poóc lăng - Yêu cầu kỹ thuật TCVN 2682:1999
Xi măng Poóc lăng hỗn hợp - Yêu cầu kỹ thuật TCVN 6260:1997
Xi măng Poóc lăng trắng - Yêu cầu kỹ thuật TCVN 5691:1992
2 Cốt liệu và nước trộn cho bê tông và vữa
Cốt liệu cho bê tông và vữa - Yêu cầu kỹ thuật TCVN 7570:2006
Cốt liệu cho bê tông và vữa - Các phương pháp thử TCVN 7572:2006
Nước trộn bê tông và vữa - Yêu cầu kỹ thuật TCXDVN 302:2004
Hỗn hợp Bê tông trộn sẵn - Các yêu cầu cơ bản đánh giá chất lượng và nghiệm thu TCXDVN374:2006
4 Cốt thép cho bê tông
STT VẬT LIỆU TIÊU CHUẨN
Thép cốt bê tông - Thép vằn TCVN 6285:1997
Thép cốt bê tông - Lưới thép hàn TCVN 6286:1997
Gạch rỗng đất sét nung TCVN 1450:1986
Gạch đặc đất sét nung TCVN 1451:1986
Gạch trang trí đất sét nung TCVN 111:1983
6 Sản phẩm sứ Việt Nam- Yêu cầu kỹ thuật TCVN 6073:1995
8 Quy phạm sơn thiết bị và kết cấu thép trong công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp TCXDVN 134:2005
Bảng 2.2 Yêu cầu thi công theo TCVN
STT LOẠI CÔNG TÁC QUY CHUẨN, TIÊU CHUẨN
1 Công tác trắc địa, định vị công trình
Công tác trắc địa trong xây dựng công trình - Yêu cầu chung TCXDVN 309:2004
2 Công tác thi công đất
Công tác đất- Quy phạm thi công và nghiệm thu TCVN 4447:1987
3 Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép
Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép - tiêu chuẩn thiết kế TCXDVN 356:2005
Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối-Quy phạm thi công và nghiệm thu (trừ mục 6.8 được thay thế bởi
Bê tông khối lớn - Quy phạm thi công và nghiệm thu
(thay thế mục 6.8 của TCVN 4453-1995) TCVN 305:2004
Kết cấu Bê tông và Bê tông cốt thép lắp ghép - Quy phạm thi công và nghiệm thu TCVN 390:2007
Lưới thép hàn dùng trong kết cấu Bê tông cốt thép -
Tiêu chuẩn thiết kế thi công lắp đặt và nghiệm thu TCVN 267:2002
Bê tông nặng - Yêu cầu dưỡng ẩm tự nhiên TCVN391: 2007
4 Kết cấu thép - Gia công lắp ráp và nghiệm thu TCVN 170: 1989
5 Lấy mẫu thép thí nghiệm kéo uốn TCVN 197: 2002 TCVN198:
6 Hướng dẫn pha trộn và sử dụng vữa trong xây dựng TCVN 4459 -1987
7 Tổ chức thi công TCVN 4055: 1985
8 Quy trình lập thiết kế tổ chức xây dựng và thiết kế thi công Quy phạm thi công và nghiệm thu TCVN 4252: 1988
9 Hệ thống cấp thoát nước nhà và công trình Quy phạm thi công và nghiệm thu TCVN 4519: 1988
10 Lắp đặt thiết bị điện trong nhà ở và công trình công cộng TCXD 25: 1991
11 Thi công cọc bê tông TCXDVN 286:2003
12 Kết cấu gạch đá quy phạm thi công và nghiệm thu TCXD 4055: 1985
An toàn điện trong xây dựng - Yêu cầu chung TCVN 4086- 1985
An toàn cháy Yêu cầu chung TCVN 3254- 1989
STT LOẠI CÔNG TÁC QUY CHUẨN, TIÊU CHUẨN
Công việc hàn điện - yêu cầu chung về an toàn TCVN 3146: 1986
Quy phạm kỹ thuật an toàn trong xây dựng TCVN 5308: 1991
Thiết kế lắp đặt trang thiết bị điện - Phần an toàn điện TCVNXD 394:2007
Quy phạm kỹ thuật an toàn trong xây dựng TCVN 4244: 1986
Dàn giáo - các yêu cầu về an toàn TCXDVN 296: 2004
14 Mái và sàn bê tông cốt thép trong công trình xây dựng
Yêu cầu kỹ thuật chống thấm nước TCVN 5718: 1993
15 Hoàn thiện, nghiệm thu công trình
Nghiệm thu chất lượng thi công trình xây dựng TCVN 371: 2006
Hoàn thiện mặt bằng xây dựng, Quy phạm thi công và nghiệm thu TCVN 4517- 1998
Công tác hoàn thiện trong xây dựng, Quy phạm thi công & nghiệm thu Phần I công tác lát và láng trong xây dựng TCXDVN 303- 2004
Công tác hoàn thiện trong xây dựng, Quy phạm thi công & nghiệm thu TCXDVN 303- 2006
Thi công và nghiệm thu các công tác nền móng TCXD 79:1980
Nghiệm thu chất lượng thi công công trình xây dựng TCXDVN 371- 2006
- Yêu cầu về nhân công: phải bố trí nhân lực theo đúng yêu cầu của Hồ sơ mời thầu và cam kết trong Hồ sơ dự thầu
- Yêu cầu về thiết bị: Nhà thầu phải có đầy đủ các thiết bị chuyên ngành để thực hiện gói thầu
Bảng 2.3 Các thiết bị thi công chủ yếu cho công trình
STT TÊN THIẾT BỊ SỐ LƯỢNG
03 Cần cẩu loại 10T trở lên ≥ 01 máy
04 Máy đào gàu nghịch 0,65m 3 ≥ 01 máy
05 Xe ôtô tự đổ tải trọng 12T ≥ 03 chiếc
07 Cần cẩu tháp 6- 10 T ≥ 01 cần cẩu
09 Máy đầm dùi 1,5kW ≥ 03máy
13 Máy hàn hồ quang điện ≥ 03máy
14 Máy cắt uốn thép ≥ 03máy
STT TÊN THIẾT BỊ SỐ LƯỢNG
2.3.2 Yêu cầu về tổ chức kỹ thuật thi công, giám sát
Nhà thầu cần nghiên cứu kỹ lưỡng để tuân thủ các quy định trong hồ sơ thiết kế đã được phê duyệt, đồng thời đảm bảo thực hiện đúng quy trình thi công, kiểm tra và nghiệm thu hiện hành, cũng như các công tác liên quan đến bê tông và cốt thép.
Ngoài ra, cần lưu ý các công việc cần thiết sau: a) Kiểm tra chất lượng các hạng mục công trình
Kiểm tra chất lượng công trình được thực hiện theo yêu cầu của chủ đầu tư khi nhà thầu thông báo đề nghị nghiệm thu, nhằm thanh toán hoặc chuyển tiếp giai đoạn thi công Ngoài ra, kiểm tra cũng diễn ra theo yêu cầu của chủ đầu tư trong quá trình thi công, khi các công tác thi công không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật.
Công tác kiểm tra chất lượng cần ghi chép chi tiết các kết quả kiểm tra, bao gồm thông số đo đạc về kích thước hình học, cao độ và các chỉ tiêu kỹ thuật liên quan Kết quả kiểm tra chất lượng phải được thể hiện rõ ràng trong biên bản kiểm tra, đặc biệt chú ý đến các hạng mục công trình ẩn dấu.
Nhà thầu có trách nhiệm đảm bảo chất lượng vật liệu và sản phẩm thi công, cung cấp đầy đủ số liệu thí nghiệm, chứng chỉ vật liệu và thành phần cấu thành trước khi chuyển sang giai đoạn thi công Khi có yêu cầu từ chủ đầu tư, nhà thầu cần cung cấp thông tin để chủ đầu tư có thể sử dụng làm căn cứ nghiệm thu công trình.
Nhà thầu phải thực hiện các kiểm tra và thí nghiệm cần thiết theo chỉ đạo của chủ đầu tư để đảm bảo sự ổn định và chất lượng của công trình.
Khi kiểm tra các hạng mục công trình hoặc nguyên vật liệu thi công không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, Nhà thầu phải ngay lập tức sửa chữa hoặc phá dỡ các sản phẩm và nguyên vật liệu đó Đồng thời, Nhà thầu cũng phải thực hiện các thí nghiệm và chứng nhận chất lượng cho việc sửa chữa, tất cả chi phí sẽ do Nhà thầu chịu.
- Mọi ý kiến đề nghị, yêu cầu của nhà thầu đối với chủ đầu tư đều thực hiện bằng các văn bản và được lưu trữ trong hồ sơ
Các quyết định và chỉ thị từ chủ đầu tư hoặc người được ủy quyền để giải quyết yêu cầu của Nhà thầu sẽ được ghi nhận qua các văn bản chính thức.
Chỉ có chủ đầu tư và người đại diện được ủy quyền bằng văn bản mới có quyền đưa ra chỉ thị và quy định cho nhà thầu Các mốc thi công cũng cần được xác định rõ ràng để đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình.
Sau khi nhận bàn giao mặt bằng thi công, nhà thầu phải có trách nhiệm bảo quản
Trong quá trình thi công, cần thực hiện 12 hạng mục quan trọng đồng thời để xây dựng các mốc phụ Việc này giúp khôi phục lại các mốc chính có thể bị thất lạc hoặc hư hỏng, đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình.
2.3.3 Yêu cầu về chủng loại, chất lượng vật tư, máy móc, thiết bị
Tất cả vật liệu sử dụng trong công trình cần tuân thủ yêu cầu kỹ thuật của dự án và tiêu chuẩn hiện hành Ngoài ra, mọi thí nghiệm vật liệu phải được thực hiện dưới sự giám sát chặt chẽ của Kỹ sư Tư vấn giám sát.
Một số thông số kỹ thuật đối với vật tư thiết bị chính như sau: a) Xi măng
Xi măng sử dụng phải là xi măng hỗn hợp, đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật theo TCVN 6260:1997 Chỉ sử dụng xi măng đóng bao có nhãn mác rõ ràng, đúng với loại đã được phê duyệt.
Sử dụng cát hạt trung, bao gồm cát núi, cát sông hoặc cát xây, với mô đun kích cỡ hạt từ 1,6 trở lên và mô đun độ lớn Mk > 2 Cát không được chứa bụi, bùn sét vượt quá 3% khối lượng đối với cát thiên nhiên và 7% khối lượng đối với cát xây Tất cả phải tuân thủ tiêu chuẩn 14TCN 80 – 2001.
Sử dụng đá với kích thước 1x2, 2x4, 4x6 có cường độ chịu nén R>600 Kg/cm2, được khai thác từ các mỏ vật liệu trong khu vực Đá mềm yếu và phong hóa không vượt quá 10% khối lượng, đá thoi dẹt không quá 15% khối lượng, và hàm lượng bụi sét không quá 2%.
Cốt thép thường CB300-T và CB400-V đáp ứng tiêu chuẩn TCVN 1651-2:2008 cho thép có gờ và TCVN 1651-1:2008 cho thép tròn trơn trong các khe co, khe dãn Ngoài ra, nước sử dụng cho bê tông cũng cần được chú ý để đảm bảo chất lượng công trình.
NỘI DUNG VỀ GIÁ DỰ THẦU
Nhà thầu có trách nhiệm đảm bảo đơn giá dự thầu phù hợp để thực hiện các công việc theo yêu cầu trong Hồ sơ mời thầu (HSMT) Nếu nhà thầu đưa ra đơn giá bất thường, bên mời thầu có quyền yêu cầu nhà thầu làm rõ cơ cấu đơn giá đó theo quy định của HSMT.
Giá dự thầu của nhà thầu phải bao gồm tất cả các khoản thuế, phí, lệ phí theo quy định tại thời điểm 28 ngày trước ngày đóng thầu Nếu nhà thầu không đưa vào giá dự thầu các khoản thuế, phí, lệ phí, hồ sơ dự thầu của họ sẽ bị loại.
Trong trường hợp nhà thầu phát hiện tiên lượng không chính xác so với thiết kế, họ có quyền thông báo cho bên mời thầu Đồng thời, nhà thầu cần lập một bảng chào giá riêng cho phần khối lượng sai khác để chủ đầu tư xem xét Tuy nhiên, phần khối lượng sai khác này không được tính vào giá dự thầu.
Ý KIẾN CỦA NHÀ THẦU
Nhìn chung, Hồ sơ mời thầu được trình bày tương đối rõ ràng, dễ hiểu
Sau khi kiểm tra lại tiên lượng trong hồ sơ mời thầu dựa trên bản vẽ do bên mời thầu cung cấp, khối lượng mà nhà thầu bóc lại không có sự chênh lệch lớn so với tiên lượng trong hồ sơ.
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG THỰC HIỆN
Nhà thầu đã phân tích các yêu cầu và nhận thấy đủ khả năng tham gia dự thầu gói thầu Thi công xây dựng Trụ sở Chi cục Hải Quan Sân Bay Quốc Tế TP Đà Nẵng.
Gói thầu này được thực hiện theo hợp đồng trọn gói, theo điều 62 Luật Đấu thầu, không cho phép phát sinh khối lượng sau khi ký kết Giá hợp đồng là cố định và không thay đổi theo thời gian hay biến động thị trường Mọi điều khoản đều căn cứ vào khối lượng ban đầu và đơn giá đã được tính toán, không áp dụng điều chỉnh như trong hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh hay hợp đồng theo thời gian.
Địa hình bằng phẳng và địa chất ổn định là yếu tố thuận lợi cho việc đầu tư xây dựng công trình, giúp giảm thiểu chi phí trong quá trình xây dựng.
- Vị trí công trình ở trung tâm Thành phố, thuận tiện cho việc cung cấp vật tư, nhân lực để thi công công trình
- Đồng thời trên địa bàn có thể tận dụng nguồn nhân công lao động phổ thông tại chỗ
Quá trình xây dựng sẽ trở nên thuận lợi hơn khi có một hệ thống giao thông hoàn chỉnh với các tuyến đường rộng, giúp việc chuyên chở vật liệu diễn ra dễ dàng và hiệu quả.
- Nhà thầu có đầy đủ năng lực đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu b) Khó khăn
Nhà thầu cần tính toán chi tiết để giảm thiểu rủi ro trong quá trình thương thảo và hoàn thiện hợp đồng Các bên liên quan phải rà soát bảng khối lượng công việc theo thiết kế đã được phê duyệt Nếu phát hiện bất kỳ sai sót nào trong bảng số lượng và khối lượng công việc, bên mời thầu cần báo cáo chủ đầu tư để xem xét và quyết định điều chỉnh khối lượng công việc cho phù hợp với thiết kế.
Trong một số trường hợp bất khả kháng, hợp đồng cần có thỏa thuận cụ thể để xác định những tình huống xảy ra ngoài tầm kiểm soát của chủ đầu tư và nhà thầu Những tình huống này không liên quan đến sai phạm hay sơ suất của các bên, bao gồm chiến tranh, bạo loạn, đình công, hỏa hoạn, thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh, cách ly do kiểm dịch và cấm vận.
Hợp đồng xây lắp yêu cầu tính toán khối lượng công việc một cách cẩn thận và chính xác, đặc biệt trong bối cảnh giá nguyên liệu và vật liệu hiện nay đang có nhiều biến động khó lường Việc áp dụng hình thức hợp đồng này có thể mang lại rủi ro cho nhà thầu nếu không được quản lý chặt chẽ.
- Nhà thầu phải có phương án bố trí chỗ ăn ở cũng như sinh hoạt của người lao động khi di chuyển công nhân đến đây
Với vị trí dự án nằm ở trung tâm thành phố, việc vận chuyển nguyên vật liệu trong quá trình xây dựng cần được thực hiện một cách an toàn, đồng thời giảm thiểu bụi bẩn và tiếng ồn để không ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.
Kết luận: Sau khi xem xét những lợi thế và thách thức của gói thầu, tình hình thị trường xây dựng, cũng như năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu trong việc thắng thầu các dự án tương tự, nhà thầu đã quyết định tham gia dự thầu cho gói thầu này.
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NHÀ THẦU
GIỚI THIỆU VỀ NHÀ THẦU
- Tên công ty : Công Ty Cổ Phần Xây Lắp Phát Triển Nhà Đà Nẵng
- Tên nước ngoài: DaNang Housing Development Joint Stock Company
- Email : info@ndx.com.vn
- Web : www.ndx.com.vn
- Trụ sở chính: Số 31 Núi Thành, Quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Lịch sử hình thành và phát triển:
Công ty Cổ phần Xây lắp Phát triển Nhà Đà Nẵng, được hình thành từ xí nghiệp công trình giao thông và xây dựng, đã khẳng định vị thế vững chắc trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị kể từ khi thành lập.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3203002046 của Công ty Cổ phần đã được cấp bởi Trưởng phòng Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Đà Nẵng vào ngày 02 tháng 05 năm 2008.
Là công ty cổ phần có:
- Tư cách pháp nhân kể từ ngày đăng ký kinh doanh
- Thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập
- Có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật
- Được tổ chức và hoạt động theo điều lệ của công ty cổ phần và Luật doanh nghiệp,được đăng ký kinh doanh theo luật định.
LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, thủy điện, cầu cảng
Xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp
Xây dựng công trình điện từ 110KV trở xuống
Xây dựng công trình cấp thoát nước đô thị
Xây dựng công trình bưu chính viễn thông
Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng
Khai thác chế biến khoáng sản
Kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị, máy móc
Kinh doanh dịch vụ vận tải, dịch vụ sữa chữa các loại phương tiện có động cơ Kinh doanh xuất nhập khẩu nông, lâm, hải sản
17 Đầu tư kinh doanh du lịch, dịch vụ khách sạn nhà hàng
Kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ bất động sản
NĂNG LỰC TÀI CHÍNH
Bảng 3.1 Thông tin từ bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh Đơn vị tính: đồng
Kết luận: Doanh thu hàng năm của doanh nghiệp liên tục tăng trưởng, cho thấy khả năng kinh doanh có lãi và thực hiện tốt các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn Nhờ đó, công ty hoàn toàn đủ năng lực tài chính để tham gia vào các hoạt động đấu thầu.
NĂNG LỰC NHÂN LỰC
Đội ngũ cán bộ quản lý dày dạn kinh nghiệm và sáng tạo, cùng với công nhân kỹ thuật tay nghề cao, đã sử dụng hệ thống máy móc hiện đại để thực hiện nhiều dự án lớn Chúng tôi cam kết cung cấp sản phẩm chất lượng cao và đảm bảo tiến độ cho các nhà đầu tư.
Bảng 3.2 Cơ cấu cán bộ chuyên môn và kỹ thuật hiện có của công ty
Bảng 3.3 Cơ cấu công nhân hiện có của công ty
18 Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức công ty
Hình 3.2 Sơ đồ tổ chức tại công trường
NĂNG LỰC MÁY MÓC
Bảng 3.4 Trang thiết bị hiện có của công ty
STT LOẠI THIẾT BỊ NƯỚC SẢN
CÔNG SUẤT ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT
1 Giàn giáo lắp ráp VN, Tiệp Bộ 450 Thép 1,5 x 1,5 95%
2 Máy trộn bê tông VN, LX Chiếc 14 500 Lít 80%
3 Máy đầm cóc Tacom Nhật Cái 10 700 kg 80%
4 Máy đầm bê tông (dùi) VN,TQ Cái 25 1500 W 75%
5 Cần cẩu tháp 50m Nhật Cái 2 5 Tấn 95%
6 Xe tải Ben Ka Maz LX Chiếc 40 7 Tấn 85%
7 Xe tải Ben Maz LX Chiếc 5 7 Tấn 85%
8 Xe tải Ben Ifa L60 Đức Chiếc 2 5 Tấn 85%
9 Xe tải Huyndai Hàn Quốc Chiếc 8 15 Tấn 85%
10 Máy hàn điện ĐL, VN, Mỹ Cái 6 2 – 15 KVA 85%
11 Máy búa đóng cọc BT Nga Cái 1 2 Tấn 85%
12 Máy bơm nước Trung Quốc Cái 12 60 m³/h – fi 150 85%
13 Máy khoan BTBosh Đức Cái 8 DG6 – Bosh 90%
14 Máy phát điện Mỹ, Nhật Cái 3 3 pha – 15 KW 90%
15 Máy nén khí Komatsu Nhật Chiếc 2 7 Kg 90%
16 Máy mài Bochs Đức Chiếc 2 BGB 205 T 90%
17 Máy kinh vĩ Đức Chiếc 2 Leica 90%
18 Máy thủy bình Đức Chiếc 6 Leica 90%
19 Máy toàn đạt Đức Chiếc 1 Leica 95%
20 Cốt pha thép VN Tấm 5500 1,0m x 1,0m 95%
21 Cây chống thép Hàn Quốc Cây 2000 3,3m – 4,2m 95%
22 Xe ủi T130 LX Chiếc 2 130 HP 80%
23 Xe ủi D7 Mỹ Chiếc 1 200 HP 80%
24 Lu mini SaKai Nhật Chiếc 1 4T 80%
25 Lu bánh thép Wanatabe Nhật Chiếc 4 12T 80%
26 Lu rung Bomaz Đức Chiếc 2 24T 85%
27 Lu chân cừu LX Chiếc 1 9T 85%
28 Xe ủi Caterpillar D5B Nhật Chiếc 4 160 HP 85%
29 Xe ủi Caterpillar D3B Nhật Chiếc 6 65 HP 85%
30 Xe ủi Komatsu D50P-17 Nhật Chiếc 5 180 HP 85%
31 Xe ủi Komatsu D50A Nhật Chiếc 5 120 HP 85%
32 Xe đào Samsung MX6 Hàn Quốc Chiếc 5 100 PS 85%
36 Xe xúc lật Komatsu Nhật Chiếc 3 1,6 m³ 90%
37 Trạm bê tông thương phẩm VN Trạm 1 60 m³/h 90%
38 Trạm bê tông nhựa VN Trạm 1 90 T/h 95%
39 Trạm nghiền sàng đá Nga Trạm 1 50 m³/h 90%
40 Xe thảm nhựa đường Nhật Chiếc 1 20 T/h 90%
41 Máy ép cọc 300T VN Cái 2 300 Tấn 90%
STT LOẠI THIẾT BỊ NƯỚC SẢN
CÔNG SUẤT ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT
43 Xe vận chuyển bê tông Hàn Quốc Chiếc 19 12 m³ 85%
44 Xe bơm bê tông Đức Chiếc 4 cần 45m 85%
45 Máy bơm bê tông CiFa Đức Chiếc 1 30 m³/h 85%
46 Máy sơn đường GT phản quang Nhật Chiếc 1 100%
KINH NGHIỆM CỦA NHÀ THẦU 20 CHƯƠNG 4 THIẾT KẾ BIỆN PHÁP KĨ THUẬT THI CÔNG PHẦN NGẦM 21
Bảng 3.5 Một số công trình công ty đã thi công trong các năm qua
STT TÊN CÔNG TRÌNH CHỦ ĐẦU TƯ/ KHÁCH HÀNG
Sở Xây Dựng TP Đà Nẵng
2 Chung cư thu nhập thấp Hòa Minh
3 Chung cư thu nhập thấp Thọ Quang
4 Chung cư LaPaz Tower CTCP Đầu tư Phát triển Nhà Đà Nẵng
5 Khu công viên Khuê Trung BQL Dự án công trình GTCC
6 Khu du lịch Biển Bãi Bụt CTCP Đầu tư và Dịch vụ TP HCM
7 Trung tâm Hội chợ triển lãm BQL Dự án xây dựng Đà Nẵng
8 Khu phức hợp Monarchy CTCP Đầu tư Phát triển Nhà Đà Nẵng
9 Trường Đại học Duy Tân CTCP Trung Khanh
10 Nhà ở xã hội Nại Hiên Đông CTCP Xây dựng Thuận Tâm
11 Khách sạn Phương Đông CTCP Du lịch Phương Đông Việt
12 Khách sạn Gala Vina Công ty TNHH Xây dựng Điện Bàn
13 Khu đô thị Hòa Xuân CTCP Đầu tư và Phát triển Miền Trung
14 Nhà sách Đà Nẵng Xí nghiệp Công trình xây dựng
15 Căn hộ cao cấp Đà Nẵng Plaza CTCP Đầu tư Phát triển Nhà Đà Nẵng
CHƯƠNG 4 THIẾT KẾ BIỆN PHÁP KĨ THUẬT THI CÔNG PHẦN NGẦM
CÔNG TÁC CHUẨN BỊ
4.1.1 Thiết kế giải pháp thi công san ủi, bóc lớp thực vật, đất phong hóa
Sau khi tiếp nhận mặt bằng, tiến hành dọn dẹp và phát cây để tạo mặt bằng cho công trình Khu vực xây dựng có địa hình tương đối bằng phẳng, không có lớp đất thực vật hay đất phong hóa, do đó không cần san ủi hay bóc lớp thực vật.
Mục đích của việc tiêu nước bề mặt là ngăn chặn nước chảy vào hố móng công trình Sau mỗi cơn mưa, cần phải tháo nước trên bề mặt trong thời gian ngắn nhất để tránh ngập úng và xói lở mặt bằng thi công Nhà thầu sẽ lắp đặt hệ thống rãnh thoát nước và máy bơm để đảm bảo hiệu quả tiêu nước.
4.1.3 Giao thông trong và ngoài công trình
Tận dụng các tuyến đường hiện có trong khu đô thị mới hoặc xây dựng thêm nếu cần thiết để phục vụ cho việc vận chuyển vật liệu và thiết bị, đồng thời đảm bảo giao thông nội bộ và kết nối với các công trình bên ngoài.
4.1.4 Nguồn điện, nước phục vụ thi công công trình
Công trình được đặt gần nhà máy nước ngầm và trạm biến áp, đảm bảo nguồn điện và nước ổn định cho thi công Nguồn điện và nước được cung cấp trực tiếp từ mạng lưới đô thị, trong khi hệ thống thoát nước của công trường xả thải trực tiếp vào hệ thống thoát nước chung.
4.1.5 Công tác định vị công trình
Sau khi nhận bàn giao cọc mốc định vị và cao trình, đơn vị thi công sẽ tiến hành phóng tuyến cắm cọc chi tiết để thiết lập hệ thống mốc khống chế cho công trình Nếu phát hiện sai lệch giữa thực địa và bản vẽ thiết kế, đơn vị sẽ lập báo cáo khảo sát mặt bằng để trình Chủ đầu tư kiểm tra và đề xuất phương án giải quyết Dựa trên số liệu gốc của hiện trường và hồ sơ thiết kế, đơn vị thi công sử dụng hệ thống máy trắc đạc để xác định chính xác vị trí và cao độ của các chi tiết như cọc, móng, thân nhà và mái nhà cho từng hạng mục Hệ thống mốc khống chế được thiết lập phải đảm bảo độ kiên cố trong suốt quá trình thi công.
Để đảm bảo khung nhà làm việc được giác móng đúng vị trí thiết kế, cần sử dụng máy kinh vĩ và thước thép Sau khi hoàn tất công tác chuẩn bị, tiến hành giác móng và định vị công trình bằng cách xác định các đường tim trục và mặt bằng công trình trên thực địa Việc đưa các thông số từ bản vẽ thiết kế vào thực tế cần phải được thực hiện một cách chính xác để đảm bảo chất lượng công trình.
4.1.6 Chuẩn bị máy móc và nhân lực phục vụ thi công
Để đảm bảo tiến độ thi công, cần chuẩn bị đầy đủ máy móc, trang thiết bị và nhân lực dựa trên số liệu tính toán chính xác cho từng giai đoạn và hạng mục.
Để chuẩn bị cho công trình, cần trang bị các loại máy móc thiết bị như: máy ép cọc đã được tính toán, máy bơm nước, máy trộn bê tông, máy phát điện, máy đầm cóc, máy đầm dùi, máy đầm bàn, máy uốn thép, máy cắt thép, máy hàn, xe cải tiến, xe cút kít quốc và xẻng.
THIẾT KẾ BIỆN PHÁP THI CÔNG PHẦN CỌC
- Kết cấu móng là móng cọc BTCT đài thấp Đài cọc cao 0,6m đặt trên lớp BT lót móng đá 46cm cấp độ bền B7,5 dày 0,1m
- Cọc dùng cho công trình là cọc BTCT, tiết diện vuông 3535 cm cấp độ bền B22,5 cốt thép dọc trong cọc là 420 thép CII Cọc dài 11,7 m
- Cọc được ngàm vào đài bằng cách đập đầu cọc để thép neo vào đài 1 đoạn 0,4m, cọc còn nguyên bê tông được neo vào đài 1 đoạn bằng 0,1m
- Cọc được sản xuất tại nhà máy và được vận chuyển tới công trường bằng xe cơ giới Sức chịu tải của một cọc được dự báo là 60 tấn
4.2.2 Điều kiện địa tầng công trình
Theo báo cáo khảo sát địa chất công trình, khu đất xây dựng có địa hình tương đối bằng phẳng Trong giai đoạn thiết kế kỹ thuật thi công, các lớp đất được khảo sát có chiều dày ít thay đổi, với độ sâu lỗ khoan đạt 23,4m.
- Lớp 1: Đất lấp cát, sét, phế liệu xây dựng, chiều dày 0,6m
- Lớp 2: Cát hạt mịn (kết cấu xốp), chiều dày 9m
- Lớp 3: Cát hạt mịn (kết cấu chặt vừa), chiều dày 5,9m
- Lớp 4: Sét pha (trạng thái dẻo cứng), chiều dày 0,9 m
- Lớp 5: Cát hạt trung (kết cấu chặt vừa), chiều dày 0,6 m
- Lớp 6: Sét pha (trạng thái dẻo mềm), chiều dày 3,5 m
- Lớp 7: Sét pha (trạng thái dẻo cứng), chiều dày 2 m
- Lớp 8: Đá phong hóa (trạng thái cứng), chiều dày 9 m.
LẬP BIỆN PHÁP THI CÔNG ÉP CỌC
- Căn cứ vào chiều cao công trình 10 tầng
- Căn cứ vào tải trọng tác dụng xuống chân cột
- Căn cứ vào sức chịu tải tính toán của cọc theo xuyên tiêu chuẩn Ptt = 60 tấn
Dựa trên đặc điểm của công trình, tải trọng tác động, điều kiện địa chất và vị trí xây dựng trên khu đất bằng phẳng gần khu dân cư, phương án thi công cọc ép bê tông cốt thép (BTCT) được lựa chọn.
Hiện nay, có hai phương pháp ép cọc chính: phương pháp ép trước, trong đó cọc được ép trước khi xây dựng đài cọc và kết cấu bên trên; và phương pháp ép sau, trong đó đài được xây dựng trước với các lỗ chờ, sau đó cọc được ép qua các lỗ này.
Trong công tác cải tạo và xây dựng, việc sử dụng phương pháp ép cọc là rất quan trọng, đặc biệt khi điều kiện mặt bằng xây dựng chật hẹp Phương pháp ép sau được áp dụng bằng cách đào hố móng tới cao trình đỉnh cọc, sau đó đưa thiết bị vào để ép cọc tới độ sâu thiết kế.
+ Khó thi công khi mực nước ngầm cao hơn cốt đỉnh cọc Do vậy nhất thiết phải có biện pháp tiêu nước trong hố móng
Việc di chuyển thiết bị ép cọc gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là trong việc đưa máy xuống hố đào Hơn nữa, phương pháp này có thể ảnh hưởng đến kết cấu của tầng đất đầu tiên tiếp xúc với cọc.
Đào hố móng có ưu điểm thuận lợi cho việc đào cơ giới, không bị cản trở bởi các đầu cọc và không cần ép âm Phương pháp ép trước yêu cầu san phẳng mặt bằng để dễ dàng di chuyển và vận chuyển thiết bị ép cũng như cọc Sau khi chuẩn bị, tiến hành ép cọc theo thiết kế để đạt độ sâu yêu cầu, sau đó đổ bê tông cho móng và đài.
Di chuyển thiết bị và chuẩn bị cho quá trình ép trở nên thuận lợi, ngay cả trong điều kiện thời tiết mưa Phương pháp này không ảnh hưởng đến mực nước ngầm và đảm bảo thi công nhanh chóng.
Nhược điểm của phương pháp này bao gồm việc cần sử dụng cọc dẫn, khó khăn trong việc đào hố móng, và khi sửa chữa hố móng, phải áp dụng phương pháp thủ công Bên cạnh đó, việc thi công đài và giằng cũng gặp nhiều trở ngại.
Kết luận: Trong điều kiện công trình xây dựng của ta với công trình được xây dựng từ đầu nên ta sử dụng phương pháp ép trước
Trình tự thi công cọc bao gồm việc hạ từng đoạn cọc vào đất bằng thiết bị ép cọc Sau khi hoàn thành việc hạ đoạn cọc cuối cùng, cần đảm bảo rằng mũi cọc đạt độ sâu thiết kế theo yêu cầu của cọc dẫn (ép âm).
CÔNG TÁC CHUẨN BỊ KHI THI CÔNG ÉP CỌC
- Báo cáo khảo sát địa chất công trình, các biểu đồ xuyên tiêu chuẩn, bản đồ các công trình ngầm
- Mặt bằng móng công trình
- Hồ sơ thiết bị ép cọc
- Hồ sơ kỹ thuật về sản xuất cọc
- Lực ép giới hạn tối thiểu yêu cầu tác dụng vào cọc để cọc chịu sức tải dự tính
- Chiều dài tối thiểu của cọc ép theo thiết kế
4.4.2 Công tác chuẩn bị mặt bằng thi công và cọc
Bố trí mặt bằng thi công hợp lý có ảnh hưởng lớn đến tiến độ xây dựng công trình Việc sắp xếp mặt bằng một cách khoa học giúp tránh tình trạng chồng chéo và cản trở giữa các công việc, từ đó thúc đẩy nhanh chóng tiến độ thi công và rút ngắn thời gian hoàn thành dự án.
- Trước khi thi công mặt bằng cần được dọn sạch, phát quang, phá vỡ các chướng ngại vật, san phẳng
- Xác định hướng di chuyển của thiết bị ép cọc trên mặt bằng và hướng di chuyển máy ép hợp lý trong mỗi đài cọc
- Cọc phải được bố trí trên mặt bằng sao cho thuận lợi cho việc thi công mà vẫn không cản trở máy móc thi công
- Vị trí các cọc phải được đánh dấu sẵn trên mặt bằng bằng các cột mốc chắc chắn, dễ nhìn
- Căn cứ báo cáo địa chất hố khoan xem xét khả năng thăm dò dị tật địa chất, dự tính các phương án xử lý (nếu có)
- Cọc phải được vạch sẵn các đường tâm để sử dụng máy ngắm kinh vĩ quan sát
4.4.3 Yêu cầu kỹ thuật đối với cọc và thiết bị thi công cọc
- Trục của cọc ép phải trùng với phương ép cọc và đi qua tâm của tiết diện cọc
- Mũ cọc có vai trò rất quan trọng trong công tác thi công cọc ép, đảm bảo cho cọc không bị nứt, vỡ
Vành nối thép cần phải thẳng và không được vênh quá 1% Mũ đầu cọc được hàn bằng thép tấm dày 10mm, hàn dính liền với vành cọc và không được có ba via Trục cọc phải thẳng góc và đi qua tâm của tiết diện cọc, với yêu cầu tâm mặt cắt ngang bất kỳ không được lệch quá 10mm so với trục đi qua tâm đầu cọc.
Hai mặt phẳng thép tấm bịt hai đầu cọc cần phải bằng và trùng nhau Mặt phẳng đầu cọc được phép song song và cao hơn mặt phẳng vành thép nối tối đa 1mm.
- Chiều dày vành thép nối phải lớn hơn 5mm
- Tiết diện cọc sai số không quá 2%, chiều dài cọc sai số không quá 1%, độ nghiêng của cọc 0T theo TCVN 9393-2012
- Số lượng cọc : 143 cọc, cọc tiết diện vuông 350x350 (mm), chiều dài cọc là 11,7m
- Các yêu cầu về độ chính xác, về kích thước, hình dạng hình học của cọc (theo TCXDVN 9394-2012) b) Chọn thiết bị ép cọc
Để đưa cọc đến độ sâu thiết kế, cần tạo ra lực vượt qua lực ma sát bên và phá vỡ cấu trúc đất dưới mũi cọc Lực này chủ yếu đến từ lực ép thủy lực của máy ép, trong đó trọng lượng bản thân cọc được bỏ qua Lực ép này được xác định bằng
Lực ép nhỏ nhất P epmin là lực ép được quy định bởi thiết kế nhằm đảm bảo tải trọng thiết kế lên cọc lớn hơn sức chịu tải của cọc theo đất nền Sức chịu tải theo đất nền phản ánh khả năng chịu tải từ sức kháng thành và mũi cọc.
Lực ép lớn nhất P epmax là lực ép được quy định theo thiết kế, không được vượt quá sức chịu tải của cọc theo vật liệu Sức chịu tải của cọc theo vật liệu phản ánh khả năng chịu lực của vật liệu làm cọc trong quá trình thi công và chịu tải.
P epmax = 0,8 x Pv = 0,8 x 150 = 120 (T) (4.2) Để đảm bảo cho cọc được ép đến độ sâu thiết kế, lực ép của máy phải thỏa điều kiện:
Theo quy định thiết kế, lực ép thực tế lớn nhất của thiết bị phải đạt tối thiểu 1,4 lần lực ép lớn nhất P épmax Do đó, P epmay tối thiểu được tính là 1,4 x P epmax = 1,4 x 120 = 168 (T) Hiện tại, công ty đang sở hữu robot ép cọc thủy lực ZYB180N4-B với P epmax = 180 (T).
> P epmay thỏa mãn các yêu cầu đối với công trình hiện tại nên chúng tôi quyết định sử dụng robot ép cọc này
Bảng 4.1 Thông số kỹ thuật máy ép cọc thủy lực 180T Áp lực ép tối đa (tf) 180 Áp lực ép định mức(tf) 180 Áp suất dầu cực đại
(MPA) 22 Áp suất dầu thủy lực định mức(MPA) 22
Tốc độ ép tối đa(m/min) 12 Độ nghiêng ép 4
Lực ép cọc biên và góc (-
B)(tf) 100 Khoảng ép biên tối thiểu(-B)(m) 0.74
Khoảng ép góc tối thiểu(-
Dải góc (°) 9 Hành trình lên/xuống
Tỉ số áp lực nền của chân dài 10.6 Kích thước chân dài(m×m) 7.5×1.1
Tỉ số áp lực nền của chân ngắn 11.5 Kích thước chân ngắn(m×m) 2.2×2.8
Kích thước vận chuyển(m 3 )(-B) 10.5×2.6×2.9 Kích thước vận chuyển(m 3 ) 9.3×2.6×2.9
(-B) 10.5×5.0 Diện tích làm việc tối thiểu(m 2 ) 9.3×5.0
Khoảng cách chân chống trước và sau (m) 4.2 Tổng trọng lượng máy
Trọng lượng khung cọc biên (t) 3.5 Công suất mô tơ điện
Công suất mô tơ cẩu
Tải trọng cẩu tối đa (T) 8(2t×4) Áp suất dầu thủy lực cẩu nâng(MPA) 20
Kích thước cọc tròn Φ250-Φ400 Kích thước cọc vuông F150-F400
- Cách thức hoạt động của máy:
Người điều khiển ngồi trong cabin điều khiển chính, trong khi toàn bộ hệ thống thủy lực được đặt dưới cabin Thân máy được đặt ở giữa và liên kết với dầm chính bằng khớp nối.
Cần trục (7) có một cabin cho người điều khiển thứ 2 Cần trục này có nhiệm vụ cẩu cọc để đưa vào khoang trống trong giá ép (4)
Máy được cấu tạo với hai dầm chính liên kết chặt chẽ, mỗi đầu dầm gắn với bốn xilanh nâng hạ Bên cạnh máy có hai cặp chân đế: một cặp dành cho di chuyển ngang và một cặp cho di chuyển dọc Các cặp chân đế này được trang bị xilanh và hệ thống bánh xe, giúp máy di chuyển linh hoạt.
Gia trọng (8) là các khối thép được lắp đặt trên hai cạnh của dầm chính, nhằm tăng trọng lượng máy, giúp nâng cao độ ổn định và tăng cường lực ép trong quá trình ép cọc.
Máy ép cọc thủy lực có cấu trúc chính bao gồm nhiều thành phần quan trọng: xi lanh nâng hạ máy, dầm chính, cabin điều khiển chính, giá ép, xilanh ép, cọc ép, cần trục, gia trọng, cặp chân đế di chuyển ngang, cặp chận đế di chuyển dọc, thân máy và cầu thang Việc tính toán đối trọng là một yếu tố cần thiết để đảm bảo sự ổn định và hiệu quả trong quá trình vận hành máy.
Theo TCVN 9394-2012, việc lựa chọn hệ phản lực cho công tác ép cọc phụ thuộc vào đặc điểm hiện trường, công trình, địa chất và năng lực thiết bị ép Hệ phản lực có thể được tạo ra bằng neo xoắn chặt trong lòng đất hoặc dàn chất tải bằng vật nặng trên mặt đất trong quá trình ép trước Ngoài ra, có thể đặt sẵn các neo trong móng công trình để sử dụng trọng lượng công trình làm hệ phản lực trong phương pháp ép sau Điều kiện chống lật yêu cầu M giữ ≥ 1,5 M lật.
Gọi Q là trọng lượng của đối trọng cần đặt lên hệ robo để tránh robo bị lật
CÔNG TÁC ÉP CỌC
Thi công hạ cọc cần tuân thủ bản vẽ thiết kế thi công, bao gồm dữ liệu về bố trí các công trình hiện có và ngầm, chỉ dẫn độ sâu lắp đặt đường cáp điện, danh mục máy móc thiết bị, trình tự và tiến độ thi công, cũng như các biện pháp đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường Bản vẽ bố trí mặt bằng thi công cũng phải được xem xét, bao gồm cả hệ thống điện nước và các hạng mục tạm thời phục vụ cho quá trình thi công.
Để đảm bảo có đủ dữ liệu cho việc thi công móng cọc, đặc biệt trong điều kiện địa chất phức tạp, nhà thầu cần thực hiện ép cọc thử và tiến hành thí nghiệm cọc bằng tải trọng động hoặc tải trọng tĩnh theo yêu cầu của tư vấn hoặc thiết kế.
Trắc đạc định vị các trục móng cần thực hiện từ các mốc chuẩn theo quy định hiện hành, với mốc định vị trục thường được làm bằng cọc ép, cách trục ngoài cùng của móng ít nhất 10m Biên bản bàn giao mốc định vị phải kèm theo sơ đồ bố trí mốc, tọa độ và cao độ của các mốc chuẩn dẫn từ lưới cao trình thành phố hoặc quốc gia Việc định vị từng cọc trong quá trình thi công phải do trắc đạc viên có kinh nghiệm thực hiện, dưới sự giám sát của kỹ thuật thi công cọc từ Nhà thầu, và trong các công trình quan trọng, cần có sự kiểm tra từ Tư vấn giám sát Độ chuẩn của lưới trục định vị cần được kiểm tra thường xuyên, đặc biệt trong quá trình thi công.
Khi có một mốc bị chuyển dịch, cần tiến hành kiểm tra ngay lập tức Độ sai lệch của các trục so với thiết kế không được vượt quá 1 cm trên mỗi 100 m chiều dài tuyến.
Việc chuyên chở, bảo quản và nâng dựng cọc bê tông cốt thép (BTCT) vào vị trí hạ cọc cần tuân thủ các biện pháp chống hư hại cọc Khi vận chuyển và sắp xếp cọc xuống bãi tập kết, cần sử dụng hệ con kê bằng gỗ dưới các móc cẩu Cấm tuyệt đối việc lăn hoặc kéo cọc BTCT bằng dây để đảm bảo an toàn và chất lượng cọc.
- Trước khi thi công hạ cọc cần tiến hành các công tác chuẩn bị sau đây:
+ Nghiên cứu điều kiện địa chất công trình và địa chất thuỷ văn, chiều dày, thế nằm và đặc trưng cơ lý của chúng
Khảo sát khả năng tồn tại các chướng ngại vật dưới đất là cần thiết để có biện pháp loại bỏ hiệu quả Đồng thời, việc xác định sự hiện diện của các công trình ngầm và các công trình lân cận cũng rất quan trọng nhằm đưa ra các biện pháp phòng ngừa, tránh ảnh hưởng tiêu cực đến chúng.
Khi thi công gần khu dân cư và các công trình hiện có, cần xem xét điều kiện môi trường đô thị, đặc biệt là tiếng ồn và chấn động, theo các tiêu chuẩn môi trường liên quan Việc này nhằm đảm bảo sự an toàn và thoải mái cho cộng đồng xung quanh, đồng thời giảm thiểu tác động tiêu cực đến chất lượng cuộc sống của người dân.
+ Nghiệm thu mặt bằng thi công
+ Lập lưới trắc đạc định vị các trục móng và toạ độ các cọc cần thi công trên mặt bằng
+ Kiểm tra chứng chỉ xuất xưởng của cọc
+ Kiểm tra kích thước thực tế của cọc
+ Chuyên chở và sắp xếp cọc trên mặt bằng thi công
+ Đánh dấu chia đoạn lên thân cọc theo chiều dài cọc
+ Tổ hợp các đoạn cọc trên mặt đất thành cây cọc theo thiết kế
+ Đặt máy trắc đạc để theo dõi độ thẳng đứng của cọc và đo độ chối của cọc
Không sử dụng các đoạn cọc có kích thước sai lệch vượt quá quy định trong bảng, cũng như các đoạn cọc có vết nứt rộng hơn 0,2 mm Độ sâu vết nứt ở góc không được vượt quá 10 mm, và tổng diện tích do lẹm, sứt góc, và rỗ tổ ong không được quá 5% tổng diện tích bề mặt của cọc và không được tập trung.
Cọc được vận chuyển từ nhà máy đến công trường bằng ôtô tải và được xếp vào vị trí Khu vực xếp cọc cần nằm ngoài khu vực ép cọc, với đường từ bãi xếp cọc đến vị trí ép cọc phải dễ dàng và thuận lợi, không có địa hình mấp mô Việc vận chuyển cọc sẽ được thực hiện bằng cẩu theo thiết kế đã định.
Khi xếp cọc trên mặt bằng và trên xe phải có các thanh gỗ kê tiết diện (1010) cm và chiều cao xếp là 1,5m
Trước khi tiến hành ép cọc, việc nghiên cứu địa chất công trình và bản đồ bố trí cọc là rất quan trọng Quá trình định vị tim cọc bao gồm việc chuyển các trục chính và phụ từ bản thiết kế ra hiện trường Các điểm giao nhau của các trục được xác định bằng máy kinh vĩ và thước dây, sau đó được đánh dấu bằng cọc thép Để đảm bảo độ chính xác, cần xác định vị trí thiết kế của từng cọc trên thực tế.
30 lập sơ đồ định vị cọc, trên sơ đồ ghi rõ khoảng cách, phân bố các cọc Vị trí các cọc được đánh dấu bằng các cọc gỗ 2020 mm
Sau khi xác định các trục chính và cọc trên các trục này, bãi cọc được chia thành các đoạn dọc và ngang Việc phân bố hàng cọc được thực hiện bằng máy kinh vĩ tại điểm giao nhau của hai trục chính theo chu vi nhà Trên đường thẳng nối giữa hai điểm, sử dụng thước dây và cọc tiêu để xác định vị trí chính xác, được đánh dấu bằng cọc gỗ hoặc thép Sai số định vị hàng cọc không vượt quá 1cm cho mỗi 100m chiều dài hàng cọc.
Trước khi tiến hành ép cọc, cần kiểm tra chất lượng một cách chặt chẽ, bao gồm cấp độ bền của bê tông và thép, cũng như chất lượng của bê tông và các bản thép góc liên kết Cọc không được phép có nứt hoặc vênh vượt quá giới hạn thiết kế, bề mặt tiếp xúc nối phải vuông góc với trục cọc, và các thép góc nối giữa các cọc phải đảm bảo đủ kích thước và độ dày.
Khu vực xếp cọc cần nằm ngoài khu vực ép cọc, với đường di chuyển từ bãi xếp cọc đến vị trí xếp cọc phải bằng phẳng và thuận tiện Việc vận chuyển cọc nên được thực hiện bằng cẩu theo thiết kế Cọc cần được đánh dấu đường tim rõ ràng để máy kinh vĩ dễ dàng ngắm Đầu cọc phải có mặt phẳng vuông góc với trục cọc để đảm bảo chính xác trong quá trình thi công.
Trước khi tiến hành ép cọc hàng loạt, cần thực hiện thử nghiệm cọc tại hiện trường bằng tải trọng động và tải trọng tĩnh để xây dựng quy trình ép cọc Số lượng cọc thử nghiệm được xác định là 3 cọc, cụ thể là cọc số 34, 66 và 103.
Trước khi bắt đầu quá trình ép cọc bê tông bằng robot thủy lực, cần chuẩn bị đầy đủ vật liệu, nhân công, máy móc, hệ thống điện và cơ sở hạ tầng cần thiết.
LỰA CHỌN GIẢI PHÁP THI CÔNG CHO CÔNG TÁC ĐẤT
4.6.1 Lựa chọn giải pháp đào đất hố móng
Dựa vào tính chất cơ lý của đất nền tại vị trí xây dựng, có hai biện pháp thi công công tác đất: phương pháp đào và phương pháp đắp Việc lựa chọn biện pháp phù hợp sẽ ảnh hưởng đến chất lượng công trình và đảm bảo an toàn trong quá trình thi công.
Thi công đất bằng cách đào theo mái dốc yêu cầu xem xét độ dốc của mái đất, phụ thuộc vào tải trọng thi công, cao độ mực nước ngầm và loại đất nền Phương pháp này cần có mặt bằng rộng rãi, và khi đào sâu, khối lượng đất cần đào sẽ tăng lên đáng kể.
Thi công đào đất thường sử dụng ván cừ để gia cố thành vách đất, giúp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực đến các công trình lân cận Hiện nay, ván cừ thép đang được ưa chuộng trên thị trường nhờ vào độ bền cao và sự thuận lợi trong quá trình thi công, mặc dù chi phí sử dụng có thể lớn.
Kết luận: Vị trí xây dựng công trình Trụ Sở Chi Cục Hải Quan Sân Bay Quốc
Tế Đà Nẵng nằm khá xa khu dân cư, mặt bằng thi công tương đối rộng rãi nên ta chọn giải pháp đào theo mái dốc
Khi đào hố móng, nhà thầu tiến hành theo hai giai đoạn:
Giai đoạn 1 bao gồm việc đào cơ giới toàn bộ hố móng, với chiều cao thiết kế của bê tông lót đài móng là 0,2m Điều này nhằm đảm bảo an toàn trong quá trình thi công, tránh làm gãy tay đào và sai lệch vị trí của cọc.
Giai đoạn 2 của quá trình thi công bao gồm việc đào thủ công đến cao trình đáy lớp bê tông lót đài móng Để xác định phương án đào hiệu quả, cần xem xét khoảng cách giữa hai đỉnh mái dốc của các hố đào cạnh nhau, từ đó lựa chọn giữa việc đào từng hố độc lập, đào rãnh móng dài hay đào toàn bộ mặt bằng công trình.
+ Nếu S > 0,5 m thì đào hố đào độc lập
+ Nếu S < 0,5 m thì đào toàn bộ
Kiểm tra S theo hai phương của móng
Theo điều kiện thi công đất nền thuộc loại đất cát pha:
Bề rộng chân mái dốc bằng : B = m H = 0,25x 1,4 = 0,35m (4.9) + H = 1,6m; ta chọn m = 0,28
Bề rộng chân mái dốc bằng : B = m H = 0,28x 1,6 = 0,45m
Bề rộng chân mái dốc bằng : B = m H = 0,64x 2,9 = 1,86m
- Theo phương ngang của móng:
- Theo phương dọc của móng:
Với: + L là nhịp của nhà
+ B m , L m lần lượt là chiều rộng và chiều dài móng
+ c là khoảng cách từ mép đế móng đến chân mái dốc để công nhân đi lại, thao tác (lắp ván khuân, đặt cốt thép….) Lấy bằng 0,5m
Kết quả tính toán khoảng cách giữa đỉnh mái dốc của hai hố đào cạnh nhau cho thấy các khoảng cách S đều lớn hơn 0,5m, điều này chứng tỏ rằng việc đào độc lập từng móng của công trình là cần thiết.
Mở rộng đáy hố đào thêm 0,5 m từ mép đế móng đến chân mái dốc để tạo không gian cho công nhân thực hiện các công việc như lắp ván khuôn, đặt cốt thép, đổ và đầm bê tông.
Hình 4.2 Mặt cắt kí hiệu khi tính khối lượng đào Với : L là chiều rộng của cấu kiện bêtông a là phần mở rộng m là độ dốc mái của hố đào
B là bề rộng chân mái dốc
H là chiều sâu đào hố móng
4.6.2 Tính khối lượng công tác a) Khối lượng đất đào bằng máy
Khối lượng đất đào bằng máy của một móng được tính theo công thức:
6× [𝑎𝑏 + 𝑐𝑑 + (𝑎 + 𝑐) × (𝑏 + 𝑑)] (4.12) Với: + H m : Chiều sâu đất đào bằng máy
+ a, b: Chiều dài, chiều rộng đỉnh hố đào
+ c, d: Chiều dài, chiều rộng đáy hố đào a= B m + 2c b= L m + 2c c= a + 2 x m x H m d= c + 2 x m x H m
Bảng 4.3 Tính toán khối lượng đất đào bằng máy
KHỐI LƯỢNG a b c d Cao Đào móng bằng máy m3 344,02
Khối lượng đất được đào bằng máy là 344,02 m³ Đối với khối lượng đất đào thủ công, đây là lượng đất cần được đào để đạt được cao độ đáy lớp bê tông lót của các móng.
Khối lượng đào thủ công được tính toán theo bảng sau:
Bảng 4.4 Khối lượng đất đào thủ công
DÀI RỘNG CAO Đào thủ công m3 31,79
Vậy khối lượng đất đào thủ công là V tc 1,79 (m 3 ) c) Khối lượng đất đào dầm móng
Bảng 4.5 Khối lượng đất đào dầm móng
Vậy khối lượng đất đào dầm móng là V dm = 80,19 (m 3 )
Tổng khối lượng đất đào:
V đào = V đm + V tc + V dm = 344,02+ 31,79 + 80,19 = 456(m 3 ) (4.13) c) Tính khối lượng đất lấp
Bảng 4.6 Khối lượng kết cấu ngầm
STT THỂ TÍCH BT CHIẾM CHỖ KHỐI LƯỢNG (m3)
Khối lượng bê tông kết cấu ngầm: Vngầm = 191,07 (m 3 )
=> Tổng khối lượng đất lấp là:
=> Tổng khối lượng đất vận chuyển đi đổ là:
4.6.3 Chọn tổ hợp máy thi công
Khối lượng đất đào bằng máy: Vmáy = 344,02 (m 3 )
Để chọn loại máy thi công đất phù hợp, cần căn cứ vào phương án đào, mặt bằng thi công, loại đất nền, cao trình nước ngầm, cự li vận chuyển đất, khối lượng công việc, thời gian đào yêu cầu, cũng như ưu nhược điểm và phạm vi sử dụng của từng loại máy.
Công tác thi công đất bằng cơ giới thường sử dụng các loại máy đào sau:
Máy đào gầu thuận được thiết kế với tay cần ngắn và khả năng xúc thuận, cho phép nó đào mạnh mẽ, có thể tạo ra những hố sâu và rộng trong đất từ cấp I đến IV.
Máy đào gầu thuận rất phù hợp để đổ đất lên xe vận chuyển Để đạt năng suất cao và tránh lãng phí do rơi vãi, cần bố trí mối quan hệ hợp lý giữa dung tích gầu và dung tích thùng xe.
Nếu bố trí khoang đào thích hợp thì máy đào gầu thuận có năng suất cao nhất trong các loại máy đào một gầu
Khi sử dụng máy đào, cần đảm bảo rằng máy đứng dưới khoang đào để thực hiện thao tác Do đó, máy đào gầu thuận chỉ hoạt động hiệu quả trong những hố đào khô ráo, không có nước ngầm.
Tốn công và chi phí làm đường cho máy đào và phương tiện vận chuyển lên xuống khoang đào b) Máy đào gầu nghịch
Máy đào gầu nghịch cũng có tay cần ngắn nên đào rất khoẻ, có thể đào được đất từ cấp I ÷ IV
Cũng như máy đào gầu thuận, máy đào gầu nghịch thích hợp để đào và đổ đất lên xe chuyển đi hoặc đổ đống
Máy có thiết kế gọn nhẹ, lý tưởng cho việc đào hố ở những không gian hạn chế và các hố có vách thẳng đứng, phù hợp cho thi công đào hố móng trong các công trình dân dụng và công nghiệp.
Máy có khả năng đào hố ở cả khu vực có nước mà không cần xây dựng đường lên xuống, giúp tiết kiệm công sức cho việc vận chuyển và thi công.
Khi sử dụng máy đào đứng trên bờ hố đào, cần chú ý đến khoảng cách giữa mép máy và mép hố để đảm bảo sự ổn định cho thiết bị.
Năng suất thấp hơn năng suất máy đào gầu thuận có cùng dung tích gầu
Chỉ thi công có hiệu quả với những hố đào nông và hẹp, với các hố đào rộng và sâu thì không hiệu quả