1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Lập hồ sơ dự thầu xây lắp công trình trụ sở làm việc công ty izyco thành phố đà nẵng

153 24 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Lập Hồ Sơ Dự Thầu Xây Lắp Công Trình Trụ Sở Làm Việc Công Ty Izyco Thành Phố Đà Nẵng
Tác giả Trần Văn Thịnh
Người hướng dẫn Th.S Trịnh Hồng Vi, Th.S Nguyễn Thị Kha
Trường học Đại học Đà Nẵng Phân Hiệu Tại Kon Tum
Chuyên ngành Quản lý xây dựng
Thể loại đồ án tốt nghiệp
Năm xuất bản 2018
Thành phố Kon Tum
Định dạng
Số trang 153
Dung lượng 3,03 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG (16)
    • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ GÓI THẦU (17)
      • 1.1. CHỦ ĐẦU TƯ (17)
      • 1.2. TÊN GÓI THẦU, TÊN CÔNG TRÌNH (17)
      • 1.3. QUY MÔ ĐẶC ĐIỂM CÔNG TRÌNH (17)
        • 1.3.1. Về kiến trúc (17)
        • 1.3.2. Về kết cấu (17)
        • 1.3.3. Về hệ thống kỹ thuật (18)
      • 1.4. ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG (18)
      • 1.5. HÌNH THỨC ĐẤU THẦU (18)
      • 1.6. HÌNH THỨC HỢP ĐỒNG (18)
      • 1.7. CÁCH THỨC THANH TOÁN VÀ NGUỒN VỐN (18)
    • CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ NHÀ THẦU (19)
      • 2.1. THÔNG TIN KHÁI QUÁT (19)
      • 2.2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN (19)
      • 2.3. GIẤY PHÉP ĐĂNG KÝ KINH DOANH (21)
      • 2.4. SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC (21)
  • PHẦN II: TÍNH TOÁN LẬP HỒ SƠ DỰ THẦU (23)
    • CHƯƠNG 1: NGHIÊN CỨU PHÂN TÍCH HỒ SƠ MỜI THẦU (24)
      • 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA HỒ SƠ MỜI THẦU (24)
        • 1.1.1. Đơn vị tư vấn lập hồ sơ mời thầu (24)
        • 1.1.2. Yêu cầu hành chính pháp lý (24)
      • 1.2. NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG CỦA NHÀ THẦU ĐỐI VỚI CÁC YÊU CẦU CƠ BẢN TRONG HSMT (26)
        • 1.2.1. Kinh nghiệm thi công (26)
        • 1.2.2. Năng lực về nhân lực (27)
        • 1.2.3. Năng lực về máy móc, thiết bị (27)
        • 1.2.4. Năng lực về tài chính (27)
        • 1.2.5. Tiến độ thực hiện gói thầu (27)
        • 1.2.6. Ý kiến của nhà thầu (28)
    • CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG ĐẤU THẦU (29)
      • 2.1. MÔI TRƯỜNG PHÁP LÝ (29)
      • 2.2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN (29)
        • 2.2.1. Điều kiện địa hình, địa chất (29)
        • 2.2.2. ĐIỀU KIỆN KHÍ HẬU, THỦY VĂN (29)
      • 2.3. THỊ TRƯỜNG XÂY DỰNG (30)
      • 2.4. ĐẶC ĐIỂM KIẾN TRÚC, KẾT CẤU CÔNG TRÌNH (31)
      • 2.5. CÔNG TRÌNH XUNG QUANH (31)
      • 2.6. ĐỐI THỦ CẠNH TRANH (31)
        • 2.6.1. Số lượng các nhà thầu tham gia dự thầu trực tiếp (31)
        • 2.6.2. Thông tin về các nhà thầu cạnh tranh (32)
    • CHƯƠNG 3 KIỂM TRA LẠI TIÊN LƯỢNG (33)
    • CHƯƠNG 4 THIẾT KẾ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT- TỔ CHỨC THI CÔNG (34)
      • 4.1. CÔNG TÁC DỌN DẸP MẶT BẰNG (34)
      • 4.2. CÔNG TÁC ĐỊNH VỊ CÔNG TRÌNH (34)
      • 4.3. LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN ĐÀO ĐẤT HỐ MÓNG (34)
      • 4.4. TÍNH TOÁN KHỐI LƯỢNG CÔNG TÁC ĐẤT (35)
        • 4.4.1. Tính toán khối lượng công tác đào đất (36)
        • 4.4.2. Tính toán khối lượng kết cấu ngầm (38)
        • 4.4.3. Tính toán khối lượng đất đắp và đổ đi (41)
      • 4.5. LỰA CHỌN TỔ HỢP MÁY THI CÔNG VÀ TỔ CHỨC THI CÔNG (41)
        • 4.5.1 Máy đào gầu thuận (41)
        • 4.5.2. Máy đào gầu nghịch (41)
        • 4.5.3. Lựa chọn phương án di chuyển của máy (42)
        • 4.5.4. Lựa chọn máy đào và ô tô chở đất (42)
      • 4.6. CÔNG TÁC BÊ TÔNG CỐT THÉP MÓNG (47)
        • 4.6.1. Công tác bê tông lót móng (47)
        • 4.6.2. Công tác lắp dựng cốt thép móng (47)
        • 4.6.3. Công tác ván khuôn (48)
        • 4.6.4. Công tác đổ bê tông móng (54)
        • 4.6.5. Công tác vách cột tầng hầm, vách ram dốc, bê tông dầm sàn (55)
      • 4.7. Công tác bê tông lót nền và bê tông nền (56)
      • 4.8. THIẾT KẾ BIỆN PHÁP THI CÔNG PHẦN THÔ (57)
        • 4.8.1. Thiết kế ván khuôn cột (57)
        • 4.8.2. Thiết kế ván khuôn sàn (61)
        • 4.8.3. Thiết kế ván khuôn dầm trục 2’ (Nhịp A’ - B) (68)
        • 4.8.4. Thiết kế ván khuôn dầm trục 3 nhịp (A-B) (75)
        • 4.8.5. Thiết kế ván khuôn dầm trục A’ (82)
        • 4.8.6. Dầm trục B (85)
      • 4.9. TỔ CHỨC THI CÔNG BÊ TÔNG CỐT THÉP PHẦN THÂN (90)
        • 4.9.1. Công tác ván khuôn (90)
        • 4.9.2. Công tác gia công, lắp dựng cốt thép (91)
        • 4.9.3. Công tác bê tông (91)
        • 4.9.4. Thiết kế tổ đội thi công (92)
      • 4.10. GIẢI PHÁP THI CÔNG PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TRÌNH (92)
        • 4.10.1. Giải pháp thi công tổng thể (92)
        • 4.10.2. Công tác xây (93)
        • 4.10.3. Công tác trát (93)
        • 4.10.4. Công tác lát (94)
        • 4.10.5. Công tác gia công lắp dựng cửa, vách kính (94)
        • 4.10.6. Công tác hoàn thiện khác (94)
    • CHƯƠNG 5: LẬP TỔNG TIẾN ĐỘ THI CÔNG CÔNG TRÌNH (96)
      • 5.1. LẬP TỔNG TIẾN ĐỘ THI CÔNG (96)
        • 5.1.1. Những căn cứ lập tổng tiến độ thi công (96)
        • 5.1.2. Lựa chọn hình thức tiến độ và tổ chức thi công (96)
        • 5.1.3. Kiểm tra và điều chỉnh tổng tiến độ (96)
      • 5.2. XÁC ĐỊNH PHƯƠNG TIỆN, THỜI GIAN VẬN CHUYỂN VÀ DỰ TRỮ VẬT LIỆU (97)
        • 5.2.1. Thống kê vật liệu sử dụng cho công trình (98)
        • 5.2.2. Xác định phương tiện và thời gian vận chuyển xi măng (98)
        • 5.2.3. Xác định phương tiện và thời gian vận chuyển cát (98)
      • 5.3. LỰA CHỌN TỔ HỢP MÁY THI CÔNG (99)
        • 5.3.1. Lựa chọn cần trục tháp (99)
        • 5.3.2. Lựa chọn vận thăng tải (101)
        • 5.3.3. Lựa chọn vận thăng lồng chở người (104)
        • 5.3.4. Lựa chọn máy trộn (104)
        • 5.3.5. Lựa chọn máy đầm dùi (105)
    • CHƯƠNG 6: THIẾT KẾ TỔNG MẶT BẰNG THI CÔNG CÔNG TRÌNH (106)
      • 6.1. NHỮNG NGUYÊN TẮC KHI THIẾT KẾ TỔNG MẶT BẰNG THI CÔNG (106)
      • 6.2. TÍNH TOÁN DIỆN TÍCH KHO BÃI (106)
        • 6.2.1. Tính diện tích kho xi măng (106)
        • 6.2.2. Tính diện tích bãi chứa cát (107)
      • 6.3. TÍNH TOÁN DIỆN TÍCH NHÀ TẠM (107)
        • 6.3.1. Tính toán nhân khẩu công trường (107)
        • 6.3.2. Tính diện tích nhà tạm (108)
      • 6.4. TÍNH TOÁN ĐIỆN, NƯỚC PHỤC VỤ THI CÔNG (109)
        • 6.4.1. Tính toán điện tạm (109)
        • 6.4.2. Tính toán nước tạm (111)
      • 6.5. BỐ TRÍ TỔNG MẶT BẰNG THI CÔNG (112)
        • 6.5.1. Bố trí máy móc, thiết bị thi công chính (112)
        • 6.5.2. Bố trí công trình tạm (112)
        • 6.5.3. Bố trí nhà tạm (113)
    • CHƯƠNG 7: BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VÀ PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ (114)
      • 7.1. CÁC BIỆN PHÁP AN TOÀN LAO ĐỘNG (114)
        • 7.1.1. An toàn lao động cho công nhân thi công (114)
        • 7.1.2. An toàn lao động cho máy móc, thiết bị thi công (114)
        • 7.1.3. An toàn lao động khi thi công các công tác (114)
      • 7.2. CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ (116)
      • 7.3. CÁC BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO VỆ SINH MÔI TRƯỜNG (117)
        • 7.3.1. Vệ sinh mặt bằng tổng thể (117)
        • 7.3.2. Vệ sinh chất thải (117)
        • 7.3.3. Vệ sinh chống ồn, chống bụi (117)
        • 7.3.4. Vệ sinh ngoài công trường (117)
    • CHƯƠNG 8: CHIẾN LƯỢC CỦA DOANH NGHIỆP KHI LẬP GIÁ DỰ THẦU (119)
      • 8.1. CHIẾN LƯỢC GIÁ TRANH THẦU (119)
        • 8.1.1. Chiến lược định giá cao (119)
        • 8.1.2. Chiến lược định giá thấp (119)
      • 8.2. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC GIÁ (120)
        • 8.2.1. Căn cứ vào những yêu cầu của gói thầu (120)
        • 8.2.2. Căn cứ vào tình hình xây dựng hiện tại của cả nước và khu vực (120)
        • 8.2.3. Căn cứ vào năng lực của nhà thầu (120)
      • 8.3. LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC GIÁ (120)
    • CHƯƠNG 9: XÁC ĐỊNH GIÁ DỰ TOÁN - DỰ THẦU (121)
      • 9.1. XÁC ĐỊNH GIÁ DỰ TOÁN (121)
        • 9.1.1. Cơ sở lập dự toán (121)
        • 9.1.2. Dự toán gói thầu thi công xây dựng (121)
      • 9.2. XÁC ĐỊNH GIÁ DỰ THẦU (128)
        • 9.2.1. Cơ sở lập giá dự thầu (128)
        • 9.2.2. Chi phí vật liệu dự thầu (129)
        • 9.2.3. Chi phí nhân công dự thầu (130)
        • 9.2.4. Xác định chi phí máy thi công thực tế (132)
        • 9.2.5. Chi phí cọc khoan nhồi (137)
        • 9.2.6. Xác định chi phí chung (137)
        • 9.2.7. Xác định mức lãi dự kiến (140)
        • 9.2.8. Xác định chi phí hạng mục chung (141)
      • 9.4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (150)
        • 9.4.1. Kết luận (150)
        • 9.4.2. Kiến nghị (151)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (152)

Nội dung

GIỚI THIỆU CHUNG

TỔNG QUAN VỀ GÓI THẦU

CÔNG TY CỔ PHẦN TM-DV VDA ĐÀ NẴNG

- Địa chỉ: 478 Điện Biên Phủ, Quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng

- Người ĐDPL: Phạm Trung Kiên

1.2 TÊN GÓI THẦU, TÊN CÔNG TRÌNH

- Gói thầu số 1: Thi công xây lắp các hạng mục công trình

- Tên công trình: TRỤ SỞ LÀM VIỆC CÔNG TY IZYCO

1.3 QUY MÔ ĐẶC ĐIỂM CÔNG TRÌNH

- Loại, cấp công trình: Dân dụng, cấp 2, bậc chịu lửa bậc 1

- Quy mô và các đặc điểm khác:

- Phương án kiến trúc gồm khối nhà 1 tầng hầm, 11 tầng nổi và 1 tầng tum

- Có hai thang bộ và 3 thang máy kết cấu BTCT

+ Tổng chiều cao nhà là 45 m

+ Tầng bán hầm: 2,3 m, diện tích 276,2 m 2

+ Tầng kỹ thuật: 3,3 m, diện tích 314,7 m 2

- Nền, sàn gạch lát kích thước 300 x 300

Tất cả các tường ngăn và tường bao che được xây dựng bằng gạch ống, với tường bao bên ngoài và tường ngăn giữa các phòng có độ dày 200 gạch ống Tường ngăn bên trong cũng có độ dày tương tự.

100, toàn bộ tường trong, tường ngoài Matic lăn sơn toàn bộ

- Toàn bộ cửa đi, cửa sổ sử dụng cửa nhôm

- Sàn vệ sinh, bồn hoa chống thấm bằng flinkote

Tất cả các đường ống kỹ thuật liên quan đến cấp nước, thoát nước và thông hơi trong khu vệ sinh được thiết kế tập trung vào các hộp kỹ thuật riêng biệt, giúp dễ dàng kiểm tra và sửa chữa khi cần thiết.

Cốt thép được phân loại thành hai loại chính: loại AI với độ bền Rs = Rsc = 2100 kg/cm² dành cho các loại thép có đường kính nhỏ hơn 10 mm, và loại AIII với độ bền Rs = Rsc = 3400 kg/cm² dành cho các loại thép có đường kính từ 10 mm trở lên.

1.3.3 Về hệ thống kỹ thuật

- Hệ thống điện, nước, PCCC và chống sét cho công trình

- Hệ thống điều hòa không khí

- Hệ thống thông tin liên lạc, cáp mạng

- Hệ thống trạm biến áp

- Hệ thống sân, vườn, cổng, tường rào, cảnh quan

Lô 160 đường Võ Nguyên Giáp, Phường Phước Mỹ, Quận Sơn Trà, TP Đà Nẵng

Hình thức đấu thầu chủ đầu tư áp dụng cho công trình là đấu thầu rộng rãi

1.7 CÁCH THỨC THANH TOÁN VÀ NGUỒN VỐN

- Cách thức thanh toán: theo nghiệm thu

- Hình thức thanh toán: chuyển khoản

- Đồng tiện thanh toán: Việt Nam đồng (VNĐ)

- Nguồn vốn của công ty TM-DV VDA Đà Nẵng

GIỚI THIỆU VỀ NHÀ THẦU

- Tên nhà thầu: Công ty cổ phần VINACONEX 25

- Tên tiếng anh: VINACONEX 25 JOINT STOCK COMPANY

- Tên viết tắt: Vinaconex 25.jsc

- Trụ sở: Số 89A đường Phan Đăng Lưu, phường Hoà Cường Nam, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

- Email: vinaconex25.jsc@gmail.com

- Web: www.vinaconex25.com.vn

2.2 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN

Công ty cổ phần VINACONEX 25 tiền thân là Công ty xây lắp số 3 Quảng Nam

Đà Nẵng, được thành lập theo Quyết định số 832/QĐ-UB ngày 13/4/1984 của UBND tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng cũ, có nhiệm vụ thi công và xây lắp các công trình xây dựng công nghiệp, dân dụng và nông nghiệp tại các huyện, thị xã và xã phía Nam của tỉnh.

Giai đoa ̣n 1984 – 1997:Hình thành và vượt khó

Công ty Xây lắp số 3, trực thuộc Sở Xây dựng Quảng Nam, được thành lập từ đội xây dựng số 3 của Công ty Xây lắp công nghiệp & dân dụng Ra đời trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang trong thời kỳ bao cấp, hoạt động sản xuất kinh doanh ban đầu của công ty phụ thuộc vào chỉ tiêu kế hoạch nhà nước giao Từ năm 1989, khi nền kinh tế hàng hóa bắt đầu phát triển, công ty đã mở rộng tìm kiếm thị trường tại tỉnh Quảng Ngãi và vào năm 1990, tiếp tục mở rộng sang tỉnh Quảng Bình Trong giai đoạn này, công ty chủ yếu hoạt động nhận thầu thi công các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông và thủy lợi.

Giai đoa ̣n 1997 – 2002: Củng cố và xây dựng

Sau khi tỉnh nhà được tách ra từ tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng cũ, hoạt động sản xuất kinh doanh đã khởi sắc mạnh mẽ nhờ vào các công trình cơ sở hạ tầng Doanh thu hàng năm liên tục tăng, tạo ra việc làm ổn định và cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên Uy tín và thương hiệu của các công ty trên địa bàn ngày càng được khách hàng tin tưởng.

Giai đoa ̣n 2002 – 2004: Đổi mới và phát triển

Công ty Xây lắp số 3 đã thực hiện chủ trương đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần 3 BCH Trung ương Đảng khóa IX UBND tỉnh Quảng Nam đã ra quyết định chuyển giao nguyên trạng của công ty sang Tổng công ty.

Công ty Xây lắp Vinaconex 25, được thành lập từ ngày 21/11/2002, đã mở rộng hoạt động trên khắp các tỉnh miền Trung, tập trung vào các công trình quy mô lớn và lĩnh vực bất động sản cũng như sản xuất vật liệu xây dựng Nhờ vào sức mạnh thương hiệu Vinaconex, doanh thu hàng năm của công ty tăng trưởng mạnh mẽ, giúp thương hiệu Vinaconex 25 ngày càng được biết đến rộng rãi hơn.

Cùng với sự phát triển quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty đã đầu tư mới máy móc thiết bị và đổi mới cơ chế quản lý, cấu trúc lại bộ máy từ văn phòng công ty đến các đơn vị Nhờ đó, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng phát triển, thương hiệu Vinaconex 25 ngày càng được khẳng định.

Giai đoa ̣n 2005 – 2009: Vươn lên tầm cao mới

Thực hiện quy trình cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước theo Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/6/2002 của Chính phủ, Công ty xây lắp Vinaconex 25 đã chuyển thành Công ty cổ phần Vinaconex 25 theo Quyết định số 1786/QĐ-BXD của Bộ Xây dựng ngày 17/11/2004.

Trong giai đoạn này, công ty đã có sự phát triển mạnh mẽ về chất lượng và hoạt động, theo mô hình công ty cổ phần với vốn nhà nước chi phối Năm 2007, công ty lần đầu tiên phát hành cổ phiếu, nâng vốn điều lệ lên 40 tỷ đồng và chính thức niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội.

Với phương châm hoạt động đa lĩnh vực và đa dạng hóa sản phẩm, công ty đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 vào quy trình sản xuất Nhờ đó, tình hình sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển, nâng cao vị thế công ty và đóng góp vào sự phát triển bền vững, mang lại lợi ích cho cổ đông và người lao động.

Giai đoa ̣n 2009 – đến nay: Đô ̣t phá, tái cấu trúc, nâng cao năng lực quản trị

Trong giai đoạn này, công ty đã ban hành hơn 10 quy chế tập trung vào việc phân cấp, phân quyền và quản lý từ văn phòng đến các đơn vị Những quy chế này bao gồm Hội đồng quản trị, Ban điều hành, cùng các phòng ban như tài chính, nhân sự, tiền lương và thi đua khen thưởng Điều này nhằm tăng cường trách nhiệm của từng cá nhân và bộ phận trong công ty, đảm bảo sự nghiêm minh và kỷ cương trong quản lý Qua đó, công ty khuyến khích tính minh bạch, chủ động và sáng tạo trong việc giải quyết công việc.

Giai đoạn 2011 - đến nay : Củng cố nội lực Tái cấu trúc, nâng cao năng lực quản trị, hội nhập thích nghi, cạnh tranh toàn diện

Vào ngày 13/3/2012, Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2012 đã chính thức thông qua Nghị quyết, trong đó quyết định chuyển trụ sở chính của công ty từ thành phố hiện tại.

Vào năm 2010, phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam đã được chuyển giao thành phố Đà Nẵng, đánh dấu một mốc quan trọng trong chiến lược phát triển của công ty giai đoạn 2010 – 2015.

2.3 GIẤY PHÉP ĐĂNG KÝ KINH DOANH

- Tên giao dịch: VINACONEX 25 JSC

- Giám đốc: TRỊNH VĂN THẬT

2.4 SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC

Hình 1.1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty cổ phần VINACONEX 25

(theo trang chủ của công ty CP Vinaconex 25: http://www.vinaconex25.com.vn/)

Ban hội đồng cổ đông

Ban giám sát nội bộ

Các đơn vị xây lắp

Các mỏ đá Các ban

Hình 1.2 : Sơ đồ bộ máy quản lý tại công trường

(theo trang chủ của công ty CP Vinaconex 25: http://www.vinaconex25.com.vn/)

Ban chỉ huy công trường

Cán bộ phụ trách thanh quyết toán

Cán bộ phụ trách kế toán và quản lý vật tư

Cán bộ phục vụ thi công, bảo vệ

Công nhân được phân thành các tổ thi công chuyên nghiệp

Tổ thợ máy điều khiển

TÍNH TOÁN LẬP HỒ SƠ DỰ THẦU

NGHIÊN CỨU PHÂN TÍCH HỒ SƠ MỜI THẦU

1.1.1 Đơn vị tư vấn lập hồ sơ mời thầu

Trung tâm Tư vấn Kỹ thuật xây dựng Đà Nẵng Địa chỉ: 107 Lê Sát, Q Hải Châu, Tp Đà Nẵng Điện thoại: 0511.3503.224

1.1.2 Yêu cầu hành chính pháp lý

Tư cách hợp lệ của nhà thầu:

- Nhà thầu là đơn vị có tư cách pháp nhân

- Hạch toán tài chính độc lập

Không bị cơ quan có thẩm quyền xác nhận tình hình tài chính không ổn định, không rơi vào tình trạng phá sản hay nợ nần không có khả năng chi trả, và không đang trong quá trình giải thể.

- Không đang trong thời gian bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu

- Nhà thầu phải có các văn bản pháp lý sau:

+ Đơn dự thầu hợp lệ theo mẫu trong HSMT

+ Tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ của nhà thầu

+ Bảo đảm dự thầu hợp lệ theo mẫu trong HSMT

+ Tài liệu chứng minh sự đáp ứng của vật tư, thiết bị đưa vào xây lắp

+ Các hợp đồng tương tự đã thi công (photo hợp đồng gồm phụ lục, biên bản nghiệm thu, hoàn thành, bàn giao ) có công chứng

+ Các giấy tờ, tài liệu có liên quan để chứng minh năng lực kỹ thuật và tài chính của nhà thầu

Chi phí dự thầu, mua hồ sơ mời thầu và thời gian mở thầu:

- Mua Hồ sơ mời thầu với một khoản lệ phí là: 1.000.000đ (Một triệu đồng Việt

Hồ sơ dự thầu cần phải bao gồm một bảo đảm dự thầu trị giá 200.000.000 đồng Việt Nam, có thể là tiền mặt hoặc thư bảo lãnh ngân hàng từ ngân hàng mà Nhà thầu đang sử dụng tài khoản chính.

- Thời gian mở thầu là 8h00 ngày 25 tháng 1 năm 2018 a Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực tài chính và kinh nghiệm

Việc đánh giá về năng lực tài chính và kinh nghiệm được thực hiện theo Bảng tiêu chuẩn dưới đây:

Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực tài chính và kinh nghiệm xem bảng 1.1 phụ lục – trang 2

Tài sản có khả năng thanh khoản cao bao gồm tiền mặt, các công cụ tài chính ngắn hạn, chứng khoán sẵn sàng để bán và chứng khoán dễ chuyển nhượng.

10 bán bao gồm các khoản phải thu thương mại, các khoản phải thu tài chính ngắn hạn và các tài sản khác có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt trong vòng một năm.

Hợp đồng tương tự là hợp đồng đã hoàn thành, trong đó các công việc xây lắp có tính chất tương đồng với gói thầu đang được xem xét.

Các nhà thầu tham gia gói thầu cần có kinh nghiệm thi công các công trình tương tự về bản chất và độ phức tạp, đáp ứng yêu cầu theo quy định pháp luật về xây dựng Đối với các công việc đặc thù, yêu cầu có thể được giảm xuống, chỉ cần nhà thầu có hợp đồng thi công tương tự cho các hạng mục chính của gói thầu.

- Tương tự về quy mô công việc: có giá trị công việc xây lắp bằng hoặc lớn hơn 70% giá trị công việc xây lắp của gói thầu đang xét;

Hai công trình có cấp thấp hơn liền kề với cấp của công trình đang xét, và có quy mô mỗi công trình cấp thấp hơn đạt hoặc lớn hơn 70% giá trị công việc xây lắp của gói thầu đang xét, sẽ được coi là hợp đồng xây lắp tương tự.

Trong HSMT, nếu yêu cầu nhà thầu đã thực hiện từ hai hợp đồng tương tự trở lên, nhà thầu cần có ít nhất một hợp đồng với quy mô và tính chất tương tự gói thầu đang xét Quy mô của các hợp đồng tương tự có thể được xác định bằng cách cộng các hợp đồng nhỏ hơn, miễn là chúng có tính chất tương tự với các hạng mục cơ bản của gói thầu Đối với công việc đặc thù hoặc tại các địa phương có năng lực nhà thầu hạn chế, có thể yêu cầu giá trị phần công việc xây lắp của hợp đồng từ 50%-70% giá trị phần công việc xây lắp của gói thầu, đồng thời nhà thầu phải có hợp đồng thi công tương tự về bản chất và độ phức tạp với các hạng mục chính của gói thầu.

Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu mà có thể yêu cầu tương tự về điều kiện hiện trường

(11) Hoàn thành phần lớn nghĩa là hoàn thành ít nhất 80% khối lượng công việc của hợp đồng

Nhà thầu chỉ được tính giá trị phần việc mà mình thực hiện trong các hợp đồng tham gia với tư cách là thành viên liên danh hoặc nhà thầu phụ Bên cạnh đó, cần yêu cầu rõ ràng về số lượng và chất lượng vật liệu, nhân công, cũng như máy móc thi công.

Nhà thầu phải chứng minh rằng mình có đầy đủ nhân sự cho các vị trí chủ chốt đáp ứng những yêu cầu sau đây:

Tiêu chuẩn đánh giá nhân lực xem bảng 1.2 phụ lục – trang 6

Tất cả hồ sơ liên quan đến nhân sự chủ chốt của Nhà thầu, bao gồm văn bằng, giấy chứng nhận, giấy xác nhận và chứng chỉ, phải được cung cấp dưới dạng bản gốc hoặc bản chụp có chứng thực Ngoài ra, các nhân sự này cần phải có đóng bảo hiểm xã hội và sổ bảo hiểm được chứng thực, với thời hạn tối thiểu 10 ngày trước thời điểm mua Hồ sơ mời thầu (HSMT).

Nhà thầu cần cung cấp thông tin chi tiết về nhân sự chủ chốt được đề xuất cùng hồ sơ kinh nghiệm của họ theo các Mẫu số 15, 16 và 17 trong Chương IV - Biểu mẫu dự thầu.

- Thiết bị thi công chủ yếu dự kiến huy động để thực hiện gói thầu (5) :

Nhà thầu phải chứng minh khả năng huy động thiết bị thi công chủ yếu để thực hiện gói thầu theo yêu cầu sau đây:

Bảng yêu cầu số lượng máy xem bảng 1.3 phụ lục – trang 7

Nhà thầu cần cung cấp thông tin chi tiết về các thiết bị thi công chính sẽ được huy động để thực hiện gói thầu, theo yêu cầu của Mẫu số 18 trong Chương IV - Biểu mẫu dự thầu.

Khi nhà thầu tham gia thầu là công ty mẹ, như Tổng công ty, cần kê khai rõ ràng phần công việc của các công ty con theo Mẫu số 07 trong Chương IV – Biểu mẫu dự thầu Việc đánh giá kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu sẽ dựa trên giá trị và khối lượng công việc mà công ty mẹ và các công ty con đảm nhiệm trong gói thầu Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật cũng cần được tuân thủ nghiêm ngặt.

Tiêu chuẩn đánh giá kỹ thuật được áp dụng thông qua phương pháp chấm điểm, sử dụng thang điểm 100 để xây dựng tiêu chí đánh giá một cách hiệu quả.

Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật xem bảng 1.4 phụ lục – trang 8

Nhà thầu đạt điểm từ 70 trở lên sẽ được chấp thuận và tiến hành đánh giá kinh tế Việc đánh giá này dựa trên tiêu chuẩn về kinh nghiệm và năng lực của chủ đầu tư.

NGHIÊN CỨU PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG ĐẤU THẦU

Ngành xây dựng là một lĩnh vực công nghiệp hiện đại với lịch sử lâu dài Tại Việt Nam, vai trò của Nhà nước trong quản lý giá xây dựng vẫn rất quan trọng, góp phần hình thành giá cả và duy trì hệ thống văn bản pháp lý, là giải pháp quản lý hiệu quả cho ngành này.

Trong bối cảnh hiện nay, hệ thống văn bản pháp lý đang ngày càng hoàn thiện và ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho ngành xây dựng và các doanh nghiệp trong lĩnh vực này Một số văn bản pháp lý quan trọng liên quan đến ngành xây dựng đã được ban hành, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững cho lĩnh vực này.

+ Luật đấu thầu 43/2013/QH13, Nghị định 63/2014/ NĐ-CP-Quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu

Nghị định 32/2015/NĐ-CP quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng, cùng với Thông tư 06/2016/TT-BXD đã chính thức có hiệu lực, mang lại sự an tâm cho các nhà thầu trong việc tính toán chi phí Ngoài ra, còn nhiều văn bản hỗ trợ khác giúp nâng cao hiệu quả trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

Như vậy, môi trường pháp lý hiện nay tương đối ổn định

2.2.1 Điều kiện địa hình, địa chất

- Địa điểm xây dựng công trình: Lô 160 Đườ ng Võ Nguyên Giáp, thuô ̣c Phường Phước Mỹ, Quâ ̣n Sơn Trà, Thành phố Đà Nẵng

- Địa hình: Địa hình khu vực xây dựng công trình là khu tương đối bằng phẳng, mặt bằng thoáng rộng

- Địa chất: Theo khảo sát khoan địa chất, nền đất cứng đảm bảo điều kiện an toàn đặt đầu cọc khoan nhồi cách mặt đất tự nhiên khoản 20m

2.2.2 ĐIỀU KIỆN KHÍ HẬU, THỦY VĂN

Đà Nẵng có khí hậu nhiệt đới gió mùa đặc trưng, với nhiệt độ cao và ít biến động Nơi đây là vùng chuyển tiếp giữa khí hậu miền Bắc và miền Nam, chủ yếu mang đặc điểm khí hậu nhiệt đới của miền Nam Mỗi năm, Đà Nẵng trải qua hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 8 đến tháng 12 và mùa khô từ tháng 1 đến tháng 7, thỉnh thoảng có những đợt rét mùa đông nhưng không kéo dài và không quá đậm.

Nhiệt độ trung bình hàng năm tại khu vực này khoảng 25,9°C, với mức cao nhất rơi vào các tháng 6, 7, 8, dao động từ 28-30°C Ngược lại, nhiệt độ thấp nhất xuất hiện trong các tháng 12, 1, 2, trung bình từ 18-23°C Đặc biệt, tại vùng rừng núi Bà Nà, ở độ cao gần 1.500m, nhiệt độ trung bình chỉ khoảng 20°C.

- Độ ẩm không khí trung bình là 83,4%; cao nhất vào các tháng 10, 11, trung bình từ 85,67 - 87,67%; thấp nhất vào các tháng 6, 7, trung bình từ 76,67 - 77,33%

- Lượng mưa trung bình hàng năm là 2.504,57 mm/năm; lượng mưa cao nhất vào các tháng 10, 11, trung bình từ 550 - 1.000 mm/tháng; thấp nhất vào các tháng 1, 2, 3,

4, trung bình từ 23-40 mm/tháng

- Số giờ nắng bình quân trong năm là 2.156,2 giờ; nhiều nhất là vào tháng 5, 6, trung bình từ 234 đến 277 giờ/tháng; ít nhất là vào tháng 11, 12, trung bình từ 69 đến

(theo Cổng thông tin thành phố đà nẵng http://danang.gov.vn)

Nhận xét: Điều kiện tự nhiên tác động đến việc thi công công trình

Khi thi công bê tông vào mùa khô, cần chú ý đến việc dưỡng hộ và bảo dưỡng để tránh hiện tượng co ngót và bay hơi nước do nhiệt độ cao, điều này có thể làm giảm chất lượng bê tông.

Trong quá trình thi công công trình vào mùa mưa, việc dự trữ và đảm bảo chất lượng vật liệu xây dựng (VLXD) là rất quan trọng, vì một số loại vật liệu như cát và xi măng dễ bị rửa trôi và giảm chất lượng Điều này có thể ảnh hưởng đến tiến độ thi công các công tác bên ngoài, dẫn đến chậm trễ trong toàn bộ dự án Để khắc phục, cần áp dụng các biện pháp tiêu nước bề mặt khi thực hiện các công tác đất, hố móng và các công việc ngầm khác.

- Dựa vào hướng gió để bố trí các công trình tạm sao và các công trình phụ trợ sao cho hợp lý

Kết luận: Nhìn chung điều kiện tự nhiên tại khu vực xây dựng khá thuận lợi cho việc thi công xây dựng công trình

Thành phố Đà Nẵng hiện nay đang chứng kiến sự phát triển sôi động trong lĩnh vực xây dựng với nhiều dự án đầu tư vào khu đô thị, chung cư, resort, khách sạn và cao ốc văn phòng, thu hút sự quan tâm từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước Nhiều công trình cao tầng đã trở thành trụ sở làm việc của các cơ quan và doanh nghiệp lớn Đà Nẵng cũng đang tích cực quy hoạch và giải tỏa để khai thác quỹ đất, kết hợp với việc xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đồng bộ như đường xá, điện nước và thông tin liên lạc Với những nỗ lực này, Đà Nẵng đã trở thành thị trường xây dựng nhộn nhịp nhất khu vực miền Trung, thu hút cả nhà thầu trong nước và quốc tế.

Thị trường vật liệu xây dựng (VLXD) tại TP Đà Nẵng đang phát triển mạnh mẽ với nhiều cơ sở sản xuất đa dạng Đà Nẵng được biết đến là khu vực có nguồn tài nguyên VLXD phong phú, với một số địa điểm chủ yếu khai thác và cung cấp các loại vật liệu này.

+ Mỏ đá: An Sơn, Cẩm Khê, Đà Sơn, Đại La, Hố Bạc, Hốc Khế, Hố Chuồn, Hố Lan, Hố Mướp, Lưỡi Mèo…

+ Mỏ cát sỏi: An Định, Lộc Mỹ…

+ Mỏ sét: Đông Sơn, Sơn Phước…

+ Gạch: Huy Hoàng, Vạn Tường, Đồng Tâm…

Việc cung ứng vật liệu xây dựng cho thi công công trình tại Quảng Nam và Đà Nẵng diễn ra thuận lợi nhờ vào sự hợp tác lâu dài với các nhà phân phối uy tín Các nhà thầu có thể nhận được vật liệu xây dựng với giá gốc và đảm bảo chất lượng, tạo ra lợi thế lớn trong việc hoàn thành các gói thầu khi trúng thầu.

2.4 ĐẶC ĐIỂM KIẾN TRÚC, KẾT CẤU CÔNG TRÌNH

- Phương án kiến trúc gồm khối nhà 1 tầng hầm và 11 tầng nổi

- Quy mô diện tích sàn xây dựng:

+ Tầng bán hầm: 2,3 m, diện tích 276,2 m 2

+ Tầng kỹ thuật: 3,3 m, diện tích 314,7 m 2

- Nền, sàn gạch lát kích thước 300 x 300

Tường ngăn và tường bao che được xây dựng bằng gạch ống, với độ dày 200 mm, bao gồm cả tường bao bên ngoài và tường ngăn giữa các phòng Các tường ngăn bên trong cũng được thiết kế với độ dày tương tự để đảm bảo tính bền vững và cách âm hiệu quả.

100, toàn bộ tường trong, tường ngoài Matic lăn sơn toàn bộ

- Toàn bộ cửa đi, cửa sổ sử dụng cửa khung nhôm

- Sàn vệ sinh, sàn mái chống thấm bằng flinkote

- Tất cả các đường ống kỹ thuật cấp, thoát nước, thong hơi khu vệ sinh đều được tập trung vào các hộp kỹ thuật

Kết cấu phần thân công trình có sự tương đồng, không cần áp dụng công nghệ thi công mới Nhà thầu sẽ dựa vào kinh nghiệm của mình để lựa chọn biện pháp thi công phù hợp.

- Vị trí công trình thuận lợi cho giao thông cung cấp vật tư, nhân lực, điện nước cho thi công

- Mặt bằng xung quanh công trình khá rộng Do đó nhà thầu rất thuận lợi cho việc bố trí tổng mặt bằng, nhân công, máy móc trên công trường

2.6.1 Số lượng các nhà thầu tham gia dự thầu trực tiếp

Qua tìm hiểu các công ty tham gia mua hồ sơ mời thầu, nhà thầu xác định có các đối thủ cạnh tranh chính như sau:

- Công ty cổ phần xây dựng Hồng Trí Việt

- Công ty cổ phần DINCO

- Công ty cổ phần Đăng Hải ( Lighthouse)

- Công ty Vạn Tường - Quân Khu V

Các nhà thầu đều có năng lực về thiết bị công nghệ và tài chính, nhưng ở các mức độ khác nhau Với đặc điểm kỹ thuật công trình không quá phức tạp, giá dự thầu trở thành yếu tố quyết định Do đó, chiến lược tranh thầu của các nhà thầu chủ yếu tập trung vào cạnh tranh về giá.

2.6.2 Thông tin về các nhà thầu cạnh tranh

Thông tin về các nhà thầu cạnh tranh được thể hiện tóm tắt ở bảng sau

Công ty cổ phần xây dựng Hồng Trí Việt xem bảng 2.1 phụ lục – trang 19 Công ty cổ phần DINCO xem bảng 2.2 phụ lục – trang 20

Công ty cổ phần Đăng Hải xem bảng 2.3 phụ lục – trang 21

Thông tin chung về công ty Vạn Tường-Quân khu V xem bảng 2.4 phụ lục – trang 22

Dựa trên phân tích năng lực của doanh nghiệp và chính sách cạnh tranh của các nhà thầu tham gia, doanh nghiệp nhận thấy mình có ưu thế trong việc tham gia gói thầu.

Doanh nghiệp nhận định rằng Công ty Cổ phần DINCO, với kinh nghiệm thi công các gói thầu tương tự và nguồn lực đầy đủ, có thể là đối thủ cạnh tranh chính Mặc dù DINCO sở hữu đội ngũ nhân lực, máy móc và thiết bị đáp ứng yêu cầu, nhưng hiện tại công ty này đang thi công nhiều công trình, điều này có thể hạn chế khả năng điều phối vật tư và thiết bị của họ.

KIỂM TRA LẠI TIÊN LƯỢNG

Sau khi kiểm tra lại dự toán trong hồ sơ mời thầu dựa trên bản vẽ do bên mời thầu cung cấp, phần khối lượng do nhà thầu bóc lại không có sự chênh lệch so với dự toán trong hồ sơ mời thầu.

Xem bảng tiên lượng mời thầu bảng 3.1 phụ lục - Trang 23

THIẾT KẾ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT- TỔ CHỨC THI CÔNG

4.1 CÔNG TÁC DỌN DẸP MẶT BẰNG

Sau khi tiếp nhận mặt bằng, tiến hành dọn dẹp và san ủi để giải phóng mặt bằng cho công trình Đồng thời, triển khai bao che công trình nhằm đảm bảo vệ sinh môi trường và an toàn lao động Cuối cùng, tổ chức huy động nhân lực, máy móc thiết bị thi công, tập kết vật liệu và xây dựng nhà bảo vệ.

4.2 CÔNG TÁC ĐỊNH VỊ CÔNG TRÌNH

Sau khi nhận bàn giao cọc mốc định vị và cao trình, đơn vị thi công sẽ tiến hành cắm cọc chi tiết để thiết lập hệ thống mốc khống chế cho công trình Nếu phát hiện sự sai lệch giữa thực địa và bản vẽ thiết kế trong quá trình chuẩn bị, đơn vị sẽ lập báo cáo khảo sát mặt bằng để trình Chủ đầu tư kiểm tra và tìm phương án giải quyết Dựa trên số liệu gốc từ hiện trường và hồ sơ thiết kế, đơn vị thi công sử dụng hệ thống máy trắc đạc để xác định vị trí và cao độ của móng, thân nhà, mái nhà cho từng hạng mục, đồng thời chịu trách nhiệm về độ chính xác của công việc Hệ thống mốc khống chế được thiết lập phải đảm bảo độ kiên cố trong suốt quá trình thi công.

4.3 LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN ĐÀO ĐẤT HỐ MÓNG

Việc lựa chọn biện pháp đào đất phù hợp là rất quan trọng cho giải pháp kinh tế và kỹ thuật của toàn bộ công trình Quyết định này phụ thuộc vào khối lượng đào đắp, loại đất, điều kiện mặt bằng thi công, máy móc hỗ trợ và yêu cầu tiến độ thi công.

Khi thi công đào đất thường sử dụng các phương pháp sau:

Thi công đào đất theo mái dốc yêu cầu sự cân nhắc về độ dốc, phụ thuộc vào tải trọng thi công, cao độ mực nước ngầm và loại đất nền Phương pháp này cần mặt bằng rộng rãi và khi đào sâu, khối lượng đất cần đào sẽ tăng lên đáng kể.

Thi công đào đất thường sử dụng ván cừ để gia cố thành vách đất, giúp hạn chế tác động tiêu cực đến các công trình lân cận Hiện nay, ván cừ thép đang được ưa chuộng trên thị trường nhờ vào độ bền cao và tính thuận lợi trong quá trình thi công, mặc dù chi phí sử dụng có phần lớn.

Mặt bằng công trình hiện tại khá rộng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thi công Nhà thầu sẽ thực hiện công tác đào đất theo phương án mái dốc để đảm bảo hiệu quả và an toàn trong quá trình thi công.

Phương án đào đất cho hố móng công trình có thể thực hiện bằng cách đào từng hố độc lập, đào rãnh móng dài hoặc đào toàn bộ mặt bằng Để lựa chọn phương án phù hợp, cần xem xét khoảng cách giữa đỉnh mái dốc của các hố đào liền kề Tuy nhiên, với loại móng bè, có thể bỏ qua bước kiểm tra này và tiến hành đào toàn bộ mặt bằng công trình.

- Theo điều kiện thi công, đất nền thuộc loại đất cấp I (đất thịt)

- Chiều sâu hố móng hầu hết (có tính đến đáy chiều dày lớp bê tông lót móng) từ cos tự nhiên là 0,00 đến -2,35 cộng với bê tông lót là 0,1m

Riêng 1 phần hố pít thang máy thì tính từ cos tự nhiên 0,00 đến -3.35m cộng với bê tông lót 0.1m

- Khi đào hố móng, chúng ta tiến hành theo 2 giai đoa ̣n :

+ Giai đoạn 1: Đào đất cơ giới đến cách cao trình đáy hố móng 0,20 m

+ Giai đoạn 2: Đào đất thủ công 0,20 m đến cao trình đáy hố móng

Theo quy phạm ta có độ dốc cho phép của loại đất sét như sau:

Bảng 4.1 Độ dốc cho phép của đất thịt

 Bề rộng chân mái dốc: B = H x m = 2,45 x 0,5 = 1,225 m

 Chọn Bề rộng chân mái dốc: B = 1,3 m

Để đảm bảo an toàn và thuận tiện cho nhân công trong quá trình thi công, cần giữ khoảng cách 0,50 m từ mép bản móng đến chân mái dốc Khoảng cách này cho phép nhân công di chuyển và thực hiện các công việc như lắp ván khuôn, đặt cốt thép, đổ và đầm bê tông một cách hiệu quả.

4.4 TÍNH TOÁN KHỐI LƯỢNG CÔNG TÁC ĐẤT

Khối lượng đất đào được tính như sau:

Hình 4.1 Tính khối lượng đất hình khối

- a, b: kích thước đáy hố đào

- c, d: kích thước miệng hố đào

Gọi: Vđào là thể tích đất đào toàn bộ hố móng (từ cos -0,00 đến cos -2,45)

Vmáy là thể tích đất đào bằng máy (từ cos -0,00 đến cos -2,25)

Vtc là thể tích đất đào thủ công (từ cos -2,25 đến cos -2,45)

VN là thể tích các kết cấu ngầm (bê tông lót móng, móng, giằng móng, hố pít, bê tông lót nền hầm…)

Vhốpít là thể tích khoảng không của hố pít

Vtầnghầm là thể tích khoảng không của tầng hầm từ cos (

Vậy thể tích đất cần đắp là: V đắp = Vđào - VN - Vtầnghầm

Thể tích đất cần chở đi là: V chở đi

4.4.1 Tính toán khối lượng công tác đào đất

Dựa vào sơ đồ hố đào (Hình 4.2 Phụ lục – trang 7)

- Chiều sâu hố đào: H = 2,45 m và 1 phần hố pít sâu 3,45m

Chia hố đào thành 2 phần gồm: phần hố đào có kích thước A×B và phần còn lại Kích thước đáy hố đào:

+ Phần kích thước A×B (theo hình vẽ): a= 2,8+0,85 = 3,65 m b= bđ1+2,83+0,5+2btc = 3,6+2,83+0,5+2×0,5 = 7,93 m

+ Phần còn lại: a’= LAD + 1+ 0,85 – a = 19,2 +1+0,85-3,65 = 17,4 m b’= bđ5+ bđ4+bđ2+LDMG6+LDMG6a+2btc

Trong đó: bđ1: chiều rộng đài móng Đ1 btc : khoảng hở thi công móng

LAD: tổng chiều dài từ trục A đến trục D bđ5, bđ4,bđ2: chiều rộng đài móng Đ5; Đ4; Đ2

LDMG6, LDMG6a: chiều dài dầm móng DMG6 và DMG6a

Kích thước miệng hố đào:

Trong đó: B bề rộng mái dốc

Khối lượng đất đào bằng máy

- Kkối lượng đất đào gồm 2 phần:

+ Phần hố đào có kích thước A×B

 ) ,5 m 3 + Phần hố đào còn lại tính theo công thức:

Ngoài ra phần đài móng Đ3 sâu thêm 1m nên phần đào thêm không cần đào mái dốc Thế tích đất đào hố pít:

Vậy thể tích đất đào:

- Đào và sửa hố móng bằng thủ công có chiều dày H1 = 0,2m

+ Phần hố đào kích thước A×B a = 3,65m; b = 7,93m c1 = a = 3,65 m d1 = b + 2B1 = 7,93 + 2x0,1 = 8,13 m

Khối lượng đào đất thủ công (tính theo đất nguyên thổ) là:

+ Phần hố đào còn lại a’= 17,4m; b’= 16,43m c2= a’+2B1,4+2×0,1= 17,6 m d2= b’+2B1= 16,43+2×0,1= 16,63m

Khối lượng đào đất thủ công (tính theo đất nguyên thổ) là:

Khối lượng đất đào thủ công(tính theo đất nguyên thổ)

Khối lượng đào đất bằng máy đào (tính theo đất nguyên thổ) là:

Vâ ̣y tổng khối lượng đất đào là:

4.4.2 Tính toán khối lượng kết cấu ngầm

Muốn xác định được khối lượng đất đắp ta phải xác định được thể tích bêtông móng, cổ móng, giằng móng chiếm chỗ

- Xác định khối lượng bêtông đài móng, cổ móng theo bảng sau:

Xác định khối lượng bê tông đài móng xem bảng 4.2 phụ lục – trang 28 Xác định khối lượng bê tông cổ móng xem bảng 4.3 phụ lục – trang 29

Xác định khối lượng bê tông lót móng xem bảng 4.4 phụ lục – trang 29

- Xác định bê tông giằng móng

+ Bê tông giằng móng DMG1 (1000×1500 mm) với mặt bằng là hình bình hành có kích thước đáy a= 3,944(m); chiều cao h= 1(m)

Thể tích bê tông giằng móng DMG1

VDMG1= a×h×H= 3,944×1×1,5= 5,92(m 3 ) + Bê tông giằng móng DMG2 (1000×1500 mm) với mặt bằng hình thang có kích thước đáy lớn a= 3,614(m) đáy bé b= 2,926(m); chiều cao h= 1(m)

Thể tích bê tông giằng móng DMG2

+ Bê tông giằng móng DMG3 (1000×1500 mm) với mặt bằng hình chữ nhật có kích thước a= 1(m); b= 3,25(m) và 2 tam giác vuông có cạnh c= 0,15(m); d= 0,3(m) Thể tích bê tông giằng móng DMG3

+ Bê tông giằng móng DMG3a (1000×1500 mm) với mặt bằng hình chữ nhật có kích thước a= 1(m); b= 3,85(m) và diện tích tam giác vuông có cạnh c= 0,15(m);d 0,3(m)

Thể tích bê tông giằng móng DMG3a

2 ×0,15×0,3)= 5,81(m 3 ) + Bê tông giằng móng DMG4 (1000×1500 mm) với mặt bằng hình chữ nhật có kích thước a= 1(m); b= 3,45(m)

Thể tích bê tông giằng móng DMG4

VDMG4= a×b×H= 1×3,45×1,5= 5,18 (m 3 ) + Bê tông giằng móng DMG4a (1000×1500 mm) với mặt bằng hình chữ nhật có kích thước a= 4,7(m); b= 1(m)

Thể tích bê tông giằng móng DMG4a

VDMG4a= a×b×H= 4,7×1×1,5= 7,05(m 3 ) + Bê tông giằng móng DMG4b (1000×1500 mm) với mặt bằng hình chữ nhật có kích thước a= 1(m); b= 5,65(m)

Thể tích bê tông giằng móng DMG4b

VDMG4b= a×b×H= 1×5,65×1,5= 8,48(m 3 ) + Bê tông giằng móng DMG5 (1000×1500 mm) với mặt bằng hình chữ nhật có kích thước a= 1(m); b= 4,65(m)

Thể tích bê tông giằng móng DMG5

VDMG5= a×b×H= 1×4,65×1,5= 6,98(m 3 ) + Bê tông giằng móng DMG5a (1000×1500 mm) với mặt bằng hình thang vuông có kích thước đáy lớn a= 0,88(m) và đáy bé b= 0,17(m); h= 1(m)

+ Bê tông giằng móng DMG5b (1000×1500 mm) với mặt bằng hình vuông có kích thước a= 1m

VDMG5b= a×a×H=1×1×1,5= 1,5(m 3 ) + Bê tông giằng móng DMG6 (1000×1500 mm) với mặt bằng hình chữ nhật có kích thước a= 4,3(m); b= 1(m)

Thể tích bê tông giằng móng DMG6

VDMG6= a×b×H= 4,3×1×1,5= 6,45(m 3 ) + Bê tông giằng móng DMG6a (1000×1500 mm) với mặt bằng hình chữ nhật có kích thước a= 3,93(m); b= 1(m)

Thể tích bê tông giằng móng DMG6a

- Tổng thể tích bê tông giằng móng:

VDMG=VDMG1+VDMG2+VDMG3+VDMG3a+VDMG4+VDMG4a+VDMG4b+VDMG5+VDMG5a+

- Thể tích bê tông lót giằng móng

+ Giằng móng DMG1 (1000×1500 mm) với mặt bằng là hình bình hành có kích thước đáy a= 3,944(m); chiều cao h= 1(m) Vậy a’= a = 3,944(m); h’= h+2×0,1 1+0,2= 1,2(m)

Thể tích bê tông lót giằng móng DMG1

VbtlGM1= a’×h’×hbtl= 3,944×1,2×0,1=0,47 (m 3 ) + Giằng móng DMG2 (1000×1500 mm) với mặt bằng hình thang có kích thước đáy lớn a= 3,614(m) đáy bé b= 2,926(m); chiều cao h= 1(m) Vậy a’= a+2×0,1 3,614+0,2= 3,814(m); b’= b+ 2×0,1= 2,926+0,2= 3,126(m); h’= 1 +2×0,1= 1,2(m) Thể tích bê tông lót giằng móng DMG2

 ×1,2×0,1= 0,42(m 3 ) + Giằng móng DMG3 (1000×1500 mm) với mặt bằng hình chữ nhật có kích thước a= 1(m); b= 3,25(m) và 2 tam giác vuông có cạnh c= 0,15(m); d= 0,3(m) Vậy

25 a’= 1+2×0,1= 1,2(m); b’= b= 3,25(m) và 2 phần tam giác vuông c’= 0,2(m); d’ 0,4(m)

Thể tích bê tông lót giằng móng DMG3

Bê tông lót giằng móng DMG3a có kích thước hình chữ nhật 1000×1500 mm, với chiều dài a = 1 m và chiều rộng b = 3,85 m Diện tích của tam giác vuông có các cạnh a = 0,15 m và b = 0,3 m Do đó, kích thước mới được tính toán là a' = a + 2×0,1 = 1,2 m, b' = b = 3,85 m, và phần tam giác vuông có các cạnh c' = 0,2 m và d' = 0,4 m.

Thể tích bê tông lót giằng móng DMG3a

+ Giằng móng DMG5a (1000×1500 mm) với tiết diện mặt bằng hình thang vuông có kích thước đáy lớn a= 0,88(m) và đáy bé b= 0,17(m); h= 1(m) Vậy phần bê tông lót a’=a+2×0,1=0,88+0,2=1,08(m);b’=b+2×0,1=0,17+2×0,1= 0,37(m); h’=h+2×0,1= 1+0,2= 1,2(m)

Giằng móng DMG4 có tiết diện mặt bằng hình chữ nhật với chiều dài a= 1m và chiều rộng b= 3,45m Trong khi đó, giằng móng DMG4a cũng có tiết diện hình chữ nhật với a= 1m và b= 4,7m Cuối cùng, giằng móng DMG4b sở hữu tiết diện hình chữ nhật với a= 1m và b= 5,65m.

Giằng móng DMG5 có tiết diện mặt bằng hình chữ nhật với kích thước a = 1(m) và b = 4,65(m) Tương tự, giằng móng DMG5b cũng có tiết diện hình chữ nhật với a = 1(m) và b = 1(m) Giằng móng DMG6 có tiết diện hình chữ nhật với a = 1(m) và b = 4,3(m), trong khi giằng móng DMG6a có kích thước a = 1(m) và b = 3,93(m) Tất cả các giằng móng này đều có tiết diện mặt bằng hình chữ nhật, và thể tích bê tông lót được tính theo công thức V = (a + 0,2) × b × hbtl, do đó thể tích bê tông lót sẽ được trình bày qua bảng sau.

Bảng tổng hợp khối lượng bê tông lót 1 phần giằng móng xem bảng 4.5 phụ lục – trang 30

Tổng khối lượng bê tông lót giằng móng xem bảng 4.6 phụ lục – trang 30

Tổng khối lượng kết cấu ngầm là:

Thể tích khoảng không tầng hầm chiếm chỗ là : (Tính từ cos 0,00 đến -0,75)

4.4.3 Tính toán khối lượng đất đắp và đổ đi

- Thể tích đất cần đắp (Thể tích hình học) là:

- Đất sét có hệ số k2 = 1,02 – 1,05 (Bảng 3 – Sách Thi công đất – Đặng Đình Minh); chọn k2 = 1,02

- Khối lượng đất nguyên thổ cần để lại (bao gồm cả thủ công và cơ giới)

- Thể tích đất cần chở đi là: V chở đi

  k = 670 – 240,5 = 429,5 m 3 4.5 LỰA CHỌN TỔ HỢP MÁY THI CÔNG VÀ TỔ CHỨC THI CÔNG

Khối lượng đất đào bằng máy: Vmáy = 606,3 m 3

Để chọn loại máy thi công đất phù hợp, cần căn cứ vào phương án đào, mặt bằng thi công, loại đất nền, cự li vận chuyển đất, khối lượng công việc, thời gian đào yêu cầu, cũng như ưu nhược điểm và phạm vi sử dụng của từng loại máy.

Công tác đào đất bằng cơ giới thường sử dụng các loại máy đào sau:

Khi lựa chọn máy đào gầu nghịch, cần đánh giá kỹ lưỡng ưu điểm và nhược điểm của từng loại máy, cùng với các thông số kỹ thuật để đảm bảo đáp ứng yêu cầu thi công một cách hiệu quả.

4.5.1 Máy đào gầu thuận Ưu điểm:

Máy đào gầu thuận với tay cần ngắn và thiết kế xúc thuận có khả năng đào mạnh mẽ, cho phép thực hiện các hố đào sâu và rộng trên nhiều loại đất từ cấp I đến IV.

Máy đào gầu thuận là thiết bị lý tưởng để đổ đất lên xe chuyển đi Để đạt hiệu suất cao và giảm thiểu lãng phí, cần bố trí dung tích gầu và dung tích thùng xe một cách hợp lý.

- Nếu bố trí khoang đào thích hợp thì máy đào gầu thuận có năng suất cao nhất trong các loại máy đào một gầu

LẬP TỔNG TIẾN ĐỘ THI CÔNG CÔNG TRÌNH

5.1.1 Những căn cứ lập tổng tiến độ thi công a Căn cứ về kỹ thuật

- Quy mô và khối lượng xây dựng toàn công trình

- Mức độ phức tạp của từng hạng mục

- Yêu cầu điều động máy móc thiết bị và nhân lực thi công

- Mặt bằng thi công công trình

- Các tiêu chuẩn Việt Nam và các quy trình, quy phạm hiện hành về bảo đảm chất lượng công trình

Các điều kiện khách quan như giao thông và môi trường dân cư tại khu vực thi công, cùng với những tính chất đặc thù khác, đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá khả năng thực hiện dự án Bên cạnh đó, năng lực và các giải pháp của nhà thầu cũng cần được xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình.

- Khả năng huy động nhân lực, vật tư, thiết bị

- Các giải pháp kỹ thuật thi công, tổ chức thi công

- Các lợi thế của nhà thầu, các thuận lợi khó khăn trong quá trình thi công

5.1.2 Lựa chọn hình thức tiến độ và tổ chức thi công a Lựa chọn hình thức tiến độ

Do hồ sơ mời thầu không chỉ định rõ hình thức để thể hiện tiến độ nên nhà thầu sẽ tự lựa chọn

Có 3 hình thức để biểu diễn tiến độ thi công là sơ đồ ngang, sơ đồ xiên và sơ đồ mạng Trong các sơ đồ trên, sơ đồ xiên là sơ đồ thể hiện được mối liên hệ giữa các công việc theo trình tự không gian và thời gian và tương đối đơn giản Do đó, nhà thầu lựa chọn sơ đồ xiên để biểu diễn tiến độ cho công trình b Lựa chọn hình thức tổ chức thi công

Có 4 hình thức tổ chức thi công là thi công theo phương pháp tuần tự, song song, gối tiếp và thi công dây chuyền Sau khi xem xét ưu nhược điểm của từng phương pháp, năng lực của doanh nghiệp, yêu cầu của hồ sơ mời thầu, nhà thầu chọn phương án thi công dây chuyền theo hình thức chuyên môn hóa

5.1.3 Kiểm tra và điều chỉnh tổng tiến độ a Kiểm tra tiến độ

Để duy trì hoạt động liên tục của các tổ thợ, các dây chuyền công việc cần được phối hợp nhịp nhàng và điều hòa nhân lực Điều quan trọng là phần việc sau không được ảnh hưởng đến chất lượng của phần việc trước, đồng thời phải đảm bảo các gián đoạn kỹ thuật được xử lý hợp lý.

Biểu đồ nhân lực không được có những khoảng thời gian lõm sâu dài hạn và nhô cao ngắn hạn

Nội dung kiểm tra như sau:

Trong quá trình thi công, cần kiểm tra xem trình tự công nghệ có bị sai sót trong việc phối hợp các công việc theo thời gian hay không, đồng thời đảm bảo các gián đoạn công nghệ giữa các công việc được thực hiện đúng cách.

Thời gian thi công công trình cần được xem xét liệu có vượt quá yêu cầu trong hồ sơ mời thầu hay không, đồng thời cũng cần đánh giá tính hợp lý trong việc điều động nhân lực để đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình.

+ Ðể đánh giá mức độ sử dụng nhân lực hợp lý cần kiểm tra hai hệ số:

Hệ số điều hoà nhân lực : K1 = N tb

A: Tổng hao phí lao động để thi công công trình (ngày công)

T: Thời gian thi công công trình theo tiến độ (ngày)

Tiến độ hợp lý khi K1 ≤ 2,5

Hệ số phân phối lao động: K2 = A

Ad: Lượng lao động sử dụng vượt trên mức trung bình (ngày công)

A: Tổng hao phí lao động để thi công công trình (ngày công)

Mức độ phân phối lao động hợp lý khi K2 < 0,2 và tiến gần đến 0 b Điều chỉnh tiến độ

- Dùng biểu đồ nhân lực, năng suất máy thi công để làm cơ sở cho việc điều chỉnh tiến độ

Nếu biểu đồ có những đỉnh cao hoặc trũng sâu không ổn định, cần điều chỉnh tiến độ bằng cách thay đổi thời gian cho một số quá trình, từ đó điều chỉnh số lượng công nhân cho hợp lý hơn.

Nếu có sai sót trong trình tự thi công hoặc quy trình thực hiện không đúng, cần tổ chức và bố trí lại các tổ thợ một cách hợp lý, đảm bảo tuân thủ quy trình kỹ thuật.

Nếu thời gian thi công kéo dài vượt quá yêu cầu của hồ sơ mời thầu, cần điều chỉnh bằng cách rút ngắn thời gian gián đoạn tổ chức, tăng cường số lượng công nhân, phối hợp hoạt động giữa các công việc và tổ chức thi công song song giữa các tầng.

- Đợt thi công được phân theo chiều cao, mỗi tầng là một đợt thi công

- Nhà thầu đã đề xuất 1 phương án tổ chức tối ưu như trong bản vẽ tổng tiến độ thi công

5.2 XÁC ĐỊNH PHƯƠNG TIỆN, THỜI GIAN VẬN CHUYỂN VÀ DỰ TRỮ VẬT LIỆU

Gồm có các biểu đồ sau:

- Biểu đồ cường độ sử dụng vật liệu hàng ngày

- Biểu đồ dự trữ vật liệu hàng ngày

5.2.1 Thống kê vật liệu sử dụng cho công trình

Bảng thống kê vật liệu cát và xi măng sử dụng cho công trình xem bảng 5.1 Phụ lục – Trang 80

5.2.2 Xác định phương tiện và thời gian vận chuyển xi măng

Xi măng được lấy từ công trình cách 30 km, với thời gian dự trữ là 3 ngày Dựa trên tiến độ thi công, xi măng sẽ được sử dụng từ ngày 50 đến ngày 270.

Khối lượng xi măng sử dụng cho toàn bộ công trình là 97,84 Tấn

Số xe vận chuyển tính theo công thức: n = 7 tck Trong đó:

- tck: chu kỳ hoạt động của xe

+ tck = tđi + tvề + tquay + tbốc dỡ

+ Vận tốc trung bình của xe là 40 km/h

+ tđi + tvề 2 x L 2 x 30 v  40  1, 5 h (L là khoảng cách lấy vật liệu)

+ Thời gian quay: tquay = 5 phút = 0,08 h

+ Thời gian bốc dỡ : tbốc dỡ = 60 phút = 1 h

- K1: hệ số sử dụng tải trọng, K1 = 0,8

- K2: hệ số sử dụng thời gian, K2 = 0,9

- K3: hệ số tận dụng hành trình xe, K3 = 0,9

Chọn xe Ben Thaco tải trọng P = 4 Tấn

Năng lực thực tế của xe: Q= PxnxK1xK2xK=4x2x0,8x0,9x0,9=5,184 Tấn/ca Chọn Q= 5 Tấn/ca

Quá trình chở xi măng được chia thành nhiều đợt theo biểu đồ sử dụng

Bảng thống kê cường độ sử dụng, vận chuyển và dự trữ xi măng xem bảng 5.2 Phụ lục - Trang 82

5.2.3 Xác định phương tiện và thời gian vận chuyển cát

Cát được lấy từ công trình cách 30 km, với thời gian dự trữ là 2 ngày Dựa vào tiến độ thi công, cát sẽ được sử dụng từ ngày 50 đến ngày 270.

Khối lượng xi măng sử dụng cho toàn bộ công trình là 422,49 Tấn

Số xe vận chuyển tính theo công thức: n = 7 tck Trong đó:

- tck: chu kỳ hoạt động của xe

+ tck = tđi + tvề + tquay + tbốc dỡ

+ Vận tốc trung bình của xe là 40 km/h

+ tđi + tvề 2 x L 2 x 30 v  40  1, 5 h (L là khoảng cách lấy vật liệu)

+ Thời gian quay: tquay = 5 phút = 0,08 h

+ Thời gian bốc dỡ : tbốc dỡ = 7 phút = 0,12 h

- K1: hệ số sử dụng tải trọng, K1 = 0,8

- K2: hệ số sử dụng thời gian, K2 = 0,9

- K3: hệ số tận dụng hành trình xe, K3 = 0,9

Chọn xe Ben Thaco FLD250A tải trọng 1,4 Tấn P= 4m3

Năng lực thực tế của xe: Q= PxnxK1xK2xK=4x4x0,8x0,85x0,9=9,7m3/ca

Quá trình chở cát được chia thành nhiều đợt theo biểu đồ sử dụng

Bảng thống kê cường độ sử dụng, vận chuyển và dự trữ cát (Bảng 5.2 Phụ lục - Trang 82)

5.3 LỰA CHỌN TỔ HỢP MÁY THI CÔNG

5.3.1 Lựa chọn cần trục tháp

Cần trục tháp được thiết kế dùng để chuyển các vật liệu lên cao bao gồm: cốt thép, ván khuôn, dàn giáo thi công…của các tầng

Thời gian sử dụng cần trục tháp bắt đầu từ ngày 96, khi lắp dựng cốt thép cho cột tầng lững, và kết thúc vào ngày 233, sau khi hoàn tất việc tháo dỡ ván khuôn dầm, sàn tầng tum Để lựa chọn cần trục tháp phù hợp, cần xác định các thông số kỹ thuật của thiết bị.

Chiều cao nâng cần thiết: H  h ct  h at  h ck  h t

+ hct : Điểm cao nhất của công trình cần đặt cấu kiện, tại sàn tầng mái của công trình là 41,7 m

+ hat : Khoảng cách an toàn khi vận chuyển vật liệu trên bề mặt công trình lấy 1,5 m

+ hck: chiều cao lớn nhất của cấu kiện cẩu lắp, sắp xếp các vật liệu có chiều cao không vượt quá 1,5m

+ ht:là chiều cao cáp treo vật, ht = 2 m

Vậy H = 41,7 + 1,5 + 1,5 + 2 = 46,7 m b Tính toán tầm với cần trục :

- d : khoảng cách lớn nhất từ mép công trình đến điểm đặt cấu kiện tính theo phương cần với d = 25 m

- A: khoảng cách từ trọng tâm cần trục đến mép ngoài của công trình Xác định bằng công thức: A = rc/2 + lat/2 + ldg

+ rc: Chiều rộng của chân đế cần trục, rc = 2 m

+ lat: Khoảng cách an toàn, lat = 1 m

+ ldg: Chiều rộng của giàn giáo + khoảng lưu thông để thi công

Vậy R = 25 + 3,3 = 28,3 m c Chọn cần trục tháp:

Tham khảo catolog của công ty Hòa Phát, với 2 thông số H và R, sơ bộ chọn cần trục tháp mã hiệu HPCT 5015A có các thông số sau:

- Tầm với xa nhất Rmax = 50 m

- Tầm với bé nhất Rmin = 2,5 m

- Sức nâng Qo với tầm với Rmax Qo= 6 T

- Sức nâng Q1 với tầm với Rmin Q1 = 25 T

- Vận tốc nâng vật : Vn = 4,25 ÷ 80 m/ph

- Vận tốc của xe trục : Vx = 40,25 m/ph

- Vận tốc quay của cần trục : Vq = 0,6 v/ph d Tính toán năng suất của máy:

Q = no x Qo x Kg x Ktg x T Trong đó : no: Số lần nâng trong một giờ: o 3600 ck n  T

+ t1: Thời gian bốc xếp và treo buộc vật, t1 = 3 ph = 180 s

60 = 0.78 ph = 46,7 s + t3: Thời gian quay cần 1 góc tù 150 độ t3 = 42 s

+ t4: Thời gian di chuyển xe trục t4 = v xe

+ t5: Thời gian tháo dỡ vật, t4 = 30s

+ t6: Thời gian hạ móc cẩu,

Chu kỳ làm việc của cần trục tháp là:

Vậy số lần nâng hạ vật trong 1 giờ là: no = ck

= 9,1 lần, lấy 9 lần Qo: Sức nâng của cần trục ở Rmax : Qo = 6 T

T: Thời gian làm việc trong một ca T = 8 h

Ktg: Hệ số sử dụng thời gian Ktg = 0,85

Kg: Hệ số sử dụng vận tốc cần trục Kg = 0,8

Năng suất của cần trục được tính :

Trong quá trình thi công, khối lượng cẩu lắp thường tập trung vào giai đoạn gia công lắp dựng ván khuôn cốt thép dầm sàn Để tính toán khối lượng cẩu lắp, ta cần xem xét thi công ván khuôn cốt thép dầm sàn tầng 2, vì các sàn còn lại có diện tích nhỏ hơn hoặc bằng.

- Ván khuôn thép Hòa phát: 3,6 T/100m2

- Khối lượng cần cẩu lắp : Q=q1+q2 = 7,21+15,084 = 22,294 tấn

Trong đó : q1 là khối lượng thép dầm sàn tầng 3: q1 = 7,21 tấn q2 là khối lượng ván khuôn tầng 3 : q2 = 3,6x4,19 = 15,084 (Tấn)

Vậy chọn máy HPCT 5015A đáp ứng được yêu cầu về chiều cao, tầm với và khối lượng vận chuyển lên cao

5.3.2 Lựa chọn vận thăng tải

- Vận thăng tải được tính để vận chuyển các vật liệu rời như gạch xây, gạch ốp, lát, đá ốp lát, bột bả, sơn…

Vận thăng tải đã được sử dụng từ ngày 95 khi bắt đầu xây dựng bậc cấp cầu thang bộ tầng lững và kết thúc vào ngày 279 sau khi hoàn thành công tác sơn trong tầng lững.

Hệ số quy đổi trọng lượng của vật liệu tính như sau:

- Xây gạch thẻ: 1315 viên gạch/m3 (1kg/1viên), vữa 0,2 m3 (1,8T/m3) quy đổi ra 1,675 T/m3

- Trát: hệ số quy đổi là định mức vữa trung bình của các cấu kiện nhân trọng lượng vữa (1,8T/m3)

- Công tác lát, ốp: 11,5 kg gạch/m2, vữa 0,025 m3 (1,8T/m3), 0,75 kg xi măng trắng

Căn cứ khối lượng vận chuyển và chiều cao cần phục vụ ta chọn máy vận thăng loại TP 12 có thông số kỹ thuật sau:

Sức nâng của máy: Qo = 0,8 Tấn Độ cao nâng tối đa: H = 45 m

Năng suất của máy trong 1 ca:

+ Tck: thời gian thực hiện 1 chu kỳ (h)

Tck = tbốc + tdỡ + tđi+về

+ Ktg: hệ số sử dụng thời gian, Ktg = 0,85

+ Km: hệ số tận dụng sức nâng của máy, Km = 0,85

Vậy năng suất của máy là:

+ V1 = 75,13 m3 là khối xây gạch lỗ lớn nhất (tầng 3)

+ V2= 0,77 m3 là khối xây gạch đặc lớn nhất (tầng 3)

+ t = 9 ngày là thời gian thi công công tác xây tầng 3

Tính tương tự như đối với công tác xây, ta có:

7 =3,78 (tấn/ca) Trong đó diện tích trát ở tầng nhiều nhất là: m2 = 865,12 m2 (Tầng 3)

Theo định mức mỗi m2 trát sử dụng 0,017m3 vữa

Thời gian thi công công tác này ở các tầng 3 là 7 ngày

Công tác lắp trần thạch cao:

Diện tích đóng trần thạch cao :m3= 2798,95 m 2

Ta tính trung bình 1m2 trần thạch cao có khối lượng 0,021 tấn Thời gian thi công công tác trần thạch cao là: 63 ngày

Cường độ vận chuyển trong ngày là: q3= m x0, 021 3 t = 2798, 95x0, 021

63 =0,93 (tấn/ca) Công tác ốp lát:

Ta tính trung bình 1m2 gạch có khối lượng 0,011 tấn

Khối lượng xi măng và vữa cần vận chuyển trong công tác ốp lát (lấy theo định mức 1776): m=(S x 0,025x 320,03)/1000= (3104,5 x 0,025 x 320,02)/1000 24,84(tấn)

Thời gian thi công công tác ốp lát là: 8 ngày

Công tác bả matic trong nhà:

Tổng diện tích bả matic là 10567,38 m2

Khối lượng matic cần vận chuyển trong công tác bả matic trong nhà (lấy theo định mức 1776): m5= 10567.38x 0,0004= 4,23 (tấn)

Thời gian thi công công tác bả ma tít trong 39 ngày

=> Máy vận thăng hoạt động nhiều nhất khi cả 5 công tác này cùng thi công 1 thời điểm Khối lượng cần vận chuyển trong 1 ca: q = q1+q2+q3+q4+q5 = 12,68+3,78+0,93+7,37+0,108 = 24,86 tấn/ca < 38,96 T/ca

Vậy sử dụng 1 máy vận thăng TP 12 là đáp ứng được yêu cầu về chiều cao và khối lượng vận chuyển lên cao

5.3.3 Lựa chọn vận thăng lồng chở người

Theo biểu đồ nhân lực, số công nhân làm việc ở các tầng cao là 158 người

Vận thăng lồng được đưa vào sử dụng từ khi lắp cốt thép cột tầng lững và kết thúc khi làm xong công tác sơn ngoài tầng lững

Chọn máy vận thăng mã hiệu HP – VTL 100.50 có các thông số kỹ thuật sau: Tải trọng thiết kế: 1000 kg

Lượng người nâng thiết kế: 12 người

Tốc độ nâng thiết kế: 38 m/phút Độ cao nâng tối đa: 50 m

Kiểm tra khả năng làm việc của máy vận thăng lồng :

Số lần nâng trong một giờ o 3600 ck n  T ,với T ck  t 1 t 2

+ t1: Thời gian công nhân vào, ra khỏi lồng, t1 = 1 ph = 60s

+ t2: Thời gian nâng, hạ lồng, t2 v n

Chu kỳ làm việc của máy vận thăng lồng là: Tck = 60 +158 = 218s

Số CN chở được trong 1 ca là: CN = 12 x 8 x 16 = 1536 người Thỏa yêu cầu

Máy trộn được sử dụng cho các công tác bê tông thủ công và các công tác hoàn thiện sử dụng vữa (xây, trát, ốp, lát…)

Cường độ sử dụng lớn nhất là 19,72 m3/ca ở công tác thi công bê tông lót nền Chọn máy trộn bê tông SB-30V với dung tích thùng trộn 250l

Năng suất của máy trộn bê tông:

Với Vxl là thể tích bê tông mỗi chu kỳ trộn

Hệ số xuất liệu: Kxl = 0,7

Thời gian của một chu kỳ làm việc:

Tck= tđổ vào + ttrộn + tđổ ra= 15 + 60 + 10 = 85 (giây)

Số chu kỳ trong một giờ: Nck= 3600/Tck= 3600/85 = 42 (mẻ trộn/h)

Hệ số sử dụng thời gian: Ktg= 0,85

 Năng suất máy trộn trong một ca:

5.3.5 Lựa chọn máy đầm dùi Đầm dùi được sử dụng trong các công tác đổ bê tông

- Cường độ sử dụng lớn nhất là 75,65 m 3 /ca

- Sử dụng đầm dùi loại ZN 35 có các thông số:

+ Bán kính ảnh hưởng R = 35 cm

+ K: hệ số sử dụng thời gian: K = 0,8

+ Năng suất máy đầm: Nđầm = 8 x 8 x 0,85 = 54,4 m 3 /ca

Khối lượng thi công bê tông sử dụng dầm dùi lớn nhất là bê tông móng 133,57 m 3

54, 4 = 2,46 chọn 3 máy Tùy vào khối lượng công tác trong mỗi ngày và lựa chọn số lượng máy cho phù hợp

Máy đầm bàn chọn 2 máy.

THIẾT KẾ TỔNG MẶT BẰNG THI CÔNG CÔNG TRÌNH

Tổng mặt bằng thi công công trình là bản vẽ thể hiện sự bố trí tổng thể của các hạng mục trong hiện trường thi công, phản ánh cấu trúc không gian cần thiết cho hoạt động xây lắp trên công trường.

Quá trình thi công xây lắp luôn diễn ra với sự biến động liên tục, phụ thuộc vào diễn biến thực tế tại công trường và tổng mặt bằng thi công Sự thay đổi này ảnh hưởng đến cách thức tổ chức và quản lý dự án xây dựng.

6.1 NHỮNG NGUYÊN TẮC KHI THIẾT KẾ TỔNG MẶT BẰNG THI CÔNG

Tổng mặt bằng cần được thiết kế để đảm bảo các cơ sở vật chất kỹ thuật tạm thời phục vụ hiệu quả cho quá trình thi công xây dựng, đồng thời không ảnh hưởng đến công nghệ, chất lượng, thời gian thi công, an toàn lao động và vệ sinh môi trường.

Để giảm thiểu chi phí xây dựng công trình tạm, cần tận dụng các phần của công trình đã hoàn thành, lựa chọn loại công trình tạm có giá thành thấp và dễ tháo dỡ, vận chuyển Ngoài ra, nên bố trí công trình ở vị trí thuận lợi để tránh việc di chuyển nhiều lần, gây lãng phí.

Khi thiết kế tổng mặt bằng xây dựng, cần tuân thủ các hướng dẫn và tiêu chuẩn kỹ thuật, đồng thời đảm bảo các quy định về an toàn lao động, phòng chống cháy nổ và vệ sinh môi trường.

Học hỏi từ kinh nghiệm thiết kế tổng mặt bằng xây dựng và tổ chức công trường là rất quan trọng Cần ưu tiên áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong quá trình thiết kế tổng mặt bằng để nâng cao hiệu quả và chất lượng công trình.

- Tổng mặt bằng nên bố trí theo nhóm có liên quan với nhau như: nhóm nhà làm việc, nhóm kho, xưởng sản xuất, nhóm bãi chứa vật liệu

6.2 TÍNH TOÁN DIỆN TÍCH KHO BÃI

6.2.1 Tính diện tích kho xi măng

Diện tích có ích của kho được tính theo công thức:

+ qđm: Là định mức xếp kho, là lượng vật liệu cho phép chất trên 1m2, đối với xi măng qđm =1,3 tấn/m2

+ Qmax: Là lượng dự trữ vật liệu lớn nhất

Dựa vào biểu đồ dự trữ xi măng hằng ngày ta có Qmax= 8,28 tấn

Diện tích toàn phần của kho: (m ). k q

Hệ số sử dụng diện tích kho bãi (k) cho xi măng trong kho kín, bao gồm vật liệu đóng bao và xếp đống, thường dao động từ 0,5 đến 0,7 Để tối ưu hóa không gian đi lại, quản lý vật liệu và bốc xếp, lựa chọn k = 0,6 là hợp lý.

Vậy diện tích kho xi măng cần thiết là: F = 8, 28

6.2.2 Tính diện tích bãi chứa cát

Diện tích có ích của bãi được tính theo công thức: ( m 2 ). q

+ Qmax: Là lượng dự trữ lớn nhất, Qmax = 26,6 (m 3 )

+ qđm : Là định mức xếp kho, đối với cát có qđm= 2 (m 3 /m 2 )

Ta có diện tích của bãi là: 26,6

Diện tích toàn phần của kho bãi: F= α.Fc (m 2 )

+ α = 1,2(với các bãi lộ thiên): là hệ số sử dụng mặt bằng

Vậy diện tích bãi chứa cát cần thiết là: F = 13,3x1,2= 15,96 (m 2 )

Chọn 1 bãi có kích thước 4 x 4 m diện tích = 16 m 2 , cao 2 m

Trên khu vực thi công, bãi cát được bố trí cạnh hai máy trộn Kho chứa xi măng được thiết kế với rãnh thoát nước mưa xung quanh, có lớp chống ẩm từ mặt đất và được nâng cao 300 mm so với nền bằng một lớp ván.

6.2.3 Tính diện tích bãi chứa gạch

+ Tổng khối lượng xây tường của công trình là: 722.3 m 3

+ Định mức hao phí đối với 1m 3 tường cần 550 viên gạch

Quá trình xây tường cần sử dụng lượng gạch là: 722.3x 550= 397210 viên kéo dài trong thời gian 86 ngày

+ Trung bình mỗi ngày sử dụng : 397210/86 = 4619 viên

+ Thời gian dự trữ lấy Tdt = 3 ngày

+ Suy ra số gạch tối đa tại bãi chữa là : 4619 x 3= 13856 viên

+ Lượng vật liệu định mức chứa trên 1m 2 diện tích kho bãi là 500viên/1m 2 , chiều cao xếp gạch là 1,5m

+ Vậy diện tích bãi chữa gạch là : 13856

500 '.7 (m 2 ) Chọn kích thước bãi chứa 4x7 m

6.3 TÍNH TOÁN DIỆN TÍCH NHÀ TẠM

- Nhà tạm phục vụ sản xuất thi công

- Nhà tạm phục vụ quản lý đời sống

6.3.1 Tính toán nhân khẩu công trường

- Số công nhân trung bình N1 tb= 58 người

- Số công nhân ở mức cao nhất NCN1 max = N1 tbxK1

K1 là hệ số thi công không đều trong năm, khoảng (1,1-1,3) Chọn K1 = 1,3

=> NCN1 max = 58x 1,3 = 75,4.Chọn bằng 76 người

Số công nhân sản xuất phụ trợ N2 tb = N1 tbx K2

K2 là hệ số lao động hoạt động sản xuất phụ trợ, khoảng (10-20%)

Nhân viên hành chính kỹ thuật:

2 Cán bộ giám sát kỹ thuật thi công

2 Cán bộ quản lý kỹ thuật

1 Cán bộ quản lý và cung ứng vật tư

1 Nhân viên kế toán, hành chính

K3 là hệ số nhân viên hành chính kỹ thuật 9 người

Nhân viên lao động và phục vụ Np= (N1 tb+N2 tb) x K4

K4 là hệ số nhân viên khác (3 - 8%) Chọn K4 = 5%

Công trình xây dựng được tọa lạc gần thành phố, mang lại lợi thế về giao thông thuận tiện Hầu hết cán bộ công nhân viên của công ty đều sinh sống gần trung tâm, do đó, số lượng người nhà đi theo họ là rất ít.

Người nhà đi theo công nhân, nhân viên phục vụ = 0

Người nhà đi theo cán bộ kỹ thuật = 0

Tổng số cán bộ, công nhân làm việc trên công trường là:

6.3.2 Tính diện tích nhà tạm

Căn cứ vào số lượng nhân khẩu đã tính ở trên, tiêu chuẩn định mức nhân khẩu cho 1 đơn vị diện tích từng loại nhà tạm để tính diện tích:

- Nhà làm việc cho cán bộ kỹ thuật và ban chỉ huy công trường Tiêu chuẩn 4m 2 /người

- Nhà ở cho công nhân Tiêu chuẩn 4m 2 /người => 4 x (95-7) = 352 (m 2 )

Lấy số lượng công nhân thường trú tại công trường là 20%

 Diện tích nhà ở cho công nhân là: 352 x 20% = 70,4(m 2 )

- Trạm y tế Tiêu chuẩn 0,04 m 2 /người

- Nhà ăn tạm Tiêu chuẩn 1m 2 /người, số công nhân bằng 20%

- Nhà vệ sinh tiêu chuẩn tính cho 0,10 m 2 /người

- Nhà tắm tiêu chuẩn tính cho 0,10 m 2 /người

6.4 TÍNH TOÁN ĐIỆN, NƯỚC PHỤC VỤ THI CÔNG

6.4.1 Tính toán điện tạm a Điện cho động cơ máy thi công

Pdc: Tổng công suất của máy thi công

Pdci : Tổng công suất yêu cầu của từng động cơ

K1: Hệ số dùng điện không đồng thời K1 = 0,7 cos: Hệ số công suất, cos = 0,8

Công suất từng loại máy được thể hiện trong bảng sau:

Công suất từng loại máy được thể hiện trong bảng sau:

Bảng 6.1: Tổng hợp công suất của máy thi công

STT Tên máy thi công Công suất (KW) Số lượng ∑Công suất (KW)

95 b Điện chiếu sáng nhà tạm

Bảng 6.2 Tổng hợp diện tích nhà tạm

STT Tên nhà tạm Số lượng Diện tích (m 2)

2 Nhà ở+làm việc BCH công trường 2 56

+ qi: Định mức chiếu sáng trong nhà, qi = 15 W/m 2

+ si: Tổng diện tích nhà tạm

 1000  (kw) c Điện chiếu sáng nhà kho, bãi chứa vật liệu

Bảng 6.3 Tổng hợp diện tích kho - bãi

TT Tên kho - bãi Diện tích (m 2)

2 Kho cốt thép, ván khuôn 104

+ qi: Định mức chiếu sáng trong nhà, qi = 3 W/m 2

+ si: Tổng diện tích kho, bãi

96 d Điện chiếu sáng bảo vệ

Sử dụng 4 đèn pha led công suất 250W

Vậy tổng công suất tiêu hao lớn nhất trên công trường là:

P = 93,88+ 2,3 + 0,5505 + 0,25 = 96,98 kW Tính hệ số vượt năng suất dùng điện 10%, lượng điện năng tiêu thụ:

Vậy cần máy biến có công áp suất : P/cos = 106,98/0,8 = 133,35 kVA

Chọn máy biến áp có công suất 200 kVA

Công trình hiện trạng trong khu đất thi công đã có sẵn máy biến áp đủ yêu cầu nên xin phép chủ đầu tư sử dụng

6.4.2 Tính toán nước tạm a Nước sản xuất

- K1 = 1,5 là hệ số dùng nước không điều hòa

- 1,2 là hệ số kể đến các nhu cầu chưa tính đến

- Qsx: là lượng nước tổng hợp dùng cho sản xuất

+ Bê tông: định mức nước cho dưỡng hộ bê tông 145 l/m3 q = 75,65 m3 (bê tông dầm, sàn, cầu thang)

+ Vữa: khối lượng vữa bê tông xây tường và trát tường trong dùng một ca cùng thời điểm dưởng hộ bê tông là (75,89+865,12) m3, định mức 165 l/m3 vữa

Do đó nước cho dưỡng hộ bê tông và trộn vữa là:

Lưu lượng nước yêu cầu là: 1

  b Nước cho sinh hoạt tại công trường

+ NTB = 95 người (Số công nhân lớn nhất có mặt trên công trường)

+ Đsh: định mức nước dùng cho sinh hoạt của công nhân tại công trường, (15-20) l/ngày Chọn 20 l/ngày

=> Lưu lượng nước yêu cầu là:

Qsh1 = 95x1525 (l/ngày) c Nước cho sinh hoạt tại nơi ở

+ NCN = NTB x20% người x20% ( tính cho số người sinh sống tại nhà ở công trường)

+ Đsh: định mức nước dùng cho sinh hoạt của công nhân hàng ngày tại nhà tạm,

=> Lưu lượng nước yêu cầu là:

Qsh2= 19x6040 (l/ngày) d Nước cho phòng cháy chữa cháy

- Công trường xây dựng có diện tích < 20 ha nên tiêu chuẩn chữa cháy là (10÷15) l/s, chọn 10 l/s

Vậy lưu lượng nước tổng cộng trên công trường:

Ntổng = (NSX + NSH+ Ncc) x k Với k là hệ số tổn thất nước trong máy, k = 1,05

Trong trường hợp đường ống bi rò rỉ tại công trường, cần tính thêm 10% cho phần tổn thất, do đó nhu cầu sử dụng nước cho cả công trình sẽ tăng lên.

6.5 BỐ TRÍ TỔNG MẶT BẰNG THI CÔNG

6.5.1 Bố trí máy móc, thiết bị thi công chính a Cần trục tháp

- Bố trí gần kho ván khuôn, cốt thép, dàn giáo, bãi gia công

- Đặt tránh những vị trí lối giao thông nội bộ

- Tránh những nơi bố trí nhà tạm và vận thăng lồng

- Cách công trình một khoảng cách an toàn la = 1 m b Vận thăng tải

- Đặt gần công trình và gần các loại máy trộn bê tông, trộn vữa

- Nên bố trí tại khu vực trọng điểm công trình

- Tránh lối ra vào, lối lưu thông c Vận thăng lồng

- Nên đặt gần nhà tạm để hạn chế quá trình di chuyển của công nhân

- Có khoảng cách phù hợp với cần trục tháp

- Nằm trong vùng sản xuất trọng điểm

6.5.2 Bố trí công trình tạm

Xi măng là vật liệu nhạy cảm với điều kiện môi trường, dễ bị vón cục khi ẩm ướt, vì vậy cần được lưu trữ trong kho kín và cao hơn mặt đất tự nhiên Do xi măng có giá trị cao, việc đặt nó ở vị trí dễ quan sát là cần thiết để phòng ngừa thất thoát.

- Kho xi măng nên đặt tại vị trí gần khu vực thi công, công tác bê tông và dễ dàng bốc xếp vấn chuyển

- Bãi đá, bãi cát nên đặt gần khu vực sản xuất

Thép dễ bị rỉ sét khi tiếp xúc với thời tiết nắng mưa, do đó cần được bảo quản trong kho kín để đảm bảo chất lượng.

- Kho thép nên đặt tại vị trí dễ quan sát, đặt gần công trình để tiện cho quá trình vận chuyển lên cao, lắp vào vị trí

6.5.3 Bố trí nhà tạm a Nhà cho cán bộ kỹ thuật và ban chỉ huy công trình

Nhiệm vụ chính là quan sát và chỉ huy toàn bộ công trình, do đó cần đặt vị trí quan sát sao cho không bị che khuất tầm nhìn, giúp theo dõi mọi quá trình diễn ra Vị trí này cũng phải thuận lợi để nhanh chóng tiếp cận và xử lý kịp thời khi có sự cố xảy ra Đồng thời, cần chú trọng đến việc xây dựng nhà ở cho công nhân để đảm bảo điều kiện làm việc và sinh hoạt tốt nhất.

Để đảm bảo môi trường làm việc tốt cho công nhân, nhà ăn tạm cần được đặt ở vị trí thoáng mát, sạch sẽ, cách xa các công trình xây dựng nhằm tránh bụi bẩn và tiếng ồn Nên chọn vị trí gần hệ thống giao thông để thuận tiện cho việc giao lưu và di chuyển.

Nhà ăn tạm cho công nhân cần được đặt ở vị trí thoáng mát, sạch sẽ, tránh bụi bặm từ công trình và nên gần nhà ở của công nhân để thuận tiện cho việc di chuyển.

BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VÀ PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ

Đảm bảo an toàn lao động trong quá trình thi công là ưu tiên hàng đầu cho cả người chỉ huy và người lao động, nhằm bảo vệ tính mạng, máy móc và thiết bị khỏi nguy cơ cháy nổ.

7.1 CÁC BIỆN PHÁP AN TOÀN LAO ĐỘNG

7.1.1 An toàn lao động cho công nhân thi công

Tất cả cán bộ, công nhân viên chức làm việc trong khu vực thi công đều được đào tạo bài bản về an toàn lao động Họ cũng phải trải qua kiểm tra về trình độ và ý thức giữ gìn an toàn lao động cho bản thân cũng như cho những người xung quanh.

Tất cả cán bộ công nhân viên đều được kiểm tra sức khoẻ và tay nghề để đảm bảo phân công nhiệm vụ phù hợp với từng loại công việc Những nhân viên chưa qua đào tạo sẽ không được phép vận hành các máy móc thiết bị yêu cầu trình độ chuyên môn cao.

Để đảm bảo an toàn cho công nhân và tổ sản xuất, cần phải có biển báo giới hạn phạm vi hoạt động và các khu vực làm việc Những khu vực này, như trạm biến thế và cầu dao điện, phải cấm những người không có nhiệm vụ ra vào.

Công nhân làm việc trên dàn giáo cần tuân thủ quy định an toàn bằng cách đeo dây an toàn, đội mũ bảo vệ và không sử dụng dép không quai hậu hoặc có đế trơn Họ cũng phải tránh chạy nhảy, cười đùa, không ngồi trên thành lan can và không leo ra ngoài lan can để đảm bảo an toàn lao động.

7.1.2 An toàn lao động cho máy móc, thiết bị thi công

- 100% máy móc, phương tiện, thiết bị thi công đưa vào sử dụng đều phải kiểm tra đảm bảo an toàn thiết bị (có chứng chỉ đăng kiểm)

- Thợ vận hành máy thi công dùng điện tại công trường phải được đào tạo và có kiểm tra Không mắc các bệnh tim, phổi, thần kinh, tai, mắt

- Công nhân điều khiển xe, máy thi công phải được đào tạo chuyên nghề và hướng dẫn kỹ thuật an toàn

Để đảm bảo sự ổn định cho máy, cần đặt máy ở nơi bằng phẳng và trên nền chắc chắn, làm việc đúng tải trọng cho phép và tránh hoạt động trong điều kiện gió lớn.

7.1.3 An toàn lao động khi thi công các công tác a Công tác đất

Trong quá trình thi công phần đất, cần áp dụng cả phương pháp đào thủ công và máy móc Đối với đào thủ công, biện pháp đào cần được điều chỉnh phù hợp với trạng thái của đất, đồng thời tạo mái dốc hợp lý Đối với máy đào, khoảng cách từ miệng hố móng phải tối thiểu là 1,5 m.

Trong suốt thời gian máy hoạt động, mọi người không được phép di chuyển trên mái dốc tự nhiên và trong khu vực hoạt động của máy Khu vực này cần phải được đánh dấu rõ ràng bằng biển báo.

Khi vận hành máy, cần kiểm tra tình trạng máy, vị trí đặt máy, thiết bị an toàn, hệ thống phanh hãm, tín hiệu và âm thanh Trước khi sử dụng, hãy cho máy chạy thử không tải để đảm bảo hoạt động an toàn và hiệu quả.

+ Phải trang bị đủ dụng cụ cho công nhân theo chế độ hiện hành

+ Đào đất hố móng sau mỗi trận mưa phải rắc cát vào bậc thang lên xuống tránh trượt ngã

Cấm bố trí người làm việc trên miệng hố khi có hoạt động diễn ra bên dưới, vì nguy cơ đất có thể rơi, lở xuống người làm việc bên dưới hố đào.

Các sự cố và biện pháp khắc phục

Trong quá trình đào đất, việc gặp mưa có thể gây sụt lở đất xuống đáy móng Khi trời tạnh, cần nhanh chóng khắc phục lượng đất đã sập xuống, yêu cầu chỉnh sửa đáy hố đào tăng thêm 20 cm so với thiết kế ban đầu Sau khi bóc bỏ lớp đất bị sụt lở bằng phương pháp thủ công, cần ngay lập tức tiến hành làm lớp lót móng bằng bê tông gạch vỡ tại khu vực đã xử lý.

- Có thể đóng ngay các lớp ván và chống thành vách sau khi dọn xong đất sập lở xuống móng

- Cần có biện pháp tiêu nước bề mặt để khi gặp mưa nước không chảy từ mặt xuống đáy hố đào

Việc đào đất hố móng chỉ được thực hiện theo thiết kế thi công đã được phê duyệt, dựa trên tài liệu khảo sát địa hình, địa chất và thủy văn Đồng thời, cần áp dụng các biện pháp kỹ thuật an toàn trong quá trình thi công đào.

Khi phát hiện khí hơi độc hại trong quá trình đào đất, công nhân cần ngay lập tức ngừng thi công và rời khỏi khu vực nguy hiểm Việc này là cần thiết cho đến khi có biện pháp xử lý triệt để các loại khí độc hại.

Khi tiến hành đào đất, cần chú ý đến những thay đổi do điều kiện thiên nhiên hoặc ngoại cảnh có thể ảnh hưởng đến trạng thái đất Để đảm bảo an toàn, việc áp dụng các biện pháp gia cố nhằm chống trượt, sụt lở đất và sập vách là rất quan trọng Tất cả các biện pháp này đều phải được chỉ huy công trường xem xét và phê duyệt.

Hàng ngày, cần cử người kiểm tra tình trạng vách hố đào và mái dốc để kịp thời xử lý khi xảy ra sự cố Đồng thời, công tác ván khuôn và cốt thép cũng phải được thực hiện đúng quy trình để đảm bảo an toàn và chất lượng công trình.

CHIẾN LƯỢC CỦA DOANH NGHIỆP KHI LẬP GIÁ DỰ THẦU

8.1 CHIẾN LƯỢC GIÁ TRANH THẦU

8.1.1 Chiến lược định giá cao

Có 2 phương pháp là: Định giá cao một cách lâu dài: đòi hỏi các yêu cầu như sản phẩm có những đặc tính vượt trội nhờ công nghệ thi công dự báo độc quyền trong một thời gian khá dài sắp đến và hệ số co giãn đối với giá rất nhỏ Định giá cao trong một thời gian tương đối ngắn: chỉ phù hợp với những sản phẩm hấp dẫn thị trường trong một thời gian ngắn trước mắt tức là chưa có nhiều loại sản phẩm tương tự trên thị trường, vì thế nhà sản xuất tranh thủ bán với giá cao Vậy chiến lược này có thể được áp dụng khi mà các doanh nghiệp có trong tay một công nghệ đặc biệt và độc quyền, các sản phẩm xây dựng có những tính năng nổi trô ̣i mà các doanh nghiê ̣p khác không thể hoă ̣c khó có thể áp du ̣ng được Doanh nghiê ̣p sẽ đưa ra giá dự thầu cao hơn giá dự thầu trung bình mà các nhà thầu khác thường dùng Khi áp du ̣ng chiến lược này, đòi hỏi doanh nghiê ̣p phải đảm bảo khả năng thi công với các công nghê ̣ vượt trô ̣i hơn hẳn các đối thủ khác Khi đó các chủ đầu tư phải chấp nhận mua với giá cao Tuy nhiên Nhà nước vẫn có những quy định về mức chi phí cao nhất mà không được vượt quá

8.1.2 Chiến lược định giá thấp a Chiến lược định giá thấp

Giá thấp được định nghĩa là mức giá dưới sản phẩm có chất lượng tương đương, nhằm loại bỏ đối thủ cạnh tranh và ngăn chặn sự xuất hiện của đối thủ mới Chiến lược này yêu cầu doanh nghiệp phải tối ưu hóa năng lực sản xuất và giảm thiểu chi phí Doanh nghiệp thường áp dụng chiến lược giá thấp khi muốn chiếm lĩnh thị trường với mức lợi nhuận chấp nhận được.

Trong ngành xây dựng, để thắng thầu, các doanh nghiệp thường áp dụng chiến lược định giá thấp Điều này yêu cầu các nhà thầu phải xác định được mức chi phí tối thiểu có thể đạt được và sử dụng công nghệ cũng như nguồn cung vật liệu giá rẻ nhưng vẫn đảm bảo chất lượng Các nhà thầu nên lấy doanh thu hòa vốn làm giá giới hạn để định giá thầu Đồng thời, công ty xây dựng cần phân chia khối lượng công việc qua các khoảng thời gian hợp lý và tính toán chi phí cố định của đơn vị để thực hiện khối lượng xây dựng đó.

105 b Chiến lược định giá thấp với mức hòa vốn

Rất ít doanh nghiệp áp dụng chiến lược này để tranh thầu, vì nó chỉ đảm bảo cho nhà thầu chi trả các khoản chi phí mà không mang lại lợi nhuận Chiến lược này thường được sử dụng bởi những doanh nghiệp đang gặp khó khăn, nhằm tìm kiếm hợp đồng xây dựng để tạo việc làm ổn định cho công nhân và duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp.

8.2 PHÂN TÍCH LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC GIÁ

8.2.1 Căn cứ vào những yêu cầu của gói thầu

Sau khi phân tích hồ sơ mời thầu, công trình Trụ sở làm việc của công ty IZYCO yêu cầu kỹ thuật đơn giản, không áp dụng công nghệ đặc biệt, nhưng lại đặt nặng yêu cầu về chất lượng và tiến độ Điều này tạo cơ hội cho nhiều nhà thầu tham gia Do đó, nếu áp dụng chiến lược giá cao, khả năng thắng thầu sẽ giảm.

8.2.2 Căn cứ vào tình hình xây dựng hiện tại của cả nước và khu vực

Thị trường xây dựng hiện nay đang phát triển mạnh mẽ với sự gia tăng liên tục số lượng doanh nghiệp, dẫn đến mức độ cạnh tranh cao hơn trong đấu thầu Các nhà thầu buộc phải đưa ra mức giá hợp lý, tránh việc định giá quá cao Bên cạnh đó, tình hình giá cả trên thị trường thường xuyên biến động và có xu hướng tăng, trong khi thời gian xây dựng kéo dài, tạo ra áp lực lớn cho các nhà thầu Đặc biệt, giá cả vật liệu và nhiên liệu thường tăng vào những tháng cuối năm, khiến việc dự đoán trở nên khó khăn hơn.

8.2.3 Căn cứ vào năng lực của nhà thầu

Nhà thầu sở hữu đội ngũ cán bộ công nhân viên tay nghề cao và chuyên môn vững vàng, cùng với trang thiết bị thi công hiện đại Với năng lực tài chính ổn định và kinh nghiệm thi công nhiều công trình tương tự, nhà thầu có khả năng đưa ra chiến lược với mức giá hợp lý và đảm bảo an toàn.

Kết luâ ̣n: Với những căn cứ trên, nhà thầu quyết định chọn chiến lược giá thấp, đảm bảo có lãi ở mức đô ̣ nhất định

8.3 LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC GIÁ

Doanh nghiệp cần đánh giá năng lực của chính mình, đồng thời phân tích khả năng của các đối thủ cạnh tranh và tình hình thị trường hiện tại, trong đó cung vượt cầu.

Công trình này tọa lạc tại vị trí đắc địa trong cụm công trình, do đó, nhà thầu mong muốn giành thắng lợi trong gói thầu này để khẳng định dấu ấn của mình trong việc thi công các dự án tại thành phố Đà Nẵng.

Nhà thầu đã quyết định áp dụng chiến lược giá thấp nhằm đảm bảo lợi nhuận ở mức nhất định, với dự đoán giá trúng thầu dao động từ 91-93% so với giá dự toán Cụ thể, giá trúng thầu ước tính nằm trong khoảng từ 15.395.820.440 đến 15.734.190.120 đồng.

XÁC ĐỊNH GIÁ DỰ TOÁN - DỰ THẦU

9.1.1 Cơ sở lập dự toán

- Hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi công

- Định mức 1776/BXD/VP Dự toán xây dựng công trình – Phần xây dựng

- Thông tư 06/2016/TT-BXD hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng

- Quyết định 1134/QĐ-BXD ngày 8 tháng 10 năm 2015 về việc công bố định mức các hao phí xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng

Thông tư số 05/2016/TT-BXD, ban hành ngày 10 tháng 3 năm 2016 bởi Bộ Xây dựng, hướng dẫn cách xác định đơn giá nhân công nhằm quản lý chi phí đầu tư xây dựng hiệu quả.

- Thông báo giá vật liệu xây dựng của liên sở Tài chính – Xây dựng tại Đà Nẵng quý III năm 2017

9.1.2 Dự toán gói thầu thi công xây dựng

Dự toán gói thầu thi công xây dựng được xác định theo công thức sau:

GGTXD: dự toán gói thầu thi công xây dựng

GXD : chi phí xây dựng của dự toán gói thầu thi công xây dựng

GHMC : chi phí hạng mục chung của gói thầu thi công xây dựng

GDPXD : chi phí dự phòng của dự toán gói thầu thi công xây dựng

Giả sử không có chi phí dự phòng.Ta đi xác định chi phí xây dựng và chi phí hạng mục chung của gói thầu thi công xây dựng

Bảng 9.1: Tổng hợp dự toán gói thầu xây dựng Đơn vị tính: đồng

STT Nội dung chi phí

Giá trị trước thuế Thuế GTGT Giá trị sau thuế

Chi phí xây dựng của gói thầu

2 Chi phí hạng mục chung 691.833.372 69.183.337 761.016.709 Ghmc

Chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công

Chi phí một số công tác không xác định được khối lượng từ thiết kế

Chi phí hạng mục chung còn lại

Làm tròn 16.918.484.000 a Xác định dự toán chi phí xây dựng

Theo TT06/2016/TT-BXD thì chi phí xây dựng được xác đinh theo công thức sau:

GXD = TT + C + TNCTTT + VAT Trong đó:

TT : Chi phí trực tiếp gồm chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công

TNCTTT : Thu nhập chịu thuế tính trước

VAT: thuế giá trị gia tăng b Dự toán chi phí hạng mục chung

Căn cứ theo thông tư 06/2016/TT-BXD

Chi phí hạng mục chung được xác định như sau:

- CNT: chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công

Chi phí CKKL bao gồm một số công việc thuộc hạng Mục chung mà không xác định được khối lượng từ thiết kế, như chi phí an toàn lao động và bảo vệ môi trường cho người lao động và môi trường xung quanh, chi phí thí nghiệm vật liệu của nhà thầu, chi phí di chuyển lực lượng lao động trong nội bộ công trường, và chi phí bơm nước, vét bùn không thường xuyên Tỷ lệ tính CKKL là 2,5% GTT.

Chi phí hạng mục chung còn lại (CK) bao gồm các khoản như chi phí di chuyển máy móc, thiết bị thi công và lực lượng lao động đến và ra khỏi công trường; chi phí bảo đảm an toàn giao thông trong quá trình thi công; chi phí hoàn trả hạ tầng kỹ thuật bị ảnh hưởng trong quá trình thi công; và chi phí kho bãi Những chi phí này được xác định thông qua phương pháp lập dự toán hoặc dự tính chi phí.

- T: mức thuế suất thuế giá trị gia tăng theo quy định

Bảng 9.2: Tổng hợp dự toán chi phí hạng mục chung Đơn vị tính: đồng

T Hạng mục chung Tỷ lệ

Chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công

Chi phí một số công tác không xác định được khối lượng từ thiết kế

3 Chi phí hạng mục chung còn lại 177.732.140 17.773.214 195.505.354 Ck

Chi phí di chuyển máy, thiết bị thi công và lực lượng lao động đến và ra khỏi công trường

3.2 Chi phí kho bãi chứa vật liệu

109 c Xác định chi phí trực tiếp

Bảng 9.3: Tổng hợp dự toán chi phí xây dựng Đơn vị tính: đồng

STT Nội dung chi phí Cách tính Giá trị Ký hiệu

I CHI PHÍ TRỰC TIẾP VL+NC+M 13.073.098.483 T

1 Chi phí vật liệu VL 6.824.662.319 VL

2 Chi phí nhân công NV 4.805.826.597 NC

3 Chi phí máy thi công M 1.442.609.567 M

II CHI PHÍ CHUNG Tx6,5% 849.751.401 C

III THU NHẬP CHỊU THUẾ

Chi phí xây dựng trước thuế T + C + TL 14.688.606.628 G

IV THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG Gx10% 1.468.860.663 GTGT

Chi phí xây dựng sau thuế G + GTGT 16.157.467.291 Gxd

Tổng khối lượng hao phí của vật liệu, nhân công, máy móc và thiết bị thi công được xác định dựa trên hao phí cho từng khối lượng công tác xây dựng của công trình và các hạng mục liên quan.

Tổng hợp chi phí vật liệu dự toán xem bảng 9.4 phụ lục – trang 88

Để xác định chi phí nhân công, cần áp dụng cách tính theo Thông tư 05/2016/TT-BXD về đơn giá nhân công trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình Đơn giá nhân công dự toán được xem tại bảng 9.5 trong phụ lục, trang 95.

Bảng 9.6: Tổng hợp chi phí nhân công dự toán

Lương tối thiểu ở vùng II: 2.210.000 đ Đơn vị tính: đồng

STT Tên vật tư Nhóm Đơn vị

Khối lượng Đơn giá Thành tiền

1 Dọn dẹp vệ sinh mặt bằng m2 375,0000 10.000 3.750.000

2 Nhân công bậc 3,0/7 Nhóm 1 công 319,7571 183.600 58.707.404

3 Nhân công bậc 3,5/7 Nhóm 1 công 7.993,5144 200.175 1.600.101.745

4 Nhân công bậc 3,5/7 Nhóm 2 công 70,5000 225.250 15.880.125

5 Nhân công bậc 4,0/7 Nhóm 1 công 6.184,3506 216.750 1.340.457.993

6 Nhân công bậc 4,0/7 Nhóm 2 công 3.994,4772 243.100 971.057.407

7 Nhân công bậc 4,5/7 Nhóm 1 công 3.452,6954 236.300 815.871.923

Để xác định chi phí máy thi công, cần áp dụng cách tính theo Thông tư 06/2016/TT-BXD, trong đó công thức tính giá ca máy được quy định rõ ràng.

CCM = CKH + CSC + CNL + CNC + CCPK (đồng/ca)

CCM: giá ca máy (đồng/ca)

CKH: chi phí khấu hao (đồng/ca)

CSC: chi phí sửa chữa (đồng/ca)

CNL: chi phí nhiên liệu, năng lượng (đồng/ca)

CNC: chi phí nhân công điều khiển (đồng/ca)

CCPK: chi phí khác (đồng/ca)

Chi phí khấu hao trong giá ca máy được xác định theo công thức:

CKH: chi phí khấu hao trong giá ca máy (đồng/ca)

G: nguyên giá máy trước thuế (đồng)

GTH: giá trị thu hồi (đồng) ĐKH: định mức khấu hao của máy (%/năm)

NCA: số ca làm việc của máy trong năm (ca/năm)

Chi phí sửa chữa trong giá ca máy được xác định theo công thức:

CSC: chi phí sửa chữa trong giá ca máy (đồng/ca) ĐSC: định mức sửa chữa của máy (% năm)

G: nguyên giá máy trước thuế (đồng)

NCA: số ca làm việc của máy trong năm (ca/năm)

Chi phí nhiên liệu, năng lượng trong giá ca máy được xác định theo công thức:

CNL đề cập đến chi phí nhiên liệu và năng lượng trong giá ca máy (đồng/ca), trong khi ĐNL là định mức tiêu hao nhiên liệu và năng lượng loại i trong thời gian máy hoạt động trong một ca.

GNL: giá nhiên liệu loại i

Kp: hệ số chi phí nhiên liệu phụ loại i n: số loại nhiên liệu sử dụng trong một ca máy

Chi phí nhân công Điều khiển trong giá ca máy được xác định theo công thức:

N: số lượng công nhân theo cấp bậc Điều khiển máy loại i trong 1 ca máy

CTL: đơn giá ngày công cấp bậc công nhân Điều khiển máy loại i n: số lượng, loại công nhân điều khiển máy trong 1 ca máy

Chi phí khác trong giá ca máy được xác định theo công thức:

CK: chi phí khác trong giá ca máy (đồng/ca)

GK: định mức chi phí khác của máy (% năm)

G: nguyên giá máy trước thuế (đồng)

NCA: số ca làm việc của máy trong năm (ca/năm)

Bảng 9.7: Đơn giá nhiêu liệu máy thi công

Dầu Mazut 3S: 10.800 đồng/lít 1,05 Điện: 1.622 đồng/kwh 1,07 Định mức hao phí ca máy xem bảng 9.8 phụ lục – trang 93 Đơn giá ca máy xem bảng 9.9 phụ lục – trang 97

Bảng 9.10: Tổng hợp chi phí máy thi công dự toán Đơn vị tính: đồng

STT Tên vật tư Đơn vị

Khối lượng Đơn giá Thành tiền

Búa căn khí nén (chưa tính khí nén) - tiêu hao khí nén: 1,5 m3/ph ca 1,9250 237.172 456.556

2 Búa rung - công suất: 170 kW ca 57,6000 1.301.837 74.985.811

3 Cần trục bánh hơi - sức nâng:

4 Cần trục bánh xích - sức nâng:

5 Cần trục bánh xích - sức nâng:

6 Cần trục tháp - sức nâng: 25 t ca 53,6078 2.811.908 150.740.202

8 Máy bơm bê tông - năng suất:

STT Tên vật tư Đơn vị

Khối lượng Đơn giá Thành tiền

10 Máy cắt gạch đá - công suất:

11 Máy cắt uốn cốt thép - công suất: 5 kW ca 74,8772 217.503 16.286.016

12 Máy đầm bê tông, đầm bàn - công suất: 1,0 kW ca 6,0930 211.521 1.288.797

13 Máy đầm bê tông, dầm dùi - công suất: 1,5 kW ca 233,4938 214.982 50.196.964

15 Máy đào một gầu, bánh xích - dung tích gầu: 0,80 m3 ca 1,9150 2.360.740 4.520.817

16 Máy hàn điện 23kW ca 354,3176 330.100 116.960.240

17 Máy khoan cọc nhồi ED ca 57,6000 6.010.785 346.221.216

18 Máy nén khí, động cơ diezel - năng suất: 360 m3/h ca 0,9900 941.060 931.649

20 Máy trộn bê tông - dung tích:

21 Máy trộn dung dịch 1000 lít ca 12,7170 397.261 5.051.968

22 Máy trộn vữa - dung tích: 80 lít ca 50,4692 221.958 11.202.043

23 Máy vận thăng - sức nâng: 0,8 t - H nâng 80 m ca 0,3250 369.130 119.967

24 Máy vận thăng lồng 3T ca 53,6078 713.869 38.268.947

Cộng Máy: 1.442.609.567 d Xác định dự toán chi phí dự phòng

Theo Thông tư 06/2016/TT-BXD ban hành ngày 10/03/2016, chi phí dự phòng được xác định dựa trên hai yếu tố chính: chi phí dự phòng cho các yếu tố phát sinh và chi phí dự phòng cho các yếu tố trượt giá.

Chi phí dự phòng được xác định theo công thức:

- Chi phí dự phòng cho yếu tố phát sinh:

Trong đó: + GDP1: chi phí dự phòng do yếu tố phát sinh

+ GXD: chi phí xây dựng dự toán

+ GHMC: chi phí hạng mục chung dự toán

+ Kps: hệ số dự phòng do yếu tố phát sinh, Kps

Ngày đăng: 02/09/2021, 09:05

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w