1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Công tác kế toán cho vay tại quỹ tín dụng nhân dân hòa bình

66 40 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Công Tác Kế Toán Cho Vay Tại Quỹ Tín Dụng Nhân Dân Hòa Bình
Tác giả Trần Văn Hiếu
Người hướng dẫn Phạm Thị Ngọc Ly
Trường học Đại học Đà Nẵng Phân Hiệu Đại Học Đà Nẵng Tại Kon Tum
Chuyên ngành Kinh tế
Thể loại chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Kon Tum
Định dạng
Số trang 66
Dung lượng 3,48 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHO VAY TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN (10)
    • 1.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN (10)
      • 1.1.1. Khái niệm về Quỹ tín dụng nhân dân (10)
      • 1.1.2. Mục tiêu hoạt động (10)
    • 1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN (10)
      • 1.2.1. Mục đích cho vay của Quỹ tín dụng nhân dân (11)
      • 1.2.2. Nguyên tắc cho vay (11)
      • 1.2.3. Điều kiện vay vốn (11)
      • 1.2.4. Phư ơ n g thức cho vay (11)
      • 1.2.5. Hình thức cho vay (12)
      • 1.2.6. Đồng tiền cho vay, trả nợ (12)
      • 1.2.7. Lãi suất cho vay (12)
      • 1.2.8. Lưu giữ hồ sơ cho vay (12)
      • 1.2.9. Quy trình cho vay tại QTDND (12)
    • 1.3. C Ơ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHO VAY (15)
      • 1.3.1. Tổng quan về kế toán Quỹ tín dụng nhân dân (15)
      • 1.3.2. Kế toán cho vay Quỹ tín dụng nhân dân (18)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHO VAY TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN HÒA BÌNH (26)
    • 2.1. GIỚI THIỆU VỀ QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN HÒA BÌNH (26)
      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển (26)
      • 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ (27)
      • 2.1.3. Các hoạt động chính của Quỹ tín dụng nhân dân Hòa Bình (28)
      • 2.1.4. Cơ cấu tổ chức (28)
      • 2.1.5. Một số chỉ tiêu chủ yếu của Quỹ tín dụng nhân dân Hòa Bình giai đoạn 2018 - (30)
      • 2.1.6. Kết quả kinh doanh 3 năm từ 2018 đến 2020 (31)
      • 2.1.7. Tổ chức công tác kế toán tại Quỹ (31)
      • 2.2.1. Tình hình thực hiện cho vay vốn tại Quỹ tín dụng nhân dân Hòa Bình giai đoạn 2018-2020 (33)
      • 2.2.2. Quy định về cho vay tín dụng tại Quỹ tín dụng nhân dân Hòa Bình (34)
      • 2.2.3. Tình hình hạch toán cho vay tại Quỹ tín dụng nhân dân Hòa Bình (38)
      • 2.2.4. Quy trình nghiệp vụ cơ bản của kế toán cho vay (39)
      • 2.2.5. Lưu trữ và quản lý hồ sơ cho vay (54)
      • 2.2.6. Công tác báo cáo (57)
  • CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHO VAY TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN HÒA BÌNH (60)
    • 3.1. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHO VAY TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN HÒA BÌNH (60)
      • 3.1.1. Đánh giá chung (60)
      • 3.1.2. Đánh giá về công tác kế toán cho vay (60)
    • 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHO VAY TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN HÒA BÌNH (62)
      • 3.2.1. Kiểm tra giám sát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng (62)
      • 3.2.2. Nâng cao công tác kiểm soát nội bộ (62)
      • 3.2.3. Hoàn thiện công tác kế toán cho vay (62)
    • 3.3. KIẾN NGHỊ (63)
      • 3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước (63)
      • 3.3.2. Kiến nghị với chính quyền địa phương (63)
      • 3.3.3. Kiến nghị với các ban ngành khác (63)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHO VAY TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN

KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN

1.1.1 Khái niệm về Quỹ tín dụng nhân dân

Khoản 6 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng 2010 quy định:

Quỹ tín dụng nhân dân là một tổ chức tín dụng được thành lập tự nguyện bởi các cá nhân, pháp nhân và hộ gia đình dưới hình thức hợp tác xã Tổ chức này hoạt động theo quy định của Luật tín dụng và Luật hợp tác xã, với mục tiêu chính là hỗ trợ lẫn nhau trong việc phát triển sản xuất, kinh doanh và cải thiện đời sống.

Khoản 1 Điều 3 Luật hợp tác xã năm 2012

Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất

Bảy thành viên đã tự nguyện hợp tác để hỗ trợ lẫn nhau trong sản xuất và kinh doanh, nhằm tạo ra việc làm và đáp ứng nhu cầu chung Mô hình hợp tác xã này được xây dựng dựa trên nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý.

Quỹ tín dụng nhân dân là tổ chức tài chính do các cá nhân, tổ chức và hộ gia đình tự nguyện thành lập, với mục tiêu hỗ trợ lẫn nhau trong phát triển sản xuất, kinh doanh và cải thiện đời sống Quỹ hoạt động dựa trên nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ, nhằm đáp ứng nhu cầu chung của các thành viên.

Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động dựa trên nguyên tắc tự nguyện và tự chủ, với trách nhiệm về kết quả hoạt động Mục tiêu chính của quỹ là hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành viên, giúp nâng cao hiệu quả trong sản xuất, kinh doanh dịch vụ và cải thiện đời sống.

1.1.3 Các hoạt động chính của Quỹ tín dụng nhân dân

Theo điều 118 Luật các tổ chức tín dụng 2010 quy định hoạt động chính của Quỹ tín dụng nhân dân gồm:

- Cung ứng dịch vụ chuyển tiền, thực hiện các nghiệp vụ thu hộ, chi hộ cho các thành viên

- Các hoạt động khác về tín dụng, ngân hàng.

HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN

Theo Thông tư 39/2016/TT-NHNN, cho vay là hình thức cấp tín dụng, trong đó tổ chức tín dụng cung cấp hoặc cam kết cung cấp một khoản tiền cho khách hàng để sử dụng cho mục đích cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định Khách hàng có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi theo thỏa thuận.

1.2.1 Mục đích cho vay của Quỹ tín dụng nhân dân Đáp ứng được yêu cầu cung cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng một cách thuận tiện, thường xuyên và ổn định, lâu dài với mức giá cả có thể chấp nhận được để các thành viên có thể nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và qua đó thu được lợi nhuận cao nhất từ hoạt động sản xuất kinh doanh

Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, tạo việc làm và xóa đói giảm nghèo, đồng thời hạn chế cho vay nặng lãi Trong bối cảnh cạnh tranh kinh tế ngày càng gay gắt, QTDND cần đảm bảo khả năng cạnh tranh bằng cách trang trải chi phí hoạt động và tích lũy vốn để phát triển Mục tiêu là hỗ trợ các thành viên lâu dài với điều kiện thuận lợi, chất lượng dịch vụ tốt hơn và chi phí hợp lý hơn.

Nghiệp vụ cho vay của Quỹ tín dụng nhân dân đảm bảo các nguyên tắc sau:

Hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng với khách hàng được tiến hành dựa trên thỏa thuận giữa hai bên, tuân thủ theo Thông tư 39/2016/TT-NHNN và các quy định pháp luật liên quan, bao gồm cả các quy định về bảo vệ môi trường.

- Khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng

Người vay vốn cần hoàn trả cả vốn lẫn lãi đúng hạn, vì nguồn vốn cho vay chủ yếu được huy động từ các thành viên và cá nhân trong khu vực.

Quỹ tín dụng xem xét cho vay khi khách hàng có đầy đủ các điều kiện sau:

- Là thành viên của Quỹ tín dụng nhân dân

- Có đủ năng lực pháp lý và năng lực hành vi nhân sự

- Mục đích sử dụng vốn vay phải hợp pháp

- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết

- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh dịch vụ khả thi, phù hợp với quy định củapháp luật

- Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định

1.2.4 Phƣ ơng thức cho vay

- Cho vay từng lần ( đối với nhu cầu vay vốn không thư ờng xuyên)

- Cho vay theo hạn mức tín dụng ( Đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuy ên)

Quỹ tín dụng nhân dân xem xét quyết định cho khách hàng vay theo các loại cho vay như sau:

- Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay tối đa 01 (một) năm

- Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 01 (một) năm và tối đa 05 (năm) năm

- Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 05 (năm) năm

1.2.6 Đồng tiền cho vay, trả nợ Đồng tiền cho vay và trả nợ tại Quỹ tín dụng nhân dân bằng đồng Việt Nam

Quỹ tín dụng nhân dân và khách hàng thống nhất lãi suất cho vay dựa trên cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay và độ tin cậy của khách hàng, đồng thời tuân thủ quy định lãi suất cho vay của Ngân hàng Nhà nước.

1.2.8 Lưu giữ hồ sơ cho vay

Quỹ tín dụng nhân dân lưu giữ hồ sơ cho vay thực hiện theo quy định của pháp luật

1.2.9 Quy trình cho vay tại QTDND

Lập hợp đồng và giải ngân

TT Tên giao dịch Mô tả

Có hạch toán không? Lập hồ sơ đề nghị vay vốn

1 Giấy đề nghị vay vốn Thông tin giấy đề nghị vay vốn Không

Biên bản họp gia đình

Biên bản họp gia đình về việc vay vốn

Thông tin người nhận ủy quyền Nội dung ủy quyền

Phương án sử dụng vốn

Khoản 6 điều 2 thông tư 39- 2016/TT-NHNN, đính kèm Giấy tờ chứng minh việc sử dụng vốn, nguồn trả nợ (nếu có )…

Tài liệu khác chứng minh điều kiện vay vốn Điều 7 thông tư 39-2016/TT-NHNN

Lập hồ sơ thẩm định

1 Đánh giá tín nhiệm của khách hàng

Tra cứu thông tin CIC

Sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng Không

Biên bản xác định giá trị tài sản đảm bảo

Biên bản xác định giá trị tài sản đảm bảo Không

Báo cáo thẩm định Đề nghị vay vốn (Các thông tin định danh, pháp nhân, cá nhân…)

Khả năng, kế hoạch trả nợ

Tính thử các giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn khi khoản vay phát sinh, bao gồm cả số liệu của người có liên quan

Hoàn thiện các thủ tục liên quan đến hồ sơ đảm bảo:( Nếu kết quả bước Báo cáo thẩm định là cho vay)

1 Hợp đồng bảo đảm tiền vay

Thế chấp, cầm cố, bảo lãnh… Không

2 Đăng ký bảo đảm tiền vay Đăng ký qua cơ quan chức năng (Đối với bất động sản và động sản)

Hợp đồng thế chấp Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất

Giấy tờ có giá Cầm cố sổ tiền gửi

Lập thỏa thuận cho vay

1 Thỏa thuận cho vay Điều 23 thông tư 39-2016/TT- NHNN:

Thông tin vay vốn Thông tin thế chấp Danh mục hồ sơ vay vốn Phụ lục vay vốn…

1 Giải ngân Giải ngân khoản vay Có

2 Nhập giá trị tài sản đảm bảo Nhập theo dõi ngoại bảng tài sản đảm bảo Có

3 Giấy nhận nợ Giấy nhận nợ Không

TT Tên hoạt động Mô tả

Có hạch toán không? Hoạt động kiểm tra

1 Kiểm tra sử dụng vốn

Mục đích vay vốn Phương án sản xuất kinh doanh

Tài sản đảm bảo Không

Nhắc nợ tín dụng Nhắc nợ gốc, lãi theo kế hoạch trả nợ Không

Ghi nhận phụ lục hợp đồng Theo dõi thay đổi số dư, lãi, lãi suất Không

1 Dự thu Hạch toán dự thu lãi cho vay Có

Thu lãi trước Hạch toán thu trước Phân bổ doanh thu hàng kỳ

Thu gốc, lãi Hạch toán thu gốc, lãi Có

Tất toán khoản vay Tất toán khoản vay Có

Xuất tài sản đảm bảo Xuất tài sản đảm bảo Có

Chuyển hoàn nhóm nợ là quá trình hạch toán nhằm điều chỉnh và xử lý nợ một cách hiệu quả Việc định giá tài sản đảm bảo, bao gồm cả tăng và giảm, cũng cần được thực hiện chính xác để đảm bảo tính minh bạch trong hạch toán Điều chỉnh cho vay và xử lý nợ là những bước quan trọng trong việc quản lý rủi ro tài chính và cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp.

TT Tên giao dịch Mô tả Có hạch toán không?

1 Cơ cấu lại thời hạn trả nợ

Khoản 10 điều 2 thông tư số 39/2016/TT- NHNN Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ Gia hạn nợ

Chuyển nợ quá hạn Hạch toán chuyển nợ quá hạn Có

Xử lý tổn thất về tài sản theo quy định của pháp luật Có

Xuất toán các khoản nợ Hạch toán xuất toán các khoản nợ Có

C Ơ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHO VAY

1.3.1 Tổng quan về kế toán Quỹ tín dụng nhân dân a Khái niệm về kế toán Quỹ tín dụng nhân dân

Kế toán Quỹ tín dụng nhân dân đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp số liệu phản ánh diễn biến hoạt động kinh tế, từ đó giúp kiểm tra hiệu quả huy động và sử dụng vốn của ngân hàng Do đó, kế toán ngân hàng trở thành công cụ quản lý các nghiệp vụ ngân hàng và hoạt động kinh tế Đối tượng của kế toán Quỹ tín dụng nhân dân bao gồm các hoạt động tài chính và các giao dịch liên quan đến quỹ tín dụng.

– Tài sản được phân theo hình thái biểu hiện và hiện trạng gồm: Tài sản có, sử dụng vốn và vốn

Nguồn hình thành tài sản trong ngân hàng, được gọi là nguồn vốn hoặc tài sản nợ, thể hiện nguồn gốc ra đời của tài sản Nhiệm vụ của kế toán Quỹ tín dụng nhân dân là quản lý và ghi chép chính xác các giao dịch tài chính, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong hoạt động tài chính của quỹ.

Ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các nghiệp vụ kinh tế tài chính trong ngân hàng theo chuẩn mực kế toán và quy định pháp luật ngân hàng là rất quan trọng Đồng thời, cần thực hiện kiểm tra và giám sát chặt chẽ các khoản thu chi tài chính để đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ các quy định hiện hành.

Phân tích thông tin và số liệu kế toán là bước quan trọng trong việc đưa ra các giải pháp hỗ trợ quản trị và quyết định kinh tế, tài chính cho đơn vị Việc này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả quản lý mà còn đảm bảo các quyết định được dựa trên dữ liệu chính xác và kịp thời.

Cung cấp thông tin chính xác cho Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và các cơ quan quản lý nhà nước là cần thiết để thực hiện hiệu quả các chính sách tiền tệ và tài chính, đồng thời hỗ trợ công tác thanh tra.

Tổ chức giao dịch hiệu quả với khách hàng là yếu tố quan trọng giúp Quỹ tín dụng nhân dân (QTD) thực hiện tốt các chính sách kinh doanh Đặc điểm kế toán của QTD cần được chú trọng để đảm bảo sự minh bạch và chính xác trong các hoạt động tài chính, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh và xây dựng niềm tin với khách hàng.

Quỹ tín dụng nhân dân đóng vai trò là tổ chức trung gian tài chính, phản ánh rõ nét tình hình huy động vốn từ các thành phần kinh tế và dân cư thông qua các tài khoản tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm Đồng thời, quỹ này sử dụng nguồn vốn huy động được để cho vay, thể hiện qua các tài khoản cho vay trung và dài hạn.

- Kế toán Quỹ tín dụng nhân dân có tính giao dịch và xử lý nghiệp vụ ngân hàng (thanh toán, chuyển tiền )

- Kế toán Quỹ tín dụng nhân dân có tính cập nhật và chính xác cao độ

- Kế toán Quỹ tín dụng nhân dân có số lượng chừng từ lớn và phức tạp

Kế toán Quỹ tín dụng nhân dân có tính tập trung và thống nhất cao, được tổ chức đồng bộ từ Trung ương đến địa phương, từ Ngân hàng Nhà nước đến các ngân hàng trong hệ thống.

9 e Những nguyên tắc kế toán cơ bản

Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phải được ghi sổ tại thời điểm phát sinh chứ không căn cứ thời điểm thực tế thu hoặc chi

Báo cáo tài chính cần được xây dựng dựa trên giả định rằng ngân hàng đang hoạt động và sẽ tiếp tục duy trì hoạt động trong tương lai gần.

Quỹ tín dụng nhân dân cần đảm bảo tính kịp thời trong kinh doanh tiền tệ, do các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến nhiều khách hàng và giá trị của tiền thay đổi theo thời gian Việc phản ánh thông tin không kịp thời có thể dẫn đến mất an toàn vốn và tài sản, đồng thời không xác định được thu nhập và chi phí, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh.

Giá gốc của tài sản được ghi nhận dựa trên số tiền đã thanh toán, khoản phải trả, hoặc giá hợp lý của tài sản tại thời điểm ghi nhận.

Việc ghi nhận doanh thu và chi phí cần phải tương thích với nhau, nghĩa là khi doanh thu được ghi nhận, thì phải đồng thời ghi nhận một khoản chi phí liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.

Kế toán phải áp dụng nhất quán các chính sách và phương pháp kế toán ít nhất trong một niên độ kế toán

Cần có sự xem xét phán đoán trong khi lập các ước tính kế toán như:

+ Trích lập các khoản dự phòng không quá cao, không quá thấp

+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập

+ Không đánh giá thấp hơn giá trị các khoản nợ phải trả và chi phí

Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng rõ ràng, trong khi chi phí cần được ghi nhận khi có chứng cứ về khả năng phát sinh chi phí.

Thông tin quan trọng là những dữ liệu mà nếu bị bỏ qua hoặc không chính xác, có thể gây ra sai lệch lớn trong báo cáo tài chính, từ đó ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng.

10 f Hệ thống tài khoản kế toán Quỹ tín dụng nhân dân

Hệ thống tài khoản kế toán của Quỹ tín dụng nhân dân bao gồm các tài khoản cần thiết để ghi nhận toàn bộ tài sản và nguồn vốn, cũng như sự biến động của chúng trong quá trình hoạt động của đơn vị kế toán.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHO VAY TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN HÒA BÌNH

GIỚI THIỆU VỀ QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN HÒA BÌNH

Tên đầy đủ: Quỹ tín dụng nhân dân Hòa Bình

Tên viết tắt: QTD Hòa Bình

Trụ sở: 716 Phạm Văn Đồng, phường Trần Hưng Đạo, TP KonTum, tỉnh KonTum

Giấy phép hoạt động số: 05/NH-GP cấp ngày 12/01/1998

Giấy phép kinh doanh: 6100 139 454 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Tỉnh Kon Tum cấp thay đổi lần 5 ngày 14/07/2020

Ngành nghề kinh doanh: Tín dụng, chuyển tiền và thực hiện thu hộ, chi hộ

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Vào những năm 90, nhiều Hợp tác xã tín dụng tại Việt Nam không kịp thích ứng với sự phát triển chung, dẫn đến tình trạng đổ vỡ và mất lòng tin từ người dân Tình hình tín dụng "chui" xuất hiện ở nông thôn với lãi suất cao, gây mất ổn định Điều này đã tạo ra nhu cầu cần có một tổ chức tín dụng phù hợp Quỹ tín dụng nhân dân, một hình thức Hợp tác xã tín dụng mới, được thành lập từ năm 1996, nhằm thực hiện các nhiệm vụ tín dụng và ngân hàng tại khu vực nông thôn trên toàn quốc.

Sau hơn 10 năm đổi mới, xã Hòa Bình, thị xã KonTum đã chứng kiến sự phát triển kinh tế rõ rệt, dẫn đến nhu cầu gửi tiền và vay vốn của người dân tăng cao Tuy nhiên, việc tiếp cận nguồn vốn ngân hàng gặp nhiều khó khăn, khiến tín dụng “chui” trở nên phổ biến Để khắc phục tình trạng này, Đảng ủy và chính quyền địa phương, cùng với một số thành viên tâm huyết, đã quyết định thành lập Quỹ tín dụng nhân dân Hòa Bình nhằm giải quyết vấn đề tín dụng và ngân hàng tại địa phương.

Cơ sở để thành lập Quỹ tín dụng nhân dân Hòa Bình:

- Căn cứ Pháp lệnh ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính ngày 24 tháng 05 năm 1990

- Căn cứ vào Quyết định số 390/TTg ngày 27/07/1993 của Thủ tướng Chính phủ triển khai đề án thí điểm thành lập Quỹ tín dụng nhân dân

Quỹ tín dụng nhân dân Hòa bình thành lập đảm bảo nguyên tắc:

Là một tổ chức kinh tế hợp tác xã, chúng tôi hoạt động dựa trên nguyên tắc tự nguyện, dân chủ và bình đẳng, với mục tiêu hỗ trợ lẫn nhau vì quyền lợi của từng thành viên.

Là một đơn vị kinh tế tự chủ với tư cách pháp nhân, chúng tôi hoạt động độc lập và tự chịu trách nhiệm về kết quả tài chính Đồng thời, chúng tôi cũng tuân thủ sự quản lý hoạt động trong hệ thống từ cơ sở đến Trung ương.

Quỹ tín dụng nhân dân Hòa Bình, được thành lập vào ngày 22/01/1998 với vốn ban đầu 50 triệu đồng từ các thành viên nông nghiệp, đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển Ban đầu hoạt động tại xã Hòa Bình dưới sự sáng lập của ông Nguyễn Mạnh Tường, ông Trần Văn Bính và ông Nguyễn Xuân, quỹ đã chuyển đổi tên thành Quỹ tín dụng nhân dân Hòa Bình vào năm 2003 sau khi xã Hòa Bình được tách thành phường Trần Hưng Đạo và xã Hòa Bình Năm 2007, quỹ đã xây dựng trụ sở mới tại phường Trần Hưng Đạo, TP KonTum Đến năm 2014, quỹ mở rộng dịch vụ với việc đăng ký kinh doanh thêm dịch vụ chuyển tiền và thu hộ, chi hộ Từ năm 2016 đến 2017, quỹ tiếp tục mở rộng địa bàn hoạt động sang xã Chưhreng và phường Lê Lợi, TP KonTum.

Sau 23 năm ra đời và phát triển, nhìn chung hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân Hòa Bình tương đối ổn định Các chỉ tiêu hoạt động cơ bản đều tăng trưởng, bộ máy hoạt động từng bước đáp ứng yêu cầu công việc Việc đầu tư xây dựng, trang bị cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện làm việc, hệ thống công nghệ thông tin được quan tâm, từng bước hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu công việc, và đảm bảo an toàn trong hoạt động Đến 31/12/2020 Quỹ tín dụng nhân dân Hòa Bình đã có được 1001 thành viên, nâng nguồn vốn hoạt động từ 50 triệu đồng lên 60 tỷ đồng và có địa bàn hoạt động tại 4 xã, phường liền kề tại thành phố KonTum là Phường Trần Hưng Đạo, phường Lê Lợi, xã Hòa Bình và xã Chưhreng.Theo thống kê số liệu dân số toàn địa bàn đến cuối năm 2020 là: 23.883, dân cư vẫn còn tương đối thưa thớt, trong đó tỉ lệ người đồng bào dân tộc thiểu số chiếm tỉ lệ tương đối lớn Đa số người đồng bào dân tộc thiểu số còn thói quen sống tự cấp, tự túc, chưa tiếp cận các dịch vụ của Quỹ tín dụng

2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ

- Hoạt động kinh doanh theo giấy phép được cấp; chấp hành các quy định của Nhà nước về tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng

Ngân hàng được phép huy động và cho vay vốn, cũng như thực hiện các dịch vụ ngân hàng khác theo giấy phép hoạt động Đồng thời, ngân hàng có quyền tự chủ trong kinh doanh và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của mình.

Nhận vốn tài trợ từ Nhà nước và các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, doanh nghiệp được phép tuyển chọn, sử dụng và đào tạo lao động Đồng thời, doanh nghiệp có quyền lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Để đáp ứng nhu cầu cung cấp dịch vụ tài chính ngân hàng một cách thuận tiện và ổn định, chúng tôi cam kết cung cấp dịch vụ lâu dài với mức giá hợp lý Điều này giúp các thành viên nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tối đa hóa lợi nhuận từ hoạt động của họ.

- Bảo toàn và phát triển vốn hoạt động của Quỹ; quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản được giao

Quỹ tín dụng nhân dân Hòa Bình có trách nhiệm hoàn trả tiền gửi, tiền vay và các khoản nợ khác đúng hạn, đồng thời chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ khác bằng toàn bộ vốn và tài sản của quỹ.

Quỹ tín dụng nhân dân Hòa Bình đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển sản xuất kinh doanh và dịch vụ, góp phần nâng cao đời sống người dân Hoạt động của quỹ giúp hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi ở khu vực nông thôn, từ đó thúc đẩy công cuộc xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế địa phương.

2.1.3 Các hoạt động chính của Quỹ tín dụng nhân dân Hòa Bình a Huy động vốn

Quỹ tín dụng nhân dân Hòa Bình nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm từ các thành viên, tổ chức và cá nhân bằng đồng Việt Nam Tổng mức tiền gửi từ thành viên tối thiểu phải đạt 60% tổng mức tiền gửi của quỹ Ngoài ra, quỹ còn được vay vốn từ Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam và tiếp nhận vốn ủy thác cho vay từ Chính phủ, tổ chức và cá nhân trong nước.

Quỹ tín dụng nhân dân chủ yếu hoạt động cho vay nhằm hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành viên, từ đó giúp họ thực hiện hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ và nâng cao chất lượng cuộc sống.

Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam cung cấp dịch vụ cho vay hợp vốn cho các thành viên của quỹ tín dụng nhân dân theo quy định pháp luật Đồng thời, các tổ chức này cũng được phép mở tài khoản thanh toán tại các tổ chức tín dụng khác để sử dụng dịch vụ thanh toán.

Cung ứng dịch vụ chuyển tiền, thực hiện các nghiệp vụ thu hộ, chi hộ cho các thành viên

Ngoài ra còn được cung ứng dịch vụ tư vấn về ngân hàng, tài chính cho các thành viên và được làm đại lý kinh doanh bảo hiểm

Quỹ tín dụng nhân dân hiện có 9 lao động làm việc trực tiếp, trong đó có 4 người có trình độ đại học, 1 người có trình độ cao đẳng và 3 người có trình độ trung cấp.

- Hội Đồng quản trị: 01 người

- Trưởng Ban kiểm soát: 01 người

- Phòng kế toán và ngân quỹ: 03 người

Ngoài ra gồm 1 thành viên HĐQT không chuyên trách và 2 thành viên Ban kiểm soát không chuyên trách cụ thể:

Quan hệ cung cấp số liệu

Sơ đồ 2.1 - Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Quỹ tín dụng nhân dân Hòa Bình

MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHO VAY TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN HÒA BÌNH

Ngày đăng: 02/09/2021, 09:05

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w