1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Ủy ban kiểm tra huyện hoa lư – ninh bình với công tác kiểm tra và giám sát thực trạng vào giải pháp

34 33 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 34
Dung lượng 182,5 KB

Cấu trúc

  • I. TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP (4)
    • 1. Huyện Hoa Lư quá trình hình thành và phát triển (4)
    • 2. Khái quát Uỷ Ban Kiểm Tra huyện ủy huyện Hoa Lư (5)
      • 2.1. Cơ cấu tổ chức (5)
      • 2.2 Chức năng (5)
      • 2.3. Nhiệm vụ (6)
  • II. NỘI DUNG BÁO CÁO THỰC TẬP (7)
  • A. MỞ ĐẦU (7)
    • 1. Tên đề tài (7)
    • 2. Lí do chọn đề tài (7)
    • 3. Mục đích, nội dung (8)
    • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (8)
    • 5. Phương pháp nghiên cứu (8)
    • 6. Bố cục của đề tài (9)
  • B. NỘI DUNG (9)
  • Chương 1 NHỮNG CƠ SỞ LÍ LUẬN TRỌNG TÂM PHÁT TRIỂN CÔNG. TÁC KIỂM TRA GIÁM SÁT CỦA ĐẢNG (10)
    • 1.1. Cơ sở lí luận về tầm quan trọng trong vai trò công tác kiểm tra giám sát; bảo đảm sự chặt chẽ và đồng bộ giữa kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Ðảng (10)
    • 1.2. Những nhiệm vụ trọng tâm, thẩm quyền, và trách nhiệm cơ quan chuyên trách thực hiện công tác kiểm tra giám sát của Đảng (13)
      • 1.2.3 Trách nhiệm (16)
    • 2.1. Khái quát thực trạng chung (17)
      • 2.1.1 Kiểm tra Đảng viên và tổ chức Đảng cấp dưới khi có dấu hiệu vi phạm (19)
      • 2.1.2. Kiểm tra Đảng cấp dưới thực hiện nhiệm vụ kiểm tra (20)
      • 2.1.3. Công tác kiểm tra việc thi hành kỷ luật trong Đảng (21)
      • 2.1.4. Công tác kiểm tra tài chính Đảng (21)
    • 2.2. Tồn tại và hạn chế (22)
    • 2.3. Giải pháp (23)
  • Chương 3 MỘT SỐ ĐỀ XUẤT CỦA BẢN THÂN (17)
    • C. KẾT LUẬN (9)
    • D. Danh Mục Tài Liệu Tham Khảo (9)
    • E. Danh Mục Từ Viết Tắt (9)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP

Huyện Hoa Lư quá trình hình thành và phát triển

Huyện Hoa Lư, nằm ở trung tâm tỉnh Ninh Bình, bao quanh 3 mặt của thành phố tỉnh lỵ và tiếp giáp với nhiều huyện, thị khác như Gia Viễn, Nho Quan, Yên Mô và thị xã Tam Điệp, cũng như huyện Ý Yên của tỉnh Nam Định Khu vực này có nhiều tuyến đường giao thông quan trọng, bao gồm Quốc lộ 1A và tỉnh lộ 12C, phục vụ cho cả đường bộ, đường thủy và đường sắt.

Hoa Lư, với diện tích tự nhiên 10.293 ha và dân số khoảng 67.000 người, bao gồm 11 xã, thị trấn, trong đó có 6 xã miền núi, nổi bật với 3.000 ha núi đá Nơi đây không chỉ sở hữu nhiều di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh nổi tiếng như Cố đô Hoa Lư, Tam Cốc - Bích Động, và quần thể hang động Tràng An, mà còn có tiềm năng mạnh mẽ trong sản xuất vật liệu xây dựng và phát triển du lịch Là trung tâm du lịch của tỉnh, Hoa Lư thu hút hàng trăm nghìn lượt khách tham quan mỗi năm.

Trong những năm gần đây, huyện đã triển khai nhiều dự án kinh tế - xã hội, dẫn đến việc thu hồi gần 1.000 ha đất, trong đó có khoảng 345 ha đất nông nghiệp Hơn 2.300 hộ dân và 8.300 người lao động bị ảnh hưởng bởi các dự án này, tạo ra những vấn đề cấp bách về giải phóng mặt bằng, giải quyết việc làm và nơi ở cho các gia đình có đất bị thu hồi.

Đặc điểm và tình hình địa phương tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu và phát triển kinh tế - xã hội, nhưng cũng đặt ra nhiều khó khăn và thách thức trong việc đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và vệ sinh môi trường.

Huyện có sự hiện diện của hai tôn giáo chính là Phật giáo và Công giáo Trong đó, số tín đồ Phật giáo ước tính khoảng 7.700 người, trong khi số người theo Công giáo cũng đáng kể.

5.000 người Nhìn chung, các họat động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn diễn ra bình thường theo đúng quy định của pháp luật.

Hoa Lư, với bề dày truyền thống lịch sử, văn hóa và cách mạng, đã có những đóng góp to lớn trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Nhờ những nỗ lực này, Đảng bộ, quân và dân Hoa Lư đã vinh dự nhận được danh hiệu từ Nhà nước.

Đơn vị Anh hùng lực lượng vũ trang được thành lập vào năm 1996 và nhận Huân chương Lao động hạng Nhì vào năm 2006, mang lại niềm tự hào lớn cho cán bộ, đảng viên, lực lượng vũ trang và nhân dân trong huyện.

Đảng bộ và nhân dân huyện đã đoàn kết và nỗ lực để phát huy truyền thống tốt đẹp của quê hương, tạo ra những chuyển biến quan trọng trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, đồng thời giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội.

Khái quát Uỷ Ban Kiểm Tra huyện ủy huyện Hoa Lư

Cơ quan Uỷ ban Kiểm tra huyện uỷ hiện có 04 cán bộ, bao gồm 01 Uỷ viên Ban Thường vụ, Chủ nhiệm UBKT huyện ủy, 01 Phó chủ nhiệm thường trực UBKT (là Huyện uỷ viên), 01 Phó chủ nhiệm UBKT và 01 ủy viên UBKT.

- Danh sách các cán bộ Uỷ ban Kiểm tra Huyện uỷ Hoa Lư

STT Họ và tên Chức vụ SĐT

1 Dương Bá Lanh TV HU- Chủ nhiệm UBKT 0912801540

2 Đinh Thị Chinh HUV-Phó chủ nhiệm UBKT 0915408345

3 Phạm Văn Hoàn Phó chủ nhiệm UBKT 0982630766

4 Văn Tiến Lợi UV UBKT 0945959295

Cơ quan này đóng vai trò là đơn vị tư vấn cho Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn liên quan đến công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng trong đảng bộ Đồng thời, cơ quan cũng thực hiện các nhiệm vụ được giao bởi Huyện ủy và Ban Thường vụ Huyện ủy.

- Là cơ quan chuyên môn- nghiệp vụ về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng của Huyện uỷ.

1 Kiểm tra Đảng viên , kể cả cấp uỷ viên cùng cấp khi có dấu hiệu vi phạm tiêu chuẩn Đảng viên, tiêu chuẩn cấp uỷ viên và trong việc thực hiện nhiệm vụ Đảng viên.

2 Kiểm tra tổ chức Đảng cấp dưới khi có dấu hiệu vi phạm trong việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, các nguyên tắc tổ chức của Đảng ; kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra và thi hành kỷ luật trong Đảng.

3 Giám sát cấp uỷ viên cùng cấp, cán bộ diện cấp uỷ cùng cấp quản lý và tổ chức Đảng cấp dưới về việc thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, nghị quyết của cấp uỷ và đạo đức, lối sống theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.

4 Xem xét, kết luận những trường hợp vi phạm kỷ luật, quyết định hoặc đề nghị cấp uỷ thi hành kỷ luật.

5 Giải quyết tố cáo đối với tổ chức Đảng và Đảng viên; giải quyết khiếu nại về kỷ luật Đảng.

6 Kiểm tra tài chính của cấp uỷ cấp dưới và của cơ quan tài chính cấp uỷ cùng cấp.

NỘI DUNG

Chương 1: NHỮNG CƠ SỞ LÍ LUẬN TRỌNG TÂM PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC KIỂM TRA GIÁM SÁT CỦA ĐẢNG

Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT CỦA UBKT HUYỆN HOA LƯ.

Chương 3 MỘT SỐ ĐỀ XUẤT CỦA BẢN THÂN

- D Danh Mục Tài Liệu Tham Khảo

- E Danh Mục Từ Viết Tắt

NHỮNG CƠ SỞ LÍ LUẬN TRỌNG TÂM PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC KIỂM TRA GIÁM SÁT CỦA ĐẢNG

Cơ sở lí luận về tầm quan trọng trong vai trò công tác kiểm tra giám sát; bảo đảm sự chặt chẽ và đồng bộ giữa kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Ðảng

Từ ngày 6 đến 10-10-2011, Hội nghị lần thứ ba BCH T.Ư (khóa XI) đã quyết định nhiều định hướng quan trọng, bao gồm việc ban hành Hướng dẫn thực hiện các quy định liên quan đến công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Ðảng theo Chương VII và Chương VIII của Điều lệ Ðảng, dựa trên Nghị quyết Ðại hội.

Đại hội XI của Đảng đã thông qua quy chế làm việc của BCH T.Ư, Bộ Chính trị và Ban Bí thư, kế thừa Hướng dẫn Chương VII, Chương VIII Điều lệ Đảng khóa X Hội nghị đã rút ra những kinh nghiệm từ công tác kiểm tra, giám sát trong nhiệm kỳ 2005 - 2010 và đưa ra các quyết định bổ sung quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của Đảng trong bối cảnh mới.

Công tác kiểm tra, giám sát trong xây dựng Ðảng đã chứng minh vai trò quan trọng, giúp tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ðảng và pháp luật Nhà nước hiệu quả hơn Qua việc kiểm tra, giám sát, ưu điểm được phát huy, sai lầm được phòng ngừa và khắc phục, từ đó nâng cao năng lực và phẩm chất của cán bộ, đảng viên Điều này góp phần xây dựng tổ chức đảng và cơ quan nhà nước trong sạch, vững mạnh, là một trong những yếu tố then chốt giúp sự nghiệp cách mạng của Ðảng ta đạt được thắng lợi Tại Hội nghị lần này, BCH T.Ư nhấn mạnh rằng kiểm tra, giám sát là chức năng lãnh đạo thiết yếu, và việc chuyển giao quyền ban hành hướng dẫn từ Bộ Chính trị sang BCH T.Ư là một bước tiến quan trọng.

Hướng dẫn nhiệm kỳ này bổ sung khái niệm công tác kiểm tra của Ðảng, nhấn mạnh rằng kiểm tra là một trong những chức năng lãnh đạo của Ðảng Công tác này bao gồm việc các tổ chức đảng xem xét, đánh giá và kết luận về ưu điểm, khuyết điểm hoặc vi phạm của cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên trong việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Ðảng, nghị quyết, chỉ thị của Ðảng và pháp luật của Nhà nước Mặc dù công tác kiểm tra đã được đề cập từ năm 1948, chưa có tài liệu nào chỉ ra khái niệm đầy đủ về nó Việc quy định rõ ràng này không chỉ làm sáng tỏ vị trí và ý nghĩa của công tác kiểm tra mà còn xác định chủ thể, đối tượng, nhiệm vụ và nội dung liên quan, giúp cho công tác nghiên cứu và vận dụng được toàn diện và chặt chẽ hơn.

Tổ chức đảng cần thực hiện giám sát một cách hiệu quả bằng cách kịp thời nhắc nhở các đối tượng về việc phát huy ưu điểm và khắc phục những thiếu sót Nếu phát hiện dấu hiệu vi phạm, cần báo cáo hoặc đề nghị tổ chức có thẩm quyền tiến hành kiểm tra Đặc biệt, nếu có trường hợp đảng viên hoặc tổ chức đảng không thực hiện đúng hoặc ban hành trái với nghị quyết, quy định của Đảng và pháp luật Nhà nước, cần phải báo cáo ngay cho tổ chức liên quan.

Việc hoàn thiện quy định về thẩm quyền xem xét, xử lý nhấn mạnh trách nhiệm và sự gắn bó giữa các nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng, từ đó nâng cao chất lượng và hiệu quả trong tổ chức thực hiện.

Quá trình tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát của Đảng yêu cầu phải dựa vào vai trò lãnh đạo và quản lý của tổ chức đảng, cùng với sự gương mẫu và tự giác của từng đảng viên Đặc biệt, trong việc kiểm tra vi phạm, giải quyết tố cáo và xử lý kỷ luật, nếu tổ chức đảng và đảng viên phát huy dân chủ, trung thực và có trách nhiệm, thì việc chấn chỉnh sai sót sẽ đạt hiệu quả cao, tạo sự đồng thuận trong tổ chức đảng và lòng tin trong đội ngũ cán bộ, đảng viên.

Hướng dẫn đã cụ thể hóa Điều 30 Điều lệ Đảng, quy định rằng tổ chức đảng và đảng viên phải tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định, quyết định và yêu cầu của chủ thể kiểm tra, giám sát Đồng thời, để đảm bảo tính hợp lý và công bằng, tổ chức đảng và đảng viên có quyền sử dụng bằng chứng để chứng minh nội dung trong quá trình kiểm tra, giám sát; họ cũng có quyền bảo lưu ý kiến và gửi đề nghị, báo cáo lên tổ chức đảng cấp có thẩm quyền để xem xét lại kết luận và trách nhiệm của người thực hiện kiểm tra, giám sát.

Tổ chức đảng cấp trên có trách nhiệm xác định và xem xét kỷ luật đối với đảng viên cấp dưới khi phát hiện vi phạm về phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức và lối sống Khi xảy ra các vi phạm này, tổ chức đảng cấp trên cần chỉ đạo tổ chức đảng cấp dưới thực hiện các biện pháp kỷ luật phù hợp nhằm đảm bảo sự nghiêm minh và tính kỷ luật trong Đảng.

Theo quy định, 12 là chi bộ có thẩm quyền xem xét và xử lý các vấn đề liên quan Nếu việc xử lý không đúng mức, tổ chức đảng sẽ xem xét trách nhiệm của các tổ chức cấp dưới và người đứng đầu Quy định này nhằm nâng cao trách nhiệm của tổ chức đảng và cá nhân liên quan, đồng thời ngăn chặn tình trạng né tránh trách nhiệm Mục tiêu là đảm bảo công khai, minh bạch trong công tác kiểm tra và giám sát của Đảng.

Những nhiệm vụ trọng tâm, thẩm quyền, và trách nhiệm cơ quan chuyên trách thực hiện công tác kiểm tra giám sát của Đảng

Hướng dẫn quy định nhiệm vụ kiểm tra chấp hành của các cấp ủy, tập trung vào việc thực hiện Cương lĩnh chính trị, Ðiều lệ Ðảng, và các nghị quyết, chỉ thị của Ðảng cũng như pháp luật Nhà nước Đặc biệt chú trọng kiểm tra nguyên tắc tập trung dân chủ, giữ gìn đoàn kết nội bộ, thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, và thực hiện cải cách tư pháp Bổ sung nội dung này nhằm cụ thể hóa Nghị quyết T.Ư 5 (khóa X) về tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Ðảng, đồng thời giúp các cấp ủy giải quyết các vấn đề nổi cộm mà đảng viên và nhân dân đang quan tâm.

Tại Ðại hội VIII của Ðảng (1996-2001), UBKT các cấp đã được bổ sung nhiệm vụ kiểm tra đảng viên, bao gồm cả cấp ủy viên, khi có dấu hiệu vi phạm Kể từ đó, nhiệm vụ này đã trở thành trọng tâm của ngành kiểm tra đảng, góp phần quan trọng trong việc phát hiện sai phạm từ sớm, ngăn ngừa tiêu cực phát triển và hạn chế vi phạm trở nên nghiêm trọng hơn.

Để ngăn chặn vi phạm trong tổ chức, cần nhận thức đúng đắn và phát hiện kịp thời dấu hiệu vi phạm Việc kiểm tra không nên được thực hiện ngay khi nhận thông tin chưa qua xử lý, vì có thể gây tâm lý lo lắng Ngược lại, chậm trễ trong phát hiện có thể dẫn đến tình trạng vi phạm nghiêm trọng, gây thất thoát tài sản và ảnh hưởng đến cán bộ, làm mất đi ý nghĩa của việc chủ động ngăn ngừa.

Tại Hội nghị Trung ương lần này, đã bổ sung những nội dung quan trọng nhằm xác định dấu hiệu vi phạm để tiến hành kiểm tra Việc này được thực hiện khi có thông tin và tài liệu thu thập được, đối chiếu với quy định của Ðảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể mà đảng viên tham gia Nếu có căn cứ cho thấy tổ chức đảng hoặc đảng viên không tuân thủ hoặc vi phạm một hoặc nhiều điều quy định của Ðảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, sẽ tiến hành kiểm tra.

Việc xác định dấu hiệu vi phạm của đảng viên và tổ chức đảng dựa vào nhiều nguồn thông tin khác nhau, bao gồm công tác kiểm tra, thanh tra của các cấp ủy, tổ chức Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội Thông tin cũng được thu thập qua tự phê bình và phê bình, bình xét chất lượng đảng viên, cũng như khiếu nại và phản ánh từ đảng viên và quần chúng Ngoài ra, thông tin từ các phương tiện truyền thông đại chúng đã được kiểm chứng cũng là yếu tố quan trọng Tất cả những nguồn thông tin này là căn cứ thiết yếu cho Ủy ban Kiểm tra (UBKT) các cấp trong việc tiến hành kiểm tra đảng viên và tổ chức đảng.

Tình trạng vi phạm của đảng viên vẫn phức tạp, với số lượng vụ việc cần xử lý và giải quyết khiếu nại không giảm, thậm chí có lúc gia tăng Để tập trung thời gian và công sức vào những công việc quan trọng và cấp bách, BCH T.Ư được xác định là cấp có thẩm quyền giải quyết các khiếu nại này.

Ban Bí thư và Bộ Chính trị có thẩm quyền quyết định các hình thức kỷ luật khai trừ ra khỏi Ðảng và xử lý liên quan Khiếu nại cuối cùng đối với các hình thức khiển trách, cảnh cáo và cách chức đảng viên sẽ do Bộ Chính trị giải quyết, ngoại trừ các trường hợp kỷ luật do Ban Bí thư hoặc Bộ Chính trị quyết định.

Việc bổ sung quy định mới không chỉ đảm bảo nguyên tắc theo Điều lệ Đảng mà còn bảo vệ quyền dân chủ của đảng viên Đồng thời, nó cũng tăng cường trách nhiệm và nâng cao năng lực xử lý kỷ luật cũng như giải quyết khiếu nại của tổ chức đảng cấp dưới, nhằm tránh tình trạng né tránh, ngại va chạm hoặc đùn đẩy vấn đề lên cấp trên.

Hướng dẫn quy định của UBKT từ cấp huyện, quận trở lên có thẩm quyền đình chỉ sinh hoạt đảng đối với cấp ủy viên cấp dưới và đảng viên là cán bộ thuộc diện quản lý của cấp ủy cùng cấp khi bị tạm giam hoặc truy tố, nhằm đảm bảo tính kịp thời trong việc phối hợp với các cơ quan pháp luật trong đấu tranh phòng, chống tội phạm liên quan đến tổ chức đảng Đối với lực lượng vũ trang, UBKT Quân ủy Trung ương chỉ đạo các UBKT Đảng ủy quân khu và Bộ đội Biên phòng phối hợp với UBKT các Tỉnh ủy, Thành ủy trong công tác kiểm tra, giám sát đối với Đảng bộ quân sự và Bộ đội Biên phòng địa phương UBKT Đảng ủy Công an Trung ương cũng phối hợp với UBKT các Tỉnh ủy, Thành ủy để kiểm tra, giám sát các tổ chức đảng trong Công an nhân dân, và nếu có yếu tố nước ngoài hoặc vấn đề nội bộ, sẽ báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết.

Việc bổ sung quy định này nhằm đảm bảo sự chỉ đạo và hướng dẫn rõ ràng, cụ thể hơn từ UBKT cấp trên đối với UBKT cấp dưới thuộc Quân ủy Trung ương.

UBKT Đảng ủy Công an Trung ương phối hợp với UBKT các Tỉnh ủy và Thành ủy để tiến hành kiểm tra Đảng bộ quân sự, Bộ đội Biên phòng và các Đảng bộ khác.

UBKT các cấp là cơ quan chuyên trách của Ðảng, có nhiệm vụ chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo Điều 32 Điều lệ Ðảng Cơ quan này cũng đưa ra các quy định cụ thể nhằm tạo điều kiện thuận lợi và nâng cao yêu cầu trong việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động của UBKT, cần tổ chức và chuẩn y thành viên, đồng thời quy định rõ về số lượng, thành phần và cơ cấu của UBKT Điều này nhằm đảm bảo tính đồng bộ và thống nhất trong toàn ngành, đồng thời tăng cường cán bộ kiểm tra chuyên trách cho UBKT tại các đảng ủy cơ sở, xã, phường, thị trấn, cũng như các tổ chức đảng trong cơ quan và doanh nghiệp có đông đảng viên sinh hoạt.

Trong quá trình giải quyết tố cáo đảng viên, UBKT các cấp cần hướng dẫn người tố cáo tuân thủ quy định của Ðảng và pháp luật Nhà nước, đồng thời xử lý nghiêm các hành vi cản trở hoặc bao che cho đối tượng bị tố cáo Hướng dẫn cũng quy định rõ trách nhiệm của tổ chức đảng và UBKT trong việc ra quyết định kỷ luật, yêu cầu cấp ủy và UBKT điều chỉnh hoặc hủy bỏ các quyết định oan sai, đồng thời thực hiện tự phê bình và kiểm điểm Nếu có sai phạm trong quyết định kỷ luật, cấp ủy hoặc UBKT cấp trên sẽ xem xét và quyết định Quy định này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xử lý công minh và thận trọng.

16 chính xác, nếu vì nguyên nhân chủ quan dẫn đến vi phạm thì đều phải được xem xét xử lý, không có ngoại lệ

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT CỦA

Khái quát thực trạng chung

Đến cuối năm 2011, Đảng bộ huyện Hoa Lư có 4.189 đảng viên sinh hoạt tại 56 tổ chức cơ sở đảng Huyện ủy luôn chú trọng thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng khóa XI về tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, với 100% đảng bộ, chi bộ cơ sở đã có chương trình hành động cụ thể Ủy ban kiểm tra Huyện ủy đã tổ chức 07 lớp bồi dưỡng cho gần 800 lượt cán bộ cấp ủy và ủy viên UBKT, nhằm nghiên cứu các văn bản của Trung ương về công tác kiểm tra, giám sát Ban Thường vụ Huyện ủy cũng đã ban hành nhiều văn bản phối hợp giữa các cơ quan như Văn phòng cấp ủy, UBKT, Thanh tra huyện, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân và Công an huyện, nhằm hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và giải quyết đơn thư khiếu nại của công dân.

Nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, các cấp ủy cần thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ kiểm tra theo Điều 32 của Điều lệ Đảng Từ năm 2008 đến năm 2011, UBKT các cấp đã tiến hành kiểm tra 302 đảng viên có dấu hiệu vi phạm, trong đó có 207 đồng chí là cấp ủy viên, tập trung vào những lĩnh vực nhạy cảm, dễ phát sinh vi phạm trong tổ chức đảng và đảng viên.

Trong năm qua, UBKT Huyện ủy đã kiểm tra 82 cấp ủy viên và cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Huyện ủy quản lý, cùng với 220 đảng viên tại các UBKT đảng ủy cơ sở Nội dung kiểm tra tập trung vào việc chấp hành nghị quyết, chỉ thị của Ðảng, chính sách, pháp luật Nhà nước, và quy chế làm việc của cấp ủy Kết quả cho thấy nhiều đảng viên vi phạm, trong đó có 10 trường hợp phải thi hành kỷ luật UBKT cũng kiểm tra 156 tổ chức đảng cấp dưới, phát hiện 100% trong số đó có vi phạm, nhưng chưa đến mức xử lý kỷ luật Các tổ chức đảng đã thi hành kỷ luật 21 đảng viên vi phạm quy định Nhờ công tác kiểm tra hiệu quả, số đơn thư tố cáo, khiếu nại giảm đáng kể UBKT đã giám sát thường xuyên các tổ chức đảng và cấp ủy viên, đồng thời thực hiện giám sát chuyên đề đối với 108 tổ chức đảng và 48 cấp ủy viên, qua đó nâng cao ý thức và trách nhiệm của cán bộ, đảng viên Hằng tháng, các ủy viên UBKT báo cáo tình hình giám sát tại các buổi giao ban.

UBKT Huyện ủy và UBKT Ðảng ủy cơ sở đã tích cực tham mưu cho các cấp ủy hoàn thành chương trình kiểm tra 123 tổ chức đảng và 25 đảng viên Nội dung kiểm tra bao gồm việc thực hiện nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định và quy chế của Ðảng, cũng như việc dạy nghề và giải quyết việc làm cho người lao động, người nghèo và người tàn tật trong khu vực.

UBKT các cấp đã chú trọng đến việc lãnh đạo và chỉ đạo thực hiện nghị quyết của BCH Ðảng bộ huyện về công tác quốc phòng địa phương, đồng thời thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng và lãng phí trong quản lý đất đai và sử dụng ngân sách Nhà nước Qua kiểm tra, những ưu, khuyết điểm đã được chỉ ra kịp thời, từ đó có biện pháp chấn chỉnh, khắc phục nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng.

2.1.1 Kiểm tra Đảng viên và tổ chức Đảng cấp dưới khi có dấu hiệu vi phạm

Trong thời gian qua, công tác kiểm tra ĐV và TCĐ có dấu hiệu vi phạm của UBKT các cấp đã có sự chuyển biến rõ rệt, với tỷ lệ UBKT xã, thị trấn chưa kiểm tra ĐV giảm từ 15,8% xuống còn 6,1% và TCĐ từ 28,67% xuống 19,8% vào cuối năm 2011 Sự nhận thức về tầm quan trọng của việc kiểm tra đã được nâng cao, dẫn đến việc tăng cường chỉ đạo và phối hợp giữa các cấp, giúp UBKT thực hiện nhiệm vụ hiệu quả hơn Nhiều chi bộ, Đảng bộ đã thể hiện tính chiến đấu cao trong công tác phê bình và tự phê bình, góp phần nâng cao chất lượng kiểm tra Điều này khẳng định việc xác định kiểm tra ĐV và TCĐ cấp dưới khi có dấu hiệu vi phạm là nhiệm vụ trọng tâm của UBKT huyện ủy, góp phần ngăn ngừa vi phạm và tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong Đảng.

UBKT huyện ủy đã nỗ lực tạo ra những chuyển biến tích cực trong việc thực hiện nhiệm vụ, tuy nhiên, kết quả đạt được vẫn chưa tương xứng với tình hình vi phạm thực tế của ĐV và TCĐ Cơ quan này chưa tập trung kiểm tra nhiều ở các lĩnh vực và địa bàn có dấu hiệu vi phạm cao, đặc biệt là đối với các đối tượng chủ chốt như huyện ủy viên và cán bộ thuộc diện huyện ủy quản lý.

Nhiều vi phạm từ nhiều năm trước chậm được phát hiện, gây hạn chế trong việc phòng ngừa tệ quan liêu, tham nhũng, và lãng phí trong Đảng, ảnh hưởng đến cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng theo Nghị quyết Trung ương 6 (lần 2), khóa VIII Nguyên nhân chính là do UBKT ở một số cơ sở thiếu tính chiến đấu, né tránh va chạm, và thụ động trong phát hiện vi phạm Đảng viên và TCĐ chưa nhận thức đầy đủ về ý nghĩa của công tác kiểm tra, dẫn đến định kiến và thiếu hợp tác Một số chi bộ, Đảng bộ TCĐ e ngại khuyết điểm và sợ ảnh hưởng đến nhiệm vụ chính trị, nên không muốn kiểm tra hoặc thiếu quan tâm lãnh đạo chỉ đạo UBKT thực hiện nhiệm vụ này.

Báo cáo tổng kết công tác xây dựng đảng năm 2011 của huyện ủy nhấn mạnh rằng công tác kiểm tra, giám sát cần phát hiện và khắc phục kịp thời những khuyết điểm khi mới xuất hiện Đồng thời, bên cạnh việc kiểm tra các tổ chức và cá nhân có dấu hiệu vi phạm, cần tăng cường giám sát về nhận thức và chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, cũng như việc tuân thủ Điều lệ Đảng, đặc biệt liên quan đến phẩm chất, đạo đức và kết quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, đảng viên.

2.1.2 Kiểm tra Đảng cấp dưới thực hiện nhiệm vụ kiểm tra Ủy ban kiểm tra huyện ủy Hoa Lư luôn tích cực tổ chức học tập, quán triệt các quyết định, quy định của Tỉnh ủy cũng như Trung ương về công tác kiểm tra, giám sát kỷ luật của Đảng Từ đó đã làm chuyển biến rõ nét về nhận thức của cấp ủy, người đứng đầu của các tổ chức Đảng và đội ngũ cán bộ, đảng

Công tác kiểm tra, giám sát của Đảng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả lãnh đạo của các chi bộ và Đảng bộ trực thuộc Sự quan tâm đến công tác này đã giúp khắc phục tình trạng cấp ủy giao phó hoàn toàn nhiệm vụ kiểm tra, giám sát cho ủy ban kiểm tra tại các cơ sở, từ đó nâng cao tính chủ động và trách nhiệm trong công tác quản lý.

2.1.3.Công tác kiểm tra việc thi hành kỷ luật trong Đảng

Trong năm 2011, BTV huyện ủy và các Đảng ủy cơ sở đã thực hiện nhiệm vụ kiểm tra việc thi hành kỷ luật theo quy định của điều lệ Đảng.

Trong thời gian qua, 10 đảng viên đã bị xử lý vi phạm với các hình thức: khiển trách 01, cảnh cáo 08, và cách chức Đảng ủy viên 01 Việc xử lý vi phạm sau kết luận giải quyết tố cáo tại cơ sở đã có những chuyển biến tích cực, góp phần hạn chế tái tố Công tác thi hành kỷ luật trong Đảng đã được thực hiện theo đúng phương hướng, phương châm, nguyên tắc và thủ tục Tuy nhiên, vẫn tồn tại tình trạng nể nang, hữu khuynh và né tránh; tinh thần đấu tranh phê và tự phê còn yếu, cùng với tính chiến đấu của một số đảng viên chưa đủ mạnh.

2.1.4.Công tác kiểm tra tài chính Đảng

Theo lãnh đạo Ủy ban Kiểm tra huyện ủy, trong thời gian qua, Ủy ban Kiểm tra huyện ủy và các cấp cơ sở đã chủ động chỉ đạo mạnh mẽ, đối mặt với những lĩnh vực khó khăn và nhạy cảm Họ đã tập trung vào những vụ việc bức xúc, nổi cộm trong Đảng bộ, thực hiện các cuộc kiểm tra với tính chất và mức độ sâu sát hơn, quyết liệt hơn, nhằm xóa bỏ những vùng cấm trước đây.

Kết quả kiểm tra và giám sát của Ủy ban Kiểm tra huyện ủy đã nhận được sự đồng tình và tin tưởng từ các tổ chức Đảng, cán bộ, đảng viên và nhân dân Sự kiên quyết, khách quan trong công tác này thể hiện quyết tâm chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, cũng như tình trạng suy thoái về đạo đức và lối sống của một số cán bộ, đảng viên có chức, có quyền hiện nay.

Tồn tại và hạn chế

Tuy nhiên, công tác kiểm tra, giám sát trong thời qua cũng còn những tồn tại, hạn chế đó là:

Một số cấp ủy cơ sở vẫn còn thiếu sót trong việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, dẫn đến việc xây dựng chương trình và kế hoạch cho công tác này diễn ra chậm Nội dung chương trình thường mang tính chất chung chung, chưa tập trung vào các vấn đề trọng tâm và trọng điểm.

Nhiệm vụ giám sát được bổ sung vào Điều lệ Đảng từ Đại hội X và đã được một số cấp ủy cơ sở cùng chi bộ trực thuộc thực hiện tốt, tuy nhiên vẫn còn gặp khó khăn và chậm trễ trong việc báo cáo Công tác giám sát đối với cấp ủy viên đồng cấp và cán bộ thuộc diện cấp ủy cần được cải thiện để nâng cao hiệu quả hoạt động.

22 quản lý tuy có xây dựng kế hoạch nhưng việc thực hiện còn ít, còn có biểu hiện e dè nể nang, ngại đụng chạm

Công tác quản lý đảng viên tại một số cấp ủy chi bộ hiện còn thiếu chặt chẽ và sâu sát, dẫn đến tình trạng đấu tranh phê bình và tự phê bình trong một bộ phận đảng viên yếu kém Nhiều đảng viên vẫn có xu hướng nể nang, né tránh, không dám mạnh dạn tham gia đấu tranh phê bình, gây ra những sai phạm trong tổ chức đảng và dẫn đến việc phải thi hành kỷ luật.

Công tác xem xét và tham mưu cho cấp ủy trong việc thi hành kỷ luật Đảng viên và tổ chức đảng còn một số thiếu sót, như hồ sơ thi hành kỷ luật chưa đầy đủ và cập nhật chậm; một số vụ việc chưa tuân thủ đúng quy trình Việc thi hành kỷ luật tại một số chi bộ và cấp ủy cơ sở diễn ra chậm, báo cáo lên cấp trên không kịp thời, và có trường hợp xử lý kỷ luật không tương xứng với tính chất và mức độ vi phạm của Đảng viên.

MỘT SỐ ĐỀ XUẤT CỦA BẢN THÂN

Danh Mục Từ Viết Tắt

NHỮNG CƠ SỞ LÍ LUẬN TRỌNG TÂM PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC

KIỂM TRA GIÁM SÁT CỦA ĐẢNG.

1.1 Cơ sở lí luận về tầm quan trọng trong vai trò công tác kiểm tra giám sát; bảo đảm sự chặt chẽ và đồng bộ giữa kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Ðảng.

Từ ngày 6 đến 10-10-2011, Hội nghị lần thứ ba BCH T.Ư (khóa XI) đã quyết định các định hướng quan trọng, bao gồm việc ban hành Hướng dẫn thực hiện quy định về kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng theo Chương VII và Chương VIII của Điều lệ Đảng Quyết định này dựa trên Nghị quyết Đại hội.

Trong khuôn khổ XI của Ðảng, Hội nghị đã xem xét quy chế làm việc của BCH T.Ư, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, đồng thời kế thừa Hướng dẫn Chương VII và VIII của Điều lệ Ðảng khóa X cùng với những kinh nghiệm từ công tác kiểm tra, giám sát trong nhiệm kỳ 2005 - 2010 Hội nghị đã đưa ra những quyết định bổ sung quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của Ðảng trong bối cảnh mới.

Công tác kiểm tra, giám sát trong xây dựng Ðảng đã chứng minh vai trò quan trọng, góp phần vào việc tổ chức thực hiện nghị quyết và quyết định của Ðảng cũng như chính sách, pháp luật của Nhà nước Qua đó, công tác này giúp phát huy ưu điểm, phòng ngừa và khắc phục sai lầm, nâng cao năng lực và phẩm chất của cán bộ, đảng viên Sự chú trọng vào kiểm tra, giám sát không chỉ xây dựng tổ chức đảng và cơ quan nhà nước trong sạch, vững mạnh mà còn là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến thắng lợi của sự nghiệp cách mạng Tại Hội nghị lần này, BCH T.Ư khẳng định kiểm tra, giám sát là chức năng lãnh đạo thiết yếu, và việc chuyển giao quyền ban hành Hướng dẫn từ Bộ Chính trị sang BCH T.Ư là bước đi quan trọng trong công tác lãnh đạo của Ðảng.

Hướng dẫn nhiệm kỳ này bổ sung khái niệm công tác kiểm tra của Ðảng, nhấn mạnh rằng kiểm tra là một trong những chức năng lãnh đạo của Ðảng Công tác kiểm tra được định nghĩa là việc các tổ chức đảng đánh giá và kết luận về ưu điểm, khuyết điểm hoặc vi phạm của cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên trong việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Ðảng, cũng như các chủ trương, nghị quyết, chỉ thị của Ðảng và pháp luật Nhà nước Mặc dù đã có những định hướng từ trước, nhưng chưa có tài liệu nào đưa ra một khái niệm đầy đủ về công tác này Việc làm rõ vị trí, ý nghĩa và các khía cạnh liên quan đến nhiệm vụ và nội dung của công tác kiểm tra sẽ giúp cho nghiên cứu và vận dụng trở nên toàn diện và chặt chẽ hơn.

Nhiệm vụ giám sát của tổ chức đảng cần được hoàn thiện và bổ sung, bao gồm việc kịp thời nhắc nhở đối tượng phát huy ưu điểm và khắc phục thiếu sót Khi phát hiện dấu hiệu vi phạm, cần báo cáo hoặc đề nghị tổ chức có thẩm quyền kiểm tra Nếu phát hiện đảng viên hoặc tổ chức đảng không thực hiện đúng các nghị quyết, quy định của Ðảng và pháp luật Nhà nước, cần phải báo cáo cho tổ chức liên quan.

Việc hoàn thiện quy định về thẩm quyền xem xét và xử lý trong Ðảng nhấn mạnh trách nhiệm và sự gắn bó giữa các nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật, đồng thời nâng cao chất lượng và hiệu quả trong tổ chức thực hiện.

Quá trình tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát của Ðảng yêu cầu phải dựa vào vai trò lãnh đạo và tổ chức của tổ chức đảng, cũng như tinh thần tự phê bình và phê bình của từng đảng viên Đặc biệt, trong việc kiểm tra vi phạm và xử lý kỷ luật, nếu tổ chức đảng và đảng viên phát huy dân chủ, tự giác và có trách nhiệm, việc chấn chỉnh sai sót sẽ đạt hiệu quả cao, tạo sự đồng thuận trong tổ chức và lòng tin trong đội ngũ cán bộ, đảng viên.

Hướng dẫn đã cụ thể hóa Điều 30 Điều lệ Đảng, quy định rằng tổ chức đảng và đảng viên phải chịu sự kiểm tra, giám sát của Đảng và tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định, quyết định, kết luận của cơ quan kiểm tra, giám sát Đồng thời, để đảm bảo tính hợp lý và công bằng, tổ chức đảng và đảng viên có quyền sử dụng bằng chứng để chứng minh nội dung trong quá trình kiểm tra, giám sát; họ cũng có quyền bảo lưu ý kiến và gửi đề nghị, báo cáo lên tổ chức đảng cấp có thẩm quyền để xem xét lại kết luận liên quan đến mình hoặc trách nhiệm của người thực hiện kiểm tra, giám sát.

Tổ chức đảng cấp trên có trách nhiệm xem xét và kỷ luật các đảng viên cấp dưới khi phát hiện vi phạm về phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, và sinh hoạt đảng Khi đó, tổ chức đảng cấp trên phải chỉ đạo tổ chức đảng cấp dưới thực hiện các biện pháp cần thiết để xử lý vi phạm.

Theo quy định, 12 là chi bộ có thẩm quyền xem xét và xử lý các vấn đề Nếu xử lý không đúng mức, tổ chức đảng sẽ chịu trách nhiệm về các tổ chức đảng cấp dưới và người đứng đầu Quy định này nhằm nâng cao trách nhiệm của tổ chức đảng và cá nhân liên quan, ngăn chặn tình trạng né tránh do nể nang, đồng thời đảm bảo tính công khai, minh bạch trong công tác kiểm tra và giám sát của Đảng.

1.2 Những nhiệm vụ trọng tâm, thẩm quyền, và trách nhiệm cơ quan chuyên trách thực hiện công tác kiểm tra giám sát của Đảng.

Hướng dẫn quy định cụ thể hơn nhiệm vụ kiểm tra chấp hành của các cấp ủy, tập trung vào việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Ðiều lệ Ðảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị của Ðảng và pháp luật Nhà nước Các nội dung cần chú trọng bao gồm nguyên tắc tập trung dân chủ, đoàn kết nội bộ, thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí, cải cách tư pháp, công tác cán bộ, giải quyết đơn thư và trách nhiệm của người đứng đầu Những bổ sung này nhằm cụ thể hóa Nghị quyết T.Ư 5 (khóa X) và phục vụ cấp ủy giải quyết các vấn đề nổi cộm mà đảng viên và nhân dân đang quan tâm.

Tại Ðại hội VIII của Ðảng (1996-2001), UBKT các cấp đã được bổ sung nhiệm vụ kiểm tra đảng viên, bao gồm cả cấp ủy viên, khi có dấu hiệu vi phạm Kể từ đó, nhiệm vụ này đã trở thành trọng tâm của ngành kiểm tra đảng, góp phần quan trọng trong việc phát hiện sai phạm từ sớm, hạn chế và ngăn ngừa tiêu cực phát triển từ những hành vi chưa vi phạm thành vi phạm, từ vi phạm ít nghiêm trọng thành nghiêm trọng.

Việc một cá nhân vi phạm có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng cho cả tổ chức, do đó nhận thức đúng đắn và phát hiện kịp thời các dấu hiệu vi phạm là rất quan trọng Cần tránh hai khuynh hướng: một là tổ chức kiểm tra ngay khi chưa có thông tin đầy đủ, gây lo lắng cho nhân viên; hai là chậm phát hiện, để khi vi phạm trở nên nghiêm trọng, dẫn đến thất thoát tài sản và xử lý cán bộ, làm mất đi ý nghĩa của việc ngăn ngừa chủ động.

Tại Hội nghị Trung ương lần này, những nội dung quan trọng đã được bổ sung nhằm xác định dấu hiệu vi phạm để tiến hành kiểm tra Cụ thể, khi có thông tin và tài liệu thu thập được, nếu đối chiếu với các quy định của Ðảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể mà đảng viên tham gia, cùng với pháp luật Nhà nước, có căn cứ cho thấy tổ chức đảng hoặc đảng viên không tuân thủ, không thực hiện hoặc vi phạm một hoặc một số điều quy định, sẽ dẫn đến việc kiểm tra.

Ngày đăng: 01/09/2021, 10:09

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w