1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Một số kiến nghị nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao ở việt nam

82 51 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 82
Dung lượng 118,93 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1:.....................................................................................................8 (12)
    • 1.1 Bản chất thu hút đầu tu trực tiếp vào lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao tại Việt Nam (0)
      • 1.1.1 Khái niệm FDI của tổ chức tiền tệ thế giới (IMF) (12)
      • 1.1.2 Đặc điểm của FDI (13)
      • 1.1.3 Phân loại FDI (15)
      • 1.1.4 Khái niệm nông nghiệp, nông nghiệp công nghệ cao (16)
      • 1.1.5 Phân loại nông nghiệp công nghệ cao (19)
      • 1.1.6 Tiêu chỉ về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (0)
      • 1.3.2 Các nhân tổ ảnh hưởng đến thu hút FDI (0)
    • 1.4 Kinh nghiệm quốc tế về thu hút doanh nghiệp FDI vào lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao và bài học kinh nghiệm rút ra cho Viêt Nam (32)
      • 1.4.1 Việc ứng dụng công nghệ cao trong canh tác cây trồng trên thế giới bao gồm (34)
      • 1.4.2 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Viêt Nam (36)
  • CHƯƠNG 2....................................................................................................34 (41)
    • 2.1 Tổng quan chung về ngành nông nghiệp công nghệ cao và vấn đề thu hút đầu tu trực tiếp nuớc ngoài (41)
      • 2.1.1 Nội dung chỉnh của thu hút FDI (0)
      • 2.1.2 Tĩnh hình thu hút FDI vào nông nghiệp công nghệ cao tại Việt Nam (0)
      • 2.1.3 Vốn đầu tư phát triển nông nghiệp công nghệ cao (50)
    • 2.2 ưu điểm của sản xuất nông nghiệp công nghệ cao (56)
    • 2.3 Cơ sở, căn cứ pháp lý về thu hút doanh nghiệp FDI vào nông nghiệp công nghệ cao (59)
    • 2.4 Thực trạng phát triển nông nghiệp công nghệ cao của Việt Nam hiện nay52 (62)
      • 2.4.1 Những hạn chế trong việc thu hút FDI vào nông nghiệp công nghệ cao ở Việt Nam (62)
      • 2.4.2 Nguyên nhân của những hạn chế (65)
  • CHƯƠNG 3.....................................................................................................57 (67)
    • 3.1 Quan điểm, định huớng của Nhà nuớc về thu hút doanh nghiệp FDI 57 (0)
    • 3.2 Một số kiến nghị nhằm nâng cao thu hút doanh nghiệp FDI tại Viêt NamóO KẾT LUẬN (0)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (82)

Nội dung

Kinh nghiệm quốc tế về thu hút doanh nghiệp FDI vào lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao và bài học kinh nghiệm rút ra cho Viêt Nam

Từ giữa thế kỷ XX, các nước phát triển đã chú trọng xây dựng các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao để thúc đẩy sáng tạo khoa học và công nghệ, góp phần vào sự phát triển kinh tế Đến đầu những năm 80, Hoa Kỳ đã có hơn 100 khu khoa học công nghệ, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực này.

Từ năm 1988, đã có 38 khu vườn khoa học công nghệ với sự tham gia của hơn 800 doanh nghiệp Đến năm 1996, Phần Lan đã phát triển 9 khu khoa học nông nghiệp công nghệ cao Các khu này thường được đặt tại các khu vực có trường đại học và viện nghiên cứu, nhằm nhanh chóng ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ mới Sự kết hợp giữa nghiên cứu ứng dụng và kinh nghiệm kinh doanh của các doanh nghiệp đã tạo ra một khu khoa học đa chức năng, bao gồm nghiên cứu, sản xuất, tiêu thụ và dịch vụ.

Năm 2015, 98% nông dân Pháp đã sử dụng Internet cho công việc nông nghiệp, bao gồm việc cập nhật thông tin về thời tiết, tình hình sản xuất nông nghiệp, biến động thị trường nông sản và thực hiện các giao dịch ngân hàng trực tuyến.

Châu Âu đang khuyến khích mạnh mẽ việc áp dụng công nghệ cao trong nông nghiệp thông qua chương trình Chính sách nông nghiệp chung (PAC) Gần đây, nhiều nông dân đã sử dụng Internet để xin trợ giúp từ PAC; tuy nhiên, việc ứng dụng Internet tại châu Âu vẫn còn hạn chế, đắt đỏ và chưa phổ biến như ở Mỹ và Canada Những nguyên nhân như hạ tầng cơ sở kém và độ tuổi trung bình của nông dân cao (chỉ 6% nông dân châu Âu dưới 35 tuổi) đã ảnh hưởng đến khả năng ứng dụng công nghệ trong sản xuất nông nghiệp.

Trong tương lai, châu Âu sẽ tiếp tục đầu tư vào hạ tầng kỹ thuật số, với nhiều thanh niên sẵn sàng tham gia vào ngành nông nghiệp, nhưng không theo cách thức như những năm 90 Đến năm 2020, Liên minh châu Âu (EU) kỳ vọng tất cả các gia đình tại châu Âu sẽ được kết nối Internet với tốc độ tối thiểu 30 MB/giây.

Việc đào tạo nông dân sử dụng các công cụ kỹ thuật số đang được chú trọng nhằm hiện đại hóa trang trại, tạo ra thêm việc làm và khuyến khích thành lập doanh nghiệp mới tại khu vực nông thôn.

Nhiều quốc gia và khu vực ở châu Á, bên cạnh các nước phát triển, đã chuyển đổi nền nông nghiệp từ số lượng sang chất lượng, áp dụng công nghệ sinh học, tự động hóa, cơ giới hóa và tin học hóa Mục tiêu là tạo ra sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao, an toàn và hiệu quả, đặc biệt là ở các nước Đông Á và Đông Nam Á.

Quốc đã rất chú trọng phát triển các khu NNCNC, đến nay đã hình thành hơn

Trung Quốc hiện có 405 khu nông nghiệp công nghệ cao (NNCNC), bao gồm 1 khu cấp quốc gia, 42 khu cấp tỉnh và 362 khu cấp thành phố Bên cạnh đó, còn hàng ngàn cơ sở ứng dụng công nghệ cao trên toàn quốc Những khu vực này đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của nền nông nghiệp hiện đại tại Trung Quốc.

Sản xuất tại các khu nông nghiệp công nghệ cao (NNCNC) đã đạt năng suất kỷ lục, với ví dụ điển hình là Israel, nơi năng suất cà chua đạt từ 250 - 300 tấn/ha, bưởi từ 100 - 150 tấn/ha, và hoa cắt cành lên tới 1,5 triệu cành/ha Những thành tựu này đã tạo ra giá trị sản lượng bình quân từ 120.000 đến 150.000 USD/ha/năm Trong khi đó, tại Trung Quốc, giá trị sản lượng bình quân chỉ đạt khoảng 40.

Sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đạt doanh thu 50.000 USD/ha/năm, gấp 40 - 50 lần so với các mô hình truyền thống Điều này cho thấy sự phát triển của các khu nông nghiệp công nghệ cao (NNCNC) đang trở thành mô hình tiêu biểu cho nền nông nghiệp tri thức trong thế kỷ XXI.

1.4.1 Việc ứng dụng công nghệ cao trong canh tác cây trồng trên thế giới bao gồm:

Công nghệ lai tạo giống là phương pháp phổ biến trong nghiên cứu và phát triển các giống cây trồng và vật nuôi với những đặc tính ưu việt Công nghệ này giúp nâng cao hiệu quả và năng suất, đồng thời cải thiện khả năng chống chịu với các điều kiện ngoại cảnh Nhờ đó, công nghệ lai tạo giống đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển năng suất và chất lượng trong nông nghiệp, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của ngành này.

Công nghệ nuôi cấy mô thực vật In vitro đang được hơn 600 công ty lớn trên toàn cầu áp dụng, giúp nhân nhanh hàng trăm triệu cây giống sạch bệnh Thị trường cây giống từ kỹ thuật cấy mô đạt khoảng 15 tỷ USD mỗi năm, với tốc độ tăng trưởng 15% hàng năm.

Công nghệ trồng cây trong nhà kính hiện nay được gọi là nhà màng, nhờ vào việc sử dụng mái lớp bằng màng polyethylen thay thế cho kính Đây là một phương pháp tiên tiến trong nông nghiệp, giúp tối ưu hóa điều kiện sinh trưởng cho cây trồng Trên thế giới, công nghệ này đang ngày càng trở nên phổ biến và mang lại nhiều lợi ích cho sản xuất nông nghiệp.

- kính đã được hoàn thiện với trình độ cao để canh tác rau và hoa ứng với mỗi vùng miền khác nhau, những mẫu nhà kính và hệ thống

Việc điều khiển các yếu tố trong nhà kính cần được điều chỉnh phù hợp với điều kiện khí hậu của từng vùng, với hệ thống có thể tự động hoặc bán tự động Tuy nhiên, ở những khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai như bão lũ và động đất, cần cân nhắc kỹ lưỡng giữa lợi ích và chi phí do rủi ro.

Công nghệ trồng cây hiện đại bao gồm thủy canh, khí canh và trồng trên giá thể, trong đó thủy canh (hydroponics) cung cấp dinh dưỡng qua nước (fertigation) và khí canh (aeroponics) sử dụng sương mù để cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng.

Tổng quan chung về ngành nông nghiệp công nghệ cao và vấn đề thu hút đầu tu trực tiếp nuớc ngoài

đề thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài

2.1.1 Nội dung chính của thu hút FDI

Các chính sách ưu đãi trong lĩnh vực nông nghiệp, bao gồm hỗ trợ cơ sở hạ tầng và phát triển nguồn nhân lực, hiện chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nước Điều này dẫn đến việc các doanh nghiệp FDI gặp khó khăn trong việc đầu tư, hạn chế cơ hội phát triển trong ngành nông nghiệp.

- Xuất phát điểm thấp, trình độ nghiên cứu khoa học, điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị cho nghiên cứu, thử nghiệm còn thấp, đơn giản.

Quy mô đất đai của các nông hộ hiện nay chủ yếu nhỏ lẻ và manh mún, không có diện tích lớn, điều này gây khó khăn trong việc áp dụng cơ giới hóa và đồng bộ hóa các tiến bộ khoa học kỹ thuật.

Yếu tố con người hiện chưa đáp ứng được yêu cầu của nhà đầu tư, với các vấn đề như trình độ vận hành công nghệ, kỷ luật lao động và tính chuyên nghiệp trong sản xuất còn thấp.

- Thủ tục hành chính hiện còn rườm rà, phức tạp và kết nối hộ nông dân với doanh nghiệp còn khó khăn.

2.1.2 Tình hình thu hút FDI vào nông nghiệp công nghệ cao tại Việt Nam suất, chất lượng nông sản, thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của xã hội và bảo đảm sự phát triển nông nghiệp bền vững Các công nghệ được ứng dụng trong

Sản xuất nông nghiệp hiện đại bao gồm các yếu tố như cơ giới hóa, tự động hóa, công nghệ sinh học và tin học hóa, nhằm mục tiêu tạo ra sản phẩm nông sản chất lượng cao, an toàn và hiệu quả.

Nhận thức rõ tầm quan trọng của nông nghiệp công nghệ cao (NNCNC), Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 176/QĐ-TTg vào ngày 29-1-2010 để phê duyệt Đề án phát triển NNCNC đến năm 2020 Để hiện thực hóa Đề án này, Quyết định 1895/QĐ-TTg được ban hành vào ngày 17-2-2012, phê duyệt Chương trình phát triển NNCNC thuộc Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020 Mục tiêu là thúc đẩy sự phát triển của NNCNC, xây dựng nền nông nghiệp hiện đại với sản xuất hàng hóa lớn, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh.

Các tỉnh, thành phố trên cả nước đang tích cực ứng dụng công nghệ cao (CNC) vào sản xuất nông nghiệp, với 29 khu nông nghiệp công nghệ cao (NNCNC) được thành lập tính đến tháng 6-2017 Trong số này, có 3 khu được Chính phủ phê duyệt tại Hậu Giang, Phú Yên và Bạc Liêu, còn lại do UBND tỉnh thành lập Các khu NNCNC đóng vai trò là hạt nhân công nghệ nhằm nhân rộng ứng dụng CNC ra các vùng sản xuất Nhiệm vụ của các khu này bao gồm nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ, đào tạo nhân lực CNC, sản xuất và dịch vụ, cũng như ươm tạo doanh nghiệp NNCNC Ngoài ra, các vùng sản xuất nông nghiệp như vùng rau, cây ăn quả, chè, cà phê, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản cũng đang được quy hoạch để ứng dụng CNC, nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm Nhiều mô hình nông nghiệp ứng dụng CNC, như mô hình trồng rau khí canh, đã xuất hiện và mang lại hiệu quả tích cực.

Trồng rau thủy canh và trong nhà luới, nhà kính là những phương pháp hiện đại giúp tối ưu hóa năng suất cây trồng Mô hình trồng hoa trong nhà kính không chỉ mang lại giá trị kinh tế cao mà còn tạo ra không gian đẹp mắt Ngoài ra, mô hình nuôi tôm siêu thâm canh trong nhà kính và chăn nuôi lợn ứng dụng nền đệm lót sinh học đang trở thành xu hướng mới, mang lại hiệu quả kinh tế bền vững cho người nông dân.

NNCNC hiện nay chủ yếu do các doanh nghiệp đầu tư, với 35 doanh nghiệp được công nhận trên toàn quốc, chiếm 0,69% tổng số doanh nghiệp đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp.

Mặc dù mới triển khai trong thời gian ngắn, nhưng việc phát triển nông nghiệp công nghệ cao (NNCNC) đã mang lại kết quả đáng khích lệ Từ 2011-2015, hơn 100 giống cây trồng mới được nghiên cứu và áp dụng, với tỷ lệ sử dụng giống mới cao: lúa 90%, ngô 80%, mía 60%, và điều 100% Đến năm 2016, 327 xã đã áp dụng nhà luới và nhà kính, chiếm 3,6% tổng số xã, với diện tích 5.897,5 ha Một số tỉnh áp dụng công nghệ cao đã đạt kết quả vượt trội, như Lâm Đồng với doanh thu rau cao cấp lên đến 500 triệu đồng/ha/năm, hay mô hình rau thủy canh đạt 8-9 tỷ đồng/ha/năm Tại TP Hồ Chí Minh, mô hình trồng rau công nghiệp theo công nghệ Nhật Bản mang lại thu nhập gấp 2 lần so với sản xuất truyền thống Tỉnh Bạc Liêu với mô hình nuôi tôm trong nhà kính đã giúp kiểm soát dịch bệnh và tăng trưởng nhanh, mang lại hiệu quả cao và bền vững Những thành công này nhờ vào ưu việt của các công nghệ như công nghệ sinh học, tưới nhỏ giọt, cảm biến, và tự động hóa.

Nông nghiệp công nghệ cao (NNCNC) không chỉ giúp tiết kiệm chi phí mà còn tăng năng suất, hạ giá thành và nâng cao chất lượng nông sản, đồng thời bảo vệ môi trường Bên cạnh đó, NNCNC còn giúp nông dân chủ động trong sản xuất, giảm thiểu sự phụ thuộc vào thời tiết và khí hậu.

Việc ứng dụng công nghệ nhà kính, tuới nhỏ giọt, công nghệ đèn

Công nghệ LED, cảm ứng và Internet vạn vật đang được áp dụng trong sản xuất, giúp người sản xuất chủ động hơn trong kế hoạch sản xuất Những công nghệ này không chỉ khắc phục tính mùa vụ mà còn giảm thiểu rủi ro từ thời tiết và sâu bệnh, đồng thời đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường trong nước và quốc tế.

Vốn FDI công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp hiện chỉ chiếm khoảng 18% tổng vốn FDI cho ngành này, cho thấy tỷ lệ rất thấp Chính sách thu hút FDI chưa thực sự hiệu quả trong việc định hướng dòng vốn công nghệ cao vào nông nghiệp.

- Bảng 2.1: Tình hình thu hút FDI vào Việt Nam giai đoạn 2010 — 2017

- Năm - Vốn đăng kí - Vốn thực hiện

- Biểu đồ 2.1: Tinh hình thu hút vốn FDI vào Việt Nam trong giai đoạn 2010

- H Vốn đăng kí H vốn thực hiện

Các dự án FDI công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp chủ yếu tập trung vào các ngành như trồng hoa, rau và chế biến nông sản Hiện tại, các ngành khác như nghiên cứu sản xuất giống cây trồng, sản xuất thuốc thú y và thuốc bảo vệ thực vật hữu cơ vẫn chưa có nhiều dự án công nghệ cao.

Các dự án FDI trong nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hiện chỉ tập trung ở một số vùng có lợi thế, trong đó tỉnh Lâm Đồng nổi bật với nhiều doanh nghiệp và dự án Lâm Đồng dẫn đầu cả nước về việc thu hút các nhà đầu tư Nhật Bản trong lĩnh vực này.

- Hà Nam là địa phương mới nổi ở phía Bắc về thu hút FDI cho nông nghiệp công nghệ cao với 11 nhà đầu tư, tổng số vốn trên 33 triệu USD.

ưu điểm của sản xuất nông nghiệp công nghệ cao

- - Nông nghiệp công nghệ cao tạo ra một lượng sản phấm lớn, năng suất cao, chất lượng tốt và đặc biệt là thân thiện với môi trường.

Các bài học từ Israel cho thấy việc ứng dụng công nghệ cao trong trồng cà chua có thể đạt năng suất từ 250 đến 300 tấn mỗi hectare mỗi năm Trong khi đó, năng suất từ phương pháp sản xuất truyền thống tại Việt Nam chỉ đạt khoảng 20 đến 30 tấn mỗi hectare.

Trồng hoa hồng ở Việt Nam cho năng suất khoảng 1 triệu cành/ha/năm, mang lại doanh thu từ 50 - 70 triệu đồng/ha/năm Trong khi đó, Israel sản xuất tới 15 triệu cành chất lượng đồng đều trên cùng diện tích, với doanh thu cao hơn rõ rệt Việc ứng dụng khoa học công nghệ cao không chỉ giúp tiết kiệm chi phí nước, phân bón, và thuốc bảo vệ thực vật, mà còn góp phần bảo vệ môi trường Những lợi ích này khiến sản xuất nông nghiệp công nghệ cao trở thành mô hình tiêu biểu cho nền nông nghiệp thế kỷ XXI.

Nông nghiệp công nghệ cao giúp nông dân chủ động trong sản xuất, giảm thiểu sự phụ thuộc vào thời tiết và khí hậu, từ đó mở rộng quy mô sản xuất.

Việc áp dụng hiệu ứng nhà kính trong nông nghiệp đã tạo ra môi trường lý tưởng cho sản xuất, đồng thời kết hợp với các công nghệ hiện đại giúp xây dựng cơ sở trồng trọt và chăn nuôi không còn phụ thuộc vào thời tiết và khí hậu Nhờ đó, nông dân có thể chủ động lập kế hoạch sản xuất và vượt qua những khó khăn do tính mùa vụ trong nông nghiệp.

Việc sản xuất nông nghiệp trái vụ không phụ thuộc vào mùa vụ và thời tiết giúp tạo ra sản phẩm có giá bán cao hơn, từ đó mang lại lợi nhuận lớn hơn so với sản phẩm chính vụ Hiệu ứng nhà kính trong môi trường nhân tạo không chỉ giảm thiểu rủi ro từ thời tiết và sâu bệnh, mà còn tăng năng suất cây trồng và vật nuôi trên mỗi đơn vị đất Sự phát triển này mở rộng thị trường cho nông sản Hơn nữa, môi trường nhân tạo phù hợp với các giống cây trồng mới có khả năng chống chịu tốt hơn với điều kiện thời tiết khắc nghiệt và sâu bệnh, đặc biệt là ở những vùng đất khô cằn như trung du, miền núi và vùng sa mạc hóa Tại Việt Nam, các mô hình trồng chuối, hoa lan, cà chua và rau quả công nghệ cao đã được triển khai theo tiêu chuẩn hiện đại.

- miền Tây Nam Bộ đã bước đầu đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu sang các thị trường khó tính như Mỹ, Nhật Bản, EU.

- - Sản xuất nông nghiệp công nghệ cao giúp giảm giá thành sản phẩm, đa dạng hóa thương hiệu và cạnh tranh tốt hơn trên thị trường.

Áp dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp giúp hạn chế lãng phí tài nguyên đất và nước nhờ vào những ưu điểm của công nghệ sinh học, công nghệ gen, sản xuất phân hữu cơ và tự động hóa Việc tiết kiệm chi phí và tăng năng suất cây trồng, vật nuôi dẫn đến hiệu quả sản xuất cao, tạo ra nguồn cung đủ cho chế biến công nghiệp Thương mại hóa sản phẩm không chỉ tạo ra thương hiệu mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường Lợi thế về quy mô và chi phí thấp giúp sản phẩm nội địa có khả năng cạnh tranh với hàng nhập khẩu, đặc biệt trong chi phí vận chuyển và marketing.

Trồng rau công nghệ cao trong nhà lưới tại TP HCM đã mang lại doanh thu 120 - 150 triệu đồng/ha, gấp 2 - 3 lần so với phương pháp truyền thống Mô hình trồng hoa, cây cảnh ở Đà Lạt và chè ô long ở Lâm Đồng cũng chứng minh hiệu quả vượt trội nhờ dây chuyền sản xuất khép kín, bao gồm ươm, chăm sóc và thu hoạch với hệ thống tưới phun sương, tưới nhỏ giọt đạt tiêu chuẩn Israel Tại Bà Rịa - Vũng Tàu, Vĩnh Phúc, Hà Nội, nhiều mô hình sản xuất giống cây và chăn nuôi lợn, gà quy mô công nghiệp theo công nghệ Nhật Bản đã đem lại hiệu quả lớn, giúp người sản xuất có thu nhập cao gấp 2 lần, thậm chí nhiều hơn so với sản xuất quảng canh truyền thống.

Nhiều tập đoàn và doanh nghiệp lớn như Hoàng Anh Gia Lai, Hòa Phát và Vingroup đang gia tăng đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao, điển hình là dự án sản xuất rau và hoa trên diện tích hơn 1000 ha tại Vĩnh Phúc.

Sự phát triển mạnh mẽ của loại hình nông nghiệp này đã chứng minh tính khả thi và tiềm năng của nó, hứa hẹn trong tương lai sẽ thu hút nhiều doanh nghiệp đầu tư mạnh mẽ hơn vào lĩnh vực đầy triển vọng này.

Cơ sở, căn cứ pháp lý về thu hút doanh nghiệp FDI vào nông nghiệp công nghệ cao

Tại Việt Nam, nhiều doanh nghiệp thường ưu tiên đầu tư vào các lĩnh vực khác ngoài nông nghiệp do lo ngại về rủi ro liên quan đến giá cả và lợi nhuận, nhất là khi phụ thuộc vào điều kiện thời tiết Tuy nhiên, không ít doanh nghiệp đã chứng minh rằng nông nghiệp vẫn là một lĩnh vực tiềm năng, đặc biệt khi áp dụng công nghệ cao vào sản xuất, mang lại hiệu quả đáng kể Trong những năm gần đây, Nhà nước đã triển khai nhiều chính sách ưu đãi nhằm khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp công nghệ cao, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành này.

- - Luật Công nghệ cao số 21/2008/QH12;

Quyết định 55/2010/QĐ-TTg được ban hành ngày 10/9/2010 bởi Thủ tướng Chính phủ quy định về thẩm quyền, trình tự và thủ tục chứng nhận cho tổ chức và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ cao Quyết định này cũng đề cập đến việc chứng nhận các tổ chức và cá nhân nghiên cứu và phát triển công nghệ cao, cũng như công nhận doanh nghiệp công nghệ cao.

- -Quyết định số 2457/QĐ-TTgngày 31/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020;

Quyết định 1895/QĐ-TTg ngày 17/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nằm trong khuôn khổ Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020 Chương trình này nhằm thúc đẩy ứng dụng công nghệ hiện đại vào sản xuất nông nghiệp, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, góp phần phát triển bền vững ngành nông nghiệp Việt Nam.

- -Quyết định 19/2015/QĐ-TTgngày 15/6/2015 của Thủ tướng

Các chính sách được phân loại thành ba nhóm chính: Nhóm I tập trung vào hỗ trợ hoạt động tạo ra và ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp; Nhóm II nhằm phát triển doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; và Nhóm III hỗ trợ khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

Nhóm I bao gồm các tổ chức và cá nhân nghiên cứu, phát triển công nghệ cao trong nông nghiệp sẽ nhận được ưu đãi và hỗ trợ tối đa theo Khoản 1 Điều 12 của Luật Công nghệ cao số 21/2008/QH12, cùng với các quy định tại Mục 1, 2 và 4 Phần III Điều 1 của Quyết định số 2457/QĐ-TTg và các văn bản pháp luật liên quan.

Doanh nghiệp nông nghiệp thuộc nhóm II, được xác định theo Khoản 2 Điều 19 và Khoản 2 Điều 20 của Luật công nghệ cao số 21/2008/QH12, sẽ được hưởng chính sách hỗ trợ phát triển từ Nhà nước cùng với các ưu đãi khác do ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định theo thẩm quyền.

Nhóm III bao gồm các tổ chức và cá nhân đầu tư vào hạ tầng kỹ thuật khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao sẽ nhận được sự ưu đãi và hỗ trợ tối đa từ Nhà nước, theo quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5 Điều 33 của Luật công nghệ cao số 21/2008/QH12 Bên cạnh đó, các doanh nghiệp hoạt động trong khu nông nghiệp công nghệ cao cũng được áp dụng các chính sách ưu đãi tương tự như các doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

Nghị định 55/2015/NĐ-CP đã thay thế NĐ 41/2010/NĐ-CP về tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, mang đến nhiều chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp Theo đó, doanh nghiệp có thể vay từ 70% đến 80% giá trị dự án mà không cần tài sản bảo đảm, cùng với hình thức cho vay linh hoạt Ngoài ra, lãi suất cho vay cũng được giảm 0,2%/năm nếu doanh nghiệp mua bảo hiểm.

Nghị định 57/2018/NĐ-CP của Chính phủ đã cập nhật chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn, chuyển đổi từ hỗ trợ trực tiếp bằng tiền sang các hình thức như miễn tiền thuê đất, cắt giảm thủ tục hành chính, hỗ trợ lãi suất và đào tạo.

Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp sẽ được miễn tiền chuyển mục đích sử dụng đất cho diện tích đất xây dựng nhà ở cho người lao động, cũng như miễn tiền sử dụng đất sau khi chuyển đổi Ngoài ra, doanh nghiệp còn được miễn tiền thuê đất và thuê mặt nước của Nhà nước trong 15 năm đầu đối với các dự án ưu đãi đầu tư.

Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp được ngân sách địa phương hỗ trợ lãi suất vay thương mại tối đa 70% tổng mức đầu tư, với thời gian hỗ trợ lên tới 8 năm Đối với các dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi, doanh nghiệp sẽ nhận được hỗ trợ 50% chi phí quảng cáo và xây dựng thương hiệu sản phẩm chủ lực Ngoài ra, doanh nghiệp còn được hỗ trợ 50% kinh phí tham gia hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước Đối với nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, có nhiều chính sách ưu đãi, bao gồm tài trợ toàn bộ chi phí cho các dự án nghiên cứu công nghệ cao và các mức ưu đãi thuế cao nhất cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này.

Theo Quyết định số 813/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước, chương trình cho vay ưu đãi nhằm khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và nông nghiệp sạch cho phép doanh nghiệp sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay làm tài sản đảm bảo, đồng thời có sự điều chỉnh về thời hạn trả nợ.

Thực trạng phát triển nông nghiệp công nghệ cao của Việt Nam hiện nay52

2.4.1 Những hạn chế trong việc thu hút FDI vào nông nghiệp công nghệ cao ở Việt Nam

- về quy mô vốn FDI:

- Dòng vốn FDI tăng trưởng không ổn định và có xu hướng giảm trong những năm gần đây.

Tổng vốn FDI đầu tư vào Việt Nam đã có xu hướng giảm kể từ năm 2009, với năm 2012 ghi nhận sự sụt giảm mạnh mẽ so với các năm trước đó.

Từ năm 2011, vốn FDI vào Việt Nam có sự biến động, nhưng đến năm 2013, 2014 và 2015, đầu tư này lại tăng trưởng khả quan Mặc dù vậy, vốn FDI vào nông nghiệp vẫn không ổn định và đã liên tục giảm sau khi đạt mức cao trong năm trước đó.

Từ năm 2009 đến 2010, vốn đăng ký đầu tư giảm mạnh Mặc dù đã có sự tăng trưởng đột biến vào năm 2015, nhưng dòng vốn đăng ký lại tiếp tục có xu hướng giảm Nếu Việt Nam không triển khai các giải pháp phù hợp cho đầu tư trong ngành nông nghiệp, xu hướng này có thể sẽ kéo dài trong những năm tới.

- về cơ cấu vốn FDI:

Tỷ trọng vốn FDI trong ngành nông nghiệp Việt Nam vẫn còn thấp và thiếu tính ổn định, chỉ chiếm 7,6% so với 45,5% của ngành công nghiệp nặng và 32,7% của công nghiệp nhẹ vào năm 2015 Dù nông nghiệp có tiềm năng lớn, nguồn vốn FDI chưa phản ánh đúng mức độ phát triển của lĩnh vực này Chính sách thu hút FDI luôn khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp và phát triển nông thôn, nhưng vẫn chưa đạt được hiệu quả như mong muốn so với các lĩnh vực khác.

Hiệu quả thực hiện các dự án trong lĩnh vực nông lâm nghiệp hiện nay còn hạn chế và thiếu ổn định, với xu hướng giảm sút Nhiều rủi ro từ điều kiện tự nhiên, thị trường, lãi suất thấp và việc thu hồi vốn chậm do chu kỳ cây trồng và vật nuôi đã dẫn đến tình trạng nhiều dự án phải giải thể trước thời hạn.

- về hiệu quả vốn FDI theo tiểu ngành:

Hiệu quả hoạt động của các dự án FDI trong nông nghiệp tại Việt Nam còn thấp, mặc dù nước ta có nguồn lực tự nhiên và con người phong phú Các dự án FDI chủ yếu tập trung vào khai thác tiềm năng sẵn có về đất đai và lao động, trong khi số lượng dự án phát triển giống cây trồng và vật nuôi mới còn hạn chế Đặc biệt, trong ngành trồng rừng và chế biến lâm sản, hiệu quả chưa đạt như mong muốn và chưa mang lại lợi ích đáng kể cho nhà đầu tư, Nhà nước và người lao động Các dự án chế biến lâm sản, nhất là chế biến gỗ, chủ yếu sử dụng nguyên liệu nhập khẩu (80%), trong khi Việt Nam có nguồn gỗ nguyên liệu lớn nhưng chưa được quy hoạch tốt, dẫn đến thiếu hụt nguyên liệu cho chế biến Nhiều nhà đầu tư phải trồng rừng nguyên liệu ở nước khác và nhập khẩu lại để phục vụ cho nhà máy chế biến tại Việt Nam.

Việc khai thác và sử dụng đất đai trong các dự án FDI lĩnh vực nông lâm nghiệp chưa đạt hiệu quả tối ưu Nhiều dự án trồng rừng hiện đang chiếm diện tích lớn nhưng chưa mang lại giá trị kinh tế như mong đợi.

Nhiều dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong ngành nông nghiệp đang gặp khó khăn do tác động tiêu cực đến cảnh quan và môi trường tự nhiên, cũng như tiềm ẩn nguy cơ ảnh hưởng đến an ninh quốc phòng Sự giảm sút trong FDI chủ yếu do sự tập trung vào các dự án sản xuất giống mới, chế biến sản phẩm giá trị gia tăng và nuôi trồng các loài hải sản có giá trị kinh tế cao.

Đầu tư vào ngành nông nghiệp Việt Nam đang giảm do trình độ nuôi trồng thủy sản và chế biến của các doanh nghiệp trong nước đã được cải thiện, đáp ứng tốt hơn các tiêu chuẩn quốc tế và yêu cầu từ thị trường nhập khẩu Tuy nhiên, dòng vốn FDI chủ yếu tập trung vào việc khai thác các nguồn tài nguyên sẵn có mà chưa thực sự đầu tư để phát huy tiềm năng của đất nước.

- về cơ cấu vốn FDI theo địa phương:

- Phân bố nguồn vốn FDI không đồng đều giữa các địa phương

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào ngành nông nghiệp Việt Nam đang phân bố không đồng đều giữa các địa phương Phần lớn các dự án FDI tập trung ở các vùng kinh tế trọng điểm và những khu vực có điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng thuận lợi cho sản xuất Đông Nam Bộ nổi bật với tiềm năng phát triển các loại cây công nghiệp, cây ăn quả và chăn nuôi gia súc, gia cầm Đến cuối năm 2015, hơn % vốn FDI trong nông nghiệp đã được đầu tư vào khu vực này, đặc biệt là tại Đồng Nai, Bình Dương, Lâm Đồng và TP Hồ Chí Minh, nhờ vào điều kiện khí hậu và chính sách ưu đãi đầu tư.

Bộ chiếm tỷ lệ đầu tư FDI cao nhất (28,7%), Tây Nguyên (21%), Bắc Trung

Đầu tư FDI có tác động mạnh mẽ đến các khu vực như Duyên hải miền Trung và Đồng bằng sông Cửu Long, mỗi khu vực đạt 17,1% Tuy nhiên, ảnh hưởng của FDI lại rất hạn chế ở Trung Du và Miền núi phía Bắc (7,6%) cũng như Đồng bằng sông Hồng (8,2%) Tình trạng thiếu hụt vốn FDI ở các khu vực miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ và Tây Nguyên đã cản trở sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn.

Chính sách thu hút FDI vào các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn chưa được chú trọng và thực hiện hiệu quả, dẫn đến sự chênh lệch giữa các vùng, địa phương.

2.4.2 Nguyên nhân của những hạn chế

Thực trạng thu hút FDI vào nông nghiệp công nghệ cao hiện nay gặp nhiều hạn chế do chiến lược thu hút đầu tư và phát triển hạ tầng chưa hiệu quả Những bất cập này chủ yếu xuất phát từ việc thiếu sự đồng bộ trong các chính sách và kế hoạch phát triển.

Chính sách vĩ mô hiện tại chủ yếu ủng hộ phát triển ngành công nghiệp thay thế nhập khẩu và các lĩnh vực phi sản xuất như tài chính, chứng khoán, bất động sản, dẫn đến việc các doanh nghiệp tư nhân lớn và tập đoàn nước ngoài chủ yếu tập trung vào những ngành này Điều này khiến cho việc thu hút đầu tư nước ngoài vào nông nghiệp và nông thôn trở nên khó khăn, bởi vì chính phủ chưa xây dựng cơ chế khuyến khích hấp dẫn cho các nhà đầu tư Hơn nữa, quy trình tổ chức và hướng dẫn thủ tục đầu tư vẫn chưa được thực hiện hiệu quả.

Kết cấu hạ tầng nông thôn Việt Nam hiện nay còn rất nghèo nàn so với thành phố, điều này khiến cho khu vực này kém hấp dẫn đối với các nhà đầu tư Điện năng cung cấp cho nông thôn thường xuyên bị gián đoạn và chủ yếu chỉ đủ để thắp sáng, chưa đáp ứng được nhu cầu cho tưới tiêu và sản xuất Hệ thống cung cấp nước sạch cho sinh hoạt vẫn còn thiếu hụt, và nguồn nước cho sản xuất cũng chưa được phát triển Đặc biệt, chỉ có 43% diện tích cây rau màu và cây công nghiệp được tưới chủ động, cho thấy sự cần thiết phải cải thiện hạ tầng nông thôn để phát triển bền vững.

Một số kiến nghị nhằm nâng cao thu hút doanh nghiệp FDI tại Viêt NamóO KẾT LUẬN

1 Các dự án FDI hướng đến CNC - https://baotintuc.vn/kinh-te/thu-hut-cac- du-an-fdi-huong-den-cong-nghe-cao-20170120105723132.htm

2 Áp dụng Công nghệ cao trong nền nông nghiệp

- http s: //lienhiephoi quangngai go V vn/mne ws aspx?id= 1141

3 Xu hướng đầu tư vào Nông nghiệp công nghệ cao - https://bnews.vn/xu- huong-dau-tu-nong-nghiep-cong-nghe-cao-/105514.html

4 http://ncif.gov vn/Pages/NewsDetail.aspx?newid 409

5 Nghiên cứu trao đổi thu hút nguồn vốn FDI vào lĩnh vực Nông nghiệp http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu-trao-doi/trao-doi-binh-luan/thu-hut-nguon-von- fdi-vao-linh-vuc-nong-nghiep-cong-nghe-cao-o-viet-nam-142805.html

6 http://repository vnu.edu vn/bitstream/VNU_123/12844/l/S V.13.04_TV.pdf

7 Các nguyên nhân và giải pháp phát triển nông nghiệp công nghệ cao http://lyluanchinhtri.vn/home/index.php/thuc-tien/item/2606-phat-trien-nong- nghiep-cong-nghe-cao-nhung-rao-can-va-giai-phap-khac-phuc.html

8 Những khó khăn trong thu hút FDI vào nông nghiệp công nghệ cao - https://www.thuongtruong.com.vn/kinh-te/thu-hut-von-fdi-vao-nong-nghiep-cong- nghe-cao-con-gap-nhieu-kho-khan-13451 html

9 Nan giải trong thu hút FDI vào nông nghiệp công nghệ cao http://daidoanket.vn/tai-chinh/nan-giai-thu-hut-fdi-vao-nong-nghiep-cong-nghe- cao-tintuc437856

10 Nông nghiệp Công nghệ cao Việt Nam - lối nào cho DN vừa và nhỏ - https://doimoisangtao.vn/news/2017/11/21/img-nghip-cng-ngh-cao-vit-nam-li-i-no- cho-cc-doanh-nghip-va-v-nh

11 Kinh nghiệm quản lý phát triển Nông nghiệp Công nghệ cao một số n ước - http://tapchicongthuong.vn/bai-viet/kinh-nghiem-quan-ly-phat-trien-nong- nghiep-cong-nghe-cao-o-mot-so-nuoc-va-gia-tri-tham-khao-55028.htm

12 Bí quyết thu hút FDI một số quốc gia Châu Á http://www.misa.com.vn/tin-tuc/chi-tiet/newsid/29188/Bi-quyet-thu-hut-

FDI-cua-mot-so-nuoc-chau-A-va-bai-hoc-cho-Viet-Nam

Ngày đăng: 30/08/2021, 17:31

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

- Bảng 2.1: Tình hình thu hút FDI vào Việt Nam giai đoạn 2010 — 2017 - Một số kiến nghị nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao ở việt nam
Bảng 2.1 Tình hình thu hút FDI vào Việt Nam giai đoạn 2010 — 2017 (Trang 47)
- Biểu đồ 2.1: Tinh hình thu hút vốn FDI vào Việt Nam trong giai đoạn 2010  - Một số kiến nghị nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao ở việt nam
i ểu đồ 2.1: Tinh hình thu hút vốn FDI vào Việt Nam trong giai đoạn 2010 (Trang 48)
- Bảng 2.2 Các nước đầu tư FDI vào Việt Nam trong năm 2017 - Một số kiến nghị nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao ở việt nam
Bảng 2.2 Các nước đầu tư FDI vào Việt Nam trong năm 2017 (Trang 49)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w