1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố hà nội

100 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 100
Dung lượng 260,66 KB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu (10)
  • 2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu (11)
  • 3. Phạm vi nghiên cứu (11)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (0)
  • 5. Ket cấu của khóa luận (12)
  • CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KHU CÔNG NGHIỆP VÀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (0)
    • 1.1. Một số vấn đề lý luận về khu công nghiệp (13)
      • 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm khu công nghiệp (13)
      • 1.1.2. Vai trò của khu công nghiệp (14)
    • 1.2. Một số lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài (15)
      • 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài (15)
      • 1.2.2. Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài (17)
      • 1.2.3. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế - xã hội (0)
    • 1.3. Quan hệ giữa FDI với sự phát triển khu công nghiệp (0)
      • 1.3.1. FDI là nguồn vốn chủ yếu để phát triển các khu công nghiệp Việt Nam (21)
      • 1.3.2. Khu công nghiệp là nơi thu hút FDI (0)
    • 1.4. Kinh nghiệm quốc tế và trong nước về thu hút FDI vào các KCN và bài học rút ra (23)
      • 1.4.1. Kinh nghiệm quốc tế (23)
      • 1.4.2. Kinh nghiệm trong nước (25)
      • 1.4.3. Bài học rút ra cho các KCN ở Hà Nội (29)
  • CHƯƠNG 2: THựC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRựC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI (31)
    • 2.1. Những lợi thế và tiềm năng đầu tư của Hà Nội (0)
      • 2.1.1. Điều kiện tự nhiên (31)
      • 2.1.2. Điều kiện văn hóa xã hội (32)
      • 2.1.3. Điều kiện kinh tế (33)
    • 2.2. Tổng quan về Ban Quản lý các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội (34)
      • 2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ban Quản lý (34)
      • 2.2.2. Chức năng và lĩnh vực hoạt động của Ban Quản lý (35)
      • 2.2.3. Cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý (0)
      • 2.2.4. Tình hình hoạt động của Ban Quản lý trong những năm gần đây .30 2.2.5. Định hướng phát triển Ban Quản lý trong tương lai (0)
    • 2.3. Phân tích tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội (42)
      • 2.3.1. Tổng quan về 08 KCN đang hoạt động ở Hà Nội (42)
      • 2.3.2. Tình hình thu hút FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội (0)
    • 2.4. Đánh giá tình hình thu hút FDI vào các KCN ở Hà Nội thời gian qua.53 1. Các kết quả đạt được (0)
      • 2.4.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân (82)
  • CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TÀNG CƯỜNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRựC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI (0)
    • 3.1. Dự báo về tình hình thu hút FDI vào các KCN ở Hà Nội giai đoạn 2015 - 2020 (87)
    • 3.2. Định hướng phát triển các KCN ở Hà Nội đến năm 2020 (90)
      • 3.2.1. Quan điểm phát triển các KCN ở Hà Nội đến năm 2020 (90)
      • 3.2.2. Định hướng phát triển các KCN ở Hà Nội giai đoạn 2015 - 2020.71 3.3. Định hướng thu hút FDI vào các KCN ở Hà Nội đến năm 2020 (91)
      • 3.3.1. Định hướng thu hút FDI vào các KCN ở Hà Nội theo ngành (92)
    • 3.4. Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI vào các KCN ở Hà Nội (95)
      • 3.4.1. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách (95)
      • 3.4.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện quy hoạch KCN (101)
      • 3.4.3. Nhóm giải pháp về hoàn thiện cơ sở hạ tầng đồng bộ trong và ngoài KCN (0)
      • 3.4.4. Nhóm giải pháp về thu hút FDI (106)
      • 3.4.5. Nhóm giải pháp về phát triển và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao (109)
  • KẾT LUẬN (112)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (113)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Xu thế khu vực hóa và toàn cầu hóa đã tạo ra nhiều cơ hội và thách thức cho sự phát triển kinh tế, đặc biệt là ở các nước đang phát triển Trong bối cảnh đó, việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt là FDI, đã trở thành ưu tiên hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế Các quốc gia, bao gồm Việt Nam, cần xác định trọng điểm ưu tiên, trong đó khu công nghiệp (KCN) đóng vai trò quan trọng Nhiều nước đang phát triển ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương đã coi việc phát triển KCN là giải pháp then chốt để thu hút đầu tư nước ngoài, nâng cao nội lực và thúc đẩy công nghiệp hóa - hiện đại hóa hướng tới xuất khẩu Tại Việt Nam, sự hình thành các KCN từ đầu những năm 90 tại các địa phương thuận lợi đã thể hiện sự kịp thời và đúng đắn trong chiến lược phát triển kinh tế, phù hợp với xu thế toàn cầu và thực tiễn của đất nước.

Trong những năm qua, Hà Nội đã xây dựng và phát triển mạng lưới khu công nghiệp (KCN) hiện đại, với 08 KCN đang hoạt động trên diện tích hơn 1.210 ha Các KCN được hình thành theo quy hoạch chung của Thủ đô, phát triển bền vững và đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp, đồng thời thu hút nhiều dự án FDI.

Hà Nội đã chứng kiến sự gia tăng đáng kể trong đầu tư nước ngoài, đặc biệt là từ các dự án công nghệ cao và quy mô lớn của những tập đoàn hàng đầu thế giới như Canon, Toto, Daewoo - Hanel, Panasonic, Sumitomo và Yamaha Hai dự án của Canon và Orion - Hanel đã ghi nhận tổng vốn đầu tư đăng ký gần 500 triệu USD Điều này cho thấy các khu công nghiệp tại Hà Nội đang trở thành điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư quốc tế.

Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy trong nhiều năm qua, hoạt động của các KCN

Hà Nội vẫn gặp nhiều vấn đề tồn tại và yếu kém, bao gồm quy hoạch tổng thể chưa hiệu quả, cơ chế quản lý chưa linh hoạt, thủ tục hành chính phức tạp, nguồn nhân lực chưa đáp ứng nhu cầu, và sự phát triển của ngành công nghiệp hỗ trợ còn hạn chế.

2 chế này đã và đang cản trở việc thu hút vốn đầu tu nuớc ngoài vào các KCN Hà

Để giải quyết các vấn đề liên quan đến thu hút FDI vào các khu công nghiệp (KCN) ở Hà Nội, việc nghiên cứu và phân tích thực trạng là cần thiết Bài viết này sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN tại thành phố Hà Nội Do đó, đề tài “Một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội” đã được chọn để nghiên cứu.

Đối tượng và mục đích nghiên cứu

Khóa luận này tập trung vào việc phân tích thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào các khu công nghiệp (KCN) tại thành phố Hà Nội trong thời gian qua, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu hút FDI trong tương lai.

Mục đích nghiên cứu là:

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về KCN và FDI.

- Phân tích, đánh giá thực trạng thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 1995 - 2013, đặc biệt chú trọng đến giai đoạn 2010 - 2013.

- Dự báo tình hình thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2015 - 2020.

- Nghiên cứu đề xuất, định hướng và một số giải pháp tăng cường thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Ket cấu của khóa luận

Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của khóa luận được thực hiện trong 03 chương:

Chương 1 trình bày lý luận chung về khu công nghiệp và vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong phát triển kinh tế Chương 2 phân tích thực trạng thu hút FDI vào các khu công nghiệp tại thành phố Hà Nội, nêu rõ những thuận lợi và thách thức mà địa phương đang đối mặt trong việc cải thiện môi trường đầu tư.

Chương 3 trình bày các định hướng và giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp tại Hà Nội Để đạt được mục tiêu này, cần chú trọng cải thiện hạ tầng, nâng cao chất lượng dịch vụ, và tạo môi trường đầu tư thuận lợi Bên cạnh đó, việc tăng cường quảng bá hình ảnh và tiềm năng của các khu công nghiệp cũng là yếu tố quan trọng Các chính sách ưu đãi thuế và hỗ trợ doanh nghiệp nước ngoài sẽ góp phần thu hút nguồn vốn đầu tư hiệu quả hơn.

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KHU CÔNG NGHIỆP VÀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

Một số vấn đề lý luận về khu công nghiệp

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm khu công nghiệp

1.1.1.1 Khái niệm về khu công nghiệp

Có nhiều quan niệm khác nhau về khu công nghiệp (KCN), được hình thành nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể như phát triển KCN, quản lý nhà nước đối với KCN, và khai thác tác động của KCN đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Theo Luật Đầu tư 2005, khu công nghiệp được định nghĩa là khu vực chuyên sản xuất hàng công nghiệp và cung cấp dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý rõ ràng và được thành lập theo quy định của Chính phủ.

Theo Nghị định 36/CP ngày 24/04/1997 của Chính phủ, khu công nghiệp (KCN) được định nghĩa là khu vực tập trung các doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng công nghiệp và cung cấp dịch vụ cho sản xuất công nghiệp KCN có ranh giới địa lý xác định và không có dân cư sinh sống, được thành lập theo quyết định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ, trong đó có thể bao gồm cả doanh nghiệp chế xuất.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế, khái niệm về khu công nghiệp (KCN) đã được mở rộng, không chỉ dựa trên quy định pháp lý trong nước mà còn phải tuân thủ các quy định quốc tế, đặc biệt là nguyên tắc của WTO WTO cho phép thành lập các KCN với những ưu đãi miễn là không vi phạm các quy định của tổ chức này Quá trình duy trì các ưu đãi này thường liên quan đến đàm phán giữa các bên, và sau khi trở thành thành viên chính thức, các quốc gia phải điều chỉnh các ưu đãi nổi bật để đảm bảo tính tự do, minh bạch và công bằng theo các thông lệ của WTO.

Khu công nghiệp là một vùng lãnh thổ được phát triển theo kế hoạch tổng thể, nhằm cung cấp địa điểm cho các ngành công nghiệp với hệ thống hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ đa dạng Các khu công nghiệp này được hưởng chính sách và cơ chế quản lý phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội của từng quốc gia và mức độ hội nhập trong từng giai đoạn.

1.1.1.2 Đặc điểm về khu công nghiệp về mặt pháp lý

KCN là một phần lãnh thổ của nước sở tại, các doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp chịu sự điều chỉnh của nước sở tại.

Các doanh nghiệp tại khu công nghiệp ở Việt Nam phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam, bao gồm Quy chế khu công nghiệp và khu chế xuất, Luật đầu tư nước ngoài, Luật khuyến khích đầu tư trong nước và Luật lao động.

KCN tập trung là nơi tập trung nguồn lực để phát triển công nghiệp, cụ thể là:

Huy động nguồn lực từ địa phương và nhà đầu tư nước ngoài là yếu tố quan trọng để phát triển cơ cấu vùng và các ngành công nghiệp ưu tiên, phù hợp với mục tiêu phát triển của nước sở tại.

Khu công nghiệp (KCN) có lợi thế phát triển kinh tế vượt trội so với các khu vực khác trong cả nước nhờ vào quy chế và thủ tục thông thoáng, hấp dẫn hơn, ngoại trừ khu chế xuất (KCX).

1.1.2 Vai trò của khu công nghiệp

Khu công nghiệp (KCN) đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển các vùng kinh tế mới, tạo ra mối liên kết tích cực giữa các doanh nghiệp trong và ngoài KCN, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế Sự liên kết này giúp KCN tận dụng hiệu quả các nguồn lực trong nước, đồng thời kích thích sự phát triển của các vùng lân cận Nhờ vậy, KCN không chỉ nâng cao năng suất lao động và thu nhập của người lao động mà còn có tác động lan tỏa tích cực đến toàn bộ nền kinh tế.

Thúc đẩy sự phát triển của các ngành dịch vụ là một yếu tố quan trọng trong việc hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn Đồng thời, cần tăng cường quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH - HĐH) để đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa Điều này sẽ góp phần nâng cao chất lượng hệ thống kết cấu hạ tầng cả trong và ngoài khu công nghiệp (KCN).

Khu công nghiệp (KCN) đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra việc làm cho người lao động địa phương, nhờ vào việc sử dụng một lượng lớn lao động tại chỗ Điều này không chỉ tạo thêm nhiều cơ hội việc làm mới và thu nhập cho người lao động, mà còn thúc đẩy sự chuyển đổi cơ cấu lao động Bên cạnh đó, KCN còn góp phần vào việc đào tạo kỹ năng và tay nghề cho người lao động, tạo điều kiện cho sự phát triển của nhiều ngành nghề dịch vụ.

Việc áp dụng công nghệ cao và mô hình sản xuất khoa học vào quản lý sẽ nâng cao trình độ công nghệ và hiện đại hóa quy trình sản xuất.

Vấn đề ô nhiễm môi trường do các nhà máy sản xuất đang trở thành một thách thức lớn Việc xây dựng các khu công nghiệp (KCN) tập trung không chỉ giúp kiểm soát và xử lý chất thải hiệu quả, mà còn giảm chi phí xử lý Hơn nữa, các KCN tập trung là giải pháp lý tưởng để di dời những cơ sở sản xuất gây ô nhiễm ra khỏi các đô thị lớn, góp phần vào mục tiêu phát triển công nghiệp bền vững.

Một số lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài

1.2.1 Khái niệm và đặc điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài

1.2.1.1 Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài

Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được định nghĩa là khoản đầu tư lâu dài của một tổ chức trong một nền kinh tế, nhằm thu lợi từ một doanh nghiệp ở nền kinh tế khác Mục tiêu của nhà đầu tư trực tiếp là gia tăng ảnh hưởng trong quản lý doanh nghiệp tại quốc gia đó.

Hội nghị Liên Hợp Quốc về Thương mại và Phát triển (UNCTAD) định nghĩa FDI là luồng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, bao gồm vốn được cung cấp bởi nhà đầu tư nước ngoài cho các doanh nghiệp FDI, hoặc vốn mà nhà đầu tư nhận từ các doanh nghiệp này FDI được chia thành ba thành phần chính: vốn cổ phần, thu nhập tái đầu tư và các khoản vay nội bộ giữa các công ty.

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) định nghĩa doanh nghiệp đầu tư trực tiếp (FDI) là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân hoặc không, trong đó nhà đầu tư sở hữu ít nhất 10% cổ phiếu thường hoặc quyền biểu quyết, nhằm thực hiện quyền kiểm soát công ty Tuy nhiên, không phải tất cả các quốc gia đều áp dụng ngưỡng 10% này để xác định FDI Trong thực tế, có những trường hợp nhà đầu tư sở hữu dưới 10% nhưng vẫn có quyền quản lý doanh nghiệp, trong khi những người sở hữu trên 10% lại chỉ là nhà đầu tư gián tiếp.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại một quốc gia được hiểu là việc các nhà đầu tư từ nước ngoài đưa vốn, bao gồm tiền hoặc tài sản, vào quốc gia đó nhằm chiếm hữu và quản lý hoặc kiểm soát một thực thể kinh tế Mục tiêu chính của hoạt động này là tối đa hóa lợi ích cho các nhà đầu tư.

1.2.1.2 Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài

Thứ nhất, chủ đầu tu nuớc ngoài trục tiếp điều hành hoặc tham gia điều hành dụ án đầu tu tùy theo tỷ lệ vốn góp.

Các chủ đầu tư nước ngoài cần đóng góp tỷ lệ vốn tối thiểu theo quy định của từng quốc gia để có quyền kiểm soát doanh nghiệp nhận đầu tư Tỷ lệ này khác nhau ở mỗi quốc gia; ví dụ, luật Mỹ yêu cầu tỷ lệ 10%, trong khi Pháp và Anh yêu cầu là 20% Mức vốn này cho phép nhà đầu tư nước ngoài tham gia quản lý doanh nghiệp một cách thực sự.

Thứ hai, nuớc tiếp nhận đầu tu có thể tiếp thu công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, kinh nghiệm quản lý hiện đại.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) thường đi kèm với việc chuyển giao công nghệ cho các quốc gia tiếp nhận Qua hoạt động FDI, các nước chủ nhà có cơ hội tiếp cận công nghệ và kỹ thuật tiên tiến, cũng như học hỏi kinh nghiệm quản lý từ các nhà đầu tư nước ngoài.

Thứ ba, FDI chủ yếu là đầu tu tu nhân với mục đích hàng đầu là tìm kiếm lợi nhuận.

Theo phân loại của UNCTAD, IMF và OECD, FDI được xem là đầu tư tư nhân Các quốc gia nhận đầu tư, đặc biệt là các nước đang phát triển, cần chú trọng xây dựng một khung pháp lý vững chắc và các chính sách hợp lý để thu hút FDI Điều này nhằm đảm bảo rằng FDI không chỉ phục vụ lợi ích của nhà đầu tư mà còn góp phần vào mục tiêu phát triển kinh tế và xã hội của quốc gia.

Thứ tư, chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, tự chịu trách nhiệm về sản xuất kinh doanh và kết quả đạt được.

Nhà đầu tư nước ngoài có quyền tự do lựa chọn lĩnh vực, hình thức, thị trường và quy mô đầu tư, cũng như công nghệ phù hợp Điều này cho phép họ đưa ra những quyết định tối ưu nhất cho lợi ích của mình Hình thức đầu tư này không chỉ khả thi mà còn không bị ràng buộc bởi các yếu tố chính trị, đồng thời không tạo ra gánh nặng nợ cho nền kinh tế của quốc gia nhận đầu tư.

Lợi nhuận của nhà đầu tư phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, được phân chia theo tỷ lệ góp vốn trong vốn pháp định sau khi đã nộp thuế thu nhập và các khoản đóng góp khác cho nước sở tại Đây là thu nhập từ kinh doanh, không phải là lợi tức.

1.2.2 Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài

1.2.2.1 Phân theo bản chất đầu tư

Đầu tư phương tiện hoạt động là một hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong đó công ty mẹ thực hiện việc mua sắm và thiết lập các phương tiện kinh doanh mới tại quốc gia nhận đầu tư Hình thức này góp phần gia tăng khối lượng đầu tư vào thị trường địa phương.

- Mua lại và sáp nhập

Mua lại và sáp nhập là hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong đó hai hoặc nhiều doanh nghiệp có vốn FDI hợp nhất hoặc một doanh nghiệp mua lại một doanh nghiệp FDI khác tại nước nhận đầu tư Hình thức này không luôn dẫn đến việc gia tăng tổng vốn đầu tư vào thị trường.

1.2.2.2 Phân theo tỉnh chất dòng vốn

Nhà đầu tư nước ngoài có quyền mua cổ phần hoặc trái phiếu doanh nghiệp từ các công ty trong nước, với điều kiện sở hữu đủ tỷ lệ để tham gia vào các quyết định quản lý của công ty.

Doanh nghiệp có vốn FDI có thể dùng lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh trong quá khứ để đầu tư thêm.

- Vốn vay nội bộ hay giao dịch nợ nội bộ

Trong một công ty đa quốc gia, các chi nhánh hoặc công ty con có thể hỗ trợ lẫn nhau bằng cách cho vay để đầu tư hoặc mua cổ phiếu và trái phiếu doanh nghiệp của nhau.

1.2.2.3 Phân theo động cơ của nhà đầu tư

Vốn tìm kiếm tài nguyên là các dòng vốn nhằm khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và giá rẻ tại nước tiếp nhận, bao gồm cả lao động có kỹ năng thấp với chi phí thấp hoặc lao động có kỹ năng cao Loại vốn này cũng hướng đến việc khai thác các tài sản sẵn có, như điểm du lịch nổi tiếng, và tài sản trí tuệ của nước tiếp nhận Thêm vào đó, hình thức vốn này còn nhằm mục đích giành lấy các nguồn tài nguyên chiến lược để tránh rơi vào tay đối thủ cạnh tranh.

Vốn tìm kiếm hiệu quả là nguồn vốn giúp doanh nghiệp tận dụng chi phí đầu vào thấp tại nước tiếp nhận, bao gồm giá nguyên liệu, nhân công, và các yếu tố sản xuất như điện, nước, chi phí thông tin liên lạc, giao thông vận tải, cùng với mặt bằng sản xuất kinh doanh giá rẻ, thuế suất ưu đãi và điều kiện pháp lý thuận lợi.

Quan hệ giữa FDI với sự phát triển khu công nghiệp

Động marketing đang ngày càng mở rộng, và đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đóng góp quan trọng vào việc tăng thu ngân sách Nhà nước thông qua việc đánh thuế các công ty nước ngoài Đối với Việt Nam, FDI giữ vai trò thiết yếu trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế và tạo ra nhiều cơ hội việc làm.

Thứ nhất, giúp đẩy nhanh tốc độ phát triển của nền kinh tế của đất nước.

Việc mở rộng quy mô sản xuất và xây dựng doanh nghiệp mới sẽ góp phần nâng cao tổng sản phẩm xã hội của Việt Nam, đồng thời giúp giải quyết tình trạng thất nghiệp cho người lao động.

Tiếp nhận những thành tựu khoa học - kỹ thuật tiên tiến toàn cầu giúp rút ngắn khoảng cách phát triển giữa nước ta và thế giới.

Nhờ vào đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), Việt Nam đã khai thác hiệu quả những lợi thế tiềm năng của đất nước, như dầu mỏ và khoáng sản, mà trước đây gặp khó khăn do thiếu vốn.

Luồng vốn FDI chỉ đi vào những nước có môi trường kinh tế - chính trị ổn định, môi trường đầu tư hấp dẫn.

Việc không có kế hoạch đầu tư chi tiết và khoa học tại nước nhận đầu tư có thể dẫn đến tình trạng đầu tư tràn lan, gây cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên và khó khăn trong việc phân bổ đầu tư theo ngành và vùng lãnh thổ Nếu không thực hiện thẩm định chặt chẽ, có nguy cơ du nhập thiết bị và công nghệ lạc hậu Hơn nữa, sự thiếu hụt trong chính sách và pháp luật cạnh tranh có thể tạo điều kiện cho doanh nghiệp nước ngoài chèn ép doanh nghiệp trong nước.

1.3 Quan hệ giữa FDI vói sự phát triển khu công nghiệp

1.3.1 FDI là nguồn vốn chủ yếu để phát triển các khu công nghiệp Việt Nam Đe phát triển kinh tế với mục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hóa, dần bắt kịp các nước công nghiệp phát triển, Đảng và Nhà nước ta đã có chủ trương rất đúng đắn là cho phép ra đời các KCN Đe phát triển các KCN, ngoài việc xây dựng cơ sở hạ tầng thật tốt, hiện đại thì cần phải có các doanh nghiệp đầu tư vốn, công nghệ, kỹ thuật tiên tiến để huy động trong các KCN đó, hay nói cách khác là lấp đầy cácKCN Tuy nhiên, nguồn vốn trong nước luôn luôn hạn chế, phải xuất khẩu mới có tiền để mua sắm thiết bị phát triển các KCN Nước ta lại có kim ngạch xuất khẩu thấp nên khả năng nhập khẩu thiết bị, máy móc, nhất là máy móc hiện đại không nhiều Nhà nước hay doanh nghiệp Nhà nước không thể kham nổi việc này Chính vì vậy, cần phải có vốn đầu tư nước ngoài.

Nguồn vốn nước ngoài vào Việt Nam có thể qua hai con đường: chính thức và tư nhân Hình thức chính của con đường chính thức là viện trợ, bao gồm viện trợ không hoàn lại và cho vay dài hạn với lãi suất thấp từ các tổ chức quốc tế hoặc chính phủ Viện trợ không hoàn lại rất có lợi vì không tạo ra nợ, nhưng thường có quy mô nhỏ và giới hạn ở lĩnh vực văn hóa, giáo dục, cứu trợ Ngoài ra, viện trợ cho các nước phát triển thường đi kèm với điều kiện kinh tế và chính trị, gây áp lực cho nước nhận Việc vay dài hạn với lãi suất thấp cũng có nguy cơ trở thành gánh nợ nếu không được quản lý hiệu quả Do đó, đầu tư phát triển các khu công nghiệp Việt Nam bằng nguồn vốn nước ngoài theo con đường chính thức đang gặp khó khăn về tính khả thi.

Nguồn vốn nước ngoài vào Việt Nam chủ yếu qua đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), đầu tư gián tiếp và vay thương mại Vay thương mại thường có lãi suất cao, có thể dẫn đến gánh nặng nợ nước ngoài nếu không sử dụng hiệu quả cho phát triển khu công nghiệp (KCN) Đầu tư gián tiếp không tạo ra gánh nặng nợ nhưng có thể gây biến động lớn cho thị trường nếu nhà đầu tư nước ngoài rút vốn đột ngột, ảnh hưởng đến tỷ giá, lạm phát và nền kinh tế vĩ mô Thị trường chứng khoán Việt Nam còn non trẻ, nên việc thu hút vốn qua đầu tư gián tiếp để phát triển KCN có thể hiệu quả trong tương lai hơn là hiện tại FDI, ngược lại, là nguồn vốn bền vững, khó rút ra nhanh chóng, rất quan trọng cho việc lập kế hoạch dài hạn phát triển KCN tại Việt Nam.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) không chỉ mang lại nguồn vốn mà còn chuyển giao công nghệ và tri thức kinh doanh, góp phần nâng cao trình độ lao động Điều này giúp thúc đẩy sự phát triển của các khu công nghiệp (KCN) lên một tầm cao mới.

Mỗi loại hình đầu tư nước ngoài đều có những đặc điểm riêng, nhưng hiện nay, hình thức FDI đang là lựa chọn tối ưu nhất để phát triển các khu công nghiệp.

Như vậy, chính vì các yếu tố trên mà FDI có thể được coi là nguồn vốn quan trọng để phát triển các KCN ở Việt Nam.

1.3.2 Khu công nghiệp là noi thu hút FDI về cơ bản, KCN nhằm mục tiêu thu hút vốn đầu tư, chủ yếu là đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ngành công nghiệp chế tạo, chế biến gia công xuất khẩu Theo thống kê của Bộ Ke hoạch và Đầu tư, đến hết tháng 12 năm 1999, FDI chiếm một tỷ trọng khá lớn trong các KCN, với 41,14% tổng vốn phát triển hạ tầng; 81,13% tổng vốn của các doanh nghiệp trong KCN; 65,3% tổng số dự án và 86,8% tổng vốn đầu tư của các dự án trong KCN Việt Nam.

Thu hút FDI là mục tiêu hàng đầu của các khu công nghiệp (KCN), đóng vai trò như "vùng lãnh thổ" hoạt động theo quy chế riêng trong môi trường đầu tư quốc gia KCN là công cụ hiệu quả để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, mở rộng sản xuất kinh doanh và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Ngoài ra, KCN còn được xem là cầu nối trung gian, giúp FDI lan tỏa đến các vùng lãnh thổ khác trong cả nước.

Kinh nghiệm quốc tế và trong nước về thu hút FDI vào các KCN và bài học rút ra

1.4.1.1 Kỉnh nghiệm của Đài Loan Đài Loan là một trong những quốc gia vừa đi tiên phong, lại vừa thành công trong việc phát triển KCN và thu hút FDI vào các KCN.

Thứ nhất, công tác xây dựng quy hoạch phát triển các KCN ở Đài Loan được tổ chức khoa học và chặt chẽ

Cục Công nghiệp thuộc Bộ Kinh tế Đài Loan đã tiến hành khảo sát và đánh giá tiềm năng cũng như lợi thế so sánh của từng vùng, kết hợp với dự báo về xu hướng phát triển khoa học công nghệ và triển vọng thị trường đầu tư quốc tế Dựa trên những đánh giá này, Cục định hướng phát triển ngành nghề theo không gian lãnh thổ, bao gồm quy hoạch phát triển khu công nghiệp chung trên toàn quốc.

Thứ hai, cần chuyển đổi cách thu hút đầu tư vào khu công nghiệp (KCN) từ việc chú trọng vào giá thành sang chất lượng dịch vụ Việc cho thuê đất trong KCN nên dựa trên nhu cầu thị trường và yêu cầu phát triển của các ngành công nghiệp, thay vì chỉ tập trung vào yếu tố cung.

Chuyển đổi từ mô hình phát triển các khu công nghiệp (KCN) tập trung sang mô hình công viên công nghiệp nhằm tăng cường bảo vệ môi trường sinh thái và phát triển các ngành công nghệ cao Các KCN sẽ được hình thành dựa trên kế hoạch phát triển của Chính quyền Đài Loan, tập trung vào các ngành công nghiệp mũi nhọn như lọc hóa dầu, luyện kim và đóng tàu biển.

Thứ tư, việc giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động của các KCN ở Đài

Loan như: cấp phép đầu tư, hải quan, thuế, được tiến hành theo cơ chế “một cửa”

Chính quyền Đài Loan đã triển khai nhiều chính sách thu hút đầu tư FDI, bao gồm mức thuế suất thấp và thời gian miễn, giảm thuế dài Các nhà đầu tư được hưởng giá thuê đất thấp cho phát triển hạ tầng và hỗ trợ vay vốn với lãi suất ưu đãi, miễn 5 năm cho dự án mới Sau thời gian miễn thuế, các công ty mới thành lập còn được giảm 80% thuế lợi tức trong năm tiếp theo Thủ tục hành chính cũng được đơn giản hóa, đảm bảo quyền sở hữu vốn và tài sản cho doanh nghiệp, cùng với khả năng chuyển lợi nhuận ra nước ngoài Những yếu tố này đã làm cho các khu công nghiệp tại Đài Loan trở thành điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước ngoài.

1.4.1.2 Kỉnh nghiệm của Trung Quốc

Quản lý nhà nước và cải cách thủ tục hành chính tại các KCN ở Trung Quốc được thực hiện theo cơ chế “một cửa”, nhằm đơn giản hóa và công khai hóa các thủ tục hành chính Điều này tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư, đặc biệt là tại KCN Tô Châu.

Trung Quốc là một trong những KCN đi đầu ở Trung Quốc áp dụng chế độ khai báo, đăng ký thủ tục hành chính qua mạng.

Thứ hai, Nè bảo vệ môi trường

Các khu công nghiệp (KCN) tại Trung Quốc đã triển khai hệ thống quản lý môi trường đáp ứng các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế Đặc biệt, các KCN này yêu cầu phải có ít nhất 30% diện tích được phủ xanh.

Thứ ba, xây dụng hạ tầng kỹ thuật - xã hội - dịch vụ trong và ngoài KCN đồng bộ

Chính quyền Trung Quốc ưu tiên các ngành công nghiệp công nghệ cao và có giá trị gia tăng cao trong việc cho thuê đất, đồng thời kiểm soát chặt chẽ việc cho thuê đối với các ngành sử dụng nhiều lao động phổ thông và các ngành bị hạn chế Đặc biệt, chính quyền kiên quyết không cho thuê đối với các ngành công nghiệp bị cấm và gây ô nhiễm.

Vào thứ năm, quy hoạch phát triển khu công nghiệp (KCN) được xây dựng một cách có trình tự, trật tự và lộ trình rõ ràng Việc phân khu chức năng trong KCN nhằm tối ưu hóa nguồn lực và tài nguyên thiên nhiên, đồng thời tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi để khuyến khích các nhà đầu tư.

1.4.2.1 Kỉnh nghiệm của tỉnh Đồng Nai Đồng Nai là tỉnh nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có lợi thế phát triển công nghiệp Cùng với kinh nghiệm của Khu Kỹ nghệ Biên Hòa thành lập năm

Từ năm 1963, tỉnh Đồng Nai đã xác định quy hoạch và phát triển khu công nghiệp (KCN) là mô hình kinh tế trọng điểm Hiện nay, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt quy hoạch 34 KCN với tổng diện tích khoảng 11.380 ha Đến năm 2011, đã có 30 KCN được cấp phép thành lập, chiếm 9.573 ha Nhờ vào sự chuẩn bị đồng bộ về quỹ đất và hạ tầng kỹ thuật, các KCN Đồng Nai đã thu hút hơn 1.130 dự án, trong đó có 840 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn đầu tư 13,9 tỷ USD, trong đó đã giải ngân 7,53 tỷ USD, đạt 58% so với tổng vốn đăng ký Để đạt được kết quả này, tỉnh Đồng Nai đã thực hiện tốt nhiều vấn đề quan trọng.

Thứ nhất, các chính sách luôn gắn với thực tế, đặc điểm địa phương

Giai đoạn 1995-1996, tỉnh tập trung phát triển 5 KCN với các ngành nhạy cảm về môi trường như hóa chất tại KCN Gò Dầu và dệt nhuộm tại Nhơn Trạch, đồng thời thu hút các dự án ít ô nhiễm ở Biên Hòa và vùng lân cận Đến năm 2005, UBND tỉnh khuyến khích các KCN phát triển theo quy hoạch ngành, đồng thời ngừng thu hút các dự án sản xuất giày da, may mặc và chế biến gỗ lớn tại Biên Hòa, Long Thành và Nhơn Trạch.

Công tác quy hoạch khu công nghiệp (KCN) được thực hiện với mục tiêu khai thác hiệu quả các nguồn lực nội bộ và ngoại vi, đồng thời đảm bảo tính chiến lược lâu dài Các KCN được đặt tại vị trí thuận lợi, dễ dàng kết nối với các tuyến giao thông và nguồn lao động phong phú Hơn nữa, quy hoạch KCN còn góp phần phát triển đô thị bền vững, tách biệt khu vực sản xuất khỏi khu dân cư, đồng thời là hạt nhân thúc đẩy phát triển công nghiệp và hình thành đô thị tại các huyện.

Chủ động giải quyết các khó khăn về vốn đầu tư hạ tầng là điều cần thiết; nên lựa chọn các công ty kinh doanh hạ tầng uy tín và có kinh nghiệm quốc tế để đảm bảo hiệu quả trong phát triển hạ tầng.

Tỉnh kêu gọi các nhà đầu tư nước ngoài có kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp (KCN) Điều này không chỉ giúp đảm bảo tiến độ thực hiện dự án hạ tầng thông qua khả năng của các công ty trong xây dựng và kinh doanh, mà còn mang lại sự yên tâm cho các nhà đầu tư nước ngoài khi quyết định đầu tư vào KCN.

THựC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRựC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Tổng quan về Ban Quản lý các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội

2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ban Quản lý

Trong suốt 18 năm qua, cả nước và Thủ đô Hà Nội đã chứng kiến những chuyển biến mạnh mẽ trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa Các khu công nghiệp đã trở thành trung tâm và xương sống của nền công nghiệp không chỉ ở Hà Nội mà còn ở các tỉnh lân cận.

Ban Quản lý các khu công nghiệp và chế xuất, được thành lập bởi Thủ tướng Chính phủ, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng và hiệu quả của các khu công nghiệp Cơ quan này tạo dựng niềm tin cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước, góp phần tăng tốc quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội cho thành phố Hà Nội và toàn quốc.

Vào ngày 10/10/2008, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1463/2008/QĐ-TTg thành lập Ban Quản lý các KCN và Chế xuất Hà Nội, nhằm thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về việc hợp nhất tỉnh Hà Tây, thành phố Hà Nội, huyện Mê Linh tỉnh Vĩnh Phúc, và 4 xã thuộc tỉnh Hòa Bình thành Thủ đô Hà Nội hiện nay Ban Quản lý được thành lập dựa trên cơ sở hợp nhất của Ban Quản lý các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội trước đó.

Vào ngày 20 tháng 11 năm 1995, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định liên quan đến việc thành lập Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hà Tây, theo Quyết định số 49/2003/QĐ-TTg ngày 14 tháng 04 năm 2003.

Sau 18 năm thành lập (20/11/1995 - 20/11/2013), Ban Quản lý các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội ngày càng được củng cố và hoàn thiện về tổ chức bộ máy cũng như chức năng nhiệm vụ theo quy định của Chính phủ và

UBND thành phố Ban Quản lý đã thực sự là cơ quan quản lý Nhà nước toàn diện đối với các

Trong những năm qua, Ban Quản lý đã đạt được nhiều thành tích xuất sắc và được tặng nhiều danh hiệu thi đua, bao gồm Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ vào năm 1999 và Huân chương Lao động hạng Ba của Chủ tịch nước vào năm 2005.

Bộ KH&ĐT đã trao tặng cờ thi đua và bằng khen cho nhiều tập thể và cá nhân xuất sắc trong các phong trào thi đua từ năm 2007 đến 2009 Cụ thể, UBND thành phố đã vinh danh những thành tích nổi bật bằng Bằng khen trong các năm 2007 và 2008, đồng thời trao Cờ thi đua cho đơn vị xuất sắc vào năm 2009 Năm 2010, Ban Quản lý cũng được nhận Bằng khen từ UBND thành phố Hà Nội.

2.2.2 Chức năng và lĩnh vực hoạt động của Ban Quản lý

Các chức năng chính của Ban Quản lý gồm:

Tham gia ý kiến với các Bộ, ngành và UBND thành phố là rất quan trọng trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách và quy hoạch liên quan đến đầu tư và phát triển khu công nghiệp.

Quản lý và giám sát việc thực hiện các quy định, quy hoạch và kế hoạch liên quan đến khu công nghiệp đã được cơ quan nhà nước phê duyệt là rất quan trọng Điều này bao gồm việc phổ biến hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và xử phạt các vi phạm hành chính để đảm bảo tính tuân thủ và hiệu quả trong quản lý khu công nghiệp.

Thứ ba, đăng ký đầu tư, thẩm tra và cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền.

Vào thứ tư, các thủ tục cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện thương mại cho tổ chức và thương nhân nước ngoài tại khu công nghiệp sẽ được thực hiện Đồng thời, Giấy phép kinh doanh cho hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan sẽ được cấp cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài lần đầu vào khu công nghiệp, sau khi nhận được ý kiến chấp thuận bằng văn bản từ Bộ Công Thương.

Vào thứ năm, tiến hành nhận báo cáo thống kê và báo cáo tài chính từ các doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp Mục tiêu là đánh giá hiệu quả đầu tư trong khu vực này.

Vào thứ sáu, sẽ có quyết định về các dự án đầu tư tuân thủ quy định pháp luật hiện hành đối với các hạng mục sử dụng vốn ngân sách nhà nước Đồng thời, sẽ tiến hành thẩm định và phê duyệt các dự án nhóm B và C không sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.

Vào thứ bảy, việc quản lý đất đai trong khu công nghiệp sẽ được thực hiện theo hướng dẫn, phân cấp và ủy quyền từ các cơ quan có thẩm quyền cũng như UBND thành phố, tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật.

Các lĩnh vục hoạt động chính của Ban Quản lý gồm:

Chủ trì và phối hợp với các cơ quan liên quan, xây dựng Quy chế phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố cùng các đơn vị, doanh nghiệp liên quan nhằm thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.

- Xây dụng chuơng trình, kế hoạch xúc tiến đầu tu phát triển khu công nghiệp.

- Xây dụng kế hoạch hàng năm và 05 năm về phát triển nguồn nhân lục, đáp ứng nhu cầu khu công nghiệp.

Xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin về đầu tư, thương mại và doanh nghiệp trong các khu công nghiệp tại Hà Nội, sử dụng công nghệ thông tin hiện đại, nhằm tối ưu hóa quản lý và phát triển kinh tế khu vực.

Phân tích tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội

2.3.1 Tổng quan về 08 KCN đang hoạt động ở Hà Nội

Từ ngày đầu thành lập theo Quyết định số 758/TTg ngày 20/11/1995, Ban Quản lý các KCN&CX Hà Nội (cũ) quản lý một KCN Nội Bài, đến tháng 08 năm

Năm 2008, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt thành lập 07 khu công nghiệp (KCN) với tổng diện tích quy hoạch lên tới 1211 ha.

2.3.1.1 Khu công nghiệp Thăng Long

Khu công nghiệp Thăng Long được thành lập vào ngày 22 tháng 02 năm 1997, là một công ty TNHH hai thành viên, bao gồm Công ty Sumitomo Corporation từ Nhật Bản và Công ty TNHH Một thành viên Cơ khí Đông Anh từ Việt Nam.

- Quy mô: Khu công nghiệp Thăng Long đã phát triển qua 03 giai đoạn với tổng diện tích là 274,30 ha.

- Tổng vốn đầu tư: 90,33 triệu USD.

- Vốn pháp định: 24,47 triệu USD.

Ngành nghề được đầu tư trong KCN Thăng Long bao gồm các lĩnh vực công nghệ cao thân thiện với môi trường, điện tử, điện lạnh, ô tô và xe máy Ngoài ra, còn có các ngành nghề phụ trợ chưa phát triển nhiều tại Việt Nam Nguyên liệu sản xuất chủ yếu được nhập khẩu từ Nhật Bản và Thái Lan.

Vị trí địa lý của khu vực này rất thuận lợi, nằm cạnh cao tốc Nội Bài, thuộc huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội Khu vực cách trung tâm thành phố Hà Nội chỉ 10 km và cũng không xa cảng Hải Phòng.

100 km, cách sân bay quốc tế Nội Bài 10 km.

2.3.1.2 Khu công nghiệp Sài Đồng B

Công ty điện tử Hà Nội (Hanel) là chủ đầu tư của Khu công nghiệp Sài Đồng B, được thành lập theo quyết định số 151/TTg ngày 11/03/1996 của Thủ tướng Chính phủ.

- Quy mô: Có diện tích 97,11 ha, là KCN đầu tiên ở Việt Nam nói chung và

- Tổng vốn đầu tư: 120 tỷ VNĐ.

- Vốn pháp định: 55,13 tỷ VNĐ.

KCN Sài Đồng B nổi bật với việc thu hút đầu tư vào các ngành nghề công nghệ cao và quy mô lớn, bao gồm sản xuất và cung cấp dây điện, điện tử, cũng như các sản phẩm phục vụ ngành công nghiệp ô tô, điện tử, máy thu hình, tủ lạnh và linh kiện điện tử Ngoài ra, khu công nghiệp còn tập trung vào nghiên cứu tiếp thị và thực hiện các dịch vụ kinh doanh hỗ trợ.

KCN Sài Đồng B tọa lạc chỉ 8 km từ trung tâm Hà Nội, gần sân bay nội địa Gia Lâm và sân bay quốc tế Nội Bài Vị trí này cũng gần quốc lộ 5, kết nối Hà Nội với Hải Phòng, và cách quốc lộ 1A 5 km, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thương với các tỉnh biên giới phía Bắc cũng như các tỉnh miền Trung.

2.3.7.3 Khu công nghiệp Nội Bài

Công ty TNHH Phát triển Nội Bài, một liên doanh giữa Aubridge (Malaysia) và Tổng Công ty Đầu tư Phát triển Hạ tầng đô thị (Việt Nam), được thành lập vào năm 1994, là chủ đầu tư của dự án.

- Quy mô: KCN Nội Bài với tổng diện tích là 100 ha, được chia thành 02 giai đoạn: Giai đoạn I là 50 ha, giai đoạn II là 50 ha.

- Tổng vốn đầu tư: 30 triệu USD.

- Vốn pháp định: 11,67 triệu USD.

Ngành nghề chính được đầu tư trong khu công nghiệp bao gồm sản xuất linh kiện xe máy, linh kiện điện tử và khung thép tiền chế Nguyên liệu chủ yếu sử dụng là sắt, thép và Silicon, được nhập khẩu từ Nhật Bản, Đài Loan và Singapore, với phần lớn là bán thành phẩm.

- Vị trí địa lý: KCN Nội Bài nằm sát sân bay quốc tế Nội Bài, cách trung tâm Thủ đô Hà Nội 35 km và cách cảng Hải Phòng 125 km.

2.3.1.4 Khu công nghiệp Nam Thăng Long

Chủ đầu tư dự án là Công ty cổ phần Phát triển Hạ tầng Hiệp hội Công thương Hà Nội, được thành lập theo Quyết định số 2138/QĐ-UB ngày 1 tháng 6 năm 1998 của Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội.

Từ năm 2008, đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật KCN đã được triển khai với tổng diện tích 119,5 ha, chia thành 3 giai đoạn: giai đoạn I với diện tích 30,3 ha đã đi vào hoạt động, giai đoạn II chiếm 47,8 ha và giai đoạn III là 41,4 ha.

- Tổng vốn đầu tư: 61 tỷ VNĐ (giai đoạn I).

- Vốn pháp định: 14,64 tỷ VNĐ (giai đoạn I).

Các ngành nghề chủ yếu được đầu tư trong khu công nghiệp (KCN) bao gồm sản xuất kỹ thuật cao, hàng tiêu dùng, vật liệu xây dựng, cơ khí, in ấn và điện tử KCN này đặc biệt chú trọng tiếp nhận các dự án đầu tư cho cơ sở sản xuất kinh doanh với tiêu chí hạn chế ô nhiễm môi trường.

KCN Nam Thăng Long - Khu B tọa lạc tại vị trí chiến lược trong quy hoạch khu công nghiệp mới phía Tây Bắc Hà Nội, chỉ cách trung tâm thành phố 6 km, sân bay Nội Bài 16 km và Hải Phòng 121 km.

2.3.7.5 Khu công nghiệp Hà Nội - Đài Tư

- Chủ đầu tư: Công ty cổ phần hữu hạn Phát triển Hà Nội - Đài Tư KCN Hà Nội - Đài Tư được thành lập từ năm 1995.

- Quy mô: Với tổng diện tích đất 40 ha.

- Tổng vốn đầu tư: 12 triệu USD.

- Vốn pháp định: 7,15 triệu USD.

Ngành nghề chủ yếu được đầu tư trong khu công nghiệp bao gồm các lĩnh vực sản xuất công nghiệp không gây ô nhiễm môi trường, như sản xuất điện tử, cơ khí và dệt may.

KCN Hà Nội - Đài Tư tọa lạc tại quận Long Biên, thành phố Hà Nội, với vị trí đắc địa giáp Quốc lộ 5 và Quốc lộ 1B, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông KCN này kết nối các khu kinh tế lớn như Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh và sân bay quốc tế Nội Bài, giúp việc vận chuyển hàng hóa trở nên dễ dàng Khoảng cách từ KCN đến trung tâm thành phố Hà Nội chỉ 7 km, đến cảng biển Hải Phòng 85 km, cảng nước sâu Quảng Ninh - Cái Lân 110 km, và sân bay quốc tế Nội Bài 30 km.

2.3.1.6 Khu công nghiệp Thạch Thất - Quốc Oai

- Chủ đầu tư: Công ty cổ phần đầu tư phát triển Hà Tây KCN Thạch Thất - Quốc Oai được thành lập năm 2007.

- Quy mô: KCN Thạch Thất - Quốc Oai với tổng diện tích 155 ha.

- Tổng vốn đầu tư: 201 tỷ VNĐ.

- Vốn pháp định: 86,43 tỷ VNĐ.

Đánh giá tình hình thu hút FDI vào các KCN ở Hà Nội thời gian qua.53 1 Các kết quả đạt được

- Bên cạnh những kết quả đã đạt được, các KCN Hà Nội vẫn còn một số tồn tại, hạn chế trong việc thu hút FDI.

2.4.2.1 Những tồn tại, hạn chế

-Thứ nhất, Nè thủ tục hành chính

Thủ tục hành chính đầu tư tại Hà Nội hiện vẫn kéo dài, gây khó khăn cho các nhà đầu tư Để hoàn thành một dự án đầu tư ở đây, doanh nghiệp cần khoảng 33 ngày với nhiều bước phức tạp So với thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội cần nỗ lực cải thiện hơn nữa trong việc đơn giản hóa các thủ tục hành chính.

KCN Hà Nội - Đài Tư là một ví dụ tiêu biểu về khu công nghiệp, được cấp giấy phép vào năm 1995 Tuy nhiên, đến năm 2000, khu công nghiệp này mới hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng và chính thức đi vào hoạt động.

-Thứ hai, đất tại các KCN ở Hà Nội eo hẹp nguồn cung

Hiện nay, diện tích đất sạch có hạ tầng tại các khu công nghiệp (KCN) của Hà Nội rất hạn chế, chỉ còn khoảng 20 ha tại KCN Phú Nghĩa Các KCN mới chưa được đầu tư xây dựng do phải chờ quy hoạch chung của Thủ đô và quy hoạch vùng Gần đây, nhiều nhà đầu tư đã tìm kiếm cơ hội thuê đất tại các KCN ở Hà Nội nhưng do tình trạng "hết chỗ", họ buộc phải chuyển hướng sang thuê đất tại các tỉnh như Hải Dương, Hải Phòng và Bắc Ninh.

Công tác giải phóng mặt bằng tại KCN Quang Minh mở rộng gặp nhiều khó khăn do biến động giá cả và thay đổi cơ chế chính sách Mặc dù đã có quyết định thu hồi đất từ năm 2008, nhưng đến nay, tiến độ thực hiện công tác này vẫn chưa được triển khai.

Hiện nay, các khu công nghiệp (KCN) tại Hà Nội chủ yếu thu hút nhà đầu tư từ Châu Á, đặc biệt là Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Hồng Kông và Đài Loan KCN Thăng Long đang dẫn đầu với 98% doanh nghiệp Nhật Bản, nhưng lại thiếu sự hiện diện của các công ty Châu Âu và Mỹ Sự độc quyền của doanh nghiệp Nhật Bản trong các KCN này có thể làm giảm tính cạnh tranh cho các doanh nghiệp khác Trong khi đó, Châu Âu và Mỹ sở hữu trình độ khoa học công nghệ cao, năng lực cạnh tranh mạnh mẽ và quản lý kinh tế hiệu quả, cùng với thị phần thế giới ổn định.

-ở Hà Nội không thu hút được Đặc biệt, các tiêu chí này chính là tiêu chuẩn quan trọng đánh giá chất lượng đầu tư.

- Thứ năm, chính sách mời gọi đầu tư chưa thực sự thu hút được nhiều dự án công nghệ cao

Các khu công nghiệp (KCN) ở Hà Nội đã thu hút một số dự án công nghệ cao và công nghiệp cơ bản, nhưng chủ yếu là công nghiệp lắp ráp, tập trung tại KCN Thăng Long, KCN Sài Đồng B và KCN Nội Bài Hầu hết máy móc thiết bị đều đã qua sử dụng từ các quốc gia khác, được các nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao để đổi mới công nghệ Công nghệ kỹ thuật hiện tại cũng đã lỗi thời so với các nước phát triển, và tỷ lệ vốn trang bị cho mỗi công nhân còn thấp Nếu không có biện pháp quản lý chặt chẽ, Việt Nam có thể đối mặt với nguy cơ trở thành "bãi rác công nghệ" trong tương lai.

KCN Nam Thăng Long tập trung vào các dự án của nhà đầu tư trong nước, chủ yếu sản xuất hàng tiêu dùng Trong khi đó, KCN Hà Nội - Đài Tư chủ yếu thu hút các công ty Đài Loan và Trung Quốc, với các ngành nghề sử dụng lao động tay chân, dẫn đến hàm lượng công nghệ thấp và khả năng gây ô nhiễm môi trường cao.

Vào thứ Sáu, việc khai thác các nguồn nguyên liệu có sẵn tại địa phương và trong nước vẫn còn hạn chế, đặc biệt là trong việc cung cấp nguyên liệu trực tiếp cho các doanh nghiệp FDI tại các khu công nghiệp.

Đa số doanh nghiệp FDI trong các khu công nghiệp (KCN) ở Hà Nội sử dụng 100% nguyên liệu nhập khẩu, đặc biệt là các ngành công nghiệp tại KCN Thăng Long, KCN Nội Bài và KCN Sài Đồng B Các nguyên liệu chủ yếu như sắt, thép hoàn toàn phải nhập từ Đài Loan, Nhật Bản, Thái Lan, Tỷ lệ sử dụng nguyên liệu trong nước rất thấp, với giá trị không cao, chủ yếu phục vụ cho ngành chế biến thực phẩm và tiêu dùng Ngành công nghiệp phụ trợ chủ yếu tập trung vào xe máy, điện và điện tử, nhưng vẫn chưa phát triển mạnh mẽ do thiếu sự liên kết với các nhà đầu tư nước ngoài.

- Thứ bảy, vấn đề quy hoạch và triển khai xây dựng hạ tầng trong và ngoài hàng rào các KCN Hà Nội thiếu đồng bộ

Quy hoạch tổng thể và sự hình thành các khu công nghiệp (KCN) tại Hà Nội đã cho thấy sự không hợp lý giữa quy hoạch phát triển KCN với quy hoạch ngành, vùng lãnh thổ và địa phương, chưa tính đến tác động lan tỏa khi KCN hoạt động Việc lựa chọn địa điểm xây dựng KCN chủ yếu dựa vào vị trí thuận lợi như gần các tuyến quốc lộ, ven sông Hồng và trục lộ giao thông chính, nhưng không xem xét khả năng phát triển đô thị trong tương lai Do đó, khi đô thị Hà Nội mở rộng, nhiều KCN đã nằm trong nội đô, gần khu dân cư và đô thị đang phát triển như KCN Sài Đồng B và KCN Hà Nội - Đài.

Sự thay đổi trong cấu trúc giao thông và quy hoạch phát triển công nghiệp của Thủ đô đã không còn phù hợp với chủ trương xây dựng khu công nghiệp, nhằm di dời các cơ sở công nghiệp ra khỏi nội đô và xa khu dân cư tập trung.

Việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào, bao gồm đường giao thông và hệ thống thoát nước, phụ thuộc vào quy hoạch phát triển của thành phố, dẫn đến tình trạng chậm hơn so với tiến độ xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong khu công nghiệp.

- Thứ tám, hình thức đầu tu chủ yếu là 100% vốn nuớc ngoài và hình thức này đang có xu huớng gia tăng

Hiện nay, tại các khu công nghiệp (KCN) ở Hà Nội, hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài chiếm tới 90,50% tổng số dự án, dẫn đến việc hạn chế học hỏi và tiếp thu kinh nghiệm quản lý cũng như chuyển giao công nghệ từ hoạt động thu hút FDI Tình trạng này không chỉ xảy ra ở Hà Nội mà còn là thực trạng chung của các KCN trên toàn quốc Do đó, cần thiết phải có định hướng và biện pháp quản lý hiệu quả để duy trì sự hợp lý trong cơ cấu đầu tư FDI theo hình thức đầu tư.

Tình hình thu hút FDI vào các khu công nghiệp (KCN) Hà Nội chưa tương xứng với tiềm năng của thành phố do nhiều nguyên nhân, bao gồm cả yếu tố khách quan và chủ quan.

Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu từ 2007 đến 2009, bắt nguồn từ Mỹ, đã lan rộng ra toàn thế giới, cùng với cuộc khủng hoảng nợ công Châu Âu vào năm 2013, đã tác động đáng kể đến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, đặc biệt là trong các khu công nghiệp ở Hà Nội.

ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TÀNG CƯỜNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRựC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Ngày đăng: 29/08/2021, 13:27

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

2.4 Cơ cấu vốn FDI phân theo hình thức đầu tư (lũy kế đến ngày 31/12/2013) 47 Biểu đồ  - Một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố hà nội
2.4 Cơ cấu vốn FDI phân theo hình thức đầu tư (lũy kế đến ngày 31/12/2013) 47 Biểu đồ (Trang 9)
2.2.4. Tinh hình hoạt động của Ban Quản lý trong những năm gần đây - Một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố hà nội
2.2.4. Tinh hình hoạt động của Ban Quản lý trong những năm gần đây (Trang 39)
Bảng 2.1. Tinh hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN Hà Nội (2010- -2013) Nă mTổng sốdự án FDI - Một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố hà nội
Bảng 2.1. Tinh hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN Hà Nội (2010- -2013) Nă mTổng sốdự án FDI (Trang 47)
- Bảng 2.2. Tăng trưởng của vốn đăng ký đầu tư trực tiếp nước ngoài (2010  - Một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố hà nội
Bảng 2.2. Tăng trưởng của vốn đăng ký đầu tư trực tiếp nước ngoài (2010 (Trang 48)
- Bảng 2.3. Tinh hình đầu tư trực tiếp nước ngoài của từng KCN ở Hà Nội (lũy - Một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố hà nội
Bảng 2.3. Tinh hình đầu tư trực tiếp nước ngoài của từng KCN ở Hà Nội (lũy (Trang 49)
- Bảng 2.3 có thể thấy, lũy kế đến ngày 31/12/2013 trên địa bàn thành phố Hà - Một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố hà nội
Bảng 2.3 có thể thấy, lũy kế đến ngày 31/12/2013 trên địa bàn thành phố Hà (Trang 50)
- Bảng 2.4. Quy mô trung bình của một dự án FDI trong các KCN Hà Nội (2010 - Một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố hà nội
Bảng 2.4. Quy mô trung bình của một dự án FDI trong các KCN Hà Nội (2010 (Trang 52)
- Bảng 2.4 có thể thấy, các dự án FDI vào các KCN Hà Nội có quy mô trung - Một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố hà nội
Bảng 2.4 có thể thấy, các dự án FDI vào các KCN Hà Nội có quy mô trung (Trang 53)
- Biểu đồ 2.4. Cơ cấu vốn FDI phân theo hình thức đầu tư (lũy kế đến ngày - Một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố hà nội
i ểu đồ 2.4. Cơ cấu vốn FDI phân theo hình thức đầu tư (lũy kế đến ngày (Trang 56)
- Bảng 2.7. Co* cấu vốn FDI vào các KCN Hà Nội phân theo quốc gia đầu tư (lũy - Một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố hà nội
Bảng 2.7. Co* cấu vốn FDI vào các KCN Hà Nội phân theo quốc gia đầu tư (lũy (Trang 58)
- Bảng 2.7 có thể thấy, lũy kế đến ngày 31/12/2013, có 20 quốc gia và vùng - Một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố hà nội
Bảng 2.7 có thể thấy, lũy kế đến ngày 31/12/2013, có 20 quốc gia và vùng (Trang 59)
- Bảng 2.8 có thể thấy, doanh thu của các doanh nghiệp FDI trong các - Một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố hà nội
Bảng 2.8 có thể thấy, doanh thu của các doanh nghiệp FDI trong các (Trang 66)
- Bảng 3.2. Các quốc gia mục tiêu trong thu hút FDI vào các KCN ở Hà Nội giai - Một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố hà nội
Bảng 3.2. Các quốc gia mục tiêu trong thu hút FDI vào các KCN ở Hà Nội giai (Trang 82)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w