1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Một số kiến nghị nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao ở việt nam

93 22 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Một Số Kiến Nghị Nhằm Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Công Nghệ Cao Ở Việt Nam
Tác giả Nguyễn Bảo Long
Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Nam Hải
Trường học Học viện chính sách và phát triển
Chuyên ngành Quản lý nhà nước
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 93
Dung lượng 118,93 KB

Cấu trúc

  • LỜI CẢM ƠN

  • LỜI CAM ĐOAN

    • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIÉT TẮT

  • DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH

    • Bảng

  • LỜI MỞ ĐẦU

    • 1. Lý do chọn đề tài

    • 2. Mục đích nghiên cứu

    • 3. Nhiệm vụ nghiên cứu

    • 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

    • 5. Phương pháp nghiên cứu

    • 6. Kết cấu khóa luận

  • CHƯƠNG 1:

  • Cơ SỞ LÝ LUẬN VÈ THU HÚT ĐẦU Tir TRựC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO LĨNH vực CÔNG NGHỆ CAO

    • Khái niệm nông nghiệp:

    • Khái niệm nông nghiệp công nghệ cao:

    • 1.2 Nội dung về thu hút FDI về nông nghiệp công nghệ cao

    • 1.4 Kinh nghiệm quốc tế về thu hút doanh nghiệp FDI vào lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao và bài học kinh nghiệm rút ra cho Viêt Nam

  • CHƯƠNG 2

  • THỰC TRẠNG THU HÚT DOANH NGHIỆP FDI VÀO LĨNH vực NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO

    • 2017

    • Biểu đồ 2.3: Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành nông nghiệp giai đoạn 2010-2017

    • 2.2 Ưu điểm của sản xuất nông nghiệp công nghệ cao

    • 2.3 Cơ sở, căn cứ pháp lý về thu hút doanh nghiệp FDI vào nông nghiệp công nghệ cao

    • - Luật Công nghệ cao số 21/2008/QH12;

    • về quy mô vốn FDI:

    • về cơ cấu vốn FDI:

    • về cơ cấu vốn FDI theo địa phương:

  • CHƯƠNG 3

  • CÁC GIẢI PHÁP NHÀM THU HÚT FDI VÀO LĨNH vực NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO 0 VIỆT NAM

    • 3.1 Quan điểm, định hướng của Nhà nước về thu hút doanh nghiệp FDI

    • 3.2 Một số giải pháp nâng cao thu hút doanh nghiệp FDI tại Việt Nam

    • Thứ hai, về vấn đề tích tụ và tập trung đất trong sản xuất nông nghiệp.

    • Thứ ba, hỗ trợ chính sách vói những ưu đãi rất lớn cho nhà đầu tư trong nông nghiệp.

    • Thứ tư, biện pháp giảm thiểu rủi ro đầu tư trong nông nghiệp.

    • Thứ năm, xây dựng chuỗi giá trị cho nông nghiệp chú trọng đến vị trí và vai trò của người nông dân.

    • Thứ sáu, các hoạt động xúc tiến thu hút FDI và xây dựng cơ sở hạ tầng trong lĩnh vực nông nghiệp.

  • KÉT LUẬN

Nội dung

Kinh nghiệm quốc tế về thu hút doanh nghiệp FDI vào lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao và bài học kinh nghiệm rút ra cho Viêt Nam

Từ giữa thế kỷ XX, các nước phát triển đã chú trọng xây dựng các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao để thúc đẩy sáng tạo khoa học công nghệ và phát triển kinh tế Đến đầu những năm 80, Hoa Kỳ đã có hơn 100 khu khoa học công nghệ, trong khi Anh Quốc cũng ghi nhận sự phát triển tương tự.

Từ năm 1988, đã có 38 khu vườn khoa học công nghệ với sự tham gia của hơn 800 doanh nghiệp Đến năm 1996, Phần Lan đã phát triển 9 khu khoa học nông nghiệp công nghệ cao, chủ yếu tập trung tại các khu vực gần trường đại học và viện nghiên cứu Điều này giúp nhanh chóng ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ mới, kết hợp với kinh nghiệm kinh doanh của các doanh nghiệp, tạo nên một khu khoa học với chức năng nghiên cứu ứng dụng, sản xuất, tiêu thụ và dịch vụ.

Năm 2015, 98% nông dân Pháp đã sử dụng Internet cho công việc nông nghiệp, bao gồm việc cập nhật thông tin thời tiết, theo dõi tình hình sản xuất nông nghiệp, nắm bắt biến động thị trường nông sản và thực hiện giao dịch ngân hàng trực tuyến.

Châu Âu hiện nay đang khuyến khích mạnh mẽ việc áp dụng công nghệ cao trong nông nghiệp thông qua chương trình Chính sách nông nghiệp chung (PAC) Mặc dù có nhiều nông dân sử dụng Internet để xin trợ giúp từ PAC, nhưng việc ứng dụng Internet ở châu Âu vẫn còn hạn chế, đắt đỏ và chưa phổ biến như ở Mỹ và Canada Các yếu tố như hạ tầng cơ sở kém và độ tuổi trung bình cao của nông dân (chỉ 6% nông dân châu Âu dưới 35 tuổi) đã làm giảm khả năng áp dụng công nghệ trong sản xuất nông nghiệp.

Trong tương lai, châu Âu sẽ tiếp tục phát triển hạ tầng kỹ thuật số, với nhiều thanh niên sẵn sàng làm công việc nông nghiệp nhưng không theo cách của những năm 90 Đến năm 2020, Liên minh châu Âu (EU) đặt mục tiêu kết nối toàn bộ các gia đình châu Âu với Internet, đảm bảo tốc độ tối thiểu 30 MB/giây.

Đào tạo nông dân trong việc sử dụng các công cụ kỹ thuật số là cần thiết để hiện đại hóa trang trại, tạo ra nhiều việc làm và phát triển doanh nghiệp mới tại khu vực nông thôn.

Nhiều quốc gia và khu vực ở châu Á, đặc biệt là Đông Á và Đông Nam Á, đang chuyển đổi từ nền nông nghiệp số lượng sang nền nông nghiệp chất lượng cao Họ áp dụng công nghệ sinh học, tự động hóa, cơ giới hóa và tin học hóa để sản xuất sản phẩm an toàn và hiệu quả.

Quốc đã rất chú trọng phát triển các khu NNCNC, đến nay đã hình thành hơn

Trung Quốc hiện có 405 khu nông nghiệp công nghệ cao (NNCNC), bao gồm 1 khu cấp quốc gia, 42 khu cấp tỉnh và 362 khu cấp thành phố Ngoài ra, còn hàng ngàn cơ sở ứng dụng công nghệ cao trên toàn quốc Những khu vực này đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của nền nông nghiệp hiện đại tại Trung Quốc.

Sản xuất tại các khu nông nghiệp công nghệ cao (NNCNC) đã đạt năng suất kỷ lục, với ví dụ điển hình là Israel, nơi năng suất cà chua đạt từ 250 - 300 tấn/ha, bưởi từ 100 - 150 tấn/ha, và hoa cắt cành lên tới 1,5 triệu cành/ha Những thành tựu này đã tạo ra giá trị sản lượng bình quân từ 120.000 - 150.000 USD/ha/năm, trong khi Trung Quốc đạt giá trị sản lượng bình quân là 40.

Sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đạt doanh thu 50.000 USD/ha/năm, gấp 40 - 50 lần so với các mô hình trước đây Điều này cho thấy sự phát triển của các khu nông nghiệp công nghệ cao (NNCNC) đang trở thành hình mẫu cho nền nông nghiệp tri thức trong thế kỷ XXI.

1.4.1 Việc ứng dụng công nghệ cao trong canh tác cây trồng trên thế giới bao gồm:

Công nghệ lai tạo giống là phương pháp phổ biến trong nghiên cứu và phát triển giống cây trồng, vật nuôi với tính chất ưu việt, nhằm nâng cao hiệu quả và năng suất Công nghệ này giúp tạo ra các giống có khả năng chống chịu tốt trước các điều kiện ngoại cảnh, từ đó thúc đẩy sự phát triển về năng suất và chất lượng trong nông nghiệp, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong lĩnh vực này.

Công nghệ nuôi cấy mô thực vật In vitro đã được hơn 600 công ty lớn trên toàn cầu áp dụng để sản xuất hàng triệu cây giống sạch bệnh Thị trường cây giống nhân bằng kỹ thuật cấy mô hiện đạt khoảng 15 tỷ USD mỗi năm, với tốc độ tăng trưởng 15% hàng năm.

Công nghệ trồng cây trong nhà kính hiện nay được biết đến với tên gọi nhà màng, nhờ việc sử dụng mái lớp bằng màng polyethylen thay cho kính truyền thống (green house) hoặc nhà luới (net house) Trên toàn cầu, phương pháp này đang ngày càng phổ biến trong nông nghiệp.

- kính đã được hoàn thiện với trình độ cao để canh tác rau và hoa ứng với mỗi vùng miền khác nhau, những mẫu nhà kính và hệ thống

Việc điều khiển các yếu tố trong nhà kính cần được điều chỉnh phù hợp với điều kiện khí hậu từng vùng, với hệ thống điều khiển có thể tự động hoặc bán tự động Tuy nhiên, ở những khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai như bão lũ và động đất, cần cân nhắc kỹ lưỡng giữa lợi ích và chi phí do rủi ro mang lại.

Công nghệ trồng cây hiện đại bao gồm thủy canh, khí canh và trồng trên giá thể, trong đó thủy canh (hydroponics) cung cấp dinh dưỡng qua nước (fertigation) để nuôi cây Kỹ thuật khí canh (aeroponics) sử dụng không khí để cung cấp chất dinh dưỡng cho cây, giúp tối ưu hóa quá trình sinh trưởng và phát triển.

Tổng quan chung về ngành nông nghiệp công nghệ cao và vấn đề thu hút đầu tu trực tiếp nuớc ngoài

đề thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài

2.1.1 Nội dung chính của thu hút FDI

Chính sách ưu đãi trong lĩnh vực nông nghiệp hiện tại chỉ tập trung vào việc hỗ trợ cơ sở hạ tầng và phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nước, mà chưa mở rộng cho các doanh nghiệp FDI Điều này dẫn đến việc hạn chế khả năng đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài vào ngành nông nghiệp.

- Xuất phát điểm thấp, trình độ nghiên cứu khoa học, điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị cho nghiên cứu, thử nghiệm còn thấp, đơn giản.

Quy mô đất đai nông hộ hiện nay vẫn còn nhỏ lẻ và manh mún, thiếu diện tích lớn, điều này gây khó khăn trong việc áp dụng cơ giới hóa và đồng bộ hóa các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp.

Yếu tố con người chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu của nhà đầu tư, với trình độ vận hành công nghệ, kỷ luật lao động và tính chuyên nghiệp trong sản xuất còn hạn chế.

- Thủ tục hành chính hiện còn rườm rà, phức tạp và kết nối hộ nông dân với doanh nghiệp còn khó khăn.

2.1.2 Tình hình thu hút FDI vào nông nghiệp công nghệ cao tại Việt Nam suất, chất lượng nông sản, thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của xã hội và bảo đảm sự phát triển nông nghiệp bền vững Các công nghệ được ứng dụng trong

Sản xuất nông nghiệp hiện đại bao gồm các yếu tố như cơ giới hóa, tự động hóa, công nghệ sinh học và tin học hóa, với mục tiêu tạo ra sản phẩm nông sản chất lượng cao, an toàn và hiệu quả.

Nhận thức được tầm quan trọng của nông nghiệp công nghệ cao (NNCNC), vào ngày 29-1-2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 176/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển NNCNC đến năm 2020 Để hiện thực hóa Đề án này, vào ngày 17-2-2012, Thủ tướng Chính phủ tiếp tục ban hành Quyết định 1895/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình phát triển NNCNC thuộc Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020, nhằm thúc đẩy sự phát triển của NNCNC, xây dựng nền nông nghiệp hiện đại với quy mô sản xuất lớn, nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh.

Các tỉnh, thành phố trong cả nước đang tích cực áp dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp, với 29 khu nông nghiệp công nghệ cao (NNCNC) được thành lập tính đến tháng 6-2017 Trong số đó, 3 khu NNCNC đã được Chính phủ phê duyệt tại Hậu Giang, Phú Yên và Bạc Liêu, còn lại do UBND tỉnh thành lập Các khu NNCNC đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu, đào tạo nhân lực và ươm tạo doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp Ngoài ra, các vùng nông nghiệp công nghệ cao như vùng rau, cây ăn quả, chè, cà phê, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản cũng đang được quy hoạch, nhằm sản xuất các sản phẩm nông sản hàng hóa chất lượng cao Nhiều mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, như mô hình trồng rau khí canh, đã xuất hiện, góp phần nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.

Trồng rau thủy canh, rau trong nhà luới và nhà kính đang trở thành xu hướng phát triển nông nghiệp hiện đại Các mô hình trồng hoa trong nhà kính không chỉ mang lại giá trị kinh tế cao mà còn giúp bảo vệ môi trường Bên cạnh đó, mô hình nuôi tôm siêu thâm canh trong nhà kính và chăn nuôi lợn ứng dụng nền đệm lót sinh học cũng đang được áp dụng rộng rãi, góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả chăn nuôi Những mô hình này thể hiện sự đổi mới trong nông nghiệp, đáp ứng nhu cầu thị trường ngày càng cao.

NNCNC hiện nay chủ yếu do các doanh nghiệp đầu tư, với 35 doanh nghiệp đã được công nhận trên toàn quốc, chiếm 0,69% tổng số doanh nghiệp đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp.

Mặc dù mới triển khai trong thời gian ngắn, nhưng việc phát triển nông nghiệp công nghệ cao (NNCNC) đã đạt được nhiều kết quả khả quan Từ 2011-2015, hơn 100 giống cây trồng mới được nghiên cứu và ứng dụng, với tỷ lệ sử dụng giống mới cao: lúa 90%, ngô 80%, mía 60% và điều 100% Đến năm 2016, cả nước có 327 xã áp dụng nhà luới, nhà kính, với diện tích 5.897,5 ha, chiếm 0,07% diện tích đất canh tác Một số tỉnh như Lâm Đồng đã chứng kiến doanh thu sản xuất rau cao cấp đạt 500 triệu đồng/ha/năm, trong khi rau thủy canh và hoa mang lại giá trị cao gấp 20-30 lần so với trước Tại TP.HCM, mô hình trồng rau công nghiệp theo công nghệ Nhật Bản giúp tăng gấp đôi thu nhập cho người sản xuất Tỉnh Bạc Liêu với mô hình nuôi tôm trong nhà kính đã kiểm soát dịch bệnh hiệu quả, mang lại sự phát triển bền vững Những thành công này là nhờ vào các công nghệ tiên tiến như công nghệ sinh học, tưới nhỏ giọt, cảm biến và tự động hóa.

Nông nghiệp công nghệ cao (NNCNC) giúp tiết kiệm chi phí, tăng năng suất, giảm giá thành và nâng cao chất lượng nông sản, đồng thời bảo vệ môi trường Ngoài ra, NNCNC còn mang lại sự chủ động cho nông dân trong sản xuất, giảm thiểu sự phụ thuộc vào yếu tố thời tiết và khí hậu.

Việc ứng dụng công nghệ nhà kính, tuới nhỏ giọt, công nghệ đèn

Công nghệ LED, cảm ứng và Internet vạn vật đang cách mạng hóa quy trình sản xuất, giúp người sản xuất chủ động hơn trong kế hoạch sản xuất Nhờ đó, họ có thể khắc phục tình trạng tính mùa vụ, giảm thiểu rủi ro do thời tiết và sâu bệnh, đồng thời đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế.

Vốn FDI công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp hiện chỉ chiếm khoảng 18% tổng vốn FDI vào ngành này, cho thấy tỷ trọng rất thấp Chính sách thu hút FDI vẫn chưa hiệu quả trong việc định hướng dòng vốn này vào nông nghiệp.

- Bảng 2.1: Tình hình thu hút FDI vào Việt Nam giai đoạn 2010 — 2017

- Năm - Vốn đăng kí - Vốn thực hiện

- Biểu đồ 2.1: Tinh hình thu hút vốn FDI vào Việt Nam trong giai đoạn 2010

- H Vốn đăng kí H vốn thực hiện

Các dự án FDI công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp chủ yếu tập trung vào các ngành như trồng hoa, rau và chế biến nông sản Tuy nhiên, vẫn còn thiếu các dự án công nghệ cao trong các lĩnh vực khác như nghiên cứu sản xuất giống cây trồng, sản xuất thuốc thú y và thuốc bảo vệ thực vật hữu cơ.

Các dự án FDI trong nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hiện chỉ tập trung ở một số khu vực có lợi thế, với tỉnh Lâm Đồng dẫn đầu Tỉnh này có nhiều doanh nghiệp và dự án nông nghiệp công nghệ cao, đồng thời là địa phương thu hút nhiều nhà đầu tư Nhật Bản trong lĩnh vực này.

- Hà Nam là địa phương mới nổi ở phía Bắc về thu hút FDI cho nông nghiệp công nghệ cao với 11 nhà đầu tư, tổng số vốn trên 33 triệu USD.

ưu điểm của sản xuất nông nghiệp công nghệ cao

- - Nông nghiệp công nghệ cao tạo ra một lượng sản phấm lớn, năng suất cao, chất lượng tốt và đặc biệt là thân thiện với môi trường.

Bài học từ Israel cho thấy việc áp dụng công nghệ cao trong trồng cà chua có thể mang lại năng suất 250 - 300 tấn mỗi hecta mỗi năm, trong khi sản xuất truyền thống ở Việt Nam chỉ đạt khoảng 20 - 30 tấn.

Trồng hoa hồng tại Việt Nam cho năng suất khoảng 1 triệu cành mỗi hectare mỗi năm, với doanh thu từ 50 - 70 triệu đồng Trong khi đó, tại Israel, con số này lên đến 15 triệu cành chất lượng đồng đều, mang lại doanh thu cao hơn Việc ứng dụng khoa học công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp không chỉ giúp tiết kiệm chi phí như nước, phân bón và thuốc bảo vệ thực vật mà còn góp phần bảo vệ môi trường Những lợi ích này đã làm cho sản xuất nông nghiệp công nghệ cao trở thành mô hình tiêu biểu cho nền nông nghiệp thế kỷ XXI.

Nông nghiệp công nghệ cao giúp nông dân tự chủ trong sản xuất, giảm thiểu sự phụ thuộc vào thời tiết và khí hậu, từ đó mở rộng quy mô sản xuất.

Việc ứng dụng hiệu ứng nhà kính trong nông nghiệp đã tạo ra môi trường lý tưởng cho sản xuất, đồng thời kết hợp với các công nghệ hiện đại giúp xây dựng cơ sở trồng trọt và chăn nuôi không bị ảnh hưởng bởi thời tiết Điều này giúp nông dân chủ động hơn trong việc lập kế hoạch sản xuất và giảm thiểu tác động của tính mùa vụ trong nông nghiệp.

Sản xuất nông nghiệp trái vụ không phụ thuộc vào mùa vụ và thời tiết, giúp tạo ra sản phẩm có giá bán cao hơn và lợi nhuận lớn hơn so với sản phẩm chính vụ Hiệu ứng nhà kính trong môi trường nhân tạo giảm thiểu rủi ro từ thời tiết và sâu bệnh, đồng thời nâng cao năng suất cây trồng và vật nuôi Môi trường nhân tạo còn phù hợp với giống cây trồng mới có khả năng chịu đựng thời tiết khắc nghiệt và sâu bệnh tốt hơn, đặc biệt tại các vùng đất khô cằn như trung du, miền núi và khu vực sa mạc hóa Tại Việt Nam, nhiều mô hình trồng chuối, hoa lan, cà chua và rau quả công nghệ cao đã được phát triển theo tiêu chuẩn hiện đại.

- miền Tây Nam Bộ đã bước đầu đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu sang các thị trường khó tính như Mỹ, Nhật Bản, EU.

- - Sản xuất nông nghiệp công nghệ cao giúp giảm giá thành sản phẩm, đa dạng hóa thương hiệu và cạnh tranh tốt hơn trên thị trường.

Áp dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp giúp giảm thiểu lãng phí tài nguyên đất và nước nhờ vào những ưu điểm của công nghệ sinh học, công nghệ gen, sản xuất phân hữu cơ và tự động hóa Việc tiết kiệm chi phí và tăng năng suất cây trồng, vật nuôi dẫn đến hiệu quả sản xuất cao hơn, tạo ra nguồn sản phẩm dồi dào cho chế biến công nghiệp Sự thương mại hóa sản phẩm cũng giúp hình thành các thương hiệu cạnh tranh trên thị trường Lợi thế về quy mô và chi phí thấp là yếu tố then chốt giúp sản phẩm nội địa có khả năng cạnh tranh với hàng nhập khẩu, đặc biệt trong các khía cạnh về chi phí vận chuyển và marketing.

Trồng rau công nghệ cao trong nhà lưới ở TP HCM đã cho doanh thu từ 120 - 150 triệu đồng/ha, gấp 2 - 3 lần so với canh tác truyền thống Mô hình trồng hoa và cây cảnh ở Đà Lạt cùng chè ô long ở Lâm Đồng sử dụng dây chuyền sản xuất khép kín với hệ thống tưới tiêu tiêu chuẩn Israel, mang lại năng suất và chất lượng vượt trội Tại Bà Rịa - Vũng Tàu, Vĩnh Phúc và Hà Nội, nhiều mô hình sản xuất giống cây và chăn nuôi quy mô công nghiệp theo công nghệ Nhật Bản đã giúp người sản xuất có thu nhập gấp 2 lần, thậm chí nhiều hơn so với phương pháp sản xuất truyền thống.

Các tập đoàn lớn như Hoàng Anh Gia Lai, Hòa Phát và Vingroup đang tăng cường đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao, với Vingroup gần đây đầu tư hơn 1000ha tại Vĩnh Phúc cho sản xuất rau và hoa.

Sự phát triển mạnh mẽ của loại hình nông nghiệp này đã chứng minh tính khả thi và tiềm năng lớn, hứa hẹn sẽ thu hút nhiều doanh nghiệp đầu tư trong tương lai gần.

Cơ sở, căn cứ pháp lý về thu hút doanh nghiệp FDI vào nông nghiệp công nghệ cao

Tại Việt Nam, nhiều doanh nghiệp thường ngần ngại đầu tư vào nông nghiệp do lo ngại về rủi ro liên quan đến giá cả và lợi nhuận, đặc biệt là khi phụ thuộc vào điều kiện thời tiết Tuy nhiên, một số doanh nghiệp đã chứng minh rằng nông nghiệp vẫn là lĩnh vực tiềm năng, đặc biệt khi áp dụng công nghệ cao vào sản xuất, mang lại hiệu quả đáng kể Gần đây, với mục tiêu phát triển nông nghiệp công nghệ cao, Nhà nước đã triển khai nhiều chính sách ưu đãi nhằm khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực này.

- - Luật Công nghệ cao số 21/2008/QH12;

Quyết định 55/2010/QĐ-TTg ban hành ngày 10/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định về thẩm quyền, trình tự và thủ tục chứng nhận cho các tổ chức và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ cao, cũng như chứng nhận các tổ chức và cá nhân nghiên cứu và phát triển công nghệ cao, đồng thời công nhận doanh nghiệp công nghệ cao.

- -Quyết định số 2457/QĐ-TTgngày 31/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020;

Quyết định 1895/QĐ-TTg ngày 17/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nằm trong khuôn khổ Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020 Chương trình này nhằm thúc đẩy ứng dụng công nghệ hiện đại vào sản xuất nông nghiệp, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, đồng thời góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành nông nghiệp Việt Nam.

- -Quyết định 19/2015/QĐ-TTgngày 15/6/2015 của Thủ tướng

Các chính sách liên quan đến nông nghiệp công nghệ cao được phân thành ba nhóm chính: Nhóm I tập trung vào hỗ trợ hoạt động tạo ra, phát triển và ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp; Nhóm II nhằm hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; và Nhóm III cung cấp hỗ trợ cho các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

Các tổ chức và cá nhân trong nhóm I nghiên cứu và phát triển công nghệ cao trong nông nghiệp sẽ nhận được ưu đãi và hỗ trợ tối đa theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Luật Công nghệ cao số 21/2008/QH12, cùng với các quy định tại Mục 1, 2 và 4 Phần III Điều 1 của Quyết định số 2457/QĐ-TTg và các văn bản pháp luật liên quan.

Doanh nghiệp nông nghiệp thuộc nhóm II, áp dụng công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao số 21/2008/QH12, sẽ được hưởng các chính sách hỗ trợ phát triển từ Nhà nước Ngoài ra, các ưu đãi khác cũng sẽ được ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định theo thẩm quyền.

Nhóm III bao gồm các tổ chức và cá nhân đầu tư vào hạ tầng kỹ thuật khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao sẽ nhận được sự ưu đãi và hỗ trợ tối đa từ Nhà nước theo các Khoản 2, 3, 4, 5 Điều 33 của Luật công nghệ cao số 21/2008/QH12 Bên cạnh đó, các doanh nghiệp hoạt động trong khu nông nghiệp này cũng được hưởng các chính sách ưu đãi tương tự như các doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao khác.

Nghị định 55/2015/NĐ-CP đã thay thế Nghị định 41/2010/NĐ-CP về tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, mang đến nhiều chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp Cụ thể, doanh nghiệp có thể vay từ 70% đến 80% giá trị dự án mà không cần tài sản bảo đảm, đồng thời được hưởng hình thức cho vay linh hoạt Ngoài ra, lãi suất cho vay sẽ giảm 0,2%/năm nếu doanh nghiệp mua bảo hiểm.

Nghị định 57/2018/NĐ-CP của Chính phủ đã cập nhật chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn, chuyển từ hình thức hỗ trợ trực tiếp bằng tiền sang miễn tiền thuê đất, cắt giảm thủ tục hành chính, hỗ trợ lãi suất và đào tạo.

Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp sẽ được miễn tiền chuyển mục đích sử dụng đất cho diện tích đất xây dựng nhà ở cho người lao động làm việc tại dự án Sau khi chuyển đổi, doanh nghiệp cũng được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đó Ngoài ra, doanh nghiệp có dự án ưu đãi đầu tư còn được miễn tiền thuê đất và thuê mặt nước của Nhà nước trong 15 năm đầu.

Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp được ngân sách địa phương hỗ trợ lãi suất vay thương mại lên đến 70% tổng mức đầu tư của dự án trong thời gian tối đa 8 năm Đối với các dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi, doanh nghiệp sẽ nhận được hỗ trợ 50% chi phí quảng cáo, xây dựng thương hiệu sản phẩm chủ lực quốc gia và cấp tỉnh, cũng như 50% kinh phí tham gia hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước Ngoài ra, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cũng được hưởng nhiều chính sách ưu đãi, bao gồm tài trợ toàn bộ chi phí cho các dự án nghiên cứu công nghệ cao và mức ưu đãi cao nhất về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này.

Theo Quyết định số 813/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước, chương trình cho vay ưu đãi nhằm khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và nông nghiệp sạch cho phép doanh nghiệp sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay làm tài sản đảm bảo Đồng thời, cơ cấu thời hạn trả nợ cũng được điều chỉnh linh hoạt hơn.

Thực trạng phát triển nông nghiệp công nghệ cao của Việt Nam hiện nay52

2.4.1 Những hạn chế trong việc thu hút FDI vào nông nghiệp công nghệ cao ở Việt Nam

- về quy mô vốn FDI:

- Dòng vốn FDI tăng trưởng không ổn định và có xu hướng giảm trong những năm gần đây.

Tổng vốn FDI vào Việt Nam đã có xu hướng giảm kể từ năm 2009, với năm 2012 ghi nhận sự sụt giảm đột ngột so với các năm trước đó.

Từ năm 2011 đến năm 2015, vốn FDI vào Việt Nam có sự biến động rõ rệt Đặc biệt, trong các năm 2013, 2014 và 2015, vốn FDI đã tăng trưởng khả quan Tuy nhiên, đầu tư FDI vào nông nghiệp lại không ổn định và liên tục giảm sau khi đạt mức đăng ký cao vào năm trước đó.

Từ năm 2009 đến 2010, vốn đăng ký đầu tư đã giảm đáng kể Sau khi ghi nhận mức tăng đột biến vào năm 2015, dòng vốn này lại có xu hướng giảm tiếp Dự báo rằng xu hướng giảm này sẽ tiếp tục trong những năm tới nếu Việt Nam không áp dụng các giải pháp phù hợp để thu hút đầu tư vào ngành nông nghiệp.

- về cơ cấu vốn FDI:

Tỷ trọng vốn FDI trong ngành nông nghiệp của Việt Nam vẫn ở mức thấp và thiếu ổn định, chỉ chiếm 7,6% so với 45,5% của ngành công nghiệp nặng và 32,7% của công nghiệp nhẹ vào năm 2015 Điều này cho thấy nguồn vốn FDI chưa tương xứng với tiềm năng và thế mạnh phát triển nông nghiệp của đất nước Mặc dù chính sách thu hút FDI luôn coi nông nghiệp và phát triển nông thôn là lĩnh vực khuyến khích đầu tư, nhưng hoạt động FDI trong ngành này vẫn chưa đạt được hiệu quả như mong đợi.

Hiệu quả thực hiện các dự án trong lĩnh vực nông lâm nghiệp hiện đang rất hạn chế, thấp và thiếu ổn định, với xu hướng giảm sút Bên cạnh đó, các dự án này còn phải đối mặt với nhiều rủi ro từ điều kiện tự nhiên, biến động thị trường, lãi suất thấp và việc thu hồi vốn chậm do phải tuân theo chu kỳ của cây trồng và vật nuôi, dẫn đến tình trạng nhiều dự án bị giải thể trước thời hạn.

- về hiệu quả vốn FDI theo tiểu ngành:

Hoạt động của các dự án FDI trong nông nghiệp tại Việt Nam chưa đạt hiệu quả cao, mặc dù nước ta có nguồn lực tự nhiên và con người phong phú Các dự án chủ yếu tập trung vào khai thác tiềm năng sẵn có như đất đai và lao động, trong khi việc phát triển giống cây trồng và vật nuôi mới còn hạn chế Đặc biệt, trong ngành chế biến nông sản, FDI chưa tạo ra nhiều sản phẩm công nghệ cao, chất lượng tốt để xuất khẩu Trong lĩnh vực chế biến lâm sản, phần lớn nguyên liệu vẫn phải nhập khẩu, dẫn đến tình trạng thiếu gỗ nguyên liệu cho sản xuất trong nước Quy hoạch đất đai chưa hiệu quả cũng là một nguyên nhân khiến các nhà đầu tư không thể đáp ứng nhu cầu, buộc họ phải trồng rừng nguyên liệu ở nước ngoài và nhập khẩu trở lại để phục vụ cho các nhà máy chế biến trong nước.

Việc khai thác và sử dụng đất đai trong các dự án FDI lĩnh vực nông lâm nghiệp chưa đạt hiệu quả tối ưu Nhiều dự án trồng rừng vẫn chưa phát huy được tiềm năng và giá trị thực sự của đất đai, dẫn đến việc sử dụng tài nguyên không hiệu quả.

Nhiều dự án đầu tư nước ngoài (FDI) đang gây ảnh hưởng tiêu cực đến cảnh quan và môi trường tự nhiên, thậm chí có thể đe dọa an ninh quốc phòng Sự giảm sút trong FDI trong ngành ngư nghiệp chủ yếu do sự chuyển hướng tập trung vào các dự án sản xuất giống mới, chế biến sản phẩm có giá trị gia tăng và nuôi trồng các loài hải sản có giá trị kinh tế cao.

Đầu tư trong ngành nông nghiệp Việt Nam đang giảm do trình độ nuôi trồng thủy sản và chế biến của các doanh nghiệp đã được cải thiện, đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế và yêu cầu thị trường nhập khẩu Tuy nhiên, dòng vốn FDI chủ yếu tập trung vào khai thác tài nguyên sẵn có, chưa chú trọng đầu tư để phát huy tối đa tiềm năng của đất nước.

- về cơ cấu vốn FDI theo địa phương:

- Phân bố nguồn vốn FDI không đồng đều giữa các địa phương

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào ngành nông nghiệp Việt Nam hiện đang phân bố không đồng đều giữa các địa phương Phần lớn các dự án FDI tập trung ở các vùng kinh tế trọng điểm và những khu vực có điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng thuận lợi cho sản xuất nguyên liệu Cụ thể, vùng Đông Nam Bộ nổi bật với tiềm năng phát triển các loại cây công nghiệp, cây ăn quả, cũng như chăn nuôi gia súc và gia cầm Tính đến cuối năm 2015, hơn 50% vốn FDI trong nông nghiệp đã được đầu tư vào khu vực này, chủ yếu tại Đồng Nai, Bình Dương, Lâm Đồng và TP Hồ Chí Minh, nhờ vào điều kiện tự nhiên và chính sách ưu đãi đầu tư hấp dẫn.

Bộ chiếm tỷ lệ đầu tư FDI cao nhất (28,7%), Tây Nguyên (21%), Bắc Trung

Bộ và Duyên hải miền Trung cùng với Đồng bằng sông Cửu Long thu hút được 17,1% vốn đầu tư FDI, trong khi khu vực Trung Du và Miền núi phía Bắc chỉ nhận được 7,6%, và Đồng bằng sông Hồng là 8,2% Việc hạn chế vốn FDI ở các khu vực miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ và Tây Nguyên đã cản trở sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn.

Chính sách thu hút FDI vào các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn chưa được chú trọng và thực hiện một cách hiệu quả, dẫn đến sự chênh lệch giữa các vùng, địa phương.

2.4.2 Nguyên nhân của những hạn chế

Thực trạng thu hút FDI vào nông nghiệp công nghệ cao còn gặp nhiều hạn chế, phản ánh sự yếu kém trong chiến lược thu hút đầu tư và phát triển hạ tầng phục vụ nông nghiệp Nguyên nhân chính của những vấn đề này cần được xem xét kỹ lưỡng để cải thiện tình hình.

Chính sách vĩ mô hiện nay chủ yếu tập trung vào việc phát triển các ngành công nghiệp thay thế nhập khẩu và tạo lợi nhuận cho các lĩnh vực phi sản xuất như tài chính, chứng khoán, bất động sản, dẫn đến việc thiếu sự quan tâm từ các doanh nghiệp và nhà đầu tư nước ngoài vào nông nghiệp và nông thôn Chính phủ chưa xây dựng cơ chế hấp dẫn để thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực nông nghiệp, trong khi quy trình hướng dẫn và triển khai đầu tư vẫn còn nhiều hạn chế.

Kết cấu hạ tầng nông thôn hiện vẫn còn nghèo nàn so với thành phố, điều này làm giảm sức hấp dẫn đối với nhà đầu tư Nguồn điện cung cấp cho nông thôn thường không ổn định, chủ yếu chỉ đủ để thắp sáng, chưa đáp ứng nhu cầu cho tưới tiêu và sản xuất Hệ thống cung cấp nước sạch cho sinh hoạt ở nông thôn vẫn thiếu hụt, và nguồn nước phục vụ cho sản xuất cũng chưa được phát triển Đặc biệt, chỉ có 43% diện tích cây rau màu và cây công nghiệp được tưới chủ động.

Một số kiến nghị nhằm nâng cao thu hút doanh nghiệp FDI tại Viêt NamóO KẾT LUẬN

1 Các dự án FDI hướng đến CNC - https://baotintuc.vn/kinh-te/thu-hut-cac- du-an-fdi-huong-den-cong-nghe-cao-20170120105723132.htm

2 Áp dụng Công nghệ cao trong nền nông nghiệp

- http s: //lienhiephoi quangngai go V vn/mne ws aspx?id= 1141

3 Xu hướng đầu tư vào Nông nghiệp công nghệ cao - https://bnews.vn/xu- huong-dau-tu-nong-nghiep-cong-nghe-cao-/105514.html

4 http://ncif.gov vn/Pages/NewsDetail.aspx?newid 409

5 Nghiên cứu trao đổi thu hút nguồn vốn FDI vào lĩnh vực Nông nghiệp http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu-trao-doi/trao-doi-binh-luan/thu-hut-nguon-von- fdi-vao-linh-vuc-nong-nghiep-cong-nghe-cao-o-viet-nam-142805.html

6 http://repository vnu.edu vn/bitstream/VNU_123/12844/l/S V.13.04_TV.pdf

7 Các nguyên nhân và giải pháp phát triển nông nghiệp công nghệ cao http://lyluanchinhtri.vn/home/index.php/thuc-tien/item/2606-phat-trien-nong- nghiep-cong-nghe-cao-nhung-rao-can-va-giai-phap-khac-phuc.html

8 Những khó khăn trong thu hút FDI vào nông nghiệp công nghệ cao - https://www.thuongtruong.com.vn/kinh-te/thu-hut-von-fdi-vao-nong-nghiep-cong- nghe-cao-con-gap-nhieu-kho-khan-13451 html

9 Nan giải trong thu hút FDI vào nông nghiệp công nghệ cao http://daidoanket.vn/tai-chinh/nan-giai-thu-hut-fdi-vao-nong-nghiep-cong-nghe- cao-tintuc437856

10 Nông nghiệp Công nghệ cao Việt Nam - lối nào cho DN vừa và nhỏ - https://doimoisangtao.vn/news/2017/11/21/img-nghip-cng-ngh-cao-vit-nam-li-i-no- cho-cc-doanh-nghip-va-v-nh

11 Kinh nghiệm quản lý phát triển Nông nghiệp Công nghệ cao một số n ước - http://tapchicongthuong.vn/bai-viet/kinh-nghiem-quan-ly-phat-trien-nong- nghiep-cong-nghe-cao-o-mot-so-nuoc-va-gia-tri-tham-khao-55028.htm

12 Bí quyết thu hút FDI một số quốc gia Châu Á http://www.misa.com.vn/tin-tuc/chi-tiet/newsid/29188/Bi-quyet-thu-hut-

FDI-cua-mot-so-nuoc-chau-A-va-bai-hoc-cho-Viet-Nam

Ngày đăng: 29/08/2021, 19:37

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Biểu đồ 2.1: Tinh hình thu hút vốn FDI vào Việt Nam trong giai đoạn 2010- -2017 - Một số kiến nghị nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao ở việt nam
i ểu đồ 2.1: Tinh hình thu hút vốn FDI vào Việt Nam trong giai đoạn 2010- -2017 (Trang 54)
Bảng 2.2 Các nước đầu tư FDI vào Việt Nam trong năm 2017 - Một số kiến nghị nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao ở việt nam
Bảng 2.2 Các nước đầu tư FDI vào Việt Nam trong năm 2017 (Trang 55)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w