Mục tiêu nghiên cứu
Nắm vững các lý thuyết về tuyển dụng nhân lực là điều cần thiết cho doanh nghiệp Bài viết này sẽ áp dụng những lý luận đó để khảo sát thực trạng công tác tuyển dụng tại Công ty Viễn thông Lao Telecom, chi nhánh tỉnh Xekong.
Để nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng nhân lực tại Công ty Viễn thông Lao Telecom chi nhánh tỉnh Xekong, cần triển khai các giải pháp cụ thể Trước hết, công ty cần đánh giá thực trạng tuyển dụng hiện tại để xác định những điểm yếu và cơ hội cải thiện Tiếp theo, việc xây dựng một quy trình tuyển dụng rõ ràng và minh bạch sẽ giúp thu hút ứng viên chất lượng Hơn nữa, áp dụng công nghệ trong tuyển dụng như sử dụng các nền tảng trực tuyến có thể mở rộng phạm vi tìm kiếm ứng viên Cuối cùng, việc đào tạo đội ngũ nhân sự làm công tác tuyển dụng sẽ góp phần nâng cao kỹ năng và hiệu quả trong việc lựa chọn nhân tài phù hợp với nhu cầu của công ty.
Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên khả năng cá nhân và yêu cầu của đơn vị thực tập, tôi đã áp dụng các phương pháp nghiên cứu phù hợp trong quá trình thực hiện đề tài.
- Phương pháp phân tích tài liệu
Kết cấu đề tài
Báo cáo được chia thành ba phần: phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận Phần nội dung tập trung nghiên cứu chuyên sâu về công tác tuyển dụng nhân lực trong công ty, bao gồm ba chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị nhân sự và tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác tuyên dụng nhân sự tại Công ty Viễn thông Lao Telecom - Chi nhánh tỉnh Xekong
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự tại Công ty Viễn thông Lao Telecom - Chi nhánh tỉnh Xekong.
QUAN VỀ CÔNG TY VIỄN THÔNG LAO TELECOM CHI NHÁNH TỈNH XEKONG
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VIỄN THÔNG LAO TELECOM CHI NHÁNH TỈNH XEKONG
1.1.1 Khái quát chung về Công ty
Tên Công ty đầy đủ: Công ty Viễn thông Lao Telecom
Tên Tiếng Anh: LAO TELECOMMUNICATION COMPANY
Trụ sở chính: Bản Hăd Sa Di, Đường Sai Lôm, Huyện Chăn Tha Bu Ly, Thủ Đồ
Viêng Chăn Địa chỉ chi nhánh : Bản Nôn Mi Xay,Huyện LaMam,Tỉnh XeKong Điện thoại: 038-211005 / 55590549
Website: https://www.laotel.com
Người đại diện: PHIMMASONE Bounkird
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Trước năm 1993, Chính phủ CHDCND Lào đã liên tục triển khai Kế hoạch tổng thể phát triển hệ thống thông tin liên lạc viễn thông, tạo nền tảng cho sự phát triển của các hệ thống viễn thông thống nhất thuộc Bộ Giao thông Vận tải và Bưu chính Bưu chính Telecom, doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, đóng vai trò chủ đạo trong việc quản lý và phát triển lĩnh vực này.
Năm 1994, Chính phủ Lào đã tạo điều kiện cho khu vực tư nhân tham gia đầu tư vào ngành viễn thông Công ty TNHH Shinawatra International đã hợp tác với chính phủ để thành lập liên doanh, đại diện cho Công ty TNHH Lào Shinawatra Telecom, nhằm triển khai dự án phát triển viễn thông giai đoạn 3 theo Kế hoạch tổng thể của Chính phủ.
Năm 1995, chính phủ đã có chính sách tách Công ty Bưu chính và Viễn thông Lào thành hai công ty: Bưu chính Lào và Viễn thông Lào
Năm 1996, nhu cầu về hệ thống viễn thông tại Lào gia tăng, dẫn đến việc Chính phủ Lào hợp tác với Công ty TNHH Shinawatra International để thành lập một công ty viễn thông mới Công ty này được hình thành từ sự sáp nhập giữa Công ty Viễn thông Lào và Công ty TNHH Lao Shinawatra Telecom, trong đó Chính phủ Lào sở hữu 51% cổ phần, còn Công ty TNHH Shinawatra International nắm giữ 49% cổ phần với thời hạn nhượng quyền là 25 năm.
Công ty Viễn thông Lào đã chính thức hoạt động từ ngày 11 tháng 11 năm 1996, cung cấp đa dạng dịch vụ viễn thông cơ bản, bao gồm điện thoại cơ bản, điện thoại kỹ thuật số GSM và CDMA, cũng như dịch vụ Internet và nhiều dịch vụ khác.
1.1.3 Ngành nghề của Công ty
Công ty viễn thông Lao Teleco chuyên cung cấp dịch vụ viễn thông, bao gồm bán thiết bị viễn thông đầu cuối, thẻ viễn thông, điện thoại và thẻ Internet Ngoài ra, công ty còn cung cấp dịch vụ quảng cáo trên bao bì chuyển phát nhanh và dịch vụ bưu chính, với thị trường kinh doanh chủ yếu tập trung vào thị trường trong nước.
Dịch vụ viễn thông di động
- Gọi dịch vụ di động trả sau: gọi Basic, gọi Family
- Gọi dịch vụ di động trả tước: gọi Economy, Daily, Ciao, Tomato
Dịch vụ viễn thông điện thoại cố định
- Dịch vụ điện thoại cố định với dầu số 038 xxxxxx
- ADSL ( Asymmetric Digital Subscriber Line ) là kết nội internet cao qua đường dây điện thoại
- Leased Line: dịch vụ truy cập internet trực tiếp
- IXP: dịch vụ kết nội internet
- Domain: dịch vụ đăng kỳ tên website
1.1.4 Sản phẩm của công ty
Dịch vụ điện thoại di động ( nạp tiền ) bất cứ ai cũng có thể thực hiện cuộc gọi, nạp tiền và có số dư tối đa
- Chỉ cấn nạp tiền ngay lập tức
- Giảm tốc độ gọi bằng giây bắt đầu với giây đầu tiên ngay lập tức
- Các cuộc gọi trong mạng 800 L/ phút
- Mạng chất lượng ở tất cả các tỉnh
+ Thẻ trả trước (M- pone GSM, M- phone, Winphone GSM) có thể sử dụng cùng nhau
Dịch vụ điện thoại di động hàng tháng trên GSM 900/1800MHz
- Tốc độ gọi trong nước là 300 kip/ phút
- Cuộc gọi quốc tế bắt đầu từ 2.000 kip (Seoul A )
- Mạng chất lượng ở các tỉnh
- Tiền thuê hàng tháng chỉ 25.000 kip/ tháng
- Chuyển đổi dịch vụ từ nạp tiền hàng tháng bằng cách sử dụng dịch vụ cũ
+ Số Winphone Điện thoại cố định (nạp tiền)
- Sử dụng ngay mà không cần chờ cài đặt
- Gọi một mức giá trên toàn quốc, tất cả các số, tất cả các mạng
- Cắt tiền trong vài giây
- Cuộc gọi quốc tế bắt đầu ở mức 2.000 kip mỗi phút
- Di chuyển thiết bị thoải mái
+ Dịch vụ điện thoại là một Dịch vụ kỹ thuật số tạo điều kiện cho giao tiếp
- Cung cấp dịch vụ trả trước
- Có hóa đơn tiện ích hàng tháng và tiền thuê hàng tháng
- Trong trường hợp thanh toán trễ hơn 2 tháng, số sẽ bị chấm dứt
- Giá cước cuộc gọi thay đổi theo loại cuộc gọi
- Cuộc gọi quốc tế bắt đầu ở mức 2.000 kip mỗi phút
- Truy cập Internet bằng Dial-up và ADSL (khu vực dịch vụ)
+ Dịch vụ điện thoại cố định
- Gọi lại Unbar một chiều
- Khóa mật khẩu trong khu vực Khóa mật khẩu
Internet…không có tự do sim/HSPA ( công nghệ bằng thông rộng) cho kết nội của bạn…sẽ không có “giới han”
- Kết nối internet miễn phí với bất kỳ tín hiệu mạng băng thông rộng
- Kiểm soát tín hiệu trong cả nước
- Tương thích với Modem USB HSPA và Thẻ Sim
- Tải xuống dữ liệu với tốc độ tối đa 14,4Mbps
+ Fiber To The Home (FTTH)
FTTH là một công nghệ Internet băng thông rộng tốc độ cao trong nhà và văn phòng thông qua cáp quang Có một số cửa hàng đặc sản như:
- Có thể phục vụ khách hàng trên cả nước, đặc biệt là tại các thủ phủ của tỉnh
- Có thể áp dụng cho số điện thoại cơ bản 02 số
- Tốc độ lên tới 2 Mbps lên tới 100 Mbps
+ @LTC_Wifi dịch vụ internet
- Internet băng thông rộng miễn phí có sẵn để tải xuống không giới hạn tải về Kích thước mới của việc sử dụng Internet
- Đối với iOS có thể kết nối tín hiệu tự động tải xuống tệp bên dưới
ADSL (Đường dây thuê bao kỹ thuật số không đối xứng) là kết nối internet tốc độ cao qua đường dây điện thoại, với các tính năng như:
- Khách hàng có thể sử dụng điện thoại và internet cùng lúc mà không bị gián đoạn
- Khách hàng có thể chọn tốc độ dịch vụ một cách thuận tiện: 512 / 256kbps, 1 Mbps,
+ Đường dây cho thuê bằng thông rộng
Chu kỳ cho thuê Internet tại Lào cho phép khách hàng nhận tín hiệu trực tiếp từ trung tâm viễn thông thông qua các phương thức như cáp quang hoặc sóng vi sóng Khách hàng có thể truy cập mạng và cải thiện hiệu suất tín hiệu trong hệ thống máy tính của mình Đặc biệt, nếu có nhiều máy tính cùng sử dụng, yêu cầu về tốc độ kết nối cần phải cao hơn Viễn thông Lào cung cấp tốc độ Internet tối thiểu là 512Kbps.
+ Dịch vụ chuyển vùng quốc tế (IR)
- IR Telephony Tranit là dịch vụ di động hàng tháng cho phép bạn mang điện thoại di động ra nước ngoài với hợp đồng ra mắt IR với Lào
Dịch vụ IR giúp bạn duy trì liên lạc khi du lịch nước ngoài, đảm bảo bạn không bỏ lỡ bất kỳ thông tin cá nhân hoặc doanh nghiệp quan trọng nào với điện thoại di động M Phone GSM chính hãng.
Phí điện thoại quốc tế (IDD) là dịch vụ cho phép khách hàng gọi điện thoại di động và cố định đến bất kỳ quốc gia nào mà không bị giới hạn khoảng cách Dịch vụ này cung cấp tỷ lệ cố định giúp khách hàng sử dụng hiệu quả và tiết kiệm chi phí khi thực hiện các cuộc gọi quốc tế.
1.2.NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Giáo dục chính trị cho cán bộ và nhân viên tại công ty viễn thông Lao Telecom chi nhánh tỉnh Xekong là cần thiết để đảm bảo sự tuân thủ các chính sách của đảng và luật pháp nhà nước Việc này không chỉ nâng cao nhận thức chính trị mà còn góp phần xây dựng đội ngũ nhân lực vững mạnh, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững của công ty.
- Thực hiện Nghị quyết của Đảng-Nhà nước, kế hoạch của Trụ sở chính đã đặt ra
- Thực hiện các hoạt động cải tiến dịch vụ viễn thông trên lĩnh vực chi nhánh tỉnh của mình đang phụ trách
- Quản lý, bảo vệ và áp dụng các công nghệ mới vào viễn thông cho có hiệu quả và đáp ứng nhu cầu công việc của từng giai đoạn
- Tóm tắt các đánh giá hiệu suất hàng tháng, hàng quý, 6 tháng, và hàng năm để báo cáo cấp trên rõ ràng và kịp thời
- Tổ chức bảo vệ an toàn cho trụ sở, văn phòng, thiết bị và tài sản của công ty trên lĩnh vực trách nhiện của mình
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Hội đồng quản trị, Ban giám đốc công ty và chính quyền tỉnh đang làm
- Thiết lập và phát triển hệ thống quản lý chất lượng tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:
2008 ở chi nhánh tỉnh cho đạt theo tiêu chuẩn
- Phối hợp với trụ sở chính, Ban chính quyền tỉnh để thực hiện vai trò của mình
- Xây dựng kế hoạch tiến trình công việc và thực hiện kế hoạch để đạt được các mục tiêu đã đặt ra
- Nghiên cứu, lựa chọn và đề xuất các công ty về cải tiến tổ chức, sắp xếp nhân sự cho phù hợp với tình hình cụ thể
- Hướng dẫn, giám sát các hoạt động của bộ phận, trung tâm, đơn vị và viễn thông các Huyện mà thuộc lĩnh vực chịu trách nhiệm của mình
- Đề nghị cấp trên thực hiện chính sách, Từ chức, kỷ luật nhân viên trên lĩnh vực chịu trách nhiệm của mình
- Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công của cấp trên
Cơ cấu tổ chức là nền tảng quan trọng của doanh nghiệp, và việc thiết kế nó cần dựa trên nhiều yếu tố khác nhau Giám đốc công ty là người đứng đầu, tiếp theo là các phòng ban chức năng với nhiệm vụ riêng biệt.
Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức của công ty LTC chi nhánh XeKong
(Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự)
TP HÀNH CHÍNH- NHÂN SỰ
PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC
TP MARKETING ĐẠI LÝ THATENG ĐẠI LÝ DACKCHUNG ĐẠI LÝ KALUM
Chức năng cụ thể của từng phòng ban
Bộ phận Hành chính – Nhân sự của công ty Viễn thông Lao Telecom chi nhánh tỉnh và viễn thông huyện có nhiệm vụ chuẩn bị hồ sơ thu mua thiết bị văn phòng theo yêu cầu các bộ phận liên quan Đồng thời, bộ phận này cũng quản lý thông tin về ngày làm, giờ sản xuất và giờ làm thêm để báo cáo cho bộ phận nhân sự LTC tại trung tâm, cũng như kiểm tra tài liệu và giấy đề xuất từ các bộ phận liên quan đến nhân sự và văn phòng.
Theo dõi và quản lý nhân sự, bao gồm chính sách phúc lợi, tiền lương, giáo dục chính trị và phát triển nguồn nhân lực Đào tạo nhân viên khi cần thiết, đồng thời đề xuất khen thưởng cho những cá nhân xuất sắc và kỷ luật những người vi phạm quy tắc của LTC Quản lý hiệu suất làm việc của các bộ phận và tổ chức, thực hiện thanh toán tạm ứng và tổng hợp báo cáo hoạt động Nghiên cứu và thiết kế cách quản lý tài liệu phù hợp với tình hình thay đổi của công ty, đề xuất mức lương, tổng hợp ngày làm và tính tiền công hàng tháng Theo dõi và quản lý số liệu thống kê nhân viên tại các chi nhánh tỉnh, cũng như tổ chức thực hiện quy tắc chính sách của LTC.
Bộ phận Kho có trách nhiệm theo dõi hoạt động nhập và xuất kho hàng hóa thông qua kế toán chi tiết, đồng thời là cố vấn cho ban giám đốc của LTC chi nhánh tỉnh trong việc phối hợp với các bộ phận nội bộ và bên ngoài Ngoài ra, bộ phận cũng đảm nhiệm việc giám sát bảo vệ văn phòng LTC chi nhánh tỉnh và công việc của đội ngũ bảo vệ công ty Công tác phân công nhiệm vụ trong bộ phận được thực hiện bằng văn bản và giám sát chặt chẽ hoạt động của các ủy ban và tổ liên quan.
Bộ phận Marketing chịu trách nhiệm tính toán chi phí thiết lập điện thoại cố định cho trung tâm hàng tuần, xử lý sự cố liên quan đến Winphone, và quản lý việc lắp đặt biển quảng cáo phối hợp với trung tâm Ngoài ra, bộ phận này còn quản lý thiết bị, tính tiền cho nhân viên bán hàng hàng ngày, và sử dụng CRM để xây dựng mối quan hệ với khách hàng và đối tác.
Internet cung cấp dịch vụ lập kế hoạch bán hàng hàng tuần, hàng tháng và hàng năm cho các đại lý dịch vụ Bài viết sẽ tổng kết doanh thu từ việc bán HSPA, bán gói Packet và Simcard theo từng tuần và tháng, giúp các đại lý nắm bắt được hiệu quả kinh doanh.
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY G IAI ĐOẠN 2017 – 2019
Bảng 1.2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Viễn thông Lao
Telecom - CN tỉnh Xekong Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Nộp cho thuế tỉnh Xekong 13.682.103.927 12.086.330.927 10.830.283.680 -13.20 -11.6
(Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự)
Thông qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty viên thông Lao telecom chi nhánh tỉnh Xekng trong 3 năm 2017, 2018, 2019 ta thấy:
Trong ba năm qua, tổng doanh thu của công ty đã trải qua nhiều biến động lớn Cụ thể, doanh thu năm 2018 giảm mạnh xuống còn 58.020.756.923 VND, giảm so với 62.916.899.328 VND của năm 2017 Đến năm 2019, doanh thu vẫn tiếp tục giảm nhiều so với năm 2017.
Tổng chi phí của công ty trong năm 2018 là 38.088.264.104 vnd và 2019 là 38.761.106.912 vnd chi phí tăng lớn so với năm 2017 là 35.934.237.808 vnd
Tổng lợi nhuận của công ty đã giảm đều qua các năm, với 26.982.661.520 VND vào năm 2017, 19.932.411.819 VND vào năm 2018 và 10.777.926.236 VND vào năm 2019 Sự sụt giảm này cho thấy chính sách kinh doanh của công ty chưa hiệu quả.
Trong giai đoạn 2018-2019, nhiều công ty, bao gồm Lao Telecom, đã bị ảnh hưởng nặng nề bởi tình hình kinh tế trong nước, dẫn đến việc ngừng hoạt động sản xuất Sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ như Unitel và ETL, với các chính sách ưu đãi hấp dẫn, đã thu hút khách hàng và làm giảm nhu cầu sử dụng dịch vụ của Lao Telecom Kết quả là doanh thu của công ty này đã giảm sút đáng kể.
1.3.1 Đặc điểm về lao động của Công ty
Công ty nhận thức rõ rằng yếu tố con người là yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp Việc phân công và bố trí lao động đúng ngành nghề và chuyên môn sẽ tối ưu hóa hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
Hàng năm, công ty thực hiện theo dõi lao động, bao gồm tổng số lao động, trình độ và kết cấu lao động Trong bài viết này, chúng ta sẽ phân tích cơ cấu lao động trong công ty, đặc biệt là cơ cấu theo trình độ lao động.
Cơ cấu lao động theo trình độ trong 3 năm được thể hiện cụ thể dưới bảng sau:
Bảng 1.3 : cơ cấu lao động theo mực độ đào tạo của Công ty Viễn thông Lao
Telecom - CN tỉnh Xekong Mức độ đào tạo
(Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự)
Trong ba năm qua, doanh nghiệp này đã chứng kiến sự tăng trưởng đáng kể về số lượng lao động có trình độ Tỷ trọng lao động trình độ trung cấp giảm từ 21,43% năm 2017 xuống còn 9,52% vào năm 2019, nhưng sự giảm này không ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Ngược lại, tỷ trọng lao động có trình độ cao đẳng đã tăng từ 48,21% năm 2017 lên 52,38% năm 2019 Đặc biệt, tỷ lệ lao động có trình độ đại học cũng tăng liên tục, từ 30,36% năm 2017 lên 38,10% năm 2019, cho thấy công ty chú trọng đầu tư vào bộ máy quản lý và cán bộ chủ chốt, điều này phản ánh chính sách cơ cấu lao động tích cực của công ty.
11 b Cơ cấu lao động theo giới tính
Bảng 1.4: cơ cấu lao động theo giới tính của Công ty Viễn thông Lao Teleco - CN tỉnh Xekong Chỉ tiêu
(Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự)
Bảng cơ cấu lao động theo giới tính tại công ty cho thấy nam giới luôn chiếm tỷ lệ cao hơn nữ giới, với tỷ lệ lần lượt là 75% vào năm 2017, 74.58% vào năm 2018 và 73.02% vào năm 2019 Ngược lại, tỷ lệ nữ giới trong cùng các năm này là 25%, 25.42% và 26.98%.
Công việc nặng nhọc và áp lực cao đòi hỏi lao động có sức khỏe tốt, trong đó nam giới thường chiếm ưu thế trong sản xuất và lắp ráp Ngược lại, nữ giới chủ yếu làm việc văn phòng và một số ít tham gia vào sản xuất như dán nhãn sản phẩm Do đó, tỷ lệ lao động nam trong công ty rất cao, trong khi nữ giới chỉ chiếm một phần nhỏ, tạo ra sự chênh lệch giới tính lớn trong môi trường làm việc Điều này tuy mang lại lợi thế về nguồn lực cho công ty nhưng cũng phản ánh sự không cân bằng trong cơ cấu lao động theo giới tính.
Bảng 1.5: Cơ cấu lao động theo nhóm tuổi lao động của Công ty Viễn thông Lao
(Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự)
Qua bảng 2.5 ta thấy số lượng lao động chia thành 2 nhóm tuổi lao động qua 3 năm
Từ năm 2017 đến 2019, thị trường lao động đã chứng kiến nhiều thay đổi quan trọng về độ tuổi Tỷ lệ lao động trong độ tuổi từ 30-40 chiếm cao nhất, với 48% năm 2017, 47% năm 2018 và 46% năm 2019 Ngược lại, số lượng lao động dưới 30 tuổi thấp nhất, chỉ đạt 18% năm 2017, 17% năm 2018 và tăng nhẹ lên 19% năm 2019 Đối với lao động trên 40 tuổi, tỷ lệ cũng có sự biến động nhẹ, với 34% năm 2017, 36% năm 2018 và 35% năm 2019.
1.3.2 Những thuận lợi và khó khăn của công ty a Thuận lợi
Công ty có cơ hội thúc đẩy cải cách nhân sự và phương thức kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, từ đó tăng cường tính chủ động trong các hoạt động kinh doanh.
- Nhân viên trong công ty là những người có trình độ và năng lực chuyên môn
- Các nhân viên mới vào làm được đào tạo về kỹ năng vi tính, chuyên ngành để ứng dụng vào công việc một cách nhanh chóng
- Trải qua nhiều năm hoạt động, công ty đã tạo được mối quan hệ thân thiết và uy tín trên thị trường b Khó khăn
Năng lực của nhân viên mới không đáp ứng yêu cầu tuyển dụng do sự hiểu lầm giữa hai bên về công việc được đăng tuyển, nguyên nhân chính là công ty chưa mô tả công việc một cách rõ ràng.
- Các nhân viên cũ thì không chịu nâng cao trình độ và làm việc theo lối mòn
- Thị trường hiện tại có rất nhiều đối thủ cạnh tranh và có tiềm năng như: Unitel, ETL
TRẠNG CÔNG TÁC TUYÊN DỤNG NHÂN SỰ TẠI CÔNG
QUẢN TRỊ NHÂN SỰ
2.1.1 Khái niệm về Quản trị nhân sự
Quản trị nhân sự là tổng hợp các mục tiêu, chiến lược và công cụ mà các nhà quản trị và nhân viên trong doanh nghiệp sử dụng để xây dựng nền tảng ứng xử nhằm phát triển doanh nghiệp.
Quản trị nhân sự bao gồm tất cả các hoạt động, chính sách và quyết định quản lý ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa doanh nghiệp và nhân viên Để hiệu quả, quản trị nhân sự cần có tầm nhìn chiến lược và phải liên kết chặt chẽ với chiến lược hoạt động của công ty.
Quản trị nhân sự là quá trình tổng hợp các hoạt động như hoạch định, tuyển mộ, tuyển chọn, duy trì, phát triển và động viên nhân viên, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động trong tổ chức Mục tiêu của quản trị nhân sự là đạt được các mục tiêu chiến lược và định hướng tương lai của tổ chức.
2.1.2 Chức năng của Quản trị nhân sự
Quản trị nguồn nhân lực liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của nhân viên, nhằm nâng cao hiệu quả cho cả tổ chức và nhân viên Hoạt động này rất đa dạng và thay đổi giữa các doanh nghiệp, tùy thuộc vào đặc điểm và tính chất riêng của từng đơn vị Tuy nhiên, các chức năng chính của quản trị nguồn nhân lực có thể được phân chia thành ba nhóm cơ bản.
2.1.3 Nhóm chức năng thu hút nguồn nhân sự
Nhóm chức năng này tập trung vào việc đảm bảo số lượng nhân viên phù hợp với phẩm chất cần thiết cho doanh nghiệp Để tuyển đúng người cho đúng việc, doanh nghiệp cần dựa vào kế hoạch kinh doanh và tình hình sử dụng nhân viên hiện tại để xác định các vị trí cần tuyển thêm Phân tích công việc giúp doanh nghiệp xác định số lượng nhân viên cần tuyển và tiêu chuẩn yêu cầu cho ứng viên Việc áp dụng các kỹ năng tuyển dụng như trắc nghiệm và phỏng vấn sẽ giúp doanh nghiệp lựa chọn được ứng viên tốt nhất cho vị trí công việc.
Nhóm chức năng tuyển dụng thực hiện các hoạt động quan trọng như dự báo và hoạch định nguồn nhân lực, phân tích công việc, phỏng vấn, trắc nghiệm, cũng như thu thập, lưu giữ và xử lý thông tin về nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
2.1.4 Nhóm chức năng đào tạo và phát triển nguồn nhân sự
Nhóm chức năng này tập trung vào việc nâng cao năng lực nhân viên, đảm bảo họ có kỹ năng và trình độ cần thiết để hoàn thành công việc Doanh nghiệp triển khai các chương trình đào tạo và hướng nghiệp cho nhân viên mới nhằm xác định năng lực thực tế và giúp họ làm quen với công việc Mục tiêu là tạo điều kiện cho nhân viên phát triển tối đa các năng lực cá nhân.
Doanh nghiệp thường xuyên lập kế hoạch đào tạo và huấn luyện lại nhân viên nhằm đáp ứng sự thay đổi trong nhu cầu sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ, kỹ thuật.
Nhóm chức năng đào tạo và phát triển thực hiện các hoạt động như hướng nghiệp, huấn luyện và đào tạo kỹ năng thực hành cho công nhân Họ cũng bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề và cập nhật kiến thức quản lý, kỹ thuật cho cán bộ quản lý và chuyên môn nghiệp vụ.
2.1.5 Nhóm chức năng duy trì nguồn nhân lực
Nhóm chức năng này chú trọng đến việc duy trì và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực trong doanh nghiệp Nhóm chức năng này gồm có 2 chức năng:
- Duy trì phát triển các mỗi quan hệ tốt đẹp trong doanh nghiệp
Chức năng kích thích động viên trong doanh nghiệp bao gồm các chính sách và hoạt động nhằm khuyến khích nhân viên làm việc hăng say, tận tâm và có trách nhiệm Việc giao cho nhân viên các công việc thách thức, cùng với việc đánh giá từ lãnh đạo về mức độ hoàn thành công việc, là rất quan trọng Để thu hút và duy trì đội ngũ lao động lành nghề, doanh nghiệp cần trả lương cao, công bằng và kịp thời khen thưởng những cá nhân có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật Ngoài ra, xây dựng và quản lý hệ thống bảng lương, thiết lập chính sách lương bổng, thăng tiến, phúc lợi và đánh giá năng lực thực hiện công việc là những hoạt động thiết yếu trong chức năng kích thích động viên.
Chức năng quan hệ lao động bao gồm việc cải thiện môi trường làm việc và các mối quan hệ công việc thông qua ký kết hợp đồng lao động, giải quyết khiếu nại và tranh chấp, giao tiếp với nhân viên, và nâng cao an toàn lao động Việc thực hiện tốt chức năng này không chỉ tạo ra bầu không khí tâm lý tích cực trong doanh nghiệp mà còn giúp nhân viên cảm thấy hài lòng với công việc, từ đó củng cố giá trị truyền thống tốt đẹp của tổ chức.
2.1.6 Vai trò của quản trị nguồn nhân lực
Quản trị nhân lực đóng vai trò quan trọng và ngày càng thu hút sự quan tâm của các nhà quản trị, được xem là chức năng cốt lõi trong quá trình quản lý Nghiên cứu về quản trị nhân lực nhằm đạt được ba mục tiêu hàng đầu.
Thứ nhất: Nâng cao năng suất lao động:
Năng suất lao động đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sản xuất, phát triển và nâng cao đời sống con người Nhờ có năng suất lao động, khối lượng sản phẩm, dịch vụ, doanh thu và lợi nhuận đều tăng lên Đồng thời, năng suất lao động xã hội và của doanh nghiệp là yếu tố quyết định giúp nâng cao năng lực cạnh tranh cho quốc gia và doanh nghiệp.
Năng suất lao động chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố, bao gồm chất lượng nguồn nhân lực, tác phong và ý thức làm việc của người lao động Bên cạnh đó, trình độ khoa học - kỹ thuật và công nghệ cũng đóng vai trò quan trọng, cùng với chất lượng tổ chức lao động và quản lý lao động tại doanh nghiệp.
Thứ 2: Cải thiện chất lượng và chính sách làm việc:
Chất lượng nhân sự là lợi thế cạnh tranh hàng đầu của doanh nghiệp, giúp giải quyết vấn đề tổ chức và chuẩn bị đội ngũ quản lý chuyên môn Điều này cho phép doanh nghiệp thích ứng nhanh chóng với sự thay đổi của xã hội Bên cạnh đó, các chính sách làm việc hợp lý sẽ nâng cao năng suất lao động và đảm bảo số lượng nhân viên cần thiết cho sự phát triển bền vững của công ty.
Thứ ba: Đảm bảo tính hợp pháp:
TUYỂN DỤNG NHÂN SỰ
2.2.1 Khái niệm về tuyển dụng nhân sự trong tổ chức
Nhân lực là tài nguyên quý giá và quyết định năng lực cạnh tranh bền vững của doanh nghiệp Chất lượng nguồn nhân lực ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công hay thất bại của công ty trong môi trường kinh doanh đầy biến động Để xây dựng đội ngũ nhân sự chất lượng, đáp ứng mục tiêu chiến lược, doanh nghiệp cần chú trọng vào quy trình tuyển dụng hiệu quả.
Tuyển dụng nhân sự là quy trình quan trọng nhằm tìm kiếm và lựa chọn nhân viên phù hợp để đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp, đồng thời bổ sung lực lượng lao động cần thiết cho việc đạt được các mục tiêu kinh doanh.
Tuyển dụng nhân sự là quá trình mà tổ chức thực hiện để tìm kiếm và lựa chọn những ứng viên phù hợp với yêu cầu công việc, đồng thời đảm bảo họ sẵn sàng gia nhập vào tổ chức.
Quá trình tuyển dụng hiệu quả giúp các tổ chức tìm kiếm nhân sự có kỹ năng phù hợp với sự phát triển tương lai Do đó, tuyển dụng đóng vai trò quan trọng trong chiến lược kinh doanh và sự phát triển của tổ chức.
2.2.2 Mục tiêu của tuyển dụng nhân sự Để thu hút người lao động, doanh nghiệp phải tuyển dụng bằng nhiều nguồn từ bên trong tổ chức đến bên ngoài xã hội với số lượng và chất lượng tốt nhất, thỏa mãn nhu cầu của doanh nghiệp với mục tiêu:
- Tuyển chọn những người có trình độ chuyên môn cần thiết, có thể đạt tới năng suất lao động, hiệu suất công tác tốt
- Tuyển chọn những người vào làm việc phải gắn với sự đòi hỏi của công việc trong doanh nghiệp
- Tuyển được những người có tinh thần kỷ luật, đủ sức khỏe vào làm việc trong doanh nghiệp đáp ứng được yêu cầu công việc
Quá trình tuyển dụng giúp doanh nghiệp xác định và lựa chọn những ứng viên phù hợp không chỉ với yêu cầu công việc mà còn với văn hóa doanh nghiệp.
2.2.3 Vai trò của tuyển dụng nhân sự
Tuyển dụng nhân sự đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu suất làm việc của nhân viên và góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Tuyển dụng hiệu quả là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp xây dựng đội ngũ lao động lành nghề, năng động và sáng tạo, đáp ứng đúng nhu cầu hoạt động kinh doanh Quá trình tuyển dụng không chỉ quan trọng mà còn là bước đầu tiên trong quản trị nhân sự; chỉ khi thực hiện tốt khâu này, doanh nghiệp mới có thể tiến hành các bước tiếp theo một cách hiệu quả.
Tuyển dụng hiệu quả là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu kinh doanh, vì nó đảm bảo tìm kiếm và lựa chọn những ứng viên có năng lực và phẩm chất phù hợp Việc này không chỉ nâng cao hiệu suất làm việc mà còn phát triển đội ngũ, đáp ứng tốt hơn các yêu cầu trong bối cảnh toàn cầu hóa.
Chất lượng đội ngũ nhân sự là yếu tố then chốt tạo nên năng lực cạnh tranh bền vững cho doanh nghiệp Việc tuyển dụng nhân sự tốt không chỉ đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng "đầu vào" cho nguồn nhân lực mà còn quyết định đến chất lượng, năng lực và trình độ của cán bộ nhân viên, từ đó đáp ứng hiệu quả các yêu cầu nhân sự của doanh nghiệp.
- Tuyển dụng nhân sự tốt giúp doanh nghiệp giảm gánh nặng chi phí kinh doanh và sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách của doanh nghiệp
- Tuyển dụng nhân sự cho phép doanh nghiệp hoàn thành tốt kế hoạch kinh doanh đã định
Như vậy tuyển dụng nhân sự có vai trò rất lớn đối với doanh nghiệp Đây là quá trình
"Việc tuyển dụng nhân viên không đủ năng lực sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả quản trị và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Sản phẩm cá nhân không đáp ứng yêu cầu công việc sẽ dẫn đến những hệ lụy nghiêm trọng cho sự phát triển của tổ chức."
Tình trạng không ổn định trong tổ chức có thể dẫn đến sự mất đoàn kết và chia rẽ nội bộ, gây ra xáo trộn trong doanh nghiệp và lãng phí chi phí kinh doanh.
+ Đối với người lao động
Tuyển dụng nhân sự không chỉ giúp người lao động hiểu rõ triết lý và quan điểm của các nhà quản trị mà còn định hướng cho họ theo những giá trị này, từ đó tạo ra một môi trường làm việc thống nhất và hiệu quả hơn.
Tuyển dụng nhân sự không chỉ giúp tạo ra một môi trường thi đua và tinh thần cạnh tranh giữa các nhân viên trong doanh nghiệp, mà còn góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Tuyển dụng nhân sự đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao kiến thức và kỹ năng cho người lao động, đồng thời thu hẹp khoảng cách giữa họ và nhà quản trị Qua quá trình này, người lao động có cơ hội thể hiện khả năng của mình, từ đó nâng cao chất lượng lao động Kết quả là hiệu quả sử dụng lao động và năng suất sản phẩm tăng lên, góp phần gia tăng lợi nhuận cho công ty.
- Việc tuyển dụng nhân sự của doanh nghiệp giúp hoàn thiện việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội như:
- Tạo việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp
- Giảm bớt các tệ nạn xã hội, làm xã hội ngày càng văn minh hơn
- Cải thiện đời sống của con người, xã hội ngày càng hiện đại và phát triển