1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

so sánh hiệu quả kinh tê của mô hình sản xuât lúa thành phô cân thơ và tỉnh đông tháp

103 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 103
Dung lượng 1,62 MB

Cấu trúc

  • 1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI (13)
  • 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU (14)
    • 1.2.1 Mục tiêu chung (14)
    • 1.2.2 Mục tiêu cụ thể (14)
  • 1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU (14)
  • 1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU (15)
    • 1.4.1 Về không gian (15)
    • 1.4.2 Về thời gian (15)
    • 1.4.3 Đối tượng nghiên cứu (15)
    • 1.4.4 Nội dung nghiên cứu (15)
  • 1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU (15)
    • 1.5.1 Các nghiên cứu của tác giả ngoài nước (15)
    • 1.5.2 Các nghiên cứu của tác giả trong nước (16)
  • Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (13)
    • 2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN (18)
      • 2.1.1 Một số khái niệm thuộc phạm vi nghiên cứu đề tài (18)
        • 2.1.1.1 Nông hộ và nguồn lực nông hộ (18)
        • 2.1.1.2 Sản xuất (18)
        • 2.1.1.2 Hiệu quả (18)
        • 2.1.1.3 Hiệu quả sản xuất (19)
        • 2.1.1.4 Hiệu quả kinh tế (19)
      • 2.1.2 Các chỉ tiêu kinh tế (19)
        • 2.1.2.1 Tổng chi phí (19)
        • 2.1.2.2 Doanh thu (20)
        • 2.1.2.3 Lợi nhuận (20)
      • 2.1.3 Các chỉ số tài chính (20)
      • 2.1.4 Các phương pháp sử dụng để phân tích (20)
        • 2.1.4.1 Phương pháp thống kê mô tả (20)
        • 2.1.4.2 Phương pháp lợi ích - chi phí (CBA - Cost Benefit Anylysis) (21)
        • 2.1.4.3 Phương pháp so sánh (22)
        • 2.1.4.4 Phương pháp hồi quy tương quan (23)
        • 2.1.4.5 Kiểm định MANN – WHITNEY (kiểm định U) (24)
    • 2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (25)
      • 2.2.1 Phương pháp thu thập thông tin (25)
      • 2.2.2 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu (26)
  • Chương 3: KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ CẦN THƠ VÀ TỈNH DỒNG THÁP (27)
    • 3.1 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LÚA Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG (27)
      • 3.1.1 Nhận định tình hình sản xuất lúa ĐBSCL (27)
    • 3.2 KHÁI QUÁT VỀ TỈNH ĐỒNG THÁP (29)
      • 3.2.1 Điều kiện tự nhiên (29)
        • 3.2.1.1 Vị trí địa lí (30)
        • 3.2.1.2 Đất đai (31)
        • 3.2.1.3 Về khí hậu (31)
        • 3.2.1.4 Về sông ngòi (32)
      • 3.2.2 Điều kiện kinh tế xã hội (32)
        • 3.2.2.1 Đơn vị hành chính (32)
        • 3.2.2.2 Về kinh tế (33)
        • 3.2.2.3 Về xã hội (35)
        • 3.2.2.4 Dân số (0)
      • 3.2.3 Tình hình sản xuất lúa ở tỉnh Đồng Tháp (36)
    • 3.3 KHÁI QUÁT VỀ THÀNH PHỐ CẦN THƠ (39)
      • 3.3.1 Điều kiện tự nhiên (39)
        • 3.3.1.1 Vị trí địa lý (39)
        • 3.3.1.2 Đất đai (41)
        • 3.3.1.3 Khí hậu (0)
        • 3.3.1.4 Về sông ngòi (42)
      • 3.3.2 Tình hình kinh tế - xã hội (43)
        • 3.3.2.1 Kinh tế (43)
        • 3.3.2.2 Đơn vị hành chính (43)
        • 3.3.2.3 Dân số và lao động (44)
      • 3.3.3 Tình hình phát sản xuất lúa năm 2009 (45)
  • Chương 4: SO SÁNH HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA MÔ HÌNH TRỒNG LÚA Ở THÀNH PHỐ CẦN THƠ VÀ TỈNH ĐỒNG THÁP (47)
    • 4.1 HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA MÔ HÌNH TRỒNG LÚA Ở THÀNH PHỐ CẦN THƠ VÀ TỈNH ĐỒNG THÁP (47)
      • 4.1.1 Đặc điểm của nông hộ trồng lúa ở Cần Thơ và Đồng Tháp (47)
        • 4.1.1.1 Về nguồn lao động (47)
        • 4.1.1.2 Về trình độ học vấn (49)
        • 4.1.1.3 Về kinh nghiệm (51)
        • 4.1.1.4 Về quy mô đất đai (0)
        • 4.1.1.5 Tình hình tập huấn, áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật (54)
      • 4.1.2 Thực trạng sản xuất của nông hộ (55)
        • 4.1.2.1 Cơ cấu mùa vụ (55)
        • 4.1.2.2 Thị trường đầu vào (56)
        • 4.1.2.3 Thị trường đầu ra (58)
    • 4.2 SO SÁNH HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA MÔ HÌNH TRỒNG LÚA Ở THÀNH PHỐ CẦN THƠ VÀ TỈNH ĐỒNG THÁP (59)
      • 4.2.1 Hiệu quả kinh tế của mô hình trồng lúa ở thành phố Cần Thơ (59)
        • 4.2.1.1 Năng suất qua các vụ của nông hộ sản xuất lúa ở Cần Thơ (59)
        • 4.2.1.2 Phân tích các chỉ tiêu kinh tế (60)
        • 4.2.1.3 Phân tích các chỉ tiêu tài chính (66)
      • 4.2.2 Hiệu quả kinh tế của mô hình trồng lúa ở tỉnh Đồng Tháp (67)
        • 4.2.2.1 Năng suất lúa qua các vụ của nông hộ sản xuất lúa ở Đồng Tháp (67)
        • 4.2.2.2 Phân tích các chỉ tiêu kinh tế (68)
        • 4.2.2.3 Phân tích các chỉ tiêu tài chính (0)
      • 4.2.3 So sánh hiệu quả kinh tế của hai mô hình (75)
        • 4.2.3.1 Phân tích các chỉ tiêu kinh tế (0)
        • 4.2.3.2 Phân tích các chỉ tiêu tài chính (79)
      • 4.2.4 Kiểm định về thu nhập và lợi nhuận giữa hai mô hình (79)
        • 4.2.4.1 Kiểm định về thu nhập giữa hai mô hình (79)
        • 4.2.4.2 Kiểm định về lợi nhuận giữa hai mô hình (80)
  • Chương 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA MÔ HÌNH SẢN XUẤT (86)
    • 5.1 THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA NÔNG HỘ SẢN XUẤT LÚA (86)
      • 5.1.1 Thuận lợi (86)
      • 5.1.2 Khó khăn (86)
    • 5.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA MÔ HÌNH SẢN XUẤT (87)
      • 5.2.1 Giải pháp chung cho cả hai vùng nghiên cứu (87)
      • 5.2.2 Giải pháp riêng đối với từng mô hình (88)
        • 5.2.2.1 Ở Cần Thơ (88)
        • 5.2.2.2 Ở Đồng Tháp (89)
      • 5.2.3 Một số giải pháp khác (0)
  • Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (94)
    • 6.1 KẾT LUẬN (94)
    • 6.2 KIẾN NGHỊ (95)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (98)
  • PHỤ LỤC (100)

Nội dung

SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Nông nghiệp luôn đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, như Bác Hồ đã từng nói: “Nước ta là một nước nông nghiệp, muốn phát triển công nghiệp, phát triển kinh tế nói chung phải lấy việc phát triển nông nghiệp làm gốc, làm chính” Với truyền thống trồng lúa nước hàng nghìn năm và hơn 80% dân số làm nông, Việt Nam có tiềm năng lớn về đất đai và lao động Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) với diện tích 3,96 triệu ha, chủ yếu là đất nông nghiệp, trong đó có 1,85 triệu ha đất trồng lúa, là khu vực sản xuất nông nghiệp chính của cả nước Hơn 18 triệu người dân trong vùng, với trên 70% sống ở nông thôn, chủ yếu sản xuất lúa, nuôi trồng thủy sản và cây ăn trái Những năm qua, nhờ khai hoang, thủy lợi và nghiên cứu giống, ĐBSCL đã nâng sản lượng lúa lên 9,48 triệu tấn mỗi năm.

Từ năm 1990 đến 2009, sản lượng lúa tăng lên 20,633 triệu tấn, góp phần quan trọng vào An ninh lương thực quốc gia, với hơn 53% tổng sản lượng lúa và khoảng 90% lượng gạo xuất khẩu của cả nước Theo Nghị quyết 26 và chiến lược An ninh lương thực quốc gia, mục tiêu sản lượng lúa gạo đạt 37,2 triệu tấn vào năm 2015 và 38,5 triệu tấn vào năm 2020, trong đó ĐBSCL là nguồn cung cấp chủ yếu Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, nhu cầu về lúa gạo ngày càng tăng và đa dạng, mở ra nhiều cơ hội cho ngành sản xuất lúa gạo của cả nước, đặc biệt là vùng ĐBSCL.

Thành phố Cần Thơ và tỉnh Đồng Tháp nổi bật trong sản xuất lúa gạo, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế của vùng Tỉnh Đồng Tháp đã phát triển mạnh mẽ ngành lúa gạo từ những năm 1980, được công nhận là một trong những địa phương hàng đầu trong lĩnh vực này.

Hà Lan là vùng ngập mặn cây lúa không thể sống được nhưng nhờ nổ lực không

(1) TS.Lê Văn Bảnh, Lúa gạo và giải pháp phát triển bền vững, www.nongnghiep.vn, 31/11/2009

(2) Thu Hà, Nhìn từ vự lúa ĐBSCL, www.baocantho.com.vn, 11/12/2009

GVHD: Bùi Văn Trịnh, SVTH: Võ Thị Thúy Diễm Đến năm 2009, sản lượng lúa của tỉnh đạt gần 2,6 triệu tấn, khiến Cần Thơ trở thành vựa lúa lớn thứ hai của ĐBSCL và là trung tâm khoa học kỹ thuật nông nghiệp của vùng Cần Thơ nổi tiếng với “gạo trắng nước trong”, gắn liền với vùng đất phù sa màu mỡ Trong bối cảnh phát triển đô thị loại I, Cần Thơ chú trọng vào công nghiệp dịch vụ nhưng vẫn đầu tư vào nông nghiệp nhờ lợi thế tự nhiên và con người Nghiên cứu này sẽ so sánh hiệu quả kinh tế của mô hình sản xuất lúa giữa nông dân TP Cần Thơ và Đồng Tháp, nhằm làm rõ lợi nhuận thu được từ cây lúa ở hai địa phương này.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Mục tiêu chung

So sánh hiệu quả kinh tế giữa mô hình sản xuất lúa tại thành phố Cần Thơ và tỉnh Đồng Tháp giúp xác định những thế mạnh của từng vùng Qua đó, chúng ta có thể đề xuất các giải pháp nhằm phát triển mô hình sản xuất lúa bền vững, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế cho vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL).

Mục tiêu cụ thể

- Phân tích hiệu quả kinh tế của mô hình trồng lúa ở thành phố Cần Thơ

- Phân tích hiệu quả kinh tế của mô hình trồng lúa ở tỉnh Đồng Tháp

- So sánh hiệu quả kinh tế của hai mô hình

- Đề xuất một số giải pháp phát triển mô hình bền vững.

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

- Hiệu quả kinh tế của mô hình sản xuất lúa ở thành phố Cần Thơ và tỉnh Đồng Tháp như thế nào?

- Các nhân tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của nông hộ sản xuất lúa ở thành phố Cần Thơ và tỉnh Đồng Tháp?

GVHD: Bùi Văn Trịnh 3 SVTH: Võ Thị Thúy Diễm

- Giữa mô hình sản xuất lúa của thành phố Cần Thơ và tỉnh Đồng Tháp thì mô hình nào đạt hiệu quả kinh tế cao hơn?

LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

Các nghiên cứu của tác giả ngoài nước

— Khuda B, Ishtiaq H và Asif M (2005) đã nghiên cứu về tác động của mô hình Zero-tillage trong sản xuất lúa mì của 80 nông hộ tại Lahore, Pakistan cho

Mô hình sản xuất mới cho thấy năng suất cao hơn 7,1% so với mô hình truyền thống, trong khi hiệu quả đầu tư đạt 2,28 lần, vượt trội so với 1,81 lần của mô hình cũ Chi phí sản xuất giảm 22%, đồng thời lợi nhuận tăng 22,4% so với mô hình truyền thống Các tác giả cũng áp dụng mô hình hồi quy tương quan để ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập.

Trong mô hình này, Y đại diện cho thu nhập, trong khi các biến X1, X2, X3, X4, X5 và X6 lần lượt là chi phí gieo sạ, chi phí thủy lợi, chi phí phân bón, chi phí chăm sóc, số năm kinh nghiệm, và biến giả (dummy) thể hiện việc áp dụng mô hình (1: có áp dụng; 0: chưa áp dụng).

Kết quả ước lượng cho thấy lợi nhuận tỷ lệ thuận với chi phí thuỷ lợi, phân bón, công chăm sóc và việc áp dụng mô hình Zero-tillage, với mức ý nghĩa thống kê 0,05.

Nghiên cứu của Chengappa P.G, Aldas J và Srinivasa Gowda.M.V (2003) về mô hình canh tác giống lúa lai tại Karnataka đã chỉ ra rằng, mặc dù chi phí sản xuất cao hơn do tăng chi phí giống, phân bón và lao động, nhưng năng suất của lúa lai đạt 8,41 tấn/ha, cao hơn so với giống thường chỉ 7,42 tấn/ha, dẫn đến thu nhập chênh lệch khoảng 5% Nghiên cứu cũng xác định mối liên hệ chặt chẽ giữa năng suất và các yếu tố chi phí, đồng thời nêu ra các nguyên nhân quyết định việc áp dụng giống lúa mới như sự hỗ trợ của nhà nước, khả năng kháng sâu bệnh tốt, tính thích nghi và năng suất cao.

PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

PHƯƠNG PHÁP LUẬN

2.1.1 Một số khái niệm thuộc phạm vi nghiên cứu đề tài

2.1.1.1 Nông hộ và nguồn lực nông hộ

Nông hộ là các hộ gia đình tham gia vào các hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và dịch vụ, thường kết hợp nhiều ngành nghề khác nhau Họ chủ yếu sử dụng lao động và vốn từ gia đình để tiến hành sản xuất và kinh doanh.

Nguồn lực nông hộ bao gồm đất đai, lao động, kỹ thuật, tài chính và con người, tất cả đều hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình sản xuất Việc tận dụng mối quan hệ này sẽ giúp nông hộ sử dụng hợp lý các tài nguyên sẵn có, giảm chi phí và nâng cao hiệu quả sản xuất.

Quá trình sản xuất là sự kết hợp các yếu tố đầu vào qua các quy trình biến đổi để tạo ra sản phẩm và dịch vụ Độc canh, tức là trồng một hoặc rất ít loài cây trên một diện tích đất, nhằm tối đa hóa lợi nhuận, thường gặp rủi ro về dịch bệnh và thiên tai Nông dân trong tình huống này có thể phải tự lo cho cuộc sống trong bối cảnh thiếu vốn, thiếu tư liệu sản xuất, và gia đình đông nhưng ít lao động.

Hiệu quả được định nghĩa là kết quả mong muốn mà con người hướng tới Trong lĩnh vực sản xuất, hiệu quả thể hiện qua hiệu suất và năng suất Đối với kinh doanh, hiệu quả được đo bằng lãi suất hoặc lợi nhuận Trong lao động, hiệu quả lao động được đánh giá qua năng suất, cụ thể là thời gian tiêu tốn để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.

Hiệu quả kinh tế được định nghĩa là mối quan hệ giữa đầu vào của các yếu tố khan hiếm và đầu ra của hàng hóa và dịch vụ.

GVHD là một khái niệm quan trọng trong kinh tế học, được định nghĩa qua hai phương diện: hiệu quả kỹ thuật, đo lường qua các hiện vật, và hiệu quả kinh tế, đo lường qua chi phí (Từ điển thuật ngữ kinh tế học, trang 244 - NXB Từ điển Bách khoa Hà Nội 2001)

Hiệu quả sản xuất được đo lường bằng sự so sánh kết quả sản xuất kinh doanh với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó

Hiệu quả sản xuất trong nông nghiệp được tính như sau:

Hiệu quả sản xuất = Thu nhập trên một đơn vị diện tích – Tổng chi phí sản xuất trên một đơn vị diện tích

Thu nhập/đơn vị diện tích = Giá bán * Sản lượng /đơn vị diện tích

Tổng chi phí sản xuất trên một đơn vị diện tích là tổng các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất trên một đơn vị diện tích

Chi phí sản xuất lúa bao gồm nhiều yếu tố quan trọng như chi phí giống, phân bón, thuốc trừ sâu và diệt cỏ, nhiên liệu và năng lượng, chuẩn bị đất, gieo sạ và cấy, chăm sóc, thu hoạch, vận chuyển, thuê đất, lãi vay, khấu hao máy móc, cùng với các chi phí khác nếu có.

Hiệu quả kinh tế là một tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá cách thức phân phối tài nguyên trên thị trường Khái niệm này giúp phân tích và hiểu rõ hơn về sự tối ưu trong việc sử dụng tài nguyên, từ đó nâng cao năng suất và giá trị kinh tế trong các hoạt động sản xuất và tiêu dùng.

Theo lý thuyết, hiệu quả kinh tế được xác định thông qua việc so sánh kết quả sản xuất kinh doanh với chi phí đã bỏ ra để đạt được những kết quả đó.

2.1.2 Các chỉ tiêu kinh tế

Chi phí trong kinh doanh là khoản hao phí được tính bằng tiền, nhằm mục đích đạt được sản phẩm, dịch vụ hoàn thiện hoặc kết quả kinh doanh mong muốn Những chi phí này phát sinh từ các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.

GVHD Bùi Văn Trịnh và SVTH Võ Thị Thúy Diễm nhấn mạnh rằng mục tiêu cuối cùng của cơ sở là tối đa hóa doanh thu và lợi nhuận Tổng chi phí bao gồm tất cả các khoản chi cho hoạt động canh tác, như chi phí lao động, chi phí vật chất và các chi phí khác liên quan đến việc sản xuất sản phẩm.

Tổng chi phí = chi phí lao động + chi phí vật chất + chi phí khác

Doanh thu là tổng các khoản thu nhập của nông hộ từ hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm

Doanh thu = Năng suất x Đơn giá x Đơn vị diện tích

Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của sản xuất kinh doanh đó chính là phần chênh lệch thu nhập và chi phí

Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí

2.1.3 Các chỉ số tài chính

Cho biết 1 đồng chi phí nông hộ đầu tư thì thu được bao nhiêu đồng thu nhập

Nói lên 1 đồng chi phí bỏ ra thì nông hộ sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận

Cho biết một đồng thu nhập có bao nhiêu đồng lợi nhuận hay phản ánh mức lợi nhuận so với thu nhập

2.1.4 Các phương pháp sử dụng để phân tích

2.1.4.1 Phương pháp thống kê mô tả

Thống kê mô tả là tập hợp các phương pháp đo lường và trình bày số liệu trong lĩnh vực kinh tế và kinh doanh Nó giúp rút ra kết luận dựa trên dữ liệu và thông tin thu thập được, đặc biệt trong các tình huống không chắc chắn.

Thu nhập TN/CP = Thu nhập

GVHD: Bùi Văn Trịnh 9 SVTH: Võ Thị Thúy Diễm

- Bước đầu tiên để mô tả là tìm hiểu về đặc tính phân phối của một số liệu thô và lập bảng phân phối tần số

Tần số đại diện cho số lần xuất hiện của một quan sát, trong khi tần số của một tổ cho biết số quan sát nằm trong giới hạn của tổ đó Phân tích tần số giúp chúng ta nhận diện mức độ tập trung của các giá trị, từ đó có cái nhìn tổng quan hơn về các quan sát.

Cách tính cột tần số tích lũy rất đơn giản: Tần số tích lũy của tổ thứ nhất chính là tần số của nó Tần số tích lũy của tổ thứ hai bao gồm tần số của tổ thứ nhất cộng với tần số của tổ thứ hai Đối với tổ thứ ba, tần số tích lũy là tổng của tần số của tổ thứ hai và tổ thứ ba, hoặc là tần số của chính nó cộng với tần số của cả hai tổ đầu tiên.

Bảng thống kê là phương tiện trình bày số liệu và thông tin đã thu thập, giúp phân tích và đưa ra kết luận Nó cũng thể hiện kết quả nghiên cứu, cho phép các nhà quản trị có cái nhìn tổng quan về vấn đề đang được nghiên cứu.

2.1.4.2 Phương pháp lợi ích - chi phí (CBA - Cost Benefit Anylysis)

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.2.1 Phương pháp thu thập thông tin

Thông tin thứ cấp được thu thập từ Niên giám thống kê tỉnh Đồng Tháp và thành phố Cần Thơ, cùng với các tài liệu, bài nghiên cứu liên quan đến đề tài Ngoài ra, thông tin cũng được lấy từ các website, tạp chí và báo chí có nội dung liên quan đến nghiên cứu Công thức tính E(U) được sử dụng là E(U) = àU / (2 n1.n2(n1 + n2 + 1) σ²).

GVHD: Bùi Văn Trịnh 14 SVTH: Võ Thị Thúy Diễm

Thông tin sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp 192 nông hộ, bao gồm 98 nông hộ tại tỉnh Đồng Tháp và 94 nông hộ ở thành phố Cần Thơ, sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tần Phương pháp này đảm bảo tính khoa học và độ chính xác của số liệu sơ cấp.

Bảng 2.1: Số mẫu điều tra phân theo vùng STT Tỉnh/TP Huyện Cỡ mẫu (hộ) Số mẫu (hộ) Cơ cấu (%)

(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010)

2.2.2 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu Đối với mục tiêu 1 và mục tiêu 2: Phương pháp thống kê mô tả và phương pháp so sánh được sử dụng để phân tích thực trạng sản xuất lúa của nông hộ Phân tích các chỉ tiêu tài chính và các chỉ tiêu kinh tế để xác định hiệu quả kinh tế của mô hình sản xuất lúa ở hai địa bàn nghiên cứu Đối với mục tiêu 3: Sử dụng phương pháp lợi ích - chi phí (CBA) và phương pháp so sánh để phân tích hiệu quả kinh tế của nông hộ ở hai địa bàn nghiên cứu Kiểm định Mann-Whitney được sử dụng để chứng minh sự khác nhau về thu nhập và lợi nhuận của nông hộ ở hai địa bàn nghiên cứu Đối với mục tiêu 4: Sử dụng phương pháp phân tích hồi qui tương quan đa biến để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của nông hộ Mục đích là xác định các nhân tố ảnh hưởng tốt đến hiệu quả kinh tế để phát huy và nhân tố ảnh hưởng xấu để khắc phục Từ kết quả phân tích và các thông tin đã thu thập từ các nguồn có liên quan để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lúa của nông hộ

GVHD: Bùi Văn Trịnh 15 SVTH: Võ Thị Thúy Diễm

KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ CẦN THƠ VÀ TỈNH DỒNG THÁP

TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LÚA Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

Lúa ở Việt Nam chủ yếu được trồng tại hai đồng bằng lớn: đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long, cùng với một số tỉnh ở Đồng bằng Duyên Hải Nam Trung Bộ Trong đó, đồng bằng sông Cửu Long được biết đến là vựa lúa lớn nhất cả nước.

3.1.1 Nhận định tình hình sản xuất lúa ĐBSCL (1)

Tình hình sản xuất lúa ở ĐBSCL qua những năm qua được thể hiện trong bảng 3.1 như sau:

Bảng 3.1 Diện tích, sản lượng và năng suất của ĐBSCL từ năm 2007 – 2010

Theo thống kê của ngành nông nghiệp, trong 5 năm qua, diện tích gieo trồng lúa tại ĐBSCL ổn định ở khoảng 3.850 nghìn ha, tạo việc làm cho hơn 1,46 triệu hộ nông dân, chiếm 73,5% tổng số hộ nông nghiệp trong vùng Riêng vụ 3 hàng năm, diện tích gieo trồng dao động từ 400.000 - 450.000 ha, mặc dù gây tranh cãi do lo ngại dịch bệnh Tuy nhiên, Bộ NN&PTNT đã quyết định đưa vụ 3 vào vụ chính (vụ Thu Đông) Tiến sĩ Phạm Văn Dư cho biết, với 86,5 triệu dân và 4,2 triệu ha đất trồng lúa, Việt Nam có diện tích nông nghiệp bình quân chỉ 485 m2/người, thấp hơn nhiều so với Thái Lan (1.500 m2/người) Do đó, việc thâm canh và tăng vụ là cần thiết để đảm bảo lương thực cho tiêu dùng và xuất khẩu Vụ Thu Đông được xác định là vụ chính vì đây là thời điểm sản xuất giống lúa chủ yếu cho vụ Đông Xuân, giúp nâng cao năng suất nếu giống tốt.

1 Thu Hà (2009),http://www.baocantho.com.vn/?modnews&catidr&p=&idH099

Từ năm 1989, Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) đã đáp ứng nhu cầu lương thực trong nước và tái gia nhập thị trường xuất khẩu gạo toàn cầu Từ 1980 đến nay, năng suất lúa ở ĐBSCL tăng 4,4% và sản lượng tăng trung bình 9,3% mỗi năm nhờ vào việc áp dụng giống mới và sự sáng tạo của nông dân Năm 2004, Pháp lệnh về Giống cây trồng vật nuôi đã tạo bước ngoặt trong nghiên cứu giống tại ĐBSCL Đầu tư vào thủy lợi đã giúp năng suất lúa bình quân tăng từ 32,98 tạ/ha năm 1990 lên 53 tạ/ha năm 2009 Theo Tiến sĩ Phạm Văn Dư, trong 20 năm qua, ĐBSCL chưa bao giờ mất mùa mặc dù vẫn phải đối mặt với sâu bệnh và thiên tai, giữ vững vị trí thứ 2 về xuất khẩu gạo toàn cầu Năm 2008, diện tích trồng lúa đạt gần 3.860 nghìn ha với sản lượng 20.669 nghìn tấn, tăng so với năm trước Mặc dù năm 2009 diện tích giảm còn 3.872 nghìn ha, năng suất trung bình vẫn đạt 52,9 tạ/ha với sản lượng hơn 20.483 nghìn tấn Dự báo năm 2010, sản lượng lúa ĐBSCL sẽ đạt 21.500 nghìn tấn với năng suất bình quân 54,7 tạ/ha.

Tứ giác Long Xuyên đóng góp khoảng 40% sản lượng lúa của toàn vùng Đồng bằng sông Cửu Long, giữ vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an ninh lương thực Riêng vụ lúa Thu Đông, sản lượng đạt từ 1,6 đến 2,2 triệu tấn lúa hàng hóa mỗi năm Theo khảo sát của Viện Lúa Đồng bằng sông Cửu Long tại các tỉnh An Giang, Long An, Tiền Giang, Hậu Giang, nhiều địa phương có kinh nghiệm trồng lúa vụ 3 cho thấy diện tích trồng lúa đều đạt năng suất cao.

Diện tích và sản lượng lúa năm 2009 của các tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long được thể hiện trong bảng 3.2 như sau:

Năm 2009, diện tích đất trồng lúa của tỉnh Đồng Tháp đạt 450,8 nghìn ha, đứng thứ tư trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước, chiếm 11,64% tổng diện tích Tuy nhiên, năng suất lúa của tỉnh này chỉ đạt 58,8 tạ/ha, xếp thứ hai trong khu vực.

An Giang là 60,7 tạ/ha Trong khi đó, diện tích trồng lúa của Cần Thơ là 208,8

GVHD: Bùi Văn Trịnh, 17 SVTH: Võ Thị Thúy Diễm, diện tích trồng lúa của ĐBSCL đạt 186,5 nghìn ha, chiếm 5,39% tổng diện tích, đứng thứ 8 trong vùng Năng suất đạt 54,4 tạ/ha, đứng thứ tư và chiếm 8,25% tổng sản lượng lúa của ĐBSCL.

Bảng 3.2: Diện tích và sản lượng lúa của các tỉnh ĐBSCL năm 2009

(Nguồn: Tổng cục thống kê năm 2009)

KHÁI QUÁT VỀ TỈNH ĐỒNG THÁP

3.2.1 Điều kiện tự nhiên Đồng Tháp là một tỉnh nằm ở miền Tây Nam Bộ, có nền nông nghiệp phát triển, là vựa lúa lớn thứ ba của Việt Nam, là tỉnh có chỉ số tăng trưởng GDP cao và chỉ số về cạnh tranh kinh tế đứng thứ 2 trong khu vực Đồng Bằng sông Cửu Long và thứ 5 cả nước trong năm 2008, là một tỉnh thượng nguồn sông Cửu Long Đồng Tháp có thế mạnh về nông nghiệp và thủy sản, sản lượng lương thực bình quân hàng năm trên 2,6 triệu tấn phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu Có nhiều loại cây trái nổi tiếng như: nhãn Châu Thành, bưởi Phong Hòa, xoài Cao Lãnh, quýt Hồng Lai Vung… Đặc biệt hoa kiểng Sa Đéc với trên 298 ha và hàng trăm

GVHD: Bùi Văn Trịnh, SVTH: Võ Thị Thúy Diễm, tỉnh có nhiều loại hoa và kiểng quý, cung cấp cho cả nước và xuất khẩu Nghề nuôi thủy sản, đặc biệt là cá tra và tôm càng xanh, phát triển mạnh mẽ, hàng năm cung cấp hơn 250.000 tấn cá và trên 2.000 tấn tôm càng xanh cho chế biến xuất khẩu Với dân số gần 1,7 triệu người, tỉnh có nguồn lao động dồi dào và chú trọng đào tạo nghề để đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư.

Đồng Tháp là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, nằm trong khoảng vĩ độ 10°07’-10°58’ Bắc và kinh độ 105°12’-105°56’ Đông Tỉnh này giáp với tỉnh Prây Veng (Campuchia) ở phía Bắc qua biên giới dài 47,8 km, có 4 cửa khẩu: Thông Bình, Dinh Bà, Mỹ Cân và Thường Phước Phía Nam giáp với Vĩnh Long và thành phố Cần Thơ, phía Tây giáp An Giang, và phía Đông giáp Long An và Tiền Giang Tỉnh lị của Đồng Tháp là thành phố Cao Lãnh, cách thành phố Hồ Chí Minh 162 km.

Đồng Tháp có hai đô thị loại III, bao gồm thành phố Cao Lãnh và thị xã Sa Đéc Theo quy hoạch, thị xã Sa Đéc dự kiến sẽ được nâng cấp lên thành phố vào năm 2010.

3.2.1.2 Đất đai Địa hình Đồng tháp tương đối bằng phẳng với độ cao phổ biến 1-2 m so với mặt biển Dòng sông Tiền chảy qua 132 km chia Đồng Tháp thành hai vùng:

1 Vùng Đồng Tháp Mười phía bắc sông Tiền, dọc theo hướng Tây Bắc Đông Nam, nơi cao nhất không quá 4m và nơi thấp nhất chỉ có 0,7 m

2 Vùng phía Nam, nằm kẹp giữa sông Tiền và sông Hậu, có địa hình lòng máng dốc từ hai phía sông vào giữa với độ cao phổ biến 0,8-1,0 m Do địa hình thấp nên mùa lũ tháng 9, tháng 10 hàng năm thường bị ngập nước khoảng 1 m

Bảng 3.3: Hiện trạng sử dụng đất ở Đồng Tháp năm 2009

2009 Diện tích đất (nghìn ha) Cơ cấu (%) Đất nông nghiệp 274,1 72,6 Đất phi nông nghiệp 103,4 27,4

Đồng Tháp có bốn nhóm đất chính: đất phù sa chiếm 59,06% diện tích tự nhiên với 191.769 ha, phân bố rộng rãi ở 10 huyện (trừ Tân Hồng); đất phèn chiếm 25,99% với 84.382 ha, cũng phân bố khắp 10 huyện (trừ Cao Lãnh); đất xám chiếm 8,67% với 28.150 ha, chủ yếu ở huyện Tân Hồng và Hồng Ngự; và đất cát chỉ chiếm 0,04% với 120 ha, tập trung ở Động Cát và Gò Tháp, huyện Tháp Mười Mặc dù đất đai của Đồng Tháp có kết cấu mặt bằng kém bền vững và tương đối thấp, điều này đòi hỏi chi phí cao cho xây dựng, nhưng lại rất thích hợp cho sản xuất lương thực.

3.2.1.3 Về khí hậu Đồng Tháp có khí hậu nhiệt đới, chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng

Từ tháng 5 đến tháng 11 là mùa mưa, trong khi mùa khô kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau Nhiệt độ trung bình hàng năm đạt 27°C, với lượng mưa trung bình từ 1.174 đến 1.518 mm Khí hậu này tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nông nghiệp toàn diện.

GVHD: Bùi Văn Trịnh 20 SVTH: Võ Thị Thúy Diễm

3.2.1.4 Về sông ngòi Đồng Tháp có nhiều hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt với mặt nước ngọt quanh năm không bị nhiễm mặn Với vị trí nằm ở hạ lưu sông Mekong, thủy triều Biển Đông nên sông Tiền được chia làm 2 mùa: mùa cạn và mùa lũ Đồng Tháp có khoảng 20 kệnh rạch tự nhiên, 110 kênh đào cùng với nhiều con sông lớn đã hình thành hệ thuỷ nông hoàn chỉnh phục vụ thoát lũ, tiêu úng và đưa nước ngọt vào đồng Lưu lượng nước sông Tiền bình quân 11.500 m 3 /giây, lớn nhất 41.504 m 3 /giây và nhỏ nhất 2.000 m 3 /giây Bên cạnh đó nguồn nước ngầm cũng dồi dào, ở nhiều độ sâu khác nhau Nhìn chung, địa hình Đồng Tháp rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.

3.2.2 Điều kiện kinh tế xã hội

Tỉnh Đồng Tháp hiện có 12 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm 129 xã, 17 phường và 9 thị trấn Trong đó, có 1 thành phố trực thuộc tỉnh, 2 thị xã và 9 huyện Đặc biệt, thị xã Cao Lãnh đã được nâng cấp thành Thành phố Cao Lãnh vào tháng 1 năm 2007 Dưới đây là bảng tổng hợp các đơn vị hành chính của tỉnh Đồng Tháp.

Bảng 3.4: Các đơn vị hành chính thuộc tỉnh Đồng Tháp

STT Thành phố, huyện thị

Mật độ dân số (người/km 2 )

GVHD: Bùi Văn Trịnh 21 SVTH: Võ Thị Thúy Diễm

Đồng Tháp đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa Kết quả là, trung tâm tỉnh lị của Đồng Tháp, bao gồm thị xã Cao Lãnh và thị xã Sa Đéc, đã được công nhận là đô thị loại 3.

Vào tháng 01 năm 2007, thị xã Cao Lãnh chính thức trở thành Thành phố Cao Lãnh Nông nghiệp giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế của tỉnh Đồng Tháp, phân bố rộng rãi trên toàn tỉnh Trong khi đó, ngành công nghiệp chủ yếu tập trung ở các khu vực Sa Đéc, Lai Vung và Cao Lãnh, với Sa Đéc là nơi có nhiều khu công nghiệp nhất, bao gồm khu công nghiệp A, C và các khu khác.

Lĩnh vực thương mại - dịch vụ chủ yếu tập trung tại thị xã Sa Đéc và thành phố Cao Lãnh, nơi có nhiều trung tâm thương mại, khu đô thị mới và siêu thị lớn Khu dân cư cao cấp đầu tiên tại Đồng Tháp, mang tên Le's Villa, được khởi công vào ngày 28 tháng 03 năm 2010, nằm trong bán kính 2 km từ các tiện ích như trường học, bệnh viện, và trung tâm thể dục thể thao Dự án cũng gần khu công nghiệp Sa Đéc, làng hoa Sa Đéc, khu cung cấp gạo và các cơ quan hành chính Sự xuất hiện của khu đô thị cao cấp này đã góp phần thay đổi quy hoạch và cảnh quan kiến trúc, hướng tới mô hình khu dân cư hiện đại và văn minh.

Trong những năm qua, nền kinh tế tỉnh đã phát triển toàn diện và liên tục với tốc độ tăng trưởng cao hơn mức trung bình cả nước Năm 2008, chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh của các sản phẩm chủ lực được cải thiện, tạo tiền đề cho sự phát triển tiếp theo Tình hình kinh tế - xã hội được thể hiện qua bảng 3.5.

Năm 2010, Đồng Tháp là tỉnh có chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đứng thứ 3 ở Việt Nam

Một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô

- Tốc độ tăng trưởng GDP: Năm 2009 tăng 11,09% so với năm 2008

- GDP bình quân đầu người (USD) năm 2009: đạt 7,631 triệu đồng, tương đương 691 USD, tăng 12,2% so với năm 2008

- Tốc độ tăng trưởng công nghiệp - xây dựng năm 2009: 17,6%

GVHD: Bùi Văn Trịnh 22 SVTH: Võ Thị Thúy Diễm

- Cơ cấu kinh tế theo ngành: Công nghiệp – Xây dựng 24,54% ; Nông lâm ngư nghiệp 44,03%; Thương mại - Dịch vụ 31,43 %

Tổng doanh thu từ du lịch và dịch vụ ăn uống, khách sạn trong năm 2009 đạt 76,2 tỷ đồng, với tổng số lượng khách du lịch lên tới 1,13 triệu người, trong đó có 14.000 khách quốc tế.

Bảng 3.5: Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2008-2009

4 Sản lượng lúa (nghìn tấn) 2720,2 2645,0

6 Thu NS trên địa bàn tỉnh (tỷ đồng) 1.899 2.286

7 Vốn Đầu tư phát triển (tỷ đồng) 5.950 5.551

1.Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên (%) 1 1,02

3 Số trạm y tế đạt chuẩn quốc gia (Đơn vị) 15 17

4.Giải quyết VL ( nghìn người) 4,6 41,9

5 Số trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi (%) 17,81 19,30

6 Số bác sĩ/10 nghìn dân (Bác sĩ) 4,3 4,62

7 Tỷ lệ giới tính Nam so với Nữ 0.96 0,99

(Nguồn: Cục thống kê tỉnh Đồng Tháp năm 2009)

GVHD: Bùi Văn Trịnh 23 SVTH: Võ Thị Thúy Diễm

KHÁI QUÁT VỀ THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Cần Thơ, một thành phố trẻ với lịch sử hình thành và phát triển khoảng 120 năm, đã trở thành một trong năm thành phố trực thuộc Trung ương từ ngày 01/01/2004 Hiện nay, Cần Thơ giữ vai trò quan trọng trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long về kinh tế, văn hóa và khoa học kỹ thuật, đồng thời là cửa ngõ chiến lược của vùng hạ lưu sông Mekong.

Thành phố Cần Thơ nằm ở trung tâm đồng bằng sông Cửu Long bên bờ tây sông Hậu, là trung tâm giao dịch lúa gạo của vùng Tọa độ: 10 o 1’60 Bắc,

Vị trí địa lý của khu vực được xác định tại tọa độ 105° 46' 60" Đông, cách biển Đông 75 km, cách Hà Nội 1.877 km và thành phố Hồ Chí Minh 169 km về phía Đông Bắc Khu vực này giáp với tỉnh An Giang và Đồng Tháp ở phía Bắc, tỉnh Hậu Giang ở phía Nam, tỉnh Kiên Giang ở phía Tây, và tỉnh Vĩnh Long cùng Đồng Tháp ở phía Đông Điều kiện tự nhiên của vùng được tóm tắt trong bảng 3.8.

GVHD: Bùi Văn Trịnh 28 SVTH: Võ Thị Thúy Diễm

Bảng 3.8: Điều kiện tự nhiên của TP Cần Thơ

Chỉ tiêu Đơn vị tính Giá Trị Tỷ trọng (%) Địa hình

Diện tích tổng cộng là 140,2 nghìn ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp chiếm 113,8 nghìn ha (81,17%) Đất ở đạt 6 nghìn ha (4,28%), trong khi đất chuyên dùng là 10,5 nghìn ha (7,49%) Đất lâm nghiệp chỉ có 0,2 nghìn ha (0,14%) và đất chưa sử dụng là 9,7 nghìn ha (6,92%).

Số giờ nắng trung bình 190-240

Nhiệt độ trung bình C 27,5 Độ ẩm trung bình độ 82,3

(Nguồn: Niên giám thống kê cục thống kê thành phố Cần Thơ – năm 2009)

GVHD: Bùi Văn Trịnh 29 SVTH: Võ Thị Thúy Diễm

Hình 3.5: Bản đồ vị trí địa lý hành chính Thành phố Cần Thơ

Thành phố Cần Thơ có diện tích tự nhiên 1.390 km², chiếm 3,49% diện tích Đồng bằng Sông Cửu Long Là đầu mối giao thông quan trọng, Cần Thơ nằm ở ngã tư các trục đường bộ và đường thủy chính, kết nối thành phố Hồ Chí Minh với Kiên Giang và Hà Tiên qua quốc lộ 1A, đồng thời có trục sông Mekong nối từ biển đến Campuchia với 53 km đi qua Cần Thơ Cách thành phố Hồ Chí Minh 169 km về phía Đông Bắc, Cần Thơ còn gần các đô thị lớn trong vùng từ 60 đến 120 km Đặc biệt, cầu Cần Thơ, khánh thành vào ngày 24 tháng 04 năm 2010, là cầu lớn nhất khu vực Đông Nam Á, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông và phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.

Cần Thơ, nằm trong khu vực bồi tụ phù sa của sông Mê Kông, sở hữu địa hình đồng bằng đặc trưng với nguồn tài nguyên đất đai màu mỡ Khu vực phù sa ngọt được bồi đắp thường xuyên rất thích hợp cho việc canh tác lúa, cây hoa màu, cây lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày và các loại trái cây đặc sản nhiệt đới Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho Cần Thơ phát triển nông nghiệp một cách toàn diện.

Theo thống kê năm 2009, TP Cần Thơ có tổng diện tích tự nhiên 140,2 nghìn ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp chiếm 81,17% (113,8 nghìn ha), đất chuyên dùng 7,49% (10,5 nghìn ha), đất ở 4,28% (6 nghìn ha), và đất lâm nghiệp chỉ chiếm 0,14% (0,2 nghìn ha) Đặc biệt, đất chưa sử dụng chiếm 6,92% (9,7 nghìn ha), cho thấy việc sử dụng đất tại TP Cần Thơ vẫn chưa hiệu quả.

GVHD: Bùi Văn Trịnh 30 SVTH: Võ Thị Thúy Diễm

Series 1 Series1 Series1Series1 Đất sản xuất NN Đất ở Đất chuyên dùng Đất lâm nghiệp Đất chưa sử dụng

Hình 3.6: Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất năm 2009 ở Cần Thơ

Mặc dù là đô thị loại I trực thuộc Trung ương, Cần Thơ vẫn giữ vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, tương tự như các tỉnh khác trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

Có hai mùa rõ rệt trong năm là mùa khô và mùa mưa Mùa khô từ tháng

Từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, khu vực này trải qua gió mùa Đông Bắc với nhiệt độ trung bình dao động từ 26 đến 28 độ C Thời gian nắng nhiều nhất trong năm rơi vào các tháng 1, 2 và 3.

3 Giờ nắng trung bình trong các tháng này từ 190 giờ đến 240 giờ Mùa mưa từ tháng 05 đến tháng 11, gió mùa Tây Nam Nhiệt độ trung bình các tháng mùa mưa từ 26 đến 27 độ Mưa tập trung trong các tháng 9, tháng 10 trung bình lượng mưa phổ biến trong tháng từ 220mm đến 420mm Các tháng cuối mùa gây ngập úng trên diện tích rộng do lượng mưa lớn và lũ thượng nguồn đổ về

Cuối mùa mưa, khu vực này thường xuyên đối mặt với tình trạng ngập úng nghiêm trọng do lượng mưa lớn và lũ từ thượng nguồn Hệ thống sông ngòi và kênh rạch phong phú, bao gồm sông Hậu, sông Cần Thơ, kênh Thốt Nốt và rạch Ô Môn, góp phần vào tình hình này.

Sông Hậu, con sông lớn nhất tại Cần Thơ, có tổng chiều dài 65 km, cùng với sông Cái Lớn dài 20 km và sông Cần Thơ dài 16 km, đổ ra sông Hậu tại bến Ninh Kiều Ngoài ra, Cần Thơ còn sở hữu hệ thống kênh rạch nhỏ dày đặc, cung cấp nước ngọt cho nông dân trong cả hai mùa mưa và nắng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thuỷ lợi và cải tạo đất.

GVHD: Bùi Văn Trịnh 31 SVTH: Võ Thị Thúy Diễm

3.3.2 Tình hình kinh tế - xã hội

Từ năm 2007 đến 2009, TP Cần Thơ ghi nhận tốc độ tăng trưởng kinh tế ấn tượng, với mức tăng trưởng đạt 27,9% vào năm 2008 và 29,4% vào năm 2009 Năm 2008, thu nhập bình quân đầu người đạt 1.444 USD, cao hơn mức trung bình cả nước, và cơ cấu kinh tế cho thấy tỷ trọng nông nghiệp - lâm nghiệp - thủy sản chiếm 16,7%, công nghiệp xây dựng 38,4%, và thương mại - dịch vụ 44,9% Đến năm 2009, tỷ trọng nông nghiệp giảm còn 14%, trong khi công nghiệp - xây dựng tăng lên 42,5%, và thương mại - dịch vụ giảm còn 43,5% Thu nhập bình quân đầu người năm 2009 đạt 1.749 USD, đứng đầu vùng Đồng bằng sông Cửu Long, cùng với kim ngạch xuất khẩu đạt 843,7 triệu USD và tổng vốn đầu tư tăng 51,9% so với năm trước Điều này cho thấy ngành thương mại - dịch vụ luôn đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng GDP của TP Cần Thơ trong những năm qua.

Thương mại - dịch vụ Công nghiệp, xây dựng Nông nghiệp-lâm nghiệp-thủy sản

Hình 3.7: Biểu đồ tỷ trọng các ngành kinh tế trong cơ cấu GDP năm 2008 và năm 2009 3.3.2.2 Đơn vị hành chính

Thành phố Cần Thơ được chia làm 9 đơn vị hành chính gồm 5 quận và 4

GVHD: Bùi Văn Trịnh 32 SVTH: Võ Thị Thúy Diễm huyện Trong đó có 5 thị trấn, 44 phường và 36 xã, gồm:

- Quận Ninh kiều có 13 phường: Cái Khế, An Hòa, Thới Bình, An Nghiệp, An Cư, An Hội, Tân An, An Lạc, An Phú, Xuân Khánh, Hưng Lợi và

- Quận Bình Thủy có 8 phường: Bình Thủy, An Thới, Bùi Hữu Nghĩa, Trà Nóc, Trà An, Long Hòa, Long Tuyền và Thới An Đông

- Quận Cái Răng có 7 phường: Lê Bình, Thường Thạnh, Phú Thứ, Tân Phú, Ba Láng, Hưng Phú và Hưng Thạnh

- Quận Ô Môn có 7 phường: Châu Văn Liêm, Thới Hòa, Thới An, Phước Thới, Trường Lạc, Thới Long và Long Hưng

- Quận Thốt Nốt có 9 phường: Thới Thuận, Thuận An, Thốt Nốt, Thạnh Hòa, Trung Nhứt, Trung Kiên, Thuận Hưng, Tân Hưng và Tân Lộc

- Huyện Phong Điền có 1 thị trấn Phong Điền và 6 xã: Nhơn Ái, Nhơn Nghĩa, Tân Thới, Giai Xuân, Mỹ Khánh và Trường Long

- Huyện Cờ Đỏ có 1 thị trấn Cờ Đỏ và 9 xã: Thới Hưng, Đông Hiệp, Đông Thắng, Thới Đông, Thới Xuân, Trung Hưng, Thạnh Phú, Trung An và Trung Thạnh

- Huyện Thới Lai có 1 thị trấn Thới Lai và 12 xã: Thới Thạnh, Tân Thạnh, Định Môn, Trường Thành, Trường Xuân, Trường Xuân A, Trường Xuân

B, Trường Thắng, Xuân Thắng, Thới Tân, Đông Bình và Đông Thuận

Huyện Vĩnh Thạnh bao gồm 2 thị trấn là Thạnh An và Vĩnh Thạnh, cùng với 9 xã: Vĩnh Trinh, Vĩnh Bình, Thạnh Mỹ, Thạnh Quới, Thạnh An, Thạnh Tiến, Thạnh Thắng, Thạnh Lợi và Thạnh Lộc.

3.3.2.3 Dân số và lao động

Bảng 3.9: Dân số trung bình theo giới tính và khu vực của TP Cần Thơ

Phân theo giới tính Phân theo khu vực Dân số năm 2009

Nam Nữ Thành thị Nông thôn

(Nguồn: Niên giám thống kê cục thống kê thành phố Cần Thơ – năm 2009)

GVHD: Bùi Văn Trịnh 33 SVTH: Võ Thị Thúy Diễm

Theo thống kê, trên địa bàn thành phố Cần Thơ, tổng dân số là 1.189,6 nghìn người Trong đó, số nam trung bình là 590,7 nghìn người chiếm 49,65%

Dân số nữ đạt 598,9 nghìn người, chiếm 50,35%, cho thấy sự phân bổ giới tính tương đối đồng đều Tuy nhiên, có sự chênh lệch rõ rệt giữa dân cư thành thị và nông thôn, với 783,1 nghìn người sống ở thành phố, chiếm 65,83% tổng dân số, trong khi vùng nông thôn chỉ có 406,5 nghìn người, chiếm 34,17% Sự phát triển của thành phố Cần Thơ sẽ làm gia tăng khoảng cách này trong tương lai, ảnh hưởng đến đời sống kinh tế, văn hóa và an ninh xã hội Do đó, cần có chính sách hợp lý để phân bổ dân cư đồng điều giữa các khu vực thành thị và nông thôn.

Bảng 3.10: Cân đối lao động xã hội thành phố Cần Thơ năm 2009

Chỉ tiêu Lao động (người) Cơ cấu (%) Lao động/dân số (%)

(Nguồn: Niên giám thống kê cục thống kê thành phố Cần Thơ – năm 2009)

Theo số liệu, người trong độ tuổi lao động chiếm khoảng 62,3% dân số thành phố Cần Thơ, với tổng số 746.396 người Lao động nam chiếm 50,03% (373.397 người) và lao động nữ chiếm 49,97% (372.999 người), cho thấy sự chênh lệch giữa hai giới là không đáng kể Lực lượng lao động này đóng vai trò chủ chốt trong các hoạt động kinh tế xã hội, giúp Cần Thơ trở thành điểm thu hút đầu tư lớn và tạo điều kiện cho sự phát triển của thành phố.

3.3.3 Tình hình phát sản xuất lúa năm 2009

SO SÁNH HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA MÔ HÌNH TRỒNG LÚA Ở THÀNH PHỐ CẦN THƠ VÀ TỈNH ĐỒNG THÁP

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA MÔ HÌNH SẢN XUẤT

Ngày đăng: 28/08/2021, 17:11

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

SO SÁNH HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA MÔ HÌNH SẢN XUẤT LÚA Ở THÀNH PHỐ CẦN THƠ  - so sánh hiệu quả kinh tê của mô hình sản xuât lúa  thành phô cân thơ và tỉnh đông tháp
SO SÁNH HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA MÔ HÌNH SẢN XUẤT LÚA Ở THÀNH PHỐ CẦN THƠ (Trang 1)
Bảng 2.1: Số mẫu điều tra phân theo vùng - so sánh hiệu quả kinh tê của mô hình sản xuât lúa  thành phô cân thơ và tỉnh đông tháp
Bảng 2.1 Số mẫu điều tra phân theo vùng (Trang 26)
Bảng 3.2: Diện tích và sản lượng lúa của các tỉnh ĐBSCL năm 2009 - so sánh hiệu quả kinh tê của mô hình sản xuât lúa  thành phô cân thơ và tỉnh đông tháp
Bảng 3.2 Diện tích và sản lượng lúa của các tỉnh ĐBSCL năm 2009 (Trang 29)
Hình 3.1: Bản đồ hành chính tỉnh Đồng Tháp   3.2.1.1 Vị trí địa lí  - so sánh hiệu quả kinh tê của mô hình sản xuât lúa  thành phô cân thơ và tỉnh đông tháp
Hình 3.1 Bản đồ hành chính tỉnh Đồng Tháp 3.2.1.1 Vị trí địa lí (Trang 30)
nhau. Nhìn chung, địa hình Đồng Tháp rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. - so sánh hiệu quả kinh tê của mô hình sản xuât lúa  thành phô cân thơ và tỉnh đông tháp
nhau. Nhìn chung, địa hình Đồng Tháp rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp (Trang 32)
Bảng 3.5: Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2008-2009 - so sánh hiệu quả kinh tê của mô hình sản xuât lúa  thành phô cân thơ và tỉnh đông tháp
Bảng 3.5 Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2008-2009 (Trang 34)
Bảng 3.6: Tình hình dân số tỉnh Đồng Tháp từ năm 2005 -2009 - so sánh hiệu quả kinh tê của mô hình sản xuât lúa  thành phô cân thơ và tỉnh đông tháp
Bảng 3.6 Tình hình dân số tỉnh Đồng Tháp từ năm 2005 -2009 (Trang 35)
3.2.3 Tình hình sản xuất lúa ở tỉnh Đồng Tháp - so sánh hiệu quả kinh tê của mô hình sản xuât lúa  thành phô cân thơ và tỉnh đông tháp
3.2.3 Tình hình sản xuất lúa ở tỉnh Đồng Tháp (Trang 36)
Hình 3.2: Biểu đồ thể hiện sự biến động diện tích sản xuất lúa của tỉnh Đồng Tháp  - so sánh hiệu quả kinh tê của mô hình sản xuât lúa  thành phô cân thơ và tỉnh đông tháp
Hình 3.2 Biểu đồ thể hiện sự biến động diện tích sản xuất lúa của tỉnh Đồng Tháp (Trang 37)
Hình 3.3: Biểu đồ thể hiện sự biến động về sản lượng lúa của tỉnh Đồng Tháp  - so sánh hiệu quả kinh tê của mô hình sản xuât lúa  thành phô cân thơ và tỉnh đông tháp
Hình 3.3 Biểu đồ thể hiện sự biến động về sản lượng lúa của tỉnh Đồng Tháp (Trang 38)
Hình 3.4: Biểu đồ thể hiện sự biến động về năng suất lúa của tỉnh Đồng Tháp - so sánh hiệu quả kinh tê của mô hình sản xuât lúa  thành phô cân thơ và tỉnh đông tháp
Hình 3.4 Biểu đồ thể hiện sự biến động về năng suất lúa của tỉnh Đồng Tháp (Trang 39)
Địa hình - so sánh hiệu quả kinh tê của mô hình sản xuât lúa  thành phô cân thơ và tỉnh đông tháp
a hình (Trang 40)
Bảng 3.8: Điều kiện tự nhiên của TP.Cần Thơ - so sánh hiệu quả kinh tê của mô hình sản xuât lúa  thành phô cân thơ và tỉnh đông tháp
Bảng 3.8 Điều kiện tự nhiên của TP.Cần Thơ (Trang 40)
Hình 3.6: Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất năm 2009 ở Cần Thơ - so sánh hiệu quả kinh tê của mô hình sản xuât lúa  thành phô cân thơ và tỉnh đông tháp
Hình 3.6 Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất năm 2009 ở Cần Thơ (Trang 42)
3.3.2 Tình hình kinh tế - xã hội - so sánh hiệu quả kinh tê của mô hình sản xuât lúa  thành phô cân thơ và tỉnh đông tháp
3.3.2 Tình hình kinh tế - xã hội (Trang 43)
SO SÁNH HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA MÔ HÌNH TRỒNG LÚA Ở THÀNH PHỐ CẦN THƠ VÀ TỈNH ĐỒNG THÁP  - so sánh hiệu quả kinh tê của mô hình sản xuât lúa  thành phô cân thơ và tỉnh đông tháp
SO SÁNH HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA MÔ HÌNH TRỒNG LÚA Ở THÀNH PHỐ CẦN THƠ VÀ TỈNH ĐỒNG THÁP (Trang 47)
Hình 4.1: Biểu đồ thể hiện lao động tham gia hoạt động trồng lúa ở TPCT và tỉnh ĐT  - so sánh hiệu quả kinh tê của mô hình sản xuât lúa  thành phô cân thơ và tỉnh đông tháp
Hình 4.1 Biểu đồ thể hiện lao động tham gia hoạt động trồng lúa ở TPCT và tỉnh ĐT (Trang 48)
Trình độ học vấn của đối tượng điều tra được thể hiện qua bảng 4.2 như sau: Bảng  4.2: Trình độ học vấn của đối tượng điều tra  - so sánh hiệu quả kinh tê của mô hình sản xuât lúa  thành phô cân thơ và tỉnh đông tháp
r ình độ học vấn của đối tượng điều tra được thể hiện qua bảng 4.2 như sau: Bảng 4.2: Trình độ học vấn của đối tượng điều tra (Trang 49)
Hình 4.2: Biểu đồ thể hiện trình độ học vấn của nông hộ ở TP.Cần Thơ - so sánh hiệu quả kinh tê của mô hình sản xuât lúa  thành phô cân thơ và tỉnh đông tháp
Hình 4.2 Biểu đồ thể hiện trình độ học vấn của nông hộ ở TP.Cần Thơ (Trang 50)
Hình 4.3: Biểu đồ thể hiện trình độ học vấn của nông hộ ở tỉnh Đồng Tháp - so sánh hiệu quả kinh tê của mô hình sản xuât lúa  thành phô cân thơ và tỉnh đông tháp
Hình 4.3 Biểu đồ thể hiện trình độ học vấn của nông hộ ở tỉnh Đồng Tháp (Trang 51)
Hình 4.4: Cơ cấu nguồn học hỏi kinh nghiệm của nông hộ TPCT và tỉnh ĐT - so sánh hiệu quả kinh tê của mô hình sản xuât lúa  thành phô cân thơ và tỉnh đông tháp
Hình 4.4 Cơ cấu nguồn học hỏi kinh nghiệm của nông hộ TPCT và tỉnh ĐT (Trang 52)
Hình 4.5: Sự phân bổ nguồn lực đất trồng lúa ở TPCT và tỉnh ĐT - so sánh hiệu quả kinh tê của mô hình sản xuât lúa  thành phô cân thơ và tỉnh đông tháp
Hình 4.5 Sự phân bổ nguồn lực đất trồng lúa ở TPCT và tỉnh ĐT (Trang 53)
4.1.1.5 Tình hình tập huấn, áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật - so sánh hiệu quả kinh tê của mô hình sản xuât lúa  thành phô cân thơ và tỉnh đông tháp
4.1.1.5 Tình hình tập huấn, áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật (Trang 54)
Bảng 4.4: Nguồn cung cấp lúa giống cho nông hộ - so sánh hiệu quả kinh tê của mô hình sản xuât lúa  thành phô cân thơ và tỉnh đông tháp
Bảng 4.4 Nguồn cung cấp lúa giống cho nông hộ (Trang 56)
Bảng 4.5: Hình thức tiếp cận nguồn thông tin khoa học kỹ thuật của nông hộ - so sánh hiệu quả kinh tê của mô hình sản xuât lúa  thành phô cân thơ và tỉnh đông tháp
Bảng 4.5 Hình thức tiếp cận nguồn thông tin khoa học kỹ thuật của nông hộ (Trang 58)
Bảng 4.7: Các chỉ tiêu kinh tế qua các vụ lúa của nông hộ TP.Cần Thơ - so sánh hiệu quả kinh tê của mô hình sản xuât lúa  thành phô cân thơ và tỉnh đông tháp
Bảng 4.7 Các chỉ tiêu kinh tế qua các vụ lúa của nông hộ TP.Cần Thơ (Trang 60)
Các chỉ tiêu tài chính của mô hình sản xuất lúa ở TP.Cần Thơ được thể hiện trong bảng 4.8 cụ thể như sau:  - so sánh hiệu quả kinh tê của mô hình sản xuât lúa  thành phô cân thơ và tỉnh đông tháp
c chỉ tiêu tài chính của mô hình sản xuất lúa ở TP.Cần Thơ được thể hiện trong bảng 4.8 cụ thể như sau: (Trang 66)
4.2.2 Hiệu quả kinh tế của mô hình trồng lúa ở tỉnh Đồng Tháp - so sánh hiệu quả kinh tê của mô hình sản xuât lúa  thành phô cân thơ và tỉnh đông tháp
4.2.2 Hiệu quả kinh tế của mô hình trồng lúa ở tỉnh Đồng Tháp (Trang 67)
Bảng 4.15: Kết quả hồi quy tương quan của mô hình sản xuất lúa ở TP. Cần Thơ và tỉnh Đồng Tháp  - so sánh hiệu quả kinh tê của mô hình sản xuât lúa  thành phô cân thơ và tỉnh đông tháp
Bảng 4.15 Kết quả hồi quy tương quan của mô hình sản xuất lúa ở TP. Cần Thơ và tỉnh Đồng Tháp (Trang 83)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w