1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

so sánh hiệu quả kinh tế của mô hình luân canh 2 lúa – 1 dưa hấu và mô hình chuyên canh 3 vụ lúa ở huyện châu thành a – hậu giang

123 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề So Sánh Hiệu Quả Kinh Tế Của Mô Hình Luân Canh 2 Lúa – 1 Dưa Hấu Và Mô Hình Chuyên Canh 3 Vụ Lúa Ở Huyện Châu Thành A – Hậu Giang
Tác giả Phạm Quốc Dũng
Người hướng dẫn ThS. Quan Minh Nhựt
Trường học Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Kinh Tế Nông Nghiệp
Thể loại Luận Văn Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2010
Thành phố Cần Thơ
Định dạng
Số trang 123
Dung lượng 1,31 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU (14)
    • 1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI (14)
    • 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU (16)
      • 1.2.1 Mục tiêu chung (16)
      • 1.2.2 Mục tiêu cụ thể (16)
    • 1.3 PHẠM VI VÀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU (16)
      • 1.3.1 Phạm vi không gian (16)
      • 1.3.2 Phạm vi thời gian (16)
      • 1.3.3 Đối tượng nghiên cứu (16)
      • 1.3.4 Hạn chế nghiên cứu (16)
    • 1.4 KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU (17)
      • 1.4.1 Kiểm định giả thuyết (17)
      • 1.4.2 Câu hỏi nghiên cứu (17)
    • 1.5 SƠ LƯỢC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (17)
      • 1.5.1 Phương pháp thu thập số liệu (17)
      • 1.5.2 Phương pháp xử lí số liệu (18)
    • 1.6 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU (18)
  • CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (20)
    • 2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN (20)
      • 2.1.1 Một số lý luận về hiệu quả sản xuất (20)
      • 2.1.2 Khái niệm cơ cấu sản xuất, chuyển dịch cơ cấu sản xuất (21)
      • 2.1.3 Độc canh và luân canh (22)
      • 2.1.4 Các chỉ tiêu kinh tế (23)
      • 2.1.5 Các chỉ số tài chính (23)
    • 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (24)
      • 2.2.1 Phương pháp thống kê mô tả (24)
      • 2.2.2 Phương pháp phân tích chi phí - lợi nhuận (CBA - Cost Benefit Anylysis) (24)
      • 2.2.3 Phương pháp phân tích hiệu quả kỹ thuật (26)
      • 2.2.4 Kiểm định MANN – WHITNEY (Kiểm định U) (29)
  • CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU (31)
    • 3.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TỈNH HẬU GIANG (31)
      • 3.1.1 Điều kiện tự nhiên (31)
      • 3.1.2 Tình hình nông nghiệp và cơ sở vật chất phục vụ sản xuất (33)
    • 3.2 KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ XÃ HỘI TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH A (35)
      • 3.2.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Châu Thành A (35)
      • 3.2.2 Tình hình sản xuất nông nghiệp ở Huyện Châu Thành A (38)
    • 3.3 KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRẤN BẢY NGÀN VÀ XÃ NHƠN NGHĨA A (43)
      • 3.3.1 Khái quát về xã Nhơn Nghĩa A (43)
      • 3.3.2 Khái quát về thị trấn Bảy Ngàn (44)
  • CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH CHI PHÍ – LỢI NHUẬN (CBA) CỦA MÔ HÌNH SẢN XUẤT 3 VỤ LÚA VÀ MÔ HÌNH 2 VỤ LÚA – 1 VỤ DƯA HẤU (46)
    • 4.1 HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA MÔ HÌNH BA VỤ LÚA (46)
      • 4.1.1 Mô tả chung về mô hình 3 vụ lúa (46)
      • 4.1.2 Phân tích các chỉ tiêu kinh tế của mô hình 3 lúa (52)
      • 4.1.3 Phân tích các chỉ số tài chính của mô hình độc canh 3 lúa (61)
    • 4.2 HIỆU QUẢ KINH TẾ MÔ HÌNH HAI VỤ LÚA MỘT DƯA HẤU (62)
      • 4.2.1 Mô tả chung về mô hình hai vụ lúa một dưa hấu (62)
      • 4.2.2 Phân tích các chỉ tiêu kinh tế của mô hình 2 lúa – 1 dưa hấu (68)
      • 4.2.3 Phân tích các chỉ số tài chính của mô hình 2 lúa – 1 dưa hấu (75)
    • 4.3 SO SÁNH HIỆU QUẢ KINH TẾ MÔ HÌNH BA VỤ LÚA VÀ MÔ HÌNH (76)
      • 4.3.1 Dùng phương pháp phân tích chi phí – lợi nhuận (CBA) (76)
      • 4.3.2 Kiểm định về thu nhập và lợi nhuận giữa hai mô hình (79)
  • CHƯƠNG 5: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KỸ THUẬT CỦA TỪNG MÔ HÌNH (82)
    • 5.1. CÁC BIẾN SỬ DỤNG TRONG MÔ HÌNH PHÂN TÍCH MÀNG BAO DỮ LIỆU (DEA) CỦA MÔ HÌNH SẢN XUẤT (82)
      • 5.1.1 Các biến sử dụng trong mô hình 3 lúa (82)
      • 5.1.2 Các biến sử dụng trong mô hình 2 lúa – 1 dưa hấu (83)
    • 5.2 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KỸ THẬT CỦA MÔ HÌNH BA VỤ LÚA VÀ MÔ HÌNH 2 LÚA – 1 DƯA HẤU (84)
      • 5.2.1 Hiệu quả kỹ thuật của mô hình độc canh ba lúa (84)
      • 5.2.2 Hiệu quả kỹ thuật của mô hình luân canh hai lúa – một dưa hấu (85)
      • 5.2.3 So sánh hiệu quả kỹ thuật giữa hai mô hình (86)
  • CHƯƠNG 6: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA MÔ HÌNH SẢN XUẤT (88)
    • 6.1 CÔNG TÁC KHUYẾN NÔNG (88)
      • 6.1.1 Công tác giống cây trồng (88)
      • 6.1.2 Công tác chuyển giao khoa học kỹ thuật (88)
    • 6.2 CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG, THỦY LỢI (88)
      • 6.2.1 Hệ thống giao thông và thủy lợi (88)
      • 6.2.3 Máy móc phục vụ nông nghiệp (88)
    • 6.3 YẾU TỐ THỊ TRƯỜNG (89)
    • 6.4 YẾU TỐ CON NGƯỜI (89)
    • 6.5 NÂNG CAO THU NHẬP CHO NGƯỜI SẢN XUẤT (89)
  • CHƯƠNG 7: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (91)
    • 7.1 KẾT LUẬN (91)
    • 7.2 KIẾN NGHỊ (91)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (92)

Nội dung

GIỚI THIỆU

SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Việt Nam đang phát triển theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa dựa trên nền tảng nông nghiệp, với khoảng 80% dân số sống ở nông thôn và hơn 74% lực lượng lao động làm việc trong lĩnh vực này Ngành nông nghiệp, một trong những ngành mũi nhọn của đất nước, đã trải qua nhiều thăng trầm, đặc biệt là sau thống nhất khi gặp phải nhiều khó khăn như thời tiết thất thường và kỹ thuật sản xuất lạc hậu Tuy nhiên, từ cuối những năm 1980, ngành nông nghiệp đã có những bước tiến quan trọng trong công cuộc đổi mới Trong hơn 20 năm qua, nhờ chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, kinh tế nông thôn đã có sự tiến bộ vượt bậc, giúp Việt Nam từ một nước nhập khẩu lương thực trở thành một trong những nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới Năm 2009, Việt Nam xuất khẩu hơn 6 triệu tấn gạo, chiếm gần 3% GDP Mặc dù đạt được nhiều thành tựu, ngành nông nghiệp vẫn còn những hạn chế như chuyển dịch cơ cấu chậm và sản xuất manh mún Mục tiêu an ninh lương thực quốc gia đặt ra yêu cầu duy trì diện tích đất canh tác lúa ổn định từ 3,5 triệu ha sau năm 2020, với sản lượng thóc phấn đấu đạt 40,5 triệu tấn vào năm 2030.

(1) http://www.tuanvietnam.net/2010-06-15-trang-page-4

Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là vùng có tiềm năng lớn về đất đai, lao động và tài nguyên thiên nhiên, phù hợp cho phát triển nông nghiệp hàng hóa đa dạng và hiệu quả Hằng năm, ĐBSCL đóng góp 52-55% sản lượng nông nghiệp và hơn 90% sản lượng lúa gạo xuất khẩu của cả nước Lúa là cây trồng chính, đóng vai trò quan trọng trong kinh tế nông nghiệp của khu vực Đồng thời, chuyển dịch cơ cấu sản xuất là nội dung trọng tâm trong quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nông thôn tại ĐBSCL.

Theo kết quả từ phòng NN&PTNT huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang, nông dân đã áp dụng nhiều mô hình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp luân canh trên ruộng lúa như lúa - màu, lúa - tôm, lúa - cá, và lúa - rau, được khuyến khích nhân rộng Mô hình 2 lúa - 1 màu nổi bật với thế mạnh vượt trội, nhưng vẫn còn hạn chế về quy mô Tỉnh Hậu Giang, với hệ thống đê bao khép kín kênh Xáng Xà No, có lợi thế nông nghiệp không thua kém các tỉnh khác Huyện Châu Thành A đi đầu trong việc áp dụng mô hình chuyển đổi để cải thiện đất đai và né tránh sâu bệnh Năm 2009, diện tích canh tác theo mô hình 2 lúa - 1 màu đạt 311 ha, tăng 14,7 ha so với năm 2008 Dưa hấu được nông hộ ưu tiên chọn lựa, bước đầu tăng thu nhập cho người dân Tuy nhiên, cần có định hướng sản xuất hiệu quả để cải thiện đời sống nông thôn Do đó, tôi chọn đề tài “So sánh hiệu quả kinh tế của mô hình chuyên canh lúa 3 vụ và mô hình luân canh 2 vụ lúa - 1 vụ dưa hấu” cho luận văn tốt nghiệp của mình.

(3) Báo cáo tổng kết sản xuất NN&PTNT Châu Thành A, 2009

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Mô hình chuyên canh 3 vụ lúa và mô hình luân canh 2 lúa – 1 dưa hấu được so sánh về hiệu quả kinh tế nhằm xác định mô hình tối ưu để mở rộng và phát triển bền vững tại huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang Mục tiêu là cải thiện đời sống kinh tế xã hội của người dân trong khu vực.

- Phân tích tổng quan về tình hình sản xuất lúa và dưa hấu tại Huyện Châu Thành A

- Phân tích chi phí – lợi nhuận của mô hình luân canh 2 lúa – 1 dưa hấu và mô hình chuyên canh 3 lúa

- Phân tích hiệu quả kỹ thuật của mô hình luân canh 2 lúa – 1 dưa hấu và mô hình chuyên canh 3 lúa

- Đề ra một số giải pháp để mở rộng và phát triển mô hình hiệu quả.

PHẠM VI VÀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

1.3.1 Phạm vi không gian Đề tài nghiên cứu chủ yếu ở Xã Nhơn Nghĩa A và Thị trấn Bảy Ngàn Đây là xã và thị trấn có mô hình chuyên canh 3 vụ lúa và mô hình luân canh 2 lúa – 1 dưa hấu ứng dụng phát triển nhất tại huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang

- Số liệu sử dụng trong đề tài là số liệu thứ cấp tổng hợp từ năm 2009 đến tháng 06/2010

- Số liệu sơ cấp sữ dụng từ tháng 10/2009 đến tháng 07/2010

- Thời gian phỏng vấn thu thập số liệu từ tháng 9/2010 đến tháng 10/2010

- Đề tài được thực hiện từ tháng 8/ 2010 đến tháng 12/ 2010

1.3.3 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là những nông hộ sản xuất theo mô hình chuyên canh ba vụ lúa và những nông hộ sản xuất theo mô hình luân canh 2 vụ lúa – 1 vụ dưa hấu ở huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang

Do thời gian nghiên cứu hạn chế, đề tài chỉ thu thập khoảng 80 mẫu ngẫu nhiên phân tầng, với mỗi mô hình gồm 40 mẫu Số mẫu thu thập chưa bao quát hết địa bàn nghiên cứu, vì vậy phương pháp quy nạp được sử dụng để suy luận tổng thể Nghiên cứu chủ yếu dựa vào dữ liệu điều tra từ các nông hộ, trong đó một số hộ có quy mô sản xuất nhỏ và trình độ sản xuất hạn chế, dẫn đến thông tin thu được qua phỏng vấn chỉ đạt độ chính xác tương đối Thời gian và không gian nghiên cứu có giới hạn, do đó không thể tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình phỏng vấn, phân tích và đánh giá dữ liệu.

KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

Hiệu quả kinh tế của mô hình luân canh 2 vụ lúa – 1 vụ dưa hấu cao hơn hiệu quả kinh tế của mô hình chuyên canh 3 vụ lúa

Mô hình luân canh 2 vụ lúa – 1 vụ dưa hấu có hiệu quả kỹ thuật cao hơn mô hình chuyên canh 3 vụ lúa

Mô hình chuyên canh 3 vụ lúa và mô hình luân canh 2 vụ lúa – 1 vụ dưa hấu, mô hình nào có hiệu quả hơn?

SƠ LƯỢC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1.5.1 Phương pháp thu thập số liệu

Nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp thu thập số liệu phân tầng kết hợp ngẫu nhiên, thông qua việc lập phiếu điều tra và phỏng vấn trực tiếp 40 nông hộ ở xã có mô hình 3 vụ lúa và 40 nông hộ ở xã áp dụng luân canh 2 lúa – 1 dưa hấu trong năm 2010 Mục tiêu là thu thập thông tin chung về vùng nghiên cứu, bao gồm các thông tin khái quát về nông hộ như giới tính, độ tuổi, lao động tham gia sản xuất, đất sản xuất và vốn sản xuất Ngoài ra, nghiên cứu còn thu thập dữ liệu về tình hình sản xuất, bao gồm chi phí chuẩn bị đất, giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, gieo sạ, dặm, chăm sóc, thu hoạch, vận chuyển, tiêu thụ, lãi vay và các chi phí khác Cuối cùng, nghiên cứu cũng ghi nhận các thuận lợi và khó khăn trong sản xuất, cùng với những kiến nghị đối với mô hình canh tác.

Dữ liệu trong bài viết được thu thập từ các báo cáo tổng hợp tại các xã và từ Phòng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang Ngoài ra, tài liệu và thông tin liên quan cũng được tham khảo từ sách, báo, tạp chí khoa học, tạp chí chuyên ngành và internet.

1.5.2 Phương pháp xử lí số liệu

Phân tích hiệu quả tài chính của mô hình 3 vụ lúa và mô hình luân canh 2 vụ lúa – 1 vụ dưa hấu thông qua các chỉ tiêu kinh tế và chỉ số tài chính là cần thiết để đánh giá sự bền vững và lợi nhuận Việc sử dụng các chỉ số này giúp so sánh hiệu quả giữa hai mô hình canh tác, từ đó đưa ra quyết định phù hợp cho nông dân trong việc tối ưu hóa sản xuất và nâng cao thu nhập.

- Sử dụng phương pháp so sánh để so sánh hiệu quả tài chính của mô hình 3 vụ lúa và mô hình 2 vụ lúa – 1 vụ dưa hấu

- Phân tích hiệu quả kỹ thuật từng mô hình và so sánh hiệu quả kỹ thuật giữa hai mô hình

- Sử dụng phương pháp suy luận để đưa ra các giải pháp mở rộng mô hình hiệu quả

Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS v16.0, phần mềm DEAP v 2.1 và phần mềm Microsoft Excel 2003.

LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

Nguyễn Văn Giàu (2009) đã thực hiện nghiên cứu so sánh hiệu quả kinh tế giữa mô hình 2 vụ lúa – 1 vụ đậu nành và mô hình 3 vụ lúa tại hai xã Thành Lợi và Tân Bình, huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long Kết quả cho thấy mô hình 2 lúa – 1 đậu nành mang lại thu nhập cao hơn 14.569,85 ngàn đồng/ha so với mô hình 3 lúa, và nếu điều kiện tự nhiên thuận lợi, lợi nhuận có thể cao gấp 1,5 lần Phân tích kỹ thuật bằng phương pháp stochastic frontier cho thấy mô hình 2 lúa – 1 đậu nành đạt hiệu quả kỹ thuật 0,767, cao hơn mô hình 3 lúa với 0,676, khẳng định rằng mô hình 2 lúa – 1 đậu nành hiệu quả hơn Đỗ Thị Anh Thư (2010) đã nghiên cứu hiệu quả kinh tế của mô hình 2 vụ tôm và luân canh 1 vụ lúa – 1 vụ tôm tại huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh, cho thấy chi phí sản xuất 2 vụ tôm cao gấp 3,47 lần so với mô hình 1 tôm.

Mô hình 1 lúa – 1 tôm mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với mô hình 2 tôm, với tỷ suất lợi nhuận đạt 0,44 đồng lợi nhuận/1 đồng vốn, trong khi mô hình 2 tôm chỉ đạt 0,28 đồng lợi nhuận/1 đồng vốn Mặc dù lợi nhuận từ 1 lúa chỉ gấp 1,6 lần, nhưng mô hình 1 lúa – 1 tôm vẫn cho thấy tiềm năng phát triển tốt hơn Đề xuất mở rộng mô hình này tại huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh sẽ giúp nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp trong khu vực.

Quang Bửu Long (2010) đã thực hiện nghiên cứu so sánh hiệu quả kinh tế giữa mô hình ba vụ lúa và mô hình hai vụ lúa - một vụ bắp lai tại huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ Kết quả phân tích cho thấy tỷ suất lợi nhuận/chi phí của mô hình ba vụ lúa đạt 0,892 đồng, trong khi mô hình hai vụ lúa - một vụ bắp lai đạt 1,246 đồng Mặc dù chi phí của mô hình hai vụ lúa - một vụ bắp lai không chênh lệch nhiều so với mô hình ba vụ lúa, nhưng mô hình hai vụ lúa - một vụ bắp lai vẫn cho thấy hiệu quả kinh tế vượt trội hơn Nghiên cứu cũng đề xuất một số giải pháp để mở rộng mô hình này tại huyện Phong Điền.

Nghiên cứu của Quan Minh Nhựt (2005) về "Phân tích lợi nhuận và hiệu quả theo quy mô sản xuất" tại Chợ Mới - An Giang cho thấy tổng chi phí sản xuất của hai mô hình độc canh ba vụ lúa và luân canh hai vụ lúa một vụ đậu nành gần như tương đương, lần lượt là 18,483 triệu và 18,561 triệu Tuy nhiên, lợi nhuận ròng từ mô hình luân canh cao hơn đáng kể so với mô hình độc canh ba vụ lúa Do đó, để tối ưu hóa lợi nhuận trong sản xuất, nông dân có xu hướng chuyển đổi sang áp dụng mô hình luân canh.

PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

PHƯƠNG PHÁP LUẬN

2.1.1 Một số lý luận về hiệu quả sản xuất

2.1.1.1 Khái ni ệm về hiệu quả

Có nhiều khái niệm khác nhau về hiệu quả:

Theo các nhà ngôn ngữ học, khái niệm hiệu quả được hiểu là kết quả như yêu cầu của việc làm mang lại

Theo từ điển Lepetit Lasousse (1999), Paris định nghĩa "Hiệu quả là kết quả đạt được trong việc thực hiện một nhiệm vụ nhất định"

Theo các nhà quản lý hành chính, hiệu quả là mục tiêu chính của khoa học hành chính, thể hiện qua việc so sánh chi phí đầu tư với giá trị đầu ra Mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa chi phí, đồng thời phản ánh mối quan hệ giữa việc sử dụng nguồn lực và tỷ lệ đầu ra so với đầu vào.

2.1.1.2 Khái ni ệm hiệu quả kinh tế

Theo từ điển Thuật ngữ kinh tế học, hiệu quả kinh tế là tiêu chuẩn để đánh giá cách thức phân phối tài nguyên trên thị trường Về lý thuyết, hiệu quả kinh tế được xác định bằng việc so sánh kết quả sản xuất kinh doanh với chi phí đã bỏ ra để đạt được kết quả đó.

2.1.1.3 Các ch ỉ tiêu đánh giá h i ệu quả kinh tế

- Các chỉ tiêu đánh giá trực tiếp

+ Tăng trưởng kinh tế (GDP bình quân đầu người) chung và của từng ngành trong nền kinh tế

+ Giá thành sản phẩm, thu nhập ròng của từng sản phẩm, từng ngành, từng bộ phận

+ Năng suất lao động của từng ngành, từng loại sản phẩm

- Các chỉ tiêu đánh giá gián tiếp

+ Diện tích và cơ cấu sử dụng đất

+ Vốn và cơ cấu vốn

+ Lao động và cơ cấu lao động

+ Cơ cấu cây trồng, vật nuôi

+ Cơ cấu các dạng sản phẩm

+Cơ cấu giá trị sản phẩm hàng hóa

Khi đánh giá hiệu quả kinh tế nông thôn, ngoài các chỉ tiêu chính, còn cần xem xét các yếu tố như tỷ lệ hộ nghèo, số lượng lao động, tỷ lệ thất nghiệp, diện tích đất đai chưa sử dụng, đất trống, đồi núi trọc, tỷ lệ đất bị xói mòn, cũng như trình độ dân trí, trình độ khoa học kỹ thuật và nghề nghiệp của người dân địa phương.

2.1.2 Khái niệm cơ cấu sản xuất, chuyển dịch cơ cấu sản xuất

Cơ cấu sản xuất của nông hộ là sự sắp xếp ổn định trong hoạt động sản xuất, chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố vật lý, sinh học và kinh tế Sự phối hợp này không chỉ phù hợp với mục tiêu và sở thích của nông hộ mà còn liên quan đến nguồn tài nguyên sẵn có, từ đó ảnh hưởng đến sản phẩm và phương án sản xuất.

Nghiên cứu cơ cấu sản xuất là hoạt động nhằm tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên trong một đơn vị sinh thái và kinh tế xã hội, với sự tác động của con người để tạo ra, chế biến và tiêu thụ sản phẩm Mục tiêu của nghiên cứu này là quản lý hiệu quả hệ thống sản xuất nông nghiệp một cách bền vững, đảm bảo lợi ích kinh tế cao.

Mục tiêu nghiên cứu cơ cấu sản xuất:

Bố trí canh tác hợp lý là yếu tố then chốt để tối đa hóa việc sử dụng tài nguyên, tận dụng ưu thế của từng vùng sinh thái dựa trên tài nguyên đất, nước, sinh học và nguồn lực sẵn có Nghiên cứu và phát triển các mô hình canh tác phù hợp nhằm tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên tại chỗ một cách bền vững và hiệu quả là nhiệm vụ hàng đầu của ngành nghiên cứu sản xuất.

Để tác động hiệu quả những giải pháp kỹ thuật thích hợp, cần xem xét từng mô hình sản xuất tại từng vùng, đảm bảo phù hợp với điều kiện sản xuất địa phương, bối cảnh kinh tế xã hội, tập quán canh tác và môi trường sống của nông dân Nhà nghiên cứu cần nắm rõ cơ cấu sản xuất và mối liên hệ giữa các thành phần kỹ thuật trong hệ thống để đạt được kết quả tối ưu.

Để nâng cao hiệu quả kinh tế và đảm bảo tính bền vững, các giải pháp kỹ thuật cần tập trung vào việc tăng thu nhập và tối ưu hóa hiệu quả đầu tư Quan trọng hơn, cần bảo vệ độ phì nhiêu của đất, khí hậu và môi trường sống trong khu vực nghiên cứu.

2.1.2.2 Chuy ển dịch cơ cấu sản xuất

Chuyển dịch cơ cấu sản xuất là yêu cầu tất yếu trong sự phát triển của sản xuất xã hội, thể hiện qua quá trình thay đổi liên tục về cơ cấu sản xuất Điều này có nghĩa là việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất diễn ra thông qua việc điều chỉnh tốc độ phát triển của các ngành trong khu vực, có thể là tự phát hoặc tự giác.

Chuyển dịch cơ cấu sản xuất là một yêu cầu khách quan, chịu tác động từ các yếu tố nội tại và ngoại vi của lãnh thổ Những yếu tố này bao gồm tình hình chính trị, công nghệ sản xuất, biến động nguồn lực, và những thay đổi trong nền kinh tế cùng thị trường toàn cầu Để ứng phó với sự biến đổi liên tục của các yếu tố này, việc điều chỉnh linh hoạt trong sản xuất là cần thiết.

2.1.3 Độc canh và luân canh

2.1.3.1 Độc canh Độc canh là chỉ trồng một hoặc rất ít loài cây trên một diện tích đất đất đai nhằm tối đa hóa lợi nhuận Độc canh thường gặp rủi ro về dịch bệnh, thiên tai, có khi những người nông dân phải làm để tự nuôi sống mình trong lúc thiếu vốn, thiếu tư liệu sản xuất, gia đình đông người nhưng ít lao động

Những hậu quả chủ yếu của việc trồng độc canh:

- Dịch bệnh dễ phá hoại khi chỉ canh tác một loài cây, vì mỗi loài côn trùng có thói quen dinh dưỡng riêng

- Giảm sút tài nguyên di truyền

Rủi ro kinh tế trong nông nghiệp gia tăng khi chỉ trồng một loại cây, vì nếu gặp sâu bệnh hay thiên tai, nông dân sẽ mất trắng Thêm vào đó, ngay cả khi thu hoạch được mùa, giá trị sản phẩm cũng có thể giảm do cung vượt cầu Việc độc canh khiến kinh tế nông hộ trở nên bấp bênh và không ổn định.

Luân canh là phương pháp canh tác hiệu quả, bao gồm việc trồng luân phiên các loại cây khác nhau trên cùng một mảnh đất Phương pháp này giúp giảm thiểu sự thoái hóa độ phì nhiêu và hiện tượng thiếu dinh dưỡng vi lượng, đồng thời hạn chế sự phát sinh dịch bệnh Để xây dựng một kế hoạch luân canh hiệu quả, việc nghiên cứu đặc tính của từng loại cây trồng là rất cần thiết.

2.1.4 Các chỉ tiêu kinh tế

Chi phí là sự hao phí bằng tiền trong quá trình sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm, dịch vụ hoặc kết quả kinh doanh cụ thể Chi phí phát sinh trong hoạt động sản xuất của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu doanh thu và lợi nhuận.

Doanh thu là tổng các khoản thu nhập của nông hộ từ hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm

Doanh thu = Năng suất x Đơn giá x Đơn vị diện tích

Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của sản xuất kinh doanh đó chính là phần chênh lệch thu nhập và chi phí

Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí

2.1.5 Các chỉ số tài chính

Cho biết 1 đồng chi phí nông hộ đầu tư thì thu được bao nhiêu đồng thu nhập

Nói lên một đồng chi phí bỏ ra thì nông hộ sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận

Cho biết một đồng thu nhập có bao nhiêu đồng lợi nhuận hay phản ánh mức lợi nhuận so với thu nhập

Thu nhập TN/CP = Thu nhập

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.2.1 Phương pháp thống kê mô tả

Thống kê mô tả là một tập hợp các phương pháp dùng để đo lường, mô tả và trình bày số liệu trong lĩnh vực kinh tế và kinh doanh Phương pháp này giúp rút ra những kết luận từ dữ liệu và thông tin thu thập được, ngay cả trong điều kiện không chắc chắn.

- Bước đầu tiên để mô tả là tìm hiểu về đặc tính phân phối của một số liệu thô và lập bảng phân phối tần số

Tần số đại diện cho số lần xuất hiện của một quan sát, trong khi tần số của một tổ là số quan sát nằm trong giới hạn của tổ đó Phân tích tần số giúp chúng ta hiểu rõ hơn về mức độ tập trung của các giá trị, từ đó cung cấp cái nhìn tổng quan về các quan sát.

Cách tính cột tần số tích lũy rất đơn giản: tần số tích lũy của tổ thứ nhất bằng chính tần số của nó Đối với tổ thứ hai, tần số tích lũy bao gồm tần số của tổ thứ nhất cộng với tần số của tổ thứ hai Tương tự, tần số tích lũy của tổ thứ ba là tổng của tần số của tổ thứ hai và tổ thứ ba, hoặc có thể tính bằng cách cộng tần số của tổ thứ nhất, tổ thứ hai và tổ thứ ba.

Bảng thống kê là công cụ trình bày số liệu và thông tin đã thu thập, phục vụ cho việc phân tích và rút ra kết luận Nó cũng là bảng tóm tắt kết quả nghiên cứu, giúp các nhà nghiên cứu có cái nhìn tổng quan về vấn đề đang được nghiên cứu.

2.2.2 Phương pháp phân tích chi phí - lợi nhuận (CBA - Cost Benefit Anylysis)

Phân tích chi phí - lợi nhuận là một kỹ thuật quan trọng giúp quyết định xem có nên triển khai các mô hình đã đề xuất hay không Phương pháp này cũng hỗ trợ trong việc lựa chọn giữa các mô hình loại trừ lẫn nhau, đánh giá sự mong muốn tương đối giữa các phương án cạnh tranh Qua đó, sự lựa chọn được đo lường bằng giá trị kinh tế mà các mô hình mang lại cho toàn xã hội.

Phương pháp này xác định sự đánh đổi giữa lợi ích xã hội từ một phương án cụ thể và các nguồn tài nguyên mà xã hội cần từ bỏ để đạt được những lợi ích đó Qua đó, phương pháp này giúp ước tính sự đánh đổi thực tế giữa các lựa chọn, từ đó hỗ trợ xã hội trong việc đưa ra những quyết định kinh tế tối ưu.

Phân tích chi phí – lợi nhuận là một khuôn khổ quan trọng giúp tổ chức thông tin, liệt kê những ưu điểm và nhược điểm của từng phương án hoặc mô hình Qua đó, nó xác định các giá trị kinh tế liên quan và xếp hạng các phương án dựa trên tiêu chí giá trị kinh tế.

Phân tích chi phí – lợi nhuận không chỉ đơn thuần là công cụ đánh giá sự ưa thích, mà còn là phương thức giúp thực hiện các lựa chọn hiệu quả.

Phân tích CBA được thực hiện bằng cách gán giá trị tiền tệ cho từng đầu vào và đầu ra của mô hình, sau đó so sánh các giá trị này Nếu lợi ích của mô hình vượt trội hơn chi phí phát sinh, mô hình sẽ được coi là có giá trị và nên được triển khai.

Chi phí và lợi nhuận trong mô hình sản xuất ba lúa và hai lúa một vụ dưa hấu năm 2010 được xác định dựa trên các chi phí sản xuất và thu nhập từ các vụ mùa Việc tính toán này được thực hiện theo các công thức đã được quy định.

NB = TR – TC Trong đó: i = đầu vào sản xuất thứ i; j = vụ sản xuất thứ j trong năm sản xuất;

TC = tổng chi phí các vụ của mô hình sản xuất;

TR = tổng doanh thu các vụ của mô hình sản xuất;

NB = thu nhập ròng các vụ của mô hình sản xuất;

Pij = giá biến đầu vào thứ i của vụ j trong mô hình;

Xij = lượng biến đầu vào thứ i của vụ j trong mô hình;

Pj = giá sản phẩm của vụ j trong mô hình;

Qj = lượng sản phẩm của vụ j trong mô hình

(4 ) Tham khảo Dương Ngọc Thành, 2002

Trong đánh giá năng suất sản xuất nông nghiệp, việc ước lượng năng suất lao động là rất quan trọng, vì lao động là yếu tố đầu vào thiết yếu trong mọi mô hình sản xuất Theo hầu hết các lý thuyết kinh tế, năng suất lao động được tính toán bằng công thức: Năng suất LĐ = (Lãi gộp - Tổng chi phí sản xuất trừ lao động) / Tổng lao động.

2.2.3 Phương pháp phân tích hiệu quả kỹ thuật Để đánh giá hiệu quả kỹ thuật của mô hình sản xuất nông nghiệp có vài phương pháp phân tích như dùng hàm sản xuất Translog tuyến biên (stochastic frontier translog production function) của Christen, Jorgenson and Lau (1973), phương pháp phân tích mang bao dữ liệu (DEA),… và tôi xin dùng phương pháp phân tích mang bao dữ liệu (DEA) của Tim Coelli, D S Prasada Rao và George

2.2.3.1 Giới thiệu về mô hình phân tích màng bao dữ liệu (Data Envelopment Analysis - DEA) ã Lịch sử hỡnh thành mụ hỡnh phõn tớch DEA

Phương pháp phân tích màng bao dữ liệu (DEA), được Farrell giới thiệu lần đầu vào năm 1957, là công cụ quan trọng trong việc xây dựng đường giới hạn sản xuất Mặc dù ban đầu chỉ thu hút sự chú ý của một số ít nhà khoa học, nhưng các nghiên cứu sau này của Boles, Sephard và Afriat đã phát triển các mô hình toán học giúp tính toán hiệu quả và năng suất doanh nghiệp Tuy nhiên, mãi đến khi Charnel, Cooper và Rhodes phát triển khái niệm DEA vào năm 1978, phương pháp này mới nhận được sự công nhận rộng rãi Họ đã đề xuất một phương pháp tối thiểu hóa đầu vào với giả định rằng kết quả sản xuất không thay đổi theo quy mô Các nghiên cứu tiếp theo của Fare, Grosskopf và Logan, cùng với Banker, Charnes và Cooper, đã mở rộng mô hình DEA với các giả định khác và điều kiện sản xuất thay đổi theo quy mô Gần đây, các nhà nghiên cứu đã tìm kiếm các mô hình DEA mở rộng để khắc phục hạn chế của phương pháp này và mở rộng ứng dụng trong phân tích kinh tế Đến năm 2005, Tim Coelli, D S Prasada Rao và George E Battese đã hệ thống hóa mô hình DEA trong cuốn sách "An introduction to Efficiency and productivity Analysis".

Trong đo lường hiệu quả, có hai phương pháp chính: phương pháp tham số và phi tham số DEA (Data Envelopment Analysis) là một phương pháp phi tham số, sử dụng số liệu đầu ra và đầu vào trên diện tích đất canh tác để phân tích Phương pháp này giúp xác định và đưa ra giải pháp cho các hộ không đạt hiệu quả, đồng thời khắc phục những hạn chế không thể thống kê trong nền kinh tế.

2.2.3.2 Ước lượng hiệu quả kỹ thuật (Technical Efficiency) dựa vào mô hình DEA Để đạt hiệu quả cao trong sản xuất, ngoài việc xác định hiệu quả kỹ thuật (Technical Efficiency-TE) và hiệu quả theo quy mô sản xuất (Scale Efficiency- SE), các nhà nghiên cứu còn quan tâm đến vấn đề hiệu quả phân phối nguồn lực sản xuất (Allocative Efficiency-AE) và hiệu quả sử dụng chi phí sản xuất (Cost Efficiency-CE) bằng phần mềm DEAP phiên bản 2.1, nhưng ở nội dung luận văn này tác giả chỉ tính toán phần hiệu quả kỹ thuật (TE) và đưa ra mô hình định hướng, còn hiệu quả AE, CE và SE sẽ được nghiên cứu sau

TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TỈNH HẬU GIANG

Theo Nghị quyết 22/2003/QH.11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội khóa 11 và Nghị định số 05/2004/NĐ-CP ngày 2 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ, tỉnh Cần Thơ đã được chia thành hai đơn vị hành chính: thành phố Cần Thơ trực thuộc Trung ương và tỉnh Hậu Giang.

Tỉnh Hậu Giang, nằm ở trung tâm Đồng bằng sông Cửu Long, có diện tích 1.601 km², chiếm khoảng 4% diện tích vùng ĐBSCL và 0,4% tổng diện tích tự nhiên cả nước Với dân số 802.799 người, Hậu Giang tiếp giáp với 5 tỉnh lân cận.

- Phía Đông giáp với Tỉnh Vĩnh Long và sông Hậu

- Phía Nam giáp với Tỉnh Sóc Trăng

- Phía Tây giáp với Tỉnh Kiên Giang và Tỉnh Bạc Liêu

- Phía Bắc giáp với Thành phố Cần Thơ

Tỉnh Hậu Giang, nằm giữa châu thổ sông Hậu và vùng ven biển Đông, là cầu nối giữa sông Hậu (phía Đông) và sông Cái Lớn (phía Tây, Tây Nam) Tỉnh bao gồm 7 đơn vị hành chính, gồm 2 thị xã (Vị Thanh, Ngã Bảy) và 5 huyện (Vị Thủy, Long Mỹ, Châu Thành, Châu Thành A, Phụng Hiệp) Cùng với Thành Phố Cần Thơ, Hậu Giang nằm ở trung tâm Đồng bằng sông Cửu Long, với hệ thống sông ngòi phong phú như sông Hậu, sông Cái Tư, kênh Quản Lộ, kênh Phụng Hiệp và kênh Xà No.

Tỉnh Hậu Giang có mật độ dân số tương đối dày, khoảng 486 người/km², cao hơn mức trung bình cả nước năm 2007 là 255 người/km² Dân số chủ yếu tập trung tại các chợ, ven lộ và ven sông, thuận tiện cho việc giao thương Theo ước tính năm 2005, tỷ lệ dân số thành thị chiếm khoảng 15,2%, trong khi phần lớn còn lại là nông thôn Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đạt 14,25%, với gần 65% dân số nằm trong độ tuổi lao động; trong đó, dân số thành thị chiếm 15,24% Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động là khoảng 1,38%.

Thị Xã Vị Thanh, trung tâm tỉnh lị của tỉnh Hậu Giang, có diện tích 11.867,74 ha và dân số khoảng 97.222 người, bao gồm chín đơn vị hành chính trực thuộc Các đơn vị này gồm năm phường: I, III, IV, V, VII và bốn xã: Vị Tân, Hỏa Lựu, Tân Tiến, Hỏa Tiến, nằm bên bờ kênh Xáng Xò No Theo Nghị quyết số 34/NQ-CP của Chính phủ, Thị xã Vị Thanh đã được công nhận trở thành Thành phố Vị Thanh, đánh dấu thành phố thứ 13 của Đồng bằng sông Cửu Long, với lễ công bố được tổ chức bởi UBND tỉnh Hậu Giang vào ngày 28 tháng 09.

(7) www.vi.wikipedia.org/ /Hậu_Giang

(8) http://tuoitre.vn/Chinh-tri-Xa-hoi/402470/Thi%CC%A3-xa%CC%83-Vi%CC%A3-Thanh-tro-thanh-thanh-pho- thuoc-tinh.html

3.1.2 Tình hình nông nghiệp và cơ sở vật chất phục vụ sản xuất

Hậu Giang là tỉnh thuần nông với diện tích tự nhiên 160.772 ha, trong đó 137.685 ha là đất nông nghiệp, chiếm 85,64% tổng diện tích Diện tích sản xuất lúa đạt 82.447 ha, và theo kế hoạch đến năm 2020, diện tích đất trồng lúa sẽ giảm xuống còn 74.250 ha Tỉnh có 118.899 hộ dân tham gia sản xuất nông nghiệp, chiếm 73,02% dân số Nông nghiệp là tiềm năng thế mạnh của Hậu Giang, đóng góp 41,79% GDP, với sản lượng lúa hàng năm đạt gần 1,063 triệu tấn.

Năm 2009, diện tích gieo trồng lúa đạt 191.281 ha (10) , năng suất lúa bình quân đạt 53,8 tạ/ha, tăng 3,48 tạ/ha so cùng năm 2008; sản lượng đạt trên

Sản lượng mía niên vụ năm 2009 ước đạt trên 1 triệu tấn, vượt 3% kế hoạch và tăng 0,9% so với cùng kỳ năm trước Diện tích trồng mía đạt 12.979 ha với năng suất từ 85 – 90 tấn/ha Tuy nhiên, diện tích trồng mía giảm 2.500 ha so với năm 2008 do người dân chuyển sang trồng lúa nhằm nâng cao lợi nhuận do giá lúa cao Bên cạnh đó, diện tích cây ăn trái được duy trì trên 21.000 ha, cho thấy sự ổn định trong sản xuất nông nghiệp.

Diện tích canh tác rau màu đạt 14.200 ha, tăng 2,5% so với cùng kỳ năm trước, với sản lượng đạt 167.528 tấn, tăng 12% Diện tích thả nuôi thủy sản đạt 12.524 ha, đạt 96,3% kế hoạch và tăng 8% so với cùng kỳ, trong đó diện tích nuôi cá ao là 6.983 ha và cá ruộng là 5.541 ha Tổng sản lượng thủy sản năm 2009 ước đạt 56.120 tấn.

Năm 2009, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trực tiếp 117,7 triệu USD, tăng 4,7% so cùng kỳ, đạt 84% KH; riêng phần kim ngạch xuất khẩu ủy thác (gạo) được

- Về cơ cấu sản xuất lúa:

Chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp cấp quốc gia đến năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang đã được gửi tới Bộ Tài Nguyên và Môi Trường.

+ Diện tích vụ Đông xuân : 74.250 ha

+ Diện tích vụ Hè thu: 74.250 ha

+ Diện tích đất lúa trên líp : 4.000 ha

(9) http://www.haugiang.gov.vn/Portal/HtmlView.aspx?pageid=1&ItemID)50&midE&pageindex=&siteid=

(10) Báo cáo tình hình KT-XH 2009 và Định hướng 2010 của UBND tỉnh Hậu Giang,ngày 18 tháng 12 năm 2009

(11) Số: 415/UBND-NCTH về việc phân khai chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, ngày 27 tháng 2 năm 2010

+ Diện tích vụ Thu đông: 40.000 ha

Việc thực hiện hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh trên gia cầm đã giúp khống chế dịch bệnh và tạo điều kiện thuận lợi cho việc tái chăn nuôi Tính đến năm 2009, tổng đàn gia súc bao gồm 4.500 con trâu bò (giữ nguyên so với năm 2008) và 144.810 con heo (tăng 4,4% so với cùng kỳ), cùng với hơn 3,2 triệu gia cầm.

3.1.2.2 Cơ sở vật chất hạ tầng trong nông nghiệp

Để thúc đẩy phát triển giao thông nông thôn và đảm bảo hệ thống đê bao hiệu quả trong công tác phòng chống lũ, tỉnh đã thực hiện các dự án giao thông thủy lợi vào năm 2009 Cụ thể, tỉnh đã đào đắp 1,9 triệu m³ đất, xây mới 5.424 m cầu và 818 km đường, với tổng kinh phí gần 182 tỷ đồng, trong đó người dân đóng góp 91 tỷ đồng (chiếm 50%) Kết quả, 519/523 ấp có đường giao thông và 58/73 xã có đường ô tô đi được trong cả hai mùa mưa và nắng.

3.1.2.3 Chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp

Theo kế hoạch của Bộ Tài nguyên và Môi trường, đến năm 2020, tỉnh Hậu Giang sẽ chuyển đổi quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp sang các lĩnh vực sản xuất khác nhằm tối ưu hóa hiệu quả sử dụng đất.

Diện tích đất phi nông nghiệp sẽ được chuyển đổi khoảng 3.445 ha, bao gồm 1.546 ha cho các khu và cụm công nghiệp, như mở rộng Khu công nghiệp Sông Hậu và các cụm công nghiệp tại Châu Thành, Hỏa Tiến - Vị Thanh, Nhơn Nghĩa A - Châu Thành A, và Tân Phú Thạnh giai đoạn 2 Bên cạnh đó, 1.598 ha sẽ được dành cho phát triển hạ tầng thông qua việc mở mới các tuyến giao thông, nạo vét kênh thủy lợi, và bố trí các khu vực giáo dục, y tế, văn hóa - thể dục thể thao.

Trong quá trình chuyển đổi đất đai sang khu dân cư đô thị, tổng diện tích 875 ha sẽ được bố trí mới tại thị xã Vị Thanh Cụ thể, khu dân cư thương mại tại phường 4 và xã Vị Đông sẽ chiếm 197 ha, trong khi khu dân cư và tái định cư cho khu hành chính Tỉnh ủy sẽ là 2,38 ha Ngoài ra, còn có 42 ha dành cho khu dân cư - tái định cư phục vụ người có thu nhập thấp và các hộ dân bị ảnh hưởng trong quá trình chỉnh trang đô thị, cùng với các khu dân cư phát triển khu đô thị 2 và 3 tại phường 5.

Vị Thanh có diện tích 29,5 ha, trong khi khu dân cư - tái định cư tại thị trấn Nàng Mau chiếm 9,4 ha Khu tái định cư ấp 1 tại thị trấn Long Mỹ rộng 10,35 ha, và khu tái định cư khu hành chính - Phụng cũng là một phần quan trọng trong quy hoạch.

Hiệp 9,3 ha; Khu dân cư trung tâm thị trấn Cây Dương 5,28 ha; Tuyến dân cư vượt lũ Cái Côn - Ngã Bảy 20,73 ha…

KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ XÃ HỘI TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH A

Huyện Châu Thành A là một huyện mới được tái lập từ huyện Châu Thành cũ, nằm trong bảy huyện và thị xã của tỉnh Hậu Giang Theo Nghị định 06/NĐ-CP của Chính phủ vào tháng 01/2004, huyện Châu Thành A thuộc tỉnh Hậu Giang và có sự điều chỉnh một phần địa giới hành chính về Thành phố Cần Thơ.

Huyện có vị trí địa lý thuận lợi với hệ thống giao thông đường thủy và đường bộ phát triển Huyện giáp ranh với nhiều địa phương quan trọng như huyện Giồng Riềng (tỉnh Kiên Giang), huyện Vị Thủy, huyện Phụng Hiệp, huyện Châu Thành, huyện Phong Điền, và quận Cái Răng (thành phố Cần Thơ).

Huyện có 10 đơn vị hành chính, bao gồm các thị trấn Một Ngàn, Cái Tắc, Rạch Gòi và 5 xã: Thạnh Xuân, Nhơn.

Nghĩa A, Xã Tân Hòa, Xã Bảy Ngàn, Xã Trường Long A, Xã Trường Long Tây và Xã Tân Phú Thạnh

Huyện Châu Thành A hiện có hai tuyến đường chính là Quốc lộ 1A, đi qua thị trấn Cái Tắc và xã Tân Phú Thạnh, cùng với Quốc lộ 61, đi qua thị trấn Rạch Ròi Ngoài ra, tuyến tỉnh lộ 932 cũng đi qua khu vực này, và tuyến đường Nam Sông Hậu đang được khởi công, hứa hẹn sẽ tạo cơ hội phát triển cho huyện trong tương lai.

Đường thủy trong hệ thống kênh rạch chằng chịt của Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) đóng vai trò quan trọng trong sinh hoạt và giao thương Đặc biệt, đê bao khép kín kênh Xáng Xà No tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại và tưới tiêu giữa các vùng.

Huyện Châu Thành A có địa hình tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và ngư nghiệp Với tổng diện tích tự nhiên hơn 157,15 km², huyện này có 13.895,03 ha đất nông nghiệp, trong khi diện tích đất phi nông nghiệp (bao gồm đất chuyên dùng và đất thổ cư) cùng đất chưa sử dụng là 2.299,76 ha.

Huyện Châu Thành A, nằm trong vành đai nội chí tuyến Bắc bán cầu gần xích đạo, có khí hậu nhiệt đới gió mùa rõ rệt Khu vực này chỉ có hai mùa trong năm: mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11 và mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4.

- Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm khoảng 26 – 28,1 o c Tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng 4 (28,1 o c), tháng có nhiệt độ thấp nhất là tháng 1 (26 o c)

Độ ẩm ở khu vực này có sự phân hóa rõ rệt theo mùa, với độ ẩm mùa mưa cao hơn mùa khô Chênh lệch độ ẩm trung bình giữa tháng ẩm nhất và tháng ít ẩm khoảng 13% Tháng 2 ghi nhận độ ẩm trung bình thấp nhất là 77%, trong khi tháng 9 có độ ẩm trung bình cao nhất đạt 89% Trung bình độ ẩm trong năm là 84%.

Trong thời gian qua, lượng mưa tại địa phương không có sự chênh lệch lớn so với các huyện lân cận trong tỉnh Mùa khô có lượng mưa không đáng kể, trong khi mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 chiếm tới 90% tổng lượng mưa hàng năm.

(12) Niên giám thống kê huyện Châu Thành A năm 2009, trang 9,17 cả năm Lượng mưa lớn nhất vào tháng 9 (307mm) Lượng mưa cả năm 2008 đạt 1.681,1mm

3.2.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội huyện Châu Thành A

- Thu chi ngân sách nhà nước và tín dụng :

Trong năm, tổng thu ngân sách nhà nước đạt 189,468 tỷ đồng, trong đó thu từ thuế, phí và các nguồn thu khác trên địa bàn huyện là 24,25 tỷ đồng, chiếm 12,8% tổng nguồn thu Thu trợ cấp từ ngân sách cấp trên đạt 154,184 tỷ đồng, chiếm 81,4%, là nguồn thu chủ yếu Ngoài ra, thu kết dư và các nguồn thu khác là 11,034 tỷ đồng Về chi ngân sách, tổng chi là 162,079 tỷ đồng, trong đó chi cho giáo dục, y tế và văn hóa là 41,387 tỷ đồng, chi cho sự nghiệp kinh tế 3,459 tỷ đồng, chi quản lý hành chính 11,376 tỷ đồng, và chi ngân sách xã là 12,199 tỷ đồng.

Cho vay tín dụng trung hạn và dài hạn 28,125 tỷ đồng, thu nợ tín dụng được 64,914 tỷ đồng, số dư tín dụng ngắn hạn 136,546 tỷ đồng

Ngoài ra trên địa bàn huyện có khu công nghiệp Tân Phú Thạnh đang hoạt động góp phần tăng trưởng kinh tế trong vùng

Huyện Châu Thành A có tổng dân số là 101.211 người, chiếm khoảng 13% dân số toàn tỉnh, với mật độ dân số trung bình 644 người/km² Trong đó, nam giới chiếm 50,2% (50.805 người) và nữ giới chiếm 49,8% (50.406 người) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đạt 11,87% Dân số sống ở thành thị là 36.556 người, trong khi 64.655 người sinh sống ở nông thôn Tổng số lao động trong huyện là 67.198 người, chiếm 66,4% tổng dân số, và trong số đó có 2.153 người trong độ tuổi lao động không có việc làm, tương đương 3,5% so với nguồn lao động phân phối là 62.032 người.

Huyện có 100% xã, phường có trường tiểu học, với tổng cộng 32 trường, 447 phòng học, 567 lớp học và 944 giáo viên phục vụ cho 18.876 học sinh Tất cả 10 xã, phường đã được công nhận xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học, đạt tỷ lệ 100%.

Số lượng cơ sở y tế trên địa bàn huyện là 10 cơ sởvới 60 gường khám và

140 cán bộ y tế, qua đó 100% xã phường có cán bộ y tế và cơ sở vật chất y tế, chất lượng y tế đang từng bước được nâng cao

(13) Niên giám thống kê huyện Châu Thành A năm 2009, trang 10,13,14,44

Tình hình an ninh xã hội tại địa phương đang được cải thiện đáng kể, với tỷ lệ dân quân tự vệ đạt 100% ở mỗi xã, phường Mỗi khu vực đều có đủ điện và nước phục vụ sinh hoạt hàng ngày Huyện có một trung tâm văn hóa và 11 thư viện, phòng đọc sách, đồng thời 100% xã, phường được phủ sóng phát thanh và truyền hình, đảm bảo thông tin được truyền tải đến mọi người dân.

Tính đến ngày 31/12/2009, huyện có hai doanh nghiệp cấp tỉnh quản lý, bao gồm công ty Công trình Giao thông Hậu Giang và công ty Cổ phần chế biến thủy sản xuất khẩu Cafatex, đóng góp vào sự tăng trưởng GDP của vùng hàng năm.

3.2.2 Tình hình sản xuất nông nghiệp ở Huyện Châu Thành A

Diện tích đất trồng trọt của huyện là 12652,29 ha; trong đó diện tích ruộng 9001,36ha (chiếm 71,1%) , còn lại 28,9% là diện tích vườn (bảng 2)

Bảng 2 : Diện tích đất trồng trọt phân chia theo từng đơn vị hành chính 2010

Diện tích (ha) Đơn vị Xã, Thị trấn

Nguồn : Phòng NN&PTNT huyện Châu Thành A ã Cõy lỳa:

Bảng 3: Cơ cấu mùa vụ và mức độ thực hiện năm 2009 (14)

So với kế hoạch (%) Đông Xuân 9.006 101,6 6,89 106 62.120 107,1

Nguồn Phòng NN&PTNT huyện Châu Thành A

- Diện tích sản xuất lúa chất lượng cao 13.908/12.000 ha, đạt 115,9% so với kế hoạch, sản lượng ước: 79.378/64.800 tấn, đạt 122,49% so với kế hoạch

- Diện tích ký hợp đồng bao tiêu sản xuất lúa thơm xuất khẩu với Cty

MeKong 997 ha, tăng so với cùng kỳ 463 ha

- Cơ cấu giống: OM 6162, OM 4900, OM 4088, OM 6073, HG 2, OM

6561, IR 50404, Jasmin 85, OM 5930, OM 576, BT1, BN…

Diễn biến tình hình sâu bệnh trên cây lúa năm 2009 như sau:

Bảng 4: Tình hình sâu bệnh trên ba vụ lúa ( ĐX, HT, TĐ)năm 2009

Vụ Thu Đông Đối tượng gây hại DT nhiễm ha

Mật số con/m 2 hoặc tỉ lệ bệnh (%)

Mật số con/m 2 hoặc tỉ lệ bệnh (%)

Mật số con/m 2 hoặc tỉ lệ bệnh (%)

Bệnh lép hạt giống (OM 5930) 32 50-80 0 0 0 0 32

Nguồn: Phòng NN&PTNT huyện Châu Thành A

Trong vụ lúa Đông xuân, diện tích cháy rầy cục bộ ghi nhận là 36,35 ha, giảm 64,35 ha so với cùng kỳ năm trước Cụ thể, các xã bị ảnh hưởng bao gồm Trường Long A với 13 ha, Trường Long Tây 16,2 ha và Tân Hoà 7,15 ha.

+ Bệnh hạt không vào chắc trên giống OM 5930 ở vụ Đông xuân có 32 ha (gồm các xã: Trường Long A và Trường Long Tây)

KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRẤN BẢY NGÀN VÀ XÃ NHƠN NGHĨA A

Xã Nhơn Nghĩa A có diện tích tự nhiên 1.477,99 ha và dân số khoảng 9.833 người, được chia thành 9 ấp Về vị trí địa lý, xã nằm phía Đông giáp xã Nhơn Nghĩa (huyện Phong Điền), phía Tây giáp Thị trấn Một ngàn, phía Nam giáp xã Thạnh Xuân, và phía Bắc giáp xã Trường Long (huyện Phong Điền) Thu nhập bình quân đầu người tại đây đạt 11,5 triệu đồng/năm, tăng 2,5 triệu đồng so với năm 2008.

Năm 2009, tổng diện tích sản xuất đạt 2.015/1.629ha, tương đương 123,7%, với tổng sản lượng là 11.159/8.540 tấn, đạt 130,67% và tăng 48 tấn so với cùng kỳ năm 2008 Trong năm, mô hình chuyển đổi 2 lúa + 1 màu đã được triển khai, với diện tích trồng cây màu và cây công nghiệp ngắn ngày đạt 498/360ha, tương đương 138,42%.

Năm 2009, diện tích vườn cây ăn trái được cải tạo lên đến 40 ha, nâng tổng diện tích đạt 418/423 ha, tương đương 98,81% Hiện có 3762 ha đang cho trái, với tổng sản lượng đạt 3950 tấn và thu nhập bình quân đạt 50.000.000 đồng/ha/năm.

Chăn nuôi gia súc gia cầm đạt 67.087/26.000 con, tương ứng 250,9%, tăng 40.122 con so với cùng kỳ năm 2008 Diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 36,5/100ha, tương đương 36,5% Ngành chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản đang ổn định và từng bước phát triển bền vững.

- Giao thông nông thôn và thủy lợi nội đồng

Trong chiến dịch xây dựng, lộ pê tông đã hoàn thành 7.203/7.000m, đạt 102,9%, với 1.150m đá cấp phối và 7.500m được sửa chữa Cầu đạt 65,5/50m, tương đương 131% chỉ tiêu, trong khi việc sửa chữa đạt 43/30m, đạt 133% Về thủy lợi nội đồng, đã thực hiện 12 công trình với tổng khối lượng 45.359/9.960m³, đạt 451,77% Tổng kinh phí cho chiến dịch là 3.631.571.000 đồng, trong đó nhân dân đóng góp 2.361.712.000 đồng, phần còn lại do nhà nước hỗ trợ.

3.3.2 Khái quát về thị trấn Bảy Ngàn

Diện tích gieo trồng đạt 3.039 ha, trong đó có 1.500 ha lúa chất lượng cao, hoàn thành 105,74% chỉ tiêu Năng suất trung bình đạt 5,8 tấn/ha, tổng sản lượng lúa thu hoạch trong năm đạt 17.626 tấn, vượt 107,55% kế hoạch đề ra.

Trong lĩnh vực trồng trọt, diện tích cây màu và cây công nghiệp ngắn ngày đã được gieo trồng lên tới 220,5 ha, vượt chỉ tiêu 209 ha được giao, đạt tỷ lệ 105,5% Các loại cây trồng chủ yếu bao gồm rau màu, đậu xanh, cà phổi, bắp và dưa hấu.

Diện tích vườn cây ăn trái đã được cải tạo theo kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế Hiện tại, toàn xã có tổng diện tích 394 ha, trong đó 15 ha đã được cải tạo mới, đạt 100% chỉ tiêu kế hoạch Đặc biệt, diện tích cây ăn trái đạt 294 ha, vượt 102,5% chỉ tiêu đề ra.

(15) Báo cáo phong trào thi đua yêu nước năm 2009 và phương hướng 2010 của xã Nhơn Nghĩa A

Diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 72/172ha, tương đương 41,8% chỉ tiêu, bao gồm các mô hình nuôi cá bóng tượng, cá thát lát, ba ba và cá lóc Bên cạnh diện tích mặt nước ao mương, còn có các mô hình nuôi trong lồng, vèo và bể, mang lại năng suất cao.

Chăn nuôi đàn gia súc gia cầm đạt 99,83% chỉ tiêu kế hoạch với tổng đàn 62.799/62.907 con Trong đó, đàn gia súc đạt 104,54% với 3.039/2.907 con, và đàn gia cầm đạt 99,6% với 59.760/60.000 con Tổng đàn được duy trì ổn định nhờ công tác kiểm tra, kiểm soát dịch bệnh và tổ chức nhiều đợt tiêm phòng trong năm.

- Giao thông nông thôn và thủy lợi nội đồng

Trong năm chuyển khai chiến dịch giao thông thủy lợi mùa khô và thực hiện các công trình như:

Xây dựng đường nông thôn dài 5.700m, vượt 14% chỉ tiêu kế hoạch, với hình thức bê tông xi măng Tổng kinh phí thực hiện là 1.120 triệu đồng, trong đó người dân đã đóng góp 672 triệu đồng.

Trong dự án xây dựng cầu nông thôn, đã hoàn thành 25 cầu bê tông với tổng diện tích 524/94m², đạt 278,72% chỉ tiêu đề ra Tổng kinh phí thực hiện là 1.179 triệu đồng, trong đó nhân dân đã đóng góp 460 triệu đồng.

Hệ thống thủy lợi nội đồng đã tiến hành nạo vét các kênh bị bồi lắng, với khối lượng đào đắp đạt 37.324 m³, vượt 226,97% so với chỉ tiêu kế hoạch Hoạt động này đã góp phần khép kín 100% diện tích đất sản xuất.

(16) Số: 04/BC.UBND, báo cáo thực hiện HĐND thị trấn về KTXH-QPAN năm 2009, ngày 04/01/2010

PHÂN TÍCH CHI PHÍ – LỢI NHUẬN (CBA) CỦA MÔ HÌNH SẢN XUẤT 3 VỤ LÚA VÀ MÔ HÌNH 2 VỤ LÚA – 1 VỤ DƯA HẤU

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KỸ THUẬT CỦA TỪNG MÔ HÌNH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA MÔ HÌNH SẢN XUẤT

Ngày đăng: 28/08/2021, 17:11

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

đánh đổi thực giữa các phương án (hay mô hình), vàn hờ đó giúp cho xã hội đạt được nh ững lựa chọn kinh tế tối ưu cho mình - so sánh hiệu quả kinh tế của mô hình luân canh 2 lúa – 1 dưa hấu và mô hình chuyên canh 3 vụ lúa ở huyện châu thành a – hậu giang
nh đổi thực giữa các phương án (hay mô hình), vàn hờ đó giúp cho xã hội đạt được nh ững lựa chọn kinh tế tối ưu cho mình (Trang 25)
Chương này nội dung chủ yếu tác giả giới thiệu khái quát về tình hình nông nghi ệp và kinh tế xã hội của địa bàn nghiên cứu. - so sánh hiệu quả kinh tế của mô hình luân canh 2 lúa – 1 dưa hấu và mô hình chuyên canh 3 vụ lúa ở huyện châu thành a – hậu giang
h ương này nội dung chủ yếu tác giả giới thiệu khái quát về tình hình nông nghi ệp và kinh tế xã hội của địa bàn nghiên cứu (Trang 31)
Tình hình an ninh xã hội trên địa bàn đang tưng bước được khắc phục, tỷ lệ dân quân t ự vận trên mỗi xã phường là 100%, mỗi xã ph ường đều có điện nước  ph ục vụ sinh hoạt - so sánh hiệu quả kinh tế của mô hình luân canh 2 lúa – 1 dưa hấu và mô hình chuyên canh 3 vụ lúa ở huyện châu thành a – hậu giang
nh hình an ninh xã hội trên địa bàn đang tưng bước được khắc phục, tỷ lệ dân quân t ự vận trên mỗi xã phường là 100%, mỗi xã ph ường đều có điện nước ph ục vụ sinh hoạt (Trang 38)
Diễn biến tình hình sâu bệnh trên cây lúa năm 2009 như sau: - so sánh hiệu quả kinh tế của mô hình luân canh 2 lúa – 1 dưa hấu và mô hình chuyên canh 3 vụ lúa ở huyện châu thành a – hậu giang
i ễn biến tình hình sâu bệnh trên cây lúa năm 2009 như sau: (Trang 39)
Qua số liệu bảng 6, có 40 hộ được phỏng vấn, trong đó hộ có số nhân kh ẩu  bình  quân  là  5  người,  hộ  có  số  nhân  khẩu  thấp  nhất  là  2  người  v à  cao  nh ất là 7 người - so sánh hiệu quả kinh tế của mô hình luân canh 2 lúa – 1 dưa hấu và mô hình chuyên canh 3 vụ lúa ở huyện châu thành a – hậu giang
ua số liệu bảng 6, có 40 hộ được phỏng vấn, trong đó hộ có số nhân kh ẩu bình quân là 5 người, hộ có số nhân khẩu thấp nhất là 2 người v à cao nh ất là 7 người (Trang 47)
Bảng 8 là bảng tổng hợp kết quả phỏng vấn có nhiều lựa chọn của nông hộ cho  th ấy  được  sự  ảnh  hưởng  của  những  thuận  lợi,  khó  khăn  đối  với  thị trường  đầu ra và đầu vào như sau: - so sánh hiệu quả kinh tế của mô hình luân canh 2 lúa – 1 dưa hấu và mô hình chuyên canh 3 vụ lúa ở huyện châu thành a – hậu giang
Bảng 8 là bảng tổng hợp kết quả phỏng vấn có nhiều lựa chọn của nông hộ cho th ấy được sự ảnh hưởng của những thuận lợi, khó khăn đối với thị trường đầu ra và đầu vào như sau: (Trang 49)
Theo bảng 9 ta thấy, vụ Đông Xuân có năng suất trung bình là 8,15 tấn/ha, h ộ có năng suất thấp nhất là 6,15 tấn/ha và cao nhất là 10,0 t ấn/ha, đây cũng l à v ụ  s ản xuất lúa chính trong năm tại địa bàn nghiên cứu. - so sánh hiệu quả kinh tế của mô hình luân canh 2 lúa – 1 dưa hấu và mô hình chuyên canh 3 vụ lúa ở huyện châu thành a – hậu giang
heo bảng 9 ta thấy, vụ Đông Xuân có năng suất trung bình là 8,15 tấn/ha, h ộ có năng suất thấp nhất là 6,15 tấn/ha và cao nhất là 10,0 t ấn/ha, đây cũng l à v ụ s ản xuất lúa chính trong năm tại địa bàn nghiên cứu (Trang 52)
Các chỉ tiêu kinh tế vụ lúa Hè Thu được tổng hợp theo bảng sau: - so sánh hiệu quả kinh tế của mô hình luân canh 2 lúa – 1 dưa hấu và mô hình chuyên canh 3 vụ lúa ở huyện châu thành a – hậu giang
c chỉ tiêu kinh tế vụ lúa Hè Thu được tổng hợp theo bảng sau: (Trang 55)
Hình 1: Cơ cấu chi phí sản xuất vụ lúa Đông Xuân mô hình ba vụ lúa - so sánh hiệu quả kinh tế của mô hình luân canh 2 lúa – 1 dưa hấu và mô hình chuyên canh 3 vụ lúa ở huyện châu thành a – hậu giang
Hình 1 Cơ cấu chi phí sản xuất vụ lúa Đông Xuân mô hình ba vụ lúa (Trang 55)
Hình 2: Cơ cấu chi phí sản xuất vụ lúa Hè Thu mô hình ba vụ lúa - so sánh hiệu quả kinh tế của mô hình luân canh 2 lúa – 1 dưa hấu và mô hình chuyên canh 3 vụ lúa ở huyện châu thành a – hậu giang
Hình 2 Cơ cấu chi phí sản xuất vụ lúa Hè Thu mô hình ba vụ lúa (Trang 58)
Các chỉ tiêu kinh tế vụ lúa Thu Đông trong hình 3 lúa được tổng hợp theo b ảng sau: - so sánh hiệu quả kinh tế của mô hình luân canh 2 lúa – 1 dưa hấu và mô hình chuyên canh 3 vụ lúa ở huyện châu thành a – hậu giang
c chỉ tiêu kinh tế vụ lúa Thu Đông trong hình 3 lúa được tổng hợp theo b ảng sau: (Trang 58)
Hình 3: Cơ cấu chi phí sản xuất vụ lúa Thu Đông mô hình ba vụ lúa - so sánh hiệu quả kinh tế của mô hình luân canh 2 lúa – 1 dưa hấu và mô hình chuyên canh 3 vụ lúa ở huyện châu thành a – hậu giang
Hình 3 Cơ cấu chi phí sản xuất vụ lúa Thu Đông mô hình ba vụ lúa (Trang 60)
Bảng 16: Thống kê tần số các yếu tố đầu ra và đầu vào có  ảnh hưởng đến mô hình hai lúa – một dưa hấu - so sánh hiệu quả kinh tế của mô hình luân canh 2 lúa – 1 dưa hấu và mô hình chuyên canh 3 vụ lúa ở huyện châu thành a – hậu giang
Bảng 16 Thống kê tần số các yếu tố đầu ra và đầu vào có ảnh hưởng đến mô hình hai lúa – một dưa hấu (Trang 65)
Các chỉ tiêu kinh tế của vụ dưa hấu Hè Thu được thể hiện qua bảng sau: - so sánh hiệu quả kinh tế của mô hình luân canh 2 lúa – 1 dưa hấu và mô hình chuyên canh 3 vụ lúa ở huyện châu thành a – hậu giang
c chỉ tiêu kinh tế của vụ dưa hấu Hè Thu được thể hiện qua bảng sau: (Trang 70)
Hình 4: Cơ cấu chi phí sản xuất vụ lúa Đông Xuân mô hình 2 vụ lúa –1 dưa hấu - so sánh hiệu quả kinh tế của mô hình luân canh 2 lúa – 1 dưa hấu và mô hình chuyên canh 3 vụ lúa ở huyện châu thành a – hậu giang
Hình 4 Cơ cấu chi phí sản xuất vụ lúa Đông Xuân mô hình 2 vụ lúa –1 dưa hấu (Trang 70)
Hình 5: Cơ cấu chi phí sản xuất vụ dưa hấu Hè Thu mô hình 2lúa –1 dưa hấu - so sánh hiệu quả kinh tế của mô hình luân canh 2 lúa – 1 dưa hấu và mô hình chuyên canh 3 vụ lúa ở huyện châu thành a – hậu giang
Hình 5 Cơ cấu chi phí sản xuất vụ dưa hấu Hè Thu mô hình 2lúa –1 dưa hấu (Trang 72)
Bảng 20: Phân tích các chỉ tiêu kinh tế vụ lúa Thu Đông - so sánh hiệu quả kinh tế của mô hình luân canh 2 lúa – 1 dưa hấu và mô hình chuyên canh 3 vụ lúa ở huyện châu thành a – hậu giang
Bảng 20 Phân tích các chỉ tiêu kinh tế vụ lúa Thu Đông (Trang 73)
Hình 6: Cơ cấu chi phí sản xuất vụ lúa Thu Đông mô hình 2 vụ lúa –1 dưa hấu - so sánh hiệu quả kinh tế của mô hình luân canh 2 lúa – 1 dưa hấu và mô hình chuyên canh 3 vụ lúa ở huyện châu thành a – hậu giang
Hình 6 Cơ cấu chi phí sản xuất vụ lúa Thu Đông mô hình 2 vụ lúa –1 dưa hấu (Trang 74)
4.2.3 Phân tích các chỉ số tài chính của mô hình 2lúa –1 dưa hấu - so sánh hiệu quả kinh tế của mô hình luân canh 2 lúa – 1 dưa hấu và mô hình chuyên canh 3 vụ lúa ở huyện châu thành a – hậu giang
4.2.3 Phân tích các chỉ số tài chính của mô hình 2lúa –1 dưa hấu (Trang 75)
4.3 SO SÁNH HIỆU QUẢ KINH TẾ MÔ HÌNH BA VỤ LÚA VÀ MÔ HÌNH HAI LÚA M ỘT DƯA HẤU  - so sánh hiệu quả kinh tế của mô hình luân canh 2 lúa – 1 dưa hấu và mô hình chuyên canh 3 vụ lúa ở huyện châu thành a – hậu giang
4.3 SO SÁNH HIỆU QUẢ KINH TẾ MÔ HÌNH BA VỤ LÚA VÀ MÔ HÌNH HAI LÚA M ỘT DƯA HẤU (Trang 76)
Bảng 23: Kết quả kiểm định về thu nhập giữa haimô hình - so sánh hiệu quả kinh tế của mô hình luân canh 2 lúa – 1 dưa hấu và mô hình chuyên canh 3 vụ lúa ở huyện châu thành a – hậu giang
Bảng 23 Kết quả kiểm định về thu nhập giữa haimô hình (Trang 80)
Bảng 24: Kết quả kiểm định Mann Whitney về lợi nhuận giữa haimô hình - so sánh hiệu quả kinh tế của mô hình luân canh 2 lúa – 1 dưa hấu và mô hình chuyên canh 3 vụ lúa ở huyện châu thành a – hậu giang
Bảng 24 Kết quả kiểm định Mann Whitney về lợi nhuận giữa haimô hình (Trang 81)
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KỸ THUẬT CỦA TỪNG MÔ HÌNH - so sánh hiệu quả kinh tế của mô hình luân canh 2 lúa – 1 dưa hấu và mô hình chuyên canh 3 vụ lúa ở huyện châu thành a – hậu giang
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KỸ THUẬT CỦA TỪNG MÔ HÌNH (Trang 82)
5.1.2 Các biến sử dụng trong mô hình 2lúa –1 dưa hấu - so sánh hiệu quả kinh tế của mô hình luân canh 2 lúa – 1 dưa hấu và mô hình chuyên canh 3 vụ lúa ở huyện châu thành a – hậu giang
5.1.2 Các biến sử dụng trong mô hình 2lúa –1 dưa hấu (Trang 83)
5.2 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KỸ THẬT CỦA MÔ HÌNH BA VỤ LÚA VÀ MÔ HÌNH 2 LÚA –  1 DƯA HẤU - so sánh hiệu quả kinh tế của mô hình luân canh 2 lúa – 1 dưa hấu và mô hình chuyên canh 3 vụ lúa ở huyện châu thành a – hậu giang
5.2 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KỸ THẬT CỦA MÔ HÌNH BA VỤ LÚA VÀ MÔ HÌNH 2 LÚA – 1 DƯA HẤU (Trang 84)
5.2.2 Hiệu quả kỹ thuật của mô hình luân canh hai lúa – một dưa hấu - so sánh hiệu quả kinh tế của mô hình luân canh 2 lúa – 1 dưa hấu và mô hình chuyên canh 3 vụ lúa ở huyện châu thành a – hậu giang
5.2.2 Hiệu quả kỹ thuật của mô hình luân canh hai lúa – một dưa hấu (Trang 85)
Bảng 30: Lượng yếu tố đầu vào hiệu quả của haimô hình - so sánh hiệu quả kinh tế của mô hình luân canh 2 lúa – 1 dưa hấu và mô hình chuyên canh 3 vụ lúa ở huyện châu thành a – hậu giang
Bảng 30 Lượng yếu tố đầu vào hiệu quả của haimô hình (Trang 90)
Phụ lục 1: Kết quả thống kê các biến đầu vào DEA mô hình ba lúa - so sánh hiệu quả kinh tế của mô hình luân canh 2 lúa – 1 dưa hấu và mô hình chuyên canh 3 vụ lúa ở huyện châu thành a – hậu giang
h ụ lục 1: Kết quả thống kê các biến đầu vào DEA mô hình ba lúa (Trang 95)
Phụ lục 3: Hiệu quả kỹ thuật của mô hình 3 vụ lúa - so sánh hiệu quả kinh tế của mô hình luân canh 2 lúa – 1 dưa hấu và mô hình chuyên canh 3 vụ lúa ở huyện châu thành a – hậu giang
h ụ lục 3: Hiệu quả kỹ thuật của mô hình 3 vụ lúa (Trang 97)
Phấ lấc 4: Hiấu quấ kấ thuất cấa mô hình 2lú a- 1dấa hấu - so sánh hiệu quả kinh tế của mô hình luân canh 2 lúa – 1 dưa hấu và mô hình chuyên canh 3 vụ lúa ở huyện châu thành a – hậu giang
h ấ lấc 4: Hiấu quấ kấ thuất cấa mô hình 2lú a- 1dấa hấu (Trang 107)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w