1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tranh chấp hợp đồng bảo hiểm tài sản theo quy định của pháp luật việt nam

43 39 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tranh Chấp Hợp Đồng Bảo Hiểm Tài Sản Theo Quy Định Của Pháp Luật Việt Nam
Tác giả Phùng Văn Quý
Người hướng dẫn Châu Thị Ngọc Tuyết
Trường học Đại học Đà Nẵng phân hiệu tại Kon Tum
Chuyên ngành Bảo hiểm
Thể loại Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Năm xuất bản 2016
Thành phố Kon Tum
Định dạng
Số trang 43
Dung lượng 843,54 KB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (8)
  • 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài (8)
  • 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu đề tài (8)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (8)
  • 5. Kết cấu đề tài (8)
  • CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ (9)
    • 1.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ COHO (9)
      • 1.1.1. Cơ sở pháp lý của doanh nghiệp (9)
      • 1.1.2. Vị trí địa lý (9)
      • 1.1.3. Cơ cấu tổ chức (10)
    • 1.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ (11)
      • 1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ (11)
      • 1.2.2. Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi (11)
      • 1.2.3. Hoạt động (12)
  • CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM TÀI SẢN VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM TÀI SẢN (13)
    • 2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM TÀI SẢN THEO (13)
      • 2.1.1. Khái niệm về hợp đồng bảo hiểm (13)
      • 2.1.2. Tính chất của hợp đồng bảo hiểm (13)
      • 2.1.3. Các loại hợp đồng bảo hiểm (14)
      • 2.1.4. Nội dung của hợp đồng bảo hiểm (15)
      • 2.1.5. Hình thức của hợp đồng bảo hiểm (16)
    • 2.2. NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM TÀI SẢN (19)
      • 2.2.1. Tranh chấp hợp đồng bảo hiểm tài sản (19)
      • 2.1.2. Phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng bảo hiểm tài sản (20)
  • CHƯƠNG 3.TÌNH HÌNH THỰC TẾ TẠI ĐÀ NẴNG- GIẢI PHÁP HẠN CHẾ (0)
    • 3.1. TRANH CHẤP LIÊN QUAN ĐẾN ĐƠN BẢO HIỂM (24)
    • 3.2. TRANH CHẤP LIÊN QUAN ĐẾN HỢP ĐỒNG VÔ HIỆU (25)
      • 3.2.1. Bên mua bảo hiểm không có quyền lợi có thể được bảo hiểm (25)
      • 3.2.2. Tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm biết sự kiện bảo hiểm đã xảy ra (25)
    • 3.3. TRANH CHẤP VỀ VẤN ĐỀ GIẢI THÍCH HỢP ĐỒNG (26)
    • 3.4. TRANH CHẤP LIÊN QUAN ĐẾN ĐIỀU KHOẢN GIẢI QUYẾT BỒI THƯỜNG (26)
    • 3.5. TRANH CHẤP LIÊN QUAN ĐẾN ĐIỀU KHOẢN RỦI RO LOẠI TRỪ (27)
    • 3.6. TRANH CHẤP VỀ THẾ QUYỀN HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM (28)
    • 3.7. TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM TÀI SẢN LIÊN QUÁN ĐẾN NGÀNH VẬN TẢI BIỂN (29)
      • 3.7.1. Nội dung tranh chấp (29)
      • 3.7.2. Quan điểm và phương hướng giải quyết vụ án của cơ quan có thẩm quyền (31)
      • 3.7.3. Quan điểm cá nhân về vụ án (35)
  • KẾT LUẬN (12)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Kinh doanh bảo hiểm đã hình thành và phát triển từ hàng nghìn năm trước, đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu tác hại của rủi ro Nó cũng là một công cụ hiệu quả trong việc tập trung vốn cho nền kinh tế.

Vào năm 1995, Bộ luật dân sự 1995 đã chính thức công nhận hợp đồng bảo hiểm, đánh dấu sự khởi đầu cho sự phát triển của ngành bảo hiểm tại Việt Nam Tiếp theo là sự ra đời của Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000, mở ra một giai đoạn mới cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm Sự phát triển của hệ thống pháp luật đã thúc đẩy ngành bảo hiểm không ngừng lớn mạnh, trở thành một dịch vụ quan trọng trong nền kinh tế quốc dân với nhiều loại hình bảo hiểm đa dạng, phong phú, đáp ứng nhu cầu thiết yếu trong hoạt động thương mại và đời sống xã hội.

Bài viết này nhằm cung cấp cái nhìn sâu sắc và gần gũi về hợp đồng bảo hiểm, đồng thời chia sẻ thông tin hữu ích liên quan đến việc giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực bảo hiểm Chúng tôi sẽ phân tích các vấn đề liên quan đến tranh chấp hợp đồng bảo hiểm tài sản theo quy định hiện hành, giúp độc giả hiểu rõ hơn về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan.

Mục đích nghiên cứu của đề tài

Mục đích nghiên cứu của báo cáo tốt nghiệp:

Hệ thống hóa lý luận về hợp đồng bảo hiểm tài sản là điều cần thiết để nghiên cứu các quy định liên quan đến giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực này tại Việt Nam.

Tranh chấp bảo hiểm tài sản tại Tp Đà Nẵng đang gia tăng, chủ yếu do nhiều nguyên nhân như hiểu lầm về điều khoản hợp đồng, thiếu minh bạch trong quy trình bồi thường và sự không đồng nhất giữa các bên liên quan Phân tích các trường hợp cụ thể cho thấy, việc không nắm rõ quyền lợi và nghĩa vụ trong hợp đồng là nguyên nhân chính dẫn đến mâu thuẫn Tình trạng này không chỉ ảnh hưởng đến quyền lợi của người tham gia bảo hiểm mà còn làm giảm uy tín của các công ty bảo hiểm trong khu vực.

- Đưa ra các biện pháp hạn chế và giải quyết tranh chấp Hợp đồng bảo hiểm tài sản.

Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu đề tài

Báo cáo này không xem xét các vấn đề kinh tế hay nghiệp vụ bảo hiểm mà chỉ tập trung vào khía cạnh pháp lý của hợp đồng bảo hiểm tài sản Đồng thời, nó cũng nghiên cứu các vấn đề thực tiễn liên quan đến tranh chấp hợp đồng bảo hiểm tại thành phố Đà Nẵng.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu chủ yếu của Báo cáo bao gồm: phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp và phương pháp phân tích quy phạm pháp luật.

Kết cấu đề tài

Ngoài phần mở đầu, kêt luận Báo cáo gồm có 3 chương:

Chương 1: Giới thiệu về công ty TNHH Thương mại dịch vụ COHO

Chương 2: Hoạt động về tranh chấp hợp đồng tài sản

Chương 3: Tình hình thực tế tại Đà nẵng Giải pháp hạn chế tranh chấp hợp đông bảo hiểm tài sản tại công ty TNHH Thương mại dịch vụ COHO

GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ COHO

1.1.1 Cơ sở pháp lý của doanh nghiệp

Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Thương mại dịch vụ COHO (gọi tắt là CO) Đại diện pháp luật: Lý Thị Oanh

Giấy phép đăng kí doanh nghiệp số 0401784753

1.1.2 Vị trí địa lý Địa chỉ công ty: Lầu 3, Indochina Riverside Office Tower, 74 Bạch Đằng, Phường Hải Châu I, Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng

Công ty có trụ sở tại số 74 đường Bạch Đằng, quận Hải Châu, Đà Nẵng, thuộc trung tâm thành phố, ngay bên bờ sông Hàn, Indochina

Riverside Towers là khu phức hợp đa chức năng chất lượng cao theo tiêu chuẩn quốc tế đầu tiên tại Đà Nẵng

Vị trí này mang lại cho CO rất nhiều lợi thế như: cách trung tâm hành chính Thành phố Đà Nẵng chưa đến 5 phút, cách Chi cục Thuế quận

Hải Châu nằm chỉ 5 phút đi xe máy, mang lại sự thuận tiện cho việc di chuyển và làm việc của nhân viên Công ty, đồng thời thể hiện vị thế của Công ty trong mắt các đối tác kinh doanh.

Mặc dù là một công ty mới thành lập, nhưng nhờ vào tâm huyết của ban Giám đốc, công ty đã xây dựng được một cơ cấu tổ chức hợp lý và ổn định.

HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ PHÓ GIÁM ĐỐC

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ

Chúng tôi cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng hóa bằng đường biển trên toàn quốc Việt Nam, mở rộng ra các nước trong khu vực Đông Nam Á và toàn cầu.

Giai đoạn 1: Kiện toàn cơ cấu Công ty, chiêu mộ nhân tài, bổ sung vật lực để phát triển Công ty vững mạnh

Giai đoạn 2 tập trung vào việc phát triển đội tàu và xây dựng uy tín, thương hiệu của đội tàu trên toàn quốc Tiếp theo, giai đoạn 3 sẽ đẩy mạnh giao thương quốc tế, mở rộng thương hiệu đội tàu của CO ra khu vực Đông Nam Á và toàn cầu.

1.2.2.Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi

Chúng tôi cam kết nâng cao giá trị thương hiệu bằng cách cung cấp dịch vụ tốt nhất, đáp ứng nhu cầu của thị trường Việt Nam và khu vực Đông Nam Á Thông qua sứ mệnh này, CO mong muốn tạo ra lợi ích cho công ty thông qua tính chuyên nghiệp và sự tôn trọng đối với khách hàng cũng như các đối tác.

Tầm nhìn của CO là trở thành nhà cung cấp dịch vụ hàng hải hàng đầu, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng trong nước và khu vực.

Đáp ứng nhu cầu của khách hàng là động lực chính của chúng tôi Thành công của chúng tôi đến từ việc vượt qua kỳ vọng của khách hàng Để đạt được điều này, chúng tôi cần thấu hiểu sâu sắc những nhu cầu của họ, vì mỗi lần giao tiếp đều là cơ hội để nâng cao sự hài lòng của khách hàng.

Tính trung thực, liêm khiết và minh bạch là yếu tố then chốt trong hoạt động kinh doanh Chúng tôi cam kết thực hiện chính sách tài chính minh bạch, xây dựng nền tảng nguồn lực vững chắc và áp dụng các chính sách cũng như giá cả một cách công bằng và nhất quán Đồng thời, chúng tôi cũng có trách nhiệm với xã hội, thông tin một cách trung thực tới các bên liên quan.

Chúng tôi cam kết duy trì tính chuyên nghiệp và luôn nỗ lực hoàn thiện trong mọi công việc Với năng lực và sự thành thạo, chúng tôi cung cấp dịch vụ đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng Chúng tôi luôn sẵn sàng tiếp thu ý tưởng mới và cải tiến phương pháp làm việc Qua việc thực hiện công việc hàng ngày với đam mê sáng tạo và mong muốn học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp, chúng tôi tin rằng tất cả đều có thể tạo ra sự khác biệt.

Đội ngũ cán bộ đáng tin cậy và chân thành trong giao tiếp, làm việc dựa trên nguyên tắc tôn trọng lẫn nhau, đồng thời thể hiện trách nhiệm cá nhân cao.

Đội ngũ cán bộ và nhân viên của chúng tôi thể hiện tinh thần trách nhiệm cao, làm việc tận tụy và cam kết với các nhiệm vụ được giao Chúng tôi không chỉ chú trọng đến hiệu quả công việc mà còn tiên phong trong việc bảo vệ môi trường, thể hiện ý thức trách nhiệm đối với cộng đồng và hành tinh.

CO là một công ty vận tải biển chuyên nghiệp, sở hữu đội tàu gồm 09 chiếc với trọng tải từ 6,500 DWT đến 24,000 DWT, tổng trọng tải khoảng 180,000 DWT Mặc dù hoạt động chưa lâu, CO đã nhanh chóng mở rộng phạm vi hoạt động trên toàn cầu, chuyên chở hàng khô rời để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng tại Việt Nam và khu vực.

Công ty đã tích lũy kinh nghiệm quý báu trong quản lý và phát triển kinh doanh vận tải biển, một ngành đặc thù Với nguồn nhân lực dồi dào và có kinh nghiệm, công ty tổ chức khai thác đội tàu một cách hiệu quả So với các đối thủ, CO nổi bật với năng lực quản lý và khai thác đội tàu vận tải hiện đại, chủ động trong thời gian và lịch trình Sự đa dạng trong phương tiện vận chuyển giúp công ty đáp ứng nhu cầu vận chuyển cao về khối lượng, chất lượng và tiến độ Đội ngũ quản lý đều là những chuyên gia dày dạn kinh nghiệm trong lĩnh vực vận tải biển.

Mặc dù mới thành lập, Công ty CO đã nhanh chóng khẳng định vị thế trong ngành vận tải nhờ nỗ lực và phấn đấu không ngừng của đội ngũ cán bộ, nhân viên.

TỔNG QUAN NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM TÀI SẢN VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM TÀI SẢN

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM TÀI SẢN THEO

2.1.1 Khái niệm về hợp đồng bảo hiểm

Bảo hiểm là một hoạt động trong đó người bảo hiểm cam kết bồi thường cho người tham gia khi xảy ra rủi ro, với điều kiện người tham gia nộp phí Người tham gia chuyển giao rủi ro cho người bảo hiểm thông qua khoản phí này, tạo thành quỹ dự trữ Khi rủi ro xảy ra và gây tổn thất, người bảo hiểm sử dụng quỹ dự trữ để bồi thường thiệt hại cho người tham gia Hợp đồng bảo hiểm thực chất là phương thức phân tán rủi ro, giúp chia sẻ tổn thất giữa nhiều người; do đó, người mua bảo hiểm chỉ cần chi trả một khoản phí nhỏ nhưng có thể nhận bồi thường cho phần lớn tổn thất nếu sự cố xảy ra.

Hợp đồng bảo hiểm, lần đầu tiên được quy định tại Bộ Luật Dân sự 1995, là thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm và bên bảo hiểm Theo đó, bên mua bảo hiểm có trách nhiệm đóng phí bảo hiểm, trong khi bên bảo hiểm cam kết trả một khoản tiền bảo hiểm cho bên được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm Việc hiểu rõ lợi ích và vấn đề liên quan đến bảo hiểm là rất quan trọng.

Vào ngày 09 tháng 12 năm 2000, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ban hành Luật kinh doanh bảo hiểm, hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động bảo hiểm tại Việt Nam Luật này định nghĩa Hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, trong đó bên mua phải đóng phí bảo hiểm, còn doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm chi trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.

Những quy định khái quát giúp chúng ta hiểu nguyên lý hoạt động và trách nhiệm của các bên trong hợp đồng bảo hiểm, từ đó tạo điều kiện cho việc nghiên cứu sâu hơn về vấn đề này.

2.1.2 Tính chất của hợp đồng bảo hiểm

Hợp đồng bảo hiểm có tính chất bồi thường, nghĩa là khi bên mua bảo hiểm hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ chi trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.

Hợp đồng bảo hiểm là một loại hợp đồng tín nhiệm, yêu cầu người được bảo hiểm phải khai báo đầy đủ và trung thực Việc không che giấu thông tin và không có ý xấu nhằm tránh thiệt hại cho bên bảo hiểm là rất quan trọng.

Bảo hiểm là một phần quan trọng trong việc bảo vệ tài sản và quyền lợi của người tham gia Người bảo hiểm có trách nhiệm đảm bảo việc giải quyết bồi thường thiệt hại một cách nhanh chóng và công bằng Nếu không thực hiện đúng nghĩa vụ này, hợp đồng bảo hiểm có thể bị hủy bỏ.

Hợp đồng bảo hiểm có thể được chuyển nhượng thông qua việc ký hậu, cho phép bên mua bảo hiểm chuyển nhượng quyền lợi cho người khác theo thỏa thuận trong hợp đồng Để việc chuyển nhượng có hiệu lực, bên mua bảo hiểm cần thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm, trừ trường hợp chuyển nhượng theo tập quán quốc tế.

2.1.3 Các loại hợp đồng bảo hiểm

Theo quy định tại Điều 12 luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 thì hợp đồng bảo hiểm được chia làm 3 loại, bao gồm:

- Hợp đồng bảo hiểm con người

- Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự

- Hợp đồng bảo hiểm tài sản

Sau đây báo cáo s phân tích sơ qua về các loại hợp đồng bảo hiểm trên như sau:

 Hợp đồng bảo hiểm con người

- Đối với hợp đồng bảo hiểm con người, đối tượng của hợp đồng bảo hiểm là tuổi thọ, tính mạng, sức khoẻ và tai nạn con người

- Bên mua bảo hiểm chỉ có thể mua bảo hiểm cho những người sau đây:

+ Bản thân bên mua bảo hiểm;

+ Vợ, chồng, con, cha, mẹ của bên mua bảo hiểm;

+ Anh, chị, em ruột; người có quan hệ nuôi dưỡng và cấp dưỡng;

+ Người khác, nếu bên mua bảo hiểm có quyền lợi có thể được bảo hiểm

Số tiền bảo hiểm là khoản tiền mà bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm thống nhất trong hợp đồng Phương thức xác định số tiền bảo hiểm cũng được hai bên thỏa thuận cụ thể.

 Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự

Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự bảo vệ quyền lợi của người được bảo hiểm trước trách nhiệm đối với bên thứ ba theo quy định pháp luật.

- Số tiền bảo hiểm: số tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho người được bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm

 Hợp đồng bảo hiểm tài sản

Hợp đồng bảo hiểm tài sản bảo vệ các loại tài sản, bao gồm vật chất, tiền tệ, giấy tờ có giá trị và quyền tài sản.

- Số tiền bảo hiểm: số tiền mà bên mua bảo hiểm yêu cầu bảo hiểm cho tài sản đó

 Đối với loại hợp đồng bảo hiểm tài sản, căn cứ theo đối tượng bảo hiểm thì Điều

Bộ luật hàng hải Việt Nam 2005 quy định rằng hợp đồng bảo hiểm hàng hải có thể bảo vệ bất kỳ quyền lợi vật chất nào liên quan đến hoạt động hàng hải có thể quy ra tiền Điều này bao gồm các đối tượng như tàu biển, tàu đang đóng, hàng hóa, tiền cước vận chuyển hàng hóa, tiền công vận chuyển hành khách và tiền thuê.

Bài viết đề cập đến các yếu tố quan trọng trong ngành vận tải biển, bao gồm 8 tàu, tiền thuê mua tàu, ước tính tiền lãi của hàng hoá, các khoản hoa hồng, chi phí tổn thất chung, trách nhiệm dân sự và các khoản tiền được bảo đảm bằng tàu, hàng hoá hoặc tiền cước vận chuyển.

2.1.4 Nội dung của hợp đồng bảo hiểm

Hợp đồng bảo hiểm, đặc biệt là hợp đồng bảo hiểm tài sản, thường được in sẵn theo quy định của Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 tại Việt Nam Tuy nhiên, hợp đồng này vẫn cần đảm bảo các nội dung quan trọng.

- Tên, địa chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng;

- Số tiền bảo hiểm, giá trị tài sản được bảo hiểm đối với bảo hiểm tài sản;

- Phạm vi bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm, điều khoản bảo hiểm;

- Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm;

- Mức phí bảo hiểm, phương thức đóng phí bảo hiểm;

- Thời hạn, phương thức trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường;

- Các quy định giải quyết tranh chấp;

- Ngày, tháng, năm giao kết hợp đồng

Hợp đồng bảo hiểm có thể chứa các điều khoản khác theo thỏa thuận giữa các bên, nhằm phù hợp với đặc điểm riêng của từng bên tham gia và đáp ứng nhu cầu cụ thể của người mua bảo hiểm Tuy nhiên, các thỏa thuận này phải tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành.

Căn cứ vào nội dung hợp đồng bảo hiểm hai bên đã ký kết, theo Khoản 3 Điều 228

Bộ luật hàng hải Việt Nam 2005 thì người bán bảo hiểm phải cung cấp cho người mua bảo hiểm Bảo hiểm đơn với các nội dung chính sau:

- Tên người được bảo hiểm hoặc tên người đại diện của người được bảo hiểm;

- Thời hạn bảo hiểm (có thể là số lượng chuyến hoặc là thời gian);

- Nơi, ngày, tháng và giờ cấp đơn;

- Chữ ký xác nhận của người bảo hiểm

NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM TÀI SẢN

2.2.1 Tranh chấp hợp đồng bảo hiểm tài sản

Trong kinh doanh, tranh chấp là điều không thể tránh khỏi, và việc nhận diện, tiên liệu rủi ro để ngăn ngừa tranh chấp là rất quan trọng Mặc dù không có định nghĩa pháp lý cụ thể cho “tranh chấp hợp đồng”, nhưng từ góc độ khoa học pháp lý, nó được hiểu là xung đột giữa các bên về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng Cụ thể, tranh chấp hợp đồng bảo hiểm tài sản là sự bất đồng giữa các bên liên quan đến việc thực hiện hoặc không thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng Tranh chấp này thường xuất phát từ việc các bên không thống nhất trong việc đánh giá hành vi vi phạm hoặc cách giải quyết hậu quả từ vi phạm đó.

Tranh chấp hợp đồng phải hội đủ các yếu tố sau:

 Có quan hệ hợp đồng tồn tại giữa các bên;

 Có sự vi phạm nghĩa vụ (hoặc cho rằng là vi phạm nghĩa vụ) của một bên trong quan hệ đó;

 Có sự bất đồng ý kiến của các bên về sự vi phạm hoặc xử lý hậu quả phát sinh từ sự vi phạm;

 Tranh chấp hợp đồng thường hình thành từ sự vi phạm hợp đồng nhưng không phải sự vi phạm nào cũng dẫn đến tranh chấp hợp đồng

Việc phân loại tranh chấp hợp đồng hiện nay có ý nghĩa trong việc lựa chọn, phân định thẩm quyền giải quyết tranh chấp Có hai loại:

 Tranh chấp hợp đồng dân sự và tranh chấp hợp đồng kinh doanh – thương mại

Tranh chấp hợp đồng dân sự thuần túy thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án dân sự, trong khi tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương mại cho phép các bên lựa chọn giữa việc giải quyết tại Trọng tài hoặc Tòa án kinh tế.

*Các đặc điểm của tranh chấp hợp đồng bảo hiểm tài sản

+ Phát sinh trực tiếp từ quan hệ hợp đồng, nên luôn luôn thuộc quyền tự định đoạt của các bên tranh chấp (tức các bên trong hợp đồng)

+ Mang yếu tố tài sản (vật chất hay tinh thần) và gắn liền lợi ích các bên trong tranh chấp

+ Nguyên tắc giải quyết các tranh chấp hợp đồng là bình đẳng, thỏa thuận

2.1.2.Phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng bảo hiểm tài sản

Tranh chấp hợp đồng cần được giải quyết một cách thỏa đáng để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên, đồng thời duy trì trật tự pháp luật và nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật trong cộng đồng Nguyên tắc giải quyết tranh chấp phải nhanh chóng, chính xác và tuân thủ pháp luật, với quyết định có tính khả thi cao và chi phí thấp Các phương thức giải quyết tranh chấp bao gồm hòa giải, trọng tài và Tòa án, cho phép các bên lựa chọn phương pháp phù hợp hoặc kết hợp nhiều phương thức để đạt hiệu quả tốt nhất.

*Các yếu tố tác động chi phối việc các bên chọn lựa phương thức giải quyết các tranh chấp Hợp đồng:

- Các lợi thế mà phương thức đó có thể mang lại cho các bên

- Mức độ phù hợp của phương thức đó đối với nội dung và tính chất của tranh chấp Hợp đồng với cả thiện chí của các bên

- Thái độ hay qui định của nhà nước đối với quyền chọn lựa phương thức giải quyết của các bên

Giải quyết tranh chấp hợp đồng theo các phương thức sau đây: a Phương thức thương lượng, hòa giải

Hòa giải là phương thức giải quyết tranh chấp có lịch sử lâu đời, không chỉ giới hạn trong lĩnh vực hợp đồng Quá trình hòa giải diễn ra khi các bên tranh chấp cùng thảo luận và đạt được thỏa thuận để giải quyết bất đồng một cách tự nguyện Tại Việt Nam, hòa giải tranh chấp hợp đồng được coi trọng, yêu cầu các bên phải tự thương lượng trước khi đưa vụ việc ra Tòa án hoặc trọng tài Ngay cả khi đã ở Tòa án, các bên vẫn có thể tiếp tục hòa giải Trung bình mỗi năm, hơn 50% số vụ tranh chấp kinh tế tại Tòa án được giải quyết thông qua phương thức hòa giải.

* Các ưu điểm của giải quyết tranh chấp Hợp đồng kinh tế trong thực tế bằng phương thức hòa giải

- Là phương thức giải quyết tranh chấp đơn giản, nhanh chóng, ít tốn kém

Hòa giải thành công giúp các bên không có kẻ thắng, người thua, từ đó tránh được tình trạng đối đầu và duy trì mối quan hệ hợp tác tích cực giữa các bên.

Các bên có khả năng kiểm soát hiệu quả việc cung cấp và sử dụng chứng từ, từ đó bảo vệ bí quyết kinh doanh cũng như duy trì uy tín của mình.

- Hòa giải xuất phát từ sự tự nguyện có điều kiện của các bên, nên khi đạt được phương án hòa giải, các bên thường nghiêm túc thực hiện

* Những mặt hạn chế của phương thức hòa giải trong tranh chấp Hợp đồng:

- Nếu hoà giải bất thành, thì lợi thế về chi phí thấp trở thành gánh nặng bổ sung cho các bên tranh chấp

Người thiếu thiện chí có thể lợi dụng thủ tục hòa giải để trì hoãn việc thực hiện nghĩa vụ, dẫn đến việc bên có quyền lợi bị vi phạm mất quyền khởi kiện tại Tòa án hoặc trọng tài do hết thời hạn khởi kiện.

* Các hình thức hòa giải:

Tự hòa giải là quá trình mà các bên tranh chấp tự thảo luận để đạt được sự đồng thuận về phương án giải quyết mà không cần sự can thiệp của bên thứ ba.

Hòa giải qua trung gian là quá trình các bên tranh chấp tìm cách giải quyết mâu thuẫn với sự hỗ trợ của một bên thứ ba, được gọi là người trung gian hòa giải Người trung gian này có thể là cá nhân, tổ chức hoặc Tòa án, và được lựa chọn bởi các bên tranh chấp hoặc theo quy định của pháp luật.

- Hòa giải ngoài thủ tục tố tụng: là việc hòa giải được các bên tiến hành trước khi dưa đơn khởi kiện ra Tòa án hay trọng tài

Hòa giải trong thủ tục tố tụng là quá trình diễn ra tại Tòa án, nơi các cơ quan này giúp giải quyết tranh chấp theo yêu cầu của một bên, với sự hỗ trợ của Tòa án hoặc trọng tài Quyết định công nhận thỏa thuận giữa các bên do Tòa án hoặc trọng tài đưa ra sẽ có giá trị cưỡng chế thi hành, đảm bảo quyền lợi cho các bên liên quan Phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài cũng là một lựa chọn hiệu quả trong quá trình hòa giải này.

Các bên thỏa thuận đưa tranh chấp phát sinh giữa họ ra giải quyết tại Trọng tài, nơi phán quyết có giá trị cưỡng chế thi hành Giải quyết tranh chấp qua trọng tài dựa trên sự thỏa thuận tự nguyện của các bên, cho phép họ lựa chọn trọng tài viên phù hợp để thành lập Hợp đồng Trọng tài Trọng tài khác với thương lượng hòa giải ở chỗ nó là một cơ quan tài phán có thẩm quyền xét xử Trung tâm trọng tài Quốc tế Việt Nam có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp kinh tế, bao gồm cả tranh chấp Hợp đồng, ngoại trừ các tranh chấp thuần túy dân sự Thẩm quyền của Trọng tài không phụ thuộc vào quốc tịch hay địa chỉ của các bên, cũng như nơi ký kết hoặc thực hiện Hợp đồng.

Thỏa thuận trọng tài là sự đồng ý giữa các bên để giải quyết tranh chấp tại trọng tài, cần được lập thành văn bản và chỉ định một trung tâm trọng tài cụ thể Thỏa thuận này có thể là điều khoản trong hợp đồng hoặc một thỏa thuận riêng biệt Việc thay đổi, đình chỉ hay hủy bỏ hợp đồng không ảnh hưởng đến hiệu lực của thỏa thuận trọng tài, trừ khi lý do làm hợp đồng vô hiệu cũng làm thỏa thuận trọng tài vô hiệu Thỏa thuận trọng tài không có giá trị ràng buộc nếu không có hiệu lực hoặc không thể thi hành Khi đã có thỏa thuận trọng tài, các bên chỉ được kiện tại trọng tài, và tòa án không can thiệp trừ khi thỏa thuận đó vô hiệu hoặc không thể thực hiện Trọng tài xét xử theo nguyên tắc một lần, và phán quyết trọng tài có tính chung thẩm, không thể kháng cáo Các bên phải thi hành phán quyết trong thời hạn quy định.

* Các ưu điểm của phương thức giải quyết tranh chấp Hợp đồng thông qua trọng tài:

- Thủ tục trọng tài đơn giản, nhanh chóng

- Các bên tranh chấp có khả năng tác động đến quá trình trọng tài

Quyền chỉ định trọng tài viên cho phép các bên lựa chọn những trọng tài viên có chuyên môn cao và kinh nghiệm phong phú, giúp giải quyết tranh chấp Hợp đồng một cách nhanh chóng và chính xác.

Nguyên tắc trọng tài không công khai bảo vệ bí quyết kinh doanh của các bên, giúp họ duy trì uy tín trên thị trường.

- Trọng tài không đại diện cho quyền lực nhà nước nên rất phù hợp để giải quyết các tranh chấp có nhân tố nước ngoài

* Các mặt hạn chế của phương thức trọng tài:

- Tính cưỡng chế thi hành các quyết định trọng tài không cao (vì Trọng tài không đại diện cho quyền lực tư pháp của nhà nước)

Việc thực hiện các quyết định trọng tài hoàn toàn dựa vào sự tự nguyện của các bên liên quan Phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng có thể được thực hiện thông qua thủ tục tố tụng tư pháp.

HÌNH THỰC TẾ TẠI ĐÀ NẴNG- GIẢI PHÁP HẠN CHẾ

TRANH CHẤP LIÊN QUAN ĐẾN ĐƠN BẢO HIỂM

Giấy chứng nhận bảo hiểm là một phần quan trọng trong hợp đồng bảo hiểm tài sản, được cấp bởi Công ty bảo hiểm cho người mua Nó đóng vai trò là bằng chứng về việc giao kết hợp đồng bảo hiểm hàng hải theo quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật Hàng hải 2005 Đơn bảo hiểm có thể được cấp dưới nhiều hình thức khác nhau, nhưng phải bao gồm các nội dung chính đã được đề cập trong chương 2.

Đơn bảo hiểm không chỉ chứa đựng thông tin cơ bản mà còn thể hiện rõ phạm vi bảo hiểm, các điều khoản loại trừ, quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan, phương thức tính toán và thanh toán bồi thường, cũng như quy định về giải quyết tranh chấp.

Cũng chính bởi vai trò trên mà trên thực tế vẫn nhiều tranh chấp liên quan đến Đơn bảo hiểm, ví dụ như:

Doanh nghiệp A, một công ty xuất nhập khẩu tại Việt Nam, đã ký hợp đồng bảo hiểm với Công ty Bảo hiểm B để bảo vệ lô hàng của mình Hợp đồng này nhằm đảm bảo an toàn cho hàng hóa trong quá trình vận chuyển.

Trong lĩnh vực bảo hiểm hàng hóa, việc cấp đơn bảo hiểm cho hàng đông lạnh theo điều kiện “A” ICC 1982 cần được thực hiện cẩn thận Công ty bảo hiểm B đã cấp giấy chứng nhận hợp đồng trước khi phát hành đơn bảo hiểm, nhưng mặt sau lại in điều kiện “A” QTC 1990, dẫn đến nguy cơ nhầm lẫn Điều này xảy ra do các mẫu đơn bảo hiểm thường được chuẩn hóa và áp dụng chung, gây khó khăn trong việc phân biệt giữa các điều kiện bảo hiểm Sự nhầm lẫn giữa điều kiện “A” ICC 1982 và “A” QTC 1990 có thể dẫn đến việc thu phí bảo hiểm không đúng, vì “A” QTC 1990 không bao gồm bảo hiểm cho hàng đông lạnh Đây là nguyên nhân chính gây ra tranh chấp trong lĩnh vực bảo hiểm hàng hóa.

- Vậy phải chăng nội dung ở mặt trước và mặt sau không cần khớp nhau?

Đơn bảo hiểm không phải là văn bản có giá trị pháp lý cao nhất trong quan hệ bảo hiểm, và khi nội dung trên Đơn bảo hiểm không khớp với Hợp đồng bảo hiểm đã ký kết, lỗi thuộc về Công ty Bảo hiểm B vì sự cẩu thả trong việc cấp Đơn bảo hiểm Trong trường hợp xảy ra tranh chấp, Công ty Bảo hiểm B sẽ gặp bất lợi và vẫn phải thực hiện nghĩa vụ bồi thường theo điều kiện “A” ICC 1982.

18 đông lạnh theo như đã thỏa thuận mặc dù chỉ thu phí bảo hiểm theo điều kiện bảo hiểm

TRANH CHẤP LIÊN QUAN ĐẾN HỢP ĐỒNG VÔ HIỆU

Theo quy định tại Bộ luật Dân sự và Luật Kinh doanh bảo hiểm, mặc dù có những quy tắc nghiêm ngặt, nhưng thực tế cho thấy nhiều tranh chấp liên quan đến hiệu lực hợp đồng bảo hiểm vẫn xảy ra do sự thiếu hiểu biết pháp luật của các bên tham gia.

3.2.1 Bên mua bảo hiểm không có quyền lợi có thể đƣợc bảo hiểm

Quyền lợi bảo hiểm là mối quan hệ giữa bên mua bảo hiểm và đối tượng bảo hiểm, bao gồm tài sản, trách nhiệm dân sự, tính mạng, tuổi thọ, sức khỏe và sự an toàn của con người Khi xảy ra rủi ro đối với đối tượng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm sẽ chịu thiệt hại về tài chính hoặc tổn thất tinh thần.

Theo quy định của LKDBH, hợp đồng bảo hiểm sẽ bị coi là vô hiệu nếu bên mua không có quyền lợi được bảo hiểm Nguyên tắc "quyền lợi có thể được bảo hiểm" nhằm ngăn chặn việc trục lợi bảo hiểm từ bên mua hoặc các bên có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, bằng cách loại bỏ khả năng bảo hiểm cho tài sản mà họ không có quyền sở hữu.

Doanh nghiệp A hợp tác với doanh nghiệp B để vận chuyển hàng hóa bằng container từ Hà Nội vào Tp Hồ Chí Minh, đảm bảo quy trình logistics hiệu quả và tiết kiệm chi phí.

Không thể mua bảo hiểm cho xe Container vì không có quyền sở hữu, chiếm hữu hay sử dụng xe, tức là không có quyền lợi được bảo hiểm Do đó, nếu mua bảo hiểm tài sản cho xe này, hợp đồng bảo hiểm sẽ trở nên vô hiệu.

3.2.2 Tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm biết sự kiện bảo hiểm đã xảy ra

Theo Điều 3, khoản 10 của Luật Kinh doanh Bảo hiểm, sự kiện bảo hiểm là sự kiện khách quan mà khi xảy ra, doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường cho người được bảo hiểm Sự kiện này phải xảy ra sau khi hợp đồng bảo hiểm được ký kết Do đó, nếu bên mua bảo hiểm biết về sự kiện đã xảy ra tại thời điểm ký hợp đồng, hợp đồng đó sẽ vô hiệu để ngăn chặn việc trục lợi bảo hiểm Ví dụ, Công ty A xuất khẩu hai lô hàng tôm biển nhưng chưa mua bảo hiểm Trong quá trình vận chuyển, một lô hàng 16 tấn bị hỏng do sai sót trong đóng gói Sau đó, Công ty A đã mua bảo hiểm cho hai lô hàng này từ Công ty bảo hiểm X mà không kiểm tra kỹ lô hàng Khi hàng cập cảng, Công ty A nhận thông báo rằng lô hàng bị hỏng và đã gửi yêu cầu bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm.

Công ty A đã gửi yêu cầu bồi thường cho 19 hàng hóa bị hỏng do điều kiện thời tiết bất lợi trong quá trình vận chuyển, nhưng bên phía X không đồng ý bồi thường, cho rằng hợp đồng bảo hiểm vô hiệu vì bên mua đã biết sự kiện bảo hiểm xảy ra khi ký kết Cuối cùng, Công ty A đã đưa vụ việc ra trọng tài thương mại quốc tế và đã thắng kiện, yêu cầu Công ty bảo hiểm X thực hiện nghĩa vụ bồi thường thiệt hại cho lô hàng này.

TRANH CHẤP VỀ VẤN ĐỀ GIẢI THÍCH HỢP ĐỒNG

Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên, thể hiện sự thống nhất ý chí trong quan hệ hợp đồng Để đảm bảo tính hiệu lực, hợp đồng cần đáp ứng các tiêu chí như đầy đủ, rõ ràng, thống nhất, đơn nghĩa và dễ hiểu, trong đó tiêu chí "rõ ràng" là quan trọng nhất Tuy nhiên, nhiều hợp đồng thực tế không đáp ứng đủ các tiêu chí này, dẫn đến việc các bên không có cách hiểu thống nhất về nội dung hợp đồng Do đó, việc giải thích hợp đồng trở nên cần thiết nhằm làm rõ nghĩa và phạm vi của hợp đồng hoặc một điều khoản cụ thể, từ đó hạn chế tranh chấp phát sinh.

Tranh chấp hợp đồng bảo hiểm tài sản thường phát sinh từ việc giải thích các điều khoản trong hợp đồng Một ví dụ điển hình là trường hợp của bà A, người đã ký hợp đồng bảo hiểm "đồ đạc trong nhà" với một công ty bảo hiểm Khi bà A mang máy tính cá nhân của mình, một thiết bị để bàn, đến nhà bạn trong vài tuần và bị mất trộm, bà yêu cầu bồi thường theo mục "những tài sản cá nhân" trong hợp đồng Tuy nhiên, công ty bảo hiểm từ chối bồi thường, lý do là định nghĩa "những tài sản cá nhân" trong hợp đồng chỉ bao gồm quần áo và vật dụng cá nhân cụ thể Bà A đã khiếu nại lên trọng tài để giải quyết tranh chấp này.

Trọng tài đã xác định rằng Công ty bảo hiểm chỉ có ý định bảo hiểm những vật dụng cá nhân có thể mang theo, và điều này cần được ghi rõ trong đơn bảo hiểm Định nghĩa trong đơn bảo hiểm bao gồm nhạc cụ, là yếu tố quyết định kết quả vụ kiện Mặc dù một số nhạc cụ như đàn dương cầm không thể mang theo bên mình, nhưng đơn bảo hiểm không phân biệt giữa “vật có thể mang theo” và “vật không thể mang theo”, do đó những vật không thể mang theo vẫn được xem là nằm trong phạm vi bảo hiểm.

TRANH CHẤP LIÊN QUAN ĐẾN ĐIỀU KHOẢN GIẢI QUYẾT BỒI THƯỜNG

Khi ký kết hợp đồng bảo hiểm, người mua luôn mong muốn nhận được sự bồi thường hợp lý trong trường hợp xảy ra rủi ro.

Trong thực tế, khi hai bên không thống nhất về vấn đề bồi thường, rất dễ xảy ra tranh chấp Các câu hỏi cụ thể thường phát sinh bao gồm việc có quyết định bồi thường hay không, và nếu có, thì mức bồi thường sẽ là bao nhiêu.

Trong điều khoản về giải quyết bồi thường thường quy định về hai vấn đề chính sau:

- Phạm vi bảo hiểm: bảo hiểm toàn phần hoặc bảo hiểm liệt kê

Đối với bảo hiểm toàn phần, người bảo hiểm cam kết bồi thường khi xảy ra sự cố, miễn là sự cố không thuộc các loại trừ trong đơn bảo hiểm Trong khi đó, với bảo hiểm liệt kê, người mua chỉ cần chứng minh sự kiện bảo hiểm xảy ra trong phạm vi của đơn để yêu cầu bồi thường theo hợp đồng.

Khi mua bảo hiểm, người mua cần lưu ý đến yêu cầu giám định và bồi thường trong trường hợp rủi ro xảy ra Đây là điều kiện cơ bản để người bảo hiểm thực hiện nghĩa vụ bồi thường Hợp đồng bảo hiểm thường quy định việc thông báo về giá cả và địa điểm sửa chữa hàng hóa Người mua bảo hiểm phải thông báo cho người bảo hiểm trước khi thực hiện sửa chữa tài sản bị hư hỏng Nếu không tuân thủ yêu cầu này, người bảo hiểm có quyền giảm số tiền bồi thường.

Trong trường hợp người bảo hiểm từ chối bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm tài sản, họ có trách nhiệm chứng minh rằng việc từ chối này có cơ sở và tuân thủ đúng quy định pháp luật.

Tranh chấp liên quan đến điều khoản giải quyết bồi thường trong hợp đồng bảo hiểm tài sản thường xảy ra, đặc biệt là trong việc xác định trách nhiệm bồi thường của người bảo hiểm Để làm rõ về loại tranh chấp này, tôi sẽ phân tích một ví dụ thực tế tại thành phố Đà Nẵng trong mục 2.3.

TRANH CHẤP LIÊN QUAN ĐẾN ĐIỀU KHOẢN RỦI RO LOẠI TRỪ

Điều khoản rủi ro loại trừ đề cập đến những rủi ro mà công ty bảo hiểm không chịu trách nhiệm bồi thường Các rủi ro này bao gồm lỗi của người bảo hiểm, đặc tính của hàng hóa, hao hụt tự nhiên và thương mại, sự chậm trễ trong hành trình, tàu bị bắt giữ hoặc cầm giữ, cũng như tàu không đủ khả năng đi biển hoặc bị chệch hướng.

Theo Điều 246 Bộ Luật Hàng Hải, người bảo hiểm có quyền miễn trách nhiệm trong một số trường hợp nhất định, trừ khi có thỏa thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm Điều này áp dụng cho bảo hiểm tàu biển, tiền cước vận chuyển và bảo hiểm hàng hóa.

Tàu biển phải đảm bảo đủ khả năng an toàn trước khi khởi hành, trừ khi có khuyết tật ẩn tỳ hoặc xảy ra tình huống bất khả kháng, mặc dù người được bảo hiểm đã thực hiện các biện pháp cần thiết.

Việc bốc hàng lên tàu biển các chất dễ nổ, dễ cháy hoặc hàng hóa nguy hiểm khác mà không tuân thủ quy định về vận chuyển, nếu người được bảo hiểm biết nhưng người bảo hiểm không biết, có thể gây ra rủi ro lớn cho cả hai bên.

- Tính chất tự nhiên của hàng hoá;

- Hàng hoá rò rỉ, hao hụt hoặc hao mòn tự nhiên;

- Đóng gói không đúng quy cách hoặc không thích hợp;

- Chậm trễ trong việc cung ứng hàng hoá

Tổn thất của đối tượng bảo hiểm có thể xảy ra do chiến tranh, hoạt động quân sự, hoặc các sự kiện như cưỡng đoạt, gây rối, đình công Ngoài ra, những tổn thất này cũng bao gồm các hành động trưng thu, trưng dụng, trưng mua, bắt giữ, và phá hủy tàu biển hoặc hàng hóa theo mệnh lệnh quân sự hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Các rủi ro nêu trên đều là những rủi ro chắc chắn gây tổn thất, do đó, công ty bảo hiểm đã xếp chúng vào nhóm rủi ro loại trừ Nguyên tắc cốt lõi của bảo hiểm là chỉ bảo hiểm cho những rủi ro có khả năng xảy ra, không phải cho những sự việc chắc chắn sẽ xảy ra.

Trong hợp đồng bảo hiểm, việc quy định rõ ràng và đầy đủ các rủi ro loại trừ là rất quan trọng, vì có thể xảy ra tình huống hàng hóa bị tổn thất thuộc loại rủi ro không được quy định cụ thể Trong trường hợp này, người bảo hiểm vẫn có trách nhiệm bồi thường cho người được bảo hiểm Do đó, cả người bảo hiểm và người được bảo hiểm đều cần nghiên cứu và xem xét kỹ lưỡng điều khoản này để bảo vệ quyền lợi của mình.

Trong trường hợp người mua A mua lô hàng cà phê nhân từ người bán B, lô hàng được bảo hiểm loại A Tuy nhiên, trong hợp đồng bảo hiểm có điều khoản loại trừ trách nhiệm về tổn thất do bao bì không đúng quy cách Trong quá trình vận chuyển, bao bì bị bung và mưa lớn làm hàng hóa bị ẩm ướt nghiêm trọng Người bán B yêu cầu công ty bảo hiểm bồi thường, nhưng công ty từ chối vì lý do bao bì không đảm bảo chất lượng, dẫn đến tổn thất trong quá trình vận chuyển.

Trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm tài sản, bên mua bảo hiểm cần đặc biệt chú ý đến các điều khoản miễn trách nhiệm của người bảo hiểm, nhằm tránh những rủi ro không mong muốn.

TRANH CHẤP VỀ THẾ QUYỀN HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM

Khi người bảo hiểm đã thanh toán tiền bồi thường cho người được bảo hiểm, họ có quyền truy đòi từ người thứ ba gây ra tổn thất, trong giới hạn số tiền đã bồi thường.

22 tiền đã trả Người bảo hiểm thực hiện quyền này theo quy định đối với người được bảo hiểm Vấn đề này được quy định tại Mục 6 BLHH

Quy định này được thiết lập để bảo vệ quyền lợi của người bảo hiểm khi tổn thất tài sản xảy ra do lỗi của bên thứ ba trong mối quan hệ bảo hiểm.

Trong thực tế, việc thế quyền hợp đồng bảo hiểm xảy ra phổ biến trong các hợp đồng bảo hiểm liên quan đến tài sản trong giao dịch mua bán hàng hóa cần vận chuyển Để bảo vệ quyền lợi, các công ty bảo hiểm thường khởi kiện các công ty vận tải gây ra tổn thất.

Vào năm 2009, nhà kho xăng dầu của công ty H đã bị cháy do chập điện trong một chiếc ô tô của công ty Mặc dù nhân viên và người dân nỗ lực dập lửa, nhưng không thể ngăn chặn ngọn lửa lan rộng, dẫn đến việc nhà kho bị thiêu rụi Hậu quả là 5 chiếc ô tô bị hư hỏng nặng, bao gồm 3 chiếc của công ty H và 2 chiếc của công ty Y.

Công ty Y đã mua bảo hiểm cho hai chiếc xe từ Bảo Minh và sau khi hoàn tất thủ tục, Bảo Minh đã bồi thường theo hợp đồng Công ty Y sau đó đã chuyển quyền yêu cầu bồi thường từ Công ty H cho Bảo Minh, với lý do Công ty H không thực hiện bảo trì xe đúng quy định, dẫn đến việc cháy kho hàng và gây ra cháy xe của Công ty Y.

Trong quá trình tranh tụng, Công ty Bảo Minh không chứng minh được lỗi của Công ty H trong việc bảo dưỡng xe, và cũng không có bất kỳ giao kết nào giữa hai bên.

Tòa án đã từ chối yêu cầu bồi thường của Công ty Bảo Minh liên quan đến việc gửi xe tại bãi đỗ xe của Công ty H.

Ngày đăng: 27/08/2021, 16:53

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w