THÔNG TIN CHUNG VỀ NHCSXH
Khái niệm về Ngân hàng chính sách xã hội:
Ngân hàng Chính sách Xã hội, được thành lập theo Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày 04.10.2002 của Thủ tướng Chính phủ, hoạt động như một loại hình Ngân hàng Chính phủ Nhiệm vụ chính của ngân hàng là thực hiện chính sách tín dụng nhằm hỗ trợ người nghèo và các đối tượng chính sách khác, dựa trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ Người Nghèo theo Quyết định số 230/QĐ.
Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam (VBSP), được thành lập theo quyết định số 01/1995 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, là một công cụ quan trọng và hiệu quả trong việc hỗ trợ xoá đói giảm nghèo.
Ngân hàng Chính sách xã hội là tổ chức tín dụng nhà nước, hoạt động nhằm mục tiêu xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế và ổn định xã hội, không vì lợi nhuận.
Ngân hàng Chính sách xã hội là một pháp nhân độc lập, sở hữu con dấu và tài sản riêng, cùng với hệ thống giao dịch trải dài từ trung ương đến địa phương Ngân hàng có vốn điều lệ ban đầu là 5.000 tỷ đồng và thời hạn hoạt động lên tới 99 năm.
Ngân hàng Chính sách xã hội hoạt động với bộ máy quản lý thống nhất trên toàn quốc, được Nhà nước cấp vốn và đảm bảo khả năng thanh toán Đặc biệt, ngân hàng này có tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 0%, không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, và được miễn thuế cùng các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
Tổ chức huy động vốn trong và ngoài nước, bao gồm các hình thức tiết kiệm có lãi cho mọi tổ chức và tầng lớp dân cư, như tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn, cũng như việc huy động tiết kiệm trong cộng đồng người nghèo.
Chính phủ có thể phát hành trái phiếu được bảo lãnh, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác, đồng thời vay vốn từ các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước, bao gồm cả Ngân hàng Nhà nước và Bưu điện Ngoài ra, Chính phủ cũng nhận các nguồn vốn đóng góp tự nguyện không có lãi hoặc không hoàn trả gốc từ cá nhân, tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, tín dụng, cũng như các tổ chức chính trị - xã hội, hiệp hội và tổ chức phi Chính phủ trong và ngoài nước.
Mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho tất cả khách hàng trong và ngoài nước Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) có hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia vào hệ thống liên ngân hàng trong nước.
NHCSXH đƣợc thực hiện các dịch vụ Ngân hàng về thanh toán và ngân quỹ
Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn hỗ trợ sản xuất kinh doanh, tạo ra việc làm và nâng cao chất lượng cuộc sống Đồng thời, các hình thức cho vay này cũng góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia nhằm xoá đói giảm nghèo và ổn định xã hội.
Chúng tôi cung cấp dịch vụ uỷ thác cho vay cho các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức quốc tế, quốc gia, cũng như cá nhân trong và ngoài nước thông qua hợp đồng uỷ thác.
CÁC NGHIỆP VỤ CHỦ YẾU CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
Nghiệp vụ huy động vốn
Thực hiện các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Cho vay hộ nghèo và các đối tƣợng chính sách khác
Tiếp nhận, quản lý, sử dụng và bảo tồn nguồn vốn của Chính phủ dành cho chương trình tín dụng xóa đói giảm nghèo và các chương trình khác
Nhận nguồn vốn tài trợ ủy thác từ chính quyền địa phương cùng các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nhằm cung cấp các khoản vay ưu đãi cho các chương trình dự án.
CƠ CẤU CHỨC NĂNG BỘ MÁY QUẢN LÝ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức NHCSXH tỉnh KonTum
Cơ cấu tổ chức quản lý CV
Chức năng nhiệm vụ của bộ phận:
Giám đốc ngân hàng có trách nhiệm điều hành tổng thể, quản lý mọi hoạt động của ngân hàng và chịu trách nhiệm trước cấp trên cũng như pháp luật về các hoạt động này Vị trí này trực tiếp chỉ đạo, quản lý nhân viên và kiểm soát hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Nhiệm vụ của phòng Kế toán – Ngân quỹ:
Tổ chức triển khai và hướng dẫn thực hiện hạch toán kế toán tại Hội sở tỉnh và các phòng giao dịch cấp huyện, đảm bảo tuân thủ đúng quy định của ngành và pháp luật.
Tổ chức thực hiện các văn bản hướng dẫn của Nhà nước và ngành liên quan đến quản lý tài chính và chế độ thanh toán trong hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH).
Phòng kế toán- Ngân Quỹ Phòng tin học Phòng hành chính tổ chức
Quản lý và sử dụng vốn nhận ủy thác đầu tư tại Hội sở tỉnh là một nhiệm vụ quan trọng Đồng thời, việc hướng dẫn và quản lý sử dụng vốn này tại các phòng giao dịch cấp huyện cũng cần được thực hiện một cách hiệu quả để đảm bảo tối ưu hóa nguồn lực và hỗ trợ phát triển kinh tế địa phương.
Tổ chức thực hiện công tác sử dụng và quản lý tài chính của chi nhánh bao gồm việc xây dựng đơn giá tiền hàng năm trình NHCSXH Dựa trên đơn giá tiền lương được giao, chi nhánh sẽ tham mưu cho Giám đốc trong việc phân bổ đơn giá tiền lương đến các phòng giao dịch cấp huyện Bên cạnh đó, chi nhánh cũng tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính dựa trên đơn giá tiền lương đã được NHCSXH phê duyệt, đồng thời hướng dẫn và chỉ đạo các đơn vị nhận khoán áp dụng các biện pháp tăng thu và tiết kiệm chi để đảm bảo nguồn tiền lương cho đơn vị.
Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện báo cáo kế toán, báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán theo quy định Tổng hợp và lập báo cáo tài chính toàn Chi nhánh, đồng thời gửi các báo cáo này đúng theo quy định hiện hành.
Tổ chức quyết toán quỹ tiền lương cho Hội sở tỉnh, các phòng giao dịch cấp huyện theo đúng quy định
Tổ chức kiểm tra và kiểm soát việc tuân thủ các quy định về tài chính, kế toán, thanh toán và ngân quỹ tại chi nhánh Hàng năm, xây dựng kế hoạch kiểm tra chuyên đề về kế toán và ngân quỹ Thực hiện kiểm tra đột xuất theo chỉ đạo của Giám đốc.
Hướng dẫn và kiểm tra việc quản lý cũng như sử dụng hiệu quả các phương tiện làm việc của các tổ giao dịch lưu động, nhằm đảm bảo phục vụ tốt nhất cho các hoạt động tại điểm giao dịch.
Theo dõi và tổng hợp nhu cầu mua sắm tài sản của chi nhánh NHCSXH, đồng thời tham mưu cho Hội đồng tài chính tổ chức quy trình mua sắm theo thông báo từ NHCSXH Báo cáo kết quả mua sắm tài sản về NHCSXH theo đúng quy định.
Thực hiện công tác thanh toán chuyển tiền điện tử nội tỉnh, ngoại tỉnh, bù trừ điển tử
Hướng dẫn và chỉ đạo thực hiện nghiêm túc chế độ an toàn kho quỹ, cùng với việc xác định định mức tồn quỹ tại Hội sở tỉnh và các phòng giao dịch cấp huyện.
Hằng năm tổ chức tập huấn nghiệp vụ; sơ kết, tổng kết chuyên đề theo chỉ đạo của Giám đốc chi nhánh
Hạch toán kịp thời các nghiệp vụ kinh tế và lưu trữ hồ sơ, chứng từ kế toán là rất quan trọng Cần thực hiện quyết toán và báo cáo theo quy định để đảm bảo tính minh bạch Đồng thời, thực hiện nghiệp vụ thanh toán và trích nộp các khoản theo quy định của Nhà nước và Ngành cũng cần được chú trọng.
Thực hiện các công việc khác do Giám đốc phân công
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ PHẬN KẾ TOÁN
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ của bộ phận kế toán tại Ngân Hàng Chính Sách Kon Tum
Kế toán trưởng và phó phòng kế toán của phòng Kế toán ngân quỹ ( Kiểm soát viên):
Phòng Kế toán Ngân quỹ chịu trách nhiệm hạch toán và kế toán các nghiệp vụ phát sinh trong hoạt động ngân hàng, đồng thời lưu trữ toàn bộ chứng từ liên quan Ngoài ra, phòng cũng thực hiện việc thu nhận và bảo quản tiền mặt hiện có của Chi nhánh.
Giao dịch viên là người thực hiện việc nhập tất cả các giao dịch thu chi tiền mặt vào quỹ Teller, tạo lập chứng từ và tiến hành giao dịch với khách hàng.
Thủ quỹ chịu trách nhiệm thu chi tiền mặt theo các chứng từ đã được phê duyệt Vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày giao dịch, số dư thực tế trong két của Thủ quỹ phải khớp chính xác với số dư tiền mặt ghi trên sổ kế toán của Qũy Teller do Giao dịch viên quản lý.
Đơn vị áp dụng chế độ kế toán và chính sách kế toán theo quy định của Bộ Tài Chính, cụ thể là hệ thống tài khoản hiện hành tại Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC.
Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp mới được xây dựng nhằm đáp ứng và cập nhật các yêu cầu của Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 cùng với các văn bản pháp luật hiện hành liên quan đến các đơn vị hành chính sự nghiệp.
Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung trên máy vi tính
Giao dịch viên Thủ quỹ Thủ quỹ
Phó trưởng phòng phụ trách chi tiêu
Phó trưởng phòng cho vay – thu nợ
KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỢN VỊ GIAI ĐOẠN 2015-2017
Bảng 1.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2015-2017
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Tổng thu 309,723 380,578 460,963 80,385 21,12 70,855 22.87 Tổng chi 308,542 378,485 452,191 73,706 19,47 69,943 22.66 Chênh lệch thu - chi
(Nguồn thông tin: Bộ phận Kế toán ngân quỹ của NHCSXH chi nhánh Kon Tum)
Theo Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2015-2017 của NHCSXH tỉnh Kon Tum, hoạt động của đơn vị đã có sự tăng trưởng liên tục qua các năm Cụ thể, năm 2016, tổng thu đạt 380.578 triệu đồng, tổng chi là 378.485 triệu đồng, chênh lệch thu - chi là 2.093 triệu đồng Đến năm 2017, tổng thu tăng lên 460.963 triệu đồng, tăng 80.385 triệu đồng (21.12%), tổng chi đạt 452.191 triệu đồng, tăng 73.706 triệu đồng (19.47%), và chênh lệch thu - chi đạt 8.772 triệu đồng, tăng 6.679 triệu đồng (1.65%) so với năm 2016.
Năm 2015, chênh lệch thu chi chỉ là 1.181 triệu đồng, cho thấy khả năng cho vay còn hạn chế Từ năm 2015 đến 2016, tổng thu tăng mạnh với tỷ lệ 22,87%, cao hơn so với 21,12% trong giai đoạn 2016-2017, điều này cho thấy khả năng thu hồi tiền giảm xuống 1,75%.
Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Kon Tum đã triển khai các biện pháp tuyên truyền hiệu quả, chú trọng vào phong cách giao dịch lịch thiệp và tận tình để đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của khách hàng Điều này không chỉ tạo dựng uy tín lâu dài với khách hàng trong huyện và toàn tỉnh, mà còn giúp thu hút khách hàng thông qua việc phân công cán bộ có năng lực và kỹ năng giao tiếp tốt đến các xã.
ĐẶC ĐIỂM CHỨNG TỪ VÀ BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TẠI TỔ KẾ TOÁN- NGÂN QUỸ
Chứng từ kế toán của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) là tài liệu xác nhận các nghiệp vụ kinh tế tài chính đã xảy ra và hoàn tất, đóng vai trò quan trọng trong việc hạch toán vào sổ sách kế toán của NHCSXH.
Chế độ chứng từ áp dụng cho hoạt động ngân hàng tại Trung Tâm, Sở giao dịch, các chi nhánh, Phòng giao dịch và đơn vị sự nghiệp của NHCSXH, được gọi tắt là đơn vị.
Các loại chứng từ sử dụng làm cơ sở ghi chép vào sổ sách kế toán của NHCSXH gồm:
Chứng từ gốc: Là chứng từ đƣợc lập đầu tiên có đầy đủ căn cứ pháp lý chứng minh một nghiệp vụ kinh tế phát sinh và hoàn thành
Chứng từ ghi sổ là tài liệu quan trọng dùng để ghi chép và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế trong sổ kế toán Việc lập chứng từ ghi sổ dựa trên các "chứng từ gốc", đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong công tác kế toán.
Chứng từ gốc kiêm chứng từ ghi sổ là loại chứng từ không chỉ xác nhận các nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh và hoàn thành mà còn là cơ sở để ghi chép và phản ánh các nghiệp vụ đó vào sổ kế toán.
Các chứng từ này được thể hiện dưới hai dạng: Chứng từ giấy và chứng từ điện tử Chứng từ giấy: là chứng từ thể hiện bằng giấy;
Chứng từ điện tử: là chứng từ thể hiện chứng từ dưới dạng dữ liệu thông tin chứa đựng trong các vật mang tin (băng từ, đĩa từ )
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) đều yêu cầu lập chứng từ kế toán Việc ghi chép vào sổ kế toán cần phải dựa trên các chứng từ hợp lệ Chứng từ hợp lệ là những tài liệu được công nhận và đáp ứng các tiêu chí pháp lý.
Lập đúng mẫu qui định, ghi đầy đủ, rõ ràng, chính xác các yếu tố theo qui định, không tẩy xoá, sửa chữa, cắt, vá, dán, đè
Trên các chứng từ giao dịch, cần có đầy đủ chữ ký của những người liên quan và dấu của đơn vị (nếu có), phù hợp với mẫu đã đăng ký tại ngân hàng nơi khách hàng mở tài khoản Đối với chứng từ có nhiều liên, nội dung giữa các liên phải hoàn toàn khớp nhau Đặc biệt, với séc, số xê-ri và số séc phát hành bởi khách hàng phải trùng khớp với số xê-ri và số séc mà ngân hàng đã cung cấp Tất cả các chứng từ liên quan đến giao dịch thanh toán với khách hàng sẽ được tiêu chuẩn hóa về biểu mẫu, chỉ tiêu phản ánh và phương pháp lập, đảm bảo tính thống nhất cho toàn hệ thống.
Giám đốc chi nhánh ngân hàng có trách nhiệm quy định các chứng từ hạch toán nội bộ, ngoài những mẫu đính kèm, nhưng phải đảm bảo các yếu tố và tính pháp lý cần thiết của chứng từ Điều này phải tuân thủ quy định tại Quyết định số 321/QĐ-NH2 ngày 4/12/1996 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Theo Quyết định số 307/NĐ-NH2 ngày 16/09/1997 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, việc ký hiệu chứng từ và nội dung nghiệp vụ liên quan đến thanh toán phải tuân thủ các quy định cụ thể Đối với chứng từ điện tử, dữ liệu thông tin cần được mã hoá và đảm bảo an toàn bảo mật theo quy định hiện hành.
Chứng từ điện tử cần có đầy đủ chữ ký điện tử của những người chịu trách nhiệm về tính chính xác của dữ liệu Các chữ ký này phải khớp với chữ ký điện tử đã được đăng ký tại Ngân hàng.
Chứng từ điện tử có thể được chuyển đổi thành chứng từ giấy và ngược lại để phục vụ cho yêu cầu thanh toán và hạch toán Tuy nhiên, quá trình chuyển đổi này cần đảm bảo sự khớp đúng giữa chứng từ gốc và chứng từ được chuyển đổi, đồng thời phải tuân thủ tính pháp lý của các chứng từ.
QUY TRÌNH THU - CHI TIỀN MẶT VÀ CÁC KHOẢN THU - CHI NỘI BỘ
a Quy trình thu tiền mặt
Khách hàng đăng kí thông tin và lưu chữ kí mẫu nếu giao dịch lần đầu hoặc khi thay đổi thông tin
Tiền mặt đƣợc nộp vào một tài khoản của khách hàng hoặc vào một tài khoản GL ( General Ledger – Đây là một tài khoản tổng hợp) cụ thể
Nghiệp vụ nộp tiền mặt bao gồm hai chức năng chính: nộp tiền mặt và nộp tiền mặt nhanh Tại chức năng nộp tiền mặt, giao dịch viên (GDV) có thể thực hiện tất cả các giao dịch nộp tiền Trong khi đó, chức năng nộp tiền mặt nhanh chỉ cho phép GDV thực hiện các giao dịch nộp tiền VNĐ và không áp dụng phí.
Sơ đồ 2.1 Quy trình thu tiền mặt
Bước 1: Tư vấn hoàn thiện hồ sơ
Tư vấn, hướng dẫn khách hàng giao dịch và lập chứng từ theo yêu cầu nộp tiền: Giấy nộp tiền (lập 2 liên)
Bảng kê nộp tiền mặt là tài liệu quan trọng cho các giao dịch thu tiền mặt như thu lãi, thu tiền xâm tiêu chiếm dụng, thu tiền nộp phạt và thu tiền tiết kiệm Để lập bảng kê nộp tiền, khách hàng cần dựa vào các căn cứ thu như mẫu 13TD, biên bản thu tiền nộp phạt, hoặc quyết định của tòa án Việc lập bảng kê nộp tiền giúp đơn giản hóa quy trình, và khách hàng không cần phải lập giấy nộp tiền.
Bựớc 2: Kiểm tra hồ sơ
Tiếp nhận và kiểm tra yêu cầu nộp tiền từ khách hàng, nếu phát hiện sai sót hoặc thiếu thông tin, đề nghị khách hàng sửa chữa hoặc bổ sung Đối với các giao dịch thu tiền mặt như thu lãi, thu tiền xâm tiêu chiếm dụng, hay thu tiền nộp phạt, GDV cần kiểm tra giấy tờ và yêu cầu thu tiền đã có hoặc từ các bộ phận khác chuyển sang.
Bước 3: Kiểm soát phê duyệt
Sau khi nhận và kiểm tra yêu cầu nộp tiền từ khách hàng, KSV sẽ phê duyệt trên giấy nộp tiền, ghi chép vào sổ Nhật ký quỹ, và chuyển toàn bộ chứng từ cho TQ để thực hiện thu tiền.
Bựớc 4: Nhận và kiểm đếm tiền mặt của khách hàng
Sau khi tiếp nhận yêu cầu nộp tiền đƣợc KSV phê duyệt, TQ tiến hành:
Nhận và kiểm đếm tiền mặt của khách hàng theo bảng kê nộp tiền Nếu phát hiện có sự chênh lệch về số tiền hoặc phát hiện tiền giả, cần thông báo ngay cho khách hàng và cùng nhau giải quyết vấn đề.
Sau khi thu tiền, Trung Quốc sẽ ký và đóng dấu "ĐÃ THU TIỀN" lên yêu cầu nộp tiền, đồng thời nhập vào sổ quỹ và chuyển toàn bộ chứng từ cho Giao dịch viên hạch toán.
Dựa vào các chứng từ thu tiền mặt nhƣ phiếu nộp tiền, phiếu thu…kế toán sẽ ghi thu vào tài khoản thích hợp
Khách hàng đề nghị nộp tiền cho
GDV lập phiếu thu của khách hàng
KSV ký và duyệt thu rồi chuyển sang TQ
TQ kiếm tra , rồi ký và đóng dấu
GDV hạch toán và nhập chương trình trên Casa
KSV nhận lại phiếu thu
GDV chuyển Phiếu thu cho TQ ký
TQ nhập Phiếu thu và thu tiền, ghi sổ quỹ , ghi sổ kế toán tiền mặt
Nợ TK 1011 : Tiền mặt tại đơn vị
Có TK 4211, 2111… : Tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng hoặc trả nợ tiền vay
Nợ TK 1011 : Tiền mặt tại đơn vị
Có TK 4232 : Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn khách hàng trong nước
Bước 5: Hạch toán trên chương trình giao dịch
GDV tìm kiếm tài khoản Casa (Tài khoản Tiết kiệm Tài khoản Hiện tại) cho phép khách hàng gửi và rút tiền mặt nhiều lần, đồng thời hưởng lãi suất không kỳ hạn tính qua từng ngày Khi khách hàng muốn nộp tiền vào tài khoản, cần tìm kiếm GL bằng cách tích chọn GL trên cửa sổ tìm kiếm và gõ gợi ý vào trường tài khoản đối với nghiệp vụ thu tiền nội bộ.
Để thực hiện nhập trong chương trình giao dịch, người dùng cần lựa chọn phương thức nộp tiền (tiền mặt hoặc nộp tiền mặt nhanh), chọn loại tiền tệ và số tiền nộp theo yêu cầu Đối với các giao dịch thu nợ và thu lãi, ngoài việc thực hiện bút toán thu tiền mặt, giao dịch viên cần vào phân hệ Lending để hạch toán thu nợ và thu lãi Đường dẫn để thực hiện các giao dịch này là: Transaction Entry/ Giao dịch tiền mặt/ Nộp tiền mặt-Nộp tiền mặt nhanh.
Bước 6: Kiểm soát, phê duyệt giao dịch
Sau khi giao dịch được nhập vào chương trình, nó sẽ tự động chuyển sang hàng chờ phê duyệt KSV sẽ kiểm tra lại chứng từ của khách hàng so với thông tin trên giao dịch mà GDV đã thực hiện.
Nếu phát hiện sai sót thì từ chối và yêu cầu GDV lập lại
Nếu đúng thì duyệt trên chương trình giao dịch, ký xác nhận và chuyển lại cho
GDV lưu chứng từ Đường dẫn: Trans.Processing/ phê duyệt/danh sách chờ phê duyệt
Bước 7: Hoàn tất thủ tục nộp tiền
GDV sẽ chuyển phiếu thu cho Thủ quỹ, ký trả 1 liên cho khách hàng và 1 liên lưu Cuối ngày, sau khi đối chiếu chính xác giữa các chứng từ, nhật ký quỹ và bảng liệt kê chứng từ giao dịch trong ngày, Giao dịch viên sẽ chuyển toàn bộ cho KSV kiểm soát hoặc dùng để trả nợ tiền vay.
Vào ngày 24/04/2018, Khách hàng A Biêng đã gửi số tiền tiết kiệm 100.000.000 VNĐ với thời hạn 3 tháng tại Trung tâm Ngân hàng Chính sách Xã hội chi nhánh Kon Tum.
Các loại tài khoản áp dụng
TK 1011 : Tiền mặt tại đơn vi
TK 4232 : Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn khách hàng trong nước
Biểu mẫu 1.1 : Giấy gửi tiền ngày 24/04/2018
Chi nhánh NHCSXH tỉnh Kon Tum Mẫu số /NHCS
Hội sở tỉnh-Kon Tum Liên ngân hàng
Họ và tên: Ông A BIÊNG
Số CMND: 233038145 Ngày cấp: 22/07/2014 Nơi cấp: CA Kontum Địa chỉ: -, Đăk rơ Wa, Hội sở tỉnh , Kon Tum, Việt Nam
Số tham chiếu tiền gửi:F52293000400 Số tài khoản: 4000007044774949
Số tài khoản (nguồn tiền gửi vào): 9100067041 Tên tài khoản: Tiền mặt tại quỹ
Số tài khoản trích nộp định kỳ: Số tiền trích nộp: 0
Loại sản phẩm tiền gửi: 431 – TK trả lãi cuối kỳ - 365
Chi tiết số tiền gửi:
Ngày mở sổ Ngày đến hạn Kỳ hạn Lãi suất
%/năm Tiền tệ Số tiền gốc
Số tiền lãi trả trước:
Số tiền bằng chữ : Một trăm triệu đồng
KHÁCH HÀNG GIAO DỊCH VIÊN THỦ QUỸ KIẾM SOÁT GIÁM ĐỐC
Bảng 2.1 Sổ Nhật ký quỹ ngày 24/04/2018
Số tham chiếu Diễn giải Thu Chi
059292 A Biêng ( Đak rơ Wa) gửi TK 100.000.000
059510 A Biêng ( Đak rơ Wa ) rút TK 101.183.562
061535 A Byƣt ( Thành phố ) rút phí 18.000.000
064600 Nguyễn Thị Ngọc ( Kroong) vay 50.000.000
063082 Trần Thị Mỹ Tâm ( Kroong) vay 50.000.000
066258 Nguyễn Văng Liêm ( HB) vay 27.000.000
065955 Nguyễn Văn Long(Kroong) vay 50.000.000
063253 Bùi Thị Hiệp ( Kroong) vay 50.000.000
064749 Võ Thị Loan ( Kroong) vay 50.000.000
066846 Nguyễn Thị Tú ( Kroong) vay 50.000.000
067010 Nguyến Văn Sơn ( Kroong) vay 50.000.000
077103 Hà Thị Ngân nộp GD Quang Trung 349.833.800
077068 Huỳnh Thị Mỹ Phúc nộp VQ 287.333.900
077154 Nguyễn Ngọc Tuấn rút DCCN 15.000.000
077176 Hà Thụy Vy rút DCCN 11.500.000
077198 Võ Thị Kiều Oanh rút DCCN 12.000.000
077213 Nguyễn Định Thọ rút DCCN 12.000.000
077161 Trần Thị Xuân Lan rút DCCN 14.000.000
077045 Nguyễn Thị Mộng Hằng rút DCCN 5.000.000
077423 Chu Sáu ( Thành phố ) trả 1 phần 5.000.000
078060 A Thanh ( Hòa Bình ) trả 1 phần 3.070.367
078096 Đặng Tấn Tính rút DCCN 3.000.000
082381 Phạm Thị Thu ( Quang Trung) trả tiền
086454 Trịnh Đình Minh rút DCCN 13.000.000
088168 Nguyễn Thị Nghĩa ( Hòa Bình ) trả tiền
090270 Đào Kim Huệ rút DCCN 22.000.000
089722 Trịnh Thị Sen rút DCCN 5.000.000
090074 Bùi Thị Nga rút DCCN 17.000.000
090759 Thảo Thị Ngọc Lan rút DCCN 20.000.000
091158 Ngọ Duy Thái rút DCCN 11.800.000
092119 Vũ Thị Hòa ( Hòa Bình) trả 1 phần 1.000.000
Thủ quỹ Phó phòng Kế toán PHÓ GIÁM ĐỐC
14 b Quy trình thu nhận tiền mặt qua túi niêm phong
Khách hàng nộp tiền mặt theo túi niêm phong vào NHCSXH phải có các điều kiện sau:
Có tín nhiệm về tiền bạc với NHCSXH (nộp tiền mặt thường xuyên, số tiền mặt ít thừa, thiếu hoặc số tiền thừa, thiếu không lớn)
Có tài khoản tiền gửi tại NHCSXH
Hợp đồng với NHCSXH về việc thu nhận tiền mặt qua túi niêm phong giúp đảm bảo tính pháp lý và an toàn tài sản cho cả khách hàng và NHCSXH.
Để thực hiện thủ tục thu tiền mặt qua túi niêm phong, khách hàng cần hoàn tất các bước nộp tiền mặt vào ngân hàng theo quy định hiện hành, bao gồm việc chuẩn bị giấy nộp tiền và bảng kê phân loại tiền.
Số tiền mặt thu nhận qua túi niêm phong đƣợc hạch toán ghi có ngay vào tài khoản tiền gửi của khách hàng
Thủ quỹ phải đếm tiền lẻ thành bó hoặc túi và kiểm tra số lượng bó, túi theo bảng kê Sau khi niêm phong tiền cùng khách hàng, cần đối chiếu số tiền ghi trên bảng kê với chứng từ nộp tiền Nếu mọi thứ khớp đúng, thủ quỹ sẽ ký vào chứng từ và chuyển nó qua đường dây nội bộ đến bộ phận kế toán.
Túi đựng tiền cần phải được làm từ chất liệu chắc chắn và phải được niêm phong cẩn thận Trên miệng túi, cần ghi rõ họ tên, địa chỉ của khách hàng, loại tiền nộp, số bó (túi), tổng thành tiền, cùng ngày, tháng, năm niêm phong và có chữ ký xác nhận.
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ GIAO DỊCH LƯU ĐỘNG TẠI XÃ
Các xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã) có khoảng cách trên 3 km tính từ trụ sở
Ủy ban nhân dân xã phối hợp với Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) cấp huyện hoặc trụ sở ngân hàng cấp tỉnh để tổ chức Điểm giao dịch tại xã NHCSXH nơi cho vay sẽ thiết lập lịch giao dịch cố định tại mỗi xã, tối thiểu 1 lần mỗi tháng, trừ những điểm giao dịch ở vùng sâu, vùng xa, nơi có giao thông khó khăn, có thể tổ chức tối đa 2 tháng 1 lần Mỗi buổi giao dịch diễn ra trong một ngày.
2.3.2 Nhiệm vụ của Tổ giao dịch xã
Nhận hồ sơ xin vay
Giải ngân, thu nợ, thu lãi:
Phát tiền vay theo hồ sơ và chứng từ cho vay (phiếu chi) đã đƣợc Giám đốc phê duyệt
Nhận tiền trả nợ gốc, lãi của khách hàng đến nộp tại điểm giao dịch và lập chứng từ thu tiền theo chế độ quy định
Lập chứng từ chi và thực hiện chi tiền đối với một số khoản chi sau:
Chi trả tiền hoa hồng cho Tổ Kế toán và chủ dự án trong chương trình cho vay giải quyết việc làm phải tuân theo mức chi, thủ tục, quy trình và cách tính quy định của NHCSXH Đồng thời, cần chi tiền thù lao cho cán bộ xã, phường để đảm bảo sự công bằng và khuyến khích trong quá trình thực hiện chương trình.
Tổ chức thu,chi các dịch vụ khác khi đƣợc giao nhiệm vụ
2.3.3 Quy trình thu nợ, thu lãi và thu, chi tiết kiệm tại điểm giao dịch xã
Tất cả các hoạt động thu nợ, thu lãi và quản lý chi tiết tiết kiệm đều được thực hiện thông qua phần mềm giao dịch di động tại xã, giúp cập nhật và liệt kê thông tin trên máy tính dựa vào số tham chiếu của từng khách hàng.
Bảng 2.3 Giao diện chính của phần mềm giao dịch lưu động tại xã
Dựa trên số tiền khách hàng giao dịch, kế toán sẽ kiểm tra thông tin và xác nhận số tiền lãi trước khi nhập dữ liệu vào hệ thống Sau đó, họ in chứng từ thu-chi và chuyển cho thủ quỹ để thực hiện giao dịch Phiếu thu-chi bao gồm 02 liên: một liên sẽ được giao cho khách hàng và một liên dành cho ngân hàng để làm chứng từ hạch toán, tất cả đều có đủ chữ ký của các bên liên quan.
Tổ trưởng (ký kiểm soát), kế toán, thủ quỹ và khách hàng
Căn cứ số tiền tổ Kế toán gửi, rút; kế toán lập thủ tục gửi tiền, rút tiền và chuyển chứng từ cho thủ quỹ thu, chi tiền
Cuối ngày, Kế toán Tổ giao dịch lưu động tổng hợp các chứng từ thu, chi và Nhật ký quỹ, sau đó thực hiện việc thanh toán và chuyển giao dữ liệu cho kế toán NHCSXH nơi cho vay Kế toán NHCSXH có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lệ và hợp pháp của từng chứng từ; nếu chứng từ đầy đủ, họ sẽ ký kiểm soát vào Nhật ký quỹ và chuyển các chứng từ chi cho Giám đốc phê duyệt.
Thủ quỹ căn cứ số tiền tồn quỹ, lập giấy nộp tiền và nộp toàn bộ số tiền tồn quỹ vào quỹ nghiệp vụ của NHCSXH nơi cho vay
Vào ngày 20/04/2018, khách hàng Lê Thị Dương đã đến điểm giao dịch tại phường Quang Trung để thực hiện việc trả một phần khoản vay trung hạn với lãi suất 0.65% mỗi tháng.
TK 5199 : TK trung gian GL
TK 2121 : Nợ trong hạn gói vay hộ nghèo
TK 7020 : Thu lãi cho vay ƣu đãi hộ nghèo
Thƣ nợ gốc và lãi :
Biểu mẫu 1.6: Phiếu giao dịch ngày 20/4/2018
Chi nhánh NHCSXH tỉnh Kon Tum Mẫu số /NHCS
Quang Trung - Kon Tum Liên ngân hàng
Số tham chiếu chi tiền: MCRS2018042081435NOGROUP001
Khách hàng: Lê Thị Dương
Số CMND: 233036113 Ngày cấp: 10/06/2013 Nơi cấp: CA Kon Tum Địa chỉ:~Quang Trung ~Kon Tum
Mã món vay: Sản phẩm vay: HSXVKK - Hộ sản xuất kinh doanh tại
VKK - Trung hạn - Cá nhân
Bằng chữ: Hai mươi triệu không trăm ba mươi sáu ngàn chín trăm ngàn chín trăm tám mươi sáu đồng
Phương thức trả: TIỀN MẶT < 9999227047>
Số tiền giảm: Hình thức:
Số tiền khách hàng còn phải trả: 20.036.986
KHÁCH HÀNG GIAO DỊCH VIÊN THỦ QUỸ TỔ TRƯỞNG
Thu tiền mặt: Nợ TK 1011: 20.036.986
Biểu mẫu 1.7: Phiếu thu ngày 20/04/2018
Chi nhánh NHCSXH tỉnh Kon Tum Mẫu số /NHCS
Quang Trung-Kon Tum Liên ngân hàng
Số tham chiếu: MCRS2018042081435NOGROUP001
Nộp tiền vào tài khoản:
Số tài khoản : 9999227047 Số hồ sơ khách hàng:
Tên tài khoản: Thu nợ tiền vay
Số CMND: 233036113 Ngày cấp: 10/06/2013 Nơi cấp: CA Kon Tum Địa chỉ:~Quang Trung ~Kon Tum
Ngân hàng: Điểm giao dịch phường Quang Trung
Số tiền ( bằng số ) : 20.036.986 VNĐ Phí: VNĐ
Số tiền ( bằng chữ ) : Hai mươi triệu không trăm ba mươi sáu ngàn chín trăm ngàn chín trăm tám mươi sáu đồng
Người nộp tiền: Lê Thị Dương
Họ và tên: Lê Thị Dương Địa chỉ: ~Quang Trung~ Kon Tum Điện thoại:
Nội dung: THU NỢ KH LE THI DUONG, MCRS201804207756430351322
KHÁCH HÀNG GIAO DỊCH VIÊN THỦ QUỸ TỔ TRƯỞNG
Vào ngày 20/04/2018, khách hàng Trần Thị Thúy đã thực hiện giao dịch vay số tiền 50.000.000 đồng với mục đích vay thoát nghèo Thời gian vay được xác định là trung hạn và giao dịch diễn ra tại điểm giao dịch phường Quang Trung.
TK 5199: TK trung gian GL
TK 1011: Tiền mặt tại đơn vị
Biểu mẫu 1.8 : Phiếu giải ngân ngày 20/04/2018
Chi nhánh NHCSXH tỉnh Kon Tum Mẫu số /NHCS
Quang Trung-Kon Tum Liên ngân hàng
Số tham chiếu chi tiền:MCRS2018042081425NOGROUP001
Số CMND: 233200337 Ngày cấp: 23/12/2010 Nơi cấp: CA Kon Tum Địa chỉ: ~Quang Trung~Kon Tum
Mã món vay: Sản phẩm vay: HTN-Trung hạn
Bằng chữ: Năm mươi triệu đồng
Phương thức giải ngân: TIỀN MẶT
KHÁCH HÀNG GIAO DỊCH VIÊN THỦ QUỸ TỔ TRƯỞNG
Biểu mẫu 1.9 : Phiếu chi ngày 20/04/2018
Chi nhánh NHCSXH tỉnh Kon Tum Mẫu số /NHCS
Quang Trung -Kon Tum Liên ngân hàng
Số tham chiếu: MCRS2018042081425NOGROUP001
Số tài khoản: 9999037046 Số hồ sơ khách hàng:
Tên tài khoản: giải ngân tiền vay qua GL
Số CMND: 233200337 Ngày cấp: 23/12/2010 Nơi cấp: CA Kon Tum Địa chỉ: ~Quang Trung~Kon Tum
Ngân hàng: Điểm giao dịch phường Quang Trung - Kon Tum
Số tiền (Bằng chữ): Năm mươi triệu đồng
Số tiền ( Bằng số) : 50.000.000 VND Phí:VND
Nội dung: Giai ngan ho Tran Thi Thuy 233200337,23/12/2010, CA KT
KHÁCH HÀNG GIAO DỊCH VIÊN THỦ QUỸ TỔ TRƯỞNG
Bảng 2.3 Liệt kê giao dịch trong ngày 04/05/2018
Chi nhánh NHCSXH tỉnh Kon Tum
Hội sở tỉnh - Kon Tum
LIỆT KÊ GIAO DỊCH PHÁT SINH
Giao dịch viên: Huỳnh Thị Mỹ Phúc
STT Khách hàng Số tham chiếu Số tiền Diễn giải
1 Trần Thị Thúy MCRS201804207756430351323 50.000.000 Giải ngân
2 Lê Thị Dương MCRS201804207756430351322 20.036.986 Thu tiền
4 Trần Thị Hữu BUKP201804203300141924001 2.000.000 Thu nợ cá nhân
5 A Kuân BUKP201804203300141927678 500.000 Thu nợ cá nhân
6 Hồ Thị Lan BUKP201804203300147679372 3.990.396 Thu nợ cá nhân
Hoa BUKP201804203300147675678 16.580.392 Thu nợ cá nhân
8 Y Linh BUKP2018042033001ROUP01 1.200.000 Rút tiền TK
9 Y Blai BUKP2018042043001ROUP01 800.000 Rút tiền TK
Bích Hải BUKP201804203332525619381 16.183.452 Thu nợ cá nhân
Sơn BUKP201804201038130355934 30.000.000 Thu nợ cá nhân
12 Phạm Tú MCRS201804204727471788382 11.037.594 Thu nợ cá nhân
13 Trần Thanh MCRS201804204727471724123 3.900.000 Rút tiền TK
Nộp tiền CASA cá nhân
Nộp tiền CASA cá nhân
Bảng 2.4 Nhật ký quỹ lưu động xã ngày 20/04/2018
Chi nhánh NHCSXH tỉnh Kon Tum
Hội sở tỉnh - Kon Tum
GIAO DỊCH VIÊN : Huỳnh Thị Mỹ Phúc
STT Khách hàng Số tham chiếu Số tiền
TẠM ỨNG QUỸ ĐẦU NGÀY 0
XỬ LÝ TIỀN VAY TÍNH LÃI
Phương pháp tính lãi trong một ngày
Số dƣ thực tế : là số dƣ cuối ngày tính lãi của tiền gửi , tiền vay
Lãi suất tính lãi : đƣợc tính theo tỷ lệ %/năm
Phương pháp tính lãi từ kỳ : Số tiền lãi của kỳ tính lãi bằng Tổng số lãi ngày của toàn bộ các ngày trong kỳ tính lãi
Kế toán tiền lãi phải thu: Định kỳ ngân hàng tính lãi phải thu đối với các khoản cho vay
Nợ TK 5199 Lãi phải thu từ cho vay bằng VND và ngoại tệ
Có TK 7020:Thu lãi cho vay ƣu đãi hộ nghèo
Có TK 2121: Nợ trong hạn gói vay hộ nghèo Khi khách hàng thanh toán tiền lãi
Nợ TK 1011, 1031, 5212, 5012…Số tiền và hình thức mà KH thanh toán
Có TK 5199: Lãi phải thu từ cho vay bằng VND và ngoại tệ
Khi nhận tài sản thế chấp của khách hàng theo dõi vào tài khoản 994 Khi xóa nợ theo dõi tài khoản 971
Nghiệp vụ phát sinh : Ngày 18/04/2018, khách hàng Nguyễn Thị Hồng Thắm đến
Hội sở tỉnh ( Trung tâm ) để trả 1 phần khoản vay Trung hạn với lãi suất 0.65%
TK 5199: TK trung gian GL
TK 2121: Nợ trong hạn gói vay hộ nghèo
TK 7020: Thu lãi cho vay ƣu đãi hộ nghèo
= 36.986 (VNĐ) Thƣ nợ gốc và lãi :
Biểu mẫu 1.10: Phiếu giao dịch ngày 18/04/2018
Chi nhánh NHCSXH tỉnh Kon Tum Mẫu số /NHCS
Hội sở tỉnh-Kon Tum Liên ngân hàng
Số tham chiếu chi tiền:CTSF180418909260
Khách hàng: Nguyễn Thị Hồng Thắm Mã khách hàng:4300008244 Mã tổ:
Số CMND: 233036597 Ngày cấp: 01/06/2013 Nơi cấp: CA Kon Tum Địa chỉ:~Kon Xut~Dak Blà~Hội sở tỉnh~Kon Tum
Mã món vay: Sản phẩm vay: HSXVKK - Hộ sản xuất kinh doanh tại
VKK - Trung hạn - Cá nhân
Bằng chữ: Hai mươi triệu không trăm ba mươi sáu ngàn chín trăm ngàn chín trăm tám mươi sáu đồng
Phương thức trả: TIỀN MẶT < 9999227047>
Số tiền giảm: Hình thức:
Số tiền khách hàng còn phải trả: 20.036.986
KHÁCH HÀNG GIAO DỊCH VIÊN KIẾM SOÁT GIÁM ĐỐC
Biểu mẫu 1.11: Phiếu thu ngày 18/04/2018
Chi nhánh NHCSXH tỉnh Kon Tum Mẫu số /NHCS
Hội sở tỉnh-Kon Tum Liên ngân hàng
Nộp tiền vào tài khoản:
Số tài khoản : 9999227047 Số hồ sơ khách hàng:
Tên tài khoản: Thu nợ tiền vay
Số CMND: 233036597 Ngày cấp: 01/06/2013 Nơi cấp: CA Kon Tum Địa chỉ::~Kon Xut~Dak Blà~Hội sở tỉnh~Kon Tum
Ngân hàng: Hội sở tỉnh - Kon Tum
Số tiền ( bằng số ) : 20.036.986 VNĐ Phí: VNĐ
Số tiền ( bằng chữ ) : Hai mươi triệu không trăm ba mươi sáu ngàn chín trăm ngàn chín trăm tám mươi sáu đồng
Họ và tên: Địa chỉ: Điện thoại:
Nội dung: THU NỢ KH NGUYỄN THỊ HỒNG THĂM,4300008244
KHÁCH HÀNG GIAO DỊCH VIÊN THỦ QUỸ KIẾM SOÁT GIÁM ĐỐC
Bảng 2.6 Nhật ký quỹ ngày 18/04/2018
Số tham chiếu Diễn giải Thu Chi
905407 Hồ Thị Hằng ( QT ) rút 18.156.746
906573 Thu ( Đak Bla) trả một phần 8.009.041
907701 Trần Công Tân ( QT) trả tiền 3.478.297
907115 Nguyễn Thị Ngọc Sương ( QT) vay 50.000.000
906926 Nguyễn Đoan Phương ( QT) vay 50.000.000
909260 Nguyễn Thị Hồng Thắm ( Dakbla) trả
910858 Nguyễn Thị Phương vay tiền 50.000.000
912527 Nguyễn Thị Kim Thoa trả tiền 16.647.798
914916 Nghiêm Xuân Hiền Tú xăng xe 3.000.000
916774 Bùi Thị Thanh Thảo GD xã Ngô Mây 304.710.1000
907323 Lê Thị Huyền Trang vay tiền 15.000.000
917348 Nguyễn Thị Thắm ( NM) vay tiền 50.000.000
917555 Võ Thị Kiều ( NM) vay tiền 50.000.000
919119 Nguyễn Thị Vàng ( NM) vay tiền 50.000.000
926796 Trần Thúy An trả lãi 2.000.000
927220 Bùi Thị Nga ( QT) trả tiền 58.695.981
Thủ quỹ Phó phòng kế toán ngân quỹ Phó giám đốc
Đánh giá chung về hoạt động thu - chi tiền mặt tại NHCSXH Kon Tum
Tổ Kế toán - Ngân quỹ tại NHCSXH chi nhánh Kon Tum đã phát triển một hệ thống kế toán linh hoạt và hiệu quả, với quy mô hoạt động gọn nhẹ và cơ cấu hợp lý.
Các điểm giao dịch xã hoạt động liên tục và linh hoạt, luôn thân thiện và nhiệt tình hỗ trợ người dân Trong khi đó, phòng kế toán Trung tâm tại Thành phố Kon Tum chủ yếu đảm nhận việc lập báo cáo và các chứng từ từ các điểm giao dịch xã.
Công tác kế toán tại Trung tâm được thực hiện trên phần mềm kế toán, với hình thức kế toán chứng từ ghi sổ và thu-chi phù hợp với tổ chức bộ máy và trình độ chuyên môn của nhân viên Đội ngũ kế toán luôn hỗ trợ lẫn nhau, làm việc nhanh chóng, chính xác và cung cấp thông tin cần thiết kịp thời cho Giám đốc.
Mỗi nhân viên kế toán đều theo dõi từng khâu công việc và duy trì mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tạo ra sự thống nhất và phối hợp nhịp nhàng Nhờ đó, mặc dù khối lượng công việc lớn, Tổ vẫn giải quyết hiệu quả, góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho công việc của Tổ Tín dụng.
Việc điều hành phối hợp trong công tác thu - chi giữa các cơ quan, ban ngành và liên ngân hàng chưa đạt được sự đồng bộ, dẫn đến ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của Ngân hàng.
Nợ quá hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ, gây khó khăn cho việc thu hồi nợ và ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động thu của ngân hàng.
Ngân hàng mới thành lập đang đối mặt với nhiều thách thức về cơ sở vật chất và điều kiện làm việc cho nhân viên Với số lượng nhân viên còn ít, ngân hàng gặp khó khăn trong việc phục vụ trên địa bàn rộng lớn, đặc biệt là khi việc di chuyển khó khăn và các điểm giao dịch chỉ hoạt động cố định theo ngày tại các xã, phường.
Kiến nghị
Tại các ngân hàng thương mại, giao dịch thường chỉ yêu cầu phiếu giao dịch, trong khi tại Ngân hàng chính sách, người dân phải sử dụng cả phiếu thu, phiếu chi và phiếu giao dịch, dẫn đến việc cần nhiều hơn một phiếu Do đó, việc giảm số lượng phiếu xuống còn một sẽ giúp tiết kiệm thời gian giao dịch cho người dân.
Việc Ngân hàng Chính sách xã hội chưa phát hành thẻ ATM là một hạn chế lớn, do đó, việc phát hành thẻ trở nên cần thiết hơn bao giờ hết khi số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ của ngân hàng này ngày càng tăng.
Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh Kon Tum đã không ngừng đổi mới và phát triển để theo kịp sự tiến bộ của ngành, vượt qua mọi khó khăn và thách thức nhằm hoàn thiện và duy trì hiệu quả hoạt động.
Trong những năm qua, Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) đã đóng góp quan trọng vào mục tiêu quốc gia về giảm nghèo và phát triển kinh tế ở các cấp thành phố, huyện, xã Doanh số cho vay và dư nợ của ngân hàng đều tăng qua từng năm Tuy nhiên, NHCSXH cần triển khai các biện pháp tích cực hơn để hạn chế nợ quá hạn ở mức thấp nhất.
Bài viết tập trung vào các quy trình thu-chi tiền mặt, lãi vay và các nghiệp vụ liên quan, cung cấp thông tin cần thiết để người dân có thể vay tiền và giúp ngân hàng thu hồi khoản vay hiệu quả.