Sự cấp thiết của đề tài
Trong tiến trình đổi mới, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã chú trọng đến nhiệm vụ xóa đói giảm nghèo thông qua nhiều chương trình lớn của chính phủ Mục tiêu này đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ, được người dân tích cực hưởng ứng và được cộng đồng quốc tế đánh giá cao Trong các chính sách hỗ trợ người nghèo, tín dụng ưu đãi luôn là một lựa chọn hàng đầu.
Trong thời gian qua, tín dụng chính sách ưu đãi đã được hoàn thiện để phù hợp với sự thay đổi của môi trường kinh tế xã hội và nhu cầu của người nghèo Để đảm bảo những ưu đãi đến tay người nghèo và các đối tượng chính sách một cách kịp thời và hiệu quả, Chính phủ đã thành lập Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH) vào năm 2002 Sau 18 năm hoạt động, các chính sách tín dụng ưu đãi đã chứng minh tính đúng đắn và hiệu quả trong việc cải thiện đời sống của người dân.
Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) chi nhánh tỉnh Kon Tum ra đời nhằm kế thừa và phát triển Ngân hàng phục vụ người nghèo, với mục tiêu sử dụng nguồn lực tài chính của Nhà nước để cung cấp vốn vay ưu đãi cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách NHCSXH chi nhánh tỉnh Kon Tum đã thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia xóa đói giảm nghèo, giúp gần 20.000 hộ nghèo vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh, tạo việc làm cho hơn 2.800 lao động và hỗ trợ hàng ngàn đối tượng chính sách vay vốn đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.
Trong những năm gần đây, chất lượng tín dụng của NHCSXH chi nhánh tỉnh Kon Tum đã gặp nhiều biến động do tình hình nợ xấu và lãi tồn đọng gia tăng, ảnh hưởng đến hoạt động cho vay Sự phụ thuộc vào ngân hàng cấp trên và lãi suất cho vay thấp kéo dài cũng như bộ máy phục vụ chưa đồng bộ đã tác động tiêu cực đến hiệu quả của các chương trình xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế tại địa phương.
Với mong muốn nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) chi nhánh tỉnh Kon Tum, tôi đã chọn đề tài này cho luận văn tốt nghiệp của mình Tôi nhận thức rằng đề tài có thể còn nhiều thiếu sót, vì vậy tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ quý thầy cô, ban Giám đốc và các cán bộ tín dụng trong NHCSXH để chuyên đề tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn.
Mục tiêu nghiên cứu
Dựa trên việc phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng trong thời gian qua, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh Kon Tum Những giải pháp này sẽ tập trung vào việc cải thiện quy trình cho vay, nâng cao năng lực quản lý rủi ro và tăng cường đào tạo nhân viên để đáp ứng nhu cầu của khách hàng tốt hơn.
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng tín dụng của NHCSXH
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng tại NHCSXH chi nhánh Kon Tum
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng tại NHCSXH chi nhánh Kon Tum
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) tỉnh Kon Tum Đối tượng khảo sát bao gồm hộ nghèo và các nhóm chính sách liên quan đến vay vốn tín dụng tại NHCSXH tỉnh này.
- Về không gian: đề tài được triển khai tại NHCSXH tỉnh Kon Tum
- Về thời gian: phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng chính sách từ năm
- Về nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu chất lượng tín dụng tại NHCSXH tại tỉnh Kon Tum
Câu hỏi nghiên cứu
Một là, chất lượng tín dụng chính sách tại NHCSXH chi nhánh tỉnh Kon Tum được đánh giá qua các chỉ tiêu nào?
Hai là, có các nhân tố tác động như thế nào đến chất lượng tín dụng chính sách của chi nhánh NHCSXH tại tỉnh Kon Tum?
Ba là, làm thế nào để nâng cao chất lượng tín dụng chính sách tại NHCSXH chi nhánh tỉnh Kon Tum?
Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu bao gồm:
Nghiên cứu tài liệu và các chính sách liên quan đến tín dụng chính sách, hệ thống Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH) và mục tiêu giảm nghèo bền vững tại tỉnh Kon Tum đến năm 2020 là rất quan trọng Những chiến lược phát triển này không chỉ giúp cải thiện đời sống người dân mà còn đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Để nghiên cứu đề tài này, cần tham khảo các thông tin, tài liệu và văn bản hướng dẫn liên quan đến cơ chế hoạt động và nghiệp vụ của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH), cũng như các chuyên đề liên quan đến tín dụng chính sách.
Khảo sát kết quả thực hiện các chính sách tín dụng của các đơn vị trực thuộc tại địa phương nhằm tổng hợp kết quả hoạt động chung của Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) tỉnh.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả tín dụng chính sách bao gồm điều kiện địa lý, kinh tế và xã hội từ môi trường bên ngoài Ngoài ra, các chính sách khác của Nhà nước cũng đóng vai trò quan trọng Hơn nữa, việc triển khai tổ chức thực hiện của các cấp, ngành liên quan và công tác quản lý điều hành của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) là những yếu tố quyết định đến sự thành công của tín dụng chính sách.
Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được kết cấu làm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở ly luận về tín dụng và chất lượng tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội
- Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng chính sách tại Ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Kon Tum
- Chương 3: Mục tiêu và giải pháp nâng cao tín dụng chính sách tại Ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Kon Tum
SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
KHÁI NIỆM VÀ NHỮNG ĐẶC TRƢNG CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM
Tín dụng là mối quan hệ giữa người đi vay và người cho vay, diễn ra thông qua sự chuyển động của giá trị Vốn tín dụng thường được thể hiện dưới dạng tiền tệ hoặc hàng hóa.
Thuật ngữ này bao gồm nội dung chủ yếu sau:
+ Thứ nhất: Người chủ sở hữu tài sản nhàn rỗi (tiền hoặc hàng hóa) chuyển giao cho người khác sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định
Người sử dụng tài sản có trách nhiệm hoàn trả số tài sản đã sử dụng đúng hạn và với một giá trị lớn hơn, phần chênh lệch này được gọi là lợi tức hoặc tiền lãi.
Tín dụng Ngân hàng là mối quan hệ giữa các ngân hàng và tổ chức tín dụng với các đối tác kinh tế - tài chính trong xã hội, bao gồm doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội và cơ quan nhà nước Trong mối quan hệ này, ngân hàng đóng vai trò vừa là người cho vay vừa là người đi vay.
Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường, không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn cho doanh nghiệp và cá nhân mà còn hỗ trợ đầu tư đổi mới kỹ thuật và tạo công ăn việc làm Bên cạnh đó, tín dụng ngân hàng cũng góp phần thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, làm cho nó trở thành một hình thức tín dụng chủ yếu trong nền kinh tế hiện đại.
- Huy động vốn và cho vay vốn đều thực hiện dưới hình thức tiền tệ
- Ngân hàng đóng vai trò trung gian trong quá trình huy động vốn và cho vay
- Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng không hoàn toàn phù hợp với quy mô phát triển sản xuất và lưu thông hàng hóa
Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy quá trình tập trung và điều hòa vốn giữa các chủ thể trong nền kinh tế Ưu điểm của tín dụng ngân hàng bao gồm việc tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn dễ dàng, giúp tăng trưởng kinh tế và cải thiện khả năng thanh khoản Tuy nhiên, tín dụng ngân hàng cũng có nhược điểm, như rủi ro nợ xấu và áp lực lãi suất, có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sự ổn định tài chính của các doanh nghiệp và nền kinh tế.
- Thời hạn cho vay linh hoạt: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng
- Khối lượng tín dụng lớn
- Phạm vi được mở rộng với mọi ngành, mọi lĩnh vực
Tín dụng ngân hàng mang lại rủi ro cao, điều này xuất phát từ khả năng ngân hàng có thể cho vay số tiền lớn vượt xa vốn tự có, cùng với việc có thể điều chỉnh thời hạn và phạm vi tín dụng một cách linh hoạt.
Tín dụng chính sách là công cụ tài chính quan trọng, bao gồm các biện pháp thực hiện chương trình tín dụng ưu đãi của Chính phủ nhằm xóa đói, giảm nghèo và ổn định xã hội Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) được giao nhiệm vụ cung cấp tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác Việc sử dụng nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động để cho vay ưu đãi giúp người nghèo và các đối tượng chính sách cải thiện đời sống, tạo việc làm và thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, góp phần vào mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo.
Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) được thành lập với mục tiêu phục vụ các chương trình tín dụng chính sách, góp phần phát triển kinh tế và ổn định chính trị - xã hội theo từng giai đoạn của Chính phủ So với các ngân hàng thương mại khác, NHCSXH có những đặc điểm riêng biệt.
Mục tiêu hoạt động của NHCSXH là không vì lợi nhuận, nhằm hỗ trợ các chương trình tín dụng phục vụ chính sách phát triển kinh tế, ổn định chính trị - xã hội, thực hiện xóa đói giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội Đối tượng khách hàng vay được xác định rõ ràng theo các chính sách hiện hành.
Chính phủ, thường gặp khó khăn trong việc đáp ứng các tiêu chí thương mại để tiếp cận dịch vụ tài chính từ các ngân hàng thương mại, cần sự hỗ trợ từ cả Chính phủ và cộng đồng.
Sử dụng vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) được xác định dựa trên đối tượng cho vay, tính chất và mục đích của khoản vay Điều này tạo ra những đặc điểm riêng biệt cho việc sử dụng vốn, nhằm hỗ trợ hiệu quả các nhu cầu tài chính của người dân.
- Địa bàn cho vay rộng, người vay vốn ở phân tán, ở những nơi có điều kiện khó khăn (giao thông, thời tiết…)
- Cho vay món nhỏ, lẻ
- Chi phí cho vay và quản lý món vay cao
- Có tính ưu đãi trong cho vay (có thể ưu đãi về điều kiện, thủ tục, đảm bảo tiền vay, lãi suất…)
- Có nhiều quy định khác với NHTM như: mức cho vay tối đa, thời hạn vay vốn tối đa, xử lý rủi ro…
- Lĩnh vực hoạt động cũng có hạn chế: khôn thực hiện các hoạt động đầu tư, góp vốn, kinh doanh chứng khoán…
Phương thức cho vay áp dụng tín chấp cộng đồng, ủy thác cho 4 tổ chức chính trị - xã hội gồm Hội nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội cựu chiến binh và Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, nhằm hỗ trợ các tổ, nhóm người vay.
Nguồn vốn được huy động từ tiền gửi tự nguyện không lãi suất của các tổ chức và cá nhân trong nước cũng như nước ngoài, bao gồm cả tiền gửi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
Người nghè đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ và vốn ủy thác, đồng thời phát hành trái phiếu và các giấy tờ có giá Đối tượng và quy trình cho vay chính sách cần được xác định rõ ràng để đảm bảo hiệu quả trong việc sử dụng nguồn vốn này.
Khách hàng vay vốn từ chính sách xã hội chủ yếu là những đối tượng yếu thế trong sản xuất hàng hóa và không đủ điều kiện tiếp cận tín dụng chính sách, bao gồm hộ nghèo, hộ cận nghèo, học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn và các đối tượng chính sách khác Những nhóm này thường tập trung ở vùng sâu, vùng xa, nơi có điều kiện thời tiết khắc nghiệt và địa hình hiểm trở, dẫn đến chi phí đầu tư tín dụng cao và rủi ro tín dụng lớn cho Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) Việc cho vay hộ nghèo không chỉ nhằm mục tiêu kinh doanh mà còn hướng đến việc hỗ trợ phát triển bền vững cho cộng đồng.
CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH
Dưới góc độ người được cấp tín dụng chính sách
Chất lượng tín dụng phản ánh mức độ và phạm vi giới hạn tín dụng phù hợp với khả năng thực tế của ngân hàng, đồng thời đảm bảo thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước Nó góp phần làm lạnh hóa các quan hệ kinh tế, hỗ trợ tăng trưởng và phát triển Để đánh giá chất lượng tín dụng, cần xem xét các chỉ tiêu như lợi nhuận hợp lý, tăng trưởng dư nợ, tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý và cơ cấu giữa nguồn vốn ngắn hạn và trung dài hạn trong nền kinh tế.
Dưới góc độ Ngân hàng chính sách
Chất lượng tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu hợp lý của khách hàng thông qua lãi suất hợp lý và thủ tục đơn giản Điều này không chỉ thu hút khách hàng mà còn đảm bảo tuân thủ các quy định tín dụng, góp phần cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp Hơn nữa, chất lượng tín dụng còn giúp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và duy trì sự phát triển bền vững của ngân hàng.
Dưới góc độ nền kinh tế
Khoản tín dụng chất lượng cần thiết để hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo ra việc làm, và xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế Đồng thời, nó cũng thúc đẩy tiêu dùng, giảm tỷ lệ hộ nghèo và hỗ trợ các đối tượng chính sách, góp phần vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
1.2.2 Ảnh hưởng của chất lượng tín sách đối với đời sống kinh tế - xã hội và hoạt động ngân hàng chính sách Đối với đời sống kinh tế - xã hội
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của NHCSXH không chỉ cải thiện kênh tín dụng chính sách mà còn đóng vai trò như một đòn bẩy kinh tế của Nhà nước Điều này giúp kích thích hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác vươn lên, làm quen với nền sản xuất hàng hóa, cũng như thúc đẩy họ có khả năng tính toán và quản lý kinh doanh, từ đó tạo ra nguồn thu nhập để cải thiện đời sống gia đình và góp phần vào việc xóa đói giảm nghèo.
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn tệ nạn cho vay nặng lãi, đồng thời cải thiện thị trường tài chính ở khu vực nông thôn, đặc biệt là tại các vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn và vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) đóng vai trò quan trọng trong việc giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội Chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ cần được triển khai nhanh chóng đến tay người nghèo và các đối tượng chính sách khác, giúp cải thiện đời sống và tạo cơ hội phát triển cho họ.
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng là yếu tố quan trọng giúp Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) quản lý, bảo tồn và phát triển nguồn vốn được Nhà nước và các nhà đầu tư giao phó Điều này không chỉ đảm bảo sự ổn định trong hoạt động của NHCSXH mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của tổ chức.
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng là yếu tố then chốt giúp Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) duy trì tình hình tài chính ổn định, từ đó đảm bảo việc làm và cải thiện đời sống cho cán bộ viên chức của ngân hàng.
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng không chỉ nâng cao vị thế và uy tín của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH), mà còn giúp định chế tài chính này trở thành một yếu tố ổn định và phát triển bền vững NHCSXH đóng vai trò quan trọng trong công cuộc giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng tín dụng chính sách Đối tượng cho vay Đối tượng được thụ hưởng tín dụng chính sách là những khách hàng do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ định theo từng chương trình tín dụng, được quy định trong Nghị định, Nghị quyết của Chính phủ và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ Hiện nay, đối tượng thụ hưởng tín dụng chính sách bao gồm: Hộ nghèo, hộ cận nghèo, học sinh sinh viên (HSSV) có hoàn cảnh khó khăn, các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm, hộ gia đình sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn Đây là những khách hàng không có hoặc không đủ các điều kiện để tiếp cận với dịch vụ tín dụng của các NHTM; các tổ chức tín dụng và cần sự hỗ trợ tài chính từ Chính phủ và cộng đồng Như vậy, trong khi các NHTM được hoàn toàn chủ động trong việc lựa chọn khách hàng để cho vay vốn thì NHCSXH phục vụ những khách hàng theo chỉ định của Chính phủ, không được cho vay các đối tượng ngoài quy định của Chính phủ Bởi vậy, việc cho vay đúng đối tượng thụ hưởng được xem là một trong các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng của NHCSXH
Vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng trong năm = Doanh số thu nợ trong năm
Dư nợ bình quân trong năm và vòng quay vốn tín dụng là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng, phản ánh tốc độ luân chuyển nguồn vốn Chỉ tiêu này càng cao càng tốt, cho thấy ngân hàng thu hồi vốn hiệu quả và đáp ứng tốt nhu cầu vay vốn của khách hàng Khi vòng quay vốn tín dụng nhanh, nhiều khách hàng sẽ được thụ hưởng chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước.
Hệ số sử dụng vốn Đây là hệ số phản ánh kết quả sử dụng vốn của NHCSXH, chỉ số này được tính như sau:
Hệ số sử dụng vốn = Tổng dư nợ bình quân
Tổng nguồn vốn bình quân là chỉ tiêu quan trọng, cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng Để tính chính xác hệ số sử dụng vốn, phương pháp bình quân gia truyền là cần thiết Tuy nhiên, để đơn giản hóa quá trình tính toán, phương pháp bình quân số học thường được áp dụng.
Nợ quá hạn là rủi ro tín dụng nghiêm trọng, dẫn đến tổn thất tài chính cho ngân hàng khi người vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo cam kết.
13 khả năng thanh toán Nợ quá hạn bao gồm hai nhóm sau:
Nợ quá hạn có tài sản đảm bảo là các khoản vay được bảo đảm bằng tài sản như nhà, xe ô tô hoặc các tài sản có giá trị khác Khi đến hạn, nếu khách hàng không thể trả lãi và gốc, ngân hàng sẽ tiến hành thanh lý tài sản thế chấp để thu hồi vốn.
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH
Nhóm 1: Nhân tố kinh tế
Chu kỳ kinh tế có ảnh hưởng lớn đến hoạt động tín dụng; trong thời kỳ suy thoái, sản xuất và kinh doanh giảm sút, khiến nhu cầu vay vốn giảm và khả năng trả nợ gặp khó khăn Ngược lại, khi nền kinh tế ổn định và phát triển, nhu cầu vay vốn của hộ nghèo và hộ chính sách tăng cao nhờ lãi suất ưu đãi, tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh hiệu quả và thu nhập cao hơn Sự ổn định kinh tế là yếu tố then chốt giúp các hộ này hoạt động bình thường, giảm thiểu lạm phát và đảm bảo khả năng hoàn trả vốn vay, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng và giảm tỷ lệ nợ quá hạn.
Chính sách phát triển kinh tế của Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH), với mục tiêu ưu tiên tín dụng cho các dân tộc vùng sâu, vùng xa Điều này giúp đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các ngành, lĩnh vực và vùng miền trên toàn quốc.
Chính sách lãi suất của cơ quan quản lý nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng Việc áp dụng lãi suất ưu đãi cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách với mức thấp hơn nhiều so với lãi suất của các ngân hàng thương mại đã tạo điều kiện cho nhiều người vay vốn từ Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH).
Chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo và hộ chính sách là yếu tố quan trọng giúp các đối tượng này tiếp cận nguồn vốn ưu đãi từ Nhà nước, đặc biệt ở những vùng khó khăn Khi hộ nghèo sử dụng vốn vay đúng mục đích và có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ đúng hạn sẽ tăng, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng Ngược lại, nếu hoạt động sản xuất kinh doanh không hiệu quả, sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến việc thu hồi nợ và lãi suất, làm giảm chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Nhóm 2: Nhân tố xã hội
+ Sự tín nhiệm: Mối quan hệ tín dụng là sự kết hợp của ba yếu tố: nhu cầu của
Sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng tiếp cận và hỗ trợ hộ nghèo, đáp ứng nhu cầu tài chính của họ Điều này không chỉ góp phần giúp họ thoát nghèo mà còn thể hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước, khẳng định NHCSXH là địa chỉ tin cậy cho người nghèo thiếu vốn sản xuất, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng.
Tín nhiệm giữa ngân hàng và khách hàng là yếu tố then chốt để cải tiến và nâng cao chất lượng tín dụng Sự tin tưởng này không chỉ tạo ra thông tin tín dụng chính xác, đầy đủ mà còn giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng.
Chính sách tín dụng là yếu tố quyết định cho hoạt động tín dụng của ngân hàng, ảnh hưởng đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng Một chính sách tín dụng hợp lý không chỉ thu hút khách hàng mà còn đảm bảo khả năng sinh lời Để có chất lượng tín dụng cao, ngân hàng cần có chính sách phù hợp với điều kiện thị trường Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH) thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, giúp họ tiếp cận vốn với lãi suất thấp Chính sách này không chỉ thu hút nhiều đối tượng cần vốn sản xuất kinh doanh mà còn đảm bảo hoạt động tín dụng của NHCSXH tuân thủ pháp luật và đường lối của Nhà nước.
Công tác tổ chức của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban và nhân viên Một cơ cấu tổ chức khoa học giúp ngân hàng hoạt động hiệu quả, đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng và quản lý chặt chẽ các khoản vốn huy động cũng như cho vay Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả tín dụng mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho sự liên kết giữa các ngân hàng và các cơ quan liên quan trong toàn hệ thống.
Chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng, quyết định sự thành bại trong quản lý vốn tín dụng và hoạt động ngân hàng Trong bối cảnh kinh tế phát triển và cạnh tranh gay gắt, yêu cầu về trình độ nhân lực ngày càng cao Đội ngũ cán bộ ngân hàng có chuyên môn giỏi, đạo đức và năng lực sẽ là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng Quy trình tín dụng bao gồm các bước thực hiện theo thủ tục nhất định từ việc xét đơn, dự án vay của khách hàng cho đến việc thu nợ, nhằm đảm bảo tính logic và hiệu quả trong quản lý tín dụng.
Kiểm tra giám sát nội bộ là công cụ quan trọng giúp lãnh đạo ngân hàng theo dõi tình hình hoạt động kinh doanh, nhận diện các thuận lợi và khó khăn, đồng thời đảm bảo việc tuân thủ các quy định pháp luật, nội quy, quy chế và chính sách kinh doanh, cũng như các thủ tục tín dụng.
Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng, mặc dù không phải là yếu tố cơ bản, nhưng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng Những công cụ này giúp tổ chức và quản lý ngân hàng, kiểm soát nội bộ, cũng như theo dõi quá trình sử dụng vốn vay và thực hiện giao dịch với khách hàng Đặc biệt, sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin đã giúp ngân hàng thu thập và xử lý thông tin nhanh chóng, kịp thời và chính xác Nhờ đó, lãnh đạo ngân hàng có thể đưa ra các quyết định đúng đắn, không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh, đồng thời cải thiện quy trình quản lý tiền vay và thanh toán một cách hiệu quả hơn.
BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH
Để đạt được các chỉ tiêu kế hoạch tăng trưởng mà Chính phủ giao, cần thường xuyên bám sát chủ trương của Đảng và Nhà nước, đồng thời chấp hành nghiêm túc Nghị quyết của Ban đại diện Hội đồng quản trị Tỉnh và chỉ đạo điều hành của Ban Giám đốc NHCSXH tỉnh.
Việc cho vay cần thông qua các tổ chức trung gian như Hội, Đoàn thể để kiểm tra cụ thể các dự án của hộ nghèo và các đối tượng chính sách, nhằm tránh tình trạng vay vốn sai mục đích và áp dụng các phương án cho vay phù hợp Đồng thời, lãi suất cho vay nên được áp dụng ưu đãi cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách, nhưng không nên thấp hơn quá nhiều so với lãi suất thị trường để tránh tạo thói quen ỷ lại, mà nên giữ mức lãi suất ưu đãi khoảng 80% so với lãi suất bình quân của thị trường.
Quy mô cấp tín dụng chính sách tại Việt Nam hiện chưa đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn của các hộ vay, với nhiều chương trình cho vay có mức vay thấp không đủ khả năng hỗ trợ việc sử dụng vốn hiệu quả.
Cơ sở hạ tầng và tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) đang được cải thiện hàng ngày, nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ yêu cầu Do đó, cần có sự đầu tư và hỗ trợ từ các cấp, các ngành để NHCSXH thực hiện nhiệm vụ một cách hiệu quả và nhanh chóng hơn.
Vào thứ Sáu, việc định hướng cho người dân về cách sử dụng nguồn vốn được thực hiện song song với chương trình cho vay, đồng thời chú trọng vào đào tạo nghề và khai thác những thế mạnh đặc thù của địa phương nhằm tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn vay.
Vào thứ bảy, các chi nhánh cần tận dụng sự hỗ trợ và chỉ đạo từ địa phương về cơ sở vật chất và nguồn vốn Điều này sẽ giúp các chi nhánh chủ động hơn trong việc huy động nguồn vốn với lãi suất thấp hoặc không lãi, từ đó cân đối nguồn vốn cho các chương trình vay Việc này cũng nhằm tránh tư tưởng phụ thuộc hoàn toàn vào nguồn vốn từ Trung ương.
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CHI NHÁNH TỈNH KON TUM
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH KON TUM
Nằm ở phía bắc Tây Nguyên, Kon Tum sở hữu vị thế địa - chính trị và địa - kinh tế quan trọng cùng với tài nguyên thiên nhiên phong phú Hạ tầng đang được nâng cấp đồng bộ, tạo điều kiện thuận lợi cho tỉnh phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa Việc khảo sát và phân tích toàn diện về điều kiện tự nhiên cùng các đặc điểm kinh tế - xã hội sẽ là cơ sở quan trọng để Kon Tum hoạch định chiến lược phát triển phù hợp, khai thác hiệu quả các lợi thế và tiềm năng sẵn có, đồng thời kết hợp hài hòa giữa phát huy nội lực và thu hút ngoại lực, tạo sức mạnh tổng hợp trong quá trình phát triển và hội nhập.
Trong những năm gần đây, tỉnh Kon Tum và nền kinh tế - xã hội Việt Nam đã phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, bao gồm tăng trưởng kinh tế không đạt kế hoạch, thu ngân sách và giải ngân vốn đầu tư công không đạt dự toán Tiến độ đầu tư các dự án trọng tâm chậm, tình trạng khai thác và vận chuyển lâm sản trái phép diễn ra phức tạp, cùng với việc vi phạm quy hoạch, đất đai, xây dựng và trật tự đô thị chưa được xử lý triệt để Hơn nữa, cải cách hành chính và môi trường đầu tư kinh doanh vẫn còn chậm cải thiện, trong khi chất lượng nguồn nhân lực còn thấp.
Ngoài những nguyên nhân khách quan như dịch Covid-19, hạn hán, lũ lụt và dịch bệnh, còn có những nguyên nhân chủ quan như công tác lãnh đạo và điều hành chưa hiệu quả, vai trò tham mưu của cán bộ chưa cao, chất lượng đề xuất thấp, và sự phối hợp giữa các cơ quan chưa tốt Một số địa phương còn hạn chế trong quản lý và bảo vệ rừng, sự phối hợp giữa lực lượng kiểm lâm và chủ rừng chưa hiệu quả Lãnh đạo ở một số cấp chưa năng động, chậm cụ thể hóa các nghị quyết của Đảng, và chưa chú trọng đến công tác vận động quần chúng Công tác thanh tra, kiểm tra chưa được quan tâm đúng mức, trong khi một bộ phận Nhân dân vẫn còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước.
Dưới sự lãnh đạo và chỉ đạo kịp thời của Tỉnh ủy, cùng với sự giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh, tinh thần trách nhiệm cao của các cấp, các ngành và sự đồng lòng của Nhân dân, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh đã đạt được nhiều kết quả quan trọng trong thời gian qua.
Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) năm 2020 ước tăng 9,39% so với năm trước, trong đó khu vực Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản tăng 4,32%, khu vực Công nghiệp và Xây dựng tăng 15,56%, và khu vực Dịch vụ tăng 8,68% Bên cạnh đó, thuế nhập khẩu và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 5,27% GRDP bình quân đầu người cũng tăng từ 41,27 triệu đồng năm 2019 lên 46,58 triệu đồng năm 2020.
Tổng diện tích gieo trồng toàn tỉnh đạt hơn 177 nghìn ha, vượt 103,6% kế hoạch và tăng 3,65% so với năm 2019 Các sản phẩm chủ lực của tỉnh tiếp tục được chú trọng phát triển Chăn nuôi trong tỉnh cơ bản ổn định, trong khi giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh năm 2010) ước đạt 7.150 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch và tăng 112,8% so với cùng kỳ năm 2019.
Giá cả các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu trên địa bàn tỉnh ổn định, với nguồn cung đầy đủ và không có tình trạng khan hiếm hay tăng giá đột biến, đặc biệt trong dịp Tết Nguyên đán và thời điểm dịch Covid-19 Thu ngân sách địa phương năm 2020 ước đạt khoảng 3.000 tỷ đồng, tương đương 85,6% dự toán và 92,5% so với cùng kỳ năm trước Chi ngân sách địa phương ước thực hiện 9.160 tỷ đồng, đạt 82,8% nhiệm vụ chi và bằng 120,6% so với cùng kỳ năm trước.
Môi trường đầu tư tại tỉnh đã có những cải thiện đáng kể, với 76 dự án đầu tư được thu hút, tổng vốn đăng ký lên tới 7.323 tỷ đồng Nổi bật là Dự án Chăn nuôi bò sữa lớn nhất Tây Nguyên của Tập đoàn TH, với diện tích 441 ha và tổng mức đầu tư 2.544 tỷ đồng, được khởi công chỉ sau 08 tháng kể từ khi phê duyệt chủ trương đầu tư Điều này chứng tỏ nỗ lực của tỉnh trong việc thu hút đầu tư và cải cách thủ tục hành chính.
Công tác đào tạo nghề được duy trì hiệu quả, đồng thời công tác giới thiệu và tư vấn việc làm có sự chuyển biến tích cực nhờ vào nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm, tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới Bên cạnh đó, công tác giảm nghèo tiếp tục được chú trọng, với dự kiến tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh sẽ giảm bình quân 3,5% vào cuối năm 2020 so với năm trước.
Năm 2019, công tác cứu trợ và chăm sóc nuôi dưỡng các đối tượng chính sách được thực hiện hiệu quả, với các chính sách cho người có công và chính sách xã hội được triển khai đầy đủ và kịp thời Chương trình bảo vệ và chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới, cũng như chăm sóc người cao tuổi tiếp tục nhận được sự quan tâm Đặc biệt, công tác hỗ trợ cho những người lao động gặp khó khăn do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 được chú trọng.
Quy mô trường lớp được đầu tư và nâng cấp, giúp cải thiện chất lượng giáo dục ở vùng dân tộc thiểu số, với tỷ lệ thí sinh tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2020 đạt 97,69% Chất lượng khám chữa bệnh cũng ngày càng được nâng cao, cùng với công tác phòng chống dịch bệnh, đặc biệt là Covid-19, được triển khai quyết liệt Tình hình dịch bệnh trên địa bàn tỉnh đã được kiểm soát hiệu quả, đồng thời các hoạt động văn hóa, văn nghệ quần chúng và các sự kiện chính trị cũng được tổ chức sôi nổi.
Trong năm qua, 20 ngày lễ và kỷ niệm đã được tổ chức an toàn, tuân thủ quy định phòng chống Covid-19, đồng thời phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa được thúc đẩy Công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu số được chú trọng, cùng với việc bảo tồn và khôi phục các di tích lịch sử, văn hóa Đầu tư cho các thiết chế văn hóa - thể thao và phát triển thể dục thể thao thành tích cao cũng được quan tâm Khoa học và công nghệ đã đạt được một số kết quả ban đầu, trong khi hệ thống thông tin - truyền thông được mở rộng và phát huy hiệu quả Công tác tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị được sắp xếp tinh gọn và hiệu quả, đồng thời việc phòng ngừa vi phạm, thanh tra, kiểm tra và chống tham nhũng được đẩy mạnh Lĩnh vực tiếp dân và giải quyết khiếu nại cũng được chú ý, trong khi quốc phòng và an ninh được giữ vững Công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế tiếp tục được tăng cường, mang lại nhiều kết quả tích cực.
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CHI NHÁNH TỈNH KON TUM
2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển NHCSXH chi nhánh tỉnh Kon Tum a Quá trình hình thành
(1) Tên chi nhánh/văn phòng đại diện: CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI TỈNH KON TUM
(2) Mã số chi nhánh/văn phòng đại diện: 0100695387 - 045
(3) Địa chỉ: Số 294, đường Bà Triệu, phường Quang Trung, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum, Việt Nam Điện thoại: 0260.3913.497 Fax: 0260.3869.286
(4) Ngành, nghề kinh doanh: Hoạt động trung gian tiền tệ khác (Mã ngành 6419)
(5) Thông tin về người đứng đầu:
Họ và tên: LÊ DANH THỨ Giới tính: Nam
Sinh ngày: 02/9/1963 Dân tộc: Kinh Quốc tịch: Việt Nam
Loại giấy tờ chứng thực cá nhân: Chứng minh nhân dân
Số giấy chứng thực cá nhân: 233 147 713
Ngày cấp: 30/8/2007 Nơi cấp: Công an tỉnh Kon Tum
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Số nhà 202, Trần Hưng Đạo, phường Thắng Lợi, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum, Việt Nam
Chỗ ở hiện tại: Số nhà 202, Trần Hưng Đạo, phường Thắng Lợi, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum, Việt Nam
(6) Hoạt động theo ủy quyền của ngân hàng
Tên ngân hàng: NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
Mã số: 0100695387 Địa chỉ trụ sở chính: Số 169, phố Linh Đường, phường Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội, Việt Nam
Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Kon Tum, với tên giao dịch quốc tế là KonTum Bank For Social Policies, có trụ sở chính tại 294, đường Bà Triệu, Phường Quang Trung, Thành phố Kon Tum Hiện tại, do trụ sở đang trong quá trình sửa chữa, ngân hàng đã tạm thời chuyển đến làm việc tại số 309, đường Duy Tân, Phường Duy Tân, Thành phố Kon Tum.
Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Kon Tum, tiền thân là Ngân hàng phục vụ người nghèo, là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam Được thành lập từ năm 2003 theo Quyết định số 59/QĐ-HĐQT ngày 14/01/2003 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam, ngân hàng này đã trải qua một quá trình phát triển đáng kể.
Trong những năm đầu, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh chỉ có 30 nhân viên chuyển từ Ngân hàng người nghèo, nhưng nhờ sự chỉ đạo của Ngân hàng Chính sách xã hội và sự hỗ trợ từ các cấp chính quyền, hoạt động của chi nhánh đã có những bước tiến tích cực Đến 31/02/2021, chi nhánh đã tăng lên 121 cán bộ, viên chức với độ tuổi trung bình là 35, đầy nhiệt huyết và sáng tạo Nhờ đó, nguồn vốn tín dụng chính sách đã được đưa đến tận các thôn, làng, vùng sâu, vùng xa, giúp người dân tiếp cận vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh, đảm bảo an sinh xã hội, với dư nợ tín dụng năm sau luôn cao hơn năm trước.
Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Kon Tum đã đóng góp tích cực vào công cuộc xóa đói, giảm nghèo, đặc biệt cho đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa, được người dân và chính quyền đánh giá cao Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn, nhưng với tinh thần trách nhiệm và sự sáng tạo trong công việc, Ban Giám đốc cùng đội ngũ cán bộ luôn nỗ lực vượt khó, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao Những nỗ lực này không chỉ góp phần vào việc xây dựng nông thôn mới, đảm bảo an sinh xã hội mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững của hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội từ Trung ương đến địa phương, làm cho quê hương Kon Tum ngày càng giàu đẹp hơn.
Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh chịu trách nhiệm quản lý và điều hành chi nhánh, với sự hỗ trợ trực tiếp từ các Phó giám đốc Bên cạnh đó, các Trưởng phòng chuyên môn tại Hội sở tỉnh cũng tham mưu cho Ban Giám đốc trong việc chỉ đạo và điều hành các lĩnh vực liên quan.
Hiện tại, chi nhánh có 09 phòng giao dịch cấp huyện, 01 phòng giao dịch tại thành phố do phòng Kế hoạch - Nghiệp vụ tín dụng phụ trách, cùng với 05 phòng chuyên môn tại Hội sở tỉnh.
Sơ đồ 2.1 tổ chức bộ máy của Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Kon
Phó Giám đốc Phó Giám đốc
Kế hoạch - Nghiệp vụ tín dụng
Tin học Kiểm tra kiểm soát nội bộ
2.2.3 Các sản phẩm, dịch vụ chính a Các chương trình cho vay
STT Chương trình cho vay
1 Cho vay hộ nghèo theo Nghị định 78/2002/NĐ-CP 0.55 6.60
2 Cho vay hộ cận nghèo theo Quyết định số 15/2013/QĐ-TTg 0.66 7.92
3 Cho vay hộ mới thoát nghèo theo Quyết định số 28/2015/QĐ-
Cho vay hỗ trợ đào tạo nghề theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg và cho vay học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn theo
Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg
5 Cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm theo
6 Cho vay xuất khẩu lao động theo Nghị định số 61/2015/NĐ-
7 Cho vay Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn theo
Quyết định số 62/2004/QĐ-TTg 0.75 9
8 Cho vay hộ gia đình sản xuất, kinh doanh tại vùng khó khăn theo
Quyết định số 31/2007/QĐ-TTg 0.75 9
9 Cho vay thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn theo Quyết định 92/2009/QĐ-TTg 0.75 9
10 Cho vay hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số 33/2015/QĐ-
11 Cho vay phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định tại Quyết định số 2085/QĐ-TTg 0.275 3.30
12 Cho vay nhà ở xã hội theo Nghị định số 100/2015/NĐ-CP 0.4 4.80
Đề án cho vay tiêu dùng từ nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác sang Ngân hàng Chính sách xã hội nhằm ngăn chặn và đẩy lùi hoạt động “tín dụng đen” tại tỉnh.
Kon Tum theo Quyết định số 05/2020/QĐ-UBND ngày
10/02/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum
Cho vay để ký quỹ đối với người lao động đi làm việc tại Hàn
Quốc theo Chương trình cấp phép làm việc cho lao động nước ngoài của Hàn Quốc theo Quyết định số 12/2020/QĐ-TTg
15 Cho vay trồng rừng sản xuất, phát triển chăn nuôi theo Nghị định số 75/2015/NĐ-CP 0.1 1.2
24 b Nhận tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là sản phẩm cho phép khách hàng gửi và rút tiền linh hoạt mà không cần đăng ký thời gian gửi ban đầu Khách hàng có toàn quyền quyết định thời gian gửi và rút tiền theo nhu cầu của mình.
Lợi ích Lãi suất hấp dẫn và cạnh tranh
Thủ tục đơn giản, nhanh chóng
Số tiền gửi tối thiểu: 100.000 VNĐ
Lãi suất không kỳ hạn do Tổng Giám đốc NHCSXH quy định và sẽ thay đổi theo từng thời điểm, được niêm yết công khai tại các Điểm giao dịch xã.
Kỳ hạn: Không kỳ hạn
Khách hàng được rút bất cứ lúc nào khi có nhu cầu rút vốn
Hồ sơ đăng ký Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân còn hiệu lực
Giấy gửi tiền tiết kiệm theo mẫu in sẵn của NHCSXH
* Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn là loại hình gửi tiền mà người gửi chỉ được phép rút tiền sau một khoảng thời gian nhất định, theo thỏa thuận với Ngân hàng Chính sách xã hội.
Lãi suất hấp dẫn và cạnh tranh
Kỳ hạn gửi đa dạng Thủ tục đơn giản, nhanh chóng
Loại tiền gửi: VNĐ Lãi suất:
Theo biểu lãi suất hiện hành (Quy định từng thời kỳ của Tổng Giám đốc NHCSXH)
Kỳ hạn vay bắt đầu từ 01 tháng trở lên, với các phương thức trả lãi linh hoạt bao gồm trả lãi cuối kỳ, đầu kỳ và hàng tháng Nếu khách hàng không đến lĩnh lãi khi đến hạn thanh toán, phần lãi sẽ tự động được cộng vào gốc và chuyển sang kỳ tiếp theo với cùng kỳ hạn.
Hồ sơ đăng ký Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân còn hiệu lực
Giấy gửi tiền tiết kiệm theo mẫu in sẵn của NHCSXH
* Tiền gửi tiết kiệm của tổ viên Tổ Tiết kiệm và vay vốn
Sản phẩm thí điểm ban đầu đã được triển khai rộng rãi, với 100% tổ viên khi vay vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội tham gia gửi tiền tiết kiệm thông qua Tổ tiết kiệm và vay vốn Ngân hàng Chính sách xã hội nhận tiền gửi của tổ viên qua Tổ trưởng Tổ Tiết kiệm và vay vốn, đảm bảo quy ước hoạt động của tổ.
Các Tổ trưởng thu tiền gửi từ các tổ viên trong tổ và định kỳ hàng tháng nộp cho cán bộ NHCSXH tại Điểm giao dịch xã vào ngày giao dịch cố định Ưu điểm của phương thức này là tạo sự thuận tiện trong việc quản lý tài chính và đảm bảo tính minh bạch trong giao dịch.
Yêu cầu tối thiểu thấp đối với tiết kiệm Khả năng tiếp cận- chi phí giao dịch thấp Mạng lưới rộng lớn
Uy tín tổ chức cao Tính minh bạch
Thiếu đa dạng sản phẩm Thanh khoản chưa cao Lãi suất thấp
Chỉ giới hạn trong thành viên các tổ TK&VV c Dịch vụ thanh toán - ngân quỹ
Tiền gửi không kỳ hạn là hình thức tiết kiệm chủ yếu được sử dụng để thực hiện các giao dịch thanh toán qua ngân hàng, bao gồm séc lĩnh tiền mặt, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu và chuyển tiền điện tử.
Thủ tục mở tài khoản và phương thức giao dịch đơn giản, nhanh chóng
Tiền trên tài khoản của doanh nghiệp sẽ được an toàn, bảo mật Gửi và rút tiền dễ dàng thuận tiện
Số dư tối thiểu: 50.000 VNĐ Lãi suất: Không kỳ hạn
Tiền lãi được tính trên số dư tài khoản cuối ngày và cộng dồn hàng ngày, tự động hạch toán trả vào ngày cuối tháng
Lãi suất được tính dựa trên cơ sở một năm có 360 ngày và mỗi tháng có 30 ngày Việc đóng tài khoản chỉ có thể thực hiện tại chi nhánh nơi mở tài khoản.
Giấy đề nghị mở tài khoản theo mẫu của NHCSXH dành cho cá nhân
Chứng minh thư nhân dân/ hộ chiếu hoặc các loại giấy tờ khác có giá trị tương đương (còn hiệu lực)
Khách hàng là tổ chức kinh tế:
Giấy đề nghị mở tài khoản mẫu của NHCSXH dành cho tổ chức
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/Quyết định thành lập (Bản sao có
26 công chứng) Đăng ký mẫu dấu doanh nghiệp
Giấy chứng nhận mã số thuế (Bản sao có công chứng)
Quyết định bổ nhiệm Tổng Giám đốc (Giám đốc)
Quyết định bổ nhiệm Kế toán trưởng/ hoặc người phụ trách kế toán
Biên bản họp Hội đồng Quản trị hoặc Hội đồng thành viên (Bản photo có sao y)
Giấy ủy quyền của Chủ tài khoản và Kế toán trưởng (nếu có)
Bản sao CMT/ Hộ chiếu của những người có thẩm quyền nêu trên
* Tiền gửi có kỳ hạn
THƢC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CHI NHÁNH TỈNH KON TUM
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CHI NHÁNH TỈNH KON TUM
2.4.1 Phân theo đối tƣợng cho vay
Trong những năm qua, NHCSXH tỉnh Kon Tum đã đóng góp quan trọng vào việc hỗ trợ hộ nghèo và các đối tượng chính sách thông qua việc cung cấp nguồn vốn ưu đãi Điều này giúp họ thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh nhằm tăng thu nhập và xóa đói giảm nghèo Ngân hàng đã chủ động phối hợp với các tổ chức ngay từ đầu năm khi nhận được nguồn vốn giao.
Tỉnh Kon Tum đã xây dựng kế hoạch triển khai và giám sát hoạt động cho vay nhằm giúp người dân tiếp cận nguồn vốn nhanh chóng và hiệu quả Hiệu quả của chương trình cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Kon Tum trong giai đoạn 2018 – 2020 được thể hiện rõ qua bảng số liệu dưới đây.
Bảng 2.2 Tình trạng cho vay hộ nghèo và các đối tƣợng chính sách tại
NHCSXH tỉnh Kon Tum qua 3 năm Đơn vị tính: triệu đồng
(Nguồn: báo cáo kết quả cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Kon Tum)
NHCSXH tỉnh Kon Tum đã triển khai nhiều chương trình cho vay và hỗ trợ người dân thông qua các chính sách ưu đãi Trong ba năm qua, số lượng khách hàng vay vốn đã có xu hướng tăng dần, cụ thể là 3.885 người vào năm 2018, 3.902 người vào năm 2019 và 4.076 người vào năm 2020 Điều này cho thấy sự phát triển tích cực của NHCSXH trong việc hỗ trợ đối tượng vay vốn.
Cho vay hộ cận nghèo 155 3,98 506 12,96 1.381 33,88
Cho vay hộ mới thoát nghèo
Cho vay học sinh sinh viên 14 0,36 12 0,31 10 0,25
Cho vay giải quyết việc làm 399 10,27 539 13,8 539 13,22
Cho vay DTCS đi lao động có thời hạn ở nước ngoài
Cho vay hộ gia đình SXKD tại vùng khó khăn
Cho vay nhà ở xã hội 4 0,10 10 0,26 36 0,88
Cho vay hộ nghèo về nhà ở 12 0,30 1 0,02 11 0,27
Việt Nam, đặc biệt là NHCSXH tỉnh Kon Tum, đã đạt được nhiều thành tựu kinh tế - xã hội quan trọng, góp phần cải thiện đời sống và ổn định an sinh xã hội cho người dân Trong năm 2018, chương trình cho vay hộ mới thoát nghèo chiếm tỉ trọng lớn nhất với 43,55%, tương ứng 1.692 người vay vốn Năm 2019, chương trình cho vay NN&VSMTNN dẫn đầu với 34,2% và 1.335 người vay Đến năm 2020, chương trình cho vay hộ cận nghèo có tỉ trọng cao nhất là 33,88%, với 1.381 người vay vốn.
Từ năm 2018 đến 2020, các chương trình hỗ trợ như Hộ nghèo, cho vay HSSV và cho vay hộ nghèo về nhà ở có xu hướng giảm, trong khi các chương trình hỗ trợ hộ cận nghèo, cho vay giải quyết việc làm và nhà ở xã hội lại tăng lên Mặc dù số lượng đối tượng chính sách biến động, chất lượng tín dụng tại NHCSXH tỉnh Kon Tum vẫn duy trì tốt, cho thấy ngân hàng đang hoạt động hiệu quả trong việc huy động vốn, góp phần cải thiện đời sống người dân và đảm bảo an sinh xã hội, đặc biệt trong bối cảnh đại dịch.
2.4.2 Vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng ngân hàng, giúp xác định hiệu quả sử dụng nguồn vốn, tốc độ luân chuyển và khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cho mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo Tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Kon Tum được thể hiện rõ qua bảng 2.3.
Bảng 2.3 Tình hình sử dụng vốn cho vay hộ nghèo và CĐTCSK tại NHCSXH tỉnh Kon Tum qua 3 năm Đơn vị tính: triệu đồng
Vòng quay vốn tín dụng
(Nguồn: báo cáo kết quả cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Kon Tum)
Vòng quay vốn tín dụng của NHCSXH tỉnh Kon Tum đã giảm dần trong ba năm qua, từ 0,30 vòng năm 2018 xuống 0,27 vòng năm 2019 và 0,26 vòng năm 2020 Sự giảm này cho thấy một phần vốn sử dụng chưa hiệu quả, làm chậm khả năng đáp ứng vốn cho nền kinh tế Nguyên nhân chủ yếu là do ngân hàng chủ yếu cho vay trung và dài hạn, gây khó khăn trong việc thu hồi vốn và tái đầu tư Tuy nhiên, mức giảm này không đáng kể so với các ngân hàng thương mại khác, cho thấy khả năng cải thiện trong những năm tiếp theo.
Bảng 2.4 Kết cấu dƣ nợ cho vay tại NHCSXH tỉnh Kon Tum qua 3 năm Đơn vị tính: triệu đồng
Giá trị % Giá trị % Giá trị %
(Nguồn: báo cáo kết quả cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Kon Tum)
Dựa vào kết quả cho vay tại bảng 2.1, NHCSXH tỉnh Kon Tum chủ yếu phục vụ các hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và NS&VSMTNN, với mục đích sử dụng chính là trồng cây công nghiệp như cà phê, cao su và chăn nuôi đại gia súc như trâu, bò Thời hạn vay thường trên 5 năm, dẫn đến việc dư nợ chủ yếu tập trung vào trung và dài hạn, trong đó dư nợ trung hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất, đạt 93,3% trong cả 3 năm.
Trong giai đoạn 2018-2020, tỷ lệ dư nợ dài hạn tại Việt Nam có xu hướng tăng từ 3,6% lên 7,68%, trong khi dư nợ ngắn hạn giảm mạnh từ 3,1% xuống còn 0,45% Sự thay đổi này phản ánh tác động tiêu cực của đại dịch Covid-19, khiến nhu cầu vay ngắn và trung hạn giảm, trong khi nhu cầu vay dài hạn tăng cao hơn để đảm bảo khả năng trả lãi Mục tiêu dài hạn là xây dựng giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội bền vững Tuy nhiên, sự gia tăng trong đầu tư trung và dài hạn có thể gây khó khăn trong việc quay vòng vốn, làm hạn chế khả năng tiếp cận của các hộ chính sách khác.
2.4.3 Hệ số sử dụng vốn
Trong những năm gần đây, doanh số cho vay trung và dài hạn tại NHCSXH tỉnh Kon Tum đã có sự gia tăng đáng kể, tác động tích cực đến nguồn vốn và dư nợ của ngân hàng Sự tăng cường cho vay này không chỉ thể hiện sự phát triển của ngân hàng mà còn mang lại nhiều cơ hội cho người dân trong việc tiếp cận nguồn vốn.
37 việc thu hồi được vốn là một vấn đề hết sức quan trọng Điều đó được thể hiện rõ qua bảng 2.5 dưới đây:
Bảng 2.5 Hệ số sử dụng vốn tại NHCSXH tỉnh Kon Tum qua 3 năm Đơn vị tính: triệu đồng
(Nguồn: báo cáo kết quả cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Kon Tum)
Hệ số sử dụng vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHSCXH) đã có sự biến động không ổn định, cụ thể là tăng từ 0,90 năm 2018 lên 0,93 năm 2019, nhưng giảm nhẹ xuống 0,92 vào năm 2020 Mặc dù có sự giảm nhẹ trong giai đoạn này, hệ số huy động vốn của ngân hàng vẫn đang tăng lên theo từng năm, cho thấy quy mô hoạt động ngày càng mở rộng Nguồn vốn nhàn rỗi từ các tổ chức kinh tế và dân cư được sử dụng hiệu quả, duy trì tốt các nguồn vốn huy động và đáp ứng các đối tượng chính sách theo quy định của Chính phủ Do đó, mặc dù có sự giảm nhẹ từ năm 2019 đến 2020, ngân hàng vẫn có khả năng cải thiện trong những năm tiếp theo.
Ngân hàng, đặc biệt là Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH), luôn đối mặt với nhiều rủi ro trong lĩnh vực tiền tệ, trong đó rủi ro mất vốn là nghiêm trọng nhất Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro này là sự gia tăng nợ quá hạn, gây khó khăn trong việc thu hồi vốn tái đầu tư và ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động, chất lượng và uy tín của ngân hàng Mặc dù vốn tín dụng được cấp cho khách hàng dựa trên các hợp đồng tín dụng với điều kiện hoàn trả đúng hạn, tình trạng nợ quá hạn vẫn diễn ra, như thể hiện qua bảng 2.6.
1 Tổng dư nợ bình quân 401.151 423.935 467.193
2 Tổng nguồn vốn bình quân 441.206 452.450 506.460
3 Hệ số sử dụng vốn 0.90 0,93 0,92
Bảng 2.6 Tình hình nợ quá hạn tại NHCSXH tỉnh Kon Tum qua 3 năm
Tỷ lệ nợ quá hạn (%) 0,44 0,27 0,43 -0,17 +0,16
(Nguồn: báo cáo kết quả cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Kon Tum)
Tỷ lệ nợ quá hạn của NHCSXH tỉnh Kon Tum đã có xu hướng giảm nhưng không ổn định trong 3 năm qua Cụ thể, năm 2018, tỷ lệ nợ quá hạn là 0,44%, giảm xuống còn 0,27% vào năm 2019, tương ứng với mức giảm 0,17% Điều này cho thấy chất lượng tín dụng đang cải thiện, với dư nợ quá hạn giảm hơn 627 triệu đồng và tổng dư nợ tăng lên 22.784 triệu đồng Tuy nhiên, bước sang năm 2020, tỷ lệ nợ quá hạn lại tăng lên 0,43%, từ 0,27% năm 2019, tương ứng với mức tăng 0,16%, cho thấy ngân hàng đang hoạt động không hiệu quả.
Tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng đã tăng lên đáng kể, với tổng số nợ lên tới 881 triệu đồng, chủ yếu do tác động tiêu cực của đại dịch Covid-19 Các hộ nghèo và hộ chính sách sản xuất kinh doanh đang gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ ngân hàng do thiệt hại từ bão lũ và mất mùa, khiến cho tài chính của ngân hàng bị tổn thất Điều này không chỉ ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả vốn mà còn có nguy cơ làm giảm khả năng cấp tín dụng trong các chu kỳ tiếp theo.
2.4.5 Hoạt động của tổ TK&VV
Trong năm 2020, NHCSXH tỉnh Kon Tum đã phối hợp với 4 tổ chức hội (Hội phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên và Hội cựu chiến binh) để đánh giá và xếp loại các tổ TK&VV Những tổ có hoạt động yếu kém đã bị giải tán hoặc kiện toàn, nâng cao công tác quản lý tổ viên, bình xét hộ vay và kiểm tra sử dụng vốn vay Qua đó, nghiệp vụ thu lãi và huy động tiền gửi tiết kiệm của tổ viên cũng được cải thiện đáng kể Kết quả đánh giá xếp loại các tổ TK&VV đã phản ánh sự tiến bộ trong công tác này.
ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CHI NHÁNH TỈNH KON TUM
Trong gần 18 năm hoạt động, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Kon Tum đã triển khai 15 chương trình tín dụng ưu đãi, nhận được sự ủng hộ mạnh mẽ từ các cấp ủy, chính quyền, ban ngành, đoàn thể và đông đảo người dân.
Trong thời gian qua, nhờ sự quan tâm chỉ đạo của cấp ủy và chính quyền địa phương, cùng với sự phối hợp hiệu quả của các tổ chức chính trị - xã hội, nhiều hoạt động đã được triển khai.
Tổng Giám đốc đã triển khai 41 giải pháp đồng bộ và quyết liệt, dẫn đến sự cải thiện rõ rệt trong chất lượng tín dụng của NHCSXH Tổng số nợ quá hạn và nợ khoanh luôn duy trì dưới 1%, tỷ lệ thu lãi cao và lãi tồn đọng thấp Mặc dù vòng quay vốn tín dụng giảm nhẹ do ảnh hưởng của đại dịch, ngân hàng vẫn kịp thời đôn đốc các khoản nợ đến hạn, kể cả nợ theo phân kỳ Hệ số sử dụng vốn cao và nguồn vốn tồn đọng luôn ở mức thấp, đảm bảo vốn vay đến đúng đối tượng thụ hưởng Chất lượng hoạt động của Tổ TK&VV cũng không ngừng được nâng cao.
Phương thức ủy thác qua các tổ chức chính trị xã hội tại tỉnh Kon Tum đã tận dụng thế mạnh của Hội đoàn thể, giảm chi phí quản lý và đảm bảo tính công khai trong quản lý Điều này không chỉ tạo điều kiện cho người nghèo và các đối tượng chính sách tiếp cận vốn vay mà còn khuyến khích họ tham gia trực tiếp vào việc quản lý và giám sát nguồn vốn tín dụng ưu đãi, góp phần nâng cao sức mạnh cộng đồng và thực hiện dân chủ hóa trong công tác xóa đói giảm nghèo.
Mạng lưới hoạt động của NHCSXH tỉnh Kon Tum ngày càng được kiện toàn, nâng cao hiệu quả quản lý và công khai trong việc chuyển tải nguồn vốn tín dụng chính sách đến người dân Việc hạn chế các khâu trung gian và tăng cường giám sát từ chính quyền địa phương cùng các tổ chức chính trị - xã hội đã tạo ra sự minh bạch trong thực hiện tín dụng ưu đãi Điều này không chỉ giúp người dân tiết kiệm thời gian và chi phí trong quá trình vay vốn và trả nợ ngân hàng mà còn nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn.
Kết quả đạt được phản ánh sự thay đổi nhận thức rõ rệt của cán bộ NHCSXH, các hội đoàn thể nhận ủy thác, chính quyền địa phương, ban quản lý Tổ TK&VV và người vay.
Bên cạnh những kết quả đạt được, việc thực hiện chính sách tín dụng còn bộc lộ một số khó khăn, bất cập sau:
Hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) đã đóng góp quan trọng vào công tác xóa đói giảm nghèo (XĐGN) tại tỉnh Tuy nhiên, một số UBND và ban XĐGN cấp xã chưa chú trọng đầy đủ đến tín dụng cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách, dẫn đến việc xác nhận danh sách vay vốn chưa kịp thời và thiếu chính xác, cùng với sự hạn chế trong việc chỉ đạo đôn đốc thu hồi nợ.
Mức cho vay của một số chương trình hiện nay vẫn còn thấp, trong khi lãi suất cho vay của những chương trình này vẫn cao hơn hoặc tương đương với lãi suất của các Ngân hàng Thương mại khác.
Quá trình triển khai tín dụng chính sách cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác gặp nhiều khó khăn do có quá nhiều chương trình tín dụng dành cho cùng một nhóm đối tượng Điều này không chỉ gây khó khăn trong việc quản lý các chương trình mà còn dẫn đến tình trạng trùng lặp, làm giảm hiệu quả của các chính sách hỗ trợ.
Việc lồng ghép các chương trình dự án tập huấn và chuyển giao khoa học kỹ thuật là cần thiết để hỗ trợ các hộ vay trong việc tiếp cận thông tin thị trường và tiêu thụ sản phẩm Tuy nhiên, hiện nay, các hoạt động này vẫn chưa đồng bộ và hiệu quả với nguồn vốn đầu tư Hộ nghèo và các đối tượng chính sách chủ yếu vẫn đang vay vốn để đầu tư vào các ngành nghề và cây con truyền thống, dẫn đến những hạn chế trong phát triển kinh tế.
Nhiều hộ gia đình sử dụng vốn vay không hiệu quả, đầu tư vào chăn nuôi với giá cả không ổn định và thường xuyên phải đối mặt với thiên tai, lũ lụt, dẫn đến nguy cơ tái nghèo cao.
Nhiều hộ vay vẫn chưa nhận thức được rằng Nhà nước đang hỗ trợ họ phát triển, dẫn đến tâm lý ỷ lại và thiếu ý thức tự vươn lên.
Việc thu hồi nợ quá hạn từ các đối tượng vay vốn gặp nhiều khó khăn do quản lý tổ viên chưa chặt chẽ, cùng với việc rà soát và bình xét cho vay vẫn còn nhiều bất cập.
Sự hợp tác giữa ngân hàng và các cơ quan liên quan trong triển khai chương trình tín dụng ưu đãi vẫn chưa đồng bộ ở một số nơi, và việc phân định trách nhiệm trong một số lĩnh vực chưa thật sự rõ ràng.
Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) tỉnh Kon Tum đã triển khai 15 chương trình tín dụng của Chính phủ nhằm hỗ trợ người nghèo và các đối tượng chính sách Mỗi chương trình có quy định riêng về mức cho vay, thời hạn và lãi suất, điều này ảnh hưởng đến công tác quản lý tín dụng của NHCSXH Thêm vào đó, sự đa dạng của các chính sách tín dụng ưu đãi và việc thường xuyên cập nhật, sửa đổi các văn bản chỉ đạo đã gây khó khăn cho cán bộ Hội và cán bộ Tổ trong việc tiếp thu và thực hiện các chương trình này.