1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Đánh giá hoạt động cho vay hộ nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội việt nam chi nhánh tỉnh kon tum

90 50 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Hiệu Quả Hoạt Động Cho Vay Hộ Nghèo Tại Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội Việt Nam Chi Nhánh Tỉnh Kon Tum
Tác giả Nguyễn Thảo Nhung
Người hướng dẫn Phạm Thị Ngọc Ly
Trường học Đại Học Đà Nẵng Phân Hiệu Đại Học Đà Nẵng Tại Kon Tum
Thể loại báo cáo thực tập tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Kon Tum
Định dạng
Số trang 90
Dung lượng 2,85 MB

Cấu trúc

  • LỜI CẢM ƠN

  • DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

    • DANH MỤC BẢNG

  • DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ

    • SƠ ĐỒ

    • BIỂU ĐỒ

  • LỜI MỞ ĐẦU

    • 1. Tính cấp thiết của đề tài

    • 2. Mục tiêu nghiên cứu

    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 4. Phương pháp nghiên cứu

    • 5. Kết cấu đề tài

    • CHƯƠNG 1

    • CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM

      • 1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN

    • 1.1.1. Hộ nghèo và sự cần thiết để giảm nghèo

    • 1.1.2. Vốn vay và vai trò của vốn vay từ NHCSXH đối với hộ nghèo

    • 1.1.3. Hiệu quả hoạt động cho vay đối với hộ nghèo

    • 1.1.4. Các nguồn vốn tín dụng ưu đãi hộ nghèo trong thời gian vừa qua

      • 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

    • 1.2.1. Tình hình hộ nghèo tại Việt Nam

    • 1.2.2. Tình hình hộ nghèo tại Kon Tum

    • 1.2.3. Kinh nghiệm của một số nước về cho vay đối với hộ nghèo và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

  • CHƯƠNG 2

  • ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM

  • CHI NHÁNH TỈNH KON TUM

    • 2.1. Tổng quan về NHCSXH Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Kon Tum

    • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của NHCSXH Việt Nam

    • 2.1.2. Giới thiệu về NHCSXH Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Kon Tum

      • 2.1.3. Tình hình hoạt động của NHCSXH Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Kon Tum

    • 2.2. Thực trạng hoạt động cho vay đối với hộ nghèo tại NHCSXH Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Kon Tum

    • 2.2.1. Những vấn đề chung về cho vay đối với hộ nghèo của NHCSXH Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Kon Tum

    • 2.2.2. Nguồn vốn

    • 2.2.3. Doanh số cho vay và đối tượng thụ hưởng

    • 2.2.4. Hoạt động thu nợ, thu lãi

    • 2.3. Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay đối với hộ nghèo tại NHCSXH Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Kon Tum

    • 2.3.1. Nhóm chỉ tiêu về phía Ngân hàng

    • 2.3.2. Nhóm chỉ tiêu từ phía Khách hàng

    • 2.3.3. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động cho vay đối với hộ nghèo tại NHCSXH Việt Nam - Chi nhánh Kon Tum

  • CHƯƠNG 3

  • ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI

  • VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH KON TUM

    • 3.1. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG VIỆC CHO VAY VÀ SỬ DỤNG VỐN VAY

      • 3.1.1. Thuận lợi

      • 3.1.2. Khó khăn

    • 3.2. Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Kon Tum

      • 3.2.1. Định hướng

      • 3.2.2. Giải pháp

  • KẾT LUẬN

    • 1. Kết quả đạt được

    • 2. Hạn chế

    • 3. Hướng phát triển của đề tài

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHẦN PHỤ LỤC

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Việt Nam, với nền tảng nông nghiệp, đang nỗ lực xóa đói giảm nghèo (XĐGN) như một mục tiêu hàng đầu trong giai đoạn phát triển kinh tế Đời sống người dân nông thôn đã cải thiện đáng kể nhờ vào sự hỗ trợ tài chính từ nhiều nguồn, trong đó có Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam (NHCSXH), được thành lập nhằm phục vụ nhu cầu của người nghèo Việc giải quyết XĐGN trong nông nghiệp và nông thôn không chỉ là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước mà còn là yêu cầu cấp thiết, có ý nghĩa xã hội và kinh tế Tỷ lệ nông dân nghèo cao sẽ cản trở sự phát triển kinh tế bền vững và ổn định của đất nước.

Giải quyết việc làm và giảm tỷ lệ thất nghiệp là một trong những mục tiêu chính sách quan trọng của quốc gia, góp phần vào việc xóa đói giảm nghèo bền vững, giảm tệ nạn xã hội và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Tín dụng từ NHCSXH Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Kon Tum đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo, nhưng vẫn còn nhiều bất cập trong quá trình cho vay Nguồn vốn vay chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu của hộ nghèo, cơ chế cấp vốn còn tiềm ẩn rủi ro cao và thủ tục xác định hộ nghèo còn phức tạp Để nâng cao hiệu quả cho vay, cần có quy trình cho vay hợp lý, đảm bảo nguồn vốn đến đúng đối tượng và sử dụng hiệu quả Kon Tum là tỉnh duy nhất thực hiện chính sách hỗ trợ lãi suất, giúp hộ nghèo dân tộc thiểu số dễ dàng tiếp cận vốn sản xuất kinh doanh Vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay đối với hộ nghèo tại NHCSXH Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Kon Tum” để nghiên cứu và tìm hiểu.

Mục tiêu nghiên cứu

Bài viết đánh giá và phân tích thực trạng hiệu quả cho vay vốn hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Kon Tum trong giai đoạn 2018 – 2020 Từ đó, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay hộ nghèo của ngân hàng.

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động cho vay hộ nghèo của NHCSXH

- Nghiên cứu và đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Kon Tum

- Đề xuất các giải pháp, nêu ra kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Kon Tum.

Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp thu thập thông tin:

Để thu thập thông tin thứ cấp, chúng tôi đã sử dụng số liệu từ các tài liệu tổng hợp và công bố của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Kon Tum, cùng với các dữ liệu từ các cơ quan của thành phố Kon Tum, thông tin trên các trang web của các Bộ, cũng như từ các tạp chí khoa học và sách báo liên quan.

Để thu thập thông tin sơ cấp phục vụ cho nghiên cứu, tôi sẽ tiến hành khảo sát trực tiếp bằng phiếu thông tin mẫu đối với các hộ dân vay vốn hộ nghèo và cán bộ ngân hàng tại NHCSXH Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Kon Tum Qua khảo sát thực tế, tôi sẽ nắm bắt tình hình và điều tra kết quả sử dụng vốn vay của các hộ được vay vốn.

- Đối tượng: Là các hộ vay vốn hộ nghèo tại NHCSXH Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Kon Tum

- Nội dung bảng hỏi: Gồm 6 yếu tố như sau:

Cho vay hộ nghèo có nhiều đặc điểm quan trọng như thời gian vay vốn, số tiền vay, lãi suất, phương thức thanh toán và kỳ hạn trả nợ Thủ tục vay đơn giản và thời gian xử lý nhanh chóng, đồng thời thông tin của người vay được bảo mật Việc sử dụng vốn vay đúng mục đích và hiệu quả là yếu tố quyết định, giúp cải thiện cuộc sống và tạo cơ hội thoát nghèo cho người dân.

Cơ sở vật chất tại nơi giao dịch rất quan trọng, bao gồm vị trí dễ tìm để giải ngân, không gian rộng rãi và đầy đủ tiện nghi Các phương tiện phục vụ khách hàng hiện đại cùng với bảng niêm yết thông tin công khai cũng là những yếu tố cần thiết để tạo sự thuận tiện và tin cậy cho khách hàng.

Chất lượng đội ngũ nhân viên là yếu tố quyết định, bao gồm năm thành phần chính: nhân viên luôn quan tâm và lắng nghe khách hàng, sẵn sàng tư vấn tận tình; nhiệt tình hướng dẫn khách làm các thủ tục giấy tờ; nắm vững quy trình nghiệp vụ; có trình độ chuyên môn cao; và thái độ phục vụ lịch thiệp, nhã nhặn, ân cần, chu đáo, cùng phong cách làm việc chuyên nghiệp.

Các văn bản hướng dẫn về thủ tục và quy trình cho vay hộ nghèo cần được niêm yết rõ ràng tại bảng thông tin của ngân hàng và các điểm giao dịch Việc này không chỉ giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận thông tin về các chương trình vay mà còn đảm bảo rằng các văn bản và thông báo về thủ tục được trình bày đầy đủ, rõ ràng và dễ hiểu.

Ngân hàng và các cơ quan ban ngành liên quan đã tích cực phối hợp tổ chức các buổi tập huấn nhằm hướng dẫn người dân về mục đích sử dụng vốn, giúp giải đáp thắc mắc và tháo gỡ khó khăn trong giao dịch Hoạt động này đặc biệt hiệu quả trong việc khuyến khích người dân, đặc biệt là hộ nghèo, tham gia gửi tiết kiệm và vay vốn.

Đánh giá chung về ngân hàng cho vay vốn hộ nghèo cho thấy nhiều yếu tố quan trọng, bao gồm sự cần thiết của vốn vay, cơ sở vật chất hiện đại, chất lượng đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, cùng với các văn bản hướng dẫn rõ ràng về thủ tục và quy trình vay vốn, tất cả đều góp phần nâng cao trải nghiệm của khách hàng.

- Thang đo được sử dụng trong nghiên cứu:

Thang đo danh nghĩa là một loại thang đo định tính, được sử dụng để biểu hiện các dữ liệu mà không có sự khác biệt về thứ bậc hay mức độ quan trọng Trong nghiên cứu này, thang đo danh nghĩa được áp dụng để phân loại các yếu tố như giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp và trình độ học vấn.

Thang đo Likert 5 là một công cụ đánh giá được phát triển bởi nhà tâm lý học Rennis Likert vào năm 1932, nhằm khảo sát ý kiến và thái độ của người tham gia về các vấn đề khác nhau Trong số các loại thang đo như thang đo 3 mức độ và thang đo 7 mức độ, thang đo 5 mức độ là phổ biến nhất trong nghiên cứu, với thang điểm từ 1 đến 5, tương ứng với các mức độ: Rất không đồng ý, không đồng ý, bình thường, đồng ý, và rất đồng ý.

- Phương pháp điều tra chọn mẫu: Các bước nghiên cứu:

Sơ đồ 1: Tiến trình các bước nghiên cứu

Nghiên cứu sơ bộ: Gồm 2 bước nghiên cứu:

Nghiên cứu định tính đầu tiên được thực hiện thông qua các cuộc thảo luận trực tiếp với cán bộ tín dụng tại ngân hàng, nhằm tìm hiểu ý kiến và thái độ của họ về các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay đối với hộ nghèo Kết quả từ những cuộc thảo luận này sẽ là nền tảng để xây dựng phiếu khảo sát cho cả cán bộ ngân hàng và khách hàng.

Nghiên cứu định tính lần thứ hai sẽ được thực hiện bằng cách chọn 5 đến 7 khách hàng tại điểm giao dịch xã để thảo luận Những khách hàng này đều là những người đã và đang vay vốn hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Kon Tum.

Sau khi hoàn tất nghiên cứu sơ bộ và điều chỉnh thang đo đánh giá hoạt động cho vay hộ nghèo, chúng tôi sẽ tổng hợp thông tin thành hai phiếu điều tra hoàn chỉnh cho khách hàng và cán bộ ngân hàng Dữ liệu sẽ được thu thập thông qua phương pháp khảo sát trực tiếp.

Cuộc khảo sát cán bộ ngân hàng sẽ được thực hiện với 10 cán bộ tín dụng tại phòng Kế hoạch - Nghiệp vụ tín dụng của NHCSXH Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Kon Tum vào ngày 01/04/2021 Đối với khảo sát khách hàng, sẽ tiến hành tại quầy giao dịch của ngân hàng và phỏng vấn hộ vay tại các điểm giao dịch xã cũng như tổ TK&VV vào ngày giao dịch hàng tháng Mẫu sẽ được chọn theo phương pháp thuận tiện, với 10 khách hàng là hộ nghèo được khảo sát tại mỗi điểm giao dịch trong tổng số 21 xã, phường của thành phố Theo quy định của Hair và các cộng sự (2006), kích thước mẫu tối thiểu cần gấp 5 lần số biến quan sát, do đó, trong nghiên cứu này, cỡ mẫu tối thiểu sẽ là 5 lần số biến quan sát.

Để tăng tính đại diện và tránh những trở ngại trong quá trình khảo sát, mẫu nghiên cứu được mở rộng lên 180 mẫu Thời gian thực hiện khảo sát diễn ra từ ngày 05/04/2021 đến 20/04/2021, phù hợp với lịch giao dịch của ngân hàng tại xã, phường, nhằm thu thập ý kiến khách hàng một cách toàn diện hơn.

- Phương pháp phân tích số liệu:

Kết cấu đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục, tài liệu tham khảo thì kết cấu đề tài gồm

Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về hiệu quả hoạt động cho vay đối với hộ nghèo tại NHCSXH Việt Nam

Chương 2: Đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay đối với hộ nghèo tại NHCSXH Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Kon Tum

Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với hộ nghèo tại NHCSXH Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Kon Tum.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

Hộ nghèo và sự cần thiết để giảm nghèo

Quan niệm về nghèo đói ở các quốc gia và khu vực thường không có sự khác biệt lớn, với tiêu chí chính là mức thu nhập và khả năng đáp ứng nhu cầu cơ bản như ăn, ở, mặc, y tế, giáo dục, văn hóa, đi lại và giao tiếp xã hội Sự khác biệt chủ yếu nằm ở cách thỏa mãn những nhu cầu này trong bối cảnh xã hội và phong tục tập quán của từng địa phương Hiện nay, với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, quan điểm về nghèo đã được mở rộng và tiếp cận theo nhiều chiều khác nhau.

Theo Hội nghị ESCAP tại Băng Cốc, khái niệm nghèo đói được phân chia thành hai loại: nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối.

Nghèo tuyệt đối là tình trạng mà một bộ phận dân cư không thể đáp ứng những nhu cầu cơ bản của con người, những nhu cầu này được xã hội công nhận tùy thuộc vào mức độ phát triển kinh tế và phong tục tập quán của từng địa phương.

+ Nghèo tương đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư sống dưới mức trung bình của cả cộng đồng

Theo quan điểm của Việt Nam, hiện nay có nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm nghèo Tuy nhiên, người ta thường tách riêng đói và nghèo thành hai khái niệm độc lập.

Nghèo là một bộ phận dân cư không đủ khả năng đáp ứng đầy đủ các nhu cầu tối thiểu cơ bản trong cuộc sống, dẫn đến mức sống thấp hơn mức trung bình của cộng đồng trên mọi phương diện.

Đói là tình trạng của một bộ phận dân cư nghèo, sống dưới mức tối thiểu và có thu nhập không đủ để đáp ứng nhu cầu vật chất cần thiết cho cuộc sống Những hộ gia đình này thường thiếu ăn, thường xuyên phải vay mượn từ người khác và không có khả năng chi trả cho các nhu cầu cơ bản.

Theo Ngân hàng Thế giới, nghèo là một khái niệm đa chiều, không chỉ đơn thuần là thiếu thốn vật chất Nghèo bao gồm nhiều chỉ số khác nhau, như thu nhập, dinh dưỡng, sức khỏe, giáo dục, mức độ dễ bị tổn thương, quyền phát ngôn và quyền lực.

Các quan điểm về nghèo nêu trên phản ánh 3 khía cạnh chủ yếu sau:

+ Không được thụ hưởng những nhu cầu thiết yếu, cơ bản, tối thiểu dành cho con người

+ Có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cả cộng đồng

+ Thiếu hiểu biết và thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia

Nghèo đói là tình trạng mà một bộ phận dân cư không được đáp ứng các nhu cầu cơ bản của con người, như thiếu ăn, suy dinh dưỡng, mù chữ và bệnh tật Các tiêu chí phân loại hộ nghèo thường dựa trên những yếu tố này để xác định mức độ thiệt thòi mà họ phải chịu.

Tiêu chí phân loại nghèo của thế giới

Ngân hàng Thế giới hiện nay đánh giá mức độ giàu nghèo của các quốc gia dựa trên mức thu nhập quốc dân bình quân đầu người trong một năm, sử dụng hai phương pháp chính: phương pháp Atlas, tính theo tỷ giá hối đoái và USD, và phương pháp PPP (sức mua tương đương), cũng tính bằng USD Ngoài ra, mức chi tiêu cũng là một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá này.

Trong quá trình nghiên cứu tình hình nghèo tại Việt Nam, Ngân hàng Thế giới đã đưa ra 2 mức chuẩn nghèo tại đây:

Chuẩn nghèo về lương thực, thực phẩm được xác định dựa trên số tiền cần thiết để mua thực phẩm đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng tối thiểu là 2.100 calo/người/ngày.

Chuẩn nghèo chung bao gồm số tiền cần thiết cho chi tiêu lương thực, thực phẩm và các nhu cầu thiết yếu khác.

Tiêu chí phân loại hộ nghèo của Việt Nam

Tại Việt Nam, việc đánh giá nghèo đói và phát triển kinh tế xã hội dựa trên chỉ tiêu thu nhập hộ gia đình được Bộ LĐ - TB&XH thực hiện Các hộ gia đình được phân loại là nghèo nếu thu nhập đầu người dưới mức chuẩn nghèo, mức này khác nhau giữa thành phố, nông thôn và miền núi Tỷ lệ hộ nghèo được tính bằng tỷ lệ hộ dân có thu nhập bình quân dưới ngưỡng nghèo so với tổng số hộ dân tại thời điểm đó Để được hưởng các chính sách ưu đãi từ Nhà nước, tiêu chí xác định hộ nghèo phải dựa theo chuẩn nghèo do Bộ LĐ - TB&XH ban hành trong từng giai đoạn.

Chuẩn nghèo được áp dụng theo quyết định 09/2011/QĐ-TTg ngày 01/01/2011 của Thủ tướng Chính Phủ:

+ Khu vực nông thôn: Những hộ có mức thu nhập bình quân từ 400,000 đồng/tháng

(4,800,000 đồng/ người/ năm) trở xuống là hộ nghèo, hộ có mức thu nhập bình quân từ 401,000 đồng - 520,000 đồng/ người/ tháng là hộ cận nghèo

+ Khu vực thành thị: Những hộ có mức thu nhập bình quân từ 500,000 đồng/tháng

(6,000,000 đồng/ người/ năm) trở xuống là hộ nghèo, hộ có mức thu nhập bình quân từ 501,000 đồng – 650,000 đồng/ người/ tháng là hộ cận nghèo

Thủ tướng Chính phủ đã ban hành tiêu chí mức chuẩn nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều cho giai đoạn hiện tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg, ngày 11/11/2015, quy định về chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều.

Về tiêu chí thu nhập:

Trong khu vực nông thôn, các hộ gia đình được phân loại theo mức thu nhập bình quân, trong đó hộ nghèo có thu nhập dưới 700,000 đồng/người/tháng (tương đương 8,400,000 đồng/người/năm) và hộ cận nghèo có thu nhập từ 700,000 đến 1,000,000 đồng/người/tháng (từ 8,400,000 đến 12,000,000 đồng/người/năm).

Trong khu vực thành thị, hộ nghèo được xác định là những hộ có mức thu nhập bình quân từ 900,000 đồng/người/tháng (tương đương 10,800,000 đồng/người/năm), trong khi hộ cận nghèo có mức thu nhập bình quân từ 1,000,000 đồng/người/tháng (15,600,000 đồng/người/năm).

Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo theo khu vực của Bộ LĐ – TB&XH Đơn vị: Đồng/ người/ tháng

Giai đoạn Khu vực Thu nhập bình quân đầu người

Hộ cận nghèo nông thôn 401,000 – 520,000

Hộ cận nghèo thành thị 501,000 – 650,000

Hộ cận nghèo nông thôn 700,000 – 1,000,000

Hộ cận nghèo thành thị 900,000 – 1,300,000

Hộ thoát nghèo nông thôn 1,000,000 – 1,500,000

Hộ thoát nghèo thành thị 1,300,000 – 1,950,000

(Nguồn: Bộ LĐ – TB&XH)

Về tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản:

Vốn vay và vai trò của vốn vay từ NHCSXH đối với hộ nghèo

Vốn vay đối với hộ nghèo:

- Khái niệm vốn vay: Là vốn hình thành từ việc đi vay, đến thời hạn nhất định phải hoàn trả cho người cho vay

Vốn vay đối với hộ nghèo là nguồn tài chính do nhà nước hỗ trợ, nhằm cung cấp cho người nghèo vay với chính sách ưu đãi phục vụ sản xuất, kinh doanh và tạo việc làm Việc này không chỉ cải thiện đời sống của các hộ gia đình nghèo mà còn góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia “Xóa đói, giảm nghèo, ổn định xã hội” Để nâng cao đời sống, việc có vốn sản xuất là rất quan trọng, bởi đây là nguồn lực kích thích sự phát triển sản xuất của họ.

Vai trò của vốn vay từ NHCSXH đối với hộ nghèo:

Nghèo đói thường xuất phát từ việc thiếu vốn sản xuất và kiến thức làm ăn, khiến nhiều người không thể tự cải thiện cuộc sống Việc có đủ vốn, kỹ thuật và kiến thức là "chìa khóa" giúp người nghèo thoát khỏi cảnh nghèo Thiếu nguồn vốn, họ buộc phải làm thuê, vay nặng lãi hoặc cầm cố tài sản để đảm bảo cuộc sống tối thiểu, nhưng nguy cơ nghèo đói vẫn luôn rình rập Giải quyết vấn đề vốn cho người nghèo sẽ mang lại hiệu quả thiết thực và giúp họ cải thiện tình hình kinh tế.

- Là động lực giúp người nghèo vượt qua nghèo khổ

Vốn đóng vai trò quan trọng, là động lực chính giúp người dân vượt qua khó khăn và thoát nghèo Khi có vốn, họ có thể tận dụng sức lao động cần cù của mình để mua sắm vật tư, phân bón và con giống, từ đó tổ chức sản xuất hiệu quả hơn Việc thực hiện xen canh không chỉ tăng năng suất mà còn nâng cao chất lượng sản phẩm, góp phần tăng thu nhập và cải thiện đời sống.

- Tạo điều kiện giúp người nghèo không phải đi vay nặng lãi (nóng), nên hiệu quả kinh tế được nâng cao, giúp cải thiện cuộc sống

Những người nghèo, do hoàn cảnh khó khăn hoặc thiếu đất sản xuất, thường rơi vào tình trạng thiếu thốn và dễ trở thành nạn nhân của các chủ cho vay nặng lãi Để cải thiện cuộc sống, họ cần nguồn vốn hỗ trợ từ các chính sách ưu đãi Khi nguồn vốn này được cung cấp đến tay người nghèo một cách dễ dàng, thị trường cho vay nặng lãi sẽ bị thu hẹp và không còn hoạt động hiệu quả.

- Giúp người nghèo nâng cao kiến thức, kĩ năng, tiếp cận với thị trường, có điều kiện sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường

Chương trình cung ứng vốn cho người nghèo nhằm hỗ trợ đầu tư vào sản xuất kinh doanh, giúp thực hiện các mục tiêu của Chính phủ Qua kênh tín dụng, người vay phải tính toán kỹ lưỡng về cây trồng, vật nuôi và nghề nghiệp để đạt hiệu quả kinh tế cao Để thực hiện điều này, họ cần tìm hiểu và học hỏi kỹ thuật sản xuất Khi số đông người nghèo tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa và tham gia vào thị trường, họ sẽ tiếp cận gần hơn với nền kinh tế thị trường.

- Góp phần trực tiếp vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, thực hiện lại việc phân công lao động xã hội

Trong nông nghiệp, việc áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật mới là yếu tố then chốt để phát triển sản xuất hàng hóa lớn Điều này đòi hỏi đầu tư vốn đáng kể và thực hiện khuyến nông - lâm - ngư, đặc biệt là hỗ trợ tài chính cho người nghèo để họ có khả năng tham gia Qua đó, công tác tín dụng đầu tư cho người nghèo không chỉ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn mà còn giúp áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tạo ra các ngành nghề dịch vụ mới và phân công lại lao động trong nông nghiệp và xã hội.

Cung cấp vốn cho người nghèo đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng nông thôn mới Tín dụng cho người nghèo được thực hiện thông qua các quy định cụ thể, bao gồm việc bình xét công khai những người đủ điều kiện vay vốn và tổ chức các nhóm tương trợ vay vốn lẫn nhau Điều này tạo ra sự phối hợp chặt chẽ giữa các hội đoàn thể, cấp ủy và chính quyền, góp phần nâng cao hiệu quả hỗ trợ cho người nghèo.

+ Tăng cường hiệu lực của chính quyền địa phương trong chỉ đạo kinh tế ở địa phương

Các tổ tương trợ giúp những người vay vốn có hoàn cảnh tương tự hỗ trợ lẫn nhau, từ đó tăng cường tình làng nghĩa xóm và xây dựng niềm tin của người dân đối với Đảng và Nhà nước.

Hiệu quả hoạt động cho vay đối với hộ nghèo

a Khái niệm về hiệu quả hoạt động cho vay đối với hộ nghèo

Hiệu quả được hiểu là sự so sánh kết quả trước và sau khi thực hiện một hoạt động, cũng như giữa kết quả hiện tại và kết quả dự kiến trong tương lai.

Hiệu quả hoạt động cho vay đối với hộ nghèo là khái niệm tổng hợp liên quan đến kinh tế và chính trị xã hội, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của hộ nghèo Điều này không chỉ giúp họ thoát nghèo và cải thiện cuộc sống, mà còn mang lại lợi ích kinh tế cho xã hội Để đánh giá hiệu quả này, cần xác định các chỉ tiêu cụ thể liên quan đến việc sử dụng vốn và tác động của nó đối với sự phát triển của hộ nghèo.

- Theo tài liệu nghiệp vụ của Ngân hàng Chính sách xã hội

- Lê Quang Trung (2011), Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo từ NHCSXH huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, Luận văn thạc sĩ kinh tế, trang 17

Nguyễn Thị Ngọc Thúy (2013) đã thực hiện một nghiên cứu về tình hình cho vay hộ nghèo tại phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình Khóa luận tốt nghiệp của cô tại Đại học Kinh tế Huế đã nêu rõ các vấn đề và giải pháp liên quan đến việc hỗ trợ tài chính cho các hộ nghèo, từ đó góp phần nâng cao đời sống và phát triển kinh tế địa phương.

Hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) có tính chất đặc thù, đóng vai trò là công cụ của Nhà nước nhằm cung cấp vốn ưu đãi cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách Do đó, việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tín dụng của NHCSXH cũng cần phải xem xét các chỉ tiêu cơ bản riêng biệt.

Nhóm chỉ tiêu từ phía ngân hàng

- Tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn:

Tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn =Số hộ nghèo được vay vốn

Tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn so với tổng số hộ nghèo của thành phố phản ánh mức độ tín nhiệm và khả năng hỗ trợ của ngân hàng đối với người nghèo Chỉ tiêu này cho thấy mức độ tiếp cận vốn của các hộ nghèo trong từng giai đoạn Một chỉ số cao đồng nghĩa với việc tạo ra nhiều cơ hội cho hộ nghèo vượt qua khó khăn và cải thiện cuộc sống.

- Tỷ lệ cho vay đúng đối tượng:

Tỷ lệ cho vay đúng đối tượng = Số hộ vay đúng đối tượng

Tỷ lệ này cho thấy sự phân bổ vốn đúng đối tượng theo chính sách của Chính phủ, giúp phát hiện các trường hợp vay hộ và vay ké, từ đó nâng cao chất lượng cho vay.

Số liệu được thu thập qua kết quả kiểm tra hộ vay về sử dụng vốn vay theo mẫu của ngân hàng từng thời kỳ

- Tỷ lệ về nợ quá hạn:

Tỷ lệ về nợ quá hạn = Nợ quá hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ của ngân hàng phản ánh khả năng mất vốn khi cho vay Nếu tỷ lệ này từ 0 - 5%, rủi ro mất vốn được kiểm soát, đảm bảo ngân hàng hoạt động an toàn và bền vững Tỷ lệ càng thấp, ngân hàng càng có thể tăng tốc độ quay vòng vốn tín dụng và tiết kiệm chi phí quản lý nợ cũng như xử lý nợ rủi ro.

Tỷ lệ thu lãi = Lãi đã thu

Chỉ tiêu này đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tài chính của ngân hàng, bao gồm khả năng thu hồi lãi và doanh thu từ cho vay Chỉ tiêu cao cho thấy ngân hàng hoạt động hiệu quả, trong khi chỉ tiêu thấp có thể chỉ ra khó khăn trong việc thu lãi, ảnh hưởng tiêu cực đến doanh thu và tình hình tài chính Điều này cũng phản ánh sự bất ổn trong hoạt động cho vay, với nguy cơ nợ xấu gia tăng, có thể tác động đến khả năng thu hồi nợ trong tương lai Thông thường, tỷ lệ này cần đạt trên 95% để được coi là tốt.

- Hệ số quay vòng vốn:

Hệ số quay vòng vốn = Tổng doanh số thu nợ

Hệ số thu hồi nợ phản ánh doanh số thu hồi so với tổng dư nợ trong kỳ, cho thấy tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng Vốn quay vòng nhanh giúp nhiều người tiếp tục sử dụng nguồn vốn hỗ trợ cho hộ nghèo, đồng thời cho thấy thời gian thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm Một vòng quay vốn nhanh được coi là chỉ số tích cực.

Hệ số thu nợ = Doanh số thu nợ

Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả cho vay và khả năng thu hồi nợ của ngân hàng; tỉ lệ càng cao càng mang lại lợi nhuận tốt cho ngân hàng.

Nhóm chỉ tiêu từ phía khách hàng

Khác với các ngân hàng thương mại, mà lợi nhuận là thước đo chính cho hiệu quả hoạt động, Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH) đánh giá hiệu quả sử dụng vốn qua việc đầu tư giúp hàng nghìn hộ nghèo vươn lên thoát nghèo và tạo ra việc làm cho lao động Hơn nữa, NHCSXH còn đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế – xã hội của các địa phương.

Sau đây là một số các chỉ tiêu:

- Tỷ lệ hộ nghèo vay vốn thoát nghèo: Là chỉ tiêu dùng để đánh giá cụ thể hiệu quả sử dụng nguồn vốn của NHCSXH dưới góc độ XĐGN

Tỷ lệ hộ nghèo vay vốn thoát nghèo =Tổng số hộ vay vốn thoát nghèo

Tổng số hộ nghèo vay vốn × 100%

Tỷ lệ hộ thoát nghèo là chỉ số quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn vay từ ngân hàng; tỷ lệ cao cho thấy vốn được sử dụng đúng mục đích và hiệu quả tín dụng với hộ nghèo tốt Tuy nhiên, việc tính toán chỉ tiêu này gặp khó khăn do tiêu chí xác định hộ nghèo dựa trên chuẩn nghèo cố định Những hộ gia đình có thu nhập trên mức chuẩn được coi là thoát nghèo, nhưng tình trạng này không bền vững, vì nhiều hộ vẫn ở ngưỡng cận nghèo và có thể rơi vào cảnh nghèo trở lại chỉ với một biến động nhỏ.

- Tỷ lệ cho vay vốn đúng mục đích:

Tỷ lệ sử dụng vốn đúng mục đích = Số hộ vay vốn đúng mục đích

Tổng số hộ nghèo vay vốn × 100%

Tỷ lệ hộ vay sử dụng đúng mục đích cho thấy mức độ sử dụng vốn vay theo mục đích đã đăng ký Tỷ lệ này giúp đánh giá khả năng thực hiện mục tiêu cung ứng vốn của ngân hàng và phản ánh việc sử dụng nguồn vốn ưu đãi một cách hiệu quả.

- Mức vay bình quân hộ gia đình: Là chỉ tiêu dùng để phản ánh mức bình quân một hộ được vay

Mức vốn cho vay bình quân/hộ = Tổng dư nợ cho vay

Tổng số hộ nghèo vay vốn

Mức vốn cho vay bình quân hộ gia đình được tính bằng tổng dư nợ cho vay chia cho tổng số hộ vay vốn, phản ánh nhu cầu vốn vay của hộ Chỉ tiêu này giúp xác định mức vốn cần thiết để nâng cao khả năng cho vay, đặc biệt là đối với hộ nghèo Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay cho hộ nghèo cần được xem xét để cải thiện chất lượng dịch vụ tài chính.

Nhóm nhân tố của NHCSXH

Triển khai các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ tín dụng là cần thiết để đảm bảo cho vay đúng đối tượng chính sách, đặc biệt là trong trường hợp các khoản vay nhỏ lẻ Việc thực hiện quy trình nghiệp vụ hoàn chỉnh sẽ giúp đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh của các hộ vay, đồng thời đảm bảo tính an toàn trong hoạt động luân chuyển dòng vốn.

Các nguồn vốn tín dụng ưu đãi hộ nghèo trong thời gian vừa qua

Tín dụng ưu đãi thông qua Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH) được thiết lập nhằm hỗ trợ hộ nghèo vay vốn với lãi suất thấp và kỳ hạn dài Nguồn vốn chủ yếu đến từ Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước, cho phép gia hạn khả năng trả nợ Quy trình bình xét cho vay và thu hồi nợ được thực hiện thông qua các tổ chức như Hội Phụ Nữ, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân và Đoàn thanh niên, giúp đảm bảo sự công bằng và hiệu quả trong việc hỗ trợ người nghèo.

Tín dụng vi mô đóng vai trò quan trọng trong phát triển sản xuất nhỏ, nông nghiệp và giảm nghèo tại Việt Nam Cung cấp tài chính vi mô cho người nghèo thông qua tín dụng mang lại hiệu quả cao hơn so với hỗ trợ tài chính không hoàn lại Việc tập trung nguồn vốn và chu chuyển qua tín dụng tạo ra khối lượng vốn lớn hơn để hỗ trợ người nghèo, đồng thời giúp họ học hỏi cách sử dụng vốn hiệu quả, làm quen với dịch vụ tài chính và cơ chế thị trường Chính sách tín dụng này không chỉ khuyến khích tinh thần tự lực mà còn là công cụ thiết yếu trong chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội.

Tín dụng chính sách xã hội có những đặc trưng cơ bản sau:

Kênh tín dụng chính sách không nhằm mục tiêu lợi nhuận, mà tập trung vào việc phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo việc làm và cải thiện đời sống Nó đóng góp vào chương trình mục tiêu giảm nghèo, ổn định kinh tế - chính trị và đảm bảo an sinh xã hội.

- Hai là, đối tượng vay vốn tín dụng chính sách xã hội là người nghèo và các đối tượng chính sách khác theo chỉ định của Chính phủ

Ba là, nguồn vốn cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác xuất phát từ ngân sách Nhà nước, tức là nguồn vốn của Nhà nước.

Người nghèo và các đối tượng chính sách khác được hưởng ưu đãi khi vay vốn, bao gồm lãi suất thấp, điều kiện vay dễ dàng, và thủ tục đơn giản Hầu hết các chương trình cho vay không yêu cầu thế chấp tài sản, giúp họ tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội một cách thuận lợi Tín dụng ưu đãi này thường được triển khai qua các chương trình và dự án của Chính phủ.

Trong giai đoạn 2011 – 2015, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã triển khai nhiều chương trình phát triển kinh tế - xã hội nhằm cụ thể hóa Nghị Quyết về công tác giảm nghèo, đồng thời cam kết với Liên hợp quốc thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ Tại khu vực nông thôn và miền núi, các hình thức tài trợ đa dạng, bao gồm Chương trình 135 giai đoạn II và Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở, đã được áp dụng để giảm tỷ lệ nghèo Mục tiêu là giúp Việt Nam chuyển mình từ nước có thu nhập trung bình vào năm 2010 sang nước có thu nhập khá trong giai đoạn 2020 – 2025.

CƠ SỞ THỰC TIỄN

1.2.1 Tình hình hộ nghèo tại Việt Nam

Bảng 1.2: Tình hình hộ nghèo tại Việt Nam Đơn vị tính: %

Miền núi Tây Bắc 24,23 20,40 17,30 -3,83 -3,1 Đồng bằng sông Hồng 1,82 1,25 0,90 -0,57 -0,35

Tây Nguyên 10,36 7,60 5,93 -2,76 -1,67 Đông Nam Bộ 0,58 0,37 0,20 -0,21 -0,17 Đồng Bằng sông Cửu

(Nguồn: Tổng cục thống kê)

Năm 2016 là năm bắt đầu áp dụng chuẩn nghèo mới theo Quyết định số 59/2015/QĐ- TTg ngày 11/11/2015 về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 -

2020 Theo đó đến năm 2018 thì tỷ lệ hộ nghèo trên cả nước đã được giảm đáng kể Năm

Năm 2019, miền núi Đông Bắc, miền núi Tây Bắc và Tây Nguyên là ba khu vực có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất, với mức giảm hộ nghèo đạt trên 2,7% Các khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải miền Trung và Đồng bằng sông Cửu Long ghi nhận mức chênh lệch hộ nghèo giảm nhẹ từ 1,51% đến 1,83% Trong khi đó, Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ có tỷ lệ hộ nghèo thấp nhất và tỷ lệ giảm cũng không đáng kể Đến cuối năm 2020, miền núi Đông Bắc và miền núi Tây Bắc vẫn duy trì mức chênh lệch hộ nghèo cao, mặc dù tỷ lệ hộ nghèo tại hai khu vực này vẫn còn cao.

Trong những năm gần đây, chương trình XĐGN đã mang lại nhiều kết quả tích cực, tạo việc làm cho hàng ngàn lao động và thực hiện tốt chính sách bảo hiểm cho người lao động Chương trình hỗ trợ các hộ đồng bào dân tộc thiểu số ổn định cuộc sống, phát triển sản xuất, đồng thời giảm nghèo nhanh và bền vững cho hộ nghèo Ngoài ra, chương trình còn tạo việc làm cho hộ cận nghèo và những hộ mới thoát nghèo Một trong những giải pháp quan trọng hiện nay là triển khai hiệu quả các chính sách cho hộ nghèo, đặc biệt là Chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững trong giai đoạn tiếp theo.

2016 - 2020, Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 80/NQ-CP năm 2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kì 2011 – 2020,…

1.2.2 Tình hình hộ nghèo tại Kon Tum

Từ năm 2018 đến 2020, nguồn vốn tín dụng chính sách đã hỗ trợ hơn 12.000 hộ nghèo vay vốn, trong đó có 104 hộ vay để trang trải chi phí học tập cho con em tại các trường đại học, cao đẳng và trung cấp Ngoài ra, 602 hộ được vay vốn để tạo việc làm, 2 lao động vay vốn xuất khẩu lao động, và 1.600 hộ vay để xây dựng, cải tạo 3.200 công trình nước sạch và vệ sinh môi trường ở nông thôn Cũng trong thời gian này, 3 hộ nghèo vay vốn để xây nhà, 896 hộ vay vốn để sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn, và 486 hộ dân tộc thiểu số vay vốn để phát triển sản xuất.

Ngoài ra còn nhiều chương trình khác do Sở LĐ – TB&XH hỗ trợ cho hộ nghèo:

1 Đối với chương trình nhà ở đối với người nghèo theo quyết định số 33/2015/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ:

Từ năm 2018 đến 2020, thành phố Kon Tum ghi nhận tổng cộng 120 hộ nghèo gặp khó khăn về nhà ở Hiện tại, chỉ có 8 hộ nghèo được hỗ trợ, bao gồm 7 căn nhà xây mới và 1 căn nhà sửa chữa Hỗ trợ này được thực hiện thông qua hình thức vay vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Kon Tum cùng với nguồn vốn huy động từ Quỹ vì người nghèo, cộng đồng và doanh nghiệp địa phương.

- Về hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều (giai đoạn 2016 – 2020): Qua rà soát, có

UBND thành phố Kon Tum đã báo cáo Sở Xây dựng về 154 hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều đang gặp khó khăn về nhà ở, và đã tổng hợp báo cáo này để trình Bộ Xây dựng xem xét, gửi Thủ tướng.

2 Chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn theo quyết định số 102/2009/QĐ-TTg:

- Năm 2018: Kinh phí được giao để thực hiện chương trình là: 574 triệu đồng Kinh phí thực hiện: 464,219 triệu đồng

- Năm 2019: Kinh phí cấp 445,58 triệu đồng để thực hiện hỗ trợ cho các hộ các loại giống cây trồng, vật nuôi Kinh phí thực hiện: 445,58 triệu đồng

- Năm 2020: Kinh phí cấp 409 triệu đồng để thực hiện hỗ trợ cho các hộ các loại giống cây trồng, vật nuôi Kinh phí thực hiện: 348,105 triệu đồng

Bảng 1.3: Tổng số hộ nghèo toàn tỉnh Kon Tum từ năm 2018 - 2020 Đơn vị: hộ, %

Năm Tiêu chí Toàn tỉnh Thành phố Tỉ lệ (%) so với tỉnh

Số lượng (hộ) Số lượng (hộ) Năm

(Nguồn: Sở LĐ – TB&XH tỉnh Kon Tum)

1.2.3 Kinh nghiệm của một số nước về cho vay đối với hộ nghèo và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Ngân hàng tài chính vi mô quốc tế đã áp dụng nhiều mô hình thành công, mang lại bài học kinh nghiệm quý giá cho Việt Nam Nghiên cứu của Hoàng Văn Thành và Nguyễn Văn Chiến (2013) chỉ ra rằng việc áp dụng các mô hình này có thể giúp cải thiện tình hình tài chính cho các hộ gia đình và doanh nghiệp nhỏ Theo Aidan, Hollis & Arthur Sweetman (2006), những bài học từ quá khứ trong lĩnh vực tài chính vi mô có thể hướng dẫn Việt Nam phát triển một hệ thống tài chính bền vững và hiệu quả hơn.

Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) là ngân hàng duy nhất tại Việt Nam chuyên về tài chính vi mô (TCVM) dưới sự bảo trợ của Chính phủ Trong bốn thập kỷ qua, TCVM trên toàn cầu đã phát triển mạnh mẽ, góp phần quan trọng trong việc giảm nghèo Năm 2010, TCVM đã cung cấp hơn 205.000 khoản vay cho các hộ gia đình nghèo, trong đó có 137.000 hộ thuộc diện nghèo nhất, giúp nhiều người thoát nghèo và cải thiện thu nhập TCVM đã phá vỡ quan niệm rằng người nghèo không thể tiết kiệm hoặc trả nợ, đồng thời chứng minh khả năng sử dụng vốn hiệu quả của các hộ vay Kinh nghiệm quốc tế cho thấy, việc sử dụng vốn vay ưu đãi không chỉ mang lại lợi nhuận ổn định cho ngân hàng mà còn giúp phân tán rủi ro, tạo điều kiện cho hàng triệu hộ gia đình yên tâm vay vốn để sản xuất, học tập và vươn lên thoát nghèo, từ đó góp phần vào sự phát triển bền vững của xã hội.

Ngân hàng Rakyat Indonesia (BRI) là đại diện tiêu biểu trong lĩnh vực tài chính vi mô tại Indonesia, nổi bật với mạng lưới hoạt động rộng khắp, tập trung vào các thị trấn, huyện lỵ và khu vực phát triển BRI hoạt động thông qua bốn đơn vị kinh doanh chính: Ngân hàng tài chính vi mô, Ngân hàng bán lẻ, Ngân hàng công ty và Ngân hàng đầu tư.

Tiết kiệm là yếu tố then chốt cho sự thành công của BRI, với hoạt động tiết kiệm được thực hiện tại từng điểm giao dịch và theo các chương trình của Chính phủ BRI cho phép nhận tiền tiết kiệm từ bất kỳ khoản nào, đặc biệt phù hợp với hộ gia đình có thu nhập thấp Ngân hàng khuyến khích khách hàng mới thông qua việc tích lũy điểm và tổ chức xổ số Hơn 32,8% tiền tiết kiệm đến từ người dân được gửi theo ngày hoặc tuần, cho thấy cơ cấu vốn của BRI rất đa dạng và ổn định Đối tượng phục vụ chủ yếu là doanh nghiệp siêu nhỏ và người nghèo, mặc dù BRI chưa áp dụng cơ chế cho vay nhóm như GB tại Bangladesh Tuy nhiên, BRI tham gia vào các chương trình của Chính phủ để hỗ trợ nông dân và ngư dân nhỏ Các khoản vay tại BRI yêu cầu thế chấp nhưng linh hoạt trong việc trả nợ, với tỷ lệ hoàn trả nợ vay trên 98% và nợ xấu chỉ 2,3% vào năm 2011 BRI thể hiện khả năng sử dụng vốn hiệu quả với tỷ suất sinh lợi trên tài sản ROA từ 3,73% đến 4,93% và ROE đạt 42,49% vào năm 2011, cao hơn mức trung bình của ngành.

Ngân hàng CARD tại Philippines, tiền thân là một tổ chức phi chính phủ (NGO) thuộc Trung tâm Phát triển Nông nghiệp và Nông thôn (CARD), được thành lập vào năm 1989 với mục tiêu hỗ trợ phụ nữ nghèo nông thôn, đặc biệt là những người không có đất Năm 1997, CARD chính thức trở thành ngân hàng nông thôn sau khi nhận giấy phép từ ngân hàng trung ương Philippines, với vốn ban đầu 5 triệu Php (167.000 USD) Đến tháng 1/2012, ngân hàng phục vụ 617.285 khách hàng với dư nợ 2.470 triệu Php (58,560 triệu USD) và tỷ lệ hoàn trả đạt 99,18% Hoạt động của ngân hàng tương tự mô hình Grameen Bank tại Bangladesh, với hơn 750.000 khách hàng chủ yếu là những người rất nghèo, giúp chuyển tải vốn hợp lý đến cộng đồng.

Ngân hàng CARD cung cấp dịch vụ "vốn tín dụng tận ngõ", cho phép thực hiện các giao dịch tài chính nhỏ mà không cần thế chấp Nhờ vào sự linh hoạt trong việc nhận tiết kiệm, ngân hàng đã thu hút được một nguồn tiết kiệm đáng kể từ người nghèo Cụ thể, từ năm 2009, khoản gửi tiết kiệm đã chiếm hơn 50% tổng tài sản của CARD, mặc dù lượng tiền gửi tại ngân hàng này vẫn còn khiêm tốn Tương tự như BRI, báo cáo năm 2012 cho thấy sự phát triển của ngân hàng trong lĩnh vực này.

CARD có các thông số tài chính khá tốt: ROA = 5,85%, ROE = 29,2% b Bài học kinh nghiệm và khả năng áp dụng tại Việt Nam

Việt Nam, với lợi thế là nước đi sau, có khả năng học hỏi và rút ra bài học từ kinh nghiệm của các quốc gia khác để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng, đặc biệt là đối với hộ nghèo Tuy nhiên, việc áp dụng các phương pháp này một cách phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam là vấn đề quan trọng cần được xem xét Nghiên cứu kinh nghiệm từ các nước khác sẽ giúp Việt Nam tìm ra những giải pháp hiệu quả.

Tín dụng đối với hộ nghèo tiềm ẩn nhiều rủi ro, bao gồm hiệu quả vốn và khả năng thất thoát vốn Nhà nước cần triển khai chính sách cấp bù cho các khoản tín dụng gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan, nhằm đảm bảo khả năng thu hồi Cần tìm giải pháp cân bằng giữa hiệu quả và chi phí, xem xét tỷ lệ giữa hai yếu tố này để giảm thiểu rủi ro thất thoát vốn Đánh giá kỹ lưỡng các khía cạnh như kỳ hạn cho vay, lãi suất cho vay và tính ổn định của nguồn vốn là rất quan trọng.

Tăng cường tính chủ động của vốn thông qua việc huy động tiết kiệm từ dân cư là rất cần thiết Thực tế cho thấy, nguồn tiết kiệm từ dân cư là rất lớn và chi phí trả lại thấp, tạo ra một kênh huy động vốn hiệu quả và bền vững, đặc biệt khi nguồn vốn cấp phát từ nhà nước ngày càng hạn chế Tại Việt Nam, hình thức huy động tiết kiệm qua các tổ TK&VV đã chứng minh hiệu quả tích cực trong việc phát huy nguồn lực này.

Vào thứ ba, cần thiết phải áp dụng lãi suất ưu đãi cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, nhưng cũng phải đảm bảo cân đối hợp lý để bù đắp chi phí hoạt động của ngân hàng và giảm thiểu rủi ro do lạm phát Đối với các khoản vay nhỏ lẻ có rủi ro cao, lãi suất cần được điều chỉnh cao hơn, nhằm khuyến khích tinh thần tự lực của từng tổ chức và thúc đẩy nguồn vốn huy động từ nhân dân.

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM

Ngày đăng: 02/09/2021, 17:28

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w