1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá thực trạng bệnh về đường hô hấp khi thời tiết giao mùa ở trẻ 24 – 36 tháng tuổi của trường mầm non xã nam thành huyện yên thành tỉnh ngệ an

43 39 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Thực Trạng Bệnh Về Đường Hô Hấp Khi Thời Tiết Giao Mùa Ở Trẻ 24 – 36 Tháng Tuổi
Tác giả Nguyễn Thị Nga
Người hướng dẫn Thạc Sĩ Lê Công Phượng
Trường học Trường Mầm Non Xã Nam Thành
Thể loại bài tập lớn
Năm xuất bản 2015
Thành phố Nghệ An
Định dạng
Số trang 43
Dung lượng 231,47 KB

Cấu trúc

  • LỜI CẢM ƠN

  • Em xin chân thành cảm ơn!

  • Nguyễn Thị Nga

  • Danh mục các từ viết tắt

  • A. PHẦN MỞ ĐẦU

  • 1. Lý do chọ đề tài

  • 2. Mục đích nghiên cứu

  • 3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu

  • 4. Giả thuyết khoa học

  • 5. Nhiệm vụ nghiên cứu

  • 6.Phương pháp nghiên cứu

  • 6.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết

  • 6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

  • 6.2.1. Phương pháp đàm thoại

  • 6.2.2. Phương pháp điều tra

  • 6.3. Phương pháp thống kê toán học

  • 7. Phạm vi nghiên cứu

  • 8. Cấu trúc

  • B. NỘI DUNG

  • Chương I: Đại cương bệnh về đường hô hấp

  • 1. Cơ sở lý luận

  • 1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu

  • 1.1.1. Trên thế giới

  • 1.1.2. Ở Việt Nam

  • 1.2. Các khái niệm cơ bản

  • 1.2.1. Hô hấp

  • 1.2.2. Bệnh về đường hô hấp

  • 1.2.3. Bệnh về đường hô hâp ở trẻ em

  • 1.2.4. Bệnh về đường hô hấp ở trẻ từ 24 – 36 tháng tuổi

  • 1.2.5. Thực trạng

  • 1.2.6. Giao mùa

  • 1.2.7. Thực trạng bệnh về đường hô hấp ở trẻ 24 – 36 tháng tuổi khi thời tiêt giao mùa

  • 1.3. Một số bệnh về đường hô hấp ở trẻ 24 – 36 tháng thường gặp khi thời tiêt giao mùa

  • 1.3.1. Viêm họng cấp tính

  • 1.3.2. Viêm VA

  • 1.3.3. Viêm Ami đan

  • 1.3.4. Viêm khí phế quản

  • 1.4. Những nguyên nhân gây bệnh về đường hô hấp ở trẻ

  • 1.5. Một số đặc điểm tâm lý ảnh hưởng đến quá trình chăm sóc và giáo dục trẻ 24 – 36 tháng tuổi

  • Chương 2: Kết quả thực trạng bệnh về đường hô hấp khi thời tiết giao mùa ở trẻ 24 – 36 tháng tuổi của trường mầm non xã Nam Thành - huyện Yên Thành - tỉnh Nghệ An.

  • 2.1. Cỡ mẫu nghiên cứu

  • 2.2. Mục đích khảo sát thực trạng

  • 2.3. Vài nét về đối tượng khảo sát

  • 2.4. Nội dung khảo sát

  • 2.5. Cách thức tiến hành điều tra

  • * Thời gian khảo sát : 1 tháng

  • 2.6. Đặc trưng khu vực nghiên cứu

  • 2.6.1. Vị Trí và điều kiện địa lý

  •  2.6.2.Về giao thông

  • 2.6.3. Về kinh tế

  • 2.6.4.Đặc điểm thời tiết

  • 2.7. Kết quả điều tra

  • 2.7.1. Tỉ lệ chiều cao, cân nặng theo giới tính

  • 2.7.2. Tỉ lệ điều tra tiền sử sản khoa

  • 2.7.3. Tỉ lệ mắc bệnh về đường hô hấp theo cân nặng lúc mới sinh

  • 2.7.4. Tỉ lệ trẻ mắc bệnh về đường hô hấp theo phân loại bệnh

  • 2.7.5. Tỉ lệ bệnh về đường hô hấp với tình trạng dinh dưỡng của trẻ

  • 2.7.6. Tỉ lệ bệnh về đường hô hấp với kiến thức của bà mẹ vể bệnh đường hô hấp khi thời tiết giao mùa

  • 2.7.7. Tỉ lệ trẻ mắc bệnh đường hô hấp với điều kiện kinh tế của gia đình

  • 2.7.8. Tỉ lệ mắc bệnh đường hô hấp với số con trong gia đình 

  • 2.7.9. Tỉ lệ mắc bệnh đường hô hấp của trẻ với gi đình sử dụng bếp củi

  • 2.7.11. Kiến thức của bà mẹ bệnh đường hô hấp theo nghề nghiệp

  • 2.7.12. Phân bố kiến thức của các bà mẹ theo nhóm tuổi

  • 2.7.14. Hiểu biêt cách phòng bệnh đường hô hấp của các bà mẹ có con 24 – 36 tháng tại trường mầm non xã Nam Thành.

  • Chương III: Kết luận và đề xuất một số biện pháp phòng bệnh về đường hô hấp khi thời tiết giao mùa cho trẻ tứ 24 – 36 tháng tuổi của trường mầm non xã Nam Thành – huyện Yên Thành – Tỉnh Nghệ An

  • 3.1. Kết luận

  • 3.2. Đề xuất một số biện pháp phòng bệnh về đường hô hấp khi thời tiết giao mùa cho trẻ tứ 24 – 36 tháng tuổi của trường mầm non xã Nam Thành – huyện Yên Thành – Tỉnh Nghệ An.

  • C. KIẾN NGHỊ SƯ PHẠM

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

PHẦN MỞ ĐẦU

Lý do chọ đề tài

XH đang phát triển mạnh mẽ, dẫn đến sự quan tâm ngày càng tăng về các vấn đề liên quan đến con người, đặc biệt là sức khỏe.

“Sức khỏe là tài sản quý giá nhất của con người Bất kể bạn là ai, bệnh tật có thể ảnh hưởng đến mọi người, từ người giàu đến người nghèo Nếu bạn sở hữu sức khỏe tốt, bạn đang mở ra cánh cửa đến với thành công trong mọi lĩnh vực của cuộc sống.”

Giáo dục mầm non đóng vai trò quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân, với mục tiêu phát triển toàn diện trẻ em Ở độ tuổi 24 – 36 tháng, việc chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ là rất cần thiết, bởi hệ miễn dịch của trẻ chưa hoàn thiện, khiến sức đề kháng và khả năng miễn dịch yếu Do đó, trẻ cần được bảo vệ tốt để chống lại các mầm bệnh xâm nhập từ bên ngoài.

Vào thời điểm chuyển giao từ thu sang đông, thời tiết có sự thay đổi đột ngột với nắng hanh khô ban ngày và se lạnh vào buổi tối, kèm theo sương mù vào sáng sớm Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho sự gia tăng các bệnh ở trẻ, đặc biệt là những trẻ có hệ miễn dịch yếu, dẫn đến tỷ lệ mắc bệnh về đường hô hấp tăng cao Hơn nữa, sự chăm sóc chưa đúng cách và chưa chu đáo của người lớn đối với trẻ em cũng góp phần làm gia tăng các bệnh về đường hô hấp ở trẻ từ 24 đến 36 tháng tuổi.

Với mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng bệnh về đường hô hấp khi thời tiết giao mùa ở trẻ 24 – 36 tháng tuổi tại trường mầm non xã Nam Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An.”

MN , đáp ứng yêu cầu , sự phát triển XH.

Mục đích nghiên cứu

Đánh giá thực trạng bệnh hô hấp của trẻ 24-36 tháng tuổi của trường

Trường Mầm non xã Nam Thành, huyện Yên Thành, đang đề xuất các biện pháp hiệu quả để phòng bệnh cho trẻ từ 24-36 tháng tuổi Những biện pháp này không chỉ phù hợp mà còn khả thi, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục cho nhóm trẻ trong độ tuổi này tại trường.

Khách thể, đối tượng nghiên cứu

- Khách thể nghiên cứu: Nhà trường, phụ huynh các Giáo viên đứng lớp của trẻ 24 – 36 tháng tuổi của trường mầm non xã nam Thành.

- Đối tượng nghiên cứu: trẻ nhà trẻ 24-36 tháng tuổi của trường mầm non xã Nam Thành.

Giả thuyết khoa học

Phân tích và đánh giá thực trạng bệnh hô hấp ở trẻ 24-36 tháng tuổi tại trường MN xã Nam Thành là cần thiết để xác định các ưu điểm và hạn chế trong công tác chăm sóc và giáo dục của giáo viên và phụ huynh Từ đó, có thể đề xuất các biện pháp phòng bệnh hô hấp phù hợp, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục cho trẻ trong độ tuổi này.

Nhiệm vụ nghiên cứu

- Để đạt được mục đích trên, đề tài tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Nghiên cứu lý luận bệnh về đường hô hấp

- Khảo sát , phân tích và đánh giá đúng thực trạng bệnh về đường hô hấp đối với trẻ mẫu giáo 24-36 th tuổi của trường MN xã Nam Thành.

Đề xuất các biện pháp phòng chống bệnh về đường hô hấp cho trẻ mẫu giáo từ 24-36 tháng tuổi tại trường Mầm non Xã Nam Thành, nhằm khảo nghiệm tính cần thiết và khả năng hiệu quả của những biện pháp này.

6.1 Phương pháp nghiên cứu lí thuyết

Phân tích tổng hợp và hệ thống hóa các vấn đề lí luận có liên quan đến đề tài nghiên cứu.

6.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Trò chuyện trao đổi với PH, GV, quản lý chuyên môn với trẻ để tìm hiểu thông tin có liên quan dến đề tài nghiên cứu.

Sử dụng phiếu điều tra dành cho giáo viên và phụ huynh nhằm tìm hiểu các yếu tố liên quan đến bệnh hô hấp ở trẻ em từ 24 đến 36 tháng tuổi tại trường mầm non xã Nam Thành.

6.3 Phương pháp thống kê toán học

Cỡ mẫu cho giai đoạn nghiên cứu cắt ngang nên dùng ước lượng tỷ lệ theo công thức sau: n= z

6.4 Phương pháp xử lý số liệu Được tính theo công thức : T p A−¿ p B

Trong đó: p và q là hai tỉ lệ của quần thể được ước lượng dựa trên hai mẫu, như sau: p = X n A+ X B

X A : Số cá thể của A có đặc tính nghiên cứu.

X B : Số cá thể của B có đặc tính nghiên cứu.

+ Nếu /t/ < 1,96 , sự khác nhau không có ý nghĩa ( ở ngưỡng xác suất p

+ Nếu /t/ > 1,96 thí sự khác nhau có ý nghĩa.

Phạm vi nghiên cứu

- Đánh giá thực trạng bệnh về đường hô hấp khi thời tiết giao mùa ở trẻ

24 – 36 tháng tuổi của trường MN xã Nam Thành.

Cấu trúc

NỘI DUNG

Chương 1: Đại cương bệnh về đường hô hấp

Chương 2 trình bày kết quả thực trạng bệnh về đường hô hấp ở trẻ từ 24 đến 36 tháng tuổi tại trường Mầm non xã Nam Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An trong thời điểm giao mùa Nghiên cứu này nhằm đánh giá tình hình sức khỏe hô hấp của trẻ em trong bối cảnh thời tiết thay đổi, từ đó cung cấp thông tin hữu ích cho việc phòng ngừa và chăm sóc sức khỏe cho trẻ nhỏ.

Chương 3 trình bày kết luận và đề xuất các biện pháp phòng bệnh đường hô hấp cho trẻ từ 24 đến 36 tháng tại trường Mầm non xã Nam Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An trong thời điểm giao mùa Việc chú trọng đến sức khỏe hô hấp của trẻ em là rất cần thiết, đặc biệt khi thời tiết thay đổi, nhằm giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh Các biện pháp đề xuất bao gồm tăng cường vệ sinh cá nhân, thực hiện tiêm phòng đầy đủ và tổ chức các hoạt động giáo dục sức khỏe cho phụ huynh.

Đại cương bệnh về đường hô hấp

Cơ sở lý luận

1.1 Tổng quan về lịch sử nghiên cứu

Các nhà khoa học tại Đại học Texas, Mỹ, đã phát hiện ra cơ chế gây ra sự lây nhiễm nguy hiểm và phổ biến ở trẻ em, đặc biệt là các bệnh liên quan đến đường hô hấp.

Kết quả nghiên cứu này được đăng trên tạp chí American Journal of Respiratory and Critical Care Medicine số ra tháng 3.

Các nhà khoa học đã phân tích mẫu máu từ trẻ sơ sinh mắc bệnh hô hấp và dữ liệu thí nghiệm trên chuột, phát hiện rằng virus hợp bào hô hấp (RSV) làm giảm khả năng sản xuất enzyme của tế bào đường hô hấp, từ đó ảnh hưởng đến việc kiểm soát các phân tử dễ bị tổn thương như oxy phản ứng.

RSV ngăn chặn sự kích hoạt của một loại protein quan trọng, ảnh hưởng đến hoạt động của các enzyme khử độc Sự tích lũy của các oxy phản ứng dẫn đến căng thẳng oxy hóa và viêm nhiễm ở các tế bào đường hô hấp chưa bị tổn thương.

Tiến sỹ Antonella Casola cho biết, nghiên cứu mới này lần đầu tiên khám phá mối liên hệ giữa viêm nhiễm phổi và sự lây nhiễm virus, mặc dù vai trò của căng thẳng oxy hóa đã được đề cập trong các nghiên cứu trước.

Các nhà khoa học tại Trung tâm Sức khỏe quốc gia Do Thái ở Denver đã phát hiện hợp chất lipid tự nhiên POPG trong niêm dịch phế nang của phổi người Họ đã tiến hành thử nghiệm tác dụng của POPG trên tế bào phổi của người và chuột nhiễm virus RSV.

Nghiên cứu cho thấy, tế bào được bảo vệ bởi POPG trước khi tiếp xúc với virus có tỷ lệ nhiễm thấp hơn, đồng thời giảm thiểu sự xâm nhập của các tế bào viêm vào phổi Phát hiện này mở ra triển vọng mới trong việc ngăn ngừa và điều trị nhiễm RSV.

Virus hợp bào hô hấp là một loại virus phổ biến, thường tấn công trẻ nhỏ, đặc biệt trong năm đầu đời Khoảng 40% trẻ bị nhiễm virus này có thể phát triển bệnh viêm tiểu phế quản, và hơn 1/3 trong số đó có nguy cơ mắc bệnh hen suyễn sau này Virus này hoạt động giống như virus HIV và virus gây bệnh gan, ẩn náu và chờ cơ hội để tái phát.

Bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp là một trong những mối quan tâm hàng đầu của Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG) do tỷ lệ mắc bệnh và tử vong cao, đặc biệt là ở trẻ em dưới 5 tuổi, thường gặp ở các nước đang phát triển Hàng năm, khoảng 15 triệu trẻ em dưới 5 tuổi tử vong, trong đó 4-5 triệu trường hợp là do nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính, chủ yếu là viêm phổi nặng Tỷ lệ mắc bệnh cũng rất cao; theo nghiên cứu, tỷ lệ trẻ đến khám và điều trị tại các cơ sở y tế vì nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở một số quốc gia như Irak là 39,3%, Brazil 41,1%, Anh 30,5%, Australia 34,0%, và Việt Nam 30-40% theo Nguyễn Đình Hường.

Năm 1991, hội nghị Washington đã công bố tỷ lệ mắc bệnh viêm phổi ở trẻ em tại một số quốc gia, trong đó Gadchiroli, Ấn Độ có tỷ lệ 13,0 trên 100 trẻ, Gambia 17,0, Maragua, Kenya 18,0, Thái Lan 7,0 và Hoa Kỳ 3,6 Tại Costa Rica, tỷ lệ mắc bệnh viêm phổi là 5,9 cho trẻ dưới 1 tuổi và 7,2 cho trẻ từ 1-2 tuổi, trong khi Nigeria ghi nhận 7,5, Ấn Độ có tỷ lệ 5,6 và 5,3, và Seattle, Hoa Kỳ là 4,5 và 5,0.

Số lần mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHCT) không chênh lệch nhiều giữa các quốc gia, nhưng tỷ lệ mắc viêm phổi - thể bệnh nặng có nguy cơ tử vong cao - ở các nước nghèo và đang phát triển gấp 5 lần so với các nước giàu Điều này cho thấy NKHHCT là bệnh phổ biến và có tỷ lệ tử vong cao ở các nước đang phát triển Vì vậy, vào đầu năm 1983, Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG) đã triển khai chương trình phòng chống NKHHCT ở trẻ em trên toàn cầu.

Hàng năm, trên toàn thế giới có khoảng 15 triệu trẻ em dưới 5 tuổi tử vong, trong đó 5 triệu trẻ em chết do nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính, tương đương với một trẻ em tử vong mỗi 8 giây, chủ yếu xảy ra ở các nước đang phát triển Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ em, chiếm 37,6%, tiếp theo là các nguyên nhân liên quan đến tiêu hóa (26,4%), bệnh máu (4,3%), tim mạch (4,2%) và thận (1,7%) Đây là một vấn đề cần được đặc biệt chú trọng trong công tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng.

1.1.2 Ở Việt Nam Ở Việt Nam, với trẻ dưới 5 tuổi tình trạng nhiễm khuẩn hô hấp cấp cũng không nằm ngoài khả năng ấy Hằng năm, tỷ lệ trẻ nhiễm bệnh hô hấp cấp vào nhập viện tại các bệnh viện là rất cao và tỷ lệ tử vong cũng rất lớn, xếp hàng đầu trong các bệnh thường gặp ở trẻ em và một điểm đặc biệt của bệnh này là thường mắc nhiều lần trong năm trên một trẻ, gây ảnh hưởng đến sức khoẻ của trẻ và ảnh hưởng nhiều đến ngày công lao động của cha mẹ

Theo thống kê quốc gia, tỷ lệ mắc và tử vong do nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em chiếm 1/3 trong số các trường hợp khám và điều trị tại bệnh viện Mỗi năm, ước tính có khoảng 20.000 - 25.000 trẻ em tử vong vì các bệnh lý liên quan đến đường hô hấp.

Bài giảng về viêm hô hấp trên của PGS.TS Phạm Thị Minh Hồng cung cấp kiến thức về sự phân biệt giữa đường hô hấp trên và dưới, cũng như các triệu chứng lâm sàng của viêm mũi, viêm xoang, viêm tai giữa và viêm họng Bài giảng còn giúp người học phân biệt giữa viêm thanh thiệt cấp và viêm thanh quản cấp, đồng thời phân độ mức độ khó thở thanh quản và hướng dẫn điều trị các bệnh viêm hô hấp hiệu quả.

Bài giảng của PGS Lê Thị Tuyết Lan về suy hô hấp cấp đề cập đến các nguyên nhân, phân loại và định nghĩa của tình trạng này Nội dung cũng bao gồm sinh lý học bệnh, triệu chứng, biến chứng và phương pháp điều trị cho bệnh nhân mắc suy hô hấp cấp.

Kết quả thực trạng bệnh về đường hô hấp khi thời tiết giao mùa ở trẻ 24 – 36 tháng tuổi của trường mầm non xã Nam Thành - huyện Yên Thành - tỉnh Nghệ An

huyện Yên Thành - tỉnh Nghệ An.

Dựa vào công thức tính cỡ mẫu n = z 2 p(1− p) d 2

Trong nghiên cứu, cở mẫu nhỏ nhất hợp lý được ký hiệu là n, trong khi z là trị số phụ thuộc vào mức tin cậy mong muốn, với giá trị 95% tương ứng là 1,96 Ngoài ra, p đại diện cho tỷ lệ mắc bệnh tại cộng đồng theo kết quả nghiên cứu.

Võ Minh Lâm 38% ( p = 0,38) d: Sai số lựa chọn ( chấp nhận 10%)

Vậy cở mẫu nghiên cứu ta làm tròn là: 90 trẻ

- Các tỉ lệ được coi là có ý nghĩa thống kê khi p ≤ 0,05 Áp dụng công thức:

Trong đó: p và q là hai tỉ lệ của quần thể được ước lượng dựa trên hai mẫu, như sau: p = X n A+ X B

X A : Số cá thể của A có đặc tính nghiên cứu.

X B : Số cá thể của B có đặc tính nghiên cứu.

+ Nếu /t/ < 1,96 , sự khác nhau không có ý nghĩa ( ở ngưỡng xác suất p = 5%) + Nếu /t/ > 1,96 thí sự khác nhau có ý nghĩa.

2.2 Mục đích khảo sát thực trạng

Nghiên cứu nhằm xác định tình trạng bệnh hô hấp và các yếu tố liên quan đến bệnh hô hấp ở trẻ từ 24 đến 36 tháng tuổi tại trường mầm non xã Nam Thành trong thời điểm giao mùa.

2.3 Vài nét về đối tượng khảo sát

Chúng tôi đã tiến hành khảo sát 10 giáo viên đứng lớp cho trẻ 24-36 tháng tại Trường mầm non xã Nam Thành Tất cả các giáo viên đều có năng lực và kinh nghiệm trong việc chăm sóc trẻ, đồng thời đều được đào tạo chuyên ngành mầm non.

Giáo viên tại trường Mầm non xã Nam Thành đạt chuẩn, có kinh nghiệm và đam mê nghề nghiệp, đặc biệt yêu trẻ em và đã gặt hái nhiều thành tích cao trong giảng dạy Phụ huynh của ba lớp nhà trẻ từ 24 đến 36 tháng tuổi đến từ nhiều ngành nghề khác nhau, tạo nên một môi trường học tập đa dạng và phong phú.

Điều tra tình trạng bệnh hô hấp và các yếu tố liên quan đến bệnh này ở trẻ từ 24 đến 36 tháng tuổi trong thời tiết giao mùa tại trường học là rất quan trọng Nghiên cứu nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của thời tiết đến sức khỏe hô hấp của trẻ nhỏ Các yếu tố như ô nhiễm không khí, độ ẩm và nhiệt độ có thể tác động đến sự phát triển và tình trạng bệnh lý ở trẻ Việc thu thập dữ liệu này giúp xây dựng các biện pháp phòng ngừa hiệu quả, bảo vệ sức khỏe hô hấp cho trẻ em trong giai đoạn nhạy cảm này.

2.5 Cách thức tiến hành điều tra

* Thời gian khảo sát : 1 tháng

- Điều tra bằng phiếu anket

- Trò chuyện , phỏng vấn để thu thập thông tin

2.6 Đặc trưng khu vực nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu với 90 trẻ của trường MN xã Nam thành- huyện Yên Thành- Tỉnh nghệ An.

2.6.1 Vị Trí và điều kiện địa lý

Yên Thành sở hữu địa hình phẳng, với hệ thống thủy văn phong phú và nguồn nước dồi dào, phân bố đồng đều Khu vực này có cả giao thông đường bộ và đường thủy, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu và trao đổi hàng hóa.

Vị trí địa lý của huyện Yên Thành như sau:

Huyện Yên Thành được thành lập từ huyện Đông Thành, Phủ Diễn Châu vào năm Minh Mệnh thứ 18 (1838) và là một phần của bộ Hoài Hoan, thuộc nước Văn Lang thời vua Hùng Trong thời kỳ Bắc thuộc, Diễn Châu trải qua nhiều lần thay đổi thuộc địa, từ huyện Hàm Hoan đời Hán đến quận Cửu Đức, Cửu Chân, và cuối cùng là Hoan Châu dưới triều Đường Từ năm 627, tên gọi Diễn Châu chính thức được sử dụng Trước đây, Diễn Châu còn được gọi là quận Long Tri với 7 huyện, và hiện tại, Yên Thành có 39 đơn vị hành chính, bao gồm 38 xã và 1 thị trấn.

Thành phần dân tộc: Kinh

Huyện Yên Thành, thuộc tỉnh Nghệ An, nằm ở vị trí địa lý thuận lợi với các huyện lân cận: phía Đông giáp huyện Diễn Châu, Tây giáp huyện Đô Lương và huyện Tân Kỳ, phía Nam giáp huyện Đô Lương và huyện Nghi Lộc, còn phía Bắc giáp huyện Tân Kỳ và huyện Quỳnh Lưu.

Huyện Yên thành nằm phía tây đường quốc lộ 1A, trên trục đường tỉnh lộ 538 nối quốc lộ 1A (đoạn Cầu Bùng) với đường quốc lộ 7 đoạn Công Thành.

Yên Thành tập trung vào phát triển kinh tế nông nghiệp, đặc biệt là trồng lúa và chăn nuôi tự túc Nông nghiệp ở đây được thúc đẩy chủ yếu nhờ con sông Đào, một di sản từ thời Pháp thuộc, lấy nước từ Sông Lam qua Bara Đô Lương Sông Đào cung cấp nước tưới cho ba huyện Yên Thành, Diễn Châu và Quỳnh Lưu Ngoài ra, Yên Thành còn nổi tiếng với hai kênh, trong đó có kênh Vách Nam được đào trong khoảng thời gian từ năm 1960 đến 1965, bắt đầu từ Chòm 6 Tăng Thành và chảy về sông.

Bùng Diễn Châu đã thực hiện hệ thống thoát nước nhằm tránh ngập lụt cho các xã Long Thành và Vịnh Thành Kênh Vách Bắc, được đào từ năm 1976-1978, bắt đầu từ Phúc Tụ (Văn Thành) và chảy về phía bắc huyện với chiều dài khoảng 20km Hệ thống này đóng vai trò quan trọng trong việc tiêu nước cho các vùng Hoa Thành, Văn Thành, Tăng Thành trong mùa bão lũ, góp phần đảm bảo sự phát triển nông nghiệp bền vững.

Nghệ An nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có sự chuyển tiếp giữa khí hậu miền Bắc và miền Nam Khu vực này nhận được từ 1.500 đến 1.700 giờ nắng mỗi năm, với bức xạ mặt trời đạt 74,6 Kalo/cm2 Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 23°C, dao động từ 20°C đến 43°C, trong khi lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.800 đến 2.000 mm Tuy nhiên, Nghệ An cũng phải đối mặt với gió Tây Nam khô nóng và bão lũ lớn hàng năm Địa hình phức tạp góp phần tạo ra sự phân dị khí hậu theo tiểu vùng và mùa vụ.

2.7.1 Tỉ lệ chiều cao, cân nặng theo giới tính

Tuổi ( tháng) Giới tính N Chiều cao ( cm) Cân nặng ( kg)

Qua bảng số liệu, có thể nhận thấy rằng số lượng trẻ nam vượt trội hơn so với trẻ nữ Ở cùng một nhóm tuổi, chiều cao và cân nặng của trẻ nam luôn cao hơn trẻ nữ.

2.7.2 Tỉ lệ điều tra tiền sử sản khoa

Yếu tố Nội dung Nam

Trẻ được sinh ra Đủ tháng 41 36 77 86 %

Khi sinh trẻ đẻ Đẻ thường 28 25 53 58 % Đẻ khó 9 7 16 17 %

Cân nặng của trẻ khi sinh

Theo bảng thống kê, tỷ lệ trẻ sinh đủ tháng đạt 86%, trong khi trẻ sinh thiếu tháng và quá tháng chiếm 14% (trẻ thiếu tháng 6%, trẻ quá tháng 8%) Về phương pháp sinh, trẻ sinh thường chiếm 58%, sinh khó 17% và sinh mổ 25% Đối với cân nặng khi sinh, 83% trẻ có cân nặng trên 2,5 kg, trong khi trẻ sinh dưới 2,5 kg chiếm 17%.

2.7.3 Tỉ lệ mắc bệnh về đường hô hấp theo cân nặng lúc mới sinh

Cân nặng Nội dung Giới tính n Tổng cộng Tỉ lệ ( %)

Bị bệnh về đường hô hấp

Nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt rõ rệt về sức khỏe hô hấp giữa trẻ em có cân nặng khác nhau Cụ thể, trẻ có cân nặng từ 2,5 kg trở lên có tỷ lệ mắc bệnh đường hô hấp thấp hơn so với trẻ có cân nặng dưới 2,5 kg, với tỷ lệ lần lượt là 36% và 43%.

2.7.4 Tỉ lệ trẻ mắc bệnh về đường hô hấp theo phân loại bệnh

Các loại bênh đường hô hấp

Trẻ mắc bệnh đường hô hấp

Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ

Theo bảng tổng kết về tình hình mắc bệnh đường hô hấp, có 13 trẻ nam và 14 trẻ nữ Trong số trẻ nam, có 3 trẻ mắc viêm họng cấp tính, 1 trẻ viêm VA, 3 trẻ viêm amiđan và 6 trẻ viêm khí phế quản Đối với trẻ nữ, số liệu cho thấy 2 trẻ mắc viêm họng cấp tính, không có trẻ nào mắc viêm VA, 4 trẻ viêm amiđan và 8 trẻ viêm khí phế quản Tỉ lệ mắc bệnh ở trẻ nam là 27%, thấp hơn so với 33% ở trẻ nữ.

2.7.5 Tỉ lệ bệnh về đường hô hấp với tình trạng dinh dưỡng của trẻ

Dinh dưỡng Bị bệnh hô hấp Trẻ bình thường Tổng cộng

Nhận xét: Tỉ lệ trẻ bị suy dinh dưỡng mắc bệnh về đường hô hấp chiếm 50 % cao hơn trẻ không suy dinh dưỡng chiếm 27%

Do/ t /< 1,96 , sự khác nhau không có ý nghĩa, p > 0,05.

2.7.6 Tỉ lệ bệnh về đường hô hấp với kiến thức của bà mẹ vể bệnh đường hô hấp khi thời tiết giao mùa

Kiến thức bệnh về đường hô hấp

Trẻ mắc bệnh đường hô hấp

Trẻ bình thường Tổng cộng Đầy đủ 4 ( 17%) 19 ( 83%) 23

Ngày đăng: 27/08/2021, 12:00

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w