Tính cấp thiết của đề tài
Nghệ An, tỉnh lớn ở Bắc miền Trung, đóng vai trò chiến lược trong sự phát triển khu vực với nguồn tài nguyên nước phong phú Theo thống kê sơ bộ, tỉnh Nghệ An hiện đang có nhiều tiềm năng phát triển.
Việt Nam có hơn 825 hồ lớn nhỏ với dung tích từ hàng chục nghìn đến hàng triệu m³, phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt và thủy lợi Ngoài ra, còn khoảng 30 hồ được sử dụng cho thủy điện và hàng trăm hồ nhỏ khác góp phần tạo cảnh quan môi trường, điều hòa khí hậu và vi khí hậu.
Hồ chứa nước tại Nghệ An chủ yếu được xây dựng trước những năm 90 với mục đích phục vụ tưới tiêu nông nghiệp và dân sinh Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế xã hội hiện nay đã tạo ra nhiều vấn đề môi trường nghiêm trọng, ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước và sức khỏe người dân Việc khai thác và sử dụng nước tại các hồ chứa còn thiếu bền vững, tập trung vào lợi ích ngắn hạn mà bỏ qua các giá trị lâu dài của tài nguyên nước Hơn nữa, công tác quản lý hồ chứa chưa được chú trọng đúng mức, với nguồn nhân lực hạn chế, dẫn đến hiệu quả quản lý chưa cao.
Thành phố Vinh, đô thị loại I thuộc tỉnh Nghệ An, là trung tâm kinh tế và văn hóa của vùng Bắc Trung Bộ, đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng kinh tế và giải quyết các vấn đề kinh tế trọng điểm Với cơ cấu hành chính gồm 16 phường và 9 xã, thành phố Vinh sở hữu hệ thống hồ đập chủ yếu phục vụ cho cảnh quan và điều hòa khí hậu, không có hồ thủy điện, chỉ có một số ít hồ phục vụ tưới tiêu và thủy lợi, góp phần lớn vào cảnh quan tự nhiên và đời sống xã hội.
Hồ chứa nước đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường sinh thái và giáo dục khoa học, cung cấp nước ngọt cho nhiều mục đích khác nhau như vận chuyển, điều tiết mực nước và cải thiện chất lượng nước Đồng thời, các hồ này cũng là môi trường sống cho nhiều loài động thực vật, góp phần điều hòa khí hậu và tạo cảnh quan cho du lịch Tuy nhiên, nhiều hồ trên địa bàn thành phố Vinh đang bị ô nhiễm hữu cơ và phú dưỡng do tiếp nhận nước thải sinh hoạt Nghiên cứu tại hai hồ Công viên Trung tâm và hồ Goong nhằm đánh giá hiện trạng môi trường nước, xác định nguyên nhân ô nhiễm và tác động của chúng đến sức khỏe con người, kinh tế xã hội và hệ sinh thái Từ đó, đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường và khai thác hợp lý nguồn lợi từ các hồ, hướng tới sự phát triển bền vững.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiện trạng môi trường nước tại hồ Công Viên trung tâm và hồ Goong ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An là cần thiết để đề xuất các biện pháp quản lý và khai thác bền vững Việc này không chỉ giúp bảo vệ nguồn nước mà còn đảm bảo sự phát triển hiệu quả cho khu vực.
Mục tiêu cụ thể
+ Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường nước hồ Công Viên trung tâm và hồ Goong
+ Phân tích, đánh giá các nguồn gây ô nhiễm nước trong hồ
+ Dự báo xu hướng diễn biến chất lượng môi trường nước
+ Đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường, khai thác, sử dụng hợp lý các hồ trong phạm vi nghiên cứu.
Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Môi trường nước Hồ Công viên Trung tâm, môi trường nước Hồ Goong
Thời gian thực hiện nghiên cứu chất lượng môi trường nước tại Hồ Công viên Trung tâm và Hồ Goong kéo dài từ 17/02/2014 đến 17/04/2014 Mục tiêu của đề tài là đánh giá hiện trạng ô nhiễm nước và đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm cải thiện chất lượng môi trường nước tại hai hồ này.
ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Địa điểm nghiên cứu
1.1 Hồ công viên Trung tâm (Thành phố Vinh)
Hồ có tọa độ địa lý 18°40'06.0"N và 105°41'15.6"E, nằm tại trung tâm thành phố Vinh, trải dài qua hai phường Lê Mao và Trường Thi Phía bắc giáp đường Hồ Tùng Mậu, phía Tây Nam giáp đường Trần Phú thuộc phường Hồng Sơn, còn phía Tây Bắc là đường Lê Mao Phía Đông Nam giáp phường Trường Thi và phía Đông Bắc là quảng trường Hồ Chí Minh, tựa lưng vào một đồi nhân tạo cao khoảng 15m, bên trong có hồ chứa nước.
1.2 Hồ Goong (Thành phố Vinh)
Tọa độ địa lý của khu vực là 18°40'24.0"N và 105°41'45.3"E Khu vực này phía Tây giáp với đại lộ Trường Thi, nơi có các cơ quan như UBND Tỉnh Nghệ An và Tỉnh ủy Nghệ An Phía Bắc tiếp giáp với đường Phan Sỹ Thục và khu dân cư đông đúc thuộc phường Trường Thi Phía Nam giáp với đường Phan Đăng Lưu, trong khi phía Đông tiếp giáp với khu dịch vụ du lịch và khách sạn công đoàn.
Hình 2: Vị trí của 2 hồ nghiên cứu ở trung tâm thành phố Vinh
Phương pháp nghiên cứu
2.1 Phương pháp thu thập, sử dụng tài liệu thứ cấp
Thu thập và thống kê kết quả của các nghiên cứu liên quan đến hồ chứa nước cảnh quan, bao gồm các số liệu về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý, địa hình và tình hình kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu.
- Thư viện Trường Đại học Vinh;
- Các bài giảng, giáo trình có nội dung liên quan;
- Các kết quả nghiên cứu tương tự về hồ chứa nước cảnh quan;
- Các báo cáo về môi trường của Chi cục BVMT và Trung tâm Quan trắc và kỹ thuật môi trường Nghệ An;
- Từ các nguồn khác: sách, báo, tạp chí, mạng internet
2.2 Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa Đây là phương pháp quan trọng nhất nhằm kiểm tra các thông tin đã thu thập được qua tài liệu và thu thập những thông tin từ thực tế để kiểm tra chéo, củng cố vấn đề nghiên cứu Trong thời gian viết bài, tôi đi đến địa điểm các hồ nghiên cứu để quan sát, chụp hình, tham khảo ý kiến một số người dân Cụ thể là: theo dõi hoạt động diễn ra hàng ngày, khảo sát điều kiện vệ sinh môi trường của khu vực xung quang hồ, qua đó đánh giá và đối chiếu với các số liệu thông kê được
2.3 Phương pháp so sánh: Đánh giá hiện trạng, tác động môi trường dựa trên cơ sở so sánh, đối chiếu các tiêu chuẩn Việt Nam
2.4 Phương pháp thu mẫu và phân tích mẫu :
Tham gia vào các hoạt động của Trung tâm quan trắc và kỹ thuật môi trường Nghệ để sử dụng thiết bị quan trắc và phương pháp phân tích chất lượng nước.
An, các thông số phân tích, phương pháp và thiết bị được trình bày ở bảng 1
Bảng 1: Các thông số, phương pháp và thiết bị phân tích mẫu nước
TT Thông số Đơn vị Phương pháp Thiết bị
3 TDS mg/l Màng thẩm thấu
4 DO mg/l TCVN 7325:2004 Máy DO YSI 5000
5 BOD5 mg/l TCVN6001-1:2008 BOD sensor 6
9 PO43- mg/l Phosver 3 method Drel 5000
16 CN- mg/l Pyridine-Pyrazalone Drel 5000
17 Cr (IV) mg/l TCVN 7940:2008 Drel 5000
18 Coliform MNP/100ml TCVN6187-1:2008 Máy đếm khuẩn ELE
20 Độ muối 0/00 Đo nhanh Máy đo độ muối
21 TDS mg/l Màng thẩm thấu TDS Testr
22 Độ màu Pt-Co Platium-cobal Drel 5000
23 CaCO3 mg/l TCVN 6224:1996 Chuẩn độ
24 Cl- mg/l TCVN 6194:1996 Chuẩn độ
26 As mg/l TCVN 6626:2000 Máy AAS Hitachi Z-2000
KÊT QUẢ NGHIÊN CỨU
Giới thiệu về khu vực nghiên cứu
1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội khu vực nghiên cứu
Hình 3: Bản đồ Thành Phố Vinh
1.1 Vị trí địa lý và địa hình
Thành phố Vinh, tọa lạc tại tọa độ 18°38'50” đến 18°43’38” vĩ độ Bắc và 105°56’30” đến 105°49’50” kinh độ Đông, nằm ở trung tâm đồng bằng Thanh Nghệ Tĩnh, đồng bằng lớn thứ ba tại Việt Nam Thành phố này bên bờ sông Lam, tiếp giáp huyện Nghi Lộc ở phía Bắc, huyện Nghi Xuân ở phía Nam và Đông Nam, cùng huyện Hưng Nguyên ở phía Tây và Tây Nam Vinh cách thủ đô Hà Nội 295 km về phía Nam.
Hồ Chí Minh nằm cách thủ đô Viên Chăn (Lào) 400 km về phía Tây, với tổng chiều dài 1.424 km Thành phố Vinh có địa hình được hình thành từ hai nguồn phù sa chính, bao gồm phù sa sông Lam và phù sa từ biển Đông Trong quá trình phát triển, sông Lam đã có sự thay đổi dòng chảy.
Miền đất 22 mạn Rú Rum sở hữu nhiều chỗ trũng được phù sa bồi lấp, tạo nên địa hình bằng phẳng và cao ráo nhưng không đơn điệu Nơi đây có núi Dũng Quyết hùng vĩ và dòng sông Lam thơ mộng bao quanh, tạo nên một cảnh quan thiên nhiên hài hòa và khoáng đạt cho thành phố.
Thành phố Vinh có diện tích tự nhiên 104,96 km², trong đó đất ở chiếm 13,4%, đất nông nghiệp 49%, đất lâm nghiệp 1,6%, đất chuyên dùng 25,8% và đất chưa sử dụng 1,6% Dân số thành phố vào năm 2013 là 480.000 người, với mật độ dân số đạt 4.573 người/km² Để thực hiện đề án "Phát triển thành phố Vinh trở thành trung tâm kinh tế, văn hóa vùng Bắc Trung Bộ", từ nay đến năm 2025, thành phố sẽ mở rộng địa giới hành chính lên 250 km², với dân số dự kiến đạt 800.000 - 1.000.000 người Khu vực mở rộng sẽ bao gồm toàn bộ thị xã Cửa Lò, phần phía Nam huyện Nghi Lộc và phía Bắc huyện Hưng Nguyên, với ranh giới mới được xác định bởi đường Nam Cấm ở phía Bắc, đường tránh Vinh ở phía Tây, sông Lam ở phía Nam và biển Đông ở phía Đông Hiện tại, diện tích đất xây dựng đô thị là 2.074 ha, trong khi nhu cầu sử dụng đất đô thị dự kiến sẽ đạt 7.307 ha vào năm 2025, với tổng diện tích mở rộng khoảng 15.009 ha, bao gồm 8.633 ha tại thành phố Vinh và 6.376 ha ở khu mở rộng Thành phố Vinh tọa lạc bên bờ sông Lam, có tọa độ từ 18°38'50” đến 18°43’38” vĩ độ Bắc và từ 105°56’30” đến 105°49’50” kinh độ Đông, giáp ranh với các huyện Nghi Lộc, Nghi Xuân và Hưng Nguyên.
295 km về phía Bắc, cách Thành phố Hồ Chí Minh 1.424 km, cách thủ đô Viên Chăn (Lào) 400 km về phía Tây
Vinh là một thành phố có lịch sử lâu đời, trải qua nhiều giai đoạn phát triển với các tên gọi như Kẻ Vạn, Kẻ Vịnh, Vĩnh Giang, và Vĩnh Doanh trước khi được gọi là Vĩnh Thị Từ năm 1789, tên gọi Vinh (không có dấu) chính thức được sử dụng để chỉ thành phố này, phản ánh sự thay đổi và phát triển của vùng đất này qua các thế kỷ.
Vinh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có 2 mùa rõ rệt và có sự biến động lớn từ mùa này sang mùa khác
Nhiệt độ cao tuyệt đối 42,1 o C
Nhiệt độ thấp tuyệt đối 4 o C
Số giờ nắng trung bình 1.696 giờ Năng lượng bức xạ dồi dào, trung bình
12 tỷ Keal / ha năm, lượng mưa trung bình hàng năm 2.000mm thích hợp cho các loại cây trồng phát triển
Gió: có hai mùa gió đặc trưng:
Gió tây nam - gió khô xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 9
Gió đông bắc - mang theo mưa phùn lạnh ẩm ướt kéo dài từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau
1.3 Điều kiện kinh tế xã hội
Thành phố Vinh, nằm giữa hai khu kinh tế lớn Nghi Sơn (Thanh Hóa) và Vũng Áng (Hà Tĩnh), cùng với khu kinh tế Đông Nam (Nghệ An), đã ghi nhận tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất 18,1% vào năm 2010, với thu nhập bình quân đầu người đạt 38,1 triệu đồng và thu ngân sách 2.800 tỷ đồng Trong năm 2011, thành phố phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất từ 18,5-19,5% và thu ngân sách từ 3.200 - 3.300 tỷ đồng Nhiều tổng công ty và doanh nghiệp lớn như Ngân hàng Bắc Á, Tập đoàn TH, và Tổng Công ty công trình giao thông 4 có trụ sở chính tại Vinh, góp phần vào sự phát triển kinh tế của địa phương.
Vinh là một thành phố trẻ năng động với nhiều tòa nhà cao tầng và đang trong quá trình phát triển đô thị mạnh mẽ Với nhiều dự án đang được triển khai, Vinh hứa hẹn sẽ trở thành một thành phố hiện đại, xứng tầm với vai trò là đô thị trung tâm trong tương lai gần.
24 vùng Bắc Trung Bộ Về cơ cấu kinh tế, Đến 2010, ngành công nghiệp chiếm tỷ lệ 41%, dịch vụ 57,3%, nông nghiệp 1,61%
Tốc độ tăng trưởng GDP đạt khoảng 7,0% trong năm 2012, với nông, lâm, ngư nghiệp tăng 4,14%, công nghiệp - xây dựng tăng 5,34% (công nghiệp tăng 8,28% và xây dựng tăng 2,2%), trong khi dịch vụ tăng 10,2% Thu nhập bình quân đầu người ước đạt 23,57 triệu đồng, tăng 11% so với 21,22 triệu đồng của năm 2012.
Trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, tổng sản lượng lương thực năm 2013 ước đạt 1.178.614 tấn, tăng 0,6% so với cùng kỳ, mặc dù kế hoạch là 1.184.520 tấn Dịch bệnh trong chăn nuôi đã được khống chế, và tổng đàn gia súc, gia cầm đang từng bước phục hồi Diện tích trồng mới rừng tập trung ước đạt 15.000 ha, tăng 5,4% so với năm trước Tổng sản lượng nuôi trồng và khai thác thủy sản đạt 126.766 tấn, vượt kế hoạch 113.000 tấn với mức tăng 8,9% Các địa phương được chỉ đạo hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch xây dựng nông thôn mới và tiếp tục triển khai Chương trình hỗ trợ xi măng làm đường giao thông nông thôn với tổng kinh phí khoảng 65 tỷ đồng.
Giá trị sản xuất công nghiệp và xây dựng năm 2013 ước đạt 48.840,9 tỷ đồng, tăng 6,08% so với năm 2012 Lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp và làng nghề đã phát triển mạnh mẽ, thu hút 25.000 lao động với thu nhập bình quân khoảng 16,5 triệu đồng/người/năm.
Tổng nguồn vốn huy động toàn xã hội năm 2013 ước đạt 31.539 tỷ/ KH
Tổng vốn đầu tư đạt 31 - 32 nghìn tỷ đồng, tăng 8,54% so với năm 2012 Trong 10 tháng, khối lượng thực hiện từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và trái phiếu chính phủ ước đạt 3.342 tỷ đồng, đạt 78,78% kế hoạch và tăng 3,09% so với cùng kỳ Giải ngân đạt 3.184 tỷ đồng, tương đương 75,04% kế hoạch vốn, cao hơn so với cùng kỳ năm 2012.
Dịch vụ thương mại năm 2013 phát triển ổn định với tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ ước đạt 47.158,5 tỷ đồng, tăng 19,32% so với năm 2012 Doanh thu dịch vụ du lịch đạt 1.899,96 tỷ đồng, tăng 15% so với cùng kỳ Doanh thu vận tải hàng hóa và hành khách ước đạt 5.722,54 tỷ đồng, tăng 21,49% Lĩnh vực thông tin truyền thông tiếp tục phát triển mạnh mẽ, trong khi các tổ chức tín dụng có nguồn vốn huy động ước đạt 56.505 tỷ đồng, tăng 28%, và tổng dư nợ ước đạt 94.950 tỷ đồng, tăng 22,8% so với đầu năm.
Công tác đối ngoại và xúc tiến đầu tư đã được chú trọng, với nhiều đoàn làm việc và tham dự các hoạt động quan trọng Tính đến 15/11/2013, tỉnh đã cấp giấy chứng nhận đầu tư cho 72 dự án, tổng vốn đăng ký đạt 12.885,76 tỷ đồng, bao gồm 67 dự án trong nước và 5 dự án FDI Đến 11/11/2013, đã cấp mới giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho 949 doanh nghiệp, đạt 99,68% so với cùng kỳ năm trước.
Thu ngân sách cả năm 2023 ước đạt 6.062 tỷ đồng, tương đương 108% so với dự toán, tăng 6,5% so với năm trước Trong khi đó, chi ngân sách ước thực hiện đạt 16.297,25 tỷ đồng, tương ứng 109,5% so với dự toán của HĐND tỉnh giao.
Về các lĩnh vực văn hóa - xã hội:
Chất lượng giáo dục đang có những chuyển biến tích cực, với sự ổn định và vững chắc của học sinh giỏi Các em đã đạt được nhiều thành tích ấn tượng trong các kỳ thi học sinh giỏi quốc gia, quốc tế, cũng như trong công tác tuyển sinh đại học và cao đẳng.
Hiện trạng môi trường nước của các hồ nghiên cứu
1 Các nguồn thải và sự lưu thông nước trong hồ
Bảng 1 trình bày thông tin về hai hồ có diện tích và dung tích tương đương, nằm gần nhau và đều phục vụ mục đích trữ nước, điều hòa không khí, tạo cảnh quan môi trường Cả hai hồ đều tiếp nhận nguồn thải từ hoạt động sinh hoạt của người dân và các dịch vụ ăn uống giải khát.
Bảng 2: Thông tin chung về các hồ nước được điều tra
Vị Trí Mục đích sử dụng
Tiếp nhận nguồn xả thải chính
Trữ nước, điều hòa không khí, tạo cảnh quan môi trường
Khu dân cư và các hoạt động kinh doanh
2003 Diện tích hồ: 7,6 ha Dung tích:
Trữ nước, điều hòa không khí, tạo cảnh quan môi trường
Các nhà hàng, khách sạn, khu dân cư xung quanh
1991 Diện tích hồ: 5,6421 ha Dung tích:
1.1 Hồ Công viên trung tâm
Hằng ngày nước lưu thông vào hồ Công viên trung tâm theo 4 nguồn chính: (1) Cống thải cung lễ hội; (2) Cống thoát nước kênh mương cầu Nại;
(3) Cống thoát nước cách kênh mương cầu Nại khoảng 200m; (4) Nước thải và nước mưa của khu vực núi chung
Bảng 3: Kết quả phân tích chất lượng nước hồ Công viên trung tâm
TT Thông số Đơn vị Kết quả
Theo kết quả phân tích tại Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Nghệ
An vào hai đợt: đợt 1, tháng 2 năm 2014 và đợt tháng 4 năm 2014: Kết quả phân tích chất lượng nước hồ Công viên trung tâm được trình bày trong Bảng
2 So với QCVN 08:2008/BTNMT, cột B1: SS vượt 2,66 lần, COD vượt 1,36 lần, BOD5 vượt 1,73 lần, NH4
Nồng độ ô nhiễm trong nguồn nước tại các hồ của thành phố Vinh đã vượt mức cho phép, với Cr 6+ vượt 5,25 lần, As vượt 1,4 lần, Pb vượt 4 lần, và tổng coliform vượt 2,22 lần Nguyên nhân chính là do nước thải sinh hoạt và nước mưa chảy tràn vào các hồ Do đó, chúng tôi đã áp dụng QCVN 08:2008/BTNTM (cột B1 - Sử dụng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi) để đảm bảo an toàn cho việc sử dụng nguồn nước này.
Kết quả phân tích cho thấy hàm lượng SS, COD, BOD5 và NH4+ trong hồ vượt mức cho phép, chỉ ra rằng hồ đang bị ô nhiễm hữu cơ, đặc biệt NH4+ vượt 2,22 lần, cho thấy ô nhiễm do chất thải động vật Ngoài ra, sự hiện diện của kim loại nặng như Cr, As và Pb cũng được ghi nhận.
Hằng ngày nước lưu thông vào hồ Goong theo 4 nguồn chính:
- Cống thải khách sạn hồ Goong (nhà nghỉ công đoàn),
- Nước thải và nước mưa của khu vực các cơ quan trung tâm,
- Mương thoát nước mưa đường phố (chủ yếu là hệ thống thoát nước khi mưa đường Phan Đăng Lưu, đường Trường Thi, đường Phan Sỹ Thục)
Nước thải từ khu dân cư khối 4 phường Trường Thi đang làm ô nhiễm hồ Goong, do người dân chưa có ý thức bảo vệ môi trường Hồ Goong đã trở thành nơi xả rác và nước thải, trong khi một số cơ sở dịch vụ ăn uống xung quanh cũng góp phần làm tăng mức độ ô nhiễm Tình trạng ô nhiễm của hồ Goong đang gia tăng theo thời gian.
Theo báo cáo từ Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Nghệ An, kết quả phân tích chất lượng nước hồ Goong được thực hiện qua hai đợt lấy mẫu, với đợt 1 vào tháng 2/2014.
32 và tháng 4/2014 So với QCVN 08:2008/BTNMT, cột B1: SS vượt 1,4 lần,
NH 4 + vượt 1,2 lần, Ni vượt 3,9 lần
Bảng 4: Kết quả phân tích chất lượng nước hồ Goong
TT Thông số Đơn vị Kết quả QCVN 08:2008/BTNMT
Như vậy, qua kết quả phân tích cho thấy:
Hồ đang chịu ô nhiễm hữu cơ nghiêm trọng, với hàm lượng NH4+ vượt mức cho phép 1,42 lần, cho thấy sự tác động tiêu cực từ chất thải động vật Bên cạnh đó, sự hiện diện của kim loại nặng như Ni cũng góp phần làm trầm trọng thêm tình trạng ô nhiễm trong hồ.
2 Nguyên nhân ô nhiễm môi trường nước ở 2 hồ nghiên cứu
Cả hai hồ Goong và hồ Công viên trung tâm đều chịu ảnh hưởng từ nước thải sinh hoạt của khu dân cư, các quán ăn, nhà hàng, khách sạn, cũng như từ hoạt động chăn nuôi và giết mổ gia súc, gia cầm Đặc biệt, một số cơ sở sản xuất như Công ty Bia Sài Gòn Nghệ Tĩnh đã xả trộm nước thải vào hồ Gông Do đó, hai hồ này đã tiếp nhận các tác nhân gây ô nhiễm nước thuộc cả ba nhóm: sinh học, hóa học và vật lý.
Tác nhân sinh học bao gồm xác động vật, thực vật chết và các quá trình thối rữa, cùng với những sinh vật và vi sinh vật gây bệnh như tả, lỵ, và thương hàn, có khả năng truyền bệnh cho con người Nhiều sinh vật gây bệnh này có thể tồn tại lâu trong môi trường nước, tạo ra nguy cơ lây nhiễm tiềm ẩn Các tác nhân gây bệnh này chủ yếu là vi khuẩn, virus, động vật đơn bào và giun sán.
* Tác nhân hóa học gồm:
Các chất hữu cơ dễ bị phân huỷ sinh học, như cacbohidrat, protein và chất béo, thường có mặt trong nước thải sinh hoạt và nước thải từ các nhà hàng, khách sạn Khoảng 60%-80% lượng chất hữu cơ trong nước thải sinh hoạt thuộc loại này, và khi chúng phân huỷ, chúng làm giảm lượng oxy hoà tan trong nước, gây ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của tôm cá và có thể dẫn đến chết.
Dầu mỡ là chất khó tan trong nước nhưng có khả năng hòa tan trong các dung môi hữu cơ, với thành phần hóa học phức tạp và độc tính cao Chúng tương đối bền trong môi trường nước, và tác động của chúng đến hệ sinh thái nước phụ thuộc vào loại dầu mỡ Hầu hết động thực vật đều bị ảnh hưởng tiêu cực bởi dầu mỡ, đặc biệt là thực vật thủy sinh, do chúng cản trở quá trình hô hấp, quang hợp và cung cấp năng lượng Tuy nhiên, một số loại tảo lại có khả năng chịu đựng tốt hơn với dầu mỡ, dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ của chúng trong điều kiện ô nhiễm.
Nhóm hóa chất bảo vệ thực vật hữu cơ (HCBVTV) hiện nay bao gồm hàng trăm đến hàng ngàn loại được sản xuất và sử dụng để tiêu diệt sâu bọ, côn trùng, nấm mốc và cỏ dại Phần lớn trong số này là các hợp chất hữu cơ, được phân loại thành nhiều nhóm khác nhau.
Hầu hết các chất hóa học bảo vệ thực vật (HCBVTV) có tính độc cao đối với con người và động vật, đặc biệt là các hợp chất Clo hữu cơ, chúng phân hủy chậm trong môi trường và có khả năng tích lũy trong cơ thể Nhiều HCBVTV được xác định là tác nhân gây ung thư Theo tiêu chuẩn TCVN 5942 - 1955, nồng độ tối đa cho phép của tổng các hợp chất bảo vệ thực vật trong nước bề mặt là 0.15 mg/l, trong khi nồng độ cho DDT là 0.01 mg/l.
* Các tác nhân vật lý gây ô nhiễm nước ở 2 hồ nghiên cứu chủ yếu là nhiệt độ cao trong các loại nước thải
2.2 Nguồn gây ô nhiễm a Nguồn gây ô nhiễm nước Hồ Goong
Nước hồ Goong 2 tại TP Vinh đang chịu tác động nghiêm trọng từ nước thải của nhà máy bia Sài Gòn - Nghệ An, thuộc Công ty CP Bia Sài Gòn - Nghệ Tĩnh Trong các năm 2008, 2009 và 2010, nhà máy này đã xả thải hàng ngàn lít nước chưa qua xử lý vào hai hệ thống kênh dẫn về hồ, gây ô nhiễm môi trường Với công suất 50 triệu lít/năm, nhà máy thải ra từ 2.000 đến 2.500m³ nước thải mỗi ngày, ảnh hưởng đến chất lượng nước và hệ sinh thái xung quanh.
35 tháng mùa hè, do cần sản xuất nhiều bia hơi nên nhà máy thường sản xuất vượt công suất và đương nhiên là xả thải nhiều hơn
Nguồn thải từ hoạt động của các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ:
Sự phát triển của các cơ sở sản xuất kinh doanh và dịch vụ tại tỉnh trong quá trình công nghiệp hóa đã thúc đẩy kinh tế - xã hội, nhưng cũng đặt ra thách thức lớn cho môi trường Mặc dù các hoạt động buôn bán, đặc biệt là dịch vụ ăn uống và giải trí quanh hồ Goong, thu hút đông đảo khách hàng, nhưng việc bảo vệ môi trường vẫn chưa được chú trọng Hậu quả là hồ Goong đang chịu áp lực lớn từ nước thải và rác thải, trong khi ý thức bảo vệ môi trường của người dân còn hạn chế, dẫn đến tình trạng xả thải bừa bãi sau khi sử dụng dịch vụ.
Nguồn thải từ hoạt động sinh hoạt của khu dân cư quanh hồ ngày càng gia tăng, bao gồm chất thải rắn và nước thải chưa qua xử lý, được thải trực tiếp ra môi trường Công tác quản lý môi trường của chính quyền và ý thức của người dân hiện vẫn chưa cao.