NỘI DUNG
NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niệm về tổ chức Công đoàn
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) tại Điều 10 (Chương I) xác định rằng công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân và người lao động Công đoàn có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của cán bộ, công nhân, viên chức và những người lao động khác, đồng thời tham gia quản lý Nhà nước và xã hội Ngoài ra, công đoàn còn thực hiện chức năng giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước và tổ chức kinh tế, cũng như giáo dục công nhân và viên chức trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Theo Điều 1 của Luật Công đoàn (Luật số 12/2012/QH13), công đoàn được xác định là tổ chức chính trị - xã hội lớn của giai cấp công nhân và người lao động, thành lập trên cơ sở tự nguyện Công đoàn là thành viên trong hệ thống chính trị Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, có nhiệm vụ đại diện cho quyền lợi hợp pháp của người lao động, cùng với các cơ quan nhà nước và tổ chức xã hội bảo vệ quyền lợi của họ Bên cạnh đó, công đoàn còn tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, và giám sát hoạt động của các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp, đồng thời tuyên truyền, vận động người lao động nâng cao trình độ.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niệm về tổ chức Công đoàn
Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại Điều 10 (Chương I) xác định rằng công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân và người lao động Công đoàn có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của cán bộ, công nhân, viên chức và những người lao động khác, đồng thời tham gia vào quản lý Nhà nước và xã hội Ngoài ra, công đoàn còn thực hiện chức năng giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước và tổ chức kinh tế, cũng như giáo dục công nhân và viên chức trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Luật Công đoàn (Luật số 12/2012/QH13) xác định rằng công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân và người lao động, được thành lập trên cơ sở tự nguyện và là thành viên trong hệ thống chính trị Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam Công đoàn đại diện cho quyền lợi của người lao động, tham gia quản lý nhà nước, giám sát hoạt động của các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp, đồng thời tuyên truyền, vận động người lao động nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp và chấp hành pháp luật, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
1.1.1.1 Vị trí của Công đoàn: là chỗ đứng của Công đoàn trong hệ thống chính trị, được xác định thông qua mối liên hệ giữa Công đoàn với các tổ chức thành viên trong hệ thống chính trị và trong xã hội
Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam và phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Công đoàn Việt Nam giữ vai trò quan trọng như cầu nối giữa Đảng và quần chúng Từ Đại hội III đến Đại hội VI, Công đoàn đã trở thành một thành viên của hệ thống chính trị, là chỗ dựa vững chắc cho chính quyền Nhà nước và đại diện hợp pháp cho giai cấp công nhân, người lao động Vị trí của Công đoàn được thể hiện qua mối quan hệ chặt chẽ với các tổ chức trong hệ thống chính trị cũng như với công nhân, viên chức, lao động.
Đảng lãnh đạo Công đoàn thông qua đường lối, nghị quyết và các đảng viên, đồng thời tôn trọng tính độc lập tương đối của tổ chức này Công đoàn, dưới sự lãnh đạo của Đảng, là chỗ dựa vững chắc và là cầu nối giữa Đảng với quần chúng Giai cấp công nhân là hạt nhân nòng cốt của Công đoàn, đảm nhiệm sứ mệnh lịch sử trong phát triển xã hội Công đoàn có vai trò quan trọng trong việc tuyên truyền và phổ biến đường lối, nghị quyết của Đảng đến công nhân, viên chức, lao động, đồng thời động viên họ thực hiện các nghị quyết này để xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh và đưa các chính sách vào cuộc sống người lao động.
Công đoàn đóng vai trò quan trọng trong việc hợp tác với Nhà nước, tạo ra mối quan hệ thống nhất và hỗ trợ lẫn nhau Nhà nước không can thiệp vào hoạt động nội bộ của tổ chức Công đoàn, đồng thời cung cấp điều kiện vật chất và ban hành các văn bản pháp lý nhằm đảm bảo quyền lợi và hoạt động hợp pháp của Công đoàn.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Công đoàn đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng Nhà nước, cùng với Nhà nước hướng tới mục tiêu phát triển Việt Nam thành một quốc gia “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
- Quan hệ với tổ chức CT - XH khác: Công đoàn là thành viên của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, cùng với các tổ chức chính trị, xã hội và nghề nghiệp, hợp tác và đoàn kết trong tinh thần bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau, phối hợp thực hiện nhiệm vụ chung dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động là một mối quan hệ bình đẳng, trong đó hai bên tôn trọng lẫn nhau và hợp tác để giải quyết hài hòa lợi ích của cả hai Mục tiêu của Công đoàn là thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp, đồng thời bảo vệ quyền lợi hợp pháp của công nhân, góp phần xây dựng môi trường lao động ổn định và tiến bộ.
1.1.1.2 Vai trò của Công đoàn Việt Nam
Công đoàn có vai trò tích cực trong mọi lĩnh vực của xã hội, từ kinh tế đến văn hóa, chính trị và tư tưởng, góp phần thúc đẩy sự phát triển chung Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, vai trò “trường học” của Công đoàn ngày càng được khẳng định và mở rộng, đặc biệt trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa Công đoàn Việt Nam thể hiện rõ sức mạnh của mình qua hệ thống tổ chức từ Trung ương đến địa phương, ngành và cơ sở, với lực lượng đoàn viên lao động, đã đạt được nhiều thành tựu lớn, góp phần vào sự nghiệp đổi mới của Đảng.
Khi đánh giá vai trò của công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp ngoài nhà nước, cần xem xét các chức năng của Công đoàn Việt Nam, bao gồm việc bảo vệ quyền lợi của người lao động, thúc đẩy sự phát triển bền vững và nâng cao đời sống tinh thần, vật chất cho công nhân Công đoàn cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa và tạo điều kiện cho sự tham gia của người lao động trong các hoạt động của doanh nghiệp.
Trong lĩnh vực kinh tế, công đoàn đóng vai trò quan trọng trong việc vận động công nhân, viên chức, lao động tham gia tích cực vào việc đổi mới cơ chế quản lý và hoàn thiện các chính sách kinh tế Họ khuyến khích nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất kinh doanh, đồng thời giữ vững thương hiệu sản phẩm trên thị trường Công đoàn cũng tham gia vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả và phát triển bền vững cho nền kinh tế xã hội Bên cạnh việc đẩy mạnh hoạt động tại các doanh nghiệp, công đoàn còn hỗ trợ các thành phần kinh tế phát triển đúng hướng.
Trong lĩnh vực chính trị, công đoàn, với vai trò là thành viên trong hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, góp phần xây dựng và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị Công đoàn củng cố bộ máy nhà nước, tăng cường mối liên hệ giữa Đảng và nhân dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động, và xây dựng Nhà nước thật sự là của dân, do dân, vì dân, từ đó góp phần bảo đảm sự ổn định chính trị.
Công đoàn đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng giai cấp công nhân vững mạnh, nâng cao trình độ chính trị, tổ chức kỷ luật, học vấn và tay nghề, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Họ củng cố khối liên minh công nhân - nông dân - trí thức, tạo thành nòng cốt cho khối Đại đoàn kết toàn dân tộc, đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng và tăng cường sức mạnh của Nhà nước Đồng thời, công đoàn cũng tuyên truyền, giáo dục người lao động về việc chống tiêu cực và các tệ nạn xã hội, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, và nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động.
Trong lĩnh vực văn hóa và tư tưởng, Công đoàn giáo dục công nhân và lao động đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao lập trường giai cấp công nhân, dựa trên nền tảng của Chủ nghĩa Mác - Lênin và các tư tưởng tiến bộ khác.
Một số quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh và Đảng ta về hoạt động của tổ chức Công đoàn
1.2.1 Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh
Trong suốt quá trình lãnh đạo Cách mạng Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đặc biệt chú trọng đến việc xây dựng tổ chức công đoàn, đồng thời là người khởi xướng lý luận và tư tưởng cho Công đoàn Việt Nam.
Năm 1925, trong tác phẩm “Đường cách mệnh”, Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thành lập Công hội cách mạng với các vai trò thiết yếu như tạo sự gắn kết giữa công nhân, nghiên cứu và cải thiện điều kiện sống, bảo vệ quyền lợi của công nhân, cũng như hỗ trợ quốc dân và thế giới Để thúc đẩy việc thành lập tổ chức Công đoàn tại Việt Nam, năm 1926, Người đã đề cập đến hai phương thức tổ chức Công hội trên báo Thanh niên.
Chức nghiệp tổ chức và sản nghiệp tổ chức đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện đời sống công nhân Chức nghiệp tổ chức định hình theo nghề nghiệp, trong khi sản nghiệp tổ chức tập trung vào vị trí làm việc của nhân viên Mục đích của Công đoàn là nâng cao đời sống vật chất và văn hóa của giai cấp công nhân, như được nhấn mạnh trong Sắc lệnh số 29 - SL ngày 12/3/1947 của Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ.
Công đoàn, theo Điều 151 của Hiến pháp do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký, được định nghĩa là những tổ chức được thành lập nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi nghề nghiệp của công nhân.
Công đoàn có nhiệm vụ quan trọng trong việc nâng cao nhận thức của công nhân về trách nhiệm và năng suất lao động, coi đây là nguồn tài sản quý giá Họ cần hiểu rõ về lỗ, lãi của đơn vị, cách sử dụng máy móc hiệu quả, cũng như việc tiêu hao nguyên liệu và vật tư Bên cạnh đó, Công đoàn còn phải giáo dục công nhân về tinh thần đấu tranh cho độc lập, tự do của dân tộc và phát triển kinh tế, đồng thời kiên quyết phê bình những hành vi sai trái, bất kể ai làm sai, nhằm hỗ trợ lẫn nhau trong việc cải thiện và phát triển.
Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh rằng công đoàn phải bảo vệ quyền lợi thực sự của công nhân trong sản xuất và đời sống Ông khuyến khích việc đưa công nhân trẻ vào vị trí lãnh đạo và coi việc đào tạo lực lượng kế cận là rất quan trọng Ông khẳng định rằng nhiệm vụ của cán bộ công đoàn là làm cho công nhân vừa có tâm huyết vừa có chuyên môn, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững Trong tác phẩm "Đường Cách mạng", Người nhấn mạnh rằng tổ chức công hội không chỉ nhằm tạo sự gắn kết mà còn để nghiên cứu, cải thiện đời sống công nhân và hỗ trợ quốc dân trong cuộc đấu tranh chống lại tư bản và đế quốc.
Lãnh đạo Nguyễn Ái Quốc đã đưa ra những lý luận quan trọng về việc thành lập tổ chức công đoàn cách mạng, được các hội viên Thanh niên cách mạng, tổ chức tiền thân của Đảng Cộng sản Việt Nam, truyền bá rộng rãi trong phong trào công nhân Đặc biệt, từ năm 1928, khi Hội Việt Nam thanh niên cách mạng phát động phong trào “vô sản hoá”, phong trào đấu tranh của công nhân Việt Nam đã trở nên sôi nổi hơn, thúc đẩy sự phát triển của tổ chức công hội mới lên một tầm cao mới.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhận thức rõ vai trò quan trọng của công tác cán bộ trong sự nghiệp cách mạng và tổ chức công đoàn, qua đó đã xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ công đoàn có bản lĩnh chính trị vững vàng, được trang bị lý thuyết Mác - Lênin Đội ngũ này không ngừng hy sinh và phấn đấu vì độc lập tự do của Tổ quốc, hạnh phúc của nhân dân và lý tưởng Cộng sản chủ nghĩa Họ đã trải qua gần một thế kỷ đấu tranh khốc liệt, trở thành những cán bộ dày dạn kinh nghiệm và bản lĩnh.
1.2.2 Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam Đảng cộng sản Việt Nam mang bản chất giai cấp công nhân Việt Nam, được Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện Trong suốt chặng đường lịch sử hơn 80 năm qua, Đảng luôn giữ vững bản chất, lập trường của giai cấp công nhân, coi giai cấp công nhân là lực lượng nòng cốt của liên minh công - nông - trí thức, đây là vấn đề chiến lược, là điều kiện đảm bảo cho thắng lợi của cách mạng Việt Nam trong mọi thời kỳ lịch sử
Ngay từ khi thành lập, Đảng ta đã nhận thức rõ ràng về vai trò quan trọng của việc xây dựng đội ngũ cán bộ cách mạng, coi cán bộ là "dây truyền của bộ máy" Nếu dây truyền không hoạt động hiệu quả, thì dù động cơ có tốt đến đâu, toàn bộ hệ thống cũng sẽ bị tê liệt.
Kể từ năm 1986, Đảng Cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo công cuộc đổi mới, hướng tới công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, đồng thời giữ vững độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI nhấn mạnh vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể quần chúng, đặc biệt là Công đoàn và Đoàn thanh niên, trong việc thu hút nhân dân tham gia các hoạt động cách mạng Đồng thời, cần xây dựng đội ngũ công nhân, nông dân và trí thức xã hội chủ nghĩa, củng cố Liên minh công nông, chăm lo giáo dục thế hệ trẻ và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội VI, Đảng ta đã lãnh đạo đất nước chuyển sang thời kỳ đổi mới, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế Chúng ta đã chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều thành phần kinh tế Đây là một bước chuyển đổi quan trọng, đòi hỏi nỗ lực từ toàn Đảng và toàn dân, đặc biệt là các thành viên trong hệ thống chính trị, bao gồm tổ chức Công đoàn Giai cấp công nhân Việt Nam, thông qua Đảng, đã đóng vai trò tiên phong trong sự nghiệp đổi mới và công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng nhấn mạnh mục tiêu xây dựng giai cấp công nhân trong giai đoạn mới, bao gồm phát triển về số lượng, chất lượng và tổ chức, nâng cao giác ngộ chính trị, trình độ học vấn và nghề nghiệp Đảng cam kết giải quyết việc làm, giảm thiểu tình trạng thiếu việc làm và thất nghiệp, đồng thời thực hiện tốt chính sách lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội và chăm sóc sức khỏe cho công nhân Ngoài ra, cần xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của công nhân, đặc biệt là ở các khu công nghiệp và đô thị lớn, đồng thời chú trọng đào tạo cán bộ và kết nạp đảng viên từ những công nhân ưu tú.
Đảng ta luôn nhất quán đề cao vai trò của tổ chức Công đoàn và giai cấp công nhân, coi việc xây dựng giai cấp công nhân là nhiệm vụ quan trọng của toàn hệ thống chính trị, đặc biệt là tổ chức Công đoàn Nghị quyết số 20-NQ/TW của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X khẳng định việc tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá Quan điểm này cũng được nhấn mạnh tại Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng, nhấn mạnh vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân và việc đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng trong hệ thống chính trị.
Công đoàn Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý nhà nước và xã hội, động viên công nhân lao động tham gia xây dựng và bảo vệ nhà nước xã hội chủ nghĩa, bảo vệ quyền lợi của giai cấp công nhân Qua các phong trào hành động cách mạng, công đoàn tham gia kiểm tra và giám sát việc thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người lao động Ngoài ra, công đoàn còn có chức năng giáo dục công nhân về chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nâng cao nhận thức về khoa học công nghệ và các yếu tố của nền kinh tế tri thức, khuyến khích công nhân thi đua học tập để nâng cao trình độ văn hóa, tay nghề và ngoại ngữ, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cách mạng mới.
Tính tất yếu của việc nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức Công đoàn
1.3.1 Xuất phát từ yêu cầu của công tác lãnh đạo, tổ chức hoạt động phong trào công nhân và lao động
Trong bối cảnh hiện tại, các doanh nghiệp tư nhân, liên doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang được khuyến khích phát triển tại Việt Nam, tạo ra một mối quan hệ lao động đặc biệt trong các loại hình doanh nghiệp này.
Tình trạng bóc lột và vi phạm quyền lợi hợp pháp của người lao động đang gia tăng, đòi hỏi tổ chức công đoàn phải đặc biệt chú trọng đến vai trò bảo vệ quyền lợi của người lao động hơn bao giờ hết.
Trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, việc thành lập tổ chức công đoàn là cần thiết để bảo vệ quyền lợi của người lao động, đảm bảo rằng giới chủ thực hiện các cam kết theo thỏa ước lao động và quy định pháp luật Tổ chức công đoàn đóng vai trò quan trọng trong việc đại diện cho công nhân trong các cuộc thương thuyết với giới chủ Do đó, cần có sự thay đổi cơ bản trong công tác lãnh đạo và tổ chức hoạt động của công đoàn so với mô hình ở doanh nghiệp nhà nước và các tổ chức chính trị xã hội, nếu không, công đoàn sẽ không thể hoạt động hiệu quả.
Công đoàn cơ sở tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cần sáng tạo trong việc thực hiện chức năng theo quy định của pháp luật, nhằm mang lại hiệu quả cao và trở thành chỗ dựa đáng tin cậy cho người lao động.
Công đoàn Việt Nam thực hiện chức năng đại diện và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của công nhân, viên chức, lao động, đây là chức năng trung tâm của tổ chức này Tuy nhiên, vai trò bảo vệ quyền lợi của công đoàn ở Việt Nam có sự khác biệt so với công đoàn trong chế độ tư bản, từ nội dung, hình thức đến phương pháp, không mang tính đối kháng giai cấp và đấu tranh giai cấp.
Nội dung công đoàn tập trung vào việc đại diện và bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của người lao động, bao gồm các vấn đề như đảm bảo điều kiện làm việc an toàn, hỗ trợ quyền lợi về lương bổng và phúc lợi, tham gia vào quá trình thương lượng tập thể, cũng như bảo vệ quyền lợi của người lao động trong các tranh chấp lao động.
+ Công đoàn đại diện người lao động thương lượng ký thoả ước lao động tập thể với người sử dụng lao động;
Công đoàn hỗ trợ người lao động trong việc ký kết hợp đồng lao động đúng theo quy định pháp luật, đảm bảo đầy đủ quyền lợi mà pháp luật quy định.
Công đoàn có nhiệm vụ giám sát việc thực hiện các chế độ chính sách liên quan đến người lao động, bao gồm tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao động, thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi và các phúc lợi xã hội khác.
Công đoàn không chỉ bảo vệ quyền lợi kinh tế mà còn cần chú trọng đến quyền lợi chính trị, lợi ích tinh thần và lợi ích lâu dài của người lao động, doanh nghiệp và xã hội Để thực hiện điều này, Công đoàn tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, và thăm hỏi, động viên, giúp đỡ công nhân, lao động trong những lúc khó khăn và hoạn nạn.
Công đoàn cơ sở doanh nghiệp ngoài quốc doanh cần thực hiện chức năng tham gia quản lý một cách hiệu quả Đối với các Công đoàn cơ sở doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, việc tập trung vào các nhiệm vụ cụ thể sẽ giúp phát huy tối đa vai trò và chức năng của mình trong việc bảo vệ quyền lợi của người lao động và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Công đoàn cơ sở đóng vai trò quan trọng trong việc vận động và tổ chức công nhân, lao động tham gia thi đua sản xuất, đồng thời tuân thủ nội quy và kỷ luật lao động Để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của công nhân, công đoàn cũng tham gia xây dựng hệ thống nội quy, quy chế trong đơn vị, tạo ra hành lang pháp lý cần thiết.
Công đoàn đóng vai trò quan trọng trong việc đại diện cho quyền lợi của công nhân và lao động, thực hiện thương lượng và ký kết thoả ước lao động tập thể nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động ở mức cao nhất, tuân thủ theo quy định của pháp luật hiện hành.
+ Công đoàn tham gia giải quyết các khiếu nại, tố cáo của người lao động đúng trình tự của pháp luật, giải quyết các tranh chấp lao động ;
Công đoàn cần thường xuyên giám sát việc thực hiện hợp đồng lao động và thoả ước lao động tập thể, cũng như các chính sách liên quan đến người lao động Đồng thời, công đoàn đại diện cho người lao động tham gia đề xuất và kiến nghị các giải pháp nhằm tổ chức sản xuất kinh doanh hiệu quả, cải thiện điều kiện làm việc và nâng cao đời sống của công nhân.
- Thực hiện chức năng công đoàn tuyên truyền, giáo dục công nhân lao động
Công đoàn đóng vai trò quan trọng trong việc tuyên truyền và phổ biến các đường lối, chủ trương của Đảng, cũng như luật pháp và chính sách của Nhà nước, đặc biệt là những chính sách liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của công nhân, lao động như Bộ Luật Lao động, Luật công đoàn và Luật doanh nghiệp Qua đó, công nhân - lao động sẽ nắm vững các quy định pháp luật, quy trình sản xuất và nội quy doanh nghiệp, từ đó tự giác chấp hành pháp luật và bảo vệ quyền lợi của mình một cách hiệu quả.
Tuyên truyền giúp công nhân và lao động nhận thức rõ trách nhiệm và lợi ích cá nhân gắn liền với hiệu quả sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp Để đạt được lợi ích, họ cần thực hiện tốt nghĩa vụ và trách nhiệm của mình, tích cực nâng cao trình độ tay nghề và chuyên môn, đồng thời rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật và tự giác trong lao động, nhất là trong môi trường làm việc với máy móc và công cụ hiện đại, cùng với quản lý khoa học và tiên tiến.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN
Khái quát về khu Kinh tế Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh
Khu kinh tế Vũng Áng, được thành lập theo Quyết định số 72/2006/QĐ-TTg ngày 03/4/2006, có diện tích 22.781ha, bao gồm 9 xã thuộc huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh Nằm ở vị trí chiến lược, khu kinh tế này giáp biển Đông ở phía Bắc và Đông, tỉnh Quảng Bình ở phía Nam, và các xã Kỳ Khang, Kỳ Thọ, Kỳ Hải, Kỳ Hưng ở phía Tây Với lợi thế địa lý, cách Thành phố Hà Tĩnh và mỏ sắt Thạch Khê 60 km về phía Bắc, cùng cụm cảng nước sâu Vũng Áng - Sơn Dương có khả năng tiếp nhận tàu từ 5 đến 30 vạn tấn, Vũng Áng là điểm giao thông quan trọng trên trục Bắc Nam và hành lang kinh tế Đông - Tây Mục tiêu phát triển của khu kinh tế này là xây dựng một khu vực đa ngành, tập trung vào các ngành công nghiệp luyện kim, khai thác cảng biển, công nghiệp thép, trung tâm nhiệt điện và lọc hóa dầu.
Khu kinh tế Vũng Áng, được Thủ tướng Chính phủ xác định là một trong 5 khu kinh tế trọng điểm của cả nước từ năm 2012, đã nhận được sự ưu tiên đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách nhà nước trong giai đoạn 2013 - 2015 theo Văn bản số 1231/TTg-KTTH Hiện nay, khu kinh tế này tiếp tục được xác định là một trong 8 khu kinh tế ven biển ưu tiên cho đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước trong giai đoạn 2016 - 2020 theo Công văn số 2021/TTg-KTTH.
Trong những năm qua, Khu kinh tế Vũng Áng đã phát triển nhanh chóng nhờ sự quan tâm của Chính phủ, các Bộ ngành, và sự chỉ đạo từ Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh Sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp chính quyền trong việc đầu tư xây dựng hạ tầng cùng với các chính sách hỗ trợ và ưu đãi đầu tư đã phát huy tiềm năng và lợi thế của khu vực này.
Sau gần 10 năm phát triển, Khu kinh tế Vũng Áng đã trở thành trung tâm công nghiệp, thương mại và đô thị của địa phương với hơn 400 doanh nghiệp và 93 dự án đầu tư, tổng vốn gần 17 tỷ USD Khu kinh tế này được quy hoạch thành Trung tâm luyện gang thép 22,5 triệu tấn/năm, trung tâm Nhiệt điện 7.000MW, cụm Cảng nước sâu Vũng Áng - Sơn Dương cho tàu 300.000 tấn cập cảng, và trung tâm lọc hóa dầu 16 triệu tấn/năm Các dự án tại đây đã bắt đầu triển khai, với chỉ tiêu sản xuất kinh doanh có sự tăng trưởng đáng kể Giai đoạn 2011 - 2014, Khu kinh tế Vũng Áng đã nộp ngân sách 12.571 tỷ đồng, trong đó năm 2014 đóng góp 8.027 tỷ đồng, chiếm 63,8% tổng nộp ngân sách giai đoạn này Đặc biệt, trong năm 2014 và 2015, khu vực này đã đóng góp 15.498,3 tỷ đồng, chiếm 77,3% tổng ngân sách giai đoạn 2011 - 2015 là 20.041,5 tỷ đồng.
Khu kinh tế Vũng Áng đã trở thành điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư nhờ tốc độ thu hút đầu tư cao và các dự án triển khai đúng tiến độ Các dự án không chỉ mang lại giá trị kinh tế cao cho doanh nghiệp mà còn tạo ra nhiều việc làm cho lao động địa phương và đóng góp tích cực vào ngân sách Hà Tĩnh Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Hà Tĩnh đã chú trọng đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kêu gọi các dự án ưu tiên trong các lĩnh vực như công nghiệp luyện cán thép, lọc hóa dầu, cảng biển và du lịch Với quy hoạch hiệu quả và hạ tầng hiện đại, Khu kinh tế Vũng Áng hiện có 114 dự án đầu tư, trong đó có 64 dự án trong nước với tổng vốn 46.146 tỷ đồng và 50 dự án nước ngoài với tổng vốn 11,33 tỷ USD, đảm bảo phát triển đồng bộ và bền vững.
Hiện tại, có 49 dự án đã đi vào hoạt động, bao gồm 28 dự án trong nước và 21 dự án có vốn đầu tư nước ngoài Nhiều dự án lớn đã hoàn thành và đưa sản phẩm ra thị trường, như Tổng kho Xăng dầu Dầu khí Vũng Áng, Tổng kho khí hóa lỏng Bắc Trung bộ, Cảng Vũng Áng (bến số 1, bến số 2), Nhà máy Nhiệt điện Vũng Áng 1, và Khách sạn Mường Thanh Hà Tĩnh, cùng với các dịch vụ thương mại của Công ty CP thương mại Anh Bảo.
Hiện tại, có 17 dự án xây dựng đang triển khai, bao gồm 8 dự án trong nước và 9 dự án có vốn đầu tư nước ngoài Nhiều công trình lớn đang được đẩy nhanh tiến độ, như Khu Liên hợp gang thép và cảng Sơn Dương Formosa Hà Tĩnh, Hệ thống cấp nước cho KKT Vũng Áng, và Khu đô thị Phú Vinh Ngoài ra, các dự án lớn như bến số 5 và 6 của cảng Vũng Áng cũng sắp được khởi công Một số dự án quy mô lớn khác như Nhà máy Nhiệt điện Vũng Áng 2, 3.1 và 3.2 đang hoàn thiện hồ sơ để xin cấp giấy chứng nhận đầu tư.
Hiện tại, có 48 dự án chưa triển khai xây dựng và vừa được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, bao gồm 29 dự án trong nước và 19 dự án có vốn đầu tư nước ngoài.
Tình hình công nhân, lao động trong Khu kinh tế Vũng Áng
2.2.1 Về số lượng, tiền lương, thu nhập và đời sống
Trong những năm gần đây, khu kinh tế Vũng Áng đã chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ với sự hình thành của nhiều doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Sự mở rộng quy mô sản xuất của các doanh nghiệp đã dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng về số lượng công nhân, đồng thời nâng cao chất lượng lao động Tính đến cuối tháng 5/2016, tổng số lao động tại khu kinh tế Vũng Áng đạt 21.214 người, góp phần quan trọng vào sự phát triển của khu vực này.
- Lao động trong nước: 16.841 người
- Lao động nước ngoài: 4.373 người
- Lao động Hà Tĩnh là 10.190 người.
- Thu nhập bình quân người Việt Nam: 6,8 triệu đồng/người/tháng
- Số lao động tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 7390 người, trong đó có 1340 người nước ngoài
Riêng tại Dự án Khu liên hợp gang thép và cảng Sơn Dương của Công ty TNHH gang thép Hưng nghiệp Formosa Hà Tĩnh:
- Tổng số lao động: 15.580 người, trong đó có 11.431 người Việt Nam và
4149 người nước ngoài (2.741 người Trung Quốc, 1194 người Đài Loan và 214 người quốc tịch khác)
- Lao động tại chủ đầu tư Formosa: 6377 người, trong đó có 5.167 người Việt Nam và 1210 người nước ngoài (1.095 người Đài Loan, 22 người Trung Quốc, 93 người quốc tịch khác)
- Lao động nhà thầu: tổng 9.203 người, trong đó có 6.264 người Việt Nam và 2.939 người nước ngoài (2.719 người Trung Quốc, 99 người Đài Loan, 121 người quốc tịch khác
Bảng 2.1 Các doanh nghiệp có vốn FDI đang hoạt động trong khu kinh tế Vũng Áng
TT Tên dự án Chủ đầu tư/tên DN đăng ký thành lập
Quốc tịch các nhà đầu tư
Dự án Nhà máy sản xuất, xuất khẩu dăm gỗ làm nguyên liệu giấy
Công ty TNHH sản xuất nguyên liệu giấy Việt Nhật
2 Dự án Nhà máy chế biến gỗ dăm
Công ty trồng rừng và sản xuất nguyên liệu giấy Hanviha
Dự án Khu liên hợp gang thép và cảng Sơn Dương Formosa
Công ty TNHH gang thép hưng nghiệp Formosa Hà Tĩnh Đài Loan
Dự án Khu nhà ở hộ gia đình cho nhân viên Công ty TNHH gang thép hưng nghiệp
Formosa Hà Tĩnh (lô NV07)
Công ty TNHH gang thép hưng nghiệp Formosa Hà Tĩnh Đài Loan
Dự án Xây dựng nhà xưởng, văn phòng cho thuê, nhà ở công nhân, nhà ăn dịch vụ
Công ty TNHH Sapphire kty Việt Nam
6 Dự án Quy hoạch phát triển khu du lịch, dịch vụ hồ Tàu Voi
Công ty TNHH Polaris kty Việt Nam Brunei 88
Dự án Xây dựng, kinh doanh dịch vụ và thương mại tổng hợp
Công ty CP thương mại Anh Bảo Đài Loan 42
8 Dự án Nhà máy bê tông trộn sẵn Á Đông Việt Nam
Công ty TNHH Á Đông Việt Nam Đài Loan 42
9 Dự án Khu đô thị - Dịch vụ -
Công ty TNHH Đầu tư xây dựng hạ tầng Phú Vinh Đài Loan
Dự án xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng Phú
Công ty TNHH đầu tư xây dựng hạ tầng Phú Vinh Đài Loan
11 Dự án Trung tâm thương mại đa ngành nghề Lợi Châu
Công ty TNHH Bảo Châu Đài Loan, Việt Nam 6
12 Dự án thành lập Công ty
Công ty TNHH xây dựng Evercon Đài Loan 4
13 Dự án Khách sạn 5 sao và cao ốc văn phòng
Công ty TNHH hai thành viên Human City
14 Dự án thành lập Công ty
Công ty TNHH xây dựng Bossism Đài Loan 8
15 Dự án Nhà máy chế biến gỗ xuất khẩu Phonesack Việt Nam
Công ty TNHH Phonesack Việt Nam Lào 3
Dự án Nhà máy bê tông thương phẩm và các chế phẩm từ bê tông, xi măng Phú
Công ty CP khai thác và đầu tư Phú Doanh
Seychelles, Đài Loan, Việt Nam
17 Dự án Xây dựng và khai thác nhà xưởng
Công ty cổ phần hưng nghiệp Hòa Thái Đài Loan 24
18 Dự án thành lập Công ty
TNHH Xây dựng Hung-Yi
Công ty TNHH Xây dựng Hung-Yi Đài Loan 6
Dự án thành lập Công ty
TNHH xi măng công nghiệp trộn sẵn Liên Thành
Công ty TNHH xi măng công nghiệp trộn sẵn Liên Thành Đài Loan 76
Dự án Trung tâm thương mại, khách sạn, văn phòng, chung cư Lobana
Công ty TNHH thương mại Lobana Australia 1
Dự án Nhà máy sản xuất và chiết nạp khí công nghiệp
Dự án Nhà máy sản xuất máy móc thiết bị xử lý môi trường và các thiết bị phục vụ hoạt động cầu cảng
Công ty TNHH Sparlker Far East Hà Tĩnh Đài Loan 2
Dự án Chế biến đá, xây dựng trạm trộn bê tông thương phẩm và bê tông nhựa Vũng Áng
Dự án Xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp Hoành
Công ty TNHH thương mại dịch vụ Hoành Sơn
25 Dự án Xưởng gia công tổng hợp Toong Goen
Công ty TNHH Toong Goen Việt Nam Đài Loan 22
26 Dự án Nhà máy sản xuất cấu kiện thép tổng hợp Goodean
27 Dự án Khu gia công tổng hợp Công ty TNHH Rong
Dự án thành lập Công ty
TNHH thương mại dịch vụ Cá
Công ty TNHH thương mại dịch vụ
Cá Sấu Vàng Đài Loan 3
29 Dự án Nhà máy sơn các sản phẩm công nghiệp
Công ty TNHH Khánh Lực Hà Tĩnh Seychelles 64
30 Dự án Nhà máy sản xuất kết cấu thép và thiết bị cơ khí
Công ty TNHH cơ khí công trình Vĩ Thành Đài Loan 87
31 Dự án Xưởng lắp đặt công trình công nghiệp
32 Dự án Xưởng gia công kết cấu thép
Công ty cổ phần xây dựng Yu-Hua Đài Loan 6
33 Dự án Tổ hợp dịch vụ, thương mại Khu kinh tế Vũng Áng
Công ty TNHH dịch vụ thương mại tổng hợp Vũng Áng Đài Loan - Việt Nam
34 Dự án Euro Star Hotel Công ty TNHH Euro
35 Dự án Khu gia công cơ khí tổng hợp
36 Dự án Khu gia công cơ khí tổng hợp
Công ty TNHH cơ khí Gin Hong Đài Loan
37 Dự án thành lập Công ty
38 Dự án nhà máy sản xuất gia công vật liệu công nghiệp
Công ty TNHH vật liệu công nghiệp Joyce Việt Nam Đài Loan 2
39 Dự án thành lập Công ty
40 Dự án Khu nhà ở và chung cư
Dự án Nhà máy xử lý và tái chế phụ phẩm ngành luyện thép, phát điện
Công ty TNHH kỹ thuật môi trường Fu Tek
Marshall, Seychelles, Britisch Virgin Islands
42 Dự án Khu thương mại dịch vụ tổng hợp
Công ty TNHH thương mại dịch vụ Thuận Liên Đài Loan 6
43 Tổ hợp khách sạn - dịch vụ
Công ty TNHH xây dựng Engineering HanYuan một
44 Dự án Nhà máy sản xuất sản phẩm chịu lửa Lirr Việt Nam
Công ty TNHH vật liệu chịu lửa LIRR Việt Nam
45 Dự án Nhà máy luyện kim silic mangan Samoa 1
(Nguồn: Ban quản lý khu kinh tế tỉnh)
Công đoàn các Khu kinh tế tỉnh được thành lập vào ngày 12 tháng 4 năm 2016 và chính thức hoạt động từ ngày 27 tháng 5 năm 2016 Hiện tại, có 7.390 lao động làm việc tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trong đó có 1.340 lao động là người nước ngoài Công đoàn khu kinh tế bao gồm 15 công đoàn cơ sở trực thuộc, với 1 công đoàn cơ sở thuộc khối Hành chính sự nghiệp, 4 công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, và 10 công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp tư nhân Tổng số đoàn viên là 4.772, trong đó có 3 cán bộ công đoàn chuyên trách.
Bảng 2.2 Số lượng Công đoàn cơ sở và đoàn viên tại thời điểm thành lập
TT Công đoàn cơ sở Địa chỉ Đ.viên Đang trực thuộc
1 CĐ Ban QL Khu kinh tế tỉnh Khu Kinh tế Vũng Áng 270 CĐ Viên chức
2 CĐ Cty Trồng rừng và
SXNL giấy Hanviha Khu Kinh tế Vũng Áng 116 LĐLĐ Kỳ Anh
3 CĐ Cty TNHH Tiếp vận SAS Vũng Áng Khu Kinh tế Vũng Áng 23 LĐLĐ Kỳ Anh
4 CĐ Cty TNHH SX Ng liệu giấy Việt Nhật Khu Kinh tế Vũng Áng 142 LĐLĐ Kỳ Anh
Trường Phát Khu Kinh tế Vũng Áng 97 LĐLĐ Kỳ Anh
6 Cty CP Khai thác đá
Hưng Thịnh Khu Kinh tế Vũng Áng 29 LĐLĐ Kỳ Anh
7 DN Tư Nhân TM &CN Đức Dũng Khu Kinh tế Vũng Áng 43 LĐLĐ Kỳ Anh
8 Cty CP Xây dựng và
TM Tuyết Anh Khu Kinh tế Vũng Áng 16 LĐLĐ Kỳ Anh
Phú Khu Kinh tế Vũng Áng 30 LĐLĐ Kỳ Anh
DV Hoàng Anh Khu Kinh tế Vũng Áng 50 CĐN C.thương
11 CĐ Cty CP thương mại
Anh Bảo Khu Kinh tế Vũng Áng 16 CĐN C.thương
Hùng Khu Kinh tế Vũng Áng 73 CĐN C.thương
13 Cty CP TM DV Hà
Tĩnh Khu Kinh tế Vũng Áng 65 CĐN C.thương
14 CĐ Cty CPXNK Thủy sản Nam Hà Tĩnh Khu Kinh tế Vũng Áng 282 CĐN NN
15 CĐ Cty TNHH gang thép Hưng nghiệp
Khu Kinh tế Vũng Áng 4.000 8/2015
Sự phát triển nhanh chóng về số lượng công nhân trong các doanh nghiệp đã nâng cao trình độ lao động, đáp ứng phần nào yêu cầu của nhà tuyển dụng Tuy nhiên, chất lượng đội ngũ công nhân tại khu kinh tế Vũng Áng vẫn còn hạn chế so với các khu kinh tế khác, với sự thiếu hụt cán bộ quản lý giỏi, công nhân kỹ thuật lành nghề và thợ bậc cao Hơn nữa, tác phong lao động công nghiệp chưa trở thành nề nếp chung của đại bộ phận công nhân.
Tiền lương của công nhân lao động đã tăng nhờ chính sách cải cách tiền lương và điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng, nhưng vẫn chưa đủ đáp ứng nhu cầu thiết yếu do giá cả hàng hóa, dịch vụ tăng cao Mức lương trung bình của lao động tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 6,8 triệu đồng/tháng, cao hơn so với 4,1 triệu đồng/tháng ở lĩnh vực hành chính sự nghiệp và 3,5 triệu đồng/tháng trong sản xuất kinh doanh Mặc dù Chính phủ và tỉnh đã có nhiều chính sách hỗ trợ, vấn đề nhà ở và đất ở vẫn là nỗi băn khoăn lớn của công nhân lao động, với nhiều người đang cần giải quyết nhu cầu về nơi ở.
Trong thời gian gần đây, các nhà máy và doanh nghiệp tại khu kinh tế Vũng Áng đang đẩy mạnh tiến độ thi công, thu hút nhiều lao động, chủ yếu là lao động thủ công địa phương Tuy nhiên, tình hình lao động không ổn định và luôn biến động, đặc biệt là lao động của các nhà thầu Mặc dù thu nhập của lao động tại đây cao hơn mức trung bình cả nước, nhưng tính ổn định lại không cao và điều kiện sống của người lao động còn gặp nhiều khó khăn Sự phát triển nhanh chóng của khu công nghiệp đã tạo ra áp lực lớn lên địa phương, ảnh hưởng đến cơ sở hạ tầng và tình hình an ninh trật tự xã hội.
2.2.2 Tình hình thực hiện pháp luật lao động
Tình hình việc làm của công nhân lao động tại khu kinh tế Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh, tương đối ổn định với tỷ lệ công nhân nghỉ việc do thiếu việc làm chỉ từ 1,5 - 1,7% hàng năm Mặc dù điều kiện làm việc tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang được cải thiện, vẫn còn một số công nhân làm việc trong môi trường độc hại và không an toàn Tỷ lệ công nhân được khám sức khỏe định kỳ và huấn luyện an toàn vệ sinh lao động (ATVSLĐ) còn thấp, trong khi chỉ 39,7% công nhân tham gia Bảo hiểm xã hội (Nguồn: Liên đoàn Lao động tỉnh Hà Tĩnh).
Tình hình tranh chấp lao động hiện nay tiềm ẩn nhiều nguy cơ đình công do người sử dụng lao động không tuân thủ các quy định của pháp luật Lao động và Luật Công đoàn, đặc biệt là trong các vấn đề hợp đồng lao động, tiền công, tiền lương, và bảo hiểm xã hội Công tác quản lý nhà nước về lao động còn nhiều bất cập, dẫn đến việc công đoàn cơ sở tại các doanh nghiệp chưa phát huy được vai trò của mình Nhận thức của người lao động về pháp luật và Công đoàn cũng như tác phong công nghiệp còn hạn chế, mặc dù việc thực hiện pháp luật lao động nhìn chung được đảm bảo Tuy nhiên, vi phạm pháp luật lao động vẫn xảy ra, với nhiều doanh nghiệp không thực hiện đầy đủ chế độ và chính sách liên quan đến hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, tiền lương, và các loại bảo hiểm như BHXH, BHYT, BHTN, cũng như an toàn vệ sinh lao động.
2.2.2.1 Tham gia các vấn đề về quan hệ lao động
Nền kinh tế Việt Nam hiện nay hoạt động theo cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế, dẫn đến sự thay đổi trong tính chất quan hệ lao động so với thời kỳ kế hoạch hóa trước đây Sự thay đổi này đã tác động trực tiếp đến hoạt động của Công đoàn.
Trước đây, quan hệ lao động chủ yếu được hình thành giữa Nhà nước và công nhân, với lợi ích chung làm nền tảng Hiện nay, quan hệ này đã chuyển sang mô hình doanh nghiệp và người lao động, dựa trên sự hỗ trợ lẫn nhau để cùng có lợi Sự thay đổi trong tính chất quan hệ lao động đã dẫn đến sự gia tăng xung đột trong những năm gần đây.
Sự thay đổi trong quan hệ lao động yêu cầu Công đoàn tập trung vào lĩnh vực lao động như hoạt động cốt lõi, với nhiệm vụ chính là điều hoà và ổn định quan hệ lao động Trong bối cảnh kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế, Công đoàn đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và ổn định quan hệ lao động xã hội, một vai trò mà không tổ chức nào khác có thể thay thế.
Công đoàn đóng vai trò quan trọng trong quan hệ lao động, vì thiếu sự tham gia của Công đoàn, quan hệ này sẽ không hoàn chỉnh Việc điều tiết quan hệ lao động trong cơ chế thị trường cần có sự can thiệp của Công đoàn, nhằm đảm bảo rằng hai bên trong quan hệ lao động có thể tự điều chỉnh và vận hành một cách hiệu quả Nếu không có Công đoàn, quan hệ lao động sẽ gặp khó khăn trong việc duy trì sự ổn định và phát triển.
Mối quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp Tổ chức công đoàn đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối hai bên, giúp truyền đạt quy định lao động và thu thập phản hồi từ người lao động Qua công đoàn, doanh nghiệp có thể điều chỉnh chính sách lao động phù hợp với thực tiễn và quy định pháp luật Do đó, công đoàn được xem là kênh thông tin thiết yếu, hỗ trợ doanh nghiệp ngoài nhà nước trong việc phổ biến chính sách lao động và tiếp nhận ý kiến từ người lao động.
Công đoàn đóng vai trò quan trọng trong việc thảo luận các vấn đề liên quan đến quan hệ lao động, thông qua việc thương lượng và ký kết thỏa ước lao động tập thể Điều này giúp phản ánh nguyện vọng của người lao động tới chủ sử dụng lao động, tạo nền tảng cho việc thực hiện các cam kết giữa các bên trong quan hệ lao động Nhờ đó, các bên có thể hiểu nhau hơn, từ đó hướng tới việc xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp, đảm bảo lợi ích cho tất cả.
Thỏa ước lao động tập thể là kết quả của quá trình thương lượng giữa Công đoàn và người sử dụng lao động, nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động Nội dung thỏa ước bao gồm việc làm, thời gian làm việc và nghỉ ngơi, tiền lương, thưởng, phụ cấp, định mức lao động, an toàn vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội và y tế, cùng các thỏa thuận khác Những vấn đề này có ảnh hưởng trực tiếp đến mối quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Nghiên cứu tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở khu kinh tế Vũng Áng cho thấy, sự năng động của ban chấp hành công đoàn đã tạo niềm tin với chủ sử dụng lao động, qua đó làm nổi bật vai trò tích cực của tổ chức công đoàn Chủ doanh nghiệp, như công ty FHS, đã chú trọng đến đời sống vật chất và tinh thần của người lao động, điển hình là việc tạo điều kiện cho 6 cán bộ công đoàn tham gia khóa tập huấn nghiệp vụ do Liên đoàn Lao động tỉnh tổ chức Tại khóa học, cán bộ công đoàn được trang bị kiến thức về 7 chuyên đề hoạt động công đoàn, bao gồm tổ chức, chính sách- pháp luật, thi đua khen thưởng, tuyên giáo, công tác kiểm tra, hoạt động Nữ công và tài chính, giúp nâng cao kỹ năng và phương pháp hoạt động công đoàn hiệu quả.
Tình hình hoạt động của tổ chức Công đoàn
2.3.1 Tình hình thành lập các tổ chức Công đoàn
Công tác phát triển đoàn viên và thành lập công đoàn cơ sở tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang đối mặt với nhiều thách thức Mặc dù các cấp Công đoàn trong khu kinh tế đã nỗ lực không ngừng để vận động phát triển đoàn viên và thành lập công đoàn, nhưng kết quả đạt được vẫn chưa khả quan.
Kết quả điều tra cho thấy, từ năm 2010 đến 2014, tại Khu Kinh tế Vũng Áng, chỉ có 5 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức công đoàn cơ sở, chiếm 34% so với số doanh nghiệp đủ điều kiện Đến năm 2015, tỷ lệ này tăng lên 15 đơn vị, đạt 46% Tuy nhiên, số công nhân tham gia công đoàn vẫn còn thấp, chỉ có 4.722 đoàn viên trên tổng số 17.635 lao động trong nước, tương đương 27%.
Nguyên nhân của việc các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức Công đoàn chưa nhiều là do:
Nhiều chủ doanh nghiệp nước ngoài không có ý định thành lập công đoàn do thiếu thông tin từ công đoàn cấp trên về các tiêu chí phân loại doanh nghiệp đủ điều kiện Điều này dẫn đến việc chưa có các chương trình và biện pháp cụ thể, khiến tỷ lệ phát triển đoàn viên và thành lập công đoàn trong số doanh nghiệp hiện tại vẫn ở mức thấp và chậm so với thời gian thành lập doanh nghiệp.
Hiện nay, chưa có chế tài hiệu quả để bảo vệ cán bộ công đoàn, đặc biệt là Chủ tịch công đoàn cơ sở, trước sự áp lực từ các chủ doanh nghiệp Mặc dù Nhà nước đã quy định hình phạt cho các doanh nghiệp vi phạm Luật công đoàn và Luật Lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động với Chủ tịch công đoàn cơ sở vì lý do hoạt động công đoàn, nhưng việc thực thi các quy định này vẫn còn nhiều hạn chế.
Công tác tuyên truyền về vai trò và chức năng của tổ chức Công đoàn đối với chủ doanh nghiệp còn hạn chế, dẫn đến nhiều chủ doanh nghiệp không hiểu rõ về Công đoàn Điều này gây khó khăn trong việc ủng hộ và tạo điều kiện cho công nhân tham gia vào Công đoàn cũng như thành lập tổ chức Công đoàn tại doanh nghiệp.
Một số công nhân chưa nhận thức rõ về vai trò của Công đoàn trong doanh nghiệp, dẫn đến việc họ không muốn tham gia, điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến nỗ lực phát triển đoàn viên và thành lập Công đoàn cơ sở.
Sự hợp tác giữa tổ chức Công đoàn và chính quyền cùng các cơ quan chức năng còn thiếu chặt chẽ, khiến việc thu thập thông tin về doanh nghiệp không đầy đủ Điều này dẫn đến việc phát triển đoàn viên và thành lập Công đoàn trong các doanh nghiệp nước ngoài vẫn còn hạn chế.
Sự quan tâm của tổ chức Đảng các cấp đến việc chỉ đạo xây dựng giai cấp công nhân và Công đoàn còn hạn chế, dẫn đến khó khăn trong việc phát triển đoàn viên và thành lập Công đoàn tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Đội ngũ cán bộ phụ trách vận động phát triển đoàn viên và thành lập Công đoàn tại các doanh nghiệp hiện chưa được đầu tư đầy đủ, dẫn đến sự lúng túng trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ Một số cán bộ công đoàn còn tỏ ra ngại ngùng trong việc phát triển đoàn viên trong lực lượng công nhân và lao động.
Hoạt động của Công đoàn hiện nay chưa thu hút được đông đảo đoàn viên, chủ yếu chỉ giới hạn trong đội ngũ cán bộ chủ chốt Điều này dẫn đến việc Công đoàn chưa trở thành động lực mạnh mẽ để lôi cuốn người lao động tham gia vào tổ chức.
Hệ thống tổ chức Công đoàn hiện nay gặp nhiều bất cập, thiếu sự phối hợp đồng bộ giữa Công đoàn cấp trên và Công đoàn cơ sở.
2.3.2 Tình hình hoạt động của các tổ chức Công đoàn
Các Công đoàn trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại khu kinh tế Vũng Áng đã tích cực triển khai chương trình công tác của Công đoàn khu kinh tế Họ đã thực hiện một phần công tác phổ biến pháp luật cho công nhân và lao động, đặc biệt là cán bộ Công đoàn của FHS Công đoàn của Hanviha cũng chú trọng đến việc tổ chức và vận động công nhân tham gia các hoạt động xã hội.
Công đoàn giấy Việt Nhật đã hợp tác hiệu quả với người sử dụng lao động trong việc thương lượng và ký kết thoả ước lao động tập thể, đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật về lao động Họ cũng hỗ trợ công nhân trong việc ký kết hợp đồng lao động đúng quy định, đồng thời tham gia cùng doanh nghiệp trong các chiến lược sản xuất, kinh doanh và giải quyết việc làm cho người lao động.
Tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể thao và dã ngoại cho công nhân trong doanh nghiệp không chỉ nâng cao đời sống tinh thần cho đoàn viên công đoàn mà còn tăng cường sự gắn bó và hiểu biết lẫn nhau giữa các thành viên.
Công đoàn các doanh nghiệp như Haviha và Giấy Việt Nhật đã tích cực chăm lo cho công nhân và gia đình họ thông qua nhiều hoạt động ý nghĩa Họ tổ chức tặng quà và phần thưởng cho con em công nhân có thành tích học tập xuất sắc, đồng thời thăm hỏi và trợ cấp cho những gia đình gặp khó khăn đột xuất, ốm đau, hay có việc hiếu, hỷ Ngoài ra, các công đoàn còn tổ chức các chuyến tham quan, nghỉ mát để nâng cao đời sống tinh thần cho công nhân, lao động.
- Vận động công nhân, lao động thực hiện kế hoạch hoá gia đình và xây dựng gia đình văn hoá mới