1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh vũng tàu luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng

116 33 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 116
Dung lượng 1,21 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM (18)
    • 1.1.1. Lịch Sử Hình Thành Và Phát Triển Của Dịch Vụ Thẻ (18)
    • 1.1.2. Khái Niệm Và Hình Thức Của Thẻ (19)
    • 1.1.3. Phân Loại Thẻ (21)
    • 1.1.4. Lợi Ích Và Rủi Ro Trong Dịch Vụ Thẻ (24)
    • 1.2. Phát Triển Dịch Vụ Thẻ Ngân Hàng (30)
      • 1.2.1. Khái Niệm Phát Triển Thẻ (30)
      • 1.2.2. Nghiệp Vụ Phát Hành Và Thanh Toán Thẻ Của Ngân Hàng Thương Mại (31)
      • 1.2.3. Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Phát Triển Dịch Vụ Thanh Toán Thẻ (0)
    • 1.3. Kinh Nghiệm Phát Triển Dịch Vụ Thẻ Ở Một Sô Nước Ngân Hàng Và Bài Học Phát Triển Dịch Vụ Thẻ Tại Agribank Vũng Tàu (0)
      • 1.3.1. Ngân Hàng Citi Bank Việt Nam (40)
      • 1.3.2 Ngân Hàng TNHH Một Thành Viên Anz Việt Nam (42)
      • 1.3.3 Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam (43)
      • 1.3.4 Bài Học Phát Triển Dịch Vụ Thẻ Đối Với Agribank Vũng Tàu (45)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIÊN NÔNG THÔN VIỆT NAM- CHI NHÁNH VŨNG TÀU (48)
    • 2.1. Giới Thiệu Chung Về Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam – Chi Nhánh Vũng Tàu (48)
      • 2.1.2. Cơ Cấu Tổ Chức Và Quản Lý Của Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam - Chi Nhánh Vũng Tàu (49)
      • 2.1.3. Tình Hình Hoạt Động Của Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam - Chi Nhánh Vũng Tàu Giai Đoạn 2017-2019 (51)
    • 2.2. Thực Trạng Về Phát Triển Dịch Vụ Thanh Toán Thẻ Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam – Chi Nhánh Vũng Tàu (58)
      • 2.2.1. Các Sản Phẩm Thẻ Của Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam - Chi Nhánh Vũng Tàu (58)
      • 2.2.2. Phân Tích Thực Trạng Phát Triển Dịch Vụ Thanh Toán Thẻ Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam - Chi Nhánh Vũng Tàu (64)
    • 2.3. Đánh Giá Thực Trạng Phát Triển Dịch Vụ Thanh Toán Thẻ Tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Vũng Tàu (79)
      • 2.3.1. Kết Quả Đạt Được (79)
      • 2.3.2. Những Hạn Chế (81)
      • 2.3.3. Nguyên Nhân Của Các Hạn Chế (83)
  • CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁT PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN HẺ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH VŨNG TÀU (89)
    • 3.1. Định Hướng Phát Triển Dịch Vụ Thanh Toán Thẻ Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam – Chi Nhánh Vũng Tàu (0)
      • 3.1.1. Thuận Lợi (89)
      • 3.1.2. Khó Khăn (90)
      • 3.1.3. Định Hướng Phát Triển Dịch Vụ Thẻ Của Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam – Chi Nhánh Vũng Tàu (91)
    • 3.2. Giải Phát Phát Triển Dịch Vụ Thanh Toán Thẻ Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam – Chi Nhánh Vũng Tàu Trong Thời Gian Tới (0)
      • 3.2.1. Nhóm Giải Pháp Chung (92)
      • 3.2.2. Nhóm Giải Pháp Hoàn Thiện, Phát Triển Và Nâng Cao (96)
      • 3.2.3. Nhóm Giải Pháp Điều Kiện Về Phát Triển Thẻ (99)
    • 3.3. Một Số Kiến Nghị Nhằm Đẩy Mạnh Hoạt Động Dịch Vụ Thanh Toán Thẻ Tại Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam – Chi Nhánh Vũng Tàu (0)
      • 3.3.1. Kiến Nghị Đối Với Chính Phủ (101)
      • 3.3.2. Kiến Nghị Đối Với Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam (102)
      • 3.3.3. kiến nghị với ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (103)
  • KẾT LUẬN (47)

Nội dung

CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Lịch Sử Hình Thành Và Phát Triển Của Dịch Vụ Thẻ

1.1.1.1 Sự Ra Đời Dịch Vụ Thẻ Của Ngân Hàng Thương Mại

Khoa học kỹ thuật toàn cầu, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, đang không ngừng phát triển và đổi mới Một trong những phát minh quan trọng đã cách mạng hóa ngành ngân hàng và thúc đẩy sự bùng nổ trong ngành công nghiệp bán lẻ là thẻ ngân hàng.

Thẻ ngân hàng lần đầu tiên xuất hiện ở Mỹ vào năm 1914 dưới dạng “đĩa mua hàng”, cho phép khách hàng mua sắm trước và thanh toán sau hàng tháng Hình thức này thực chất là một khoản tín dụng mà các đại lý cung cấp cho khách hàng, khuyến khích họ sử dụng sản phẩm của đại lý.

Vào năm 1930, cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã thúc đẩy sự phổ biến của các hình thức bán chịu, đòi hỏi một phương thức thanh toán linh hoạt hơn tại các điểm bán hàng Để đáp ứng nhu cầu này, các ngân hàng đã nghiên cứu và phát triển thẻ ngân hàng, với mẫu đầu tiên là thẻ Charge-it do ngân hàng John Biggins (Mỹ) phát hành vào năm 1946 Thẻ này cho phép khách hàng sử dụng cổ phiếu của ngân hàng để thanh toán cho các đại lý, sau đó đại lý sẽ nộp cổ phiếu cho ngân hàng, ngân hàng sẽ trả tiền cho đại lý và thu tiền từ khách hàng.

Năm 1950, Frank Mc Namara, một doanh nhân người Mỹ, đã giới thiệu thẻ nhựa đầu tiên mang tên Dinners Club, nối tiếp hình thức thẻ Charg-it Thẻ này cho phép ghi nợ khi ăn tại 27 nhà hàng ở New York, với mức chiết khấu 5% cho các nhà hàng và phí thường niên 5 USD cho chủ thẻ Sự ra đời của Dinners Club đã thu hút đông đảo người dân và đại lý, khởi đầu cho một cuộc cách mạng trong ngành thẻ, biến chúng thành phương tiện thanh toán toàn cầu.

Dịch vụ thẻ ngân hàng, mặc dù là một hình thức kinh doanh mới, đã có lịch sử phát triển từ rất lâu.

1.1.1.2 Sự phát triển của dịch vụ thẻ

Tại Mỹ, ngày càng nhiều tổ chức tín dụng tham gia phát hành dịch vụ thẻ do nhận thức được nguồn doanh thu và hiệu quả của phương thức thanh toán này Từ giai đoạn 1955-1960, các ngân hàng đã triển khai nhiều loại thẻ mới như Trip Charge, Golden Key, và American Express, dẫn đến nhu cầu mở rộng thanh toán toàn cầu Trong bối cảnh đó, InterBank và Bank of America đã xây dựng hệ thống quy tắc và tiêu chuẩn cho thanh toán thẻ toàn cầu, với Bank of America ra mắt thẻ Bank Americard, tiền thân của thẻ Visa Năm 1977, Bank of America trở thành Visa USD và sau đó phát triển thành tổ chức thẻ quốc tế VISA, hiện có hơn 22.000 thành viên tại 200 quốc gia Năm 1979, InterBank cũng trở thành tổ chức thẻ quốc tế Mastercard Hiện nay, Visa và Mastercard vẫn là hai tổ chức thẻ lớn mạnh nhất trên thế giới.

Dịch vụ thẻ nhanh chóng được ứng dụng rộng rãi ở các châu lục khác ngoài

Vào năm 1960, Nhật Bản đã phát hành thẻ nhựa đầu tiên tại châu Á, trong khi đó, vào năm 1966, ngân hàng Barcaly Bank cũng cho ra mắt thẻ nhựa đầu tiên tại châu Âu Hiện nay, thẻ ngân hàng đã trở nên phổ biến trên toàn cầu với nhiều hình thức và loại khác nhau, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng và được coi là công cụ văn minh, tiện lợi trong giao dịch.

Khái Niệm Và Hình Thức Của Thẻ

Khái niệm về thẻ là khái niệm rộng và có nhiều cách hiểu khác nhau

Thẻ ngân hàng là công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành, cho phép khách hàng thực hiện giao dịch mua sắm, rút tiền mặt trong giới hạn số dư hoặc hạn mức tín dụng Ngoài ra, thẻ ngân hàng còn hỗ trợ khách hàng sử dụng các dịch vụ qua hệ thống máy giao dịch tự động (ATM).

Thẻ ngân hàng là công cụ do các tổ chức phát hành để thực hiện giao dịch, theo các điều kiện và điều khoản đã được thỏa thuận giữa các bên.

Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán do ngân hàng hoặc công ty tài chính phát hành, cho phép thực hiện các giao dịch như thanh toán, chuyển tiền và rút tiền mà không cần đến ngân hàng Đây là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, trong đó chủ thẻ thực hiện giao dịch dựa trên số dư tài khoản liên kết hoặc hạn mức tín dụng được cấp bởi ngân hàng.

Kể từ khi ra đời, thẻ ngân hàng đã trải qua nhiều biến đổi lớn về nội dung và hình thức, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng và xu hướng công nghệ hiện đại.

Thẻ ngân hàng có hình dạng là một miếng nhựa hình chữ nhật với kích thước tiêu chuẩn 8,5x5,5cm Thông tin quan trọng thường được in ở mặt trước và mặt sau của thẻ.

Mặt trước thẻ TCPHT bao gồm các thông tin quan trọng như tên và logo của tổ chức, loại thẻ, hạng thẻ, số thẻ gồm 16 số được in rõ ràng và chia thành 4 nhóm cách biệt Ngày hiệu lực, tên chủ thẻ và chip thẻ cũng được hiển thị Số thẻ phải không có dấu hiệu mờ nhạt hoặc bị in nổi lại, và họ tên chủ thẻ được dập nổi mà không có dấu nếu là tên tiếng Việt.

Mặt sau của thẻ tín dụng có logo của tổ chức chuyển mạch thẻ trong nước và chữ ký của chủ thẻ Dải băng từ chứa các thông tin mã hóa quan trọng như mã số bí mật và hạn mức tín dụng Dải băng này thường có 2 hoặc 3 rãnh, được đọc bởi các thiết bị chuyên dụng như máy POS và Veri phone Rãnh thứ ba được sử dụng cho máy ATM, cho phép khách hàng rút tiền mặt thông qua mã PIN.

Thẻ cũng cung cấp thông tin quan trọng như số điện thoại chăm sóc khách hàng và website của tổ chức phát hành, giúp chủ thẻ dễ dàng liên hệ khi cần Tùy thuộc vào từng ngân hàng, thẻ có thể bao gồm thêm các yếu tố như ảnh chủ thẻ và ký hiệu riêng của tổ chức để đảm bảo tính an toàn.

Hiện nay, thẻ phi vật lý (thẻ ảo) đã trở thành xu hướng toàn cầu, cho phép người dùng thực hiện giao dịch qua internet, điện thoại di động và các thiết bị chấp nhận thẻ điện tử mà không cần sử dụng thẻ vật lý.

Phân Loại Thẻ

1.1.3.1 Phân Loại Theo Phạm Vi Sử Dụng Thẻ

Theo phạm vi lãnh thổ sử dụng thẻ, thẻ ngân hàng gồm 2 loại sau:

Thẻ nội địa là loại thẻ ngân hàng được thiết kế để rút tiền mặt, thanh toán cho hàng hóa và dịch vụ, cũng như sử dụng các dịch vụ khác trong nước.

Thẻ quốc tế là loại thẻ ngân hàng cho phép rút tiền mặt và thanh toán hàng hóa, dịch vụ cả trong nước và quốc tế Các thương hiệu thẻ quốc tế phổ biến hiện nay bao gồm Visa, MasterCard, JCB, American Express và UP Khi cần thanh toán trong các chuyến công tác, du lịch hoặc phục vụ cho việc học tập và mua sắm ở nước ngoài, thẻ quốc tế trở thành lựa chọn tiện lợi và hiệu quả cho khách hàng.

Thẻ nội địa và thẻ quốc tế được phân loại dựa trên phạm vi sử dụng của chủ thẻ, trong khi cả hai loại thẻ này đều có thể là thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng hoặc thẻ trả trước Hiện nay, nhờ vào kết nối của các tổ chức chuyển mạch thẻ trong nước và quốc tế, thẻ nội địa của một số ngân hàng có thể được sử dụng để giao dịch tại ATM và các điểm chấp nhận thẻ ở một số quốc gia khác.

1.1.3.2 Phân Loại Theo Nguồn Tài Chính Đảm Bảo Cho Việc Sử Dụng Thẻ

Theo theo nguồn tài chính đảm bảo cho việc sử dụng thẻ, thẻ ngân hàng gồm

Thẻ ghi nợ (debit card) là loại thẻ cho phép người sử dụng thực hiện giao dịch trong giới hạn số tiền có sẵn trong tài khoản thanh toán của họ tại tổ chức cung cấp dịch vụ Chủ thẻ không được cấp hạn mức tín dụng, do đó chỉ có thể chi tiêu trong khả năng tài chính của mình.

Thẻ ATM, ban đầu chỉ được sử dụng để rút tiền mặt từ tài khoản thanh toán tại các máy ATM, cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch mọi lúc, kể cả ngoài giờ làm việc và trong các ngày lễ Với sự phát triển công nghệ, thẻ ghi nợ hiện đã được cải tiến với nhiều tính năng đa dạng, bao gồm rút tiền, kiểm tra số dư, chuyển khoản, mua sắm tại siêu thị và thanh toán hóa đơn tại nhà hàng Đặc biệt, thẻ còn hỗ trợ thanh toán trực tuyến cho các giao dịch như đặt vé máy bay và mua sắm trên các trang thương mại điện tử, mang lại sự tiện lợi tối đa cho người dùng.

Thẻ ghi nợ thường được cấp cho khách hàng có số dư tài khoản tiền gửi thường xuyên ghi Có, cho phép chủ thẻ chi tiêu trong phạm vi số tiền có trong tài khoản Tuy nhiên, ngân hàng có thể cấp hạn mức thấu chi theo thỏa thuận với khách hàng, cho phép chủ thẻ sử dụng số tiền vượt quá số dư hiện có.

Có hai loại thẻ ghi nợ cơ bản: thẻ ghi nợ online, trong đó giá trị giao dịch được khấu trừ ngay lập tức từ tài khoản chủ thẻ, và thẻ ghi nợ offline, với giá trị giao dịch được khấu trừ sau vài ngày sau khi giao dịch được thực hiện.

Thẻ tín dụng là loại thẻ cho phép người dùng thực hiện giao dịch trong giới hạn tín dụng đã được cấp theo thỏa thuận với tổ chức phát hành thẻ.

Thẻ tín dụng là một hình thức tín dụng, trong đó ngân hàng cấp hạn mức cho chủ thẻ dựa trên đánh giá uy tín tín dụng và khả năng tài chính Giống như thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng được sử dụng để thanh toán hàng hóa và dịch vụ Mỗi tháng, ngân hàng gửi bảng kê chi tiêu và yêu cầu chủ thẻ thanh toán Chủ thẻ có thể thanh toán toàn bộ số tiền để không phải trả lãi, hoặc chọn trả số tiền tối thiểu và chịu lãi suất cho phần còn lại Khi toàn bộ số tiền được hoàn trả, hạn mức tín dụng sẽ được khôi phục.

Ngân hàng thường phân loại thẻ tín dụng theo hạng như thẻ chuẩn, thẻ vàng và thẻ bạch kim để quản lý khách hàng Chủ thẻ có hạng cao hơn sẽ nhận được nhiều ưu đãi và dịch vụ chất lượng tốt hơn Hai loại thẻ tín dụng phổ biến nhất trên thế giới hiện nay là Visa và Mastercard.

Thẻ trả trước (prepaid card) là loại thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch trong phạm vi số tiền đã nạp vào thẻ Chủ thẻ có thể nạp tiền qua các kênh ngân hàng và chi tiêu dựa trên số tiền đã nạp Hiện nay, thẻ trả trước chủ yếu được sử dụng để thanh toán cho các chi phí như mua xăng, dầu, dịch vụ giải trí, giao thông vận tải và trên các website thương mại điện tử.

Thẻ trả trước được chia thành hai loại: thẻ trả trước xác định danh tính và thẻ trả trước không xác định danh tính Sự khác biệt chính giữa hai loại thẻ này là thẻ trả trước vô danh không thể nạp thêm tiền sau lần nạp đầu tiên, chỉ có thể sử dụng để thanh toán hàng hóa và dịch vụ Ngoài ra, số dư trên thẻ trả trước vô danh không được vượt quá giới hạn tiền quy định bởi từng tổ chức phát hành.

Lợi Ích Và Rủi Ro Trong Dịch Vụ Thẻ

1.1.4.1 Lợi Ích a Lợi ích đối với nền kinh tế

Thẻ ngân hàng, như một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, giúp giảm lượng tiền mặt lưu thông trên thị trường Điều này đặc biệt quan trọng tại các nước đang phát triển, nơi thanh toán bằng thẻ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số phương tiện thanh toán Việc này không chỉ làm giảm chi phí vận chuyển và kiểm đếm tiền mặt mà còn góp phần hạn chế nạn tiền giả.

Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn của nền kinh tế là một lợi ích quan trọng của giao dịch thẻ trực tuyến So với các phương thức thanh toán truyền thống như séc hay ủy nhiệm thu/chi, giao dịch thẻ giúp tăng tốc độ thanh toán và chu chuyển vốn đáng kể Khách hàng có thể thực hiện giao dịch nhanh chóng và thuận tiện tại ATM hoặc POS thông qua hệ thống điện tử, thay vì phải xử lý các thủ tục giấy tờ tại ngân hàng.

Giao dịch thanh toán thẻ của khách hàng được ghi nhận rõ ràng trong sao kê tài khoản ngân hàng, góp phần minh bạch tài chính Công nghệ hiện đại cho phép ngân hàng kiểm soát mọi giao dịch, tạo nền tảng cho quản lý vĩ mô của Nhà nước và thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, đồng thời giảm thiểu tác động tiêu cực từ các hoạt động kinh tế ngầm.

Thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt là xu hướng tất yếu trong Cách mạng công nghiệp 4.0, mang lại tiện ích cho người dân và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Việc phổ cập dịch vụ tài chính - ngân hàng hỗ trợ thực hiện chiến lược tài chính toàn diện Thẻ ngân hàng đóng vai trò chủ yếu trong các giao dịch không dùng tiền mặt, và sự phát triển của dịch vụ thanh toán thẻ sẽ thúc đẩy sự hoàn thiện của thanh toán không dùng tiền mặt.

Hoạt động phát triển thẻ ngân hàng không chỉ gia tăng lượng tiền gửi của khách hàng mà còn tạo ra nguồn vốn lớn cho ngân hàng, đồng thời là nguồn lợi nhuận đáng kể Qua việc triển khai dịch vụ thẻ, ngân hàng thương mại nhận được nhiều khoản thu từ phí phát hành, thanh toán thẻ, phí dịch vụ, và phí rút tiền mặt Ngoài ra, các tiện ích và chức năng liên quan đến thẻ như tín dụng, thấu chi, và tiền gửi trực tuyến cũng góp phần làm tăng doanh thu Hiện nay, tỷ trọng thu từ dịch vụ thanh toán thẻ đang ngày càng chiếm ưu thế trong tổng thu dịch vụ ngoài tín dụng tại các ngân hàng thương mại.

Việc các ngân hàng thương mại triển khai dịch vụ thẻ không chỉ giúp khách hàng làm quen với việc sử dụng thẻ trong các giao dịch hàng ngày, mà còn góp phần giảm dần thói quen sử dụng tiền mặt Điều này giúp ngân hàng giảm nhu cầu dự trữ tiền mặt cho các giao dịch, từ đó giảm chi phí liên quan đến việc xây dựng kho quỹ, bảo quản, kiểm đếm và vận chuyển tiền mặt.

Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ ngân hàng thông qua việc ra đời của thẻ đã làm phong phú thêm các dịch vụ, cung cấp một phương tiện thanh toán đa tiện ích và phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh Dịch vụ thanh toán thẻ không chỉ hỗ trợ các dịch vụ ngân hàng khác như giao dịch điện tử mà còn thúc đẩy hoạt động mua sắm trực tuyến của doanh nghiệp, đồng thời nâng cao hình ảnh và thương hiệu của ngân hàng.

Để nâng cao hiệu quả trong lĩnh vực ngân hàng, việc hiện đại hóa công nghệ thẻ là rất quan trọng, yêu cầu phát triển theo tiêu chuẩn quốc tế và thường xuyên được cập nhật Điều này không chỉ mang lại trải nghiệm thanh toán tốt nhất cho khách hàng mà còn đòi hỏi nhân viên ngân hàng phải cải thiện kỹ năng và nghiệp vụ để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người sử dụng thẻ.

Sự linh hoạt và thuận tiện trong thanh toán là một trong những lợi ích nổi bật của dịch vụ thẻ Người sử dụng không cần mang theo tiền mặt lớn mà vẫn có thể thanh toán hàng hóa và dịch vụ, đồng thời rút tiền mặt khi cần, giúp tiết kiệm thời gian Đặc biệt, thẻ tín dụng cung cấp khoản tín dụng tiêu dùng tự động, cho phép chủ thẻ mở rộng giao dịch tài chính trong khả năng thu nhập hạn chế Thẻ ghi nợ cũng mang lại lợi ích với mức thấu chi nhất định trên tài khoản gửi, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động và tiết kiệm thời gian cho khách hàng.

Việc sử dụng thẻ ngân hàng giúp giảm thiểu rủi ro liên quan đến tiền mặt, nhờ vào công nghệ chế tạo thẻ ngày càng tinh vi và khó làm giả Tính an toàn cao của thẻ được thể hiện qua khả năng thông báo nhanh chóng cho ngân hàng khi mất thẻ hoặc lộ số PIN, giúp phong tỏa tài khoản kịp thời Sự phát triển của thiết bị kiểm tra hiện đại và thẻ thông minh hứa hẹn sẽ nâng cao hơn nữa tính an toàn của thẻ ngân hàng trong tương lai.

Thay đổi thói quen thanh toán là một xu hướng quan trọng, khi việc thanh toán bằng thẻ giúp khách hàng tiếp cận với các phương tiện mua sắm hiện đại và dần hình thành thói quen không sử dụng tiền mặt Điều này không chỉ giảm thiểu rủi ro liên quan đến việc cất trữ tiền mặt mà còn cho phép khách hàng quản lý tài chính hiệu quả hơn thông qua tài khoản sao kê ngân hàng, giúp kiểm soát các giao dịch và tính toán mức phí cho mỗi giao dịch.

Thẻ ngân hàng giúp ĐVCNT tăng hiệu quả kinh doanh bằng cách ghi Có ngay vào tài khoản khi giao dịch được thực hiện, nhanh chóng hơn so với séc Việc thanh toán qua thẻ không chỉ giúp luân chuyển vốn nhanh chóng mà còn giảm chi phí kiểm đếm, bảo quản tiền và quản lý tài chính, từ đó giảm chi phí bán hàng đáng kể.

Khi chấp nhận thanh toán thẻ, ĐVCNT sẽ được hưởng nhiều lợi ích từ chính sách khách hàng của NHTM, bao gồm việc cung cấp máy móc thiết bị, phương tiện cần thiết, hỗ trợ kỹ thuật và bảo trì thiết bị miễn phí Ngoài ra, ĐVCNT còn có thể nhận được các ưu đãi giao dịch và quan hệ tín dụng vay vốn trong nhiều trường hợp.

Giao dịch thẻ an toàn hơn so với séc và tiền mặt, vì tiền được chuyển trực tiếp vào tài khoản ĐVCNT, giảm thiểu nguy cơ mất cắp Trong khi đó, việc lưu giữ séc hoặc tiền mặt trong ngăn kéo có thể thu hút sự chú ý của những người không trung thực và kẻ trộm.

Việc chấp nhận thanh toán bằng thẻ không chỉ nâng cao uy tín của ĐVCNT mà còn thể hiện sự hiện đại và tiến bộ trong hoạt động của đơn vị.

1.1.4.2 Rủi ro trong kinh doanh thẻ

Phát Triển Dịch Vụ Thẻ Ngân Hàng

1.2.1 Khái Niệm Phát Triển Thẻ

Trong khoa học duy vật biện chứng, phát triển được hiểu là quá trình chuyển biến từ trình độ thấp lên cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, bao gồm cả sự thay đổi về lượng và chất Sự tăng trưởng chỉ đơn thuần là sự gia tăng về số lượng và quy mô, chưa đủ để coi là phát triển Chỉ khi sự tăng trưởng đi kèm với những thay đổi tích cực về chất thì mới thực sự tạo nên sự phát triển.

Do vậy, để đánh giá sự phát triển, ta có hai khía cạnh để xem xét là lượng và chất

Phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng là quá trình tạo ra sự cải tiến cả về số lượng lẫn chất lượng của các dịch vụ thẻ ngân hàng.

Mặt lượng dịch vụ thẻ ngân hàng được thể hiện qua các chỉ số số lượng thẻ phát hành, doanh số sử dụng và thanh toán thẻ Những chỉ tiêu này cho phép nhà quản lý ngân hàng có cái nhìn xác thực về hoạt động dịch vụ thẻ, từ đó đưa ra định hướng phát triển cho giai đoạn tiếp theo Các yếu tố này không chỉ phản ánh lợi nhuận hiện tại mà còn thể hiện mong muốn tăng trưởng của ngân hàng trong tương lai.

Chất lượng dịch vụ thẻ ngân hàng được thể hiện qua sự đa dạng của sản phẩm thẻ, đảm bảo an ninh và chất lượng dịch vụ Để đánh giá chất lượng dịch vụ thẻ một cách chính xác, cần kết hợp các chỉ tiêu định tính và định lượng Từ góc độ ngân hàng, dịch vụ thẻ chất lượng cao không chỉ giúp tăng trưởng lợi nhuận và nâng cao khả năng cạnh tranh mà còn đảm bảo an toàn, bảo mật và giảm thiểu rủi ro Đối với khách hàng, dịch vụ thẻ tốt phải mang lại sự đa dạng, giao dịch nhanh chóng, thuận tiện và phù hợp với nhu cầu của họ.

Đa dạng hóa sản phẩm thẻ, nâng cao chất lượng thẻ và đảm bảo an ninh thẻ là những yếu tố quan trọng hàng đầu giúp ngân hàng đạt được mục tiêu về lượng, quyết định sự phát triển bền vững của dịch vụ thẻ ngân hàng.

1.2.2 Nghiệp Vụ Phát Hành Và Thanh Toán Thẻ Của Ngân Hàng Thương

1.2.2.1 Nghiệp Vụ Phát Hành Thẻ

Nghiệp vụ phát hành thẻ của ngân hàng bao gồm quản lý và triển khai toàn bộ quy trình phát hành, sử dụng thẻ và thu nợ khách hàng Mỗi phần trong quy trình này đều liên quan mật thiết đến việc phục vụ khách hàng và quản lý rủi ro cho ngân hàng Các tổ chức tài chính và ngân hàng phát hành thẻ cần xây dựng các quy định rõ ràng về việc phát hành, sử dụng thẻ và thu nợ Quy trình phát hành thẻ bao gồm phát hành mới, phát hành lại và gia hạn thẻ.

Sơ đồ 1.1 Quy trình phát hành thẻ

Khi khách hàng muốn phát hành thẻ, NHPH sẽ hướng dẫn họ xuất trình giấy tờ tùy thân cùng các tài liệu cần thiết khác, sau đó điền đơn theo mẫu và nộp cho ngân hàng.

NHPH thực hiện kiểm tra và đối chiếu hồ sơ khách hàng cùng với đơn mở thẻ Sau đó, NHPH phân loại thẻ và thẩm định hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ, trình lên cấp có thẩm quyền để phê duyệt, đồng thời thông báo ngày hẹn giao thẻ cho khách hàng.

(3) NHPH gửi hồ sơ về Trung tâm thẻ ngân hàng

Trung tâm thẻ ngân hàng

Trung tâm thẻ ngân hàng tiếp nhận hồ sơ từ NHPH, nơi thông tin khách hàng được cá nhân hóa Sau đó, thẻ và số PIN sẽ được gửi đến chủ thẻ thông qua NHPH.

Khi nhận thẻ từ Trung tâm thẻ ngân hàng, NHPH sẽ đối chiếu thông tin với hồ sơ khách hàng Nếu thông tin không khớp, NHPH sẽ thông báo cho Trung tâm thẻ để tiến hành tra soát và xử lý Ngược lại, nếu thông tin khớp, NHPH sẽ ghi vào sổ theo dõi, niêm phong và bàn giao thẻ cho khách hàng để họ nhận và kích hoạt thẻ.

Các trường hợp phát hành lại thẻ bao gồm: phát hành thẻ mới để thay thế thẻ cũ, thẻ hỏng, thẻ hết hạn, thẻ bị mất hoặc bị đánh cắp, thẻ bị gian lận, giả mạo, hoặc thẻ nghi ngờ có dấu hiệu gian lận, giả mạo.

Khi nhận hồ sơ đề nghị phát hành lại thẻ từ khách hàng, NHPH sẽ kiểm tra thông tin và thu hồi thẻ cũ (trừ trường hợp thẻ bị mất hoặc đánh cắp) Sau đó, thẻ cũ sẽ được đóng và phát hành lại thẻ mới theo quy trình phát hành thẻ lần đầu.

Trước khi thẻ hết hạn, nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng, chủ thẻ cần đến Ngân hàng Phát hành thẻ (NHPH) để thực hiện thủ tục đăng ký phát hành lại thẻ, theo quy trình giống như phát hành thẻ lần đầu Ngoài ra, một số Ngân hàng Thương mại (NHTM) cho phép khách hàng gia hạn thẻ tại ATM với thời hạn ngắn hạn, số lần gia hạn và thời gian cụ thể tùy thuộc vào quy định của từng ngân hàng.

1.2.2.2 Nghiệp vụ thanh toán thẻ

Quy trình thanh toán thẻ tại các ngân hàng thương mại (NHTM) có sự khác biệt tùy theo từng ngân hàng, nhưng nhìn chung, quy trình này phức tạp hơn so với quy trình phát hành thẻ Thanh toán thẻ liên quan đến nhiều bên và bao gồm các bước cơ bản nhất định.

Sơ đồ 1.2 Quy trình thanh toán thẻ

Khách hàng cần lập và gửi giấy đề nghị phát hành thẻ thanh toán đến NHPH Đối với thẻ ký quỹ thanh toán, khách hàng phải nộp ủy nhiệm chi để trích từ tài khoản tiền gửi hoặc nộp tiền mặt vào tài khoản thẻ thanh toán tại NHPH.

Kinh Nghiệm Phát Triển Dịch Vụ Thẻ Ở Một Sô Nước Ngân Hàng Và Bài Học Phát Triển Dịch Vụ Thẻ Tại Agribank Vũng Tàu

Môi trường cạnh tranh trong ngành ngân hàng đang ngày càng gay gắt, đặc biệt trong thị trường thẻ, nơi các ngân hàng tìm kiếm cơ hội tăng trưởng lợi nhuận Để duy trì thị phần, các ngân hàng thương mại (NHTM) cần thực hiện các giải pháp nhằm gia tăng tính cạnh tranh và giữ vững vị thế Điều này dẫn đến việc NHTM đa dạng hóa dịch vụ, giảm phí phát hành và thanh toán thẻ, đồng thời bảo đảm quyền lợi cho chủ thẻ.

1.3 Kinh Nghiệm Phát Triển Dịch Vụ Thẻ Ở Một Số Ngân Hàng Và Bài

Học Phát Triển Dịch Vụ Thẻ Tại Agribank Vũng Tàu

1.3.1 Ngân Hàng Citibank Việt Nam

Citibank, ngân hàng quốc tế lớn được thành lập vào năm 1812, đã có hơn 200 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, phục vụ khách hàng tại hơn 1.000 thành phố ở 160 quốc gia Với hệ thống dịch vụ phong phú và đa dạng, Citibank hiện là một trong những ngân hàng thành công nhất trên thị trường tài chính toàn cầu, đồng thời là hãng phát hành thẻ tín dụng lớn nhất thế giới.

Citibank đã mở chi nhánh tại Việt Nam từ trước năm 1975 và quay lại thiết lập văn phòng đại diện tại Hà Nội vào năm 1993, trở thành ngân hàng Mỹ đầu tiên được cấp phép chi nhánh đầy đủ tại đây Năm 1998, Citibank tiếp tục mở chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh Citibank Việt Nam đã đạt nhiều thành tựu đáng kể, bao gồm việc nhận “Cờ thi đua của Thủ tướng Chính phủ năm 2013, 2014” và nhiều giải thưởng giá trị khác từ các tổ chức có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của Citibank toàn cầu cũng như Citibank Việt Nam, như giải thưởng Rồng Vàng và tạp chí Global Finance.

Citibank Việt Nam đã thành lập khối Ngân hàng bán lẻ vào năm 2009 và nhanh chóng xác định chiến lược phát triển dịch vụ thẻ tại thị trường Việt Nam Hiện tại, ngân hàng này đang gia tăng tốc độ phát triển trong các lĩnh vực như thẻ tín dụng, cho vay cá nhân, và bảo hiểm, trở thành một trong những ngân hàng phát hành thẻ lớn nhất tại nước ta Citibank nổi bật với cách tiếp cận khách hàng khác biệt, tạo ra các dịch vụ sáng tạo và linh hoạt dựa trên nhu cầu thực tế của khách hàng Đặc biệt, trong lĩnh vực thẻ tín dụng, ngân hàng đã đa dạng hóa sản phẩm cho nhiều đối tượng khác nhau, từ thẻ Citi Premier Miles đến Citi Rewards, nhằm phục vụ tốt nhất cho từng nhóm khách hàng Citibank cũng chú trọng đến tính linh hoạt và tiện dụng của thẻ, cung cấp các khoản vay không cần đảm bảo với lãi suất cạnh tranh, mở thẻ tín dụng trực tuyến và đầu tư vào công nghệ số để nâng cao trải nghiệm khách hàng, đồng thời giảm thiểu chi phí hoạt động.

Citibank hiện nay đang dẫn đầu trong công nghệ ngân hàng điện tử, với một trong năm thẻ tín dụng được phát hành thông qua các kênh kỹ thuật số 97% khách hàng theo dõi bảng sao kê điện tử tài khoản, và hơn một nửa số khách hàng tại Việt Nam sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử một cách chủ động Citibank cũng cam kết đảm bảo an toàn và bảo mật thông tin khách hàng trong các giao dịch, nhờ vào các biện pháp bảo mật tiên tiến như công cụ mã hóa SSL.

256 bit, khóa thẻ ngay trên ứng dụng mobile banking… và thường xuyên cảnh báo an toàn, bảo mật tới khách hàng

1.3.2 Ngân Hàng TNHH Một Thành Viên ANZ Việt Nam

ANZ là một trong những thương hiệu ngân hàng hàng đầu tại Australia và New Zealand Để củng cố vị thế của mình trong khu vực, ANZ đã triển khai một chiến lược định vị thương hiệu mới, dự kiến sẽ được áp dụng rộng rãi tại khu vực châu Á Thái Bình Dương từ cuối năm 2009.

ANZ là một trong những ngân hàng nước ngoài đầu tiên hoạt động tại Việt Nam, với chi nhánh đầu tiên khai trương tại Hà Nội vào năm 1993 Ngân hàng đã được cấp giấy phép thành lập ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài và hiện có chi nhánh tại Hà Nội, Thành Phố Hồ Chí Minh, văn phòng đại diện ở Cần Thơ cùng với mạng lưới ATM và máy thanh toán thẻ trên toàn quốc ANZ Việt Nam cung cấp đầy đủ dịch vụ tài chính cho khách hàng doanh nghiệp lớn, bao gồm doanh nghiệp đa quốc gia và doanh nghiệp Úc/New Zealand Ngân hàng đã nhận nhiều giải thưởng cho các giải pháp dịch vụ ngoại hối, tài trợ thương mại và quản lý dòng tiền Đặc biệt, ANZ Việt Nam được tạp chí The Asian Banker vinh danh là Ngân Hàng Bán Lẻ Tốt Nhất Việt Nam, với sự phát triển mạnh mẽ của dịch vụ thẻ.

ANZ Việt Nam áp dụng chiến lược phát triển rõ ràng cho từng lĩnh vực nghiệp vụ, đồng thời tuân thủ chiến lược toàn cầu của ANZ Ngân hàng cũng đưa ra các quyết sách phù hợp với đặc điểm địa phương, đặc biệt trong dịch vụ thẻ, với mục tiêu cụ thể cho từng phân khúc khách hàng.

Hiện nay, ANZ cung cấp 5 loại thẻ tín dụng tại Việt Nam, nhưng chưa thực sự phổ biến Hai loại thẻ tín dụng ANZ được ưa chuộng nhất là Thẻ Visa ANZ chuẩn và Thẻ Visa ANZ bạch kim, nhờ vào những đặc điểm nổi bật và ưu đãi hấp dẫn cho khách hàng Các ưu điểm của thẻ tín dụng ANZ bao gồm nhiều lợi ích đáng chú ý.

Thẻ tín dụng ANZ nổi bật với hạn mức tín dụng cao hơn so với nhiều ngân hàng khác, cụ thể thẻ Visa hạng Chuẩn có hạn mức lên tới 100 triệu đồng, trong khi thẻ hạng bạch kim đạt hạn mức 600 triệu đồng.

Sử dụng thẻ tín dụng ANZ cho mua sắm và tiêu dùng mang lại lợi ích hoàn tiền hấp dẫn từ 0,3% đến 0,5% trên tổng chi tiêu hàng tháng Chủ thẻ có thể linh hoạt hoàn trả chỉ với tối thiểu 5% dư nợ mỗi tháng và nhận tiền thưởng cho mọi giao dịch chi tiêu.

Thẻ tín dụng ANZ được chấp nhận toàn cầu, giúp bạn dễ dàng thanh toán ở mọi nơi trên thế giới Với mạng lưới chi nhánh rộng khắp của ngân hàng ANZ, bạn có thể yên tâm sử dụng thẻ mà không phải lo lắng về việc chấp nhận thanh toán.

➢ Dịch vụ SMS Banking miễn phí cập nhật thông tin tài khoản 24/7 và kích hoạt thẻ tín dụng mọi lúc mọi nơi

ANZ sở hữu hệ thống giám sát hiệu quả tại bộ phận back office, giúp xử lý nhanh chóng và hiệu quả các vấn đề, khiếu nại của khách hàng Hệ thống này không chỉ cải thiện quy trình giải quyết mà còn nâng cao chất lượng dịch vụ trong phát hành và thanh toán thẻ.

1.3.3 Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam

Vietcombank, một trong những ngân hàng tiên phong trong hoạt động thẻ từ năm 1995-1996, hiện vẫn giữ vững vị thế dẫn đầu thị trường với số lượng khách hàng ngày càng tăng và chất lượng dịch vụ được cải thiện Ngân hàng liên tục đầu tư vào việc nâng cấp sản phẩm hiện có và phát triển sản phẩm mới, áp dụng công nghệ thanh toán tiên tiến nhất Ngoài ra, Vietcombank còn là ngân hàng đi đầu trong việc cung cấp dịch vụ thanh toán thẻ cho các đối tác lớn trong nhiều lĩnh vực như hàng không, viễn thông, bảo hiểm, du lịch, và siêu thị, góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt theo định hướng của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước.

Các loại thẻ tại Vietcombank bao gồm:

➢ Thẻ ghi nợ nội địa: Thẻ Vietcombank Connect 24, thẻ đồng thương hiệu Vietcombank – Co.opmart, thẻ đồng thương hiệu Vietcombank – AEON

➢ Thẻ ghi nợ quốc tế: Thẻ Visa Platium, Cashback Plus American Express, Mastercard, Connect24 Visa, Unionpay, đồng thương hiệu Saigon Centre - Takashimaya - Vietcombank Visa

International credit cards available include Vietnam Airlines Platinum American Express, Amex Bông Sen Vàng, Visa Platinum, American Express, and Visa/Mastercard from various sources such as JCB and UnionPay Co-branded options are offered with Vietcombank, including the Diamond Plaza Visa, Vietcombank - Vietravel Visa, and Saigon Centre - Takashimaya Visa and JCB cards.

THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIÊN NÔNG THÔN VIỆT NAM- CHI NHÁNH VŨNG TÀU

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁT PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN HẺ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH VŨNG TÀU

Ngày đăng: 26/08/2021, 22:12

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.4 2.1.3 Kết quả thu dịch vụ giai đoạn 2017-2019 45 Bảng 2.5 2.1.3  Hạn mức giao dịch thẻ ghi nợ nội địa Success 48  Bảng 2.6 2.1.3  Hạn mức giao dịch thẻ ghi nợ quốc tế 49  Bảng 2.7 2.1.3  Hạn mức giao dịch thẻ tín dụng quốc tế 51  Bảng 2.8 2.1.3   - Phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh vũng tàu  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 2.4 2.1.3 Kết quả thu dịch vụ giai đoạn 2017-2019 45 Bảng 2.5 2.1.3 Hạn mức giao dịch thẻ ghi nợ nội địa Success 48 Bảng 2.6 2.1.3 Hạn mức giao dịch thẻ ghi nợ quốc tế 49 Bảng 2.7 2.1.3 Hạn mức giao dịch thẻ tín dụng quốc tế 51 Bảng 2.8 2.1.3 (Trang 11)
Bảng 2.1 2.1.3 Kết quả huy động vốn giai đoạn 2017-2019 39 Bảng 2.2 2.1.3  Kết quả hoạt động tín dụng giai đoạn 2017-2019 42  Bảng 2.3 2.1.3  Tương quan giữa huy động vốn và sử dụng vốn  - Phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh vũng tàu  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 2.1 2.1.3 Kết quả huy động vốn giai đoạn 2017-2019 39 Bảng 2.2 2.1.3 Kết quả hoạt động tín dụng giai đoạn 2017-2019 42 Bảng 2.3 2.1.3 Tương quan giữa huy động vốn và sử dụng vốn (Trang 11)
(6) ĐVCNT lập bảng kê biên lai thanh toán và gửi cho ngân hàng đại lý thanh toán thẻ để thanh toán - Phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh vũng tàu  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
6 ĐVCNT lập bảng kê biên lai thanh toán và gửi cho ngân hàng đại lý thanh toán thẻ để thanh toán (Trang 33)
2.1.3. Tình Hình Hoạt Động Của Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông - Phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh vũng tàu  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
2.1.3. Tình Hình Hoạt Động Của Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông (Trang 51)
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động tín dụng giai đoạn 2017-2019 - Phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh vũng tàu  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 2.2 Kết quả hoạt động tín dụng giai đoạn 2017-2019 (Trang 54)
Bảng 2.3: Tương quan giữa huy động vốn và sử dụng vốn giai đoạn 2017- 2019  - Phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh vũng tàu  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 2.3 Tương quan giữa huy động vốn và sử dụng vốn giai đoạn 2017- 2019 (Trang 56)
Bảng 2.4: Kết quả thu dịch vụ giai đoạn 2017-2019 - Phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh vũng tàu  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 2.4 Kết quả thu dịch vụ giai đoạn 2017-2019 (Trang 57)
Bảng 2.5. Hạn mức giao dịch thẻ ghi nợ nội địa Success - Phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh vũng tàu  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 2.5. Hạn mức giao dịch thẻ ghi nợ nội địa Success (Trang 60)
Bảng 2.7. Hạn mức giao dịch thẻ tín dụng quốc tế - Phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh vũng tàu  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 2.7. Hạn mức giao dịch thẻ tín dụng quốc tế (Trang 63)
Bảng 2.8: Kết quả phát hành thẻ giai đoạn 2017-2019 - Phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh vũng tàu  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 2.8 Kết quả phát hành thẻ giai đoạn 2017-2019 (Trang 64)
Từ bảng trên, có thể nhận thấy giai đoạn 2017-2019, hoạt động phát hành thẻ tại  Agribank  Vũng  Tàu  tăng  trưởng  đều  qua  các  năm,  cả  về  số  lượng  lẫn  số  dư  TKTG  và  dư  nợ thẻ  tín dụng - Phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh vũng tàu  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
b ảng trên, có thể nhận thấy giai đoạn 2017-2019, hoạt động phát hành thẻ tại Agribank Vũng Tàu tăng trưởng đều qua các năm, cả về số lượng lẫn số dư TKTG và dư nợ thẻ tín dụng (Trang 64)
Bảng 2.9: Doanh số sử dụng và thanh toán qua thẻ giai đoạn 2017-2019 - Phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh vũng tàu  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 2.9 Doanh số sử dụng và thanh toán qua thẻ giai đoạn 2017-2019 (Trang 67)
Bảng 2.10: Tăng trưởng số lượng ATM/POS giai đoạn 2017-2019 - Phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh vũng tàu  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 2.10 Tăng trưởng số lượng ATM/POS giai đoạn 2017-2019 (Trang 69)
Thứ năm, về tính hữu hình: Nội dung khảo sát: - Phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh vũng tàu  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
h ứ năm, về tính hữu hình: Nội dung khảo sát: (Trang 73)
Sự đảm bảo Sự đồng cảm Tính hữu hình - Phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh vũng tàu  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
m bảo Sự đồng cảm Tính hữu hình (Trang 74)
Bảng 2.11: Tình hình phòng ngừa rủi ro, gian lận trong thanh toán thẻ giai đoạn 2017-2019  - Phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh vũng tàu  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 2.11 Tình hình phòng ngừa rủi ro, gian lận trong thanh toán thẻ giai đoạn 2017-2019 (Trang 77)
V Tính hữu hình - Phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh vũng tàu  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
nh hữu hình (Trang 111)
V Tính hữu hình - Phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh vũng tàu  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
nh hữu hình (Trang 115)
20 Hình thức thẻ của Agribank - Phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh vũng tàu  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
20 Hình thức thẻ của Agribank (Trang 116)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN