1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh vũng tàu luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng

140 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Hoạt Động Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam - Chi Nhánh Vũng Tàu
Tác giả Nguyễn Ngọc Tiến
Người hướng dẫn TS. Lê Tấn Phước
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng
Thể loại thesis
Năm xuất bản 2020
Thành phố Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 140
Dung lượng 1,93 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do nghiên cứu (14)
  • 2. Mục tiêu của đề tài (15)
  • 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (16)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (16)
  • 6. Nội dung nghiên cứu (17)
  • 7. Đóng góp của đề tài (17)
  • 8. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu (17)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (21)
    • 1.1 Định nghĩa về Ngân hàng thương mại (21)
    • 1.2 Định nghĩa rủi ro tín dụng (22)
      • 1.2.1 Định nghĩa (22)
      • 1.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng (24)
      • 1.2.3 Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng (27)
        • 1.2.3.1 Nguyên nhân khách quan (27)
        • 1.2.3.2 Nguyên nhân chủ quan (29)
      • 1.2.4 Xác định mức độ rủi ro tín dụng (32)
        • 1.2.4.1 Phân loại nợ (32)
        • 1.2.4.2 Nợ xấu (34)
        • 1.2.4.3 Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng (35)
    • 1.3 Quản trị rủi ro tín dụng (37)
      • 1.3.1 Khái niệm (37)
      • 1.3.2 Nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng (39)
      • 1.3.3 Quy trình quản trị rủi ro tín dụng (41)
    • 1.4 Kiểm soát rủi ro tín dụng và năng lực quản trị rủi ro tín dụng (53)
    • 1.5 Tài trợ rủi ro tín dụng (54)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT (56)
    • 2.1 Tổng quan về Agribank Chi nhánh Vũng Tàu (0)
      • 2.1.1 Giới thiệu sơ lƣợc về Agribank Chi nhánh Vũng Tàu (56)
        • 2.1.1.1 Chức năng (57)
        • 2.1.1.2 Nhiệm vụ (57)
        • 2.1.1.3 Cơ cấu tổ chức, bộ máy hoạt động (58)
      • 2.2.2. Ban Giám đốc (59)
      • 2.2.3. Các phòng nghiệp vụ tại Chi nhánh (60)
      • 2.2.4 Nhận xét về bộ máy tổ chức (69)
    • 2.3. Tình hình nhân sự; sự đáp ứng với tình hình kinh doanh hiện nay (69)
    • 2.4. Tình hình hoạt động kinh doanh Agribank Chi nhánh Vũng Tàu 57 (70)
      • 2.4.1 Hoạt động huy động vốn (70)
      • 2.4.2 Hoạt động cấp tín dụng (72)
      • 2.4.3 Kết quả hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh (2015-2019) (0)
    • 2.5 Thực trạng rủi ro tín dụng tại Agribank Chi nhánh Vũng Tàu (76)
      • 2.5.1 Thực trạng phân loại nợ (76)
      • 2.5.2 Thực trạng nhóm nợ tại Agribank Chi nhánh Vũng Tàu (79)
    • 2.6 Đánh giá rủi ro các khoản nợ, dấu hiệu nhận biết rủi ro, quản lý và xử lý nợ có vấn đề (0)
      • 2.6.1 Đánh giá rủi ro khoản nợ, nhận diện và biện pháp hạn chế (81)
        • 2.6.1.1 Rủi ro chính sách (82)
        • 2.6.1.2 Rủi ro thị trường đầu vào (83)
        • 2.6.1.3 Rủi ro thị trường đầu ra (84)
        • 2.6.1.4 Rủi ro kỹ thuật - công nghệ (85)
        • 2.6.1.5 Rủi ro tiến độ (85)
        • 2.6.1.6 Rủi ro môi trường và xã hội (87)
        • 2.6.1.7 Rủi ro kinh tế vĩ mô, giá cả, tỷ giá, lãi suất (87)
        • 2.6.1.8 Rủi ro do con người (88)
        • 2.6.1.9 Các rủi ro khác (89)
      • 2.6.2 Dấu hiệu nhận biết rủi ro (89)
        • 2.6.2.1 Các dấu hiệu từ phía khách hàng (89)
        • 2.6.2.2 Dấu hiệu từ giao dịch ngân hàng (91)
        • 2.6.2.3 Dấu hiệu liên quan đến quản trị doanh nghiệp (92)
        • 2.6.2.4 Dấu hiệu từ khoản vay (93)
        • 2.6.2.5 Các dấu hiệu khác (93)
      • 2.6.3 Quản lý, xử lý nợ có vấn đề (94)
        • 2.6.3.1 Nhận biết các dấu hiệu của nợ có vấn đề (94)
        • 2.6.3.2 Kiểm tra hồ sơ các khoản vay có vấn đề (95)
        • 2.6.3.3 Gặp gỡ và thảo luận với khách hàng (96)
        • 2.6.3.4 Lập kế hoạch hành động (98)
        • 2.6.3.5. Thực hiện kế hoạch (99)
        • 2.6.3.6. Các biện pháp xử lý nợ có vấn đề và xử lý rủi ro tín dụng (101)
    • 2.7 Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank Chi nhánh Vũng Tàu (0)
      • 2.7.1 Áp dụng quy tắc 6C (104)
      • 2.7.2 Quy trình tín dụng (106)
        • 2.7.2.1. Quy trình chung (107)
        • 2.7.2.2. Đối tƣợng vay vốn (108)
        • 2.7.2.3 Tài sản đảm bảo (108)
      • 2.7.3. Bộ máy tổ chức cấp tín dụng (109)
      • 2.7.4. Chấm điểm, xếp loại khách hàng vay vốn (110)
      • 2.7.5. Trích lập dự phòng và xử lý rủi ro (112)
      • 2.8.1 Những kết quả đạt đƣợc trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng 100 (0)
        • 2.8.1.1 Nợ xấu được kiểm soát theo kế hoạch định hướng (0)
        • 2.8.1.2 Năng lực và khả năng tài chính đƣợc ổn định (113)
        • 2.8.1.3 Trình độ cán bộ đƣợc nâng cao (114)
        • 2.8.1.4 Một số kết quả khác đạt đƣợc (114)
      • 2.8.2 Những hạn chế, nguyên nhân trong công tác quản trị rủi ro tín dụng 102 (115)
        • 2.8.2.1 Kỹ năng thẩm định của CBTD còn hạn chế (115)
        • 2.8.2.2 Thông tin về thị trường, khách hàng còn thiếu (116)
        • 2.8.2.3 Đánh giá tài sản bảo đảm chƣa chính xác (116)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH VŨNG TÀU (118)
    • 3.1. Phương hướng kế hoạch của Agribank Chi nhánh Vũng Tàu đến năm 2025 104 (118)
      • 3.1.1 Phương hướng tổng thể (118)
      • 3.1.2 Xác định mục tiêu cụ thể đến năm 2025 (119)
      • 3.1.3 Định hướng kế hoạch hành động các dịch vụ trọng tâm (119)
    • 3.2 Các giải pháp hoàn thiện hoạt động Quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank Chi nhánh Vũng Tàu (120)
      • 3.2.1 Nhóm giải pháp hoàn thiện quy trình cho vay (120)
        • 3.2.1.1 Thẩm định và tìm hiểu thông tin khách hàng (120)
        • 3.2.1.2 Phương án, dự án của khách hàng được thẩm định tuân thủ. 108 (0)
        • 3.2.1.3 Kiểm tra mục đích sử dụng vốn, giám sát khoản vay có hiệu quả.109 (122)
      • 3.2.2 Nhóm giải pháp hoàn thiện quản trị điều hành (123)
        • 3.2.2.1 Vai trò kiểm tra, kiểm soát nội bộ đƣợc nâng cao (123)
        • 3.2.2.2 Công cụ tài chính để tài trợ rủi ro đƣợc sử dụng (124)
        • 3.2.2.3 Nâng cao hệ thống chấm điểm xếp hạng khách hàng tín dụng nội bộ (125)
      • 3.2.3 Các giải pháp hỗ trợ hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng (126)
        • 3.2.3.1 Giải pháp hoàn thiện nâng cao nguồn nhân lực (126)
        • 3.2.3.2 Giải pháp tăng cường cho vay có bảo đảm bằng tài sản, phân tán rủi ro. 114 (0)
        • 3.2.3.3 Giải pháp đa dạng hóa khách hàng, và phương thức cho vay 115 (128)
        • 3.2.3.4 Kết hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương và đoàn thể 116 (0)
      • 3.2.4. Nhóm giải pháp hướng tới hiệp ước Basel II trong công tác quản lý rủ ro tín dụng (129)
        • 3.2.4.1. Quy trình tín dụng lành mạnh (129)
        • 3.2.4.2. Quản lý rủi ro tín dụng đƣợc kiểm soát mang tính liên tục (130)
        • 3.2.4.3. Tạo lập môi trường quản lý rủi ro phù hợp (130)
        • 3.2.4.4. Hệ thống theo dõi, đo lường và quản lý rủi ro tín dụng (131)
    • 3.3 Kiến nghị (131)
      • 3.3.1 Kiến nghị với NHNN, chính phủ (131)
      • 3.3.2 Kiến nghị với các Sở Ban ngành (132)
      • 3.3.3 Kiến nghị với AGRIBANK Việt Nam (133)

Nội dung

Lý do nghiên cứu

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các tổ chức tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc phân phối vốn Hoạt động tín dụng là nguồn lực chủ yếu cho các ngân hàng, với nhiều hình thức và sản phẩm dịch vụ phong phú Việt Nam đã hội nhập quốc tế, tạo ra cả cơ hội và thách thức trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt Sự phát triển của các tổ chức tín dụng và hoạt động tín dụng ngân hàng đã mở rộng quy mô, nhưng cũng kéo theo nhiều rủi ro có thể gây thiệt hại cho ngân hàng và nền kinh tế.

Trong những năm gần đây, nhiều ngân hàng đã bị mua lại với giá 0 đồng hoặc phải sáp nhập do quản trị rủi ro tín dụng và chất lượng tín dụng yếu kém Điều này cho thấy sự cần thiết phải chú trọng và không ngừng cải thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại để nâng cao chất lượng hoạt động.

Việt Nam đang từng bước hội nhập vào thị trường quốc tế, mở cửa cho các nhà đầu tư tài chính và ngân hàng tham gia vào thị trường trong nước Sự gia tăng cạnh tranh đã dẫn đến việc thu hẹp thị phần, khách hàng ngày càng khó tính hơn, và sản phẩm tín dụng trở nên đa dạng phong phú Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt và cuộc đua tìm kiếm khách hàng, rủi ro tín dụng cũng gia tăng Do đó, việc hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng là cần thiết để tạo ra lợi thế cạnh tranh và phát triển bền vững cho các ngân hàng thương mại.

Khối lượng tín dụng đang tăng nhanh chóng, với sự đa dạng về khách hàng và sản phẩm dịch vụ, dẫn đến việc mở rộng thị phần tín dụng và gia tăng rủi ro tín dụng Để phát triển bền vững, các tổ chức tín dụng cần cải thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong bối cảnh đất nước chuyển mình sang giai đoạn mới.

Tại Agribank Chi nhánh Vũng Tàu, quản trị rủi ro tín dụng được thực hiện hiệu quả, nhưng vẫn cần duy trì sự cẩn trọng và ổn định trong công tác này để khắc phục những hạn chế và kiểm soát rủi ro hiệu quả Việc nâng cao chất lượng tín dụng và kiểm soát rủi ro cần được thực hiện liên tục nhằm giảm thiểu tổn thất, gia tăng lợi nhuận, nâng cao lợi thế cạnh tranh và uy tín thương hiệu của Agribank tại địa phương.

Xác định vai trò quan trọng của công tác phòng ngừa và quản trị rủi ro tín dụng tại các TCTD, đặc biệt là Agribank Chi nhánh Vũng Tàu, là lý do chính cho việc lựa chọn đề tài “Hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Việt Nam – Chi nhánh Vũng Tàu” Đề tài này không chỉ mang lại tính ứng dụng thực tiễn mà còn có ý nghĩa lý luận và giúp nâng cao chuyên môn của bản thân.

Mục tiêu của đề tài

2.1 Mục tiêu nghiên cứu tổng quát

Bài viết này phân tích và đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Vũng Tàu Dựa trên những kết quả phân tích, bài viết đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Agribank Chi nhánh Vũng Tàu.

2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể

Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến rủi ro là rất quan trọng để hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng Thương mại Việc này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro mà còn đảm bảo sự ổn định và bền vững trong hoạt động ngân hàng.

Bài viết đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Vũng Tàu, nhấn mạnh những thách thức và cơ hội trong việc cải thiện quy trình quản lý rủi ro Phân tích cho thấy rằng việc áp dụng các biện pháp quản trị rủi ro hiệu quả có thể nâng cao khả năng cạnh tranh và bảo vệ lợi ích của ngân hàng Đồng thời, bài viết cũng đề xuất một số giải pháp nhằm tối ưu hóa hoạt động quản trị rủi ro tín dụng, góp phần vào sự phát triển bền vững của ngân hàng trong bối cảnh kinh tế hiện nay.

- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank Chi nhánh Vũng Tàu

3 Câu hỏi nghiên cứu Đề tài luận văn giải đáp các câu hỏi nghiên cứu sau:

- Rủi ro, quản trị rủi ro là gì và các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng, đo lường rủi ro tín dụng?

Hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng hiện nay đang được đánh giá qua các tiêu chí như khả năng nhận diện, đánh giá và kiểm soát rủi ro Để xác định liệu ngân hàng có đáp ứng được yêu cầu của quản trị rủi ro tín dụng hay không, cần xem xét các dấu hiệu nhận biết như quy trình thẩm định tín dụng, mức độ nợ xấu, và các biện pháp phòng ngừa rủi ro Việc cải thiện hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng không chỉ giúp ngân hàng bảo vệ tài sản mà còn nâng cao uy tín và sự tin tưởng của khách hàng.

- Từ thực trạng đó, Ngân hàng cần đƣa ra các biện pháp gì để hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng?

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu trong bài viết này là việc hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, cụ thể là Chi nhánh Vũng Tàu.

Nghiên cứu tập trung vào rủi ro tín dụng, hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng và thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank chi nhánh Vũng Tàu trong giai đoạn 2015 - 2019 Mục tiêu là hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của Agribank chi nhánh Vũng Tàu đến năm 2025.

Phương pháp nghiên cứu

Trong nghiên cứu này, phương pháp chính được áp dụng là nghiên cứu định tính, với việc sử dụng các kỹ thuật thống kê, so sánh và phân tích Thông tin thứ cấp được thu thập từ các báo cáo của Agribank chi nhánh Vũng Tàu.

Nội dung nghiên cứu

Nội dung nghiên cứu của đề tài tập trung vào lý luận về rủi ro và quản trị rủi ro tín dụng trong các Ngân hàng Thương mại Đề tài áp dụng những lý thuyết này vào thực tiễn tại Agribank chi nhánh Vũng Tàu, nhằm đánh giá thực trạng và hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng Qua đó, nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank chi nhánh Vũng Tàu trong thời gian tới.

Đóng góp của đề tài

Trong bối cảnh nền kinh tế năng động, việc nghiên cứu và quản trị rủi ro tín dụng đang trở thành mối quan tâm hàng đầu Các vấn đề liên quan đến rủi ro tín dụng và chính sách phòng ngừa, quản trị chất lượng tín dụng tại Agribank Chi nhánh Vũng Tàu, cũng như các ngân hàng khác, đã được xác lập từ lâu và cần được giải quyết từ nhiều góc độ khác nhau.

Nghiên cứu về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại (NHTM) luôn được chú trọng và cần tiếp tục hoàn thiện cả về lý luận và thực tiễn Kết quả nghiên cứu sẽ chỉ ra những tồn tại và hạn chế hiện tại, từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cấp tín dụng của Agribank Chi nhánh Vũng Tàu trong bối cảnh mới.

Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu

Nhiều nghiên cứu và bài luận đã được thực hiện về rủi ro và quản trị rủi ro tín dụng trong các Ngân hàng Thương mại.

Trong các luận văn và đề tài nghiên cứu trước đây, lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong hệ thống ngân hàng Việt Nam đã được hoàn thiện qua các giai đoạn phát triển khác nhau Bên cạnh đó, thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng trong hệ thống cũng đã được mô tả một cách rõ ràng qua các thời kỳ.

Từ đó đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của các Ngân hàng này trong từng thời kỳ đó

Luận án tiến sỹ kinh tế của Nguyễn Tuấn Anh (2012) đã hệ thống hóa lý luận về rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lý rủi ro tín dụng đã chỉ ra những vấn đề cần cải thiện Tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý rủi ro, trong đó nhấn mạnh việc thiết lập mô hình đo lường rủi ro tín dụng và sử dụng các công cụ tài chính phái sinh để quản trị hiệu quả hơn rủi ro tín dụng.

Luận án tiến sỹ kinh tế của Nguyễn Quang Hiện (2016) nghiên cứu về quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội, phân tích lý luận chung và thực trạng quản lý rủi ro tín dụng hiện tại Tác giả chỉ ra nguyên nhân của những tồn tại trong quản trị rủi ro tín dụng và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện công tác này, trong đó nhấn mạnh việc thiết lập mô hình đo lường rủi ro tín dụng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh của tác giả Nguyễn tập trung vào “Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Quảng Ninh” Bài viết phân tích các yếu tố gây ra rủi ro tín dụng và đề xuất những biện pháp hiệu quả nhằm giảm thiểu rủi ro này, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng Những giải pháp được đưa ra không chỉ giúp cải thiện tình hình tài chính mà còn tăng cường sự tin tưởng của khách hàng đối với ngân hàng Đầu tư và phát triển Quảng Ninh.

Luận văn của Thắng Lợi (2014) đã trình bày chi tiết về rủi ro tín dụng và các chỉ số đánh giá liên quan Nghiên cứu thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh, tập trung vào cơ cấu nợ, phân loại nợ và các công cụ quản lý rủi ro tín dụng Dựa trên đó, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng, bao gồm thay đổi quan điểm định hướng khách hàng, nâng cao chất lượng thẩm định và thực hiện nghiêm túc việc phân loại nợ.

Luận văn thạc sỹ của Lê Hải Yến (2013) về “Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội” đã trình bày chi tiết về rủi ro và quản trị rủi ro tín dụng Nghiên cứu thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng này tập trung vào các tiêu chí phân loại nợ, chỉ số đo lường và quy trình quản trị rủi ro tín dụng Luận văn cũng đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng, bao gồm hoàn thiện quy trình cho vay, cải thiện hệ thống thông tin chấm điểm khách hàng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

Mặc dù các công trình nghiên cứu đã đạt được những thành công nhất định trong việc đánh giá rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, nhưng vẫn còn tồn tại một số vấn đề chưa được giải quyết Các nghiên cứu trước chủ yếu tập trung vào những rủi ro đã hình thành và tồn tại từ lâu, do đó cần có thêm những nghiên cứu sâu hơn để đạt được nhiều mục tiêu hơn trong lĩnh vực này.

Ngành Ngân hàng đang phát triển mạnh mẽ với sự đa dạng và phong phú của các sản phẩm dịch vụ Tuy nhiên, một số nghiên cứu hiện tại vẫn chưa hoàn toàn phù hợp với xu hướng phát triển của lĩnh vực này.

Ủy ban Basel đã thiết lập các yêu cầu về Giám sát Ngân hàng, đặc biệt là Basel II, nhằm đáp ứng sự phát triển liên tục của hệ thống ngân hàng hiện đại trên toàn cầu Do đó, những nghiên cứu trước đây có thể không còn phù hợp với các yêu cầu quản trị rủi ro tín dụng trong bối cảnh ngân hàng hiện đại.

Nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng thường coi rủi ro là một yếu tố không thể tránh khỏi trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng Thay vì tập trung vào việc phát triển năng lực quản trị rủi ro, các nghiên cứu chủ yếu đưa ra các giải pháp nhằm "ngăn ngừa" hoặc "hạn chế" rủi ro tín dụng.

Chưa có nghiên cứu toàn diện về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank Chi nhánh Vũng Tàu, cũng như thiếu các giải pháp cụ thể để cải thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại đây.

Đề tài “Hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam – Chi nhánh Vũng Tàu” được nghiên cứu nhằm nâng cao cơ sở lý luận và áp dụng vào thực tiễn quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank Vũng Tàu trong giai đoạn 2015-2019 Qua đó, bài viết sẽ đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh này.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Định nghĩa về Ngân hàng thương mại

Sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế hàng hóa và nền kinh tế thị trường đã thúc đẩy các ngân hàng thương mại (NHTM) hoàn thiện và trở thành những tổ chức tín dụng thiết yếu cung cấp dịch vụ cho nền kinh tế Thông qua các hoạt động kinh doanh, NHTM không chỉ tạo ra lợi ích cho người gửi tiền và người vay mà còn mang lại lợi nhuận cho chính mình Do đó, có nhiều quan điểm và định nghĩa khác nhau về ngân hàng.

Ngân hàng thương mại là các tổ chức tài chính chuyên nhận tiền từ công chúng thông qua hình thức gửi tiết kiệm và các phương thức khác Họ sử dụng nguồn vốn này để thực hiện các hoạt động như chiết khấu, cấp tín dụng và cung cấp dịch vụ tài chính.

Ngân hàng là tổ chức tài chính cung cấp nhiều dịch vụ tài chính đa dạng, bao gồm tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán.

Và cũng thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế” (Peter Rose, 2001)

Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đƣợc Quốc hội khóa 12 thông qua ngày 16/06/2010

Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính thực hiện đầy đủ các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác với mục tiêu lợi nhuận, theo quy định tại Điều 4 của Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 Hoạt động ngân hàng bao gồm việc nhận tiền gửi, cấp tín dụng, và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản, như được nêu rõ trong điểm 12 của điều luật này.

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường, cung cấp một loạt các sản phẩm và dịch vụ tài chính đa dạng Các dịch vụ cơ bản mà NHTM cung cấp bao gồm nhận tiền gửi, cho vay, và các dịch vụ thanh toán qua tài khoản Ngoài ra, NHTM còn đưa ra các dịch vụ khác nhằm đáp ứng tối ưu nhu cầu của nền kinh tế xã hội.

Định nghĩa rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng đề cập đến khả năng xảy ra tổn thất do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính theo cam kết Điều này được quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21 tháng 01 năm 2013.

Theo A Saunder và H Langge, rủi ro tín dụng được định nghĩa là khả năng xảy ra tổn thất tiềm ẩn khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng Điều này có nghĩa là dòng thu nhập dự kiến từ khoản cho vay có thể không được thực hiện đầy đủ về cả số lượng và thời gian.

Theo Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng, rủi ro tín dụng được định nghĩa là khả năng mà khách hàng vay hoặc bên đối tác không thực hiện nghĩa vụ theo thỏa thuận Rủi ro thất thoát đối với ngân hàng chủ yếu xuất phát từ sự vỡ nợ của bên ký hợp đồng.

Theo Thông tư 41/2016/TT-NHNN, rủi ro tín dụng bao gồm hai loại chính: rủi ro tín dụng từ khách hàng, khi khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng trả nợ theo hợp đồng với ngân hàng, và rủi ro tín dụng đối tác, khi đối tác không thực hiện nghĩa vụ thanh toán trong các giao dịch đã quy định.

Rủi ro tín dụng được định nghĩa là những tổn thất tiềm ẩn mà ngân hàng có thể gặp phải khi cấp tín dụng cho khách hàng, nếu khách hàng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ (gốc và lãi) hoặc trả nợ không đúng hạn theo cam kết trong hợp đồng Đây là loại rủi ro gắn liền với hoạt động cho vay, có thể dẫn đến thất thu tài chính và giảm thu nhập ròng của ngân hàng.

1.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng

Tùy vào mục đích nghiên cứu mà phân loại khác nhau về RRTD, nhƣng sơ lƣợc gồm các loại sau:

CÁC CÁCH PHÂN LOẠI KHÁC NHAU:

Sơ đồ 1.1: sơ đồ phân loại rủi ro

THEO THỜI GIAN PHÁT SINH RỦI

RR trong khi cho vay

RR trước khi cho vay

RR sau khi cho vay

RR do mất khả năng chi trả

RR không trả nợ đúng hạn

RR vô hạn trong hoạt động cho vay

1.2.2.1 Phân loại theo tính chất nguyên nhân rủi ro thì rủi ro tín dụng đƣợc chia thành 2 loại nhƣ sau:

Rủi ro khách quan là những nguy cơ phát sinh từ thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, hoặc các sự kiện bất ngờ như chết, mất tích, dẫn đến tổn thất vốn vay Những rủi ro này xảy ra trong khi khách hàng vẫn đang thực hiện tốt các thỏa thuận vay mượn.

Rủi ro chủ quan trong vay vốn xuất phát từ sự chủ quan của cả khách hàng và người cho vay Những nguyên nhân này, dù cố tình hay vô ý, đều có thể dẫn đến tổn thất vốn vay.

1.2.2.2 Dựa vào thời gian phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng đƣợc chia làm 3 loại:

Rủi ro trước khi cho vay xảy ra khi ngân hàng không thực hiện phân tích và đánh giá chính xác khả năng trả nợ của khách hàng Hệ quả là các khoản cho vay không đảm bảo được khả năng thu hồi nợ như mong đợi.

+ Rủi ro trong khi cho vay: là loại rủi ro xảy ra trong quá trình giải ngân vốn vay cho khách hàng

Rủi ro sau khi cho vay phát sinh khi ngân hàng không thể kiểm soát việc khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích Điều này liên quan đến các hoạt động chi tiêu, sinh hoạt, sản xuất kinh doanh và khả năng tài chính của khách hàng trong suốt thời gian sử dụng vốn vay.

1.2.2.3 Dựa vào hình thức/nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng phân chia thành 2 loại nhƣ: a Rủi ro giao dịch (Transaction risk): là hình thức của RRTD, nguyên nhân phát sinh trong quá trình Ngân hàng c u n g ứ n g v ố n v a y cho khách hàng, gồm các rủi ro sau:

Rủi ro lựa chọn xuất phát từ những sai sót trong quá trình thẩm định, đánh giá và phân tích tín dụng cũng như trong việc xem xét phương án vay vốn khi phê duyệt hồ sơ cấp tín dụng cho khách hàng.

Rủi ro đảm bảo là loại rủi ro phát sinh từ những điều khoản không rõ ràng hoặc sơ suất trong thỏa thuận hợp đồng tín dụng, dẫn đến khả năng ngân hàng không thể thu hồi nợ trong tương lai.

Rủi ro nghiệp vụ phát sinh từ việc thiếu quản lý và giám sát đối với các khoản tín dụng đã cung ứng, bao gồm cả hệ thống xếp hạng rủi ro và quy trình xử lý kỹ thuật Điều này tạo điều kiện cho người vay lợi dụng các khoản vay không đúng mục đích như đã cam kết, dẫn đến thua lỗ, khó khăn tài chính và khả năng mất khả năng trả nợ cho ngân hàng.

Rủi ro tác nghiệp trong ngân hàng xuất phát từ việc cán bộ thực hiện quy trình cho vay không đầy đủ hoặc không hiệu quả, có thể do yếu tố chủ quan hoặc tác động bên ngoài, dẫn đến nguy cơ thất thoát vốn vay Bên cạnh đó, rủi ro danh mục xảy ra do hạn chế trong quản lý các khoản tín dụng trong danh mục của ngân hàng, bao gồm hai loại rủi ro chính.

Rủi ro nội tại là những rủi ro gắn liền với các đặc điểm riêng của từng loại tín dụng, bao gồm cho vay tín chấp hay thế chấp, thời hạn vay dài hay ngắn, cũng như lĩnh vực hoạt động của khoản tín dụng được cấp.

Quản trị rủi ro tín dụng

Có rất nhiều về định nghĩa, khái niệm về quản trị rủi ro tại NHTM:

Quản trị rủi ro trong ngân hàng thương mại bao gồm việc nhận biết và đánh giá mức độ rủi ro, thực hiện các biện pháp nhằm hạn chế khả năng xảy ra rủi ro, cũng như giảm thiểu tổn thất khi rủi ro tín dụng xảy ra.

Quản trị rủi ro danh mục cho vay là quá trình quan trọng bao gồm việc nhận dạng, đo lường, giám sát và tài trợ rủi ro Mục tiêu của quá trình này là tối đa hóa lợi nhuận trong khi vẫn đảm bảo mức rủi ro ở mức có thể chấp nhận được.

Ủy ban Basel nhấn mạnh rằng quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) là quá trình tối đa hóa tỷ suất sinh lời điều chỉnh theo RRTD bằng cách giữ số dư tín dụng trong các giới hạn cho phép Mục đích của quản trị RRTD là tối đa hóa lợi nhuận đồng thời đảm bảo rằng tổn thất do RRTD gây ra nằm trong giới hạn mà ngân hàng có thể chấp nhận.

Rủi ro tín dụng là yếu tố tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, không phải lúc nào cũng xảy ra nhưng có thể lặp lại theo quy luật Do đó, các ngân hàng thương mại cần nhận diện sớm để quản lý hiệu quả Mỗi ngân hàng đều thành lập trung tâm quản trị rủi ro tín dụng nhằm tìm ra biện pháp hạn chế khả năng xảy ra rủi ro và giảm thiểu tổn thất tài chính Quản trị rủi ro tín dụng không chỉ giúp nâng cao uy tín và sức mạnh của ngân hàng trên thị trường, mà còn là một phần thiết yếu trong chiến lược kinh doanh, với các phương pháp quản trị khác nhau cho từng loại rủi ro cụ thể.

Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình mà ngân hàng sử dụng các công cụ và phương pháp quản lý để ngăn ngừa và giảm thiểu tổn thất tài chính trong hoạt động tín dụng Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng là đảm bảo an toàn, hiệu quả kinh doanh và phát triển bền vững Để đạt được điều này, ngân hàng cần tăng cường các biện pháp phòng ngừa và hạn chế nợ quá hạn, nợ xấu, từ đó nâng cao doanh thu, giảm chi phí và cải thiện chất lượng hoạt động kinh doanh trong cả ngắn hạn và dài hạn.

1.3.2 Nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng

Theo Hiệp định Basel II của Ủy ban Giám sát Ngân hàng Basel, để xây dựng một hệ thống quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả, các ngân hàng cần tuân thủ các yêu cầu và nguyên tắc quan trọng trong quản trị rủi ro tín dụng.

* Thiết lập một môi trường tín dụng thích hợp:

Nguyên tắc đầu tiên trong quản lý rủi ro tín dụng là thực hiện việc phê duyệt và xem xét chiến lược rủi ro một cách định kỳ Điều này bao gồm việc đánh giá các yếu tố quan trọng như mức độ rủi ro có thể chấp nhận và khả năng sinh lời của các khoản đầu tư.

Nguyên tắc 2 đề cập đến việc thực hiện chiến lược chính sách tín dụng, bao gồm việc xây dựng các chính sách tín dụng và quy trình thủ tục cho từng khoản vay cũng như toàn bộ danh mục tín dụng Mục tiêu là xác định, đánh giá, quản lý và kiểm soát rủi ro tín dụng một cách hiệu quả.

Nguyên tắc 3 nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xác định và quản lý rủi ro tín dụng trong mọi sản phẩm và hoạt động Để đảm bảo an toàn, tất cả các sản phẩm và hoạt động mới cần phải trải qua quy trình kiểm soát chặt chẽ và được phê duyệt đầy đủ trước khi triển khai.

* Hoạt động theo một quy trình cấp tín dụng hợp lý:

– Nguyên tắc 4: Tiêu chuẩn cấp tín dụng đầy đủ gồm có: Những hiểu biết về người vay, mục tiêu và cơ cấu tín dụng, nguồn thanh toán

Nguyên tắc 5 yêu cầu thiết lập hạn mức tín dụng tổng quát cho từng khách hàng riêng lẻ, cũng như cho nhóm các khách hàng có liên quan, bao gồm cả những khách hàng trong và ngoài bảng cân đối kế toán.

– Nguyên tắc 6: Có các quy trình rõ ràng đƣợc thiết lập cho việc phê duyệt các khoản tín dụng mới, gia hạn các khoản tín dụng hiện có

Nguyên tắc 7 nhấn mạnh rằng việc cấp tín dụng phải dựa trên cơ sở giao dịch thương mại thông thường, đồng thời yêu cầu quản lý chặt chẽ các khoản vay đối với doanh nghiệp và cá nhân liên quan Mục tiêu là giảm thiểu rủi ro cho vay đối với các bên liên quan.

* Duy trì một quy trình quản lý, đánh giá và kiểm soát tín dụng có hiệu quả:

– Nguyên tắc 8: Áp dụng quy trình quản lý tín dụng có hiệu quả và đầy đủ đối với các danh mục tín dụng

Nguyên tắc 9 yêu cầu thiết lập hệ thống kiểm soát cho từng khoản tín dụng riêng lẻ, nhằm đánh giá tính đầy đủ của các khoản dự phòng rủi ro tín dụng Việc này đảm bảo rằng các điều kiện liên quan đến tín dụng được quản lý chặt chẽ, góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác phòng ngừa rủi ro.

– Nguyên tắc 10: Xây dựng và sử dụng hệ thống đánh giá rủi ro nội bộ

Hệ thống đánh giá cần phải nhất quán với các hoạt động của ngân hàng

Nguyên tắc 11 nhấn mạnh tầm quan trọng của hệ thống thông tin và kỹ thuật phân tích trong việc hỗ trợ Ban quản lý đánh giá rủi ro tín dụng cho các hoạt động trên và ngoài bảng cân đối kế toán Hệ thống này cung cấp thông tin chi tiết về cơ cấu và thành phần của danh mục tín dụng, đồng thời giúp phát hiện các điểm tập trung rủi ro.

– Nguyên tắc 12: Có hệ thống nhằm kiểm soát đối với: Cơ cấu tổng thể của danh mục tín dụng, chất lƣợng danh mục tín dụng

Nguyên tắc 13 nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xem xét tác động của những thay đổi tiềm ẩn trong điều kiện kinh tế khi đánh giá danh mục tín dụng, đặc biệt trong những tình huống khó khăn Việc này giúp đảm bảo rằng các quyết định tín dụng được đưa ra một cách chính xác và có khả năng thích ứng với biến động kinh tế trong tương lai.

* Đảm bảo quy trình kiểm soát đầy đủ đối với rủi ro tín dụng:

Nguyên tắc 14 nhấn mạnh việc thiết lập một hệ thống xem xét tín dụng độc lập và liên tục, đồng thời yêu cầu thông báo kết quả đánh giá cho Hội đồng quản trị và ban quản lý cấp cao.

Kiểm soát rủi ro tín dụng và năng lực quản trị rủi ro tín dụng

Kiểm soát rủi ro tín dụng là việc áp dụng các biện pháp, kỹ thuật và chiến lược nhằm ngăn ngừa hoặc giảm thiểu tổn thất trong hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng Điều này không chỉ giúp tránh những ảnh hưởng tiêu cực mà còn xây dựng một hệ thống kiểm soát rủi ro hiệu quả và chặt chẽ.

Ngăn ngừa rủi ro là việc áp dụng các phương pháp để giảm thiểu khả năng xảy ra rủi ro, trong đó việc thiếu đa dạng trong danh sách sản phẩm cho vay là một nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng Để kiểm soát rủi ro hiệu quả, cần đa dạng hóa sản phẩm cho vay và thường xuyên rà soát, điều chỉnh sản phẩm cho vay cho phù hợp với nhu cầu thị trường Biện pháp này không chỉ giúp ngăn ngừa rủi ro tập trung tín dụng mà còn giảm thiểu sự tương tác và khuếch đại rủi ro khi cho vay đối với những đối tượng có rủi ro nội tại cao.

Né tránh rủi ro là phương pháp kiểm soát rủi ro đơn giản và tiết kiệm chi phí, nhằm giảm thiểu các tổn thất phát sinh từ những hoạt động không an toàn Ngân hàng thường áp dụng các biện pháp như hạn chế cấp tín dụng cho khách hàng có độ tín nhiệm thấp, yêu cầu tài sản bảo đảm có tính thanh khoản cao, cho vay với lãi suất cao hơn, hoặc hạn chế cho vay vào những lĩnh vực có rủi ro cao như bất động sản và nông nghiệp Tuy nhiên, cần lưu ý rằng lợi nhuận luôn đi kèm với rủi ro, và việc né tránh rủi ro có thể dẫn đến giảm lợi nhuận cho Ngân hàng.

Ngân hàng yêu cầu tài sản bảo đảm có giá trị cao hơn khoản vay và thực hiện thẩm định giá trị tài sản thông qua các cơ quan chuyên trách do ngân hàng chỉ định Định kỳ hàng quý hoặc hàng năm, ngân hàng tiến hành đánh giá lại giá trị tài sản; nếu giá trị giảm, khách hàng sẽ phải bổ sung tài sản thế chấp hoặc trả bớt nợ vay tương ứng Ngoài ra, ngân hàng cũng xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để đánh giá các khoản cấp tín dụng, nhưng mô hình này chưa đạt tiêu chuẩn quốc tế về đo lường rủi ro tín dụng Để giảm thiểu rủi ro tổn thất, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư.

Theo Thông tư 02/2013/TT-NHH, các ngân hàng phải thực hiện trích lập dự phòng chung ở mức 0,75% cho toàn bộ các khoản nợ Đồng thời, mức trích lập dự phòng cụ thể cho các nhóm nợ từ 1 đến 5 lần lượt là 0%, 5%, 20%, 50% và 100%.

Năng lực quản trị rủi ro tín dụng bao gồm việc cải tổ và hoàn thiện nhân lực, vật lực, tài chính và công nghệ thông tin Điều này nhằm nâng cao khả năng quản lý rủi ro tín dụng, đáp ứng yêu cầu chiến lược quản trị và kiểm soát các hoạt động của con người Đồng thời, việc tận dụng các yếu tố khác cũng góp phần hạn chế và giảm thiểu rủi ro tín dụng, từ đó bảo vệ ngân hàng khỏi những tổn thất tài chính có thể xảy ra.

Tài trợ rủi ro tín dụng

Hoạt động tài trợ rủi ro tín dụng được chia thành hai nhóm chính: tự khắc phục rủi ro và chuyển giao rủi ro Tự khắc phục rủi ro nghĩa là khi xảy ra rủi ro, Ngân hàng sẽ tự chịu đựng tổn thất bằng cách sử dụng quỹ dự phòng hoặc vốn tự có Theo Thông tư 02/2013/TT-NHH, các Ngân hàng phải trích lập dự phòng chung 0,75% cho tất cả các khoản nợ, cùng với việc trích lập dự phòng theo tỷ lệ 0%, 5%, 20%, 50%, và 100% cho các nhóm nợ khác nhau.

Khi không thể tự khắc phục rủi ro, Ngân hàng chuyển giao rủi ro thông qua việc bán nợ hoặc nhận bồi thường từ các công ty bảo hiểm Điều này bao gồm việc áp dụng các kỹ thuật và công cụ tài chính nhằm bù đắp chi phí phát sinh từ rủi ro tín dụng và tổn thất, từ đó giúp cải thiện tình hình tài chính của Ngân hàng.

Rủi ro tín dụng là một yếu tố quan trọng trong quản lý tài chính, liên quan đến khả năng không trả nợ của khách hàng Việc phân loại rủi ro tín dụng giúp xác định các mức độ khác nhau của rủi ro, trong khi nguyên nhân của rủi ro này thường xuất phát từ tình hình tài chính yếu kém hoặc biến động kinh tế Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng bao gồm lịch sử tín dụng xấu, tỷ lệ nợ cao và thu nhập không ổn định Để đo lường và đánh giá rủi ro tín dụng, các phương pháp như phân tích tỷ lệ nợ, điểm tín dụng và mô hình định lượng thường được áp dụng Cuối cùng, các biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng, như đánh giá tín dụng kỹ lưỡng và thiết lập hạn mức tín dụng hợp lý, là cần thiết để giảm thiểu tổn thất.

Quản trị rủi ro tín dụng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của các ngân hàng, yêu cầu tuân thủ các nguyên tắc và quy định liên quan Việc phân tích quy trình quản trị rủi ro tín dụng giúp các ngân hàng nhận diện, đánh giá và kiểm soát các rủi ro tiềm ẩn, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động và bảo vệ lợi ích của cả ngân hàng và khách hàng.

Trong chương 1, luận văn đã phân tích các lý luận cơ bản liên quan đến việc "hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng", nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nghiên cứu chi tiết về rủi ro và quản trị rủi ro tín dụng Ngoài ra, chương này cũng cung cấp cơ sở lý luận cần thiết để nghiên cứu thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank Chi nhánh Vũng Tàu trong chương tiếp theo.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH VŨNG TÀU

Ngày đăng: 22/08/2021, 22:13

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1]. Quốc Hội Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2010), “Luật các Tổ chức Tín dụng”, NXB Pháp lý, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật các Tổ chức Tín dụng
Tác giả: Quốc Hội Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
Nhà XB: NXB Pháp lý
Năm: 2010
[2]. Nguyễn Tuấn Anh (2012), “Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam”, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Tuấn Anh
Năm: 2012
[3]. Nguyễn Quang Hiện (2016), “Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội”, Học viện Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội
Tác giả: Nguyễn Quang Hiện
Năm: 2016
[4]. Nguyễn Thắng Lợi (2014), “Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Quảng Ninh”, Đại học Bách khoa Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Quảng Ninh
Tác giả: Nguyễn Thắng Lợi
Năm: 2014
[5]. Lê Hải Yến (2013), “Nâng cao Hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội”, Đại học Bách khoa Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Nâng cao Hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội
Tác giả: Lê Hải Yến
Năm: 2013
[6]. Kỷ yếu Hội thảo khoa học (2017), “Áp dụng Basel II trong quản trị rủi ro của các NHTM Việt Nam cơ hội, thách thức và lộ trình thực hiện”, Nhà xuất bản Đại học kinh tế Quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Áp dụng Basel II trong quản trị rủi ro của các NHTM Việt Nam cơ hội, thách thức và lộ trình thực hiện”
Tác giả: Kỷ yếu Hội thảo khoa học
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học kinh tế Quốc dân
Năm: 2017
[7]. Ngân hàng Nhà nước (2013), “Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài”, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài”
Tác giả: Ngân hàng Nhà nước
Năm: 2013
[8]. Ngân hàng Nhà nước (2014), “Thông tư số 09/2014/TT-NHNN ngày 18/03/2014 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài”, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Thông tư số 09/2014/TT-NHNN ngày 18/03/2014 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài”
Tác giả: Ngân hàng Nhà nước
Năm: 2014
[9]. Ngân hàng Nhà nước (2014), “Thông tư số 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 Quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài”, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Thông tư số 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 Quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài”
Tác giả: Ngân hàng Nhà nước
Năm: 2014
[10]. Ngân hàng Nhà nước (2016),“Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 Quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng”, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ),“Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 Quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng
Tác giả: Ngân hàng Nhà nước
Năm: 2016
[11]. Ngân hàng Nhà nước (2016),“Thông tư số 41/2016/TT-NHNN ngày 31/12/2016 Quy định tỷ lệ an toàn vốnđối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài”, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ),“Thông tư số 41/2016/TT-NHNN ngày 31/12/2016 Quy định tỷ lệ an toàn vốnđối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Tác giả: Ngân hàng Nhà nước
Năm: 2016
[12]. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2011), “Quyết định số 1197/QĐ-NHNo-XLRR ngày 18/10/2011 về việc ban hành hướng dẫn sử dụng, vận hàng chấm điểm xếp hạng khách hàng trên hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, ngày 18/10/2011”, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Quyết định số 1197/QĐ-NHNo-XLRR ngày 18/10/2011 về việc ban hành hướng dẫn sử dụng, vận hàng chấm điểm xếp hạng khách hàng trên hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, ngày 18/10/2011”
Tác giả: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
Năm: 2011
[13]. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2014), “Quyết định số 33/QĐ-HĐTV-KHDN ngày 15/01/2014 về việc ban hành Quy định tạm thời về xử lý rủi ro, tổn thất trong nghiệp vụ thẻ từ quỹ dự phòng tài chính của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam”, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), “Quyết định số 33/QĐ-HĐTV-KHDN ngày 15/01/2014 về việc ban hành Quy định tạm thời về xử lý rủi ro, tổn thất trong nghiệp vụ thẻ từ quỹ dự phòng tài chính của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
Tác giả: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
Năm: 2014
[14]. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2018), “Nghị quyết số 01/NQ-HĐTV ngày 15/01/2018 về triển khai Phương án tái cơ cấu Agribank giai đoạn 2016-2020”, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Nghị quyết số 01/NQ-HĐTV ngày 15/01/2018 về triển khai Phương án tái cơ cấu Agribank giai đoạn 2016-2020”
Tác giả: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
Năm: 2018
[15]. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2019),“Quyết định số 225/QĐ-HĐTV-TD ngày 09/04/2019 quy chế cho vay đối với khách hàng trong hệ thống Ngân hàng Nông ngiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam”, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ),“Quyết định số 225/QĐ-HĐTV-TD ngày 09/04/2019 quy chế cho vay đối với khách hàng trong hệ thống Ngân hàng Nông ngiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
Tác giả: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
Năm: 2019
[16]. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2019),“Quyết định số 1225/QĐ-NHNo-TD ngày 18/06/2019 quy định, quy trình cho vay đối Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w