1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn Thạc sĩ Xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn tài nguyên cây thuốc trên vùng đất cát Thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận

127 54 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Xây Dựng Cơ Sở Dữ Liệu Về Nguồn Tài Nguyên Cây Thuốc Trên Vùng Đất Cát Thành Phố Phan Thiết, Tỉnh Bình Thuận
Tác giả Ngô Thị Cẩm Tiên
Người hướng dẫn TS. Phạm Văn Ngọt, TS. Đặng Văn Sơn, ThS. Nguyễn Duy Hải
Trường học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Sinh thái học
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 127
Dung lượng 4,46 MB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG

  • DANH MỤC CÁC HÌNH

  • MỞ ĐẦU

  • Chương 1. TỔNG QUAN

    • 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu, sử dụng và xây dựng cơ sở dữ liệu về cây thuốc trên thế giới và ở Việt Nam

      • 1.1.1. Trên thế giới

      • 1.1.2. Tại Việt Nam

    • 1.2. Tổng quan về những công trình nghiên cứu về thực vật vùng đất cát thành phố Phan Thiết

    • 1.3. Đặc điểm tự nhiên của thành phố phan thiết

      • 1.3.1. Vị trí điạ lý của thành phố Phan Thiết

      • 1.3.2. Địa hình

      • 1.3.3. Đặc điểm tự nhiên

      • 1.3.4. Chế độ thủy văn

      • 1.3.5. Tài nguyên đất

  • Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

      • 2.1.1. Thời gian nghiên cứu

      • 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu

    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu

      • 2.2.1. Nghiên cứu tài liệu

      • 2.2.2. Thực địa thu mẫu

      • 2.2.3. Thu mẫu thực vật có giá trị làm thuốc

      • 2.2.4. Phương pháp xây dựng CSDL tra cứu thực vật làm thuốc trên đất cát ven biển Thành phố Phan Thiết.

  • Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • 3.1. Đa dạng các loài cây thuốc

      • 3.1.1. Đa dạng về thành phần loài thực vật làm thuốc

        • Bảng 3.1. Phân bố các taxon trong các ngành thực vật làm thuốc ở Thành phố Phan Thiết

        • Bảng 3.2. Các họ thực vật làm thuốc có số lượng loài nhiều nhất

        • Bảng 3.3. Thống kê số lượng loài theo họ

        • Bảng 3.4. So sánh số lượng cây thuốc ở thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận với số lượng cây thuốc Việt Nam

      • 3.1.2. Đa dạng về dạng thân thực vật làm thuốc

      • 3.1.3. Đa dạng về giá trị sử dụng của thực vật làm thuốc

        • Bảng 3.5. Đa dạng các bộ phận sử dụng cây thuốc

        • Bảng 3.6. Các nhóm bệnh được chữa trị bằng cây thuốc

        • Bảng 3.7. Các phương thức sử dụng cây thuốc

          • Hình 3.5. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phần trăm phương thức dùng của các loài thực vật làm thuốc tại KVNC

    • 3.2. Các loài cây thuốc cần bảo tồn

      • Bảng 3.8. Các loài cây thuốc nguy cấp

    • 3.3. Đề xuất bảo tồn cây thuốc

    • 3.4. Phần mềm tra cứu cây thuốc ở vùng đất cát thành phố phan thiết

      • 3.4.1. Mục tiêu của CSDL

      • 3.4.2. Cấu trúc mục tin của CSDL

      • 3.4.3. Cấu trúc CSDL thực vật làm thuốc ở vùng đất cát ven biển Thành phố Phan Thiết

      • 3.4.4. Hướng dẫn sử dụng CSDL

        • Bảng 3.9. Các nút lệnh

          • Hình 3.27. Một phần màn hình các thẻ chọn trong trang tra cứu

          • Hình 3.28. Một phần màn hình chính cửa sổ tra cứu theo bậc phân loại

          • Hình 3.29. Một phần màn hình kết quả tra cứu theo bậc phân loại

        • 3.4.4.4. Hướng dẫn in báo cáo

    • 3.5. Giới thiệu một số cây thuốc đã nghiên cứu tại thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận

      • 3.5.1. Loài Bồng bồng

        • Hình 3.37. Loài Bồng bồng - Calotropis gigantea (L.) Dryand

      • 3.5.2. Loài Hà thủ ô trắng

        • Hình 3.38. Loài Hà thủ ô trắng - Streptocaulon juventas (Lour.) Merr.

      • 3.5.3. Loài Lốp bốp

        • Hình 3.39. Loài Lốp bốp - Connarus cochinchinensis (Baill.) Pierre

      • 3.5.4. Loài Cam thảo dây

        • Hình 3.40. Loài Cam thảo dây - Abrus precatorius L.

      • 3.5.5. Loài É lớn tròng

      • 3.5.6. Loài Sầm lam

        • Hình 3.42. Loài Sầm lam - Memecylon caeruleum Jack

      • 3.5.7. Loài Sầu đâu cứt chuột

        • Hình 3.43. Loài Sầu đâu cứt chuột - Brucea javanica (L.) Merr.

      • 3.5.8. Loài Tầm bóp

        • Hình 3.44. Loài Tầm bóp - Physalis angulata L.

      • 3.5.9. Loài Tu hú

        • Hình 3.45. Loài Tu hú - Gmelina asiatica L.

      • 3.5.10. Loài Trai Ấn

        • Hình 3.46. Loài Trai Ấn- Commelina benghalensis L.

  • KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

'>Hình 3.39. Loài Lốp bốp - Connarus cochinchinensis (Baill.) Pierre

  • 3.5.4. Loài Cam thảo dây

    • Hình 3.40. Loài Cam thảo dây - Abrus precatorius L.

  • 3.5.5. Loài É lớn tròng

  • 3.5.6. Loài Sầm lam

    • Hình 3.42. Loài Sầm lam - Memecylon caeruleum Jack

  • 3.5.7. Loài Sầu đâu cứt chuột

    • Hình 3.43. Loài Sầu đâu cứt chuột - Brucea javanica (L.) Merr.

  • 3.5.8. Loài Tầm bóp

    • Hình 3.44. Loài Tầm bóp - Physalis angulata L.

  • 3.5.9. Loài Tu hú

    • Hình 3.45. Loài Tu hú - Gmelina asiatica L.

  • 3.5.10. Loài Trai Ấn

    • Hình 3.46. Loài Trai Ấn- Commelina benghalensis L.

  • KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

  • Nội dung

    TỔ NG QUAN

    Tổng quan tình hình nghiên cứu, sử dụng và xây dựng cơ sở dữ liệu về cây thuốc trên thế giới và ở Việt Nam

    1.1.1.1 Tình hình nghiên cứ u s ử d ụng cây thuố c

    Thuật ngữ “Cây thuốc” đã trở nên quen thuộc và gần gũi với con người, đóng vai trò quan trọng trong việc chăm sóc sức khỏe từ xa xưa Trong quá trình săn bắn và hái lượm, loài người đã biết cách phân biệt cây cỏ có độc và lựa chọn những loại cây có tác dụng chữa bệnh, từ đó hình thành khái niệm “Cây thuốc” như một nguồn tài nguyên quý giá cho sức khỏe.

    Các nhà khảo cổ học đã phát hiện rễ cây Thục quỳ, cây Lan dạ hương và cây Cỏ thi quanh bộ xương người có niên đại đồ đá ở Iraq Những ghi chép đầu tiên về cây thuốc, có niên đại hơn 5000 năm, được tìm thấy trong các bản khắc trên đất sét của người Sumeria tại Mesopotamia cổ xưa, hiện nay là Iraq, đề cập đến toa thuốc sử dụng cây Carum và cây Húng tây.

    Vào năm 2735 TCN, hoàng đế Thần Nông của Trung Hoa đã ghi chép 365 vị thuốc đông y trong cuốn “Mục lục thuốc thảo mộc”, nhiều trong số đó vẫn được sử dụng đến ngày nay Cây Gai mèo (Cannabis sp.) được dùng làm thuốc chống nôn, cây Đại phong tử (Hydnocarpus kurzii) là thành phần chính trong thuốc chữa bệnh phong, và cây Anh túc (Papaver somniferum) có mặt trong một số loại thuốc giảm đau Ông cũng đề cập đến công dụng của cây Ma hoàng (Ephedra sp.) trong việc chống lại chứng suy hô hấp.

    Kiến thức về thảo mộc của người Hy Lạp và Roma gắn liền với nền văn minh phát triển sớm của họ, chịu ảnh hưởng từ Babylon, Ai Cập, Ấn Độ và Trung Hoa Hippocrat, thầy thuốc nổi tiếng và được mệnh danh là “cha đẻ của nền y học hiện đại”, đã nghiên cứu về thảo mộc và nhấn mạnh tầm quan trọng của thực phẩm trong sức khỏe với câu nói: “Hãy để thức ăn của bạn là thuốc và chính thuốc là thức ăn của bạn.”

    Sau hàng ngàn năm, kiến thức về cây thuốc của nhân loại đã phát triển phong phú và có cơ sở khoa học Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO, 1985), hiện có khoảng 20.000 – 30.000 loài cây cỏ được sử dụng làm thuốc trên tổng số khoảng 250.000 loài thực vật Trung Quốc và Ấn Độ nổi bật với nền y học cổ truyền lâu đời, trong đó Ấn Độ có khoảng 6000 loài và Trung Quốc có 5000 loài Ngoài ra, vùng nhiệt đới Châu Mỹ cũng có hơn 1900 loài thực vật có hoa được sử dụng làm thuốc.

    Theo báo cáo của bảo tàng thực vật KEW (2017), trên toàn cầu có khoảng 28.187 loài thực vật có giá trị làm thuốc Trong số đó, họ Đậu (Fabaceae) dẫn đầu với 2.334 loài, tiếp theo là họ Hoa môi (Lamiaceae) với 1.059 loài, họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) có 863 loài, họ Trúc Đào (Apocynaceae) với 858 loài, và họ Bông (Malvaceae) có 621 loài.

    Phần lớn các loài cây thuốc được sử dụng truyền thống trong cộng đồng, trong khi hàng trăm hoạt chất tự nhiên từ cây cỏ đang được áp dụng để phát triển thuốc hiện đại có hiệu quả chữa bệnh cao Xu hướng này vẫn đang được nghiên cứu và phát triển tại nhiều quốc gia.

    Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), 80% dân số toàn cầu vẫn phụ thuộc vào Y học cổ truyền (YHCT) cho việc chăm sóc sức khỏe Điều này đặc biệt đúng đối với các cộng đồng ở vùng sâu vùng xa tại các quốc gia đang phát triển ở châu Á, châu Phi và châu Đại Dương, nơi việc sử dụng cây cỏ làm thuốc theo phương pháp truyền thống vẫn rất phổ biến Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế và y học hiện đại đang dẫn đến việc mất dần kiến thức bản địa về sử dụng cây thuốc Vì vậy, vấn đề bảo tồn cây thuốc và kinh nghiệm sử dụng chúng đang được nhiều quốc gia chú trọng Một số quốc gia như Mianma, Sri Lanka, Ấn Độ và Indonesia đã triển khai các chương trình hỗ trợ cộng đồng và khuyến khích việc sử dụng thuốc theo phương pháp truyền thống.

    1.1.1.2 Các công trình nghiên cứu và xây dự ng CSDL v ề cây thuố c

    Có nhiều trang web tra cứu về dược liệu và cây thuốc như:

    Một số tác giả đã phát triển các chương trình nhận diện cây cỏ như Lobanov với Diagnostica-1, Diagnostica-2 và PICKEY, phiên bản mới nhất là PICKEY-8 Duncan và Meacham cũng đã giới thiệu chương trình MEKA Các phần mềm như IDAO® và Sahel 1.0® cung cấp thông tin về tên khoa học, hình ảnh, bộ phận sử dụng, thành phần hóa học và công dụng của cây, nhưng không có mô tả hình thái Những phần mềm này là ứng dụng công nghệ thông tin trong việc phân loại thực vật Ngoài ra, trang web http://www.ciagri.usp.br/planmedi/software.html cũng cung cấp thông tin tương tự về cây thuốc.

    Trang web http://www.africamuseum.be/collections/external/prelude cung cấp cơ sở dữ liệu về việc sử dụng cây thuốc truyền thống cho vật nuôi và con người ở vùng cận Sahara châu Phi Nó đã tổng hợp thông tin từ khoảng 1000 ấn phẩm khoa học liên quan đến y học cổ truyền cho con người và thuốc thú y truyền thống.

    Trang web [medicinalplants.in](http://www.medicinalplants.in/) của FRLHT, được phát triển với sự hỗ trợ tài chính từ NMPB, cung cấp cơ sở dữ liệu về các loài cây thuốc theo 6 hệ thống y học Ấn Độ, bao gồm Ayurveda (2559 tên thực vật/1540 loài), Siddha (2267 tên thực vật/1149 loài), Unani (1049 tên thực vật/493 loài), Homeopathy (460 tên thực vật/372 loài), Sowa-Rigpa (671 tên thực vật/250 loài) và dân gian (6403 tên thực vật/5376 loài) Các phần mềm này rất tiện lợi, cho phép người dùng không cần nhiều chuyên môn vẫn có thể truy cập và tìm hiểu về đặc điểm sinh học của các loài thực vật, cả về dinh dưỡng và sinh sản.

    1.1.2.1 Tình hình nghiên cứ u s ử d ụng cây thuố c

    Việt Nam, nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, đứng thứ 16 thế giới về đa dạng sinh học với khoảng 10.386 loài thực vật có mạch đã được xác định, dự đoán có thể lên tới 12.000 loài Đặc biệt, nguồn tài nguyên cây làm thuốc chiếm khoảng 36% trong tổng số loài thực vật này.

    Với 54 dân tộc anh em sinh sống trong các điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu, phong tục tập quán, văn hóa đa dạng đã dẫn đến sự đa dạng những kinh nghiệm gia truyền trong việc chữa bệnh và cách sử dụng cây cỏ xung quanh mình làm thuốc chữa bệnh Qua quá trình phát triển của dân tộc, các kinh nghiệm quý báu đó đã dần được đúc kết thành những cuốn sách có giá trịvà lưu truyền rộng rãi trong nhân dân ta. Ngay từ thời đại các vua Hùng dựng nước và giữ nước (2.900 năm TCN) qua các văn tự Hán Nôm còn sót lại (Đại Việt sử ký ngoại ký, Lĩnh nam chính quoái liệt chuyện, Long uy bí thư, v.v ) và qua các truyền thuyết, dân tộc ta đã xây dựng một nền YHCT để chữa các loại bệnh tật, tổ tiên ta đã sớm sử dụng nhiều loài cây cỏ như bột đao, bột báng để thay cơm, uống nước vối để giúp tiêu hóa và phòng bệnh, nhai trầu để bảo vệ răng, v.v

    Dưới thời Nam Việt Giao Chỉ, nhiều loại thuốc quý đã được phát hiện như cau, ý dĩ, long nhãn, vải, gừng gió, quế, trầm hương, quả giun, hương bài, cánh kiến, mật ong và sừng tê giác Trong thời kỳ Bắc thuộc (207 TCN đến 905 SCN), người Trung Quốc thường thu thập các loại thuốc quý hiếm về nước, đồng thời y dược Việt Nam cũng có sự giao lưu với Trung Quốc Thời kỳ Ngô – Đinh – Lê – Lý, đã xuất hiện nhiều thầy thuốc chuyên nghiệp chữa bệnh cho dân, và triều đình thành lập Ty Thái Y để chăm sóc sức khỏe cho hoàng gia.

    Nền YHCT Việt Nam đã phát triển song hành với lịch sử và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của nhân dân, gắn liền với những danh y nổi tiếng Trong thời kỳ nhà Lý (1010-1224), nhà sư Nguyễn Minh Không đã sử dụng nhiều loại cây cỏ để chữa bệnh cho dân và vua, được tôn vinh là "Quốc sư" Ở thời nhà Trần (1225-1399), Phạm Ngũ Lão đã thu thập và trồng một vườn thuốc lớn trên núi để chữa bệnh cho quân sĩ, được gọi là "Dược Sơn", hiện còn di tích tại xã Hưng Đạo, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương.

    Tổng quan về những công trình nghiên cứu về thực vật vùng đất cát thành phố Phan Thiết

    Tính đến nay, có rất ít công trình nghiên cứu về thực vật ở vùng đất cát Thành phố Phan Thiết

    Vào năm 2014, Bùi Thanh Duy đã phát triển một cơ sở dữ liệu (CSDL) cung cấp thông tin về 111 loài thực vật thuộc 44 họ của ngành Mộc lan (Magnoliophyta) tại vùng cát thành phố Phan Thiết Trong đó, lớp Mộc lan (Magnoliopsida) chiếm ưu thế với 97 loài thuộc 38 họ CSDL này được thiết kế bằng phần mềm Microsoft Access.

    Năm 2007, người sử dụng được phép truy cập thông tin chi tiết về bậc phân loại, đặc điểm hình thái, môi trường sống, vùng phân bố, cũng như công dụng và tác hại (nếu có) của các loài.

    Đề tài này tập trung nghiên cứu về các loài thực vật tại Thành phố Phan Thiết, nhưng chưa đi sâu vào nhóm thực vật làm thuốc Vì vậy, mục tiêu của nghiên cứu là xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn tài nguyên cây thuốc trên vùng đất cát của thành phố này.

    Phan Thi ế t, t ỉ nh B ì nh Thu ậ n ” sẽ tập trung nghiên cứu nhóm thực vật làm thuốc tại đây

    Năm 2018, Hồ Đắc Thái Hoàng và cộng sự đã công bố danh lục 96 loài thực vật trên đồi cát Hồng – Mũi Né, Phan Thiết, trong đó có 3 loài cần bảo tồn và 73,6% là thực vật dược liệu Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ tập trung vào thực vật tại đồi cát Hồng, chưa bao quát toàn bộ vùng đất cát ven biển Phan Thiết và nhóm thực vật làm thuốc Do đó, đề tài mới sẽ nghiên cứu nguồn tài nguyên cây thuốc tại vùng đất cát ven biển Thành phố Phan Thiết Cùng năm, Nguyễn Thị Thanh Tâm và cộng sự cũng công bố nghiên cứu về hoạt tính kháng khuẩn của Gai ma vương (Tribulus terrestris L.) tại xã Tiến Thành, cho thấy cao ethanol toàn cây có hiệu quả kháng khuẩn ở nhiều nồng độ khác nhau.

    1000 mg/ml đều thể hiện hoạt tính kháng khuẩn trên cả ba chủng: Bacillus subtilis,

    Cao ethanol cho thấy hoạt tính kháng khuẩn mạnh nhất đối với chủng B subtilis, trong khi nước sắc toàn cây chỉ có hiệu quả kháng khuẩn với chủng này khi nồng độ vượt quá 40%.

    Đến nay, chưa có nghiên cứu nào đầy đủ về đa dạng thành phần loài và thảm thực vật, đặc biệt là thực vật làm thuốc, tại Thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận.

    Đặc điểm tự nhiên của thành phố Phan Thiết

    1.3.1 Vị trí điạ lý của thành phố Phan Thiết

    Thành phố Phan Thiết, trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa và khoa học kỹ thuật của tỉnh Bình Thuận, nằm trên quốc lộ 1A với chiều dài 7km và cách Thành phố Hồ Chí Minh 198km về hướng Đông Là đô thị miền Trung thuộc miền Nam Trung Bộ, Phan Thiết có diện tích tự nhiên 206,45km² và bờ biển trải dài 57,40km.

    Hình 1.1 Sơ đồ Thành phố Phan Thiết - tỉnh Bình Thuận

    Thành phố Phan Thiết hình cánh cung trải dài từ: 10°42'10" đến 11° vĩ độ Bắc

    - Phía Đông giáp biển Đông

    - Phía Tây giáp huyện Hàm Thuận Nam - tỉnh Bình Thuận

    - Phía Nam giáp biển Đông và huyện Hàm Thuận Nam - tỉnh Bình Thuận

    Phan Thiết, một thành phố nổi bật của tỉnh Bình Thuận, nằm ở phía Bắc giáp huyện Hàm Thuận Bắc và huyện Bắc Bình Tại trung tâm thành phố, con sông Cà Ty chảy ngang, tạo nên sự phân chia rõ rệt cho khu vực này.

    - Phía Nam sông: khu thương mại

    - Phía Bắc sông: gồm các cơ quan hành chính và quân sự

    Phan Thiết có địa hình tương đối bằng phẳng, có cồn cát, bãi cát ven biển, đồi cát thấp, đồng bằng hẹp ven sông Có 3 dạng chính:

    • Vùng đồng bằng ven sông Cà Ty: độ dốc nhỏ (0-3°)

    • Vùng cồn cát, bãi cát ven biển: Có địa hình tương đối cao, độ dốc (8-15°), số ít nơi 25-30°

    • Vùng đất mặn: ở Thanh Hải, Phú Thủy, Phú Trinh và Phong Nẫm, độ dốc thấp

    Thành phố Phan Thiết có khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai mùa rõ rệt: mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, nằm trong vùng khô hạn.

    Phan Thiết có khí hậu đặc trưng với nhiều gió và nắng, ít bão và không có sương muối, với nhiệt độ trung bình hàng năm đạt 27°C Tháng 1, tháng 2 và tháng 12 có nhiệt độ mát mẻ hơn, khoảng 25,5°C, trong khi tháng 4 và tháng 5 là thời điểm nóng nhất, nhiệt độ có thể lên tới 29°C.

    - Lượng mưa trung bình: 1.024mm

    - Từ tháng 5 đến tháng 10 có gió nhẹ khoảng 2,4 – 3,4m/s Từ tháng 11 đến tháng

    4 năm sau có tốc độ gió khá mạnh khoảng 4,7 – 5,7m/s [30]

    Có các con sông chảy qua Thành phố Phan Thiết:

     Sông Cà Ty: dài 7,2km

     Sông Cầu Ké: dài 5,4km

    Với vị thế chảy qua giữa lòng Thành phố Phan Thiết sông Cà Ty có tiềm năng phát triển về du lịch [29]

    Phan Thiết có 3 loại đất chính:

    Cồn cát và đất cát biển chiếm 15.200ha, tương đương 79,7% diện tích tự nhiên, bao gồm cồn cát trắng 990ha, cồn cát xám vàng 1.450ha, đất cồn cát đỏ 8.920ha và đất cát biển 3.940ha Trên những loại đất này, có thể khai thác để trồng các loại cây như dưa, đậu, điều và dừa.

    Đất phù sa tại khu vực này có tổng diện tích 2.840ha, chiếm 14,8% tổng diện tích tự nhiên, bao gồm 1.140ha đất phù sa được bồi, 1.400ha đất phù sa không được bồi và 300ha đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng Hầu hết diện tích đất này đã được khai thác để trồng lúa nước, hoa màu và cây ăn quả.

    Đất vàng trên đá Mácmaxít-granít có diện tích 540ha, chiếm 2,82% tổng diện tích tự nhiên, trong khi đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ có diện tích 350ha, tương đương 1,82% diện tích tự nhiên Các loại đất này có thể được sử dụng cho xây dựng cơ bản cũng như các mục đích nông, lâm nghiệp Thành phố Phan Thiết nằm trong vùng Tam Phan, bao gồm Phan Rang, Phan Rí và Phan Thiết.

    Vùng Tam Phan, nằm ven biển giữa hai tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận, thuộc khí hậu khô mưa mùa và bao gồm các khu vực cảnh quan ưu tiên SA4 & SA7 theo WWF Đặc điểm khô hạn và sự tách biệt của vùng này đã hình thành nên các quần xã thực vật độc đáo Mặc dù các nghiên cứu đa dạng sinh học chủ yếu tập trung vào tỉnh Ninh Thuận, đặc biệt là đồng bằng khô hạn xung quanh Phan Rang, nhưng hệ thực vật ven biển của Phan Thiết cũng có giá trị lớn và đặc sắc riêng.

    PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨ U

    Thời gian và địa điểm nghiên cứu

    2.1.1 Thời gian nghiên cứu Đề tài được tiến hành từ tháng 10/2018 - 08/2019, bao gồm thời gian: nghiên cứu tài liệu; thu mẫu 2 đợt vào mùa mưa, 2 đợt vào mùa khô và 1 đợt bổ sung (cụ thể ở phần 2.2.2); phân tích mẫu, định danh, xây dựng CSDL và viết đề tài

    Vùng đất cát ven biển của Thành phố Phan Thiết, Bình Thuận.

    Phương pháp nghiên cứu

    Chúng tôi đã tiến hành tổng hợp và phân tích các tài liệu khoa học, chọn lọc những dẫn liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu Qua việc kế thừa các công trình và kết quả khảo sát trước đó, chúng tôi đã định hướng nội dung cho cuộc khảo sát và nghiên cứu Bằng cách tra cứu tài liệu chuyên khảo về cây thuốc trong và ngoài nước, chúng tôi đã xác định được các loài thực vật trên vùng đất cát có khả năng sử dụng làm thuốc Sau khi hoàn tất nghiên cứu tài liệu, chúng tôi đã lập danh mục các loài thực vật có thể làm thuốc trên vùng đất cát và tiến hành thu mẫu để định danh.

    Nghiên cứu bản đồ tự nhiên của khu vực cát ven biển Phan Thiết, Bình Thuận là bước quan trọng để định hướng cho công tác khảo sát và điều tra.

    Tiến hành 4 đợt khảo sát thực địa:

    + Đợt 1: Từ ngày 26/10 đến 28/10/2018 (mùa mưa)

    + Đợt 2: Từ ngày 30/11 đến 02/12/2018 (mùa khô)

    + Đợt 3: Từngày 26/01 đến 28/01/2019 (mùa khô)

    + Đợt 4: Từ ngày 28/06 đến 30/06/2019 (mùa mưa)

    Ngoài ra, từ ngày 01/08 đến 03/08/2019 chúng tôi tiến hành 1 đợt thu mẫu bổ sung

    2.2.3 Thu mẫu thực vật có giá trị làm thuốc

    Xác định tuyến điều tra:

    Nghiên cứu thành phần loài thực vật làm thuốc tại các vùng đất cát ven biển của Thành phố Phan Thiết được thực hiện thông qua việc thu mẫu thực vật, như thể hiện trong sơ đồ hình 1.1.

    Dùng kéo cắt cây cắt một cành dài khoảng 30 – 40 cm và gói gọn trong các tờ giấy báo; mỗi loài thu từ 3 – 4 mẫu

    - Đối với cây gỗ, cây bụi: có hoa, quả;

    - Đối với cây leo: chọn 1 đoạn thân leo có hoa, quả;

    - Đối với cây thân cỏ: lấy cảcây có rễ và hoa Khi cây dài thì gập lại hình chữ Z;

    - Đối với dương xỉ lá lớn thì lấy lá có túi bào tử

    - Ghi chép những đặc điểm dễ nhận biết ngoài thiên nhiên nhất là các đặc điểm dễ mất khi khô như màu sắc của hoa, quả, nhựa mủ, …

    Mẫu thu được được xử lý sơ bộ tại hiện trường bằng cồn 70 độ để ngăn chặn hư hỏng và sau đó được bảo quản trong túi nilon kín Các bộ phận của mẫu được đóng gói bằng giấy báo hoặc túi nilon và đi kèm với nhãn để đảm bảo nhận diện.

    Trong quá trình thu mẫu, dùng máy chụp hình chụp các sinh cảnh, các mẫu thực vật làm thuốc

    2.2.3.2 Định danh và lậ p b ả ng danh l ụ c th ự c v ật làm thuố c Định danh các mẫu thu được với các tài liệu: Cây cỏ Việt Nam, quyển I, II, III

    Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín tại Việt Nam giúp người đọc dễ dàng đối chiếu và so mẫu với bộ tiêu bản chuẩn được lưu trữ tại Bảo tàng Thực vật, Viện Sinh học Nhiệt đới, Thành phố Hồ Chí Minh.

    Sau khi xác định được loài, tên loài sẽ được kiểm tra trên website www.theplantlist.org và lập danh lục thực vật theo Brummitt (1992) [34], [35]

    2.2.3.3 Mô tả và xác định các loài cây thuố c

    Xác định, mô tả các loài thực vật làm thuốc dựa vào các tài liệu:

    - Cây cỏ có ích ở Việt Nam, tập 1, 2 [36];

    - Sách tra cứu tên cây cỏ Việt Nam [37];

    - Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam [13];

    - Từ điển cây thuốc Việt Nam [15], [16];

    - Danh lục cây thuốc Việt Nam [38]

    Xác định các cấp độ quý hiếm và nguy cấp của các loài thực vật làm thuốc qua các tài liệu:

    - Sách Đỏ Việt Nam, Phần II: Thực vật [39];

    Nghị định số 06/2019/NĐ-CP quy định về quản lý thực vật rừng và động vật rừng quý hiếm, đồng thời thực thi công ước quốc tế liên quan đến buôn bán các loài động vật và thực vật hoang dã nguy cấp.

    - Trang web của IUCN Red List of Threatened Species [41].

    2.2.4 Phương pháp xây dựng CSDL tra cứu thực vật làm thuốc trên đất cát ven biển Thành phố Phan Thiết.

    Dùng phần mềm Microsoft Excel 2013 để thống kê kết quả thu được

    Dùng phần mềm Microsoft Access 2013 để xây dựng CSDL theo các bước:

    Để quản lý các mục thông tin riêng biệt một cách hiệu quả, cần lập các bảng dữ liệu cho các danh mục như ngành, họ, loài và đặc điểm hình thái Việc này giúp tổ chức thông tin rõ ràng và dễ dàng tra cứu.

    - Tạo mối liên hệ giữa các bảng dữ liệu để liên kết các mục thông tin thành thể thống nhất

    - Nhập các dữ liệu thu thập được vào bảng dữ liệu

    - Thiết lập những truy vấn thông tin từ CSDL

    - Thiết kếcác biểu mẫu đểtương tác với người dùng

    - Thiết kế các báo cáo để truy xuất thông tin từ CSDL

    Thiết kế tập lệnh Macro để mở biểu mẫu trong cơ sở dữ liệu, đóng gói thành phần mềm đơn giản nhằm tra cứu thông tin về thực vật làm thuốc tại vùng đất cát Phan Thiết Phần mềm cho phép người dùng tra cứu theo các khóa như họ, tên loài, đặc điểm hình thái và công dụng làm thuốc.

    KẾ T QU Ả NGHIÊN CỨ U

    Đa dạng các loài cây thuốc

    3.1.1 Đa dạng về thành phần loài thực vật làm thuốc

    Quá trình điều tra đã ghi nhận 212 loài cây thuốc tự nhiên tại vùng đất cát ven biển Thành phố Phan Thiết, trong đó có 180 loài thu được mẫu và 32 loài kế thừa từ các công trình trước Các loài này thuộc 73 họ của 2 ngành thực vật bậc cao có mạch, bao gồm 1 loài thuộc ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) và 211 loài thuộc ngành Ngọc lan (Magnoliophyta).

    Bảng 3.1 Phân bốcác taxon trong các ngành thực vật làm thuốc ởThành phố Phan Thiết

    Số lượng % Số lượng % Số lượng % Số lượng % Polypodiophyta 1 33,3 1 1,37 1 0,57 1 0,47

    Trong khu vực nghiên cứu, 10 họ thực vật chiếm 47,3% tổng số loài thực vật làm thuốc, bao gồm họ Đậu (Fabaceae) với 28 loài (13,3%), họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) với 16 loài (7,6%), họ Cúc (Asteraceae) với 10 loài (4,7%), và họ Cà phê (Rubiaceae) với 8 loài (3,8%) Ngoài ra, các họ Khoai lang (Convolvulaceae) và Trôm (Sterculiaceae) cũng góp mặt trong danh sách này.

    Hòa thảo (Poaeae), mỗi họ với 7 loài, chiếm 3,3%; các họ Dền (Amaranthaceae), Cỏ roi ngựa (Verbenaceae), mỗi họ với 6 loài, chiếm 2,8% và họ Bông (Malvaceae) với

    5 loài, chiếm 2,4% (Bảng 3.2 và Hình 3.1)

    Bảng 3.2 Các họ thực vật làm thuốc có sốlượng loài nhiều nhất

    STT Họ thực vật Sốlượng loài Tỷ lệ %

    Hình 3.1 Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phần trăm sốlượng loài của các họ thực vật tại KVNC

    Mặc dù số lượng loài trong mỗi họ thực vật không nhiều, nhưng sự đa dạng của các họ thực vật làm thuốc ở vùng đất cát ven biển Thành phố Phan Thiết rất phong phú Cụ thể, trong tổng số 73 họ thực vật được thống kê, có 32 họ chỉ có 1 loài, 17 họ có 2 loài, 6 họ có 3 loài và 8 họ có 4 loài.

    Bảng 3.3 Thống kê sốlượng loài theo họ

    STT TÊN KHOA HỌC TÊN TIẾNG VIỆT SỐLƯỢNG

    14 Caryophyll aceae Họ Cẩm chướng 1

    STT TÊN KHOA HỌC TÊN TIẾNG VIỆT SỐLƯỢNG

    42 Onagraceae Họ Rau dừa nước 2

    STT TÊN KHOA HỌC TÊN TIẾNG VIỆT SỐLƯỢNG

    54 Scrophulariaceae Họ Hoa móm sói 3

    58 Verbenaceae Họ Cỏ roi ngựa 6

    60 Zygophyllaceae Họ Quỉ kiến sầu 1

    Khi so sánh thành phần loài thực vật làm thuốc ở Thành phố Phan Thiết với dữ liệu của Viện Dược liệu (2016), cho thấy thành phố này có 73 họ thực vật làm thuốc, chiếm 20,3% tổng số 360 họ cây thuốc của Việt Nam Đồng thời, Phan Thiết cũng sở hữu 212 loài trong tổng số 5.117 loài cây thuốc trên toàn quốc, tương đương 4,1%.

    Bảng 3.4 So sánh sốlượng cây thuốc ởthành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận với số lượng cây thuốc Việt Nam

    PHAN THIẾT- BÌNH THUẬN VIỆT NAM TỶ LỆSO SÁNH

    3.1.2 Đa dạng về dạng thân thực vật làm thuốc

    Theo phân loại của Nguyễn Nghĩa Thìn, tài nguyên thực vật làm thuốc tại Phan Thiết được chia thành 7 nhóm chính: thân thảo, bụi/bụi trườn, dây leo, gỗ lớn, gỗ vừa, gỗ nhỏ và bán ký sinh Trong tổng số 212 loài thực vật làm thuốc, nhóm cây thân thảo chiếm ưu thế với 84 loài, tương đương 39,62%, trong khi nhóm cây bán ký sinh chỉ có 3 loài, chiếm 1,42%.

    Hình 3.2 Biểu đồ tỷ lệ phần trăm các loài thực vật theo dạng thân

    Khu vực Vườn Quốc gia Núi Chúa (KVNC) sở hữu sự đa dạng phong phú về các loài thực vật làm thuốc, trong đó cây thân thảo và cây cỏ chiếm tỷ lệ cao nhất, lên tới 39,62% (84 loài trong tổng số 212 loài cây thuốc) Các loài này bao gồm cả cây thân thảo một năm và nhiều năm, có vòng đời ngắn, dễ tái sinh và có sức sống hoang dã Hầu hết các loài cây thuốc này thuộc các họ như Cúc (Asteraceae), Đậu (Fabaceae) và Dền (Amaranthaceae).

    Nhóm cây gỗ nhỏ có giá trị làm thuốc đứng thứ hai với 39 loài, chiếm 18,40% tổng số Đa số các loài này thuộc các họ như Na (Annonaceae), Đậu (Fabaceae) và Măng cụt (Clusiaceae) Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt tại KVNC ảnh hưởng đến hình thái của thực vật, khiến cho cùng một loài có thể phát triển thành gỗ lớn hoặc gỗ vừa ở vùng khác, trong khi tại KVNC chỉ thấy dạng gỗ nhỏ.

    Nhóm cây bụi/bụi trường có giá trị làm thuốc đứng thứ 3 với tỷ lệ 16,51%, bao gồm 35 loài Những loài cây thuốc này thường mọc hoang tại các bãi đất ven đường, ven biển và ven rừng, tạo thành các lùm bụi nhỏ cao từ 1-2m, chủ yếu thuộc các họ Bông (Malvaceae), Trôm (Sterculiaceae) và Thầu dầu (Euphorbiaceae).

    Nhóm cây dây leo đứng thứ 4 với 28 loài, chiếm 13,21% tổng số cây thuốc, thường xuất hiện ở bìa rừng và trên cây bụi Một số loài tiêu biểu bao gồm Hà thủ ô trắng, Bìm bìm mờ, Dây chặc chìu, và Nhãn lồng Các họ dây leo như Asclepiadaceae, Convolvulaceae, Vitaceae, và Dioscoreaceae có nhiều loài có giá trị làm thuốc Nhóm cây gỗ vừa và lớn chiếm 10,85% với 42 loài, trong đó cây gỗ vừa chiếm 6,60% với 14 loài và cây gỗ lớn 4,25% với 9 loài Các loài trong nhóm này chủ yếu thuộc các họ như Meliaceae, Moraceae và Myrtaceae.

    Nhóm cây bán kí sinh chiếm tỷ lệ thấp nhất, chỉ 1,42% trong tổng số loài cây thuốc tại KVNC, thuộc họ Tầm gửi (Loranthaceae) với hai loài tiêu biểu là Tầm gửi năm nhị (Dendrophthoe pentandra) và Đại cán tam sắc (Macrosolen tricolor) Ngoài ra, còn có một loài thuộc họ Long não (Lauraceae) là Tơ xanh (Cassytha filiformis).

    3.1.3 Đa dạng vềgiá trị sử dụng của thực vật làm thuốc

    3.1.3.1 Phân chia theo bộ ph ận dùng

    Nghiên cứu đã phân chia các bộ phận sử dụng của cây thuốc thành 7 nhóm chính: toàn cây, thân - vỏ thân, rễ - vỏ rễ, lá, quả - hạt, hoa và các bộ phận khác như tinh dầu, nhựa, và bào tử Trong đó, cây thuốc sử dụng toàn cây, thường là cây thân thảo, chiếm tỷ lệ cao nhất với 83 loài, tương đương 39,2% Tiếp theo là nhóm sử dụng lá với 71 loài, chiếm 33,5%, vì dễ thu hái và ít ảnh hưởng đến cây.

    Vỏ rễ là phần khó thu hoạch do phải cắt cả cây, chiếm 33% với 70 loài, trong khi thân và vỏ thân chiếm 26,4% với 56 loài Quả và hạt có 43 loài, chiếm 20,3% Ngoài ra, các bộ phận khác như tinh dầu, nhựa và bào tử cũng được sử dụng làm thuốc với 9 loài, chiếm 4,2% Cây có thể sử dụng tươi hoặc phơi khô, nhưng thường sau khi thu hái, người ta sẽ phơi khô và bảo quản đúng cách để duy trì hoạt tính và sử dụng lâu dài.

    Bảng 3.5 Đa dạng các bộ phận sử dụng cây thuốc

    STT Bộ phận dùng cây thuốc Sốloài cây thuốc

    Theo kinh nghiệm dân gian, việc sử dụng cây thuốc để chữa bệnh có thể kết hợp nhiều bộ phận của cây nhằm đạt hiệu quả tốt hơn Chẳng hạn, loài Cùm rụm lá nhỏ (Ehretia microphylla Lam.) thường được sử dụng phối hợp rễ, cành và thân để điều trị các triệu chứng như đau lưng, đau người và chân tay nhức mỏi.

    Trong một cây, các bộ phận khác nhau có thể được sử dụng để điều trị các bệnh lý khác nhau Chẳng hạn, thịt quả Na (Annona squamosa L.) hiệu quả trong việc trị chứng đi lỵ ra máu, trong khi lá Na lại có tác dụng chữa sốt rét, mụn nhọt sưng tấy và trừ chấy rận Tương tự, vỏ rễ và vỏ thân của loài Mô ca (Buchanania reticulata Hance) được dùng để điều trị các vết thương và viêm lợi, trong khi nhựa từ gỗ cây này có tác dụng chữa ỉa chảy.

    Hình 3.3 Biểu đồ thể hiện tỷ lệ sốloài thực vật theo bộ phận dùng làm thuốc tại KVNC

    3.1.3.2 Phân chia theo nhóm bệ nh ch ữ a tr ị

    Theo kinh nghiệm y học cổ truyền, một cây thuốc có thể chữa nhiều bệnh, và ngược lại, một căn bệnh có thể được điều trị bằng sự kết hợp của nhiều cây thuốc Tài liệu từ các tác giả như Phạm Hoàng Hộ, Đỗ Tất Lợi, Võ Văn Chi và Viện Dược liệu đã chỉ ra rằng, trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã phân loại các cây thuốc ở vùng đất cát ven biển Thành phố Phan Thiết thành 38 nhóm công dụng chữa trị chính.

    Bảng 3.6 Các nhóm bệnh được chữa trị bằng cây thuốc

    STT Những nhóm công dụng của cây thuốc

    (Theo Võ Văn Chi, Viện Dược liệu)

    2 Dùng chữa bệnh về bộ máy tiêu hóa 107 50,5

    3 Dùng trị lỵ, ỉa chảy 87 41,0

    4 Dùng chữa các bệnh về xương khớp, gân cốt 81 38,2

    5 Dùng đắp vết thương ngoài da, sưng 79 37,3

    6 Dùng chữa cảm sốt, nhức đầu 74 34,9

    7 Dùng chữa bệnh đường hô hấp 66 31,1

    8 Dùng chữa bệnh tai, mũi, răng, họng 59 27,8

    9 Dùng đắp trị rắn rết, bò cạp, sâu cắn/đốt 58 27,4

    10 Dùng chữa bệnh vềđường tiết niệu 54 25,5

    11 Dùng chữa các bệnh về thần kinh, não bộ 51 24,1

    12 Dùng bồi dưỡng cơ thể 50 23,6

    13 Dùng chữa bệnh về gan 47 22,2

    14 Dùng chữa bệnh phụ nữ khi sinh và sau sinh 43 20,3

    15 Dùng chữa thũng, phù nề 42 19,8

    16 Dùng chữa bệnh phụ nữ 39 18,4

    17 Dùng chữa bệnh về phổi 37 17,5

    18 Dùng chữa bệnh đường sinh dục nữ 36 17,0

    19 Dùng chữa bệnh về mắt 33 15,6

    22 Dùng làm thuốc xổ, nhuận tràng, gây nôn 26 12,3

    23 Dùng chữa bệnh tim, huyết áp 24 11,3

    24 Dùng chữa bệnh hoa liễu 22 10,4

    25 Dùng cầm máu, giảm đau 20 9,4

    STT Những nhóm công dụng của cây thuốc

    (Theo Võ Văn Chi, Viện Dược liệu)

    27 Dùng kháng khuẩn, diệt khuẩn 18 8,5

    28 Dùng chữa bệnh đường sinh dục nam 16 7,5

    30 Dùng chữa bệnh về tuần hoàn máu 14 6,6

    31 Cây thuốc có chất độc 13 6,1

    33 Dùng chữa bệnh về tóc, da đầu 13 6,1

    34 Dùng chữa u, bướu, ung thư 11 5,2

    35 Dùng chữa bệnh viêm hạch 10 4,7

    36 Dùng làm đẹp cho phụ nữ 8 3,8

    38 Cây thuốc có chứa chất kích dục, chữa vô sinh 4 1,9

    Phần mềm tra cứu cây thuốc ở vùng đất cát thành phố phan thiết

    Thành phố Phan Thiết hiện có tiềm năng du lịch lớn, tuy nhiên việc khai thác tài nguyên có thể ảnh hưởng đến môi trường sống của các loài cây thuốc Để phát triển bền vững, chính quyền địa phương cần có chính sách quản lý khai thác hợp lý nhằm tránh tình trạng suy kiệt nguồn tài nguyên và bảo vệ các loài cây thuốc nguy cấp Phát triển du lịch sinh thái có thể là giải pháp hiệu quả, vừa đáp ứng nhu cầu kinh tế vừa bảo vệ môi trường sống của các sinh vật tại khu vực.

    Các cơ sở giáo dục cần tổ chức nhiều hoạt động tham quan và học tập tại vùng đất cát ven biển Phan Thiết để giới thiệu sự đa dạng của tài nguyên thiên nhiên Điều này không chỉ nâng cao nhận thức của giới trẻ về bảo vệ môi trường mà còn thúc đẩy việc bảo tồn và phát triển bền vững nguồn cây thuốc mọc hoang.

    Nhiều loài thực vật quý giá trong y học đang giảm dần, vì vậy cần áp dụng biện pháp nhân giống để bảo vệ sự tồn tại của chúng tại KVNC Đặc biệt, các loài cây thuốc chữa bệnh hiểm nghèo như ung thư nên được đưa vào danh sách cây thuốc quý để tăng cường công tác bảo vệ và phát triển bền vững.

    3.4 Phần mềm tra cứu cây thuốc ởvùng đất cát thành phố phan thiết

    Việc xây dựng cơ sở dữ liệu (CSDL) về các loài thực vật làm thuốc tại khu vực miền núi phía Bắc (KVNC) sẽ giúp quản lý thông tin hiệu quả, cho phép người dùng dễ dàng tra cứu, bổ sung và hoàn thiện thông tin về các loài thực vật này.

    CSDL về thành phần loài thực vật làm thuốc ở vùng đất cát ven biển Thành phố Phan Thiết gồm 4 đối tượng chính:

    - Biểu mẫu (form): người dùng có thể thao tác trên đối tượng này

    - Bảng (table): người dùng không thể thao tác trên đối tượng này

    - Truy vấn (queries): người dùng không thể thao tác trên đối tượng này

    - Báo cáo (report): người dùng không thể thao tác trên đối tượng này

    Khi người dùng thêm, thay đổi hoặc xóa thông tin về một loài, cơ sở dữ liệu sẽ tự động kiểm tra các thông tin liên quan để đảm bảo tính chính xác và không làm sai lệch nguồn dữ liệu ban đầu.

    CSDL được thiết kế với các thông tin quan trọng về phân loại thực vật, bao gồm ngành, lớp, họ và loài, cùng với đặc điểm hình thái, công dụng làm thuốc, bộ phận sử dụng và phương pháp áp dụng cho từng loài Những thông tin này được liên kết chặt chẽ, tạo nên tính thống nhất cho cơ sở dữ liệu Bên cạnh đó, CSDL còn cung cấp hình ảnh của các loài thực vật, giúp người dùng dễ dàng nhận diện khi tra cứu và tìm kiếm trong thực tế.

    Xây dựng cơ sở dữ liệu bằng phần mềm Microsoft Access 2013 mang lại nhiều lợi ích, bao gồm tính đơn giản và dễ sử dụng, đồng thời không tốn chi phí Hơn nữa, người dùng có thể thao tác mà không cần kết nối internet, điều này rất thuận lợi cho việc làm việc ngoài thực địa như ở rừng hoặc núi.

    3.4.2 Cấu trúc mục tin của CSDL Để xây dựng CSDL, cần xem xét, nghiên cứu thông tin của các mẫu thực vật thu được từ các đợt thu mẫu ở KVNC về phân loại, hình thái, mô tả chung và hình ảnh

    Nhóm thông tin về phân loại thực vật làm thuốc tại KVNC bao gồm:

    - Thông tin về ngành thực vật làm thuốc bao gồm tên khoa học và tên Việt Nam của ngành.

    - Thông tin về lớp thực vật làm thuốc bao gồm tên khoa học và tên Việt Nam của lớp

    Bài viết cung cấp thông tin chi tiết về các họ thực vật làm thuốc, bao gồm tên khoa học và tên gọi tiếng Việt của từng họ Ngoài ra, bài viết còn đề cập đến số lượng loài thực vật thuộc mỗi họ, giúp độc giả hiểu rõ hơn về sự đa dạng và ứng dụng của các loài thực vật này trong y học.

    - Thông tin về loài thực vật làm thuốc bao gồm tên khoa học, tên Việt Nam, các đặc điểm vềhình thái, vềmô tảchung và hình ảnh

    Nhóm thông tin vềđặc điểm hình thái của thực vật làm thuốc tại KVNC bao gồm:

    Thực vật làm thuốc ở khu vực miền Nam Việt Nam có bảy dạng thân chính, bao gồm cây bụi, cây gỗ lớn, cây gỗ vừa, cây gỗ nhỏ, dây leo, cây bán ký sinh và cây thảo.

    Dạng lá của các loài thực vật làm thuốc rất đa dạng, bao gồm các loại như không lá hoặc lá biến thành gai, lá đơn nguyên, lá đơn xẻ thùy, lá kép chân vịt và lá kép lông chim Những đặc điểm này không chỉ ảnh hưởng đến hình thái bên ngoài mà còn liên quan đến công dụng và tính chất dược lý của từng loài.

    Cách mọc lá của thực vật làm thuốc rất đa dạng, bao gồm các hình thức như không lá, lá mọc so le, lá mọc đối, lá mọc chữ thập hay hoa thị, và lá mọc cụm hoặc vòng Những đặc điểm này không chỉ giúp phân loại thực vật mà còn ảnh hưởng đến khả năng phát triển và sinh trưởng của chúng.

    Trong bài viết này, chúng tôi sẽ trình bày thông tin về các dạng hoa của thực vật làm thuốc, được phân loại thành 8 dạng chính: hoa đơn, bông, hoa dạng đầu, hoa dạng chùy, hoa dạng chùm, hoa dạng xim, hoa dạng ngù và hoa dạng tán.

    Dạng quả của thực vật làm thuốc được phân loại thành 14 loại chính, bao gồm: quả bế, quả cải, quả đại, quả nạc, quả khô, quả đậu, quả dĩnh, quả hạch, quả hộp, quả mọng, quả nang, quả giả, quả thịt và không quả Những dạng quả này đóng vai trò quan trọng trong việc nhận diện và sử dụng các loại thực vật trong y học.

    Nhóm thông tin mô tả chung dựa trên các đặc điểm thực tế của mẫu thu được tại KVNC, kết hợp với tài liệu từ sách Từ điển cây thuốc Việt Nam của Võ Văn Chi và sách Danh lục cây thuốc Việt Nam của Viện dược liệu Nội dung mô tả bao gồm dạng sống, cách mọc lá, dạng lá, dạng hoa, dạng quả, phương thức sử dụng và bộ phận dùng Đặc biệt, thông tin chính trong CSDL tập trung vào công dụng trị bệnh của các loài thực vật làm thuốc ở KVNC.

    Giới thiệu một số cây thuốc đã nghiên cứu tại thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận

    Tên khoa học: Calotropis gigantea (L.) Dryand

    Tên đồng danh: Asclepias gigantea L., Periploca cochinchinensis Lour., Streptocaulon cochinchinense (Lour.) G Don

    Tên khác: Lá hen Đặc điểm:

    Cây bụi cao đến 2,5m; cành non đầy lông rồi nhẵn Lá mọc đối, phủ đầy sáp

    Cụm hoa xim có hình dạng như ngù, với cuống dài từ 8-12cm Hoa có tràng hình chuông, đường kính 2,5cm, cánh hoa hình xoan, nhọn, màu tía viền trắng ở gốc và màu trắng bạc ở dưới Nhị hoa tạo thành một khối đứng cao ở giữa, trong khi bao phấn có cựa ngoéo vào trong.

    Quả đại dài 7-10cm, có lông mào dài

    Thường mọc khá tập trung trên các trảng cây bụi khô cằn hoặc trên bãi cát ven biển

    Loài cổ nhiệt đới phân bố rộng rãi ở Ấn Độ, Apganixtan, Ai Cập, Ả Rập, Iran và đã được phát tán đến nhiều quốc gia tân nhiệt đới, từ Mêhicô đến Braxin Tại Việt Nam, loài này xuất hiện từ Nghệ An đến Vũng Tàu.

    Bộ phận sử dụng làm thuốc: Toàn cây

    Công dụng làm thuốc và cách dùng:

    Lá và thân chứa calotropin và calotropagenin; nhựa cây chứa uscharin calotoxin… đó là những chất độc cường tim

    Lá cây được sử dụng để tiêu độc, giảm ho và điều hòa hô hấp Rễ và lá có tác dụng tích cực lên hệ hô hấp và huyết áp, đồng thời hỗ trợ chống ung thư, đặc biệt là dạng biểu bì mũi họng Cao chiết từ hoa có khả năng chống viêm, hạ nhiệt, giảm đau và kháng khuẩn hiệu quả.

    Nói chung, người ta cũng dùng loài này như loài bông bông-Calotrobis gigantea

    Cả hai loài bông bông đều có độc tính, khi bị ngộ độc, cần uống sữa hoặc nước chín và tiêm morphin hoặc atropin để giảm đau Để chữa kích ứng da, có thể sử dụng nước lạnh đắp lên vùng da bị ảnh hưởng và áp dụng các chế phẩm làm dịu như glycerin hoặc belladonn.

    Hình 3.37 Loài Bồng bồng - Calotropis gigantea (L.) Dryand

    Tên khoa học: Streptocaulon juventas (Lour.) Merr

    Tên đồng danh: Streptocaulon griffithii Hook F., Tylophora juventas (Lour.)

    Tên khác: Dây sữa bò, Hà thủ ô nam

    Họ: Thiên lý – Asclepiadaceae Đặc điểm:

    Dây leo có thân quấn dài từ 2-5m, chứa nhựa mũ trắng và có vỏ màu nâu đỏ với nhiều lông mịn Lá cây mọc đối, phiến lá nguyên hình bầu dục, có chóp nhọn và gốc tròn, kích thước lá dài từ 4-14cm và rộng từ 2-9cm.

    Hoa nhỏ, màu lục vàng nhạt, mọc thành xim ở nách lá

    Quả gồm 2 đại xếp ngang ra bên trông như đôi sừng bò

    Hạt dẹt mang một màu lông mịn

    Nơi sống : Cây gặp ở vùng đất cao, đồi gò

    Phân bố: Ở Nam Trung Quốc và các nước Đông Dương Ở nước ta, gặp ở nhiều nơi: vùng đồi núi, ven biển

    Bộ phận sử dụng làm thuốc: Rễ củ, thân, lá

    Rễ củ có đặc điểm dài, mập và trắng, với vị đắng, được sử dụng như một loại thuốc chữa trị nhiều bệnh Nó thường được dùng để điều trị thiếu máu, tăng cường chức năng thận và gan, giảm triệu chứng thần kinh suy nhược, cải thiện tình trạng ăn ngủ kém, và hỗ trợ trong việc điều trị sốt rét kinh niên Ngoài ra, rễ củ còn có tác dụng chữa phong thấp, tê bại, đau nhức gân xương, kinh nguyệt không đều, bạch đới, và tình trạng ỉa ra máu Nó cũng có khả năng khắc phục nọc rắn cắn, bạc tóc sớm, các bệnh ngoài da, và mẩn ngứa.

    Củ và thân lá của cây được sử dụng để chữa cảm sốt, cảm nắng và sốt rét Nhiều người còn dùng dây sắc lấy nước cho phụ nữ sau sinh thiếu sữa uống để kích thích sản xuất sữa Lá cây được đun nước tắm và rửa để điều trị lở ngứa, trong khi củ cây có tác dụng chữa cơn đau dạ dày.

    Mỗi ngày, liều lượng sử dụng Hà thủ ô nên từ 12-20g ở dạng thuốc sắc Ngoài ra, có thể chế biến thành cao hoặc ngâm rượu để uống Đối với cành lá, liều lượng sử dụng thường cao hơn Hà thủ ô trắng cũng được chế biến tương tự như Hà thủ ô đỏ.

    Hình 3.38 Loài Hà thủ ô trắng - Streptocaulon juventas (Lour.) Merr 3.5.3 Loài Lốp bốp

    Tên khoa học: Connarus cochinchinensis (Baill.) Pierre

    Tên đồng danh: Connarus attopoevensis Pierre, Connarus verruculosus

    Tên khác: Mồng gà, Độc Chó, Cây dẻdây

    Họ: Lốp bốp – Connaraceae Đặc điểm:

    Cây nhỏ mọc đứng hay trườn Cành uốn cong, lúc non có lông Lá kép với 3-5

    (7) lá chét không lông; phiến dài, gốc tròn, đầu nhọn, lá chét tận cùng to hơn

    Chùy hoa (chùm xim) khoảng 10cm, trục có lông dày; lá đài nhọn; 5 cánh hoa trắng có lông phía ngoài; 10 nhị

    Quả đại, khi chín màu vàng, không lông ở phía ngoài, có lông ở phía trong; vỏ quả dai Hạt đen, áo của hạt nhỏ, nhăn nheo, màu đỏ cam

    Cây mọc trong các rú bụi ở đồi cát

    Loài này phân bố tại Việt Nam, Campuchia, Nam Lào, Thái Lan và phía Bắc đảo Mã Lai Tại Việt Nam, chúng ta có thể tìm thấy loài này ở các tỉnh như Quảng Nam, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Đồng Nai, Bình Dương, Tây Ninh, Bà Rịa-Vũng Tàu và Thành phố Hồ Chí Minh.

    Thân và rễ có tác dụng bổ máu, kích thích tiêu hóa và được dùng theo kinh nghiệm dân gian làm thuốc bổ giúp ăn ngon ngủ yên

    Còn dùng trị dị ứng do ăn uống, trị phong ngứa ban trái, trị gan nóng

    Thường dùng 8-12g ngâm rượu uống

    Hình 3.39 Loài Lốp bốp - Connarus cochinchinensis (Baill.) Pierre

    Tên khoa học: Abrus precatorius L

    Tên đồng danh: Abrus abrus (L.) Wright, Abrus cyaneus R.Vig., Abrus minor

    Tên khác: Cườm thảo đỏ, Dây chi chi Cườm thảo, Dâu cườm cườm, Tương tư đằng

    Họ: Đậu – Fabaceae Đặc điểm:

    Cây nhỏ, mọc leo, dài từ 4-5m với thân mảnh và hơi có lông Lá kép lông chim chẵn gồm 9-11 cặp lá chét hình thuôn, tù, có màu lục sẫm, trong đó cuống lá chét và cuống lá kép đều có đốt.

    Hoa nhiều nhỏ, màu hồng hay tím nhạt, có tràng hoa dạng bướm, xếp thành chùy ở nách lá

    Quả đậu dẹt, có 3 – 7 hạt Hạt hình trứng, nhẵn, bóng, to bằng hạt đậu gạo, màu đỏ chói, có một đốm đen rộng bao quanh tễ

    Nơi sống: Cây mọc hoang trong các rừng còi, rừng thưa vùng núi thấp đến trung du và đồng bằng

    Lạng Sơn, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Thừa Thiên – Huế, Đà Nẵng, Đắk Lắk, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Thành phố Hồ Chí Minh, Tây Ninh, Đồng Nai và Cà Mau là những địa điểm nổi bật tại Việt Nam.

    Còn có ởẤn Độ, Trung Quốc và các nước Đông Nam Á.

    Bộ phận sử dụng làm thuốc: Dây mang lá, rễ, hạt

    Rễcó vị ngọt của Cam thảo, thường được dùng thay Cam thảo nhưng kém ngọt, mùi không thơm và vị đắng Lá cũng có chất ngọt

    Dây lá phơi khô có thể được sử dụng sống hoặc sau khi sao qua để điều chế thuốc, giúp điều hòa các vị thuốc khác Loại thảo dược này hiệu quả trong việc trị ho, giải cảm, và hỗ trợ điều trị bệnh hoàng đản do viêm gan siêu vi.

    Hạt được sử dụng ngoài để sát trùng, tiêu viêm, giúp mụn nhọt chóng vỡ mủ bằng cách giã nhỏ và đắp Đặc biệt, hạt hiệu quả trong việc trị vú sưng đau do tắc tia sữa khi được giã nát, nghiền thành bột trộn với dầu mè bôi và đắp ngoài Tại Đông Phi, lá cây được dùng để trị độc rắn cắn, trong khi ở Indonesia, dây lá chữa đau bụng và bệnh spru Ở Philippines, lá và rễ sắc chữa ho, đau mắt hột mãn tính, và rễ cũng được sử dụng thay cho cam thảo do tính làm dịu Tại Ấn Độ, hạt được dùng làm thuốc tẩy, gây nôn, kích dục, và trong các trường hợp rối loạn thần kinh và ngộ độc ở súc vật Bột hạt cũng được sử dụng làm thuốc gây sảy thai, trong khi rễ cũng hỗ trợ gây nôn và chống độc Ở Vân Nam, Trung Quốc, rễ, thân, lá được dùng để trị trẻ em bị cam tích, viêm nhánh khí quản, cảm mạo phát sốt, họng sưng đau, viêm gan, và dùng ngoài trị viêm da; hạt còn được dùng để trị ghẻ nấm do lở.

    Hình 3.40 Loài Cam thảo dây - Abrus precatorius L

    Tên khoa học: Hyptis suaveolens (L.) Poit

    Tên đồng danh: Ballota suaveolens L., Gnoteris cordata Raf., Hyptis congesta

    Tên khác: É thơm, Tía tô dại, Hoắc hương dại

    Họ: Hoa môi – Lamiaceae Đặc điểm:

    Cây thảo mọc thành bụi nhỏ, cao từ 1-2m, với thân thẳng phân nhánh, vuông và có lông tơ ở phần non Lá cây mọc đối, có phiến hình trứng rộng hoặc gần tròn, dài từ 3-8cm và rộng từ 1,5-6cm, với đầu nhọn, gốc tròn hoặc cụt, mép lá xẻ răng cưa không đều Cả hai mặt của lá đều có lông, với 5-6 đôi gân bên và cuống lá dài từ 1-3cm.

    Cụm hoa dạng chùm ở đỉnh cành dài từ 2-6cm, với các xim thưa hoa và lá bắc hình đường có lông dài Hoa nhỏ có cuống dài, đài hình chuông với 10 gân dọc và 5 thùy nhọn như gai Tràng hoa màu xanh lam, nhô ra ngoài đài cao 6-7mm, chia thành 2 môi: môi trên có 2 thùy và môi dưới có 3 thùy, trong đó thùy giữa lớn hơn Nhụy hoa gồm 4 nhụy, không thò ra ngoài, có bầu nhẵn và vòi nhụy xẻ đôi.

    Quả bế tư, hơi dẹt

    Ngày đăng: 26/08/2021, 01:17

    Nguồn tham khảo

    Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
    [1] Akerele O (1992), Importance of medicinal plants: WHO’s programme. In: Natural Resources and Human Health: plants of medicinal and nutritional value. Elsevier, Amserdam, Netherlands, pp. 63-77 Sách, tạp chí
    Tiêu đề: Akerele O (1992), Importance of medicinal plants: WHO’s programme. In
    Tác giả: Akerele O
    Năm: 1992
    [2] Farnsworth NR, Soejarto DD (1991), Global importance of medicinal plants. In: Conservation of Medicinal Plants. Cambridge University Press, UK 25-52, U.S.A, 1991. Available: https://www.cambridge.org/core/books/conservation-of-medicinal-plants/global-importance-of-medicinal-plants/897F3C64E1A094859A550FC17F1566A9 Sách, tạp chí
    Tiêu đề: Global importance of medicinal plants
    Tác giả: Norman R. Farnsworth, Djaja D. Soejarto
    Nhà XB: Cambridge University Press
    Năm: 1991
    [3] Padulosi S, Leaman D, Quek P, Challenges and opportunities in enhancing the conservation and use of medicinal and aromatic plants. J Herbs Spices Med Plants 9, The Haworth Press, 2001, pp. 243-267 Sách, tạp chí
    Tiêu đề: Challenges and opportunities in enhancing the conservation and use of medicinal and aromatic plants
    Tác giả: Padulosi S, Leaman D, Quek P
    Nhà XB: J Herbs Spices Med Plants
    Năm: 2001
    [4] De Padula, Bunyapraphatsara LS, Lemmens RHMJ (1999), Plant Resources of South East Asia. PROSEA, Bogor, Indonesia 21: 1.Nguyễn Nghĩa Thìn, Đa d ạ ng sinh h ọc và tài nguyên di truyề n th ự c v ậ t , Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội:Hà Nộ i, 2005 Sách, tạp chí
    Tiêu đề: Plant Resources of South East Asia
    Tác giả: De Padula, Bunyapraphatsara LS, Lemmens RHMJ
    Nhà XB: PROSEA
    Năm: 1999
    [5] Nguyễn Văn Tập, Nghiên cứ u b ả o t ồ n nh ững loài cây thuốc quí hiếm có nguy cơ bị tuy ệ t ch ủ ng ở Vi ệ t Nam. Luận án Phó tiến sĩ - Khoa Sinh học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 1996 Sách, tạp chí
    Tiêu đề: Nghiên cứu bảo tồn những loài cây thuốc quí hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng ở Việt Nam
    Tác giả: Nguyễn Văn Tập
    Nhà XB: Khoa Sinh học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội
    Năm: 1996
    [6] Nguyễn Nghĩa Thìn, C ẩm nang nghiên cứu đa dạ ng sinh v ậ t ở Vi ệ t Nam, NXB Nông nghiệp: Hà Nội, 1997 Sách, tạp chí
    Tiêu đề: C ẩm nang nghiên cứu đa dạ ng sinh v ậ t ở Vi ệ t Nam
    Tác giả: Nguyễn Nghĩa Thìn
    Nhà XB: NXB Nông nghiệp
    Năm: 1997
    [7] Olayiwola Akerele, Vernon Heywood & Hugh Synge, Conservation of Medicinal Plants; Cambridge University Press, 1991, pp. 362 Sách, tạp chí
    Tiêu đề: Conservation of Medicinal Plants
    Tác giả: Olayiwola Akerele, Vernon Heywood, Hugh Synge
    Nhà XB: Cambridge University Press
    Năm: 1991
    [8] Martin G. J, Th ự c v ật dân tộ c h ọ c (B ả n d ị ch ti ế ng Vi ệt), NXB Nông nghiệp: Hà Nội, 2002 Sách, tạp chí
    Tiêu đề: Thực vật dân tộc học
    Nhà XB: NXB Nông nghiệp: Hà Nội
    [9] Tran Cong Khanh (2002), Proceeding of “International Workshop on Networking for Reseach, Conservation and Substainable of Medicine plant in Viet Nam ang Laos, Ba Vi, pp.2 Sách, tạp chí
    Tiêu đề: Proceeding of “International Workshop on Networking for Reseach, Conservation and Substainable of Medicine plant in Viet Nam ang Laos
    Tác giả: Tran Cong Khanh
    Năm: 2002
    [10] Nguyễn Thành Tân, Đỗ Quang Dương, Trương Thị Đẹp (2011), Xây dự ng trang web tra c ứu đặc điểm hình thái, giả i ph ẫu và bột dượ c li ệ u c ủa cây thuố c, T ạ p Sách, tạp chí
    Tiêu đề: Xây dự ng trang web tra c ứu đặc điểm hình thái, giả i ph ẫu và bột dượ c li ệ u c ủa cây thuố c
    Tác giả: Nguyễn Thành Tân, Đỗ Quang Dương, Trương Thị Đẹp
    Năm: 2011
    [11] Belgian Biodiversity Platform (2017), Prelude Medicinal Plants Database [Online]. Available: http://www.africamuseum.be/collections/external/prelude Sách, tạp chí
    Tiêu đề: Prelude Medicinal Plants Database
    Tác giả: Belgian Biodiversity Platform
    Năm: 2017
    [12] NMPB & FRLHT (2010), Indian Medicinal Plants Database, [Online]. Available: http://www.medicinalplants.in/ Sách, tạp chí
    Tiêu đề: Indian Medicinal Plants Database
    Tác giả: NMPB, FRLHT
    Năm: 2010
    [13] Đỗ Tất Lợi, Nh ững cây thuốc và vị thu ố c Vi ệ t Nam, Nxb Y học: Hà Nội, 2009 Sách, tạp chí
    Tiêu đề: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam
    Nhà XB: Nxb Y học: Hà Nội
    [14] Phạm Hoàng Hộ, Cây có vị thu ố c ở Vi ệ t Nam; NXB. Trẻ: Thành phố Hồ Chí Minh, 2006 Sách, tạp chí
    Tiêu đề: Cây có vị thuốc ở Việt Nam
    Nhà XB: NXB. Trẻ: Thành phố Hồ Chí Minh
    [15] Võ Văn Chi, T ừ Điển Cây thuố c Vi ệ t Nam; NXB. Y học: Thành phố Hồ Chí Minh, 2011 Sách, tạp chí
    Tiêu đề: Từ Điển Cây thuốc Việt Nam
    Nhà XB: NXB. Y học: Thành phố Hồ Chí Minh
    [16] Võ Văn Chi, T ừ Điển Cây thuố c Vi ệ t Nam; NXB. Y học: Thành phố Hồ Chí Minh, 2012 Sách, tạp chí
    Tiêu đề: T ừ Điển Cây thuố c Vi ệ t Nam
    Tác giả: Võ Văn Chi
    Nhà XB: NXB. Y học
    Năm: 2012
    [17] Viện Dược liệu, Báo cáo kết quả đề tài ““Nghiên cứu, điề u tra, kh ảo sát và xây d ự ng chi ến lược phát triển cây dượ c li ệ u t ỉnh Hà Gian g. ” Chủ nhiệm đề tài: TS.Phạm Thanh Huyền, 2015 Sách, tạp chí
    Tiêu đề: Nghiên cứu, điều tra, khảo sát và xây dựng chiến lược phát triển cây dược liệu tỉnh Hà Giang
    Tác giả: TS.Phạm Thanh Huyền
    Năm: 2015
    [18] Tôn Nữ Thị Như Quỳnh, Trương Thị Đẹp & Đặng Văn Sơn, “Đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc ở Khu Bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà, TP Đà Nẵng”. T ạp chí Khoa h ọc Công nghệ Vi ệ t Nam; ISSN 1859-4794. 60(9) 9, 2018, P.20-24, 2018 Sách, tạp chí
    Tiêu đề: Đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc ở Khu Bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà, TP Đà Nẵng
    Tác giả: Tôn Nữ Thị Như Quỳnh, Trương Thị Đẹp, Đặng Văn Sơn
    Nhà XB: Tạp chí Khoa học Công nghệ Việt Nam
    Năm: 2018
    [24] Viện Dược liệu Việt Nam [Online]. Available: http://vienduoclieu.org.vn/ Link
    [30] Trung tâm khí tượng thủy văn quốc gia (2013), [Online]. Available: http://kttvntb.gov.vn/Doc.aspx?d=106&f=6 Link

    HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

    Bảng 3.3. Thống kê số lượng loài theo họ - Luận văn Thạc sĩ Xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn tài nguyên cây thuốc trên vùng đất cát Thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận
    Bảng 3.3. Thống kê số lượng loài theo họ (Trang 30)
    phơi khô và bảo quản đúng quy định để sử dụng lâu dài và tránh giảm hoạt tính (Bảng 3.5) - Luận văn Thạc sĩ Xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn tài nguyên cây thuốc trên vùng đất cát Thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận
    ph ơi khô và bảo quản đúng quy định để sử dụng lâu dài và tránh giảm hoạt tính (Bảng 3.5) (Trang 35)
    trước khi dùng. Điển hình như loài Cam thảo dây (Abrus precatorius L.), Nắp ấm (Nepenthes mirabilis (Lour.) Druce), B ạch hoa xà (Plumbago zeylanica L.), v.v. - Luận văn Thạc sĩ Xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn tài nguyên cây thuốc trên vùng đất cát Thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận
    tr ước khi dùng. Điển hình như loài Cam thảo dây (Abrus precatorius L.), Nắp ấm (Nepenthes mirabilis (Lour.) Druce), B ạch hoa xà (Plumbago zeylanica L.), v.v (Trang 39)
    Bảng 3.8. Các loài cây thuốc nguy cấp - Luận văn Thạc sĩ Xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn tài nguyên cây thuốc trên vùng đất cát Thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận
    Bảng 3.8. Các loài cây thuốc nguy cấp (Trang 42)
    Hình 3.7. Loài Gõ mậ t- Sindora siamensis Miq. - Luận văn Thạc sĩ Xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn tài nguyên cây thuốc trên vùng đất cát Thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận
    Hình 3.7. Loài Gõ mậ t- Sindora siamensis Miq (Trang 43)
    Hình 3.8. Loài Nắp ấm - Nepenthes mirabilis (Lour.) Druce - Luận văn Thạc sĩ Xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn tài nguyên cây thuốc trên vùng đất cát Thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận
    Hình 3.8. Loài Nắp ấm - Nepenthes mirabilis (Lour.) Druce (Trang 43)
    Sau khi đăng nhập thành công, màn hình giới thiệu về CSDL sẽ xuất hiện, người - Luận văn Thạc sĩ Xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn tài nguyên cây thuốc trên vùng đất cát Thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận
    au khi đăng nhập thành công, màn hình giới thiệu về CSDL sẽ xuất hiện, người (Trang 54)
    Hình 3.11. Thông báo đăng nhập thành công - Luận văn Thạc sĩ Xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn tài nguyên cây thuốc trên vùng đất cát Thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận
    Hình 3.11. Thông báo đăng nhập thành công (Trang 54)
    khoản mới/Đổi mật khẩu/đăng xuất (Hình 3.13) từng cửa sổ tương ứng sẽ xuất hiện - Luận văn Thạc sĩ Xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn tài nguyên cây thuốc trên vùng đất cát Thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận
    kho ản mới/Đổi mật khẩu/đăng xuất (Hình 3.13) từng cửa sổ tương ứng sẽ xuất hiện (Trang 55)
    dùng, biểu mẫu nhập liệu về phương thức dùng (Hình 3.17). - Luận văn Thạc sĩ Xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn tài nguyên cây thuốc trên vùng đất cát Thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận
    d ùng, biểu mẫu nhập liệu về phương thức dùng (Hình 3.17) (Trang 56)
    Bảng 3.9. Các nút lệnh - Luận văn Thạc sĩ Xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn tài nguyên cây thuốc trên vùng đất cát Thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận
    Bảng 3.9. Các nút lệnh (Trang 57)
    Hình 3.20. Các phần của màn hình nhập dữ liệu loài thực vật làm thuốc - Luận văn Thạc sĩ Xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn tài nguyên cây thuốc trên vùng đất cát Thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận
    Hình 3.20. Các phần của màn hình nhập dữ liệu loài thực vật làm thuốc (Trang 59)
    biểu mẫu này gồm 1 bảng dữ liệu có sẵn cùng các nút lệnh giúp người sử dụng có thể - Luận văn Thạc sĩ Xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn tài nguyên cây thuốc trên vùng đất cát Thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận
    bi ểu mẫu này gồm 1 bảng dữ liệu có sẵn cùng các nút lệnh giúp người sử dụng có thể (Trang 60)
    bệnh]  Thêm/Xóa  Ghi (Hình 3.23). - Luận văn Thạc sĩ Xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn tài nguyên cây thuốc trên vùng đất cát Thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận
    b ệnh]  Thêm/Xóa  Ghi (Hình 3.23) (Trang 61)
    Hình 3.22. Một phần màn hình cập nhật danh mục nhóm bệnh - Luận văn Thạc sĩ Xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn tài nguyên cây thuốc trên vùng đất cát Thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận
    Hình 3.22. Một phần màn hình cập nhật danh mục nhóm bệnh (Trang 61)
    Hình 3.25. Một phần màn hình cập nhật danh mục bộ phận dùng - Luận văn Thạc sĩ Xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn tài nguyên cây thuốc trên vùng đất cát Thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận
    Hình 3.25. Một phần màn hình cập nhật danh mục bộ phận dùng (Trang 62)
    Hình 3.26. Một phần màn hình cập nhật phương thức dùng - Luận văn Thạc sĩ Xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn tài nguyên cây thuốc trên vùng đất cát Thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận
    Hình 3.26. Một phần màn hình cập nhật phương thức dùng (Trang 63)
    Hình 3.28. Một phần màn hình chính cửa sổ trac ứu theo bậc phân loại - Luận văn Thạc sĩ Xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn tài nguyên cây thuốc trên vùng đất cát Thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận
    Hình 3.28. Một phần màn hình chính cửa sổ trac ứu theo bậc phân loại (Trang 64)
    + Trong cửa sổ trac ứu theo bậc phân loại gồm 3 vùng chính (Hình 3.28): Vùng nhập li ệu, vùng dữ liệu và vùng chữa các nút lệnh (Reset và Xem chi tiết) - Luận văn Thạc sĩ Xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn tài nguyên cây thuốc trên vùng đất cát Thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận
    rong cửa sổ trac ứu theo bậc phân loại gồm 3 vùng chính (Hình 3.28): Vùng nhập li ệu, vùng dữ liệu và vùng chữa các nút lệnh (Reset và Xem chi tiết) (Trang 64)
    Hình 3.34. Một phần màn hình kết quả tra cứu theo đặc điểm loài - Luận văn Thạc sĩ Xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn tài nguyên cây thuốc trên vùng đất cát Thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận
    Hình 3.34. Một phần màn hình kết quả tra cứu theo đặc điểm loài (Trang 68)
    Sau khi thực hiện các thao tác trên màn hình sẽ hiện ra kết quả hình 3.36. - Luận văn Thạc sĩ Xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn tài nguyên cây thuốc trên vùng đất cát Thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận
    au khi thực hiện các thao tác trên màn hình sẽ hiện ra kết quả hình 3.36 (Trang 69)
    Hình 3.38. Loài Hà thủ ô trắn g- Streptocaulon juventas (Lour.) Merr. - Luận văn Thạc sĩ Xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn tài nguyên cây thuốc trên vùng đất cát Thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận
    Hình 3.38. Loài Hà thủ ô trắn g- Streptocaulon juventas (Lour.) Merr (Trang 73)
    Hình 3.39. Loài Lốp bốp - Connarus cochinchinensis (Baill.) Pierre - Luận văn Thạc sĩ Xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn tài nguyên cây thuốc trên vùng đất cát Thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận
    Hình 3.39. Loài Lốp bốp - Connarus cochinchinensis (Baill.) Pierre (Trang 74)
    Hình 3.41. Loài É lớn tròn g- Hyptis suaveolens (L.) Poit. - Luận văn Thạc sĩ Xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn tài nguyên cây thuốc trên vùng đất cát Thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận
    Hình 3.41. Loài É lớn tròn g- Hyptis suaveolens (L.) Poit (Trang 78)
    Hình 3.42. Loài Sầm lam - Memecylon caeruleum Jack - Luận văn Thạc sĩ Xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn tài nguyên cây thuốc trên vùng đất cát Thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận
    Hình 3.42. Loài Sầm lam - Memecylon caeruleum Jack (Trang 79)
    Hình 3.43. Loài Sầu đâu cứt chuộ t- Brucea javanica (L.) Merr. - Luận văn Thạc sĩ Xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn tài nguyên cây thuốc trên vùng đất cát Thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận
    Hình 3.43. Loài Sầu đâu cứt chuộ t- Brucea javanica (L.) Merr (Trang 81)
    Hình 3.44. Loài Tầm bóp - Physalis angulata L. - Luận văn Thạc sĩ Xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn tài nguyên cây thuốc trên vùng đất cát Thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận
    Hình 3.44. Loài Tầm bóp - Physalis angulata L (Trang 82)
    Hình 3.45. Loài Tu hú - Gmelina asiatica L. - Luận văn Thạc sĩ Xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn tài nguyên cây thuốc trên vùng đất cát Thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận
    Hình 3.45. Loài Tu hú - Gmelina asiatica L (Trang 83)
    Hình D. Thum ẫu tại đồi cát ven biển Ti ến Thành - Luận văn Thạc sĩ Xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn tài nguyên cây thuốc trên vùng đất cát Thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận
    nh D. Thum ẫu tại đồi cát ven biển Ti ến Thành (Trang 127)
    Hình C. Sinh cảnh rừng trên đồi cát - Luận văn Thạc sĩ Xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn tài nguyên cây thuốc trên vùng đất cát Thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận
    nh C. Sinh cảnh rừng trên đồi cát (Trang 127)

    TỪ KHÓA LIÊN QUAN

    TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

    TÀI LIỆU LIÊN QUAN

    w