1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Xác định tài sản của vợ chồng theo quy định của luật hôn nhân và gia đình năm 2014

83 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 83
Dung lượng 1,02 MB

Cấu trúc

  • A. MỞ ĐẦU (7)
    • 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu (8)
    • 2. Tình hình nghiên cứu đề tài (9)
    • 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài (10)
    • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (0)
    • 5. Phương pháp nghiên cứu (11)
    • 6. Kết cấu đề tài (11)
  • CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG THEO QUY ĐỊNH LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH NĂM 2014 (12)
    • 1.1 Cơ sở lý luận và thực tiễn của quy định chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định của Luật HN&GĐ năm 2014 (12)
      • 1.1.1. Khái niệm chế độ tài sản của vợ chồng (12)
      • 1.1.2. Đặc điểm Chế độ tài sản của vợ chồng (16)
      • 1.1.3. Vai trò của chế độ tài sản của vợ chồng (17)
      • 1.1.4. Ý nghĩa của việc quy định chế độ tài sản trong Luật Hôn Nhân Gia Đình năm (20)
    • 1.2. Quy định của pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật HN&GĐ năm (22)
      • 1.2.1. Nguyên tắc chung trong áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo quy đinh Luật HN&GĐ năm 2014 (22)
      • 1.2.2 Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật định (26)
        • 1.2.2.1. Tài sản chung của vợ chồng (26)
        • 1.2.2.2. Tài sản riêng của vợ chồng (36)
      • 1.2.3 Chế độ tài sản theo thỏa thuận (38)
      • 1.2.4 Đánh giá về chế độ tài sản theo quy định Luật HN&GĐ năm 2014 (40)
    • 1.3. Quá trình hình thành và phát triển các quy định của pháp Luật về chế độ tài sản của vợ chồng từ luật HN&GĐ 1959 đến nay (42)
  • CHƯƠNG 2: CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH 2014 VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNGCAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH (49)
    • 2.2. So sánh chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định của luật hôn nhân gia đình năm 2000 và luật hôn nhân gia đình năm 2014 (53)
    • 2.3. Thực trạng áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định của luật hôn nhân (62)
      • 2.3.1. Đặc điểm Kinh tế, Xã hội, Tự nhiên Huyện Diễn Châu Tỉnh Nghệ An (62)
      • 2.3.2. Thực trạng áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định của Luật Hôn Nhân và Gia Đình năm 2014 qua hoạt động khảo sát điều tra trên địa bàn Huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An (64)
      • 2.3.3 Đánh giá thực trạng áp dụng các quy định pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định của Luật HN&GĐ 2014 trên địa bàn Huyện Diễn Châu (70)
    • 2.4 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng quy định của pháp Luật về chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định của Luật HN&GĐ 2014 (72)
      • 2.4.1 Giải pháp chung nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng quy định của pháp Luật về chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định của Luật HN&GĐ 2014 (72)
      • 2.4.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp Luật chế độ tài sản của vợ chồng được quy định trong Luật HN&GĐ 2014 trên địa bàn Huyện Diễn Châu tỉnh Nghệ An (74)

Nội dung

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG THEO QUY ĐỊNH LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH NĂM 2014

Cơ sở lý luận và thực tiễn của quy định chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định của Luật HN&GĐ năm 2014

1.1.1 Khái niệm chế độ tài sản của vợ chồng

Gia đình là tế bào của xã hội, phản ánh cấu trúc và tính chất của xã hội Trong bối cảnh có giai cấp, Nhà nước điều chỉnh các quan hệ hôn nhân và gia đình qua pháp luật, nhằm xây dựng mô hình gia đình phù hợp với thiết chế xã hội Gia đình giữ vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của xã hội, nơi mà vợ chồng, cha mẹ và con cái không chỉ là thành viên của gia đình mà còn là thành viên của xã hội Họ tái tạo đời sống và sinh sôi nảy nở, thể hiện mối quan hệ giữa các thành viên Để gia đình tồn tại và phát triển, cần có các điều kiện vật chất và cơ sở kinh tế, do đó, chế độ tài sản của vợ chồng luôn được pháp luật về hôn nhân và gia đình chú trọng xây dựng như một trong những quy định cơ bản nhất.

Vợ chồng, với tư cách là công dân, có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản thuộc quyền sở hữu của mình, theo quy định của Hiến pháp và Bộ luật Dân sự Tài sản được định nghĩa là “của cải, vật chất dùng vào mục đích sản xuất và tiêu dùng”, bao gồm vật có thực, tiền, giấy tờ có giá trị bằng tiền và các quyền tài sản Do đó, các quy định về tài sản của vợ chồng có thể áp dụng tương tự như đối với những cá nhân không có quan hệ vợ chồng.

Quan hệ hôn nhân có tính chất cộng đồng, nơi hai vợ chồng cùng chung sức và ý chí trong việc xây dựng tài sản và gia đình hạnh phúc Để đảm bảo sự ổn định và phồn vinh của xã hội, cần có quy chế pháp lý đặc biệt điều chỉnh vấn đề tài sản của vợ chồng Do đó, Nhà nước cần quy định rõ về chế độ tài sản trong hôn nhân.

Chế độ tài sản của vợ chồng được quy định bởi nhà lập pháp nhằm đảm bảo nhu cầu thiết yếu của gia đình và thực hiện nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng con cái Khi kết hôn, vợ chồng không chỉ gắn bó về tình cảm mà còn cần có tài sản để duy trì cuộc sống Sự trao đổi và giao dịch với nhiều người khác trong xã hội là cần thiết trong suốt thời kỳ hôn nhân, từ việc đáp ứng nhu cầu hàng ngày đến các giao dịch lớn như mua sắm nhà ở hay quyền sử dụng đất Việc quy định rõ ràng về cách thức sử dụng tài sản của vợ chồng giúp kiểm soát và điều chỉnh các quan hệ tài sản trong giao dịch dân sự, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của cả hai bên Do đó, việc có chế độ tài sản rõ ràng tạo điều kiện cho vợ chồng và bên thứ ba tham gia vào các giao dịch liên quan đến tài sản trong khuôn khổ pháp luật.

Pháp luật quy định chế độ tài sản của vợ chồng, tạo cơ sở cho việc thực hiện quyền và nghĩa vụ tài sản trong suốt thời kỳ hôn nhân Điều này bao gồm việc xác định căn cứ, nguồn gốc và phạm vi các loại tài sản thuộc sở hữu chung hoặc riêng của vợ chồng Vợ chồng có quyền sở hữu, bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt đối với từng loại tài sản, nhằm đảm bảo lợi ích chung của gia đình và nhu cầu cá nhân Đồng thời, pháp luật cũng làm rõ các quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến tài sản của vợ chồng.

Khi vợ chồng sử dụng và định đoạt tài sản để đảm bảo đời sống chung, quyền lợi của người thứ ba liên quan đến các hợp đồng tài sản cũng cần được xem xét Người thứ ba tham gia giao dịch cần hiểu rõ hợp đồng nào được bảo đảm thực hiện từ tài sản chung hoặc tài sản riêng của vợ chồng để bảo vệ quyền lợi của mình Việc quy định chế độ tài sản của vợ chồng trong pháp luật là cơ sở pháp lý quan trọng giúp các cơ quan nhà nước giải quyết tranh chấp về tài sản giữa vợ chồng và với bên thứ ba.

Theo pháp luật về Hôn nhân và Gia đình năm 2014, chế độ tài sản được quy định trong Mục 3 Chương 3, bao gồm 23 điều liên quan đến tài sản chung, tài sản riêng và việc chia tài sản chung của vợ chồng.

Chế độ tài sản của vợ chồng được quy định bởi nhà làm luật, phản ánh tính chất và mục đích của quan hệ hôn nhân Điều này phụ thuộc vào các yếu tố kinh tế-xã hội, phong tục, tập quán và truyền thống văn hóa, từ đó nhà nước xây dựng pháp luật liên quan đến chế độ tài sản của vợ chồng.

Chế độ tài sản của vợ chồng được quy định bởi pháp luật, nhằm điều chỉnh mối quan hệ tài sản giữa hai bên Điều này không chỉ đảm bảo sự công bằng trong quản lý tài sản mà còn góp phần ổn định các quan hệ xã hội.

Chế độ tài sản của vợ chồng bao gồm các quy định pháp luật liên quan đến tài sản chung và tài sản riêng, xác định quyền và nghĩa vụ của mỗi bên Nó quy định căn cứ xác lập tài sản và nguyên tắc phân chia tài sản khi có yêu cầu.

Khái niệm tài sản chung của vợ chồng

Trong mối quan hệ gia đình, vai trò của vợ chồng là rất quan trọng, với mục tiêu xây dựng một hôn nhân bền vững và lâu dài Vợ chồng cùng nhau sống trọn đời, thực hiện nghĩa vụ duy trì nòi giống và nuôi dưỡng con cái vì lợi ích gia đình và xã hội Tình cảm gia đình, sự yêu thương và chăm sóc lẫn nhau giữa vợ chồng là yếu tố chi phối cuộc sống hôn nhân, bên cạnh đời sống vật chất như tiền bạc và tài sản Việc xác lập khối tài sản chung là cần thiết để đảm bảo nền tảng kinh tế cho gia đình, đáp ứng các nhu cầu thiết yếu và thực hiện các chức năng xã hội Trong trường hợp xảy ra tranh chấp về tài sản, việc phân định tài sản chung và tài sản riêng có thể gặp khó khăn, do đó cần có các cơ sở pháp lý để xác định rõ ràng nhằm đảm bảo sự công bằng và lợi ích chung của gia đình, đồng thời tạo điều kiện cho sự can thiệp của Tòa án khi cần thiết.

Tài sản chung của vợ chồng bao gồm các quy định pháp luật liên quan đến việc hình thành khối tài sản này, cùng với quyền và nghĩa vụ của mỗi bên đối với tài sản chung.

Tài sản riêng của vợ chồng là tài sản mà mỗi bên sở hữu trước hôn nhân hoặc trong hôn nhân, bao gồm tài sản được tặng cho riêng, thừa kế riêng, và đồ trang sức cá nhân được tặng trong ngày cưới Mỗi bên vợ hoặc chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản riêng của mình, cũng như quyết định việc sát nhập hay không sát nhập vào tài sản chung của vợ chồng.

1.1.2 Đặc điểm Chế độ tài sản của vợ chồng

Chế độ tài sản của vợ chồng là hình thức sở hữu tài sản giữa hai người trong quan hệ hôn nhân, phản ánh tính chất và mục đích đặc biệt của mối quan hệ này Vợ chồng không chỉ là chủ thể trong quan hệ hôn nhân và gia đình mà còn tham gia vào các giao dịch dân sự, thực hiện quyền sở hữu tài sản Đặc điểm nổi bật của chế độ này là các bên phải có quan hệ hôn nhân hợp pháp, nghĩa là ngoài năng lực chủ thể trong quan hệ pháp luật dân sự, họ còn phải tuân thủ các điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình.

Gia đình đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của xã hội, do đó, Nhà nước quy định chế độ tài sản của vợ chồng nhằm đảm bảo quyền lợi gia đình và lợi ích cá nhân của từng bên Dù lựa chọn chế độ tài sản nào, vợ chồng đều có nghĩa vụ đóng góp tài chính để đảm bảo đời sống chung, chăm sóc lẫn nhau và nuôi dưỡng, giáo dục con cái Tài sản chung của vợ chồng được coi là sở hữu chung hợp nhất, bao gồm tài sản do cả hai tạo ra và thu nhập hợp pháp trong thời kỳ hôn nhân, trừ tài sản riêng của mỗi bên Công sức của người chồng trong việc tạo ra tài sản cũng bao hàm công sức của người vợ và ngược lại.

Quy định của pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật HN&GĐ năm

Nhà làm luật tại mỗi quốc gia lựa chọn chế độ tài sản cho các cặp vợ chồng dựa trên điều kiện kinh tế xã hội và truyền thống của đất nước Điều này thể hiện rõ ý chí của Nhà nước trong việc điều chỉnh quan hệ tài sản giữa vợ chồng Các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành không chỉ phản ánh điều kiện vật chất của xã hội mà còn bảo đảm quyền lợi của giai cấp thống trị Luật quy định căn cứ và nguồn gốc tài sản của vợ chồng, đồng thời xác định quyền hạn, nghĩa vụ của họ đối với tài sản và nguyên tắc phân chia cũng như quyền lợi từ tài sản đó.

Trong xã hội hiện tại, sự đối kháng giai cấp và quan hệ bóc lột giữa người với người vẫn tồn tại, khiến quyền bình đẳng thực sự giữa vợ chồng về tài sản trong gia đình khó đạt được Người vợ thường phụ thuộc vào chồng, người được xác định là gia trưởng và chủ gia đình theo luật, dẫn đến sự thiếu công bằng trong quyền lợi tài sản Tuy nhiên, khi chế độ tư hữu bị xóa bỏ, mối quan hệ bình đẳng giữa vợ chồng sẽ được thiết lập, đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ về tài sản của cả hai bên không chỉ trên lý thuyết mà còn trong thực tiễn xã hội Hệ thống pháp luật của Nhà nước XHCN đã chứng minh điều này.

1.2.1 Nguyên tắc chung trong áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo quy đinh Luật HN&GĐ năm 2014

Nguyên tắc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng được quy định trong Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, từ điều 28 đến điều 32, và Nghị định 126/2014/NĐ-CP Cụ thể, Điều 28 luật Hôn nhân và Gia đình quy định rằng vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc theo thỏa thuận.

“1 Vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoạc chế độ tài sản theo thỏa thuận

Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được quy định tại các điều 33 đến 46 và 59 đến 64 của Luật Hôn nhân và Gia đình.

Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được thực hiện theo quy định tại các điều 47,48,49,50, và 59 của Luật này

2 Các quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này được áp dụng không phụ thuộc vào chế độ tài sản mà vợ chồng đã lựa chọn

3 Chính phủ quy định chi tiết về chế độ tài sản của vợ chồng”

Theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, vợ chồng có quyền lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận hoặc theo luật định Điều này giúp xác định quyền sở hữu và quyền thay đổi, chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản trước và sau khi kết hôn Chế độ tài sản theo thỏa thuận được áp dụng khi hai bên có thỏa thuận rõ ràng về tài sản riêng và tài sản chung, cũng như quyền và nghĩa vụ liên quan Thỏa thuận này cần được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực và có hiệu lực từ ngày đăng ký kết hôn.

Chế độ tài sản theo luật định áp dụng khi vợ chồng không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận bị tòa án tuyên bố vô hiệu Theo Điều 29 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng sẽ được xác định theo quy định của pháp luật.

Vợ chồng có quyền và nghĩa vụ bình đẳng trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản chung, đồng thời không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.

2 Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình

3 Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mà xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ chồng, gia đình và của người khác thì phải bồi thường''

Theo nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng, cả hai bên đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu và định đoạt tài sản chung Vợ chồng có trách nhiệm bảo đảm điều kiện đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình và phải chịu trách nhiệm pháp lý nếu quyền lợi của gia đình khác bị xâm hại Luật pháp Việt Nam khẳng định sự bình đẳng trong quan hệ tài sản, trong đó cả vợ và chồng đều có quyền và nghĩa vụ đối với tài sản, và vợ làm nội trợ cũng được xem là lao động có thu nhập trong gia đình, không bị coi là “ăn bám.” Tài sản mà vợ chồng tạo ra phải đảm bảo nhu cầu thiết yếu của gia đình.

Luật Hôn nhân và Gia đình quy định các chế tài nhằm răn đe hành vi xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của gia đình khác khi thực hiện quyền và nghĩa vụ vợ chồng Cụ thể, Điều 30 nhấn mạnh quyền và nghĩa vụ của vợ chồng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.

1 Vợ, chồng có quyền, ngĩa vụ thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình

2 Trong trường hợp vợ chồng không có tài sản chung hoạc tài sản chung không đủ để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì vợ chồng có nghĩa vụ đóng góp tài sản riêng theo khả năng kinh tế cuả mỗi bên”

Việc xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch liên quan đến nhà ở duy nhất của vợ chồng cần có sự thỏa thuận giữa hai bên Nếu nhà ở thuộc sở hữu riêng của một trong hai vợ chồng, chủ sở hữu vẫn có quyền thực hiện các giao dịch liên quan, nhưng phải đảm bảo chỗ ở cho cả hai vợ chồng, theo quy định tại điều 32 Luật Hôn nhân và Gia đình.

Trong giao dịch với người thứ ba ngay tình, vợ hoặc chồng đứng tên tài khoản ngân hàng và tài khoản chứng khoán được công nhận là người có quyền thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản đó Nếu vợ, chồng đang chiếm hữu động sản không cần đăng ký quyền sở hữu theo quy định pháp luật, họ cũng được coi là có quyền xác lập và thực hiện giao dịch Điều này được quy định tại Điều 32 của Luật Hôn nhân và Gia đình, liên quan đến giao dịch với người thứ ba ngay tình về tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán và các động sản khác không phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng.

1 Trong giao dịch với người thứ ba ngay tình thì vợ chồng là người đứng tên tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán được coi là người có quyền xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản đó

2 Trong giao dịch với người thứ ba ngay tình thì vợ chồng đang chiếm hữu động sản mà theo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền sỡ hữu được coi là người có quyền xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản đó trong trường hợp Bộ Luật DS có quy định về việc bảo vệ người thứ ba ngay tình”

Về điều khoản này Nghị định 126/2014/NĐ-CP cũng quy định chi tiết hơn tại điều 8

Quá trình hình thành và phát triển các quy định của pháp Luật về chế độ tài sản của vợ chồng từ luật HN&GĐ 1959 đến nay

Năm 1954 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp thắng lợi, theo hiệp định Gionevo, đất nước ta còn bị chia cắt thành 2 miền, ở miền Nam nước ta, đế quốc

Mỹ đã thay thế thực dân Pháp để thành lập chính quyền Sài Gòn, khởi xướng cuộc chiến tranh xâm lược mới nhằm chia cắt lâu dài đất nước Việt Nam Miền Bắc được giải phóng bước vào thời kỳ quá độ xây dựng chủ nghĩa xã hội, trở thành hậu phương vững mạnh cho sự nghiệp thống nhất đất nước Nhà nước ta đã từng bước tiến hành cải tạo và phát triển kinh tế, xây dựng cơ sở vật chất cho chế độ xã hội chủ nghĩa, thiết lập quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa ngày càng vững chắc, tạo nền tảng cho việc xây dựng chế độ HN&GĐ mới xã hội chủ nghĩa.

Hiến Pháp 1959 của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được Quốc hội khóa I, kỳ họp thứ 11 thông qua vào ngày 31/12/1959 và được Chủ tịch nước ký lệnh công bố cùng ngày Đồng thời, dự luật HN&GĐ cũng đã được thông qua vào ngày 29/12/1959.

Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân và Gia đình năm 1959 không bao gồm chế độ tài sản ước định, mà quy định tại Điều 15 rằng "vợ chồng đều có quyền sở hữu, hưởng thụ và sở hữu ngang nhau đối với tài sản có trước và có sau khi cưới" Điều này thể hiện chế độ cộng đồng toàn sản, trong đó không công nhận tài sản riêng của vợ chồng Vợ chồng có quyền bình đẳng trong việc sở hữu tài sản chung và tỷ lệ phần chia tài sản luôn bằng nhau Luật cũng quy định hai trường hợp chia tài sản chung: khi một trong hai người chết (Điều 16) và khi ly hôn (Điều 29).

“khi ly hôn, cấm đòi trả của” điều 28, nhằm xóa bỏ một trong những tập tục lạc hậu của chế độ HN&GĐ trước đây

Luật Hôn nhân và Gia đình 1959 quy định chế độ cộng đồng toàn sản của vợ chồng, phù hợp với tập quán gia đình truyền thống Việt Nam, nơi vợ chồng cùng nhau tạo dựng tài sản để nuôi dưỡng, giáo dục và để lại cho con cái Tuy nhiên, luật này còn bộc lộ nhiều hạn chế, chỉ đề cập đến hai trường hợp chia tài sản chung mà chưa quy định nguyên tắc chia đôi tài sản của vợ chồng.

Vào ngày 25 tháng 10 năm 1982, Hội đồng Bộ trưởng đã quyết định thành lập ban dự thảo Luật Hôn nhân và Gia đình mới Dự luật này đã được Quốc hội khóa VII thông qua tại kỳ họp thứ 12 vào ngày 29 tháng 12 năm 1986 và chính thức công bố vào ngày 3 tháng 1 năm 1987.

Theo Luật Hôn nhân và Gia đình 1986, chế độ tài sản của vợ chồng được quy định theo chế độ cộng đồng tài sản pháp định, áp dụng cho các cặp vợ chồng, cụ thể tại các điều 14, 15, 16, 17, 18 và điều 42 So với Luật 1959, chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật HN&GĐ 1986 có những điểm khác biệt cơ bản Chế độ cộng đồng tài sản này xác định quyền và nghĩa vụ tài chính của vợ chồng trong hôn nhân.

Năm 1986, chế độ cộng đồng tạo sản được quy định với phạm vi khối tài sản chung của vợ chồng hẹp hơn so với chế độ cộng đồng toàn sản theo Luật Hôn nhân và Gia đình năm 1959.

Với sự phát triển của nền kinh tế xã hội, hệ thống pháp luật, bao gồm Luật Hôn nhân và Gia đình, đã được Nhà nước ta hoàn thiện dần Luật Hôn nhân và Gia đình năm

Luật Hôn nhân và Gia đình (HN&GĐ) năm 1986 được ban hành trong giai đoạn đầu đổi mới, tuy đã dự liệu các quan hệ cần điều chỉnh nhưng còn thiếu sót về kỹ thuật và tính cụ thể, dẫn đến khó khăn trong thực hiện Việc giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn gặp nhiều vướng mắc do các quy định chưa rõ ràng Nhằm khắc phục tình trạng này, Nhà nước đã tiến hành sửa đổi, bổ sung Luật HN&GĐ vào năm 2000, với sự tham gia ý kiến của toàn dân và chính thức có hiệu lực từ ngày 1/1/2001 Luật HN&GĐ năm 2000 gồm 13 chương, 110 điều, kế thừa và phát triển hệ thống pháp luật HN&GĐ Việt Nam, xây dựng trên nguyên tắc hôn nhân tự nguyện, tiến bộ và một vợ một chồng, đồng thời quy định chế độ tài sản của vợ chồng trong chương III và các điều 95.

Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 quy định rõ về khối tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng, đồng thời xác định quyền và nghĩa vụ của họ đối với các loại tài sản này Luật cũng đề cập đến các trường hợp chia tài sản chung và những hậu quả phát sinh từ việc chia tài sản giữa các bên.

Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 đã có gần 14 năm ảnh hưởng đến đời sống nhân dân, đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết các tranh chấp tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn Tuy nhiên, sau hơn một thập kỷ áp dụng, luật này vẫn bộc lộ nhiều hạn chế, như quy định chưa rõ ràng về chế độ sở hữu của vợ chồng và thiếu cơ chế công khai minh bạch về tài sản chung, tài sản riêng Đặc biệt, luật chủ yếu tập trung vào vấn đề đất đai, trong khi các tài sản khác như chứng khoán và tài sản trong doanh nghiệp lại chưa được đề cập, gây khó khăn trong việc giải quyết tranh chấp.

Vào ngày 19/6/2014, Luật Hôn nhân và gia đình sửa đổi đã được thông qua tại kỳ họp thứ 7 Quốc hội khóa XIII với 79,52% số phiếu tán thành, có hiệu lực từ 01/01/2015 Luật này bao gồm 10 chương và 133 điều, quy định các vấn đề liên quan đến hôn nhân và gia đình, thiết lập chuẩn mực pháp lý cho cách ứng xử giữa các thành viên trong gia đình, đồng thời xác định trách nhiệm của cá nhân, tổ chức, Nhà nước và xã hội trong việc xây dựng và củng cố chế độ hôn nhân và gia đình.

Luật Hôn nhân và gia đình sửa đổi năm 2014 quy định rằng các thỏa thuận về tài sản phải được lập bằng văn bản có công chứng trước khi kết hôn và có thể thay đổi sau khi kết hôn, nhằm giảm thiểu tranh chấp tài sản sau ly hôn Tài sản chung của vợ chồng bao gồm tài sản do vợ hoặc chồng tạo ra, thu nhập từ lao động, hoa lợi từ tài sản riêng và tài sản thừa kế chung Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được sau khi kết hôn cũng được xem là tài sản chung, trừ khi có thỏa thuận hoặc di sản riêng Tài sản chung thuộc sở hữu chung hợp nhất và phục vụ cho nhu cầu gia đình, đồng thời, nếu không có chứng cứ chứng minh tài sản đang tranh chấp là tài sản riêng, tài sản đó sẽ được coi là tài sản chung.

1.4 Chế độ tài sản của vợ chồng trong pháp luật hôn nhân và gia đình của một số nước trên thế giới

Pháp luật ở mỗi quốc gia quy định khác nhau về chế độ tài sản của vợ chồng, phản ánh sự phát triển kinh tế - xã hội, quan điểm và chính sách pháp lý của từng quốc gia Sự khác biệt này dẫn đến những quy định về tài sản vợ chồng không đồng nhất giữa các nước Tuy nhiên, tài sản của vợ chồng thường được xác định dựa trên hai căn cứ chính: sự thỏa thuận bằng văn bản giữa các bên (chế độ tài sản ước định) và các quy định của pháp luật hiện hành (chế độ tài sản pháp định).

Thứ nhất: Tài sản của vợ chồng được xác định dựa trên cơ sở hôn ước - Chế độ tài sản ước định

Hôn ước, hay còn gọi là hôn khế, là một thỏa thuận bằng văn bản giữa vợ chồng trước khi kết hôn, nhằm quy định chế độ tài sản trong suốt thời gian hôn nhân.

CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH 2014 VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNGCAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH

Ngày đăng: 25/08/2021, 15:42

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ph.Angghen (1972), nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và của nhà nước, Nxb Sự thật, Hà Nội Khác
2. Các nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Hôn nhân và gia đình 2000 (2001), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
3. Chính phủ (2001), Nghị định số 70/2001/NĐ-CP ngày 3/10 quy định chi tiết thi hành Luật HN&GĐ năm 2000 Khác
4. Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Nxb Sự thật, Hà Nội Khác
5. Nguyễn Thế Giai, Chủ Nghĩa Mac- Lê nin về vấn đề hôn nhân và gia đình, Nxb Phụ nữ Hà nội Khác
6. Hiến Pháp Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sửa đổi 2001 7. Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2014 8. Bộ Luật Dân sự 2005 Khác
15. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật dân sự Việt Nam 16. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Đất đai Khác
19. Viện nghiên cứu khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp (1996), Thông tin chuyên đề về Luật HN&GĐ, Hà Nội Khác
20. Bùi Tường Chiểu (1975), Dân luật, quyển II, Khoa Luật Đại học Sài Gòn Khác
21. Đinh Trung Tung, Nguyễn Bình, Lê Hương Lan, Võ Thị Thành giới thiệu một số nội dung cơ bản của Luật HN&GĐ 2000 Khác
22. Bộ Tư Pháp, vụ phổ biến giáo dục pháp Luật Hôn nhân và gia đình 2014 23. Chính phủ, Nghị định 126/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Hôn nhânvà gia đình 2014 Khác
24. UBND Huyện Diễn Châu, kế hoạch phổ biến và tuyên truyền Pháp Luật HN&GĐ 2014 Khác
25. Trang thông tin điện tử chính thức của chính phủ, www.moj.gov.com.vn 26. Trang thông tin điện tử chính thức của Huyện Diễn Châu Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w